ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I. Mục tiêu bài học
Sau bài học, HS cần:
- Hiểu và trình bày được vai trò, cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố của 
ngành năng lượng, khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp điện lực.
- Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình sản xuất của ngành công nghiệp luyện 
kim.
- Xác định được trên bản đồ những khu vực phân bố chủ yếu của dầu mỏ, 
những nước khai thác than, sản xuất nhiều điện, thép trên thế giới. Liên hệ với thực tiễn 
Việt Nam và địa phương.
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành năng lượng và luyện kim trong sự 
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế của địa phương. Những 
thuận lợi và những hạn chế của 2 ngành này so với mặt bằng chung của thế giới.
II. Thiết bị dạy học
- Bản đồ công nghiệp thế giới, Việt Nam, địa phương.
- Bản đồ khoáng sản thế giới, Việt Nam, địa phương.
- Các hình ảnh minh hoạ về các ngành công nghiệp: năng lượng và luyện kim 
trên thế giới, Việt Nam và địa phương.
III. Hoạt động dạy học
*Vào bài: Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu địa lý các ngành công nghiệp. Trước 
hết là ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, là những ngành kinh tế cơ 
bản và quan trọng làm tiền đề cho các ngành công nghiệp khác, đồng thời đóng góp rất 
lớn vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
142 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3500 | Lượt tải: 2
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 làm giàu kiến thức địa lý địa phương cho các em. 
Khi bài giảng có sự tích hợp kiến thức địa phương sẽ mang tính thuyết 
phục và thu hút sự chú ý của học sinh nhiều hơn, thậm chí nó còn có thể làm 
thay đổi cả nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh về quê hương, giáo dục 
tình yêu quê hư ơng đất nước cho các công dân tương lai. Mặt khác, nội dung 
kiến thức địa lý lớp 10 chủ yếu là những khái niệm địa lý tự nhiên, địa lý kinh 
tế - xã hội đại cương nên để làm rõ được các khái niệm này, giáo viên phải sử 
dụng khá nhiều các đối tượng địa lý cụ thể nhằm minh hoạ và giải thích các 
khái niệm đó. Những đối tượng địa lý ở xa trên thế giới, ở nước ngoài hay địa 
phương khác chỉ đư ợc biểu hiện trên bản đồ, tranh ảnh nên vẫn không có sức 
truyền tải thông tin tốt bằng các đối tượng, hiện tượng địa lý ở ngay tại địa 
phương, nơi học sinh sinh sống và học tập. Hơn nữa, việc sử dụng các ví dụ là 
kiến thức địa lý địa phương trong bài giảng sẽ giúp chúng ta bồi dưỡng kiến 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  110 
thức tự nhiên, kinh tế - xã hội của quê hương cho học sinh, quan trọng là qua 
đó giáo dục tình cảm, hành vi tốt đẹp cho các em , không thể thực hiện được 
bằng 6 tiết địa lý địa phương ở lớp 9 và lớp 12 mà phải được tích hợp ở các 
giáo trình địa lý khác, đặc biệt là địa lý lớp 10. Vì thế, chẳng có cách làm nào 
hay hơn việc giáo viên lấy ngay các sự vật, hiện tượng địa lý có ở tỉnh, huyện, 
xã của các em để làm ví dụ cho các kiến thức bài giảng. Sự kết hợp hài hoà 
giữa kiến thức khoa học địa lý trong SGK với kiến thức địa lý địa phương sẽ 
mang lại một chất lượng mới cho bài giảng địa lý. 
Trên cơ sở đó, đề tài nghiên cứu “Tích hợp kiế n thức địa lý địa 
phương vào dạy học địa lý lớp 10 trường THPT” , đã làm đ ược một số công 
việc sau: 
- Xác định được cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. 
- Tiếp thu những phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản và quan 
điểm dạy học tích cực của dạy học địa lý nói chung và địa lý địa phương nói 
riêng trong quá trình thực hiện đề tài. 
- Luận văn được tiến hành nghiên cứu dựa trên thực trạng dạy học địa 
lý địa phương và cách thức tích hợp nội dung này vào dạy học địa lý lớp 10, 
lấy thí dụ ở các trường THPT tỉnh Thái Nguyên. Có thể xem đây là cơ sở thực 
tiễn hết sức quan trọng để tác giả nghiên cứu và thực hiện đề tài. 
- Xác định được hình thức và các phương pháp dạy học để tích hợp 
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học theo hướng tích cực và thiết kế bài 
giảng địa lý lớp 10 theo hướng dạy học tích cực. 
- Qua thực n g h iệm sư phạm ở các trườn g THPT của tỉn h Th ái 
Nguyên, tác giả nhận thấy những ưu điểm bư ớc đầu của hình thức tích hợp 
kiến thức địa lý địa phương vào dạy học mà đề tài nêu ra: 
+ Về phía giáo v iên: Công tác soạn giảng được đầu tư về mặt thời 
gian, việc lựa chọn nội dung kiến thức cũng như cải tiến phương pháp dạy 
học theo hướng tích cực đã mang lại hiệu quả giảng dạy và học tập cao, phù 
hợp với yêu cầu cần phải đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  111 
+ Về phía học sinh: Trong giờ học, học sinh không bị gò bó, mà luôn 
chủ động tự tìm tòi tri thức, giờ học biểu hiện rõ sự hứng thú, sôi nổi tham gia 
tích cực vào bải giảng của học sinh, kiến thức khoa học địa lý trở nên sinh 
động, gần gũi với thực tế cuộc sống, học sinh tiếp thu bài tốt, nhớ bài lâu. 
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn cho nên quá trình thực 
nghiệm chưa được thực h iện rộng khắp ở các trờng THPT trên địa bàn của 
các tỉnh trong cả nước, tác giả dự định nếu có điều kiện sẽ tiếp tục nghiên cứu 
sâu hơn về vấn đề này không chỉ đối với lớp 10 mà còn tiến hành với nhiều 
lớp khác và địa bàn nhiều tỉnh (thành phố) khác. 
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tác giả có đưa ra một số kiến nghị 
sau đây: 
- Cần phải tăng cườn g đ ầu tư cở sở vật chất kỹ thuật cho các nhà 
trường phổ thông để giáo viên và học sinh có điều kiện giảng dạy và học tập 
theo hướng tích cực, phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. 
- Cung cấp đầy đủ và kịp thời các tài liệu giảng dạy và h ớng dẫn 
giảng dạy chuyên đề địa lý địa phương trong các nhà trường phổ thông. Ngoài 
ra, cần phải có một tài liệu chính và dành riêng cho từng cấp để học sinh có 
thể học tập và tham khảo một cách dễ dàng. 
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng, các hội nghị chuyên đề dành riêng cho 
việc hướng dẫn giáo viên dạy học địa lý địa phương đạt hiệu quả cao, trong 
đó cần phải hướng dẫn cách thức tích hợp nội dung kiến thức này vào dạy học 
địa lý ở các lớp. 
- Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập địa lý của học sinh nên có sự 
phối hợp giữa kiểm tra kiến thức và kiểm tra kỹ năng, giữa kiểm tra tự luận 
với kiểm tra trắc nghiệm, giữa kiểm tra nội dung khoa học địa lý trong SGK 
với kiểm tra kiến thức thực tế ở địa phương. Có như vậy, việc đánh giá chất 
lượng học sinh mới đảm bảo tính toàn diện. 
- Bản thân giáo viên địa lý cần chủ động, sáng tạo, sưu tầm, tìm tòi, 
nghiên cứu kiến th ức địa lý địa ph ươn g, tron g đ ó đ ặc biệt là kiến th ức tự 
nhiên, kinh tế - xã hội của huyện (quận), xã (phường) - quê hương gần gũi của 
học sinh để tích hợp vào bài giảng của mình. Đây là những kiến thức vô cùng 
thiết thực, quý báu đối với học sinh - những công dân tương lai của đất nước. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  112 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ GD&ĐT (2006), Địa lý lớp 10, sách giáo khoa, nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
2. Bộ GD&ĐT (2006), Địa lý lớp 10, sách giáo viên, nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
3. Bộ GD&ĐT (1999 ), Địa lý địa phương, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
4. Cục Thống kê Thái Nguyên (2002), Niên giám thống kê tỉnh Thái 
Nguyên 1997 - 2001, nxb Thống kê, Hà Nội. 
