LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, ở cả cấp độ khu vực và thế giới, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường, sự phụ thuộc lẫn nhau về thương mại và kinh tế quốc tế giữa các quốc gia ngày càng mạnh mẽ.
Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đưa nền kinh tế hội nhập vào dòng chảy kinh tế chung của khu vực và thế giới. Và ngoại thương chính là chiếc cầu nối tổ chức quá trình lưu thông hàng hóa giữa các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước thông qua mua bán. Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là một khâu quan trọng có ảnh hưởng sâu sắc đến toàn bộ nền kinh tế và mang lại nhiều nguồn lợi đáng kể cho các quốc gia, đặc biệt là những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Và trong sự lớn mạnh của lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của đất nước, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này đóng vai trò rất quan trọng vì đó là các doanh nghiệp cấu thành nên hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam. Trong bối cảnh đó, CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN đã, đang và sẽ đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình mở rộng và tăng cường hiệu quả kinh tế - xã hội.
Với cuộc sống mà thời gian chủ yếu dành cho công việc như hiện nay, thì nhu cầu được con người quan tâm nhiều nhất đó là nhu cầu dinh dưỡng. Và để thỏa mãn được nhu cầu này, có thể nói mặt hàng thực phẩm đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bên cạnh thực phẩm tươi sống, ngày nay, để tiết kiệm được thời gian, người tiêu dùng còn có sự lựa chọn khác đó là thực phẩm đông lạnh. Cùng đóng góp đem lại cho người dùng những sản phẩm tốt nhất, giúp tiết kiệm thời gian chế biến nhất, chúng ta không thể không nhắc đến vai trò của CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN. Công ty đã ghi lại dấu ấn trên thị trường với vai trò là nhà nhập khẩu và phân phối hàng đầu cả nước. Và em, một sinh viên chuyên ngành kinh tế có cơ hội được thực tập, được tiếp cận với hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Chính thực tế ấy đã hướng em đến với đề tài khóa luận tốt nghiệp : “THỰC TRẠNG VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SÚC SẢN NGHỆ AN”.
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG 3
DANH MỤC HÌNH VẼ 4
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 13 4
Hình 4.1: Mô hình hệ thống máy tính. 27 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 6
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 6
1.2. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển 7
1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng. 7
1.2.2. Định hướng phát triển 8
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 13
2.1. Cơ cấu chức năng 13
2.2. Mối quan hệ, chức năng của các phòng ban 13
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông 13
2.2.2 Ban kiểm soát 13
2.2.3. Ban giám đốc 14
2.2.4. Phòng kế toán tài chính 14
2.2.5. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm 15
2.2.6. Phòng kinh doanh 15
CHƯƠNG 3. CƠ CẤU NHÂN SỰ 17
3.1. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty 17
3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi 18
3.3.Tình hình sử dụng thời gian lao động 19
3.4. Thời gian làm việc 19
CHƯƠNG 4. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 22
4.1. Nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất 22
4.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 22
4.3. Thực hiện tốt về thời gian giao hàng 23
4.4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững 23
4.5. Kênh phân phối tốt nhất 24
4.6. Mở rộng dịch vụ khách hàng 24
4.7. Biện pháp giá thành sản phẩm 25
4.8. An toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh công cộng 25
4.9. Phúc lợi dành cho người lao động 25
4.10. Thực hiện nghiên cứu thị trường 26
4.2. Đầu tư kinh phí phần cứng phần mềm 26
4.2.1. Phần mềm 26
4.2.2. Phần cứng 27
4.3. Website công ty 28
4.4. Thuận lợi và khó khăn của công ty 28
4.4.1. Khả năng tài chính 28
ĐVT : Tỷ đồng 28
CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ 32
5.1. Ý kiến nhận xét 32
5.1.1.Ưu điểm 32
5.1.2. Nhược điểm 33
5.2. Một số nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty 34
5.3. Một số biện pháp năng cao hiệu quả công tác của công ty 35
- Cần phải đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An. 35
KẾT LUẬN 37
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO 39
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 : Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty 17
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi. 18
Bảng 3.3 : Thời gian làm việc. 19
Bảng 4.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2008-2010 28
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức. 13
Hình 4.1: Mô hình hệ thống máy tính. 27
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1759 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng và xu hướng phát triển của công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỗ lực và học hỏi để ngày càng hoàn thiện mình trên con đường hội nhập quốc tế.
Trong quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty, cùng với sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân và ban quản lý và lãnh đạo tổng công ty đã đạt được một số thành tích và danh hiệu như sau:
- Chứng chỉ ISO 9001:2000.
- Huân chương lao động hạng hai.
- 4 năm liền nhận cờ của chính phủ 2004-2005-2006-2007.
- Cờ thu đua xuất sắc của Bộ Công Nghiệp.
- Giải thưởng "Sao Vàng Đất Việt 2005-2006-2007-2008 ".
- Hàng Việt Nam chất lượng cao 2008.
- Cúp vàng thương hiệu Việt.
- Giải thưởng quả cầu vàng.
- Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín nhiều năm liền.
- Giải thưởng "Sao Vàng Đất Việt 2005-2006-2007-2008 ".
1.2. Nhiệm vụ chức năng và định hướng phát triển
1.2.1. Nhiệm vụ và chức năng.
- Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản nghệ an là một doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hoạt động sản xuất kinh doanh theo chức năng nhiệm vụ của mình và được pháp luật bảo vệ. Công ty có chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch do Nhà nước đề ra, sản xuất kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp.
- Tuân thủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá trình thực hiện sản xuất và tuân thủ những quy định trong các hợp đồng kinh doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
- Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao năng suất lao động cũng như thu nhập của người lao động, nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện những quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi của người lao động, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững, thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan tới hoạt động của tổng công ty.
- Để tăng tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, tổng công ty có một số quyền hạn sau.
- Được chủ động đàm phán, ký kết và thực hiện những hợp đồng sản xuất kinh doanh. Tổng Giám đốc công ty là người đại diện hợp pháp cho tổng công ty về quyền lợi, nghĩa vụ sản xuất kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Tham gia các hoạt động nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh như quảng cáo, triển lãm sản phẩm, mở các đại lý bán hàng.
Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng tại ngân hàng.
1.2.2. Định hướng phát triển
Công ty đang trên đà tăng trưởng bền vững, luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch về: giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập của người lao động. Đã và đang nghiên cứu đầu tư chiều sâu bằng các thiết bị hiện đại và phù hợp để nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành , nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng, năng lực sản xuất kinh doanh, uy tín và thương hiệu Công ty để cung cấp mặt hàng đông lạnh cho người tiêu dùng.
- Tăng cường mở rộng và hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước mở rộng đầu tư.
- Ngoài ra Tổng Công ty còn nghiên cứu đầu tư hoặc tham gia góp vốn liên doanh, liên kết trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, tài chính, du lịch.
- Tương lai tổng công ty có kế hoạch sẽ xây dựng một website có chức năng thương mại điện tử - bán hàng trực tuyến để đưa các sản phẩm của tổng công ty vươn xa ra thị trường thế giới đến nhiều quốc gia hơn nữa.
Sứ mệnh của Công ty là tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh, có tính cạnh tranh tốt trong nền kinh tế hội nhập. Lợi nhuận kiếm được có tính bền vững. Duy trì môi trường làm việc lành mạnh, sáng tạo, năng động được xây dựng trên niềm tin, sự trung thực và lòng nhiệt huyết để phục vụ khách hàng tốt nhất .
