Nền kinh tế nước ta hiện nay đang lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc gia nhập WTO càng làm cho việc kinh doanh thêm phần đa dạng và phức tạp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì Công ty phải coi trọng việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty. Trong quá trình tìm hiểu tại Công ty và bằng những kiến thức trang bị trong Nhà trường em đã thấy được tầm quan trọng của bộ phân kế toán nói chung và Công ty cổ phần Hợp Nhất Miền Bắc nói riêng. Có thể thấy bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, để cho Công ty hoạt động hiệu quả cần phải hoàn thiện hơn về công tác kế toán tại Công ty. Bộ phận kế toán có chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý và giúp cho các nhà quản lý đưa ra nhưng quyết định đúng đắn kịp thời. Em mong rằng Công ty đạt hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng công tác hạch toán kế toán, từ đó nâng cao lợi nhuận và vị thế cho Công ty ngày một lớn mạnh trên thị trường.
Do trình độ lý luận còn hạn chế, thời gian kiến tập có hạn nên Báo cáo kiến tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên trong Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quý Liên và các anh chị trong Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hợp Nhất Miền Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành kế toán chủ yếu tại Công ty Cổ Phần Văn Phòng Phẩm Hợp Nhất (HNC), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng bán
5,803,762,153
6,845,505,487
1,041,743,334
17,94
4.Lợi nhuận gộp về bán hàng
1,600,543,011
1,857.645.565
257,102,554
16,06
5.Doanh thu hoạt động tài chính
364.309
375,409
11,100
3,04
6.Chi phí tài chính
15,402
17,600
2,198
14,24
-Chi phí lãi vay
0
0
7.Chi phí bán hàng
1,052,312,426
1,263,215,816
210,903,390
20,04
8.Chi phí quản lý
351,416,902
379,038,013
27,621,111
7,86
9.Lợi nhuận thuần từ kinh doanh
197,162,590
215,749,545
18,586,955
9,43
10.Thu nhập khác
219,413
297,546
78,133
35,61
11.Chi phí khác
397
491
94
23,68
12.Lợi nhuận khác
219,016
297,055
78,039
13.Tổng lợi nhuận trước thuế
197,381,606
216,046,600
18,664,994
14.Thuế thu nhập doanh nghiệp
55,266,850
60,493,048
5,226,798
15.Lợi nhuận sau thuế
142,114,756
155,553,552
13,438,796
Từ bảng trên ta có nhận xét như sau:
Về hoạt động bán hàng: Doanh thu thuần về bán hàng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,298,845,888 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 17,54%, Giá vốn hàng bán năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1,041,743,334 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 17,94% nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên hoạt động bán hàng tăng lên với một tỷ lệ đáng kể.
Về hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 tăng so với năm 2006 là 11,100 VNĐ tương đương với tốc độ tăng là 3,04 % đồng thời chi phí tài chính cũng tăng 2,198 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 14,24%. Mặt khác chi phí bán hàng cũng tăng 210,903,390 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 20.04% nên lợi nhuận của hoạt động kinh doanh tăng lên 18,586,955 VNĐ.
Về hoạt động khác: Doanh thu hoạt động khác năm 2007 tăng là 78.133 VNĐ tương ứng với tốc độ tăng là 35,61% đồng thời chi phí khác cũng tăng là 94 VNĐ tương ứng với tốc đó tăng là 23,68% làm cho lợi nhuận năm 2007 tăng 297,055 VNĐ.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng 18,664,994 VNĐ. Do Công ty áp dụng nhiều chiến lược kinh doanh và chính sách bán hàng với chế độ khen thưởng hợp lý.
Nhận xét chung: Kết quả kinh doanh của Công ty gần đây liên tục tăng, điều này lá tín hiệu đáng mừng chứng tỏ quy mô doanh nghiệp không ngừng được mở rộng, thị trường tiêu thụ cũng ngày càng rộng lớn.