5. Cục Thống kê Thái Nguyên (2004), Niên giám thống kê tỉnh Thái 
Nguyên 1999 - 2003, nxb Thống kê, Hà Nội. 
6. Cục Thống kê Thái Nguyên (2007), Niên giám thống kê tỉnh Thái 
Nguyên 2002 - 2006, nxb Thống kê, Hà Nội. 
7. Hoàng Chúng (1983), Phương pháp thống kê toán học trong khoa 
học giáo dục, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
8. Lê Khánh Bằng (1995), Công nghệ dạy học với vấn đề tổ chức quá 
trình dạy học ở PTTH, Bộ GD&ĐT. 
9. Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc (2001), Lý luận dạy học Địa lý, 
nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
10. Nguyễn Dược, Trung Hải (2003), Sổ tay địa danh Việt Nam, nxb 
Giáo dục, Hà Nội. 
11. Nguyễn Dược, Trung Hải (2002), Thuật ngữ Địa lý, nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
12. Lâm Quang Dốc (2002), Bản đồ chuyên đề, nxb Đại học sư phạm, 
Hà Nội. 
13. Lâm Quang Dốc (2004), Bản đồ giáo khoa, nxb Đại học sư phạm, 
Hà Nội 
14. Lâm Quang Dốc (2006), Hướng dẫn sử dụng Atlat Địa lý Việt 
Nam, nxb Đạihọc sư phạm, Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  113 
15. Đặng Văn Đức (2008), Lý luận dạy học Địa lý , phần đại cương, 
nxb Giáo dục. 
16. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2001), Kỹ thuật dạy học Địa 
lý, sách bồi dưỡng giáo viên, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
17. Đặng Văn Đức, Nguyễn Thu Hằng (2001), Phương pháp dạy học 
Địa lý theo hướng tích cực, nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
18. Đỗ Ngọc Đạt (1997), Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học, nxb 
Đại học Quốc gia Hà Nội. 
19. Nguyễn Phi Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng (2002), Giáo dục môi 
trường qua môn Địa lý, nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
20. Nguyễn Kim Hồng và nnk (1997), Giáo trình Địa lý kinh tế - xã 
hội đại cương, nxb Đại học sư phạm tp.Hồ Chí Minh. 
21. Giang Văn Kham (2007), Hội nhập kinh tế quốc tế: Nội dung và 
vận dụng trong dạy học Địa lý lơp12 trường THPT tỉnh Thái Nguyên theo 
hướng tích cực, Luận văn Thạc sĩ KHGD, Đại học sư phạm Thái Nguyên. 
22. Nguyễn Trọng Lân, Trần Trọng Hà (1984), Một số vấn đề trong 
giảng dạy Địa lý tự nhiên Việt Nam ở trường phổ thông, nxb Giáo dục, Hà 
Nội. 
23. Trịnh Trúc Lâm, Nguyễn Quận (1998), Địa lý tỉnh Thái Nguyên, 
Sở GD&ĐT Thái Nguyên. 
24. Vũ Tự Lập (1999), Địa lý tự nhiên Việt Nam, nxb Giáo dục, Hà 
Nội. 
25. Nguyễn Trọng Phúc (1997), Phương pháp sử dụng số liệu thống 
kê trong dạy học Địa lý kinh tế - xã hội, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
26. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương tiện thiết bị dạy học Địa lý , 
nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  114 
27. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Phương pháp sử dụng số liệu thống 
kê trong dạy học Địa lý kinh tế - xã hội thế giới, nxb Đại học Quốc gia Hà 
Nội. 
28. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Trắc nghiệm khách quan và vấn đề 
đánh giá trong giảng dạy Địa lý, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
29. Nguyễn Trọng Phúc (2002), Thiết kế bài giảng Địa lý ở trường 
phổ thông có sử dụng Power point và các phần mềm Địa lý , Hội thảo quốc tế 
về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong Giáo dục. 
30. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Một số vấn đề trong dạy học Địa lý ở 
trường phổ thông, nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 
31. Nguyễn Trọng Phúc (2004), Thiết kế bài giảng Địa lý ở trường 
phổ thông, nxb Đại học sư phạm, Hà Nội. 
32. Đinh Trung Quỳnh (1997), Tình hình, đặc điểm dạy và học địa lý 
ở các trường PTTH miền núi phía bắc và việc xây dựng chương trình đào tạo 
đại học chính quy tập trung ở khoa Địa lý trường ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, 
Đề tài NCKH cấp Bộ GD&ĐT, Thái Nguyên. 
33. Phạm Thị Sen và nnk (2006), Giới thiệu giáo án Địa lý 10, nxb Hà 
Nội. 
34. Sở Văn hoá thông tin Thái Nguyên (2006), Thái Nguyên - Đất và 
người. 
35. Nguyễn Giang Tiến (1985), Hệ thống khái niệm và phương pháp 
hình thành khái niệm trong giáo trình địa lý kinh tế các nước ở các lớp 10 và 
11 trường PTTH, Luận án Phó giáo sư KHGD, Đại học sư phạm I Hà Nội. 
36. Tổng cục thống kê (2007), Niên giám thống kê Việt Nam 2006 , 
nxb Thống kê, Hà Nội. 
37. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện 
đại, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
38. Lê Bá Thảo và nnk ( ), Cơ sở địa lý tự nhiên , nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  115 
39. Lê Bá Thảo (2003), Thiên nhiên Việt Nam, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
40. Đỗ Hưng Thành (1998), Địa hình bề mặt Trái đất, nxb Giáo dục, 
Hà Nội. 
41. Nguyễn Viết Thịnh, Đỗ Thị Minh Đức (2003), Giáo trình Địa lý 
kinh tế - xã hội Việt Nam, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
42. Nguyễn Thị Thịnh (2004), Xây dựng xêri bản đồ tỉnh Thái Nguyên 
phục vụ dạy học địa lý địa phương, Luận văn Thạc sĩ KHGD, Đại học sư 
phạm Thái Nguyên. 
43.Lê Thông (2003), Địa lý các tỉnh và thành phố Việt Nam, tập 2, 
nxb Giáo dục, Hà Nội. 
44. Lê Thông và nnk (2004), Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam, nxb Đại 
học sư phạm, Hà Nội. 
45. Nông Thị Thuý (2004 ), Nghiên cứu biên soạn tài liệu địa lý tỉnh 
Thái Nguyên theo chương trình và SGK Địa lý lớp 9 hệ THCS, Luận văn Thạc 
sĩ KHGD, Đại học sư phạm Thái Nguyên. 
46. Phạm Ngọc Thương (2000), Địa lý tỉnh Thái Nguyên và việc vận 
dụng vào các bài thực hành “Tìm hiểu một số vấn đề địa lý kinh tế - xã hội 
của địa phương” trong SGK Địa lý lớp 12, Luận văn tốt nghiệp Đại học, Đại 
học sư phạm Thái Nguyên. 
47. Thái Nguyên, di tích danh thắng - triển vọng tương lai (2007), nxb 
Văn hoá thông tin. 
48. Nguyễn Đức Vũ, Phạm Thị Sen ( ), Đổi mới phương pháp dạy học 
Địa lý ở THPT, nxb Giáo dục, Hà Nội. 
59. Jean-Marc Denommé et Madeleine Roy ( ), Tiến tới một phương 
pháp sư phạm tương tác, Nxb Thanh Niên. 