Đối tác khách hàng
Trải qua hơn 20 năm hoạt động và phát triển, Công ty Cổ phần Chế biến Xuất khẩu Súc sản Nghệ An đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, trở thành đối tác tin cậy của nhiều khách hàng, doanh nghiệp. Những khách hàng truyền thống của Công ty Cổ phần chế biến xuất khẩu súc sản Nghệ An:
- Công ty TNHH 1 thành viên VN kỹ nghệ súc sản – ( VISSAN).
- Công ty TNHH 1 thành viên dịch vụ tổng hợp dầu khí Vũng Tàu-(PETROSETCO VT ).
- Công ty CP chế biến thức ăn và và thương mại dầu khí
- Công ty dịch vụ dầu khí VũngTàu( OSC ).
- Công ty TNHH Dinh Dưỡng Sài Gòn.
- Công ty CP thực phẩm Đức Việt.
Sản phẩm
Với hệ thống kho lạnh bảo quản hàng hóa và hệ thống quản lý đảm bảo an toàn thực phẩm đã được cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 22000:2005, Công ty Cổ phần Chế biến Xuất khẩu Súc sản Nghệ An là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp một số sản phẩm truyền thống như:
Chuyên cung cấp các sản phẩm chủ yếu từ gia súc như: Gà dân tộc, H’Mông, Lợn (Heo) Nít ,Dê Thăn bò A, Sườn lợn, Bê thui, Thịt mông bò, Thịt mông lợn, Bắp bò, Thăn bò B, Tim lợn, Ba chỉ rút xương, Chân giò lợn…
Với hệ thống kho lạnh công xuất lớn tại Công ty, luôn sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của quý khách trong việc cung cấp các sản phẩm đông athịt đông lạnh được nhập khẩu từ một số nước như: Brazil, Bỉ, Úc, Canada, Ấn Độ… và những loại Nông – Lâm sản được nhập khẩu từ Lào cùng nhiều loại thực phẩm khác.
Chuyên xuất khẩu nhiều loại thực phẩm từ gia súc, đặc biệt là lợn sữa đi các nước lớn như Hồng Kông, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan…
Dịch vụ
Dịch vụ Với phương châm “Luôn phục vụ khách hàng tốt nhất để cùng phát triển”, Công ty Cổ phần Chế biến Xuất khẩu Súc sản Nghệ An luôn mong muốn mang đến cho Quý khách hàng của mình những dịch vụ tốt nhất:
- Chuyên giết mổ và cung cấp các loại thịt, mỡ gia súc, gia cầm trong nước và xuất khẩu.
- Chuyên chăn nuôi và chế biến thịt lợn(Heo)Nít,Dê, Gà ta thả vùng đồi núi tại Nghệ An, chỉ sử dụng hức ăn tự nhiên nên thịt rắn, chắc, thơm ngon và ít mỡ.
- Chuyên xuất khẩu lợn( heo) sữa đi Hồng Kong, Malaysia, Trung Quốc và Thái Lan.
- Nhập khẩu gia súc sống và các mặt hàng nông, lâm sản từ các nước như Laos, Thailand.
- Cho thuê kho lạnh và kho bình thường bảo quản hàng hoá.
- Công ty cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản nghệ an với hệ thống kho bảo quản đông lạnh lớn theo tiêu chuẩn quốc tế. Công ty chúng tôi nhận bảo quản các mặt hàng thực phẩm đông lạnh như:
- Các mặt hàng thịt từ gia súc gia cầm đã được giết mổ và cấp đông theo quy trình cấp đông IQF, các mặt hàng thủy hải sản đã qua sơ chế. Những mặt hàng nhập khẩu hoặc sản xuất trong nước khi được bảo quản tại kho lạnh có thể đảm bảo về chất lượng từ 06 tháng đến 12 tháng mà không gây ảnh hưởng đến chất lượng của hàng hóa. Với nhiệt độ bảo quản các mặt hàng này đạt từ -200C đến -180C sẽ giúp hàng hóa luôn đảm bảo theo tiêu chuẩn Quốc tế.
- Những mặt hàng như kem, kem thực vật, bơ, sữa… cần được bảo quản với nhiệt độ đặc biệt và trong môi trường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hoa quả và các sản phẩm rau củ quả sạch cần được bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng từ 00C đến 50C sẽ giúp hàng luôn được tươi sạch và đảm bảo hàng không bị hỏng do ảnh hưởng của tác động ngoại cảnh.
- Khi thuê kho, Quý khách cần biết rõ hàng của mình thuộc theo cách bảo quản nào, với yêu cầu cụ thể, điều đó sẽ giúp chúng tôi phục vụ Quý khách một cách tốt nhất.
- Các hình thức thuê kho hiện nay của Công ty gồm có:
+ Thuê bao cả kho: Hệ thống kho lạnh bao gồm 13 kho lạnh lớn nhỏ có diện tích từ 35m2 đến 80m2 trên tổng diện tích 1000m2. Khi thuê bao cả kho lạnh Quý khách có toàn quyền sử dụng kho chứa hàng riêng biệt và có thể tự quản lý hàng hóa của mình trong kho.
+ Thuê kho theo diện tích (m2): Diện tích thuê kho được tính theo diện tích sử dụng thực tế trong kho khi hàng hóa được xếp vào kho. Khi thuê kho theo diện tích, hàng hóa được xếp chung với các hàng hóa khác (bảo quản đúng nhiệt độ).
+ Thuê kho theo trọng lượng: Hình thức này dành cho các mặt hàng có trọng lượng nặng và ít chủng loại. Thuê kho theo hình thức này, Quý khách sẽ cùng thỏa thuận với Công ty chúng tôi để thống nhất.
Các hình thức kèm theo thuê kho bao gồm:
Dịch vụ bốc xếp hàng hóa xuất nhập.
Dịch vụ quản lý, theo dõi hàng hóa xuất nhập (kế toán kho).
Dịch vụ giao hàng theo yêu cầu bằng xe bảo quản chuyên dụng.
Ngoài ra, các hình thức thuê đặc biệt sẽ do thỏa thuận từ phía Quý khách với Công ty chúng tôi tùy theo mặt hàng cần gửi của Quý khách.
Nguồn nhân lực
Con người là nhân tố quan trọng trong chiến lược phát triển của Công ty. Toàn thể nhân viên không ngừng theo đuổi việc đổi mới và cải tiến phương pháp và thao tác lao động. Công ty luôn phấn đấu hướng đến những cải tiến hệ thống & tuân thủ qui trình quản lý chất lượng ISO 9001:2000 nhằm tăng cường sự thông tin hợp tác và tính hiệu quả. Công ty luôn đặt tiêu chí mang tới cho người tiêu dung một sản phẩm tươi, đạm bảo chất lượng cung như đạm bao vệ sinh thực phẩm.
Lao động là nhân tố có tác động quan trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty. Lao động, một mặt là bộ phận của nguồn lực phát triển, đó là yếu tố đầu vào không thể thiếu được trong qúa trình sản xuất của bất cứ công ty nào. Sự phát triển kinh tế suy cho cùng đó là sự tăng trưởng kinh tế để nâng cao đới sống vật chất, tinh thần cho con người. Lao động là một trong bốn yếu tố tác động tới tăng trưởng kinh tế và nó là yếu tố quyết định nhất, bởi vì tất cả mọi của cải vật chất và tinh thần của xã hội đều do con người tạo ra, trong đó lao động đóng vai trò trực tiếp sản xuất ra của cải đó.
Nhận thức được vấn đề này Công ty không ngừng nâng cao trình độ cho người lao động. Một mặt luôn đổi mới về cơ chế và hình thức tuyển chọn mặt khác chú trọng đào tạo bồi dưỡng thêm kiến thức để người lao động đáp ứng được những đòi hỏi trình độ thiết bị hiện đại và phương pháp quản lý mới. Chính vì vậy trình độ của người lao động được nâng cao trong các năm và được thể hiện ở cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty.