2.2. Một số phân tích cơ bản.
Bảng phân tích cơ cấu vốn:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
I.Nợ phải trả
1,934,608,159
39,79 %
2,155,903,905
40,58 %
1.Nợ ngắn hạn
395,268,413
8,13 %
415,000,000
7,8 %
II.Vốn chủ sở hữu
2,824,425,186
58,09 %
3,155,553,552
59,41 %
1.Vốn chủ sở hữu
2,824,425,186
58,09 %
3,155,553,552
59.41 %
Tổng nguồn vốn
4,862,144,155
100 %
5,311,457,457
100 %
Nhận xét: Cơ cấu Nguồn vốn của Công ty tương đối hợp lý so với các doanh nghiệp khác thuộc loại hình kinh doanh dịch vụ. Tỷ trọng Nợ là tương đối phù hợp với đặc điểm Công ty. Nguồn vốn của Công ty cũng khá đảm bảo, được duy trì ổn định. Tuy nhiên, Công ty cần phải có nhiều biện pháp hơn nữa để tránh những rủi ro tài chính có thể gặp phải.
Bảng phân tích cơ cấu tài sản:
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
I.Tài sản lưu động
4,467,824,264
91,89 %
4,911,388,901
92,47 %
1.Tiền
152,671,326
3,14 %
174,425,861
3,28 %
2.Các khoản phải thu
3,159,007,215
64,97 %
3,345,109,662
62,98 %
3.Hàng tồn kho
1,042,152,043
21,43 %
1,123,081,143
21,14 %
4.Tài sản lưu động khác
224,134,655
4,61 %
268,772,235
5,06 %
II.Tài sản cố định
386,214,626
7,94 %
400,068,556
7,53 %
1.Tài sản cố định
199,878,613
4,11 %
207,426,556
3,90 %
2.Chi phí XDCBDD
187,235,166
3,85 %
192,642,000
3,63 %
Tổng tài sản
4,862,144,155
100 %
5,311,457,457
100%
Nhận xét: Cơ cấu tài sản của Công ty tương đối hợp lý so với các doanh nghiệp cùng ngành. Tỷ trọng tài sản cố định nhỏ, tỷ trọng tiền tài sản lưu động lớn tương đối phù hợp với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên, giá trị khoản phải thu còn rất lớn Công ty cần phải có các biện pháp để giảm các khoản phải thu này, tránh để tình trạng bị chiếm dụng vốn.
2.3. Định hướng phát triển của Công ty.
- Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO ngày 8/11/2006 trước những thách thức từ phía hội nhập ngày càng cao nhưng bên cạnh đó Công ty đã nhận thấy thị trường Việt Nam sẽ tăng trưởng mạnh mẽ sau WTO Công ty đã có những hướng đi cho riêng mình như:
- Do tính cạnh tranh trên thị trường cao Công ty đã xác định hướng đi cho riêng cho mình là mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhà máy sản xuất sản phẩm mang thương hiệu của Hợp Nhất để tăng thêm tính cạnh tranh và giảm giá thành cho các sản phẩm của Công ty.
- Tiêu chuẩn về chất lượng kinh doanh Công ty đặt lên hàng đầu trong đó đòi hỏi các dịch vụ phải thật nhanh nhạy, kịp thời đúng thời gian cam kết với khách hàng
- Trong năm 2008 này Công ty đã đề ra chỉ tiêu là phải đẩy mạnh hoạt động kinh doanh văn phòng phẩm với chỉ tiêu doanh thu phải đạt trên 12 tỷ vượt kế hoạch năm 2007 (doanh thu năm 8,703,151,052) 137,88 % .
Công việc chuyển bị cho hội nhập WTO.
- Chức năng nhiệm vụ trong giai đoạn tới: Mở rộng nhà máy để tăng số lượng mặt hàng mang thương hiệu cho Công ty. Đồng thời, tiếp tục mở rộng thị trường không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà còn trên các tỉnh thành trong cả nước.
- Kế hoạch mở rộng mạng lưới kinh doanh: Hiện nay Công ty đang có 5 mạng kinh doanh (tính đến hết 31/12/2007). Dự định trong năm 2008 Công ty sẽ mở thêm 4 mạng kinh doanh nữa để tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lên cận.
