Tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp nói chung, công ty 26 nói riêng tiền lương chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tiền lương vẫn dựa chủ yếu vào tổng cục , những kinh nghiệm của năm trước để lại .Vì vậy công ty chưa có hình thức trả lương ,hình thức tiền thưởng hợp lý và thoả đáng để khuyến khích công nhân nâng cao năng suất tiết kiệm nguyên liệu .
Đây là lý do khiến em chọn đề tài “ hoàn thiện công tác tiền lương , tiền thưởng của công ty 26- BQP” trong phần thực tập chuyên đề .
32 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tình hình sản xuất kinh doanh I của công ty 26-BQP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu.
Kể từ khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã tạo ra sự chuyển biến lớn trong nền kinh tế xã hội .Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và công ty 26-BQP một công ty lớn của Tổng cục hậu cần chuyên sản xuất các mặt hàng phục vụ quốc phòng và sản xuất thêm một số mặt hàng kinh tế nói riêng, khi chuyển sang hoạt động trong cơ chế mới cùng với việc mở ra nhữnh cơ hội thuận lợi cho kinh doanh là những cạnh tranh gay gắt của thị trường ngoài quân đội.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty 26-BQP được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Phạm Quí Thọ và anh Trần Thanh Sơn phó Phòng Tổ chức sản xuất, em xin báo cáo tổng quát các mặt hoạt động của công ty và được thể hiện qua các phần như sau:
Giới thiệu chung về công ty 26-BQP
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua và phương hướng trong những năm tới .
Qui trình sản xuất và công nghệ .
Các vấn đề Lao động ,Tiền lương, BHXH.
Những vấn đề nổi cộm trong Lao động ,Tiền lương.
Dự kiến lựa chọn đề tài.
I. Giới thiệu chung về công ty 26-BQP.
1. Lịch sử hình thành của công ty 26-BQP.
Nhà nước ra Nghị định 338 chủ trương giải thể, sát nhập doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả với doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Công ty 26 được thành lập trên cơ sở sát nhập bởi 2 xí nghiệp :XN26 và XN804.
Xí nghiệp 26
Xí nghiệp 804
Được thành lập theo Quyết định số 890 ngày 18/07/1978 do Cục quân nhu TCHC-BQP phê duyệt với nhiệm vụ chuyên sản xuất hàng quân trang phục vụ Quốc phòng như: mũ cứng, quân hàm, quân hiệu, mũ kêpi...
Được thành lập ngày 26/01/1967 do cục kinh tế –TCHC-BQP phê duyệt với nhiệm vụ chuyên sâu sản xuất kinh doanh và phục vụ bồ đội như: bàn ghế, giường tủ bằng các chủng loại vật tư(sắt , thép ,gỗ...).
-Đăng ký thành lập:Doanh nghiệp nhà nước.
-Tên công ty:công ty 26.
-Tel: 04 8751460/1/2/3/4.
-Fax: 04 875140.
-Email: X26@hn Vnn-Vn.
-Trụ sở giao dịch: Khu công nghiệp Sài Đồng –Xã Gia Thuỵ-Gia Lâm-Hà Nội.
-Quyết định thành lập: 422/QP – QP ngày 17/04/1996.
-Số đăng ký kinh doanh: 110772.
Công ty 26 là DNNN có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế đầy đủ, có tài khoản gửi bằng VNĐ và ngoại tệ tại các Ngân hàng. Công ty có con dấu riêng để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Quá trình phát triển của công ty 26 –BQP.
Giai đoạn 1978-1985:
Trong năm 1978 xưởng quân dụng 26 đi vào sản xuất.Xưởng sản xuất chủ yếu mũ cứng theo nhiệm vụ được giao trong QĐ 890-KH. Tận dụng thiết bị máy may vải bộ xưởng có bố trí may thêm một số mặt hàng như: quần đùi, áo may ô, ba lô, màn. Cuối giai đoạn này mới làm thêm phù cấp hiệu, mũ kêpi phục vụ cho duyệt binh 1895. Trong giai đoạn này do tính quá độ của thời kỳ bao cấp nên xí nghiệp chỉ sản xuất theo kế hoạch được cấp trên giao.
Giai đoạn 1986-1990:
Về cơ bản cũng giống giai đoạn 78-85 nhưng gặp nhiều khó khăn hơn đặc biệt là năm 1988 xí nghiệp rơi vào tình trạng hết sức khó khăn có lúc tưởng trừng như giải thể, công nhân không có việc làm. Thời điểm này trong cả nước có rất nhiều Doanh nghiệp nằm trong tình trạng giống như xí nghiệp 26. Chính vì vậy, Nhà Nước buộc phải đổi mới cơ chế xoá bỏ chế độ quan liêu bao cấp, sẩn xuất theo kế hoạch sang chế độ hoạch toán kinh tế theo cơ chế thị trường.
Giai đoan 1991-1995:
Nhờ chính sách đổi mới của đảng và nhà nước, với quyết tâm mạnh dạn tìm bước đi thích hợp với điều kiện của xí nghiệp.Lãnh đạo chỉ huy xí nghiệp đã biết tranh thủ thế mạnh của cơ chế kinh tế nhiều thành phần đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân để đa dạng hoá các mặt hàng, từng bước nắm vững công nghệ phát triển sản xuất, đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sẩn phẩm như các sản phẩm: nhựa, giấy da, ... nhìn chung các sản phẩm trong giai đoạn này đã dần ổn định và chiếm được uy tín với khách hàng, thu nhập của người lao động ổn địnhvà từng bước nâng cao doanh thu, tăng trưởng rõ rệt.
Giai đoạn 1996-2000:
Theo yêu cầu sắp sếp lại một số doanh nghiệp quốc phòng trong nội bộ TCHC, xí nghiệp 804 đã được sát nhập vào xí nghiệp 26 thành công ty 26 nên địa bàn hoạt động rộng hơn, do đó đòi hỏi công tác quản lý và chỉ đạo sản xuất phải ở mức độ cao hơn. Trong giai đoạn này thu nhập bình quân và doanh thu của công ty tăng rất nhiều so với giai đoạn trứơc. Để đảm bảo tính ổn định vững chắc, Công ty chủ trương đi vào củng cố chiều sâu nâng cao chất lượng tiếp tục đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ quản lý, nâng cao tay nghề người thợ chuẩn bị mọi điều kiện cho những năm sau 2000. Trong giai đoạn này xí nghiệp 26.2 được thành lập và công ty 26 có 4 xí nghiệp thành viên là: 26.1, 26.2, 26.3, 26.4.
Giai đoạn 2001-2003:
Năm 2001 tiếp nhận xí nghiệp 32.4 thành xí nghiệp 26.5 tại Hải Phòng và sát nhập xí nghiệp 26.2 vào xí nghiệp 26.1 và 26.3. Như vậy công ty 26 hiện có 4 xí nghiệp là 26.1, 26.3, 26.4, 26.5. Năm 2002 là năm đánh dấu một bước ngoặt đối với công ty ,công ty bắt đầu xuất khẩu một số mặt hàng ra nước ngoài ví dụ như :áo T_shirt, Giầy da đây cũng là giai đoạn mà số lao động và doanh thu tăng lên đáng kể, lao động kinh tế và sản phẩm kinh tế cũng tăng lên. Công ty 26 là doanh nghiệp Nhà Nước thuộc TCHC_BQP. Thành lập theo quyết định số 422_BQP ngày 17/04/1996 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
3 . Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn:
a> Chức năng, nhiệm vụ:
- Sản xuất kinh doanh các loại hàng may mặc, giầy vải, giầy da, mũ, áo mưa, hàng nhựa,...
- Chế biến gỗ, sản xuất kinh doanh bao bì, xuất nhập khẩu sản phẩm vật tư, trang bị phục vụ sản xuất các mặt hàng công ty được phép sản xuất.