Công ty có các bộ phận chuyên trách chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm: Bộ phận KCS; Bộ phận hoá chất; Bộ phận kỹ thuật… Song toàn thể CBCNV tại các phòng ban, các bộ phận đã xây dựng thành một tập thể đoàn kết, sáng tạo, có sức cạnh tranh mạnh mẽ trong nền kinh tế hội nhập.
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
2.1. Cơ cấu chức năng
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
2.2. Mối quan hệ, chức năng của các phòng ban
2.2.1. Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Đại hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, và một số chính sách khác của Tổng Công ty.
2.2.2 Ban kiểm soát
Ban kiểm soát có nhiệm vụ thay mặt Đại hội đồng Cổ đông giám sát, đánh giá công tác điều hành, quản lí của Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc theo đúng các qui định trong Điều lệ Công ty, các Nghị quyết, Quyết định của Đại hội đồng Cổ đông.
Có quyền yêu cầu Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc cung cấp mọi Hồ sơ và thông tin cần thiết liên quan đến công tác điều hành quản lí Công ty.
Mọi Thông báo, Báo cáo, Phiếu xin ý kiến đều phải được gửi đến Ban kiểm soát cùng thời điểm gửi đến các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Tổng giám đốc.
Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty.
Ban kiểm soát có quyền được thanh toán mọi chi phí ăn, ở, đi lại, tiếp khách, chi phí thuê Tư vấn độc lập và các chi phí hợp lí khác khi thừa hành nhiệm vụ của Công ty.
Trước ngày dự định kiểm tra tối thiểu là 3 ngày, Ban kiểm soát phải gửi chương trình và thời hạn kiểm tra cho Bộ phận được kiểm tra, Cổ đông có yêu cầu, Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc để phối hợp và theo dõi.
Ban kiểm soát làm việc theo nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực vì lợi ích của Cổ đông và vì lợi ích của Người lao động trong Công ty.
2.2.3. Ban giám đốc
Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Bổ nhiệm cán bộ ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
2.2.4. Phòng kế toán tài chính
Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận kế toán ở văn phòng và các đơn vị thuộc Công ty theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các qui định hiện hành.
Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, đánh giá đúng đắn và kịp thời các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của công ty.
Giúp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của cổ đông, các nguồn vốn khác và tài sản Công ty. Xây dựng các đề án, kế hoạch, hình thức huy động vốn phục cho mục tiêu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tham gia thị trường chứng khoán. Giải quyết kịp thời các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển sản xuất và đời sống người lao động.
Cân đối và thực hiện các thủ tục vay vốn - trả nợ hợp lý và thu hồi nhanh các khoản công nợ trên khách hàng. Điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng công ty, tham gia xây dựng giá thành - giá bán sản phẩm, giá bán tài sản thanh lý, giá mua các loại nguyênvật liệu, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên thuộc Công ty tổ chức hạch toán kết quả sản xuất, kiểm kê tài sản, các thủ tục thanh toán, chi trả tiền mặt, xuất nhập hàng hoá - tài sản của Công ty ở các đơn vị thành viên theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài chính, kiểm kê tài sản, hạch toán - quyết toán kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo đầy đủ - kịp thời kết quả hoạt động tài chính của Tổng Công ty hằng tháng - quý – năm. Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm các quy định về tài chính, kế toán. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
2.2.5. Phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn các Công ty kiểm tra chất lượng sản phẩm theo đúng tiêu chuẩn của khách hàng và Công ty ban hành.
Chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng sản phẩm của các Công ty trước khi xuất hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký.
Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào trước khi cho nhập kho và xuất cho các đơn vị sản xuất.
heo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm xã hội, WRAP và chương trình an ninh tại các Công ty và đón tiếp phục vụ việc kiểm tra đánh giá khi khách hàng có yêu cầu. Xác nhận chất lượng sản phẩm đã sản xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng để đảm bảo việc thanh toán.
2.2.6. Phòng kinh doanh
Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, tìm chọn khách hàng đàm phán, đề xuất ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, nhập khẩu nguyên liệu, triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất các loại sản phẩm sợi theo đúng cam kết hợp đồng đã ký với khách hàng.
Thanh quyết toán dứt điểm các hợp đồng đã thực hiện xong với khách hàng và các cơ quan Nhà nước có liên quan.
Quản lý kho nguyên liệu và cung ứng phục vụ sản xuất sản phẩm thịt đông lạnh.
Xem xét tình hình nhập xuất các sản phẩm của tổng công ty. Làm các thủ tục về thanh toán xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, và có bộ phận IT chuyên phụ trách quản lý các phần mềm ứng dụng tại công ty và quản lý cơ sở dữ liệu nội bộ của công ty, và quản lý website của tổng công ty.
CHƯƠNG 3. CƠ CẤU NHÂN SỰ
3.1. Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty
Bảng 3.1 : Cơ cấu sử dụng nguồn nhân lực tại công ty
Trình độ
Năm 2009
Năm 2010
Số người
Tỷ lệ(%)
Số người
Tỷ lệ(%)
1. Tổng số lao động
63
100
79
100
2. Trình độ
- Đại học và Cao Đẳng
3
25
4
5
- Trung Cấp
30
35
26
32
- Công nhân trình độ phổ thông
30
35
49
63
Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ công nhân viên Công ty được thể hiện khá rõ. Năm 2010 số người có trình độ trên Đại học là không có, số người có trình độ Cao Đẳng và Đại học là 65 người chiếm 25% tổng số cán bộ công nhân viên, số người có trình độ Trung Cấp là 33 người chiếm 12,7%, công nhân phổ thông là 162 người chiếm 62,3% tổng số cán bộ nhân viên. Nhưng sang năm 2011 cơ cấu lao động trong công ty đã có sự thay đổi. Cụ thể: số người có trình độ trên Đại học tăng 02 người, số lượng không đáng kể nhưng nó đánh dấu sự nhận thức của công ty về việc sự dụng nguồn nhân lực có trình độ cao trong quá trình phát triển của mình . Số người có trình độ Đại học và Cao Đẳng năm 2011 là 78 người tăng 13 người trong đó có 3 người được cử đi học đã tốt nghiệp. Số người có trình độ Trung cấp tăng thêm 6 người. số công nhân có trình độ phổ thông có tăng thêm về số lượng là 2 người nhưng xét về tỷ lệ cơ cấu trong công ty là giảm đi 4,4%. Điều này chứng tỏ trình độ người lao động trong công ty đã có sự thay đổi theo chiều hướng tăng lên về chất lượng nguồn lao động nhưng lĩnh vực hoạt động chính của công ty là chế biến sản phẩm mang đi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài và tiêu thụ nội địa nên số lượng công nhân có trình độ phổ thông cao là điều dể hiểu.
Mặt khác ta thấy cơ cấu cán bộ nhân viên trong công ty có sự thay đổi nhưng thay đổi rất ít chỉ có tăng them một số người điều này chứng tỏ Công ty có cơ chế quản lý tốt, chính sách hay các chế độ lương thưởng, trợ cấp, ưu đãi… cho người lao động tốt nên đã nhận được sự gắn bó của người lao động điều này đã giúp công ty tiết kiểm được nguồn chi phí đáng kể từ việc tuyển dụng, đào tạo lao động lại giữ được nguồn lao động đã có kinh nghiêm ở lại với công ty.