50. Kalexnic ( ), Những quy luật Địa lý chung của Trái đất, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  116 
PHỤ LỤC 
PHIẾU KHẢO SÁT VỀ VIỆC TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG 
VÀO BÀI GIẢNG ĐỊA LÝ LỚP 10 
(Kính gửi các thầy (cô) giáo Địa lý THPT) 
Để thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ KHGD, chúng tôi cần có cơ sở thực tiễn để 
nghiên cứu về việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10, kính 
mong nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy (cô) giáo. Xin các thầy (cô) giáo vui 
lòng cho biết một số vấn đề sau đây. 
Họ và tên:……………………………………………………………… 
Đơn vị công tác:……………………………………………………….. 
Năm tốt nghiệp Đại học:………………………………………………. 
Khối lớp đang giảng dạy:……………………………………………… 
(1). Dạy bài 6: “Hệ quả của chuyển động xung quanh Mặt Trời của Trái Đất”, 
thầy (cô) có lấy thí dụ ở địa phương để chứng minh cho ngày Mặt Trời lên thiên đỉnh 
không? Nếu có thì đó là ngày bao nhiêu? 
………………………………………………………………………………………………………...
...………………………………………………………………………………………………………
…………………………………................................................................................................ 
(2). Dạy bài 7: ”Cấu trúc của Trái Đất. Thạch quyển. Thuyết kiến tạo mảng”, 
thầy (cô) có lấy thí dụ về các loại đá có ở địa phương để minh hoạ cho các tầng đá của 
Lớp vỏ Trái Đất không? Nếu có thì đó là các loại đá nào, phân bố ở đâu? 
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
............................................................................................................................................... 
 (3). Dạy bài 12: “Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính”, thầy (cô) lấy thí dụ 
về gió mùa tại địa phương là những loại gió nào? Tại sao? 
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
…………………………………................................................................................................ 
(4). Dạy bài 17: “Thổ nhưỡng quyển. Các nhân tố hình thành thổ nhưỡng”, thầy 
(cô) có lấy thí dụ về các loại đất có ở địa phương để giải thích cho các nhân tố hình thành 
đất không? Đó là những các loại đất nào, phân bố ở đâu? 
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………... 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  117 
(5). Dạy bài 20: “Quy luật thống nhất và hoàn chỉnh của lớp vỏ Địa lý”, theo thầy 
(cô) nếu lấy thí dụ về biểu hiện của quy luật này ở địa phương thì thí dụ nào được coi là 
điển hình? Tại sao? 
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
……………………………….................................................................................................... 
(6). Dạy bài 26: “Cơ cấu nền kinh tế”, thầy (cô) lựa chọn thí dụ nào để nói về 
nguồn lực phát triển kinh tế của địa phương? 
………………………………………………………………………………………………………...
…...……………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………... 
 (7). Dạy bài 37: “Địa lý các ngành giao thông vận tải”, thầy (cô) có lấy thí dụ về 
các loại hình vận tải ở địa phương không? Đó là những loại hình nào? 
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………... 
(8). Dạy bài 42: “Môi trường và sự phát triển bền vững”, thầy (cô) lấy ví dụ nào 
về vấn đề ô nhiễm môi trường của địa phương để mang lại hiệu quả cao? Tại sao? 
………………………………………………………………………………………………………...
.…...…………………………………………………………………………………………………...
………………………………………………………………………………………………………... 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 
 PHẠM HƯƠNG GIANG 
Học viên Cao học Địa lý khoá 14 
 Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  118 
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ VIỆC TÍCH HỢP KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA 
PHƯƠNG VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 10 THPT 
(Dành cho giáo viên Địa lý THPT) 
Để thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ KHGD, chúng tôi cần có cơ sở thực tiễn để 
nghiên cứu về việc tích hợp kiến thức địa lý địa phương vào dạy học Địa lý lớp 10, kính 
mong nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các thầy (cô) giáo. Xin các thầy (cô) giáo vui 
lòng cho biết một số vấn đề sau đây. 
Họ và tên:……………………………………………………………… 
Đơn vị công tác:……………………………………………………….. 
Năm tốt nghiệp Đại học:………………………………………………. 
Khối lớp đang giảng dạy:……………………………………………… 
STT Nội dung lấy ý kiến thăm dò Phương án trả lời ý kiến GV 
(%) 
1 Anh (chị) lấy ví dụ minh hoạ cho bài học 
ĐL lớp 10 chủ yếu từ nguồn kiến thức 
nào? 
- Sách giáo khoa 
- Sách tham khảo 
- Thực tế địa phương 
2 Anh (chị) thường lấy ví dụ cho minh hoạ 
bài học ĐL lớp 10 là những sự vật, hiện 
tượng địa lý ở phạm vi lãnh thổ nào? 
- Thế giới 
- Việt Nam 
- Địa phương 
3 Theo anh (chị), việc đưa kiến thức 
ĐLĐP vào bài học ĐL lớp 10 có ý nghĩa 
như thế nào? 
- Cần thiết 
- Không cần thiết 
4 Anh (chị) đưa các kiến thức ĐLĐP vào 
bài học ĐL lớp 10 chủ yếu nhằm mục 
đích gì? 
Giải thích, minh hoạ cho 
bài học 
- Bổ sung kiến thức 
ĐLĐP cho học sinh 
- Làm cho bài giảng có 
tính thuyết phục 
- Giáo dục tình yêu quê 
hương cho HS 
5 Theo anh (chị) đánh giá thì việc đưa 
kiến thức ĐLĐP vào bài học ĐL lớp 10 
có ảnh hưởng như thế đối với tâm lý 
của học sinh? 
- Hứng thú 
- Bình thường 
- Phân tán 
6 Anh (chị) đưa kiến thức ĐLĐP vào các 
bài học ĐL lớp 10 ở mức độ nào? 
- Thường xuyên 
- Đôi khi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  119 
- Không bao giờ 
7 Anh (chị) thường sử dụng biện pháp 
nào để đưa kiến thức địa lý địa phương 
vào bài học ĐL lớp 10? 
- Lồng ghép 
- Tích hợp 
8 Anh (chị) thường lấy bao nhiêu ví dụ là 
kiến thức ĐLĐP để minh hoạ cho một 
bài học ĐL lớp 10? 
- Dưới 2 
- Từ 2 - 4 
- Trên 4 
9 Anh (chị) thường lấy các ví dụ đưa vào 
bài học ĐL lớp 10 là những kiến thức 
ĐLĐP cấp nào? 
- Cấp tỉnh 
- Cấp quận (huyện) 
- Cấp phường (xã) 
10 
Anh (chị) thường sử dụng nguồn tài liệu 
nào nhất để thu thập kiến thức ĐLĐP 
đưa vào bài học ĐL lớp 10? 
- Sách và các tài liệu 
ĐLĐP 
- Phát thanh, truyền 
hình, báo chí 
- Các website và phần 
mềm trên Internet 
- Kiến thức thực tế của 
bản thân 
11 Anh (chị ) thường sử dụng nhóm 
phương pháp nào để đưa kiến thức địa 
lý địa phương vào bài học ĐL lớp 10? 
- Nhóm các phương 
pháp truyền thống, 
dùng lời để trình bày 
- Nhóm các phương 
pháp hướng dẫn HS 
tích cực, chủ động khai 
thác tri thức ĐL với các 
phương tiện trực quan 
12 Anh (chị) thường sử dụng hình thức dạy 
học nào để đưa kiến thức địa lý địa 
phương vào bài học ĐL lớp 10? 
- Nội khoá 
- Ngoại khoá 
- Tự học 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 
 PHẠM HƯƠNG GIANG 
 Học viên Cao học Địa lý khoá 14 
 Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  120 
PHIẾU KHẢO SÁT VIỆC NẮM KIẾN THỨC ĐỊA LÝ ĐỊA PHƯƠNG 
(Thân gửi các em học sinh THPT) 
Để thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ KHGD, chúng tôi cần có cơ sở 
thực tiễn để nghiên cứu, rất mong nhận được sự ủng hộ giúp đỡ của các em và 
các em hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây. 
Họ và tên:…………………………………………………………….............. 