- Cho thuê văn phòng.
b> Quyền hạn của Công ty:
- Được tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh phù hợp với quy mô, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển của công ty.
- Đầu tư mở rộng sản xuất phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và năng lực sản xuất của Công ty.
- Mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm theo định hướng phát triển TCHC.
- Tiếp nhận quản lý sử dụng lao động, lựa chọn các hình thức trả lương, mức lương phù hợp với quy định của BQP, của Nhà Nước.
- Bồi dưỡng đề nghị, sắp sếp đề bạt cán bộ phù hợp với cơ cấu tổ chức của Công ty.
II. Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua và kế hoạch sản xuất trong những năm tới.
1. Những sản phẩm chủ yếu của Công ty.
Sản phẩm Quốc phòng
Sản phẩm kinh tế
1.áo bạt gác chiến sỹ
2 .áo mưa vilinon
3 .Bát nhựa con
4 .Bạt che bếp hoàng Cầm
5 .Ba lô các loại
6 .Dây lưng các loại
7 .Dép nhựa nam nữ
8 .Ghế nhựa, lồng bàn
9 .Giầy da, giầy vải các loại
10. Các loại mũ quân đội
11. Phù hiệu, cấp hiệu các loại
12. Sản phẩm gỗ
Bộ quần áo mưa kinh tế
áo phao các loại
áo T_shirt xuất khẩu
Bộ quần áo thể thao xuất khẩu
Bộ quần áo bảo hộ lao động
Dép nhựa kinh tế
Giầy vải giầy da các loại
Mũ cứng bảo hộ lao động
Nhà bạt các loại
Sản phẩm mộc các loại
Sản phẩm may tạp trang
Bao bì
2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 26_BQP.
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu qua 5 năm (1998-2002) 5 năm qua cùng với sự đổi mới và phát triển của các doanh nghiệp hậu cần công ty 26 đã giữ vững ổn định và phát triển từng bước vững chắc. Doanh thu và các chỉ tiêu chủ yếu đều tăng qua các năm. Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng được gíao làm đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước và quốc phòng. Việc làm và thu nhập của người lao động ổn đinh điều này được thực hiện qua bảng
Bảng 1: Các chỉ tiêu tổng hợp qua 5 năm 1998-2002.
Chỉ tiêu
ĐVT
TH1998
TH1999
TH2000
TH2001
TH2002
KH2003
Doanh thu
- D. Thu QP
- D. Thu KT
Tr.đ
72059
54398
17661
71088
50477
20611
78000
66000
12000
85150
67000
18000
100000
75000
25000
107500
82000
25500
2. Nộp N.S
Tr. đ
5279
5603
5997
6000
6884
7000
3. Tổng LN
Tr. đ
7300
5900
5560
6080
5125
5120
Kim ngạch
XK
USD
0
0
0
0
180000
951000
5. Lao động
Người
660
678
800
865
1180
1250
6.Bình quân
Thu nhập
1000đ/ng/th
910
960
990
1030
1035
1050
Qua bảng ta thấy doanh thu tăng đều từ năm 1999 đến năm 2002 . Nhưng năm 1999 lại giảm so với năm 1998, doanh thu năm 1999 đạt 71 tỷ giảm 1,4% so với doanh thu năm 1998 là do cơ cấu về chỉ tiêu sản xuất hàng quốc phòng của cục quân khu giao cho công ty có giảm đáng kể gần 4 tỷ đồng. Nhưng công ty đã khai thác rất tốt tiềm năng sản xuất hàng kinh tế, tỷ lệ doanh thu kinh tế trên tổng doanh thu năm 1999 đạt 29% và năm 1998 là 24,5% điều này có nghĩa là doanh thu từ sản phẩm kinh tế năm 1999 tăng hơn năm 1998 là 4,5%.
Bắt đầu từ năm 1999 đến năm 2002 doanh thu tăng đều liên tục ,năm 1999 đạt 71 tỷ đến năm 2000 doanh thu đạt 78 tỷ tăng 9,7% so với năm 1999. Năm 2001 doanh thu đạt 85,15 tỷ tăng 9,2% so với năm 2000 và tăng 19,8% so với năm 1999. Năm 2002 doanh thu đạt 100tỷ tăng 17,4% so với năm 2001, tăng 28,2% so với năm 2000, tăng 40,7% so với năm 1999.
Trong cơ cấu Tổng Doanh thu thì từ năm 1999-2002 doanh thu quốc phòng tăng lên đều đặn. Doanh thu quốc phòng năm 2000 là 66 tỷ tăng 21,3% so với năm 1999, năm 2001 là 67 tỷ tăng 1,5% so với năm 2000 tăng 32,7% so với năm 1999 ,năm 2002 là 75 tỷ tăng 11,9% so với năm 2001 ,tăng 48,6% so với năm 1999. Mặc dù doanh thu quốc phòng liên tục tăng trong các năm gần đây nhưng tỷ trọng doanh thu quốc phòng lại có xu hướng giảm: năm 2000 doanh thu quốc phòng chiếm 84,6% tổng doanh thu, năm 2001 là 78,7% ,năm 2002 là 75%.Doanh thu kinh tế có nhiều biến đổi bất thường đặc biệt trong 3 năm 1998,1999,2000. Doanh thu kinh tế năm 1999 đạt 20,6 tỷ tăng 16,7% so với năm 1998 ,doanh thu kinh tế năm 2000 chỉ đạt 12 tỷ giảm 41,8% so với năm 1999, giảm 32,1 % so với năm 1998. Năm 2000 là năm trì trệ trong kinh tế nước ta và trên thế giới do cuộc khủng hoảng kinh tế của một số nước phát triển. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm kinh tế của Công ty , làm cho doanh thu kinh tế của công ty giảm mạnh trong năm 2000. Ngoài ra do được sự quan tâm của tổng cục nên chỉ tiêu sản xuất hàng quốc phòng đã tăng đáng kể làm cho khả năng sản xuất hàng kinh tế bị giảm. Vì đối với công ty 26 Bộ quốc phòng nhiệm vụ Quốc phòng được đặt lên hàng đầu chỉ khi nào đảm bảo được sản phẩm Quốc phòng thì mới được sản xuất hàng kinh tế.
Từ năm 2000 cùng với việc giảm dần tỷ trọng doanh thu quốc phòng trong tổng doanh thu ,doanh thu kinh tế ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu : năm 2000 doanh thu kinh tế chiếm 15,4% tổng doanh thu ,năm 2001 là 21,1% tổng doanh thu ,năm 2002 là 25% tổng doanh thu.
Tuy nhiên do đặc điểm chung của công ty là sản xuất hàng quốc phòng nên doanh thu chủ yếu của công ty từ hàng quốc phòng chiếm khoảng trên 70% tổng doanh thu. Doanh thu quốc phòng thấp nhất năm 1999 cũng chiếm 71% tổng doanh thu.
Kế hoạch năm 2003 tổng doanh thu của công ty tiếp tục được phát triển nên doanh thu quốc phòng tăng trong năm 2003 tỷ trọng doanh thu quốc phòng trong tổng doanh thu là 76,3% tăng hơn 1,3% so vơi năm 2002.
Hàng năm công ty nộp các khoản ngân sách như thuế, Bảo hiểm, kinh phí công đoàn, khấu hao tài sản cố định ...tăng đều qua các năm. Các khoản nộp chính của công ty chủ yếu là nộp về bộ quốc phòng chiếm trên 80%. Các khoản cho cơ quan nhà nước chiếm một lượng ít dưới 20%. Năm nào công ty cũng hoàn thành nghĩa cụ đối với nhà nước và Bộ Quốc phòng.