3.2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Độ tuổi
Số người
Tỷ lệ (%)
Dưới 30
74
26,1
Từ 30-40
153
54,1
Từ 40 trở lên
56
19,8
Nhìn và bảng trên ta thấy lao động của Công ty chủ yếu là lao động trẻ, số độ tuổi lao động dưới 30 tuổi chiếm 26,1%, từ 30 đến 40 tuổi chiếm tỷ lệ cao với 54,1%. Lao động trẻ là một lợi thế cho Công ty đào tạo cũng như phát triển sản xuất của Công ty. Mặc dù lao động trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng bù lại đây là nguồn lao động năng động và sáng tạo trong công việc và đào tạo.đay là đội ngũ kế cận trong công ty. Như vậy với lao động cơ cấu theo độ tuổi như vậy là hợp lý, phù hợp với tình hình của Công ty. Tuy nhiên, Công ty cũng phải đào tạo thêm cho họ để họ có những kinh nghiệm và kiến thức với nghành nghề mình đang làm.
3.3.Tình hình sử dụng thời gian lao động
Thời gian lao động của người lao động cần được quan tâm để đảm bảo được năng suất lao động và lợi nhuận của Công ty. Nếu Công ty sử dụng thời gian quá nhiều sẽ ảnh hưởng tới năng suất lao động và sức khoẻ của người lao động. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng lao động để phân công thời gian cho hợp lý. Thời gian lao động là thời gian công nhân viên tham gia làm việc tại Công ty. Đối với bất kỳ một DN nào thì lợi nhuận là điều được quan tâm trên hết nên họ sắp xếp thời gian lao động khoa học nhất, chính xác nhất để thu được lợi nhuận tối đa. Thời gian của Công ty không chỉ thời gian làm việc ban ngày mà còn tăng ca làm thêm giờ. Trong thời gian làm thêm người lao động có khoản tiền công phù hợp như mức lương được tăng thêm 25% đến 40% tùy vào mức độ và tính chất yêu cầu của công việc. Khi có yêu cầu cần thiết có thể yêu cầu người lao động làm thêm giờ nhưng phải đảm bảo không quá 2giờ/ngày và 150giờ/năm.
CHƯƠNG 4. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
4.1. Xu thế phát triển
4.1.1. Nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất tác động đến hai yếu tố cơ bản tạo khả năng cạnh tranh đó là nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng cho nhu cầu tốt nhất cho người tiêu dùng và phù hợp với đời sống của người dân. Do vậy, nội dung của giải pháp này như sau:
Để đổi mới công nghệ thì công ty phải huy động được nguồn vốn xây dựng cơ bản, nguồn vốn đó có thể được huy động từ trong công ty, bên ngoài công ty, từ các quỹ, từ ngân hàng….Để thực hiện đổi mới công nghệ việc sử dụng nguồn vốn vay rất cần thiết bởi để đổi mới dây chuyền công nghệ cần một nguồn vốn vay khá lớn. với nguồn vốn hiện có công ty không đủ khả năng để đầu tư thiết bị công nghệ mới. Hàng năm công ty phải sử dụng nguồn vốn vay gấp 3 lần nguồn vốn chủ để sản xuất kinh doanh. Hiện tại muốn đầu tư đổi mới, công ty cần tìm được nguồn tài trở bên ngoài hoặc phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
Cùng với việc đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, Công ty còn trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại để thử nghiệm, giám sát chất lượng sản phẩm từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành phẩm công đoạn cuối cùng.
Hiện nay thịt đông lạnh đang cố sự cạnh tranh của công ty trong và ngoài nước. Toàn bộ các khâu trong quá trình sản xuất sản phẩm của công ty được tuân thủ nghiêm nghặt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000.
Tuy nhiên, chất lượng sản phẩm không thể dừng tại đó, mà để nâng cao uy tín cho doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh ở thị trường trong nước và mở rộng ra thị trường thế giới. Công ty cần phải chú trọng trong việc cải tiến chất lượng sản phẩm, thực hiện chiến lược sản phẩm chất lượng cao, lấy chất lượng sản phẩm làm tiêu chí phấn đấu của toàn công ty để từng bước đưa chất lương sản phẩm công ty lên ngang bằng với chất lượng hàng cạnh tranh toàn thế giới.
4.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm
Hiện nay vấn đề về thực phẩm đang được người tiêu dùng quan tâm tới rất là nhiều. Thực phẩm phải đảm bảo chất lượng, đảm bảo vệ sinh. Làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu cho người tiêu dùng thật là tốt và đúng quy định của quy định pháp luật.
Hiện nay công ty đang có kế hoạch cho những năm tới sẽ mở rộng tìm hiểu thị trường thịt đông lạnh ở các quốc gia trên thế giới nhằm lựa chọn nhà cung ứng phù hợp lâu dài, giá rẻ và chất lượng tốt. chính sách chất lượng cho sản phẩm của công ty: Công ty cam kết thiết lập hệ thống giám sát, kiểm tra chặt chẽ, để chỉ có những sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng mới đưa ra thị trường.
4.1.3. Thực hiện tốt về thời gian giao hàng
Vấn đề giao hàng đúng thời hạn hợp đồng rất quan trọng, việc thực hiện sai quá trình giao hàng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty và khách hàng. Công ty sẽ là người chịu thiệt nếu vi phạm. Do vậy, để thực hiện giao sản phẩm đúng thời hạn quy định công ty cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
- Lập bảng phân công rõ rang cho từng khâu hàng xuất ứng với từng gói sản phẩm. Lập thời gian biểu cho đội vận tải chuyên chở của công ty.
Quản lý việc xuất nhập lô hàng thật chặt chẽ theo từng hợp đồng, từng thời kỳ
Phối hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, tránh gây lãng phí và tồn kho không cần thiết.
- Các quyết định khác:
+ Thực hiện dịch vụ vận chuyển tận nơi do khách hàng yêu cầu
+ Thực hiện việc thanh toán dễ dàng cho các khách hàng như thanh toán nhanh, thanh toán trả góp, nợ ngắn hạn.
+ Các dịch vụ bảo dưỡng, tư vấn cho khách hàng.
4.1.4. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
Công ty sẽ đăng ký và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn môi trường .
Xử lý nước thải: Đạt TCVN 5945 - 1995
Xử lý khí thải : Đạt TCVN 5937-1995, 5938-1995,1539-1995,5940-1995.
Xử lý tiếng ồn : Đạt TCVN 5945 – 1998, 3985 – 1999
Công ty đã đăng ký các chỉ tiêu đạt tiêu chuẩn môi trường và được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh NGH Ệ AN xác nhận.
Công ty nằm trên khu đất rộng 30.000 m2 tại khu công nghiệp Bắc Vinh Nghệ An nên môi trường hoàn toàn thoáng mát. Công ty luôn quan tâm tới vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, không để gây ô nhiễm khi tiến hành sản xuất, hạn chế đến mức thấp nhất những tác động xấu tới môi trường trong và xung quanh khu vực sản xuất.
Công ty hoàn toàn nhập ngoại các máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại của Châu Âu để phục vụ cho quá trình sản xuất, công ty không dùng nguyên liệu là phế liệu để sản xuất…do vậy sản phẩm tạo ra ít chất thải, tiết kiệm nguyên liệu. Sản phẩm làm ra đảm bảo an toàn vệ sinh, tiêu chuẩn. Công ty sử dụng các biện pháp để các nguồn nước, nguồn không khí luôn trong sạch, không bị ô nhiễm. Song song với Việc theo dõi, giám sát môi trường sản xuất, vệ sinh công nghiệp luôn được công ty chú trọng và có sự phối kết hợp với các cơ quan chuyên môn quản lý về môi trường.
Toàn bộ lao động trong xưởng sản xuất đều được trang bị quần áo, khẩu trang phòng độc hại với mục đích giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tới sức khoẻ của người lao động .