- Tiêu chuẩn chất lượng trong kinh doanh: Mang lại cho khách hàng sự phục vụ nhiệt tình với chất lượng sản phẩm tốt nhất và giá cả ưu đãi nhất so với các nhà cung cấp khác trên địa bàn hoạt động của Công ty.
- Kế hoạch về lao động năm 2008 của Công ty:
Chỉ tiêu
ĐVT
TH (2007)
KH (2008)
Tỷ lệ (%)
1. Lao động bình quân
Người
59
89
150.84
2. Quản lý công ty
Người
5
7
140
3. Sản xuất
Người
19
37
194.73
4. Thương mại bán lẻ
Người
25
45
180
- Kế hoạch huy động nguồn tài chính: Trong năm tới Công ty tiến hành mở thêm nhà máy để sản xuất sản phẩm mang thương hiệu của Công ty do vậy việc huy động vốn là rất cần thiết. Công ty sẽ huy động thêm vốn từ các cổ đông và nhân viên trong Công ty bằng hình thức phát hành cổ phiếu,…
3. Đặc điểm tổ chức quản lí của Công ty.
3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
KCS
P. KD
P.TC - HC
TT. DVKT
TUYẾN KD1
TUYẾN KD2
MẠNG //
MẠNG //
HỆ THỐNG KHÁCH HẢNG CỦA HNC
P KT - TC
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
………
: Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp
: Mối quan hệ chỉ đạo gián tiếp
: Mối quan hệ chỉ đạo gián tiếp qua lại
3.2. Đặc điểm và chức năng của các phòng ban, bộ máy quản lý trong Công ty.
Giám đốc điểu hành:
- Quản lý chung và trực tiếp điều hành các mảng có nội dung công việc sau:
Thực hiện chiến lược của chủ tịch HĐQT về hoạt động của Công ty.
Công tác kinh doanh, tài chính, nhân sự, xây dựng thương hiệu.
- Tổ chức xây dựng các chiến lược, kế hoạch kinh doanh, chiến lược phát triển Công ty, phương án huy động vốn, đề án tổ chức quản lý.
- Kiểm tra các đơn vị về thực hiện các định mức, tiêu chuẩn trong nội bộ của Công ty. Giám đốc nhà máy thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm sản xuất ra có đúng tiêu chuyển quy định, giám đốc Công ty bán lẻ kiểm tra chất lượng hàng bán và mức độ phục vụ khách hàng có đạt yêu cầu đặt ra hay không.
Phó giám đốc về chất lượng và văn hóa doanh nghiệp:
- Trực tiếp điều hành, kiểm tra các mảng công việc chất lượng dịch vụ tại Công ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch và điều hành công tác chất lượng dịch vụ, các quyết định của HĐQT.
- Xây dựng và trình HĐQT, Giám đốc điều hành về chiến lược duy trì và phát triển văn hóa trong Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh.
- Phụ trách công tác kinh doanh của Công ty, đảm bảo đúng kế hoạch doanh thu và khách hàng mới.
- Trực tiếp quản lý phòng kinh doanh, trung tâm chăm sóc khách hàng, các đại lý của Công ty.
- Thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ kinh doanh cho đội ngũ cán bộ kinh doanh trong Công ty.
Yêu cầu với cấp chỉ huy:
- Bằng cấp: Tốt nghiệp đại học trở lên với chuyên ngành quản trị kinh doanh.
- Kinh nghiệm: Có ít nhất 2 năm kinh nghiệm.
- Kỹ năng: Đàm phán và thương thuyết tốt.
- Ngoài ra với Phó giám đốc về chất lượng thì phải am hiểu về các tiêu chuẩn của hàng hóa và dịch vụ mà Công ty kinh doanh (về sản phẩm, về sản xuất,…).
Phòng kinh doanh.
- Đề xuất các phương án kinh doanh với Giám đốc điều hành.
- Đánh giá trị trường các dịch vụ để tham mưu cho Ban Giám đốc cách thức tổ chức và phát triển mạng lưới và thị trường dịch vụ.
- Trực tiếp phát triển thị trường, đào tạo cán bộ kinh doanh làm chỉ huy sau này.
- Nhiệm vụ của phòng:
Xây dựng kế hoạch công tác với từng nhân viên kinh doanh, phòng kinh doanh.