Lớp:…………………………………………………………………………….. 
Trường:………………………………………………………………………… 
I. Câu hỏi dành cho tất cả học sinh trong tỉnh 
Câu 1: Em hãy kể tên một số núi ở tỉnh Thái Nguyên có cấu tạo từ: 
- Đá mắc ma (granit, riôlit, gabrô):……………………………………. 
- Đá vôi:……………………………………………………………….. 
- Đá sa phiến thạch:……………………………………………………. 
Câu 2: Đại bộ phận tỉnh Thái Nguyên nằm ở hệ thống sông nào? Kể 
tên một số phụ lưu của sông này chảy trong địa phận của tỉnh? 
…………………………………………………………………………. 
…………………………………………………………………………. 
…………………………………………………………………………. 
Câu 3: Tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng của những loại gió mùa 
nào? 
A. Gió mùa Đông Bắc 
B. Gió mùa Đông Nam 
C. Gió mùa Tây Nam 
 D. Gió phơn Tây Nam 
Câu 4: Kết cấu dân số của tỉnh Thái Nguyên thuộc loại kết cấu nào? 
A. Kết cấu trẻ 
B. Kết cấu già 
 C. Kết cấu ổn định 
Câu 5: Tỉnh Thái Nguyên có những quốc lộ nào chạy qua? 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  121 
…………………………………………………………………………. 
………………………………………………………………………..... 
…………………………………………………………………………. 
Câu 6: Dân tộc thiểu số nào đang chiếm tỉ lệ cao nhất ở tỉnh Thái 
Nguyên? 
A. Sán Dìu 
B. Tày 
C. Nùng 
D. Dao 
Câu 7: Ngành công nghiệp nào đang chiếm tỷ trọng lớn nhát trong cơ 
cấu GDP công nghiệp tỉnh Thái Nguyên? 
A. Cơ khí 
B. Luyện kim 
C. Vật liệu xây dựng 
D. Chế biến nông sản 
II. Câu hỏi dành riêng cho học sinh từng huyện (thị) trong tỉnh 
1. Huyện Đồng Hỷ 
Câu 8: Sông Cầu được hình thành do nguyên nhân gì? 
A. Đứt gãy B. Xói mòn C. Nhân tạo 
Câu 9: Đồng Hỷ có những loại khoáng sản chủ yếu nào? 
…………………………………………………………………………. 
Câu 10: Núi Voi được cấu tạo bằng loại đá gì? 
…………………………………………………………………………. 
2. Huyện Phú Bình 
Câu 8: Huyện Phú Bình có con sông nào chảy qua, nguồn gốc của nó? 
…………………………………………………………………………. 
Câu 9: Đất ở vùng đồi huyện Phú Bình là đất gì? 
A. Đất phù sa B. Đất phèn C. Đất 
feralit 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  122 
Câu 10: Huyện Phú Bình có những loại hình vận tải nào hoạt động? 
…………………………………………………………………………. 
3. Huyện Phú Lương 
Câu 8: Huyện Phú Lương có những con sông nào chảy qua? 
…………………………………………………………………………. 
Câu 9: Núi Chúa (huyện Phú Lương) được cấu tạo bằng loại đá gì? 
 A. Mắc ma B. Trầm tích 
Câu 10: Huyện Phú Lương giàu có loại khoáng sản nào? 
…………………………………………………………………………. 
4. Thành phố Thái Nguyên 
Câu 8: Thành phố Thái Nguyên thuộc đô thị loại mấy? 
…………………………………………………………………………. 
Câu 9: Kể tên các ngành công nghiệp chủ yếu của thành phố Thái 
Nguyên? 
…………………………………………………………………………. 
Câu 10: Em hãy cho biết nguyên nhân chủ yếu nào làm ô nhiễm môi 
trường thành phố Thái Nguyên? 
…………………………………………………………………………. 
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! 
 Phạm Hương Giang 
 HỌC VIÊN CAO HỌC ĐỊA LÝ KHOÁ 14 
 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  123 
Bài 24 
PHÂN BỐ DÂN CƯ. CÁC LOẠI HÌNH QUẦN CƯ 
VÀ ĐÔ THỊ HOÁ 
I. Mục tiêu bài học 
Sau bài học, HS cần: 
- Trình bày được khái niệm phân bố dân cư, đặc điểm phân bố dân cư trên thế 
giới, ở Việt Nam và ngay tại địa phương và các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố dân 
cư. 
- Phân biệt được các loại hình quần cư, đặc điểm và chức năng của chúng. Liên 
hệ thực tế địa phương. 
- Hiểu được bản chất, đặc điểm của đô thị hoá và ảnh hưởng của đô thị hoá đến 
phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Chứng minh bằng thực tế địa phương. 
- Biết cách tính mật độ dân số. 
- Nhận xét, phân tích bản đồ, lược đồ, bảng số liệu, ảnh địa lý về tình hình phân 
bố dân cư, các hình thái quần cư và dân thành thị. 
II. Thiết bị dạy học 
- Bản đồ, dân cư và đô thị thế giới, Việt Nam. 
- Lược đồ dân cư địa phương. 
- Một số hình ảnh về các hình thái quần cư trên thế giới và Việt Nam. 
III. Hoạt động dạy học 
*Vào bài: Giáo viên nêu ra một số câu hỏi nhằm định hướng hoạt động nhận 
thức của HS. Ví dụ: Dân cư trên thế giới phân bố ra sao? Có những nhân tố nào ảnh 
hưởng tới sự phân bố dân cư? Có mấy loại hình quần cư? Mỗi loại hình có chức năng và 
đặc điểm gì? Liên hệ với thực tế Việt Nam và địa phương nơi các em sinh sống có tuân 
theo các quy luật đó không? 
*Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 
Hoạt động 1: Học sinh làm việc cá nhân 
- GV giao nhiệm vụ: Đọc mục 1, tìm hiểu khái 
niệm phân bố dân cư và mật độ dân số (5 
phút). 
- HS trình bày khái niệm phân bố dân cư và 
mật độ dân số. 
- GV giải thích, làm rõ khái niệm và yêu cầu 
HS lấy ví dụ tại địa phương về phân bố tự 
phát, tự giác. 
I. Sự phân bố dân cư 
1. Khái niệm 
- Phân bố dân cư (SGK - Tr.93). 
- Mật độ dân số và công thức tính mật 
độ dân số (SGK - Tr.93). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  124 
Ví dụ: Thái Nguyên vào những năm 60 của TK 
XX dân cư đi khai hoang ở Đại Từ, Định Hoá 
hoặc là việc hình thành các khu công nghiệp, 
các nhà máy, xí nghiệp mọc lên thu hút lao 
động đến tỉnh ta làm việc là tự giác; còn tình 
trạng dân cư, lao động khắp các huyện và tỉnh 
ngoài đổ dồn về tp.Thái Nguyên làm việc, sinh 
sống là tự phát. 
- GV cung cấp số liệu về diện tích, dân số của 
địa phương và yêu cầu HS vận dụng công 
thức tính mật độ dân số (HS làm việc theo 
nhóm). 
 Diện tích 
(Km2) 
Dân số 
(Nghìn người) 
Cả nước 329.247 80.000 
Tỉnh Th.Nguyên 3.541 1.085 
Tp. Th.Nguyên 177 229 
Huyện Võ Nhai 845 62 
Hoạt động 2: HS làm việc theo nhóm 
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Đọc mục 2 và 
mục 3.I kết hợp với bảng số liệu 24.1 và 24.2 
(SGK) để trả lời các câu hỏi dưới đây: 
- Em hãy nhận xét về tình hình phân bố dân 
cư trên thế giới? (bảng 24.1) 
- Hãy nêu sự thay đổi về tỷ trọng phân bố dân 
cư trên thế giới trong thời kỳ 1650 - 2005? 
(bảng 24.2) 
Bước 2: HS thảo luận nhóm (10 phút). 