4.1.5. Kênh phân phối tốt nhất
Đối tượng của công ty chính là các tổ chức chứ không phải là cá nhân, việc lựa chọn các kênh phân phối càng đơn giản càng tốt, hạn chế qua các trung gian. Để có nhiều khách hàng thì việc xây dựng một đội ngũ nhân viên chuyên chịu trách nhiệm kinh doanh giỏi về chuyên môn, dày dặn trên thị trường là điều quan trọng. Với quan điểm mỗi nhân viên không kể vị trí chức danh đều là những nhân viên bán hàng giỏi. Việc đưa sản phẩm và hình ảnh công ty lên trang west là một điều cần thiết, là chính sách đúng đắn, tuy nhiên trong thời đại hiện nay các trang west của mỗi công ty được xem là rất phổ biến tuy nhiên con người là nhân tố không có gì có thể thay thế được, con người là cầu nối đưa sản phẩm tới tay khách hàng một cách tốt nhất.
4.1.6. Mở rộng dịch vụ khách hàng
- Thực hiện tốt về thời gian giao hang:
+ Vấn đề giao hàng đúng thời hạn hợp đồng rất quan trọng, việc thực hiện sai quá trình giao hàng sẽ gây tổn thất lớn cho công ty và khách hàng. Công ty sẽ là người chịu thiệt nếu vi phạm. Do vậy, để thực hiện giao sản phẩm đúng thời hạn quy định công ty cần phải thực hiện tốt một số biện pháp sau:
- Lập bảng phân công rõ rang cho từng khâu hàng xuất ứng với từng gói sản phẩm. Lập thời gian biểu cho đội vận tải chuyên chở của công ty.
- Quản lý việc xuất nhập lô hàng thật chặt chẽ theo từng hợp đồng, từng thời kỳ.
- Phối hợp chặt chẽ giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, tránh gây lãng phí và tồn kho không cần thiết.
- Các quyết định khác:
+ Thực hiện dịch vụ vận chuyển tận nơi do khách hàng yêu cầu.
+ Thực hiện việc thanh toán dễ dàng cho các khách hàng như thanh toán nhanh, thanh toán trả góp, nợ ngắn hạn.
4.1.7. Biện pháp giá thành sản phẩm
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều mặt hang thịt đông lạnh có xuất xứ không ro ràng, và nhiều công ty đông lạnh đang cạnh tranh nên công ty phải có những chính sách làm như thế nào xác định được mức giá thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định được mức giá sàn có thể chấp nhận được trên thị trường. Để đảm bảo giá thành của sản phẩm đạt mực hợp lý là được khách hàng chấp nhận thì buộc công ty phải chú ý đến việc thiết kế quy trình sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí.
4.1.8. An toàn lao động, bảo hộ lao động và vệ sinh công cộng
- An toàn lao động: Mục đích của an toàn lao động là phòng ngừa, hạn chế đến mức tối đa tai nạn, bệnh nghề nghiệp có thể xảy ra, bảo đảm tính mạng, sức khoẻ cho người lao động.
- Bảo hộ lao động là trang bị trước cho người lao động những dụng cụ cá nhân cần thiết phù hợp với việc chống lại những tác động của môi trường làm việc có ảnh hưởng tới tính mạng và sức khoẻ của con người.
- Vệ sinh công nghiệp: thoát khí, ống khói, cống rãnh: Bộ luật lao động nước ta đã quy định rõ về quy định lao động và vệ sinh công nghiệp áp dụng cho mọi đối tượng sản xuất, hành chính sự nghiệp.
4.1.9. Phúc lợi dành cho người lao động
100% số CBCNV được tham gia đóng bảo hiểm theo chế độ Nhà nước quy định (bao gồm BH xã hội, BH y tế), tham gia nghĩa vụ nộp phí công đoàn để được hưởng các quyền lợi đối với vệ người lao động từ công đoàn.
Quỹ phúc lợi: Công ty trích 5% lợi nhuận đưa vào quỹ phúc lợi. Quỹ dùng khen thưởng cho CBCNV vào các dịp ngày lễ, tết và thưởng CBCNV có đóng góp sáng kiến trong lao động sản xuất… Ngoài ra, công ty còn trích quỹ phúc lợi để phòng tổ chức hành chính công ty trong đó có bộ phận công đoàn chăm lo đời sống cho toàn thể CBCNV, cả về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích động viên tinh thần lao động của toàn thể CBVNV công ty:
- Tổ chức thăm hỏi, chăm sóc CBCNV bị ốm đau.
- Tổ chức các chuyến đưa CBCNV đi tham quan, du lịch hàng năm.
- Cũng với mục đích xây dựng văn hoá công ty lành mạnh, tính tập thể, tinh thần đoàn kết, SNC đã áp dụng nghiêm ngặt nội quy, quy chế trong giờ làm việc cho CBCNV trong toàn công ty:
- Đội ngũ công nhân viên luôn duy trì việc xếp hàng trong thời gian 10 phút trước giờ làm việc, hô khẩu hiệu mục tiêu ưu tiên cần đạt được trong tuần làm việc như: “Kỷ luật”, “Vệ sinh”, “Chất lượng sản phẩm” . Khí thế làm việc được
- Động viên khích lệ tinh thần lao động sản xuất của CBCNV, Công đoàn Công ty tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí :
+ Xây dựng sân bóng đá, bong bàn.
+ Thành lập đội bóng, đội cầu lông …
+ Tổ chức các giải thi đấu tập thể xuất sắc, cá nhân xuất sắc.
4.1.10. Thực hiện nghiên cứu thị trường
Ước lượng quy mô thị trường và các đặc tính của cầu :nhu cầu người tiêu dùng, khả năng thanh toán của họ, thông qua việc nghiên cứu định tính cũng như định lượng. trên cơ sở xác định cầu thị trường sẽ đưa ra mức giá dự kiến.
4.2. Đầu tư kinh phí phần cứng phần mềm
Để ngày càng tăng thêm sản phẩm, quản lý tốt cho công việc công ty cho ổn định. Công ty đã trang bị thiết bị công nghệ:
4.2.1. Phần mềm
Việc tin học hóa các hoạt động trong tổng công ty là xu thế tất yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng hiệu quả, giảm chi phí. Công nghệ thông tin ngày càng phát triển nó len lỏi hầu như trong tất cả mọi hoạt động của con người, chính vì lẽ đó các phần mềm đã ra đời, phục vụ rất hữu ích cho công việc của mọi người và tổng công ty cũng không ngoại lệ. Tổng công ty đã sử dụng phần mềm Bravo - Phần mềm này dùng trong kế toán tài chính của công ty, phần mềm này giúp cho nhân viên trong công ty thực hiện việc tính toán nhanh chóng và chính xác thông tin trên cơ sở một số chức năng đã được xây dựng sẵn, người dùng chỉ cần nhập số liệu vào.
- Phần mềm ứng dụng:
+ Ngôn ngữ lập trình: NET, HTML, CSS, XML
+ Cơ sở dữ liệu: MySQL, SQL Server
+ Hệ điều hành : Website của công ty chay trên Web Server Microsoft , IIS Server, Linux, Apache Server
+ Đồ họa: Photoshop, Flash.
4.2.2. Phần cứng
Để có thể quản lý thông tin, dữ liệu trong toàn bộ tổng công ty là điều không dễ dàng nếu như áp dụng theo các cách quản lý truyền thống trước đây như việc ghi chép vào sổ sách số liệu và cất giữ trong kho tài liệu. Chính vì những hạn chế như vậy nên tổng công ty ty đã đầu tư mua sắm trang thiết bị máy tính giúp cho việc quản lý dữ liệu dễ dàng hơn, các tài liệu, dữ liệu của công ty được lưu trữ và quản lý trong một cơ sở dữ liệu nội bộ công ty, đảm bảo dữ liệu an toàn và bảo mật. Tổng công ty có bộ phận IT riêng, chịu trách nhiệm vận hành và quản lý dữ liệu thông tin trong toàn bộ tổng công ty và quản lý website của tổng công ty.