Nghiên cứu chính sách, giá cả,…của đối thủ cạnh tranh.
Phát động phong trào thi đua trong 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.
Phối hợp các đơn vị khác để hoàn thành kế hoạch đề ra.
Quản lý và thực hiện công tác xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng.
Quản lý danh sách khách hàng.
Thực hiện các chương trình PR, quảng cáo theo sự chỉ đạo của cấp trên.
Phòng kế toán tài chính:
Có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán thống kế tài chính phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức ghi chép, tinh toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển tài sản, nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Quy định thủ tục lập và luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội bộ Công ty theo quy định của Nhà nước, các quy định phải phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh toán, kiểm tra và giữ gìn sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời nhứng hành động tham ô, lãng phí tài sản, vi phạm các chính sách chế độ trong Công ty.
- Lập và gửi Báo cáo kế toán theo quy định của cấp trên, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh doanh trong Công ty, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính của Công ty.
- Chủ trì lập và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính giá thành. Tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả.
- Tổ chức phổ biến hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách về công tác tài chính kế toán của Nhà nước và cấp trên cho các đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Mua sắm, trang bị, quản lý hệ thống máy vi tính trong toàn Công ty, tham mưa cho Giám đốc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý sản xuất kinh doanh trong Công ty. Từng bước có giới hóa kế toán, thống kê phù hợp với điều kiện kinh doanh của Công ty.
- Cung cấp kịp thời và đầy đủ các số liệu chứng từ kế toán, số liệu kế toán thuộc lĩnh vực tài chính cho các phòng ban liên quan xử lý, để phục vụ kịp thời cho quản lý chỉ đạo sản xuất kinh doanh trong Công ty.
- Phối hợp các đơn vị có liên quan trong thanh toán tiền lương.
Phòng tổ chức hành chính: Là phòng có chức năng tham mưu cho Giám đốc Công ty các công tác về tổ chức cán bộ và công việc hành chính trong Công ty.
- Quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao động trong Công ty.
- Xây dựng các nội quy, quy chế trong Công ty, phân công nhiệm vụ trong Công ty.
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và đề xuất các biện pháp thực hiện tốt nội quy trong Công ty.
- Nghiên cứu, để xuất và chỉ đạo thực hiện các chủ chương chính sách, chế độ quản lý nghiệp vụ về lao động trong Công ty. Phối hợp các phòng ban trong Công ty để hoạt động có hiệu quả hơn.
- Quản lý cán bộ công nhân viên trong Công ty theo quy định, thực hiện chế độ nâng bậc, nâng cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Báo cáo chất lượng cán bộ nghiệp vụ, công nhân kỹ thuật theo quy định.
- Tổ chức triển khai thực hiện các kế hoạch đã được Tổng giám đốc phê duyệt thực hiện và kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên.
- Giải quyết đơn khiếu lại tố cáo của cán bộ nhân viên trong Công ty.
- Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo Công ty các phong trào thi đua, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật nhằm hoàn thiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Theo dõi tổng hợp các thành tích thi đua trong Công ty, biểu dương kịp thời những tổ chức cá nhân, tập thể theo quy định của Công ty và Nhà nước.
Phần II. Tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành kế toán chủ yếu.
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán cung cấp những thông tin cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua số liệu do kế toán cung cấp, nhà quản lý kinh doanh có thể biết được quá trình kinh doanh của mình đạt hiệu quả như thế nào. Ngoài ra Bộ máy kế toán của Công ty tham mưu hỗ trợ cho Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của Công ty, giúp lãnh đạo Công ty có cái nhìn đầy đủ toàn diện để ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh. Cụ thể bộ máy kế toán của Công ty phải đảm nhận các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức hạch toán kế toán, quản lý chặt chẽ tình hình biến động tài chính phát hiện, xử lý kịp thời và phản ánh đầy đủ chính xác tình hình biến động tài sản trong quan hệ với nguồn vốn.
- Xác định kết quả kinh doanh, lập và trình bày các Báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Tổ chức công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty để đề xuất những biện pháp kịp thời cho việc ra quyết định của Giám đốc.