Tổng doanh thu của công ty tăng đều hàng năm nhưng do chi phí sản xuất mở rộng quy mô ngày càng tăng nên tổng lợi nhuận có những biến đổi và có xu hướng giảm Lợi nhuận 1999 là 5,9 tỷ giảm 19,2% so với năm 1998, năm 2000 là 5,56 tỷ giảm 5,8% so với năm 1999, giảm 23,8% so với năm 1998. Do trong hai năm 1999,2000 là năm mà công ty tập trung đầu tư cho việc mở rộng sản xuất :Chi phí nhân công tăng do nhân công tuyển dụng thêm nhiều, chi phí đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng cho phương án ‘X26-TCHC’. Vì vậy lợi nhuận 1999-2000 giảm ,năm 2001 lợi nhuận 6,08 tỷ tăng 9,4% so với năm 2000. Do kế hoạch sản xuất kinh doanh và các đơn hàng quốc phòng của năm 2001 được phê duyệt sớm, lượng hàng quân nhu chiếm tỷ trọng lớn trong kế hoạch tổng thể nên việc thực hiện kế hoạch cả năm của công ty đạt kết quả cao. Hơn nữa dự án ‘X26_TCHC’ bằng nguồn vốn nhà nước và công ty đã đi vào giai đoạn cuối các hạng mục hoàn thành được đưa vào sử dụng đồng bộ và thực sự đã tạo được thêm năng lực sản xuất cho việc thực hiện nhiệm vụ.
Năm 2002 lợi nhuận là 5,125 tỷ giảm 15,7 % so với năm 2001 do các nguyên nhân sau:
- Giá bán các sản phẩm (kể cả sản phẩm quốc phòng và sản phẩm kinh tế) nhìn chung không thay đổi tuy nhiên giá các loại vật tư có biến động lớn nhất là giá các loại hoá chất như cao xu nhựa,... do tình hình xuất khẩu
- Các chi phí sản xuất tăng do các quy định của nhà nước như giá điện giá nhiên liệu đều tăng.
- Để tăng năng lực sản xuất cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, trong năm công ty tập trung đầu tư thêm một số máy móc chuyên dùng, cải tạo nhà xưởng trang bị an toàn lao động bảo hộ lao động phòng cháy chữa cháy, các thiết bị quản lý trang bị văn phòng,... thể hiện khấu hao của công ty năm 2002 tăng hơn 2 tỷ đồng( bằng 123%) so với kế hoạch.
- Dự án 678 công ty đã thực hiện xong 4 nhà A2 tuy nhiên giá thành chưa được duyệt do đó không có cơ sở xác định lãi. Nếu tính theo giá dự toán công ty có thể lỗ từ 2-3 tỷ đồng do việc xác định giá dự toán chưa tính đến yếu tố đặc thù của sản phẩm đặc biệt. Kế hoạch năm2003 lợi nhuận giảm 5 triệu so với năm 2002 do cơ sở sản xuất mới xây dựng trang bị mới đi vào hoạt động hiệu quả chưa cao hơn nữa tiền lương tối thiểu nhà nước tăng lên làm cho chi phí nhân công tăng lên nhiều dẫn đến chi phí sản xuất tăng lên.
Mặc dù vậy nhưng công ty vẫn luôn cố gắng để thu nhập của người lao động được tăng lên để thực hiện tốt chiến lược nhân lực của công ty : đó là tạo uy tín cho công ty, sự yên tâm làm việc của người lào động và thu hút đựơc nhiều lao động giỏi về làm việc. Cùng với sự tăng lên trong thu nhập đó là sự tăng lên nhanh chóng số lượng lao động trong công ty hàng năm. Năm 2002 là 1180 người tăng 520 người so với năm 1998 tương ứng là tăng 78,8%. Mục đích của công ty là muốn mở rộng quy mô, tạo chỗ đứng trên thị trường và là một công ty chủ chốt của bộ quốc phòng.
Chính vì vậy mà năm 2002 là năm đánh dấu sự thành công trong chiến lược phát triển của công ty. Đó là năm đầu tiên công ty có kim ngạch xuất khẩu, tuy còn bé chỉ 180.000USD ( gần 3tỷ VNĐ) nhưng đó cũng là một sự thành công lớn sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là giầy dép các loại và may mặc.
Dự kiến năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 951.000 USD trong đó sản phẩm chủ yếu cũng là may mặc và sản phẩm gỗ của dự án 678 mà công ty đang tiến hành sản xuất.
Từ việc tập trung vào việc nhập khẩu một số vật tư, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất hàng may mặc gia công xuất khẩu, công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị để sản xuất hàng may mặc theo hình thức giá thành toàn bộ để tăng giá trị sản xuất và hiệu quản sản xuất kinh doanh.
Bảng 2: Kế hoạch xuất nhập khẩu của năm 2003 được thể hiện
ở bảng sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
TH 2002
KH2003
Tỷ lệ
I Xuất khẩu
1. kim ngạch
USD
180000
951000
528.3%
2. mặt hàng chủ yếu
- Giầy dép
- Hàng may mặc
- Sản phẩm gỗ
USD
80000
60000
40000
451000
200000
300000
II Nhập khẩu
1. Kim ngạch
USD
468000
831900
177,8%
2. Mặt hàng chủ yếu
- Máy móc thiết bị
- Các mặt hàng khác
USD
320000
148000
233400
598500
Nhìn chung tình hình sản xuất của công ty tương đối ổn định công ty luôn luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất sản phẩm quốc phòng phục vụ quân đội. Việc sản xuất các mặt hàng kinh tế ngày càng phong phú tăng cả về số lượng và chất lượng. Hiện nay công ty đã có trên 12 loại mặt hàng kinh tế. Để phù hợp với sự phát triển chung của xã hội công ty nên phát huy những thành quả đạt được và không ngừng nâng cao năng xuất cũng như hiệu quả của những mặt hàng kinh tế để thị trường ngoài quân đội của công ty ngày càng lớn mạnh.
3. Kế hoạch sản xuất trong những năm tới.
Kế hoạch sản xuất trong 3 năm 2003, 2004, 2005 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng3: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty 3 năm 2003-2005
Chỉ tiêu
ĐVT
KH2003
KH2004
KH2005
1.Tổng doanh thu
_Doanh thu Quốc phòng
_Doanh thu kinh tế
Tỷ đồng
115
70
45
130
75
55
150
80
70
2. Nộp ngân sách
Tỷ đồng
8.6
9.7
11.5
3. Tổng số lao động
Người
1250
1300
1335
4. Thu nhập bình quân
1000/ng/th.
1350
1500
1550
5. Kim ngạch xuất khẩu
USD
951000
1000000
1550000
Mục tiêu quan trọng trong những năm tới là:
- Nâng cao tỷ trọng mặt hàng kinh tế doanh thu từ hàng kinh tế phải đạt 40% tổng doanh thu toàn công ty. Năm 2003 doanh thu kinh tế đạt 39,1% Tổng doanh thu, năm 2004 đạt 42,3% ,năm 2005 đạt 46,7% Tổng doanh thu
- Tăng cường công tác thị trường và công tác kỹ thuật có chính sách thu hút đơn hàng và tăng tổng doanh thu đặc biệt là doanh thu hàng xuất khẩu.
- Tiệp tục vận hành và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 phấn đấu hết 2003 áp dụng cho toàn công ty.
- Triển khai đầu tư mở rộng sản xuất của xí nghiệp 26.4, nhằm tăng năng lực sản xuất cho các dự án tiếp theo. Tiếp tục bổ sung sản xuất hàng giầy xuất khẩu nhằm tăng giá trị sản xuất và hiệu quả kinh doanh.
- Tiếp tục hoàn thiện và triển khai có kết quả phương án khoán chi phí cho các xí nghiệp thành viên, tăng cường tính chủ động trong hạch toán sản xuất kinh doanh cho các xí nghiệp thành viên.
III. Quy trình sản xuất và công nghệ.
1. Quy trình sản xuất.
Nguyên liệu
Kho thành phẩm
P.X Sản xuất
Tiêu thụ
Kho chứa N.L
Nguyên liệu được thu mua qua kiểm tra đến kho chứa nguyên liệu, từ kho nguyên liệu sẽ được phân phối tới các phân xưởng sản xuất. Tại đây sẽ tiến hành sản xuất sau đó được đưa về kho thành phẩm, qua kiểm tra KCS thành phẩm sẽ được đưa đi tiêu thụ.