Để đáp ứng tốt hơn nữa việc quản lý và bảo mật dữ liệu, tổng công ty đã trang bị 2 máy chủ là 2 Server chính được đặt tại phòng kế hoạch thị trường với hơn 10 chiếc máy tính để bàn được nối mạng để trao đổi thông tin, thực hiện việc các công việc cần thiết.
Internet
Client
Client
Client
Server
Hình 4.1: Mô hình hệ thống máy tính
Máy chủ này được dùng để lưu trữ thông tin và quản lý dữ liệu của toàn tổng công ty, quản lý Email nhân viên, và các phần mềm ứng dụng dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, máy chủ này còn quản lý việc đưa các thông tin của tổng công ty lên website của công ty.
4.3. Website công ty
Tên miền: animexnghean@vnn.vn.
Chức năng:
Các tính năng chính của website: website của tổng công ty chủ yếu đưa ra các thông tin giới thiệu về doanh nghiệp, tình hình cơ cấu tổ chức và thông tin các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty. Ngoài ra, còn giới thiệu các đơn vị trực thuộc tổng công ty, và cho phép khách hàng gửi các thông tin, ý kiến phản hồi về tổng công ty. Bên cạnh đó, website còn có khả năng chuyển đổi tiếng Anh sang tiếng Việt giúp mọi khách hàng trong nước và ngoài nước đều có thể vào xem website.
Tuy nhiên nếu xét về góc độ thương mại điện tử thì website của tổng công ty chưa có chức năng thương mại điện tử - buôn bán các sản phẩm trang qua mạng Internet, mà chỉ có chức năng đưa các sản phẩm lên website và giới thiệu thông tin về các sản phẩm mà tổng công ty sản xuất.
Mô hình sản xuất kinh doanh mà tổng công ty đang áp dụng là mô hình B2B ( Business to Business) là trao đổi hợp tác giữa các công ty với nhau trong cùng một tổ chức hoặc các công ty bên ngoài.
Mô hình B2C (Business to Customer) là hình thức trao đổi mua bán giữa công ty và các khách hàng chẳng hạn như hình thức bán lẻ, phân phối.
4.4. Thực Trạng Ứng Dụng TMDT Công Ty
Theo kết quả điều tra của phòng thương mại và công nghệ Việt Nam cho thấy, hiện tại hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều ứng dụng TMDT tuy nhiên chỉ có khoảng 91% doanh nghiệp sử dụng website để giới thiệu hình ảnh, sản phẩm mà chưa tận dụng được những lợi ích khác hỗ trợ đặt hàng, mua hàng, tư vấn và thanh toán trực tuyến. Website của Seatech cũng không nằm ngoài 91% này, đây cũng là điểm yếu của doanh nghiệp trong TMDT. Tuy website của công ty chưa áp dụng hình thức thương mại điên tử nhưng hình thức thanh toán của doanh nghiệp thì đã một phần nào ứng dụng TMDT như thanh toán qua thẻ, sec, chuyển khoản qua ngân hàng.
Sự ra đời của ngành Công nghệ Thông tin là một trong những bước tiến nhảy vọt của sự phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật của nhân loại. Ở Việt Nam, công nghệ thông tin đang dần dần được phổ cập hoá, được đưa vào hầu hết các cấp, các ngành đặc biệt là những môi trường có sự canh tranh cao ở các công ty kinh doanh vì ứng dụng rộng rãi của nó: bảo mật, an toàn dữ liệu cao, thao tác tính toán nhanh, hiệu quả, chính xác, tiết kiệm thời gian, kinh phí, đa phương tiện, giải trí hấp dẫn, phong phú.
4.5. Thuận lợi và khó khăn của công ty
4.5.1. Khả năng tài chính
ĐVT : Tỷ đồng
Bảng 4.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2008-2010
Số
TT
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng so 2008 (%)
Tăng trưởng so 2009 (%)
1
Vốn điều lệ
15
30
200
30
100
2
Tổng doanh thu
297
371
125
343
92
3
Tổng chi phí
289.06
368.9
128
339
92
4
Lợi nhuận sau thuế
6.25
2
32
3.7
185
5
Nộp ngân sách
11.411
12.4
6.94
Năm 2008 vốn điều lệ của công ty là 15 tỷ đồng, tổng số doanh thu là 297 tỷ đồng với tổng số lợi nhuận thu được là 6.25 tỷ đồng. Tuy nhiên kết quả trên được đánh giá là thành tích của doanh nghiệp bởi doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, lựa chọn danh mục sản phẩm hợp lý và làm tăng doanh thu. Việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đã tiết kiểm chi phí cho doanh nghiệp. Ngoài ra doanh nghiệp còn biết tận dụng các chính sách ưu đãi, biết kết nối doanh nghiệp với thị trường, đem sản phẩm của doanh nghiệp tới người tiêu dùng một cách hợp lý và hiệu quả. Bên cạnh đó, nhân tố khách quan cũng góp phần không nhỏ vào việc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các chính sách mở cửa, hội nhập toàn cầu đã tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tìm nguồn cung ứng từ thị trường bên ngoài như Ấn Độ, úc, Mỹ, Hồng Kông, Malaysia, Trung Quốc, Thái Lan……bởi việc tìm kiếm nhà cung ứng ở thị trường nội địa là một khó khăn rất lớn đối với sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, mà nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng nhiều. Nắm bắt được xu thế thị trường kết hợp với những lợi thế vốn có, doanh nghiệp đã có bước đột phá trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Với lợi thế hiện có năm 2009, doanh nghiệp tiếp tục đầu tư tăng vốn điều lệ lên tới 30 tỷ đồng, gấp đôi nguồn vốn chủ sở hữu so với năm 2008 tương ứng vơi 15 tỷ đồng. Doanh nghiệp không những đầu tư về công nghệ, đầu tư lớn trong việc mở rộng thị trường, thiết kế và nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn chú trọng đầu tư vào nguồn nhân lực, công nghệ sản xuất. Do đầu tư đổi mới nâng cấp về thiết bị kỹ thuật và nguồn nhân lực làm cho tổng doanh thu đạt 371 tỷ đồng, tăng lên so với doanh thu thu được năm 2008 là 125%. Tuy nhiên, lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được chỉ 2 tỷ đồng, giảm 4.25 tỷ đồng tương ứng 32% so với 2008. Nguyên nhân của việc sụt giảm lợi nhuận là do năm 2009, cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu làm cho nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng một phần, chủ yếu một số nghành nghề mà nguồn cung ứng là từ thị trường nước ngoài.
Tình hình khủng hoảng tài chính toàn cầu không chỉ tác động xấu tới Công ty mà còn là rào cản cho nhiều doanh nghiệp khác. Việc lợi nhuận bị âm không phải là vấn đề xa lạ đối với nhiều doanh nghiệp. Với công ty tuy không hoàn thành mục tiêu như đã định nhưng lợi nhuận vẫn ở mức 2 tỷ. Có được kết quả đó cũng là do sự nỗ lực lớn từ phía doanh nghiệp. Nhưng dù thuận lợi hay khó khăn thì công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước cụ thể: tổng số tiền mà công ty nộp cho ngân sách nhà nước năm 2008: 11.411 tỷ đồng, năm 2008: 12.4 tỷ đồng.