- Thực hiện công tác xử lý và bảo quản chứng từ theo quy định của chế độ, chuẩn mực và pháp luật.
- Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài chính mới được ban hành. Đồng thời hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty,…
1.2. Mô hình của bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận.
1.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán.
Phòng kế toán là một bộ phận không thể thiếu của mọi doanh nghiệp. Nhận thức được điều đó Ban giám đốc Công ty đã tạo mọi điều kiện để phòng kế toán hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hợp Nhất miền Bắc gồm 6 người và được tổ chức theo sơ đồ sau:
Kế toán quỹ
Kế toán tiền mặt ,,
Kế toán bán hàng
Kế toán công nợ
Kế toán kho
Kế toán trưởng
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán. Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ sổ kể toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Sơ đồ trình từ ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Tổ chức lập Báo cáo kế toán:
- Công ty tổ chức lập báo cáo kế toán vào cuối niên độ kế toán do Kế toán trưởng chỉ đạo các bộ phận cung cấp các chứng từ liên quan, kết hợp với số liệu kế toán trên máy để lập báo cáo kế toán.
- Do nghiệp vụ kế toán được thực trên máy vi tính nên khi lập báo cáo kế toán kế các kế toán thuộc các bộ phận phải có trách nhiệm thu thập các chứng từ liên quan để đối chiếu và so sánh đảm bảo tính trung thực và hợp lý của bản báo cáo.
Tổ chức công tác kiểm tra kế toán:
- Được diễn ra thường xuyên liên tục, thông thường trong khi tổ chức bộ máy kế toán, do Kế toán trưởng tổ chức phân công từng bộ phận kế toán trong phòng thực hiện bao gồm các công việc như:
Kiểm tra việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán, kiểm tra việc sử dụng tài khoản và ghi chép trên các sổ kế toán,
Kiểm tra hàng hóa trong kho định kỳ 3 tháng 1 lần được giao cho chủ kho giám sát và kiểm tra,
Đổi chiếu số liệu giữa các sổ kế toán (số kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán các bộ phận kế toán có liên quan),
Đối chiếu nhờ xác nhận giữa số liệu của kế toán với số liệu của các đơn vị có liên quan,
Kiểm tra việc thực hiện công tác tổ chức trong doanh nghiệp, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm và sự phối hợp công việc giữa các thành viên trong bộ máy kế toán trong đó do kế toán trưởng phân công.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng: Là người đại diện cho phòng kế toán trong quan hệ với Giám đốc và các phòng ban khác trong đơn vị. Kế toán trưởng là người có trình độ, có thâm niên công tác, có kinh nghiệm và đặc biệt là được đào tạo chuyên ngành tài chính kế toán và chương trình kế toán trưởng, chịu trách nhiệm hướng dẫn chỉ đạo toàn bộ công tác kế toán, thống kê thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty để đưa ra nhưng quyết định chính xác. Kế toàn trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên và đôn đốc công việc của kế toán viên và hướng dẫn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho các kế toán viên .
- Kế toán kho: theo dõi tình hình nhập xuất kho của Công ty, ghi vào thẻ kho để phản ánh tình hình nhập xuất kho và đối chiếu với số thực trong kho. Chịu trách nhiệm đối chiếu thực tế với sổ sách về háng hóa tồn đọng trong kho trước khi báo cáo. Đồng thời, kế toán kho làm nhiệm vụ theo dõi tình hình TSCĐ trong Công ty, tiến hành theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, trích khấu hao TSCĐ hàng tháng và vào các sổ kế toán liên quan.
- Kế toán bán hàng: quản lý, theo dõi tình hình bàn hàng và doanh số bán hàng của Công ty. Cuối kỳ báo cáo với Kế toán trưởng để Kế toán trưởng tổng hợp báo cáo với Ban giám đốc.