Do đặc điểm của công ty là một đơn vị quân đội , sản phẩm chủ yếu được phục vụ quốc phòng. Nên trong quá trình sản xuất_Tiêu thụ đều có những nguyên tắc nhất định. Công ty sản xuất theo chỉ tiêu từ trên xuống, cục hậu cần giữa năm trước giao kế hoạch sản xuất năm sau cho công ty và dựa vào kế hoạch đó công ty bố trí sắp sếp để hoàn thành nhiệm vụ đề ra .Kể cả trong việc thu mua nguyên liệu cũng phải theo nguyên tắc: những nguyên liệu quan trọng do cục hậu cần qui định công ty cần mua ở đâu, giá thành do cục hậu cần quyết định. Những nguyên liệu khác có thể do công ty tự liên hệ thu mua và phòng tổ chức sản xuất sẽ đảm nhiệm phần này .Những nguyên liệu phổ biến thông thường do các xí nghiệp thành viên tự liên hệ thu mua nhưng giá thành nguyên liệu phải qua sự phê duệt của công ty.Cách quản lý này đã làm giảm tính chủ động của các xí nghiệp thành viên trong việc tìm kiếm các nguyên liệu dẻ ,phù hợp với địa bàn xí nghiệp đó đóng tại đó.
Sau khi tiến hành kiểm tra nguyên liệu , những nguyên liệu đạt chất lượng được đưa xuống phân xưởng sản xuất, những nguyên liệu không đạt thì được trả lại. Sản xuất xong sản phẩm được đưa về kho thành phẩm .Tại đây có một bộ phận KCS (kiểm tra chất lượng sản phẩm ) chịu trách nhiệm kiểm tra phân loại sản phẩm thành hai loại A,B. Những sản phẩm không đạt cả hai tiêu chuẩn trên thì đưa về phân xưởng tái chế lại hoặc bị loại bỏ. Các sản phẩm đạt chất lượng sẽ được xuất kho tiêu thụ.
Trong vấn đề tiêu thụ công ty còn rất thụ động, công ty thường sản xuất theo các đơn đặt hàng từ trước.Mạng lưới bán hàng của công ty chỉ mang tính chất chào hàng ,giới thiệu sản phẩm. Sản phẩm không được bán đại trà rộng rãi trên thị trường.
2. Công nghệ và đầu tư trang thiết bị của Công ty.
Trong những năm qua công ty 26_BQP đã và đang tiếp tục đa đang hoá sản phẩm trên cơ sở phát huy các mặt hàng truyền thống tạo thế mạnh hơn nữa đông thời tìm kiếm đơn đặt hàng mới. Máy móc của công ty có nhiều chủng loại và thế hệ khác nhau do đó cũng đòi hỏi trình độ tay nghề khác nhau đối với từng công nhân. Các trang thiết bị hiện tại của công ty như sau:
- Máy may: Của Đức , Của Nhật, Đài Loan loại mới, Của Liên Xô loại cũ.
- Máy sản xuất giấy da: 4 dây truyền thiết bị của Đài Loan loại tiên tiến.
- Máy sản xuất mũ cứng bộ đội và giầy dép nhựa ,sản xuất bao bì hộp cáctông gồm ba dây truyền thiết bị đều do Việt Nam sản xuất đã được nâng cao chất lượng.
- Máy chế biến gỗ Hunggari và Đài Loan.
Ngoài ra công ty còn có các phừơng tiện vận tải như:
- 4 Ô tô có trọng tải nặng.
- 8 Ô tô có trọng tải nhẹ.
- 7 Ôtô 16 chỗ và 12 chỗ.
- 2 xe gát 69.
Ngoài ra trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác tính toán hạch toán nhanh chóng đạt hiệu qủa. Mỗi xí nghiệp thành viên, mỗi phòng công ty tuỳ theo tính chất công việc trang bị từ 1_3 máy vi tính và máy in.
Trong những năm qua hệ số máy móc các loại của Công ty còn chưa cao( chỉ vào khoảng 60_70 %). Lý do chính là do cường độ và năng suất làm việc kém. Công ty vẫn tồn tại một số loại máy đã khấu hao hết nhưng vẫn chưa thanh lý do đó công ty cần thanh lý để tạo thêm vốn cho việc sữa chữa và thay thế những máy cũ.
Với thị trường ngoài quốc phòng như hiện nay thì những trang bị của công ty khá phù hợp với việc sản xuất và khai thác tối đa khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên để phù hợp với thị trường trong thì một số dây truyền công nghệ của công ty cần thay đổi ví dụ như :Máy may, một số máy chế biến gỗ đã lỗi thời,...
Những năm qua công ty đã không ngừng đầu tư xây dựng mua sắm một số trang thiết bị để phục vụ tốt hớn cho việc phát triển ngày một mạnh mẽ thị trường ngoài quốc phòng như: Mua thêm máy Fax, nối mạng Internet, xây dựng thêm nhà xưởng để tăng tối đa khả năng sản xuất cũng như tiêu thụ những mặt hàng kinh tế của mình .
Bảng 4 Đầu tư xây dựng cơ bản năm 2002:
Hạng mục
ĐVT
TH2002
Khối lượng
Kinh phí
Tổng cộng
Tr. đ
11420,4
I. Nguồn vốn quốc phòng
Tr. đ
2898
1.Xây lắp
NT
105
2.Thiết bị
-Xe ô tô
-dây chuyền giầy da Italia
NT
Cái
Dây chuyền
1
1
2793
293,4
2500
II. Nguồn vốn tự có
Tr. đ
8522,4
1.Xây lắp
NT
1726,8
2.Thiết bị
-Dây chuyền giầy da Italia
-Dây chuyền thiết bị T.shirt
-Máy vi tính +in
-Máy điều hoà
-Xe ô tô landcruiser
-Các thiết bị khác
NT
Dây chuyền
NT
Chiếc
NT
NT
1
6
5
3
1
6795,6
2502
2700,4
106,8
138,1
841,5
596,8
Năm 2002 là năm đầu tư cho xây dựng và mua sắm thiết bị lớn nhất. Nhà xưởng ngày càng được hoàn chỉnh, máy móc thiết bị làm việc tiện nghi và hiện đại . Công ty 26 trở thành doanh nghiệp có công nghệ tiên tiến hiện đại hơn so với các công ty, doanh nghiệp cùng lĩnh vực.
IV. Các vấn đề lao động tiền lương bảo hiểm xã hội
1. Công tác tổ chức và lao động trong công ty 26.
a> Cơ cấu tổ chức của công ty .
- Giám đốc, Phó giám đốc kinh doanh, phó giám đốc sản xuất,phó giám đốc quản trị
Các phòng chức năng:phòng tổ chức sản xuất, phòng kế toán_thống kê, phòng kinh doanh_xuất nhập khẩu , phòng chính trị, phòng hậu cần quản trị, phòng kỹ thuật cơ điện.
- Các xí nghiệp thành viên:
Xí nghiệp 26.1 sản xuất mũ cứng ,may ,nhựa.
Xí nghiệp 26.3:sản xuất giầy các loại.
Xí nghiệp 26.4 sản xuất đồ mộc bao bì.
Xí nghiệp 26.5 sản xuất các loại may.
-Xưởng trực thuộc công ty: xưởng cơ điện.