Năm 2010 vốn điều lệ của công ty so với năm 2009 không đổi tương ứng với 100%. Có thể là do cú sốc khủng hoảng tài chính mà công ty không đầu tư thêm vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Vấn đề cốt lõi mà công ty cần thực hiện vào năm nay là khôi phục lại mọi hoạt động, tạo nền tảng để duy trì và phát triển bền vững. Sau một năm nỗ lực không ngừng, doanh thu của công ty SNC là 343 tỷ đồng giảm so với năm 2009 là 92%. Cùng với việc giảm doanh thu, tổng chi phí so với năm 2009 cũng giảm xuống 29.9 tỷ tương ứng với 92%. Tuy nhiên, một thành tích phải kể đến mà doanh nghiệp đã làm được đó là: vốn không tăng, doanh thu giảm nhưng lợi nhuận lên tới 3.7 tỷ đồng, tăng lên so với năm 2009: 1.7 tỷ đồng tương ứng với 187%. Chứng tỏ Công ty bước đầu đã có hướng đi đúng đắn trong công cuộc hồi phục kinh tế sau thời kỳ khủng hoảng. Có được thành quả như trên đã khẳng định được đường lối phát triển đúng đắn mà công lao đầu tiên là của đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, tâm huyết cùng với những phương châm như “Khách hàng là số một, uy tín là đúng những gì đã cam kết, chất lượng là sự thỏa mãn khách hàng, hiệu quả là lợi ích cá nhân, lợi ích công ty trên cơ sở lợi ích của khách hàng”. Mỗi thành viên của công ty hiểu rõ phương châm hành động và luôn phấn đấu hết mình nhằm hoàn thành tối đa các phương châm đã đề ra. Phương châm hành động đã giúp công ty vượt qua những khó khăn ban đầu và từng bước trưởng thành, khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
CHƯƠNG 5. ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP
5.1. Ý kiến nhận xét
Hiện nay trong nền kinh tế mở đầy tính cạnh tranh gay gắt thì bất kỳ DN dù thuộc thành phần kinh tế nào cũng phải tự tìm cho mình một hướng đi riêng , hướng đi đúng đắn để tồn tại và phát triển cho phù hợp với xu thế của thị trường. Để có được một sản phẩm tốt, đạt chất lượng, muốn đạt được mục tiêu này thì việc tăng cường quản lý và hoàn thiện công tác quản trị nhân lực,cũng như một chính sách đưa sản phẩm tới người tiêu dùng một cách tốt nhất là một trong những vấn đề quan trọng mà bất kỳ một DN nào cũng phải quan tâm. Đặc biệt đối với ban lãnh đạo Công ty thì đây là một vấn đề chiến lược phát triển lâu dài của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Công ty CP Chế Biến Và Xuất Khẩu Súc Sản Nghệ An, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Em thấy bên cạnh những thành tựu đạt được thì vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.
5.1.1.Ưu điểm
- Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu kỹ lượng về công tác đào tạo và phát triển ở Công ty em nhận thấy:
+ Công ty đã tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, tổ chức đi tìm hiệu ở công ty bạn và đối tác cho đội ngũ chuyên viên nghiệp vụ các đơn vị cơ sở được tăng cường và có hiệu quả bởi nội dung sát thực, thời gian hợp lý và tiết kiệm chi phí.
+ Công ty đã mua sắm đầy đủ trang thiết bị cần thiết để người lao động phát huy hết năng lực của bản thân tăng năng suất lao động.
+ Công ty đã thực hiện tốt trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đó là đề bạt, phát triển nhân sự... giúp họ làm việc tốt hơn hoàn thanh công việc nhanh và hiệu quả cao. Đặc biệt Công ty áp dụng biện pháp kèm cặp tại chỗ đã giúp cho cán bộ nhân viên thấy rõ những mặt tốt cũng như những hạn chế mà mình đang gặp phải để bổ sung cho nhau để ngày càng hoàn thiện mình. Đồng thời khi áp dụng biện pháp này giúp công ty tiết kiệm thời gian và kinh phí đào tạo giúp cho hoạt động của Công ty không bị gián đoạn trong quá trình đào tạo. Hơn nữa hạn chế được tối đa sự suy giảm về năng suất lao động bình quân chung của toàn Công ty.
- Tổ chức tốt và chặt chẽ việc chấm công để có thể căn cứ trả lương, thưởng tránh tình trạng ganh tỉ nhau làm ảnh hưởng tới năng suất lao động chung của toàn công. . . Công ty cũng có những chế độ khen thưởng phù hợp đối với các nhân viên có thành tích cao trong công việc từ đó tạo động lực cho nhân viên làm việc tốt hơn.
- Qua thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, hiện nay Công ty đã xây dựng được đội ngũ lao động trẻ, trình độ chuyên môn cao về cơ bản đáp ứng được yêu cầu công việc góp phần quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh, củng như chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ nhân viên tự nâng cao trình độ tay nghề của bản thân.
Như vậy, việc thực hiện tốt và nghiêm chỉnh các vấn đề nêu trên góp phần làm cho người lao động yên tâm hơn khi tham gia công tác,gắn bó lâu dài với công ty, giúp họ không ngừng hoàn thiện mình, đóng góp hết khả năng của mình để có thể mang lại lợi nhuận cao cho Công ty cũng như lợi ích của họ, gia đình và xã hội.
5.1.2. Nhược điểm
- Bên cạnh những mặt đã làm được của Công ty trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thì em thấy còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Đào tạo về ngoại ngữ còn yếu chưa chủ động trong công tác đào tạo.
- Chưa đồng bộ trong tuyển dụng, đào tạo và sử dụng sau đào tạo.
- Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chưa thực sự được hoàn thiện điều này khiến cho việc học tập của cán bộ nhân viên gặp không ít khó khăn ảnh hưởng đến quy mô cũng như chất lượng của công tác phát triển của Công ty.
- Đối với hình thức trả lương:
+ Đối với mức tiền lương mà DN trả cho người lao động chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu cuộc sống khi mà giá cả hàng hoá ngày càng tăng, tình trạng lãm phát đang diễn ra phức tạp. Số lương như vậy so với các doanh nghiệp khác trong khu công nghiệp cũng như trong tỉnh không phải là thấp nhưng trên thực tế muốn giữ chân được những nhân viên thực sự có năng lực cần phải thay đổi mức lương.
+ Phương pháp trả lương theo thời gian chưa gắn với kết quả đạt được của người lao động bởi tính chặt chẽ và chính xác trong thời gian làm việc chưa cao hầu như người lao động chưa sử dụng hết thời gian làm việc tại Công ty. Vì vậy, cần được khắc phục để trả công xứng đáng với sức lao động bỏ ra.
+ Phương pháp trả lương theo sản phẩm chưa đảm bảo được độ chính xác cao. Tiền lương mà người lao động nhận được gắn với sản phẩm họ làm ra điều này dễ làm cho nhân viên chạy theo lợi nhuận của bản thân mà không chú ý đến các nhân viên khác dễ gây ra tình trạng mất đoàn kết trong nội bộ công ty.
- Đó là một số hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty, hy vọng trong thời gian tới Công ty sẽ nhanh chóng có những biện pháp nhằm khác phục những hạn chế để công tác đào tạo và phát triển nhân lực của Công ty đạt được những kết quả cao hơn.
5.2. Một số nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế trong công tác đào tạo và phát triển nhân lực tại công ty
- Kết cấu đào tạo của Công ty chưa xác định rõ ràng, chưa phân định trách nhiệm của từng cá nhân, phòng, ban trong tổ chức.
- Mục tiêu đào tạo chưa được cụ thể, do đó việc xác định được cái đích để đào tạo còn nhiều hạn chế.
- Công tác đào tạo chưa quan tâm đúng mức, không đồng đều giữa các phòng, ban.