Bước 3: Tổng kết vấn đề thảo luận 
- HS báo cáo kết quả thảo luận, chỉ trên bản 
đồ các vùng đông dân, thưa dân (đại diện một 
vài nhóm). 
- GV tóm tắt, chuẩn xác kiến thức. 
- GV có thể bổ sung thêm kiến thức và số liệu 
cho 2 đặc điểm phân bố dân cư trên. 
+ Sự phân bố không đều trong không gian: 
giữa các châu lục, các khu vực, các nước, các 
2. Đặc điểm phân bố dân cư thế giới 
- Mật độ dân số trung bình trên thế giới 
là 48 người/km2. 
- Dân cư trên thế giới phân bố không 
đều: 
+ Các khu vực tập trng đông dân như: 
Tây Âu, Nam Âu, Caribê, Đông Á, Nam 
Á, Đông Nam Á… 
+ Các khu vực thưa dân là châu Đại 
Dương, Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Phi, 
Bắc Phi… 
- Dân cư thế giới có sự biến động theo 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  125 
vùng trong một nước, các tỉnh trong một vùng, 
các huyện trong một tỉnh (miền núi >< đồng 
bằng, ngoại thành >< 
thành thị). 
GV hỏi: ở tỉnh ta, huyện nào dân cư phân bố 
thưa thớt? 
+ Sự phân bố dân cư không đều theo thời 
gian là do gia tăng cơ giớ (chủ yếu) và gia 
tăng tự nhiên. GV chứng minh ngay ở nước 
ta: thời kỳ chiến tranh; thời kỳ phát động đi 
xây dựng vùng kinh tế mới; thời kỳ CNH - 
HĐH. 
GV đặt câu hỏi: Vì sao nói nhân tố quyết định 
đến sự phân bố dân cư là phương thức sản 
xuất, trình độ phát triển của lực lượng sản 
xuất? 
Hoạt động 3: HS làm việc cá nhân 
Bước 1: GV nêu khái niệm quần cư và giải 
thích các điều kiện làm xuất hiện và phát triển 
mạng lưới điểm dân cư. 
Bước 2: GV yêu cầ u HS đọc mục 2 và xác 
định nội dung kiến thức điền vào bảng sau: 
Đặc điểm 
quần cư 
Nông thôn Thành thị 
Chức năng sản 
xuất 
Tập trung dân cư 
Vị trí địa lý kinh tế 
Kiến trúc quy 
hoạch 
thời gian (thể hiện ở sự thay đổi tỷ 
trọng dân cư của các châu lục giai đoạn 
1650 - 2000). 
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự 
phân bố dân cư 
- Các nhân tố tự nhiên: khí hậu, nước, 
địa hình, đất, khoáng sản. 
- Các nhân tố kinh tế - xã hội: phương 
thức sản xuất. trình độ phát triển của 
lực lượng sản xuất, tính chất của nền 
kinh tế… 
II. Các loại hình quần cư 
1. Khái niệm 
- Quần cư là một tập hợp của tất cả các 
điểm dân cư tồn tại trên một lãnh thổ 
nhất định. 
- Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội 
=> xuất hiện và phát triển các điểm dân 
cư. 
2. Phân loại và đặc điểm 
Căn cứ vào chức năng, mức độ tập 
trung dân cư, kiến trúc quy hoạch… => 
hai loại hình quần cư: nông thôn và 
thành thị (có thể kẻ bảng so sánh). 
- Quần cư nông thôn: chức năng sản 
xuất nông nghiệp, phân tán trong không 
gian. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  126 
Bước 3: 
- HS trình bày nội dung đã tìm hiểu. 
- GV tóm tắt và chuẩn xác kiến thức. 
- GV đặt câu hỏi: Quần cư nông thôn có hoàn 
toàn giống nhau không? Tại sao? Hãy so sánh 
quần cư của đồng bào người Kinh với đồng 
bào dân tộc thiểu số ở các huyện Định Hoá, 
Võ Nhai? 
Chuyển ý: Chúng ta thường nghe nói đến “đô 
thị hoá”. Vậy đô thị hoá là gì? Đô thị hoá có 
ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế 
- xã hội. 
Hoạt động 4: HS làm việc theo cặp 
Bước 1: 
- Đọc mục 1 kết hợp với bảng số liệu về tỉ lệ 
dân cư thành thị và nông thôn, lược đồ tỉ lệ 
dân thành th ị thế giới, nêu đặc điểm của đô thị 
hoá và cho dẫn chứng chứng minh. 
- HS trao đổi theo cặp (5 - 7 phút) 
Bước 2: 
- HS trình bày kết quả làm việc. 
- GV tóm tắt, chuẩn xác kiến thức và bổ sung 
thêm một số kiến thức, số liệu để làm rõ đặc 
điểm của đô thị hoá. 
+ Thế giới: Hơn 50 thành phố có số dân trên 5 
triệu người. Một số khu vực, châu lục có tỉ lệ 
dân thành thị cao (Bắc Mỹ, Nam Mỹ, 
Ôtxtrâylia…) 
+ Em có biết thành phố Thái Nguyên của 
chúng ta đang là thành ph ố loại mấy? 
Bước 3: 
- GV đặt câu hỏi: Từ các đặc điểm trên, em 
nào có thể cho biết đô thị hoá là gì? 
- GV hỏi thêm: Bằng sự hiểu biết của bản 
thân, hãy nêu những ảnh hưởng của đô thị 
hoá đến phát triển kinh tế - xã hội và môi 
- Quần cư thành thị: chức năng sản 
xuất phi nông nghiệp (công nghiệp - 
xây dựng, dịch vụ), quy mô dân số 
đông, mức độ tập trung dân số cao. 
III. Đô thị hoá 
1. Đặc điểm 
- Dân cư thành thị có xu hướng tăng 
nhanh: từ 13,6% (1990) đến 48% 
(2005). 
- Dân cư tập trung đông vào các thành 
phố lớn và cực lớn. 
- Phổ biến rộng rãi lối sống thành thị. 
2. Khái niệm đô thị hoá 
(SGK - Tr.95) 
3. Ảnh hưởng của đô thị hoá đến 
phát triển kinh tế - xã hội và môi 
trường 
- Tích cực: góp phần đẩy nhanh tốc độ 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  127 
trường (nhấn mạnh vấn đề môi trường)? Lấy 
ví dụ ở địa phương các em đang sinh sống để 
chứng minh. 
Gợi ý: Tp.Thái Nguyên đang bị ô nhiễm bởi 
khói bụi công nghiệp do các nhà máy thải ra; 
nước sông Cầu đang bị ô nhiễm nghiêm trọng 
bởi rác thải và nước thải của các khu công 
nghiệp và khu dân cư sống dọc theo sông 
chảy ra… 
phát triển kinh tế, thay đổi lại phân bố 
dân cư… 
- Tiêu cực: đô thị hoá không xuất phát 
từ công nghiệp hoá, không phù hợp, 
cân đối với quá trình công nghiệp hoá 
=> thiếu hụt lương thực, thiếu công ăn 
việc làm, điều kiện sinh hoạt chật trội, 
thiếu thốn, ô nhiễm môi trường (không 
khí, tiếng ồn, nước…) 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  128 
Bài 12 
SỰ PHÂN BỐ KHÍ ÁP. MỘT SỐ LOẠI GIÓ CHÍNH 
I. Mục tiêu bài học 
Sau bài học, HS cần: 
- Biết được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của khí áp, sự phân bố khí áp trên 
Trái Đất. Chứng minh qua thực tế địa phương. 
- Trình bày nguyên nhân sinh ra một số loại gió chính và sự tác động của chúng 
trên bề mặt Trái Đất. Liên hệ với thực tế địa phương. 
- Đọc, phân tích lược đồ, bản đồ, biểu đồ, hình vẽ về khí áp, gió. 