MÔ HìNH Tổ CHứC QUảN Lý CÔNG TY 26
Ban Giám Đốc XN26.1
P. HC-QT
Giám đốc Công Ty
PGĐ Kinh Doanh
PGĐ Sản Xuất
PGĐ Chính Trị
P. Kinh Doanh-XNK
P. Tổ Chức SX
P. KT-Thống Kê
P. Chính Trị
Ban Giám Đốc XN26.3
Ban Giám Đốc XN26.4
P. KT-Cơ Điện
Ban Giám Đốc XN26.5
Ban TC_SX
Ban KT_TK
Ban HC_QT
Xưởng may 1,2
Xưởng Mũ
Tổ nhựa
Ban TC_SX
Ban KT_TK
Ban HC_QT
Xưởng Giầy da
Xưởng Giầy vải
Xưởng may
Ban TC_SX
Ban KT_TK
Ban HC_QT
Tổ Mộc
Tổ Trang Trí
Tổ Bao Bì
Ban TC_SX
Ban KT_TK
Ban HC_QT
Tổ chuẩn Bị
Tổ May
Chức năng các phòng ban trong công ty :
Ban giám đốc công ty :
- Đứng đầu là giám đốc công ty là người đại diện cho công ty trước TCHC_BQP và nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
- Các phó giám đốc là những người giúp giám đốc điều hành công ty trong các lĩnh vực được phân công . Các phó giám đốc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước đảng uỷ, và trước công ty .
Phòng chính trị.
- Mọi kế hoạch của phòng chính trị đặt ra cho lãnh đạo của đảng uỷ mà trực tiếp là bí thư đảng uỷ , phó giám đốc công ty.
- Có nhiệm vụ lập báo cáo với đảng uỷ , công ty về nội dung kế hoạch công tác đảng , công tác chính trị trong công ty. Sau đó căn cứ vào các quyết định của đảng uỷ và mệnh lệnh của ban giám đốc để tổ chức tiến hành công tác chính trị theo nội dung nghị quyết đảng uỷ đề ra .
- Tập trung theo dõi tổ chức giám sát , phát động thi đua khen thưởng trong công ty.
Phòng tổ chức sản xuất:
- Phòng tổ chức sản xuất phải quản lý và xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị ké hoạch giá thành , lao động tiền lương , nguyên vất liệu cho phù hợp với nhiệm vụ cấp trên giao cho và xây dựng tham mưu giúp giám đốc công ty định hướng phát triển công ty và hướng dẫn các xí nghiệp thành viên lập và bảo vệ kế hoạch hàng năm.
- Giao kế hoạch kiểm tra đôn đốc việc thực hiện kế hoạch được giám đốc phê duyệt đồng thời quản lý lao động , quản lý máy móc thiết bị , quản lý vật tư trên cơ sở bố trí sắp xếp cân đối bảo đảm thực hiện hoàn thành nhiệm vụ , đạt kết quả cao và hiệu quả cao .
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu , kế hoạch tạo nguồn hàng và đặc biết nguồn hàng nguyên liệu đảm bảo kịp thời đúng chất lượng và gía cả hợp lý , Là đầu mối giao dịch để công ty ký hợp đồng với tất cả các khách hàng trong nước và ngoài nước.
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý trước công ty, đảng uỷ và trước pháp luật nhà nước về mọi mặt hoạt đông sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu .
- Quản lý chặt chẽ các cửa hàng giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Quản lý điều hành đội xe đảm bảo công tác vận chuyển hàng hoá .
Phòng tài chính kế toán
- Tham mưu giúp giám đốc công ty quản lý sử dụng vốn , tài sản và mọi chế độ chỉ tiêu trong toàn công ty ,đảm bảo đúng nguyên tắc chế độ ,chính sách của Nhà nước nói chung và bộ tài chính ,cục tài chính BQP nói riêng làm sao cho có hiệu quả cao nhất.
- Phòng kết hợp với phòng tổ chức sản xuất xây dựng mức chi phí trực tiếp trong giá thành sản phẩm toàn công ty và các đơn vị thành viên. Tổ chức thực hiện hạch toán kế toán tại công ty và các đơn vị thành viên theo đúng quy chế.
- Kiểm tra giám sát mọi hoạt động tài chính tại công ty và các đơn vị thành viên.
- Bồi dưỡng và hướng dẫn nghiệp vụ cho các nhân viên kế toán –thống kê trong phòng và các đơn vị thành viên.
5 . Phòng hành chính quản trị
- Quản lý chặt chẽ công tác an toàn trật tự an ninh đặc biệt là công tắc văn thư, bảo mật đúng chế độ của nhà nước, của ngành ,của công ty.
- Bảo quản sử dụng con dấu theo qui định của pháp luật và công ty.
Tổ chức thực hiện, kiểm tra theo dõi việc thực hiện chế độ chính sách nội qui ,qui định trong toàn công ty.
Tổ chức thực hiện phục vụ hội nghị và đưa đón khách.
Xây dựng kế hoạch và thông báo kế hoạch đã được giám đốc phê duyệt về lịch công tác và làm việc trực của công ty ,của các xí nghiẹp thành viên về công tác bảo đảm an toàn trật tự về người và tài sản trong toàn công ty.
Lập kế hoạch quản lý xe con phục vụ cho cán bộ lãnh đạo đi công tác.
Giám đốc các xí nghiệp thành viên.
Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo uỷ quyền phải chịu trách nhiệm trước đảng uỷ và ban giám đốc công ty.
Quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ sản xuất đạt kết quả cao trên cơ sở hạch toán phụ thuộc.
Ngoài ra được phép chủ động tìm tạo nhuồn hàng , tổ chức đạt kết quả.
Ban tổ chức sản xuất các xí nghiệp.
Chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp về việc nắm bắt kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch sản xuất tới các xưởng.
Quản lý chặt chẽ về số lượng, chất lượng ngày giờ công của người lao động qua đó phân loại lao động để tham mưu cho Giám đốc tuyển chọn và ký hợp đồng về lao động.
Theo dõi đề xuất giải quyết các chế độ về hợp đồng lao động.
Ban tài chính kế toán
Quản lý chi phí trực tiếp ở các xí nghiệp thành viên.
Phối hợp trực tiếp với uỷ ban tổ chức sản xuất xây dựng chi phí trực tiếp cho các sản phẩm tại các xí nghiệp.
Ghi chép cập nhật các số liệu chứng từ thu chi của xí nghiệp hàng ngày để tính giá thành và báo lên cấp trên.
Chịu trách nhiệm với phòng tài chính và Giám đốc về thông tin và số liệu mà mình báo cáo.
Kiểm tra giám sát theo dõi việc thực hiện và chấp hành những chính sách chế độ qui định của công ty và các xí nghiệp thành viên đã ban hành.
Các xưởng sản xuất
Có nhiệm vụ cơ bản và chủ yếu là sản suất một hoặc một số loại sản phẩm được giao.
Sản xuất đạt năng suất và chất lượng cao.
Nhận xét: Qua sơ đồ tổ chức chúng ta thấy Công ty 26 có bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến. Giám đốc công ty điều hành trực tiếp đến các phòng ban đến giám đốc xí nghiệp. Từ ban giám đốc xí nghiệp điều hành trực tiếp các xưởng sản xuất. Đối với một công ty có quy mô lớn như công ty 26 với hơn 1000 lao động thì cơ cấu bộ máy quản lý như thế là không hợp lý. Giám đốc công ty chịu mọi trách nhiệm đối với người dưới quyền trách nhiệm quá lớn công việc quản lý nhiều .Ban giám đốc công ty luôn lo lắng đến trách nhiệm mà họ phải chịu trứơc tổng cục nên cách quản lý ở đây rất khắt khe đối với các xí nghiệp thành viên làm giảm tính tự chủ của các xí nghiệp này .Họ luôn luôn thụ động chờ những đơn hàng mà công ty đưa xuống. Nên có tình trạng công nhân không có việc làm khi hoàn thành xong đơn hàng.
Do cung cách quản lý cứng nhắc nên các phòng ban không phát huy được hết chức năng của mình. Đặc biệt là phòng kinh doanh xuất nhập khẩu có chức năng chuyên việc nghiên cứu và phát triển thị trường nhưng hoạt động này còn rất hạn chế do coi nhẹ hoạt động Marketing, các khách hàng của công ty chủ yếu do quen biết từ trước và do tổng cục liên hệ. Vì vậy các sản phẩm kinh tế chưa có chỗ đứng trên thị trường.