- Chưa xây dựng hoàn chỉnh chiến lược phát triển của Công ty, chưa xây dựng và ban hành tiêu chuẩn chức danh viên chức và tiêu chuẩn nghành nghề cụ thể, do đó thiếu những căn cứ rất quan trọng và cụ thể để xác định nhu cầu và nội dung đào tạo và phát triển.
- Những nguyên nhân này làm cho chương trình đào tạo của Công ty không đi đúng hướng và áp dụng cho từng đối tượng cụ thể, trách nhiệm của từng cá nhân không được thực hiện, trong công tác đào tạo thì công ty không chủ động được nên có những lúc rơi vào thế bị động, lung túng và đào tạo không đồng bộ.
5.3. Một số biện pháp năng cao hiệu quả và áp dung thương mại điện tử vào công ty
- Cần phải đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty CP chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An.
- Cần phải mở các lớp tập huấn, mở các buổi giao lưu hoặc cho đi quan sát, học tập kinh nghiệm quản lý ở các công ty trong và ngoài nước.
- Cần quan tâm tới đời sống sinh hoạt của cán bộ nhân viên, biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người lao động.
- Cần có chế độ lương, thưởng, trợ cấp cũng như các hình thức sự lý vi phạm cho hợp lý.
- Cần nhận thức đúng đắn và hài hòa lợi ích công ty với lợi ích của người lao động.
- Hàng tháng Công ty đều tiến hành phân loại A,B,C để xét thưởng cho nhân viên có thành tích cao và các hình thức kỷ luật đối với các đối tượng không hoàn thành tốt công việc được giao. Nếu mức thưởng không hợp lý sẽ không đánh giá đúng được bản chất và khó có thể hài hòa lợi ích công ty với lợi ích người lao động Chính vì vậy, Công ty nên chia thành 3 hình thức khen thưởng cụ thể là:
- Thưởng khi nhân viên hoàn thành vượt mức kế hoạch về số sản phẩm trong tháng thì thưởng không quá 30% lương cấp bậc.
- Thưởng khi nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc được giao thì mức thưởng là 15% lương cấp bậc.
- Thưởng căn cứ công việc hoàn thành trong tháng tốt hay không để có mức thưởng cho hợp lý.
- Đảm bảo lợi ích giữa Công ty và người lao động sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc hăng say và họ sẽ gắn bó với Công ty. Công ty phải đóng bảo hiểm cho nhân viên của mình để họ yên tâm làm việc. Đồng thời phải có những khoản phụ cấp cho họ khi ngừng việc mà nguyên nhân là từ Công ty. Công ty cần đảm bảo an toàn cho người lao động.
ð Như vậy, vì lợi ích chung của cả Công ty và người lao động, Công ty cần quan tâm hơn nữa tới người lao động. Công ty cần có những khoản hộ trở cho người lao động hay gia đình họ khi gặp sự cố, gặp tai nạn hoặc trả các khoản trợ cấp toàn bộ, suốt cuộc đời khi người lao động mất sức lao động vì làm việc quá sức. Công ty làm như vậy sẽ đảm bảo được năng suất lao động đồng thời thể hiện sự quan tâm tới lợi ích của người lao động.
5.3.1.Tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại công ty
Phương thức giao dịch điện tử
Trong thời đại CNTT như hiện nay, khi mà internet trở nên thân quen và dần trở thành một công cụ không thể thiếu trong cuộc sống thì lợi ích của website đối với việc quảng bá sản phẩm thương hiệu cũng như năng lực của công ty là rất lớn và rất cần thiết.
Website công ty giống như một công quảng cáo, truyền thông, nhằm giới thiệu thông tin, năng lực, khả năng cạnh tranh của công ty tới khách hàng và các đối tác kinh doanh, giúp khách hàng đăng ký thàng viên để góp phần làm thỏa mãn những thắc mắc của khách hàng cũng như phần nào giúp công ty ngày một phát triển và hoàn thiện hơn về mọi mặt. Ngoài ra website giúp mọi người tìm hiểu sản phẩm thương hiệu cũng như năng lực của công ty một cách dễ dàng nhất và nhanh nhất ở mọi nơi mọi lúc.
Hiện nay website của công ty chưa có các tính năng thương mại điện tử như giỏ hàng đơn hàng để bán hàng qua mạng.
Phương thức thanh toán điện tử
Khi mà công nghệ thông tin phát triển thì các hình thức thanh toán điện tử cũng cũng được áp dụng khá nhiều và rộng rãi. Hiện nay tuy doanh nghiệp chưa thực hiện giao dịch bán hàng qua mạng nhưng hình thức thanh toán của công ty đã áp dụng hình thức thanh toán điện tử như chuyển khoản, thẻ, sec. Trong đó hình thức thanh toán qua thẻ là được sử dụng khá rộng vì nó là một hình thức thanh toán khá an toàn nhanh chóng và tiện lợi nhất cho hầu hất các nhân viên khách hàng đối tác của công ty.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh nhiều biến động với các mức độ cạnh tranh quyết liệt như hiện nay, chính sách quản lý nhân sự và làm như thế nào để người tiêu dùng biết, tin dùng sản phẩm của mình đóng một vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao vị thế cạnh tranh, đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển trên thị trường.
Qua một thời gian thực tập ở công ty Công ty Cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An, thầy được những ưu điểm cần phải phát huy cũng như những tồn tại và nguyên nhân của nó cần phải khắc phục, cần cải tiến. Qua đó em đã mạnh dạn đế xuất một vài quan điểm chiến lược, nhằm giúp công ty nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Do kiến thức còn hạn chế của sinh viên thực tập, đề tài của em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự góp ý kiến của thầy,cô giáo, các chú trong ban giám đốc công ty để bài báo cáo tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn Phó Giám Đốc Phạm Văn Thực cùng các cô,chú trong công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa thực tập này.
Nghệ An, ngày 13 tháng 05năm 2011
Sinh viên
Bùi Đức Huy
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN HỮU NGHỊ VIỆT - HÀN
KHOA :Thương Mại Điện Tử
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Đà Nẵng, ngày 13 tháng 05 năm 2011
PHIẾU CHẤM ĐIỂM BÁO CÁO THỰC TẬP
Sinh viên thực hiện: Bùi Đức Huy Lớp:Tm02d
Đơn vị thực tập: Công ty Cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An.
TT
Các tiêu chí đánh giá
Điểm chuẩn
Điểm
Ghi chú
1
Thái độ tác phong nghề nghiệp
2
Thái độ công tác của SV đối với đơn vị thực tập
0.5
Tiến độ thực hiện công việc
1
Liên hệ, trao đổi với giảng viên trong quá trình thực tập
0.5
2
Kiến thức chuyên môn nghề nghiệp
3
Nắm vững kiến thức chuyên môn
1
Vận dụng kiến thức chuyên môn trong quá trình thực tập tại đơn vị
2
3
Nhận thức thực tế
3
Quan sát và tìm hiểu thực tế tại đơn vị thực tập
1
Phân tích và đánh giá vấn đề liên quan
1
Tính trọng tâm và đầy đủ của số liệu thu thập
1
4
Hình thức báo cáo
2
Đúng yêu cầu theo mẫu quy định
1
Văn phong và cách sử dụng ngôn ngữ: trình bày câu chữ, ngữ pháp, chính tả…
1
Tổng điểm
10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Website: animexnghean@vnn.vn.
[2]. Google.com.
[3]. Thuvientailieu.vn.
[4]. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh Công ty Cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An năm 2008-2010.
[5]. Giáo trình Thương mại điện tử của trường Đại học thương mại Hà Nội.
[6]. Một số tài liệu khác từ công ty Cổ phần chế biến và xuất khẩu súc sản Nghệ An từ năm 2008-2011.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_thuc_tap_6207.doc