II. Thiết bị dạy học 
- Bản đồ khí áp và gió thế giới 
- Bản đồ khí hậu Việt Nam 
- Bản đồ khí hậu địa phương 
III. Hoạt động dạy học 
*Vào bài: GV hỏi HS “Ở lớp 6, các em đã được học về khí áp và gió. Em nào có 
thể cho biết khí áp là gì ? Trên Trái Đất có những đai khí áp và gió thường xuyên nào?”. 
Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt vào bài: Chúng ta học qua các loại gió Mậu dịch (Tín 
phong), Tây ôn đới, Đông cực. Nhưng ngay những nơi diễn ra sự hoạt động của các loại 
gió này (là những loại gió được coi là ổn định và điều hoà nhất), vẫn có những khu vực có 
hoạt động xen kẽ của các loại gió khác như là gió mùa, các loại gió mang tính chất địa 
phương (gió đất, gió biển, gió fơn). Vậy nguyên nhân nào đã sinh ra các loại gió đó? 
*Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 
Hoạt động 1 : Cả lớp 
- GV yêu cầu HS đọc mục I SGK kết hợp với 
kiến thức đã học ở lớp 6 THPT, để biết khái 
niệm khí áp, giải thích được nguyên nhân dẫn 
đến sự thay đổi khí áp. 
- GV chuẩn kiến thức : 
+ Càng lên cao, không khí càng loãng, sức ép 
nhỏ, khí áp giảm và ngược lại. 
+ Nhiệt độ cao KK nở ra, tỉ trọng giảm đi, khí 
áp giảm và ngược lại. 
+ KK chứa nhiều hơi nước làm khí áp giảm bởi 
I. Sự phân bố khí áp 
1.Khái niệm khí áp 
Khí áp là sức nén của không khí xuống 
bề mặt Trái Đất. 
2. Nguyên nhân thay đổi khí áp 
- Khí thay đổi theo độ cao 
- Khí áp thay đổi theo nhiệt độ 
- Khí áp thay đổi theo độ ẩm 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  129 
một lít hơi nước nhẹ hơn một lít không khí khô 
(VD: vùng XĐ). 
- GV có thể cung cấp thêm : Đơn vị thường 
được dùng để đo khí áp là mmHg. ở ĐKTC (vĩ 
độ tb, T0KK là 00C), khí áp tb chuẩn là 760 
mmHg (thí nghiệm của nhà vật lý người ý - 
Tônixene). 
- HS quan sát hình 12.1, 12.2 và 12.3 kết hợp 
với kiến thức đã học, cho biết: 
+ Trên bề mặt Trái Đất, khí áp được phân bố 
như thế nào ? 
+ Các đai khí áp thấp và khí áp cao từ xích 
đạo đến cực có liên tục không ? Tại sao ? 
- GV chuẩn kiến thức kết hợp với chỉ bản đồ 
khí áp Thế giới. Chứng minh các đai khí áp 
không liên tục bằng cách đọc tên các trung 
tâm áp hoạt động mạnh trên thế giới: 
+ Trung tâm áp cao: Bắc ĐTD (Axôrat ), Nam 
ĐTD, Bắc TBD (Haoai), Nam Thái Nam, ấn 
Độ Dương, Xibia … 
+ Trung tâm áp thấp: Alêut, Aixơlen, Iran... 
- Sau khi chỉ bản đồ, GV hỏi thêm HS: VN chịu 
ảnh hưởng của các trung tâm áp nào? 
Hoạt động 2 : Chia nhóm 
Bước 1: 
- GV sử dụng sơ đồ các đai gió để gợi ý và 
yêu cầu HS nhắc lại khái quát kiến thức cũ về 
khái niệm gió, nguyên nhân sinh ra gió, lực 
criôlit làm lệch hướng chuyển động của gió 
trên Trái Đất. 
- GV nhấn mạnh : Các vành đai áp là những 
trung tâm hoạt động điều khiển các hoạt động 
chung của khí quyển làm sinh ra các loại gió 
có tính chất vành đai như gió Mậu dịch, gió 
3. Sự phân bố các đai khí áp trên 
Trái Đất 
- Các đai áp cao và áp thấp phân bố 
xen kẽ và đối xứng nhau qua đai áp 
thấp xích đạo. 
- Gồm: 1 đai áp thấp xích đạo, 2 đai áp 
cao cận chí tuyến (300B và 300N), 2 đai 
áp thấp ôn đới (60 0B và 600N), 2 áp 
cao ở cực Bắc và Nam. 
- Các đai áp cao và áp thấp không giữ 
nguyên vị trí mà dịch chuyển theo mùa 
(theo sự dịch chuyển của Mặt Trời). 
- Các đai khí áp không liên tục mà bị 
chia cắt thành từng khu khí áp riêng 
biệt do sự phân bố xen kẽ giữa lục địa 
và đại dương (trừ dải áp thấp ôn đới 
NBC). 
II. Một số loại gió chính 
1. Gió Tây ôn đới 
- Thổi từ áp cao cận chí tuyến về áp 
thấp ôn đới (vĩ độ 600). 
- Thời gian hoạt động quanh năm 
- Hướng gió: hướng tây là chủ yếu 
- Tính chất của gió: độ ẩm rất cao, 
thường mang theo mưa. 
2. Gió Mậu dịch 
- Thổi từ hai áp cao cận chí tuyến về 
đai áp thấp xích đạo. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  130 
Tây ôn đới, gió Đông cực v.v... Các loại gió 
này thổi quanh năm, có hướng gần như cố 
định nhưng tính chất lại khác nhau do nguồn 
gốc sinh ra chúng khác nhau. 
Bước 2: Chia nhóm, HS làm việc theo nhóm. 
- Nhóm 1: Gió Tây ôn đới và gió Mậu dịch 
- Nhóm 2: Gió mùa 
HS dựa vào kiến thức đã học, nội dung trong 
SGK kết hợp với phân tích các hình 12.1, 12.2, 
12.3 để trình bày các vấn đề sau đây: 
+ Nguyên nhân hình thành 
+ Phạm vi hoạt động 
+ Hướng gió 
+ Thời gian hoạt động 
+ Tính chất của gió 
Bước 3: 
- Đại diện các nhóm dựa vào bản đồ khí áp và 
gió Thế giới trình bày kết quả. 
- GV chuẩn kiến thức, GV có thể hỏi thêm các 
nhóm: 
+ Nhóm 1: VN có chịu ảnh hưởng của gió Mậu 
dịch và gió Tây ôn đới không? Tại sao? Khu 
vực nào bị ảnh hưởng rõ nhất? Tại sao? (VN 
chỉ chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch vì nước 
ta nằm trong vùng nhiệt đới. Biểu hiện rõ nhất 
là từ đèo Hải Vân trở vào trong mùa đông, bởi 
ngoài bắc gió mùa ĐB hoạt động rất mạnh nên 
lấn át cả loại gió này) 
+ Nhóm 2: Tỉnh Thái Nguyên chịu ảnh hưởng 
của những loại gió mùa nào? Tính chất và thời 
gian hoạt động của chúng? 
Đó là: gió mùa ĐB - t/c khô lạnh, từ tháng XI -> 
IV; gió mùa ĐN- t/c ấm ẩm, từ tháng V -> X 
Hoạt động 3: Chia nhóm 
Bước 1: Giao nhiệm vụ cho các nhóm 
- Nhóm 1: Nghiên cứu gió biển, gió đất. HS 
- Thời gian hoạt động: quanh năm 
- Hướng gió: Đông Bắc (BCB), Đông 
Nam (BCN). 
- Tính chất: khô, ít mưa. 
3. Gió mùa 
- Là loại gió thổi theo mùa, hướng gió 
hai mùa có chiều ngược nhau với tính 
chất khác nhau. 
- Thường có ở đới nóng (ấn độ, Đông 
Nam Á…) và một số nơi thuộc phía 
đông các lục địa có vĩ độ trung bình 
như Trung Quốc, LB Nga, Hoa Kỳ… 
- Nguyên nhân hình thành: do sự nóng 
lên hoặc nguội đi không đều giữa lục 
địa và đại dương, làm xuất hiện các 
vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục 
địa và địa dương. 