Công tác lao động tiền lương rất quan trọng nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức không có cán bộ có nghiệp vụ về lao động tiền lương, mọi hoạt động lao động tiền lương đều được quy định từ trước nên không khuyến khích công nhân tích cực sản xuất, nâng cao năng xuất tiết kiệm nguyên vật liệu.
Do đó để phù hợp với yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường trong tương lai thì cơ cấu tổ chức của công ty cần có sự thay đổi . Ví dụ như có thể thành lập thêm phòng marketing, phòng tổ chức lao động tiền lương. Hoặc cần quan tâm hơn 2 chức năng :Marketing và công tác lao động tiền lương.
b> Cơ cấu Lao động
Cơ cấu lao động trong công ty được thể hiện như sau :
Tổng số lao động :1180 người
Số lượng lao động gián tiếp: 211 người chiếm 17,9% tổng số lao động.
Số lượng lao động trực tiếp:969 người chiếm 82,1% tổng số lao động .
Số lao động nam :393 người chiếm 33,3% tổng số lao động.
Số lao động nữ : 787 người chiếm 66,7% tổng số lao động .
Trong số lao động gián tiếp : - Đại học :117 người chiếm 55,5%
-Cao đẳng :23 người chiếm 11%
-Trung cấp :71 người chiếm 33,3%.
*Nữ :64 người chiếm 30,5 %
*Nam :147 người chiếm 60,2%.
Nhận xét về cơ cấu lao động trong công ty:
-Tỷ lệ lao động gián tiếp còn cao là 17,9% so tổng số lao động làm cho bộ máy quản lý kồng kềnh, người lao động chưa làm hết khả năng của mình.
-Theo tỷ lệ học vấn của bộ máy quản lý của công ty thì tương đối cao. Nhưng thực chất, chất lượng còn thấp do một bộ phận lớn cán bộ quản lý học đại học tại chức đây là những người làm ở công ty lâu năm. Trong mấy năm gần đây do xu hướng nâng cao chất lượng cán bộ quản lý nên công ty đã nhận một số sinh viên tốt nghiệp đại học chính qui về làm. Nhưng tỷ lệ vẫn còn thấp do không bố trí được hết cán bộ lâu năm có trình độ thấp làm công việc khác hoặc có những chế độ khác.
-Về tỷ lệ giới tính: do đặc điểm công ty chủ yếu là may mặc nên số lao động nữ chiếm tỷ trọng cao 66,7%. Nhưng trong bộ máy quản lý số lao động nữ thấp hơn số lao động nam là 30,5%. Điều này làm giảm tiếng nói của chị em phụ nữ , hơn nữa phụ nữ có trình độ học vấn thấp hơn nam giới.
Tuy nhiên trong mấy năm gần đây công ty đã có nhiều chính sách đổi mới bộ máy quản lý nâng cao chất lượng cho công nhân viên như: tiếp tục cử cán bộ ,công nhân viên tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ ngắn hạn tập trung, các khoá đào tạo về kỹ thuật công nghệ. Tổ chức những cuộc thi tay nghề để nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất tiếp tục huấn luyện tay nghề cho công nhân viên đến kỳ thi nâng bậc. Năm 2002 công ty đã xây dựng kế hoạch và tổ chức thi nâng bậc cho 340 lao động các ngành nghề nội dung thi gồm 2 phần lý thuyết, thực hành với thời gian 15 ngày kết quả là 336 đồng chí đã nâng bậc năm 2002. Cũng trong năm công ty đã tổ chức và tạo điều kiện cho hơn 100 cán bộ công nhân viên tham dự các khoá học để nâng cao nghiệp vụ trình độ chuyên môn như đào tạo về chuẩn mực kế toán văn phòng tập huấn về thuế và các hướng dẫn văn bản về thuế cho các đối tượng giám đốc, phó giám đốc , nhân viên tài chính kế toán ,nhân viên các phòng nghiệp vụ trong toàn công ty 70 đồng chí. Bồi dưỡng công tác xuất nhập khẩu cho các nhân viên làm công tác nhập khẩu trong công ty :40 dồng chí .
Cụ thể kết quả đào tạo ,nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý và cán bộ khoa học công nghệ năm 2002 được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 5: Kết quả đào tạo và nâng cao trình độ cho CBCNV
Đối tượng
Nội dung đào tạo
Số người
Thời gian
(ngày)
Kinh phí
(Tr.đ)
1.Đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý nghiệp vụ.
-Nghiệp vụ quản lý kinh tế.
-Nghiệp vụ XNK
70
40
400
30
200
5
2.Cán bộ quản lý khoa học công nghệ
-Q.lý HTQLCL ISO 9001:2000
-Công nghệ may
-Ngành cao xu, nhựa.
-Thiết bị áp lực.
85
23
5
3
425
416
560
50
25
31
14
2
3.Bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho công nhân lao động
-Ngành giầy da.
-Ngành cao su ,nhựa.
-Ngành mũ
-Ngành mộc
25
30
10
45
350
260
220
390
16
16,5
7
31,5
Tổng
336
3.101
348
c> Năng suất lao động và sử dụng thời gian lao động.
* Để thích ứng với thị trường công ty đã đa dạng hoá sản phẩm cả sản phẩm quốc phòng và sản phẩm kinh tế .Năm 2002công ty đã sản xuất 24 loại sản phẩm quốc phòng và 1oại sản phẩm kinh tế. Năng suất và số lượng sản xuất một số sản phẩm được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 6 :Năng suất và số lượng sản phẩm sản suất năm 2002.
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Sản lượng
Năng suất
I
Sản phẩm quốc phòng
1
Mũ kêpi các loại
Cái
140.000
7,5
2
Giầy da nam
Đôi
145.000
3,1
3
Giầy vải
Đôi
395.000
10
4
Ba lô các loại
Cái
28.000
3,5
II
Sản phẩm kinh tế
1
Bộ quần áo thể thao XK
Cái
80.000
3,4
2
áo T.Shirt XK
Cái
950.000
8
3
Giầy da kinh tế
Đôi
35.000
6
Sản phẩm chủ chốt của công ty,đối với sản phẩm quốc phòng là :giầy da, giầy vải, mũ cứng cuốn viền, mũ kêpi, balô túi, đặc biệt là trong 2 năm 2002,2003 sản phẩm gỗ của dự án 678 có một vị trí quan trọng. Sản phẩm kinh tế là áo T.Shirt xuất khẩu , bộ quần áo thể thao xuất khẩu , giầy da, giầy vải kinh tế. Năng suất lao động tăng thấp lý do chủ yếu là khi năng suất tăng thì đơn giá tiền lương giảm do quỹ lương của công ty đã được khoán theo kế hoạch của công ty.Vì vậy không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất lao động cá nhân, sử dụng hết công suất máy móc.
* Thời gian lao động của cán bộ công nhân viên được đảm bảo tốt, thời gian làm việc bình quân là 8h/ ngày. Khi cần hoàn thành đơn hàng sớm thì thời gian làm việc của công nhân cũng không quá 10h/ ngày.Nhưng có khi đơn hàng ít công nhân phải giảm giờ làm hoặc thay nhau nghỉ. Công ty thực hiện tốt chế độ làm thêm giờ , chế độ ca đêm. Số ngày làm việc thực tế một công nhân bình quân/ năm là 287 ngày .