- Có 2 loại gió mùa: 
+ Hình thành từ sự chênh lệch về nhiệt 
độ và khí áp giữa lục địa và đại dương. 
+ Hình thành từ sự chênh lệch về nhiệt 
độ và khí áp giữa BCB và BCN (vùng 
nhiệt đới). 
4. Gió địa phương 
a. Gió biển, gió đất 
- Hình thành ở vùng bờ biển. 
- Thay đổi hướng theo ngày và đêm: 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  131 
quan sát hình 12.4, đọc nội dung mục 4.a để 
hoàn thành nội dung sau: 
+ Trình bày hoạt động của gió biển, gió đất 
+ Giải thích nguyên nhân hình thành hai loại 
gió này 
- Nhóm 2: HS dựa vào hình 12.5 và kiến thức 
trong mục 4.b để trình bày các nội dung sau: 
+ Trình bày hoạt động của gió fơn 
+ Nêu tính chất của gió ở hai sườn núi 
+ Giải thích sự hình thành và tính chất của gió 
fơn. 
Bước 2: GV chốt lại kiến thức và có thể hỏi 
thêm HS: 
- Gió biển và gió đất ở Việt Nam có ở khu vực 
nào của nước ta? 
- Nêu ví dụ những nơi có gió này ở Việt Nam? 
ở tỉnh Thái Nguyên, em có biết ngọn núi nào 
cũng gây ra hiện tượng fơn không? (Dãy Tam 
Đảo: lượng mưa sườn đông Tam Đảo lớn hơn 
sườn tây, ngược lại nhiệt độ lại nhỏ hơn do 
sườn đông ngăn gió mùa đông bắc và frông 
lạnh). 
Ban ngày, gió từ biển thổi vào đất liền. 
Ban đêm, gió từ đất liền thổi ra biển. 
b. Gió fơn 
- Là loại gió khô nóng khi vượt qua núi 
cao. 
- Có sự khác biệt giữa hai sườn núi: 
sườn tây ấm ẩm, mưa nhiều >< sườn 
đông khô nóng, ít mưa. 
- Nguyên nhân hình thành: càng lên 
cao nhiệt độ càng giảm 0,6 0C/100m, 
càng xuống thấp nhiệt độ càng giảm 
10C/100m. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  132 
Bài 32 
ĐỊA LÝ CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP 
I. Mục tiêu bài học 
Sau bài học, HS cần: 
- Hiểu và trình bày được vai trò, cơ cấu, tình hình sản xuất và phân bố của 
ngành năng lượng, khai thác than, khai thác dầu và công nghiệp điện lực. 
- Hiểu và trình bày được vai trò, tình hình sản xuất của ngành công nghiệp luyện 
kim. 
- Xác định được trên bản đồ những khu vực phân bố chủ yếu của dầu mỏ, 
những nước khai thác than, sản xuất nhiều điện, thép trên thế giới. Liên hệ với thực tiễn 
Việt Nam và địa phương. 
- Nhận thức được tầm quan trọng của ngành năng lượng và luyện kim trong sự 
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển kinh tế của địa phương. Những 
thuận lợi và những hạn chế của 2 ngành này so với mặt bằng chung của thế giới. 
II. Thiết bị dạy học 
- Bản đồ công nghiệp thế giới, Việt Nam, địa phương. 
- Bản đồ khoáng sản thế giới, Việt Nam, địa phương. 
- Các hình ảnh minh hoạ về các ngành công nghiệp: năng lượng và luyện kim 
trên thế giới, Việt Nam và địa phương. 
III. Hoạt động dạy học 
*Vào bài: Hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu địa lý các ngành công nghiệp. Trước 
hết là ngành công nghiệp năng lượng, công nghiệp luyện kim, là những ngành kinh tế cơ 
bản và quan trọng làm tiền đề cho các ngành công nghiệp khác, đồng thời đóng góp rất 
lớn vào quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. 
*Bài mới: 
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính 
Hoạt động 1: Làm việc cả lớp 
HS dựa vào SGK để nêu vai trò và cơ cấu của 
ngành công nghiệp năng lượng. 
I. Công nghiệp năng lượng 
1. Vai trò 
Là ngành kinh tế quan trọng và cơ bản, nền 
sản xuất hiện đại chỉ phát triển được với sự 
tồn tại của cơ sở năng lượng, là tiền đề của 
tiến bộ khoa học - kỹ thuật. 
2. Cơ cấu, tình hình sản xuát, phân bố 
Gồm: Công nghiệp điện lực, khai thác than, 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  133 
Hoạt động 2: Cặp/nhóm 
Bước 1: HS kết hợp bảng hệ thống hoá kiến 
thức phần I với các hình 32.3 và 32.4 (SGK) để 
trả lời: 
- Ngành công nghiệp khai thác than, khai thác 
dầu, công nghiệp điện lực có vai trò, trữ lượng, 
phân bố như thế nào? 
- Xác định trên bản đồ khoáng sản và công 
nghiệp thế giới, các vùng và các nước có nhiều 
than, dầu mỏ và điện. Nhận xét sự phân bố đó 
có đặc điểm gì? 
Bước 2: GV chuẩn kiến thức và cung cấp cho 
học sinh một số kiến thức như: 
*Sản lượng khai thác than: 
- Trên thế giới: 
+ Trung Quốc: 1357 triệu tấn 
+ Hoa Kỳ: 992 triệu tấn 
+ Ấn Độ, LB Nga, Pháp, Ôxtrâylia, Nam Phi 
- Việt Nam: nhiều nhất ở Quảng Ninh (90%), 
than Angtraxit. 
- Thái Nguyên: GV đặt câu hỏi 
Thái Nguyên nằm trong bể than nào? (Bể than 
Đông Bắc). Than được phân bố ở đâu? (Núi 
Hồng, Bá Sơn - Đại Từ, Làng Cẩm, Phấn Mễ, 
Khánh Hoà - Phú Lương). 
*Trữ lượng dầu mỏ: 
- Trên thế giới: 
+ Trung Đông (65% trữ lượng của thế giới) 
+ Bắc Mỹ 4,4%; Mỹ La Tinh 7,2%; Châu Phi 
9,3%; LB Nga và Đông Âu 7,9%; Tây Âu 1,6%; 
Châu Á và Châu Đại Dương 4,5% 
- Việt Nam đứng thức 31 trong 85 nước sản 
xuất dầu khí (thềm lục địa phía nam). 
-> Các nước xuất khẩu dầu mỏ lập thành một tổ 
chức gọi tắt là OPEC. 
khai thác dầu. 
a. Khai thác than 
- Vai trò: 
+ Nguồn năng lượng truyền thống cơ bản 
+ Nhiên liệu cho CN điện, luyện kim 
+ Nguyên liệu cho CN hoá chất 
- Trữ lượng: Khoảng 13.000 tỉ tấn (3/4 là than 
đá) 
- Khai thác khoảng 5 tỉ tấn/năm 
- Nước khai thác nhiều là những nước có trữ 
lượng lớn như: Hoa Kỳ, LB Nga, Trung Quốc. 
b. Khai thác dầu 
- Vai trò: 
+ Nhiên liệu quan trọng “vàng đen” 
+ Nguyên liệu cho CN hoá chất 
- Trữ lượng: ước tính 400 - 500 tỉ tấn, chắc 
chắn: 140 tỉ tấn 
- Khai thác khoảng 3,8 tỉ tấn/năm 
- Nước khai thác nhiều là các nước đang 
phát triển thuộc khu vực Trung Đông, Bắc 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  134 
*Công nghiệp điện lực: GV hỏi 
- Các nước trên thế giới sử dụng những nguyên 
liệu nào để sản xuất điện? So sánh nguyên liệu 
sx điện của các nước phát triển và các nước 
đang phát triển? 
- Hãy kể tên một số nhà máy sản xuất điện lớn 
ở nước ta? 
- Thái Nguyên có nhà máy sản xuất điện không? 
Nó sử dụng nguyên liệu gì để sản xuất? (Nhà 
máy điện Cao Ngạn, trước kia dùng than cám 
loại 1 Quảng Ninh để sx, nay đã dùng than Thái 
Nguyên). 
Hoạt động 3: Làm việc cả lớp 
Bước 1: HS dựa vào hình 32.5 và kênh chữ 
SGK để lập bảng so sánh 2 ngành: luyện kim 
đen và luyện kim màu về: vai trò, đặc điểm kinh 
tế - kỹ thuật, phân bố của ngành công nghiệp 
luyện kim. 
Bước 2: HS trả lời. 
Phi, Mỹ La Tinh, Đông Nam á. 
c. Công nghiệp điện lực 
- Vai trò: cơ sở để phát triển nền công nghiệp 
hiện đại, nâng cao đời sống, văn minh. 
- Cơ cấu: nhiệt điện, thuỷ điện, điện nguyên 
tử, điện tử năng lượng gió, mặt trời… 
- Sản lượng: khoảng 15.000 tỉ KWh. 
- Phân bố: chủ yếu ở các nước phát triển và 
các nước có công nghiệp hoá. 
II. Công nghiệp luyện kim 
GV kẻ bảng: 
Công 
nghiệp 
Luyện kim đen Luyện kim màu 
Vai trò - Hầu như tất cả các ngành kinh tế 
đều sử dụng sản phẩm của ngành 
luyện kim đen. 
- Là cơ sở phát triển công nghiệp 
chế tạo máy, sản xuất công cụ lao 
động. 
- Nguyên liệu tạo sản phẩm tiêu 
dùng. 
- Cung cấp vật liệu cho xây dựng. 
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế 
tạo máy, chế tạo ô tô, máy bay… 
- Phục vụ cho công nghiệp hoá học và các 
ngành kinh tế quốc dân khác. 
- Kim loại màu quý hiếm phục vụ cho công 
nghiệp điện tử, năng lượng nguyên tử. 
Đặc điểm 
kinh tế - 
kỹ thuật 
Đòi hỏi quá trì nh công nghệ phức 
tạp: 
Phải sử dụng các biện pháp tổng hợp nhằm 
rút tối đa các nguyên tố quý có trong quặng. 
Phân bố - Những nước sản xuất nhiều kim 
loại đen là những nước phát triển 
như: Nhật Bản, LB Nga, Hoa Kỳ… 
- Những nước sản xuất nhều kim loại màu 
trên thế giới là những nước công nghiệp phát 
triển. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  135 
- Những nước có trữ lượng sắt hạn 
chế thì chủ yếu nhập quặng ở các 
nước đang phát triển. 
- Các nước đang phát triển có kim loại màu 
nhưng chỉ là nơi cung cấp quặng như: 
Braxin, Jamaica… 
Bước 3: GV chuẩn hoá và bổ sung kiến thức 
- Xác định trên bản đồ khoáng sản và công 
nghiệp thế giới, các nước khai thác và sản xuất 
nhiều quặng của thế giới? Nhận xét và giải thích 
sự khác biệt giữa các nước khai thác và các 
nước sản xuất kim loại? 
- GV bổ sung kiến thức: 
+ Luyện kim đen: 
VN có nhiều tiềm năng để phát triển ngành công 
nghiệp LK. 
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có nhiều 
sắt của nước ta. 
GV hỏi: Sắt có ở khu vực nào của tỉnh Thái 
Nguyên? (Trại Cau - Đồng Hỷ). 
-> Thái Nguyên được mệnh danh là “thủ đô 
gang thép” của cả nước. 
+ Luyện kim màu: 
VN có nhiều mỏ kim loại có giá trị. 
GV hỏi: Em hãy kể tên một số mỏ KL màu ở tỉnh 
ta mà em biết? (kẽm, nhôm - Võ Nhai, đồng - 
Định Hoá, thiếc - Đại Từ, vàng - Đồng Hỷ). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  136 
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
Bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính 
Họ và tên:........................................................ Lớp:............................................ 
Trường:................................................. Giáo viên dạy:...................................... 
Thời gian làm bài: 10 phút 
Câu 1: Nguyên nhân làm thay đổi khí áp gồm có những nguyên nhân gì? 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
Câu 2: Loại gió nào thổi quanh năm, thường mang theo mưa? 
A. Gió Đông cực 
B. Gió Tây ôn đới 
C. Gió Mậu dịch 
D. Gió mùa 
Câu 3 : Gió mùa là loại gió thổi : 
A. Thường xuyên, có mưa nhiều quanh năm 
B. Thường xuyên, hướng gió hai mùa ngược nhau 
C. Theo mùa, hướng gió hai mùa ngược nhau 
D. Theo mùa, tính chất gió hai mùa như nhau 
Câu 4: Có những loại gió mùa nào ảnh hưởng đến khí hậu tỉnh Thái Nguyên? 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
Câu 5: Gió mùa khác với gió địa phương (gió biển, gió đất, gió fơn) ở những 
đặc điểm nào? 
A. Nguyên nhân hình thành 
B. Hướng gió 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  137 
C. Phạm vi ảnh hưởng 
D. Thời gian hoạt động 
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
Bài 24: Phân bố dân cư. Các loại hình quần cư và đô thị hoá 
Họ và tên:................................................................ Lớp:.................................... 
Trường:.................................................... Giáo viên dạy:................................... 
Thời gian làm bài: 10 phút 
Câu 1: Khoanh tròn một ý mà các em cho là đúng nhất trong các câu sau: 
a, Phân bố dân cư là sự sắp dân số một cách: 
A. tự phát trên một lãnh thổ nhất định 
B. tự giác trên một lãnh thổ nhất định 
C. tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định 
D. tự phát hoặc tự giác trên một lãnh thổ nhất định, phù hợp với điều kiện 
sống và các yêu cầu của xã hội 
b, Nhân tố quyết định đến sự phân bố dân cư là: 
A. Điều kiện tự nhiên 
B. Các dòng chuyển cư 
C. Phương thức sản xuất 
D. Lịch sử khai thác lãnh thổ 
c, Quần cư nông thôn và quần cư thành thị có sự khác nhau cơ bản về: 
A. Chức năng 
B. Mức độ tập trung dân cư 
C. Phong cảnh kiến trúc 
D. Cả hai ý A và B 
Câu 2: Đặc điểm của quá trình đô thị hoá là: 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
Câu 3: Chứng minh ảnh hưởng tiêu cực của quá trình đô thị hoá đến môi 
trường qua thí dụ thành phố Thái Nguyên? 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  138 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
PHIẾU KHẢO SÁT KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH 
Bài 32: Địa lý các ngành công nghiệp 
Họ và tên:................................................................ Lớp:.................................... 
Trường:..................................................... Giáo viên 
dạy:................................... 
Thời gian làm bài: 10 phút 
Câu 1: Khoanh tròn vào một ý mà các em cho là đúng nhất trong các câu sau: 
a, Nước có nhiều than nhất của thế giới là: 
A. Hoa Kỳ 
B. Liên Bang Nga 
C. Trung Quốc 
D. Pháp 
b, Khu vực tập trung dầu mỏ lớn nhất thế giới là: 
A. Bắc Phi 
B. Mỹ La Tinh 
C. Đông Nam Á 
D. Trung Đông 
c, Các nước sản xuất nhiều điện của thế giới là: 
A. Các nước phát triển 
B. Các nước đang phát triển 
C. Các nước kém phát triển 
D. Các nước công nghiệp hoá 
Câu 2: Câu nói sau đúng hay sai ? Tại sao? 
“Ngành luyện kim đen chỉ phát triển mạnh ở các nước có nhiều quặng sắt” 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
Câu 3: Kể tên một số nhà máy sản xuất gang thép lớn của Thái Nguyên? 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  139 
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
............................................................................................................................. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
6LV08_SP_GDHOCPhamHuongGiang.pdf