2. Tiền lương –Bảo hiểm xã hội.
Trong công tác tiền lương, đối với sản phẩm quốc phòng được dựa trên định mức và đơn giá các sản phẩm quốc phòng đã được thủ trưởng TCHC phê duyệt , công ty đã tiến hành giao định mức chi trả lương cho từng sản phẩm cụ thể. Đối với sản phẩm kinh tế , việc xây dựng đơn giá được tính trên những qui định hiện hành của Nhà nước, quân đội về tiền lương và bảo đảm thu nhập bình quân đã đề ra .Đối với lao động trực tiếp sản xuất trả lương theo đơn gía sản phẩm. Lao động khối gián tiếp trả lương theo chức danh phù hợp với trình độ tay nghề và chuyên môn đã được đào tạo , gắn với thu nhập bình quân của công nhân lao động trực tiếp. Do đó đã đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ quản lý trong việc đảm bảo tiền lương của mình qua việc nâng cao tiền lương cho người lao động. Hàng năm công ty tiến hành triển khai kế hoạch xét nâng lương cho bộ máy quản lý và thi nâng lương cho công nhân sản xuất.
Là một đơn vị quân đội ,sản xuất sản phẩm chủ yếu theo kế hoạch từ năm trước. Do đó quỹ lương của công ty được xác định trước để trình tổng cục phê duyệt. Hiện nay công ty có 2 cách để xây dựng kế hoạch tổng quỹ lương như sau:
Cách1:Xây dựng kế hoạch tổng quỹ lương năm 2002.
I. Thời gian làm việc năm 2002
Tổng số ngày nghỉ trong năm:78 ngày.
Trong đó:
-Ngày chủ nhật :52 ngày .
-Ngày lễ tết ,phép ,ốm đau,BHXH: 26 ngày.
Tổng số ngày làm việc năm : 365-78= 287 ngày.
Thời gian làm việc bình quân ngày: 8h.
II. Cấp bậc công việc bình quân, phụ cấp lương, mức lương tối thiểu.
Cấp bậc công việc bình quân: Tương đương bậc 4/6 , hệ số 2,01.
Phụ cấp lương
Đối với công nhân sản xuất quốc phòng 30,19%
Đối với công nhân sản xuất sản phẩm kinh tế 0,19%
Đối với cán bộ công nhân viên quản lý và phục vụ:31,13%
Mức lương tối thiểu
Mức lương tối thiểu chung là 210.000đ/người/tháng
Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm(Kđc)
Kđc=K1+K2.
_ Xác định K1: Trụ sở công ty 26 và các xí nghiệp thành viên đều đặt tại Hà Nội, Hải Phòng. Căn cứ vào thông tư số 2977/2001/TT_BQP Công ty đã áp dụng hệ số điều chỉnh theo vùng K1=0,3.
_ Xác định K2: Cũng theo thông tư Công ty 26 là doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ngành may và chế biến nông sản nên có hệ số điều chỉnh theo ngành ở nhóm hai K2=1,0. Hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa mà công ty được phép lựa chon là Kđc=K1+K2=0,3+1,0=1,3.
TLminđc=TLmin*(1+Kđc).
Tiền lương tối thiểu được phép lựa chọn từ 210.000_483.000 đồng/ người / tháng(210.000*(1+1,3)=483.000 Đồng)
Xác định mức lương tối thiểu của công ty:
Căn cứ vào mức thu nhập bình quân theo khu vực và khả năng chi phí sản xuất có thể chịu được của công ty, Công ty lựa chọn Kđc=0,4.
TLminđc=TLmin*(1+Kđc)=210.000*(1+0,4)=294.000đồng
Vây tiền lương tối thiểu công ty áp dụng là 294.000đ/người/tháng.
Xác định lao động định biên:
Nhu cầu lao động sản xuất trực tiếp theo kế hoạch.
Khu vực sản xuất quốc phòng
_ Tổng số thời gian để sản xuất sản phẩm quốc phòng là 248.921 công.
_ Số công nhân sản xuất quốc phòng là 248.921:287 ngày=867 người.
Khu vực sản xuất kinh tế:
_ Tổng số thời gian để sản xuất sản phẩm kinh tế là 82379 công.
_Số công nhân sản xúât kinh tế là 82379: 287 ngày=287 người.
_Tổng số lao động sản xuất thực tế của hai khu vực quốc phòng +kinh tế là 867 người+287 người=1154 người.
Cân đối nhu câu lao động
Công ty xây dựng kế hoạch lao động năm 2002 là 1200 người
Trong đó
_quản lý phục cụ 126 người
_Tự lo lương+lương ngân sách:26 người
_ Công nhân trực tiếp sản xuất:1048 người
Trong đó quốc phòng 787 người kinh tế là 261 người
So sánh công nhân sản xuất tính théo nhu cầu với số hiện có thiếu 106 người trong đó quốc phòng thiếu 80 người=878-787 và kinh tế thiếu 26 người=287-261.
Trong quá trình thực hiện nhiệm công ty sẽ áp dụng các biện pháp hợp lý hoá sản xuất phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng xuất kết hợp với việc làm thêm giờ trong một số thời điểm cần thiết nhằm bù đắp phần thiếu hụt về lao động theo nhu cầu.
IV.Xác định tổng quỹ lương năm 2002
Xác định quỹ lương tính đơn giá
Khối công nhân sản xuất
_Công nhân sản xuất sản phẩm quốc phòng
(787*294.000*2,01*0,3019)*12=7.265.158đồng
_Công nhân sản xuất sản phẩm kinh tế
(261*294.000*2.01)+(261*294.000*0,0019)*12=1.854.304.645đồng
Khối quản lý:
[(126*294.000*2,01)+(216*294.000*2,01*0,3113)]*12=1.171.648.228 đồng
Trong đó quốc phòng:911.281.955 đồng và kinh tế260.366.273đồng chia theo tỷ lệ doanh thu
Tổng cộng 1+2=
7.265.692.158+1.854.340.645+1.171.648.228=10.291.681.031đồng
Xác định quỹ lương làm thêm
Tiiền lường làm thêm sản phẩm quốc phòng
(80*294.000*2.01*1.3019*12)=738.570.994đồng
Tiền lương làm thêm sản phẩm kinh tế:
(26*294.000*2.01*1.0019*12)=184.723.589đồng
Tổng quỹ lương làm thêm giờ
738.570.994+184.723.589=923.294.583đồng
Tổng quỹ lương hàng quốc phòng:
Tỷ lệ tiền lương Quốc phòng / doanh thu =(8.915.545.107/70.062.618.500)*100%=12.7%
Tỷ lệ quỹ lương toàn công ty tính vào giá thành / doanh thu =(11.214.975.614/90.095.173.500)=12.4%
Tổng quỹ lương toàn công ty năm 2002
Tổng quỹ lương tính giá thành sản phẩm Zsp=11.214.975.614đồng
Quỹ lương từ nguồn ngân sách nhà nước+tự có =248.040.000đồng
Tổng quỹ lương toàn công ty năm 2002 =11.214.975.614+248.040.000=11.463.015.614đồng
Cách 2: Tổng quỹ lương năm 2002
Tên sản phẩm
ĐVT
Sản lượng
ĐGTL được phê
Thành tiền
( 1000 đ)
I. Sản phẩm quốc phòng
1.Mũ cứng cuốn viền
2.Mũ kêpi các loại
3.áo mưa SQ
4.áo mưa CS
5.áo bạt gác
6.Mũ bông
7.Balô các loại
8.Tăng vinilon
9.Túi lót ba lô
10.Giầy da nam
11.Giầy da nam
12.Giầy vải các loại
13.Dép nhựa nam
14.Nền phù hiệu
15.Nền cấp hiệu SQ+CS
16.Dây lưng
17.Ghế nhựa
18.Lồng bàn nhựa
19.Bạt bếp Hoàng Cầm
20.Nhà bạt các loại
21.QA CNV quốc phòng
22.áo phao
23.Giường
24.Khuôn +cửa DA 678
Cửa các loại
Khuôn các loại
Cái
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
Đôi
Nt
Nt
Nt
Nt
Nt
Cái
nt
nt
nt
nt
nt
nt
nt
m2
m
190.000
140.000
5.000
60.000
10.000
15.000
28.000
20.000
85.000
145.000
10.000
395.000
150.000
220.000
250.000
165.000
90.000
20.000
500
300
10.000
20.000
2.500
7.242
10.000
4.030
4.651
17.277
6.364
8.061
3.901
8.061
4.988
691
13.963
13.963
3.721
921
806
1.344
231
968
968
24.950
565.210
11.000
5.020
74.750
120.000
63.000
8.915.521
765.700
651.140
86.385
381.840
80.610
58.515
225.708
99.760
58.735
2.024.635
139.630
1.469.795
136.800
177.320
336.000
38.115
87.120
19.360
12.475
169.563
110.000
100.000
186.875
869.040
630.000
II.Sản phẩm kinh tế.
1.BQA mưa kinh tế
2.áo phao các loại
3.áo T.Shirt XK
4.Bộ QA BHLĐ
5.Bộ QA thể thao XK
6.Dép nhựa kinh tế
7.Giầy da kinh tế
8.Giầy vải kinh tế
9.Mũ cứng BHLĐ
10.Nhà bạt các loại
11.SP mộc các loại
12.Carton sóng
13.Bao bì
14.Sản phẩm may tạp trang
Bộ
Cái
Nt
Bộ
Nt
Đôi
nt
nt
Cái
Nt
Nt
M2
30.000
10.000
950.000
30.000
80.000
110.000
35.000
260.000
10.000
200
6.000
36.000
20.000
10.000
8.000
4.040
425
4.900
7.500
560
6.460
1.564
258
580.000
45.192
330
206
2.950
2.560.722
240.000
40.400
403.750
600.000
147.000
610600
226.100
406.640
2.580
116.000
271.152
11.880
4.120
29.500
Tổng cộng
11.476243
Sau khi đã xác định được tổng quỹ lương thì tiến hành chia lương cho cán bộ công nhân viên:
-Đối với công nhân sản xuânt trực tiếp
TL=ĐGTL+ Số lượng sản phẩm
-Đối với cán bộ quản lý
TL= TLmindn* hệ số lương
Ngoài tiền lương người lao động còn được hưởng các khoản tiền như: thưởng, tiền ăn ca các khoản tiền này được coi là thu nhập của họ .Năm 2002công ty đã có thống kê về thu nhập bình quân toàn công ty như sau:
Thu nhập bình quân toàn công ty năm 2002 đạt 1035.000 đồng ,thu nhập cao nhất là 3.800.000 đồng, thu nhập thấp nhất là 750.000 đồng.
Thu nhập bình quân toàn công ty năm 2002
Bộ Phận
Tiền Lương
ăn Ca
Thưởng
Cộng dồn
Số LĐ
BQ
Số LĐ
BQ
Số LĐ
BQ
Số LĐ
BQ
Cơ quan CT
Phòng ban
Phòng KD
64
48
16
1.333.880
1.376.655
1.224.362
64
48
16
59.867
59.490
61.009
64
48
16
176.330
170.021
177.263
64
48
16
1.574.622
1.612.166
1.461.004
XN26.1
Gián tiếp
Trực tiếp
330
41
290
844.216
980.414
825.134
330
40
290
69.429
55.376
71.365
328
41
287
167.103
177.282
165.654
329
40
298
1.082.358
1.217.421
1.064.002
XN26.3
Gián tiếp
Trực Tiếp
367
44
322
913.920
1.151.489
881.254
367
44
322
70.227
52.342
72.686
367
44
322
191.908
197.738
191.103
367
44
322
1.175.964
1.400.557
1.145.043
XN26.4
Gián tiếp
Trực tiếp
167
29
138
833.574
1.037.611
790.866
167
29
138
73.707
68.690
74.758
162
29
133
114.103
123.530
112.086
165
29
136
1.023.016
1.233.155
984.771
XN26.5
Gián tiếp
Trực tiếp
196
24
172
609.779
822.139
580.559
196
24
172
67.072
57.284
68.414
196
24
172
163.106
160.271
163.495
196
24
172
840.072
1.041.043
812.467
Tổng cộng
Gián tiếp
Trực tiếp
1180
211
969
852.671
1.121.382
794.008
1.122
201
922
69.370
58.274
71.783
1.116
201
915
167.404
171.897
166.415
1.120
201
919
1.090.901
1.325.843
1.033.623
Nhận xét: Xây dựng quỹ lương dựa vào kế hoạch mà công ty được giao từ năm trước thì không chính xác. Nếu năm sau có sự thay đổi trong kế hoạch sản xuất thì làm cho quỹ lương thay đổi .Đôi khi để trả đúng với quỹ lương được giao công ty lại thay đổi đơn giá tiền lương cho từng sản phẩm. Vì vậy có tình trạng năng xuất lao động tăng lên làm cho đơn giá tiền lương giảm. Dẫn đến phản ứng không tốt của người lao động trong công tác tiền lương tiền thưởng. Nhưng nhìn chung thu nhập bình quân cua người lao động trong công ty tương đối cao so với các công ty khác, doanh nghiệp khác cùng ngành nghề. Tạo được sự quan tâm làm việc của người công nhân và ngày càng thu hút được lao động giỏi .
*Trong vấn đề BHXH công ty luôn thực hiện đúng theo quy định của nhà nước. Mọi cán bộ công nhân viên làm việc tại công ty đều được đóng BHXH. Hàng năm công ty thường chi một khoản tiền lớn cho BHXH , HBYT ,KPCĐ năm 2001 công ty chi 812,8 triệu đồng ,năm 2002 công ty chi 1.074,8 triệu đồng.
V. Những vấn đề nổi cộm trong lao động, tiền lương.
Trong lao động mặc dù trong những năm gần đây công ty đã có nhiều chính sách thu hút lao động giỏi, cố trình độ. Nhưng bộ máy quản lý cũ có trình độ chuyên môn còn thấp, lại kém nhậy bén với thị trường , nên đối với thị trường ngoài quân đội công ty còn chưa khẳng định được mình , chưa có chỗ đứng vững chắc. Bộ máy quản lý tương đối gọn nhưng hoạt động của từng thành viên hiệu quả chưa cao.
Trong công tác tiền lương ,công ty chưa có người có chuyên môn về tiền lương nên trong quá trình thực hiện vẫn còn những vướng mắc như: xây dựng hệ số điều chỉnh không theo nguyên tắc Nhà nước qui định đó là trong khi xây dựng kế hoạch 2003 lợi nhuận của công ty bị giảm 5 triệu so với năm 2002 nhưng công ty vẫn tăng hệ số điều chỉnh từ Kđc= 0.4 đến Kđc=0.516.
Đặc biệt công thức tính tổng quỹ tiền lương của công ty khác với công thức nhà nước qui định:
Công thức quỹ tiền lương của nhà nước:
QTL= TLmindn*LĐđb*(Hcb +Hpc) +Vbs] * 12 tháng.
Côngthức quỹ tiền lương của công ty:
QTL= TLmindn LĐđb* Hcb(1 +Hpc) +Vbs] * 12 tháng.
Công thức này làm cho quỹ tiền lương của công ty tăng lên rất nhiều so với công thức của nhà nước qui định.
vi. Dự kiến lựa chọn đề tài .
Tiền lương là một trong những vấn đề quan trọng nhưng hiện nay nhiều doanh nghiệp nói chung, công ty 26 nói riêng tiền lương chưa được quan tâm đúng mức. Công tác tiền lương vẫn dựa chủ yếu vào tổng cục , những kinh nghiệm của năm trước để lại .Vì vậy công ty chưa có hình thức trả lương ,hình thức tiền thưởng hợp lý và thoả đáng để khuyến khích công nhân nâng cao năng suất tiết kiệm nguyên liệu .
Đây là lý do khiến em chọn đề tài “ hoàn thiện công tác tiền lương , tiền thưởng của công ty 26- BQP” trong phần thực tập chuyên đề .
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC843.doc