- Kế toán công nợ: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý phần tạm ứng của cán bộ công nhân viên, ghi chép tổng hợp các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán của Công ty. Đồng thời kế toán công nợ cũng làm nhiệm vụ của kế toán tiền lương, hàng tháng theo dõi bảng chấm công để tiến hành lập sổ kế toán tiền lương,yêu cầu thủ quỹ trả lương cho công nhân viên.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có trách nhiệm quản lý, theo dõi các khoản phải thu, phải chi bằng tiền của Công ty. Phải thường xuyên đối chiếu thực tế với số liệu trên sổ sách. Báo cáo tổng hợp về tiền mặt vào cuối tháng để làm cơ sở cho Kế toán trưởng viết báo cáo.
- Kế toán quỹ: Là người quản lý trực tiếp tiền mặt tại quỹ của Công ty. Hàng ngày lập báo cáo quỹ đồng thời phải liên tục kiểm tra và so sánh số tiền mặt tại quỹ và sổ sách để kịp thời phát hiện ra sai sót. Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu chi tiền mặt của kế toán tiền mặt và báo cáo với Kế toán trưởng về tiền mặt tại quỹ. Thực hiện công tác thu chi khi có quyết định. Để giảm tải khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, ngoài việc bố trí hợp lý vị trí nhân sự, Công ty vừa đầu tư một khoản tiền lớn để mua phần mềm quản lý kế toán Bravo 6.0. Phần mềm kế toán này đã giúp các nhân viên rất nhiều trong công tác kế toán để xử lý thông tin được nhanh gọn, chính xác và thuận tiện.
1.2.3. Mỗi quan hệ giữa bộ máy kế toán với các bộ phận chức năng của Công ty:
- Bộ máy kế toán có vai trò rất quan trọng nó góp phần phản ánh thực trạng, cung cấp số liệu qua đó góp phần cung cấp thông tin để phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Góp phần hỗ trợ, cung cấp các số liệu chân thực về thực trạng của Công ty giúp cho Ban lãnh đạo Công ty có thể lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đưa ra các quyết định.
- Giúp các cơ quan chức năng của Nhà nước có thể dễ dàng theo dõi và kiểm tra tính xác thực, minh bạch về tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty.
2. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán trong Công ty.
2.1. Đặc điểm chính sách kế toán áp dụng.
- Niên độ kế toán Công ty áp dụng từ ngày 01/01 đến ngày 31/12.
- Chế độ kế toán áp dụng Chế Độ Kế toán Doanh nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Áp dụng và tuân thủ chuẩn mực kế toán số: 01, 02, 03, 14, 16, 24, 27.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là: Việt Nam Đồng.
- Công ty VPP Hợp Nhất Miền Bắc hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Hình thức kế toán áp dụng: nhật ký chứng từ (NKCT).
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho: phương pháp giá đích danh.
- Tỷ giá sử dụng trong quy đổi ngoại tệ: theo tỷ giá thực tế tại ngân hàng ngoại thương.
2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Chứng từ sử dụng:
- Bảng chấm công: dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội,…để có căn cứ trả lương, BHXH, trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong Công ty. Mỗi bộ phận phải lập bảng chấm công hàng tháng. Hàng ngày, tổ trưởng (trưởng phòng ban, nhóm,…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình để chấm công cho nhân viên trong ngày, tương ứng với cột phản ánh ngày trong tháng. Cuối tháng, sau khi người chấm công và người phụ trách bộ phận ký, bảng chấm công cùng các chứng từ liên quan như giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy xin nghỉ việc không hưởng lương,…sẽ chuyển về bộ phận kế toán. Sau đó kế toán sẽ tiến hành đối chiếu, kiểm tra và qui ra công để trả lương và BHXH .
- Bảng chấm công thêm giờ: Bảng này dùng để theo dõi ngày công thực tế làm thêm giờ để làm căn cứ tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán cho người lao động trong Công ty. Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất căn cứ vào số giờ làm việc thực tế để chấm công làm thêm giờ cho từng người trong ngày. Cuối tháng tổ trưởng tổ sản xuất, người làm thêm giờ ký vào kèm theo các chứng từ khác để gửi cho phòng kế toán, phòng kế toán sẽ kiểm tra đối chiếu và qui đổi ra ngày công để thanh toán .
- Bảng thanh toán tiền lương: Đây là căn cứ để thanh toán tiền lương phụ cấp và các khoản khác cho người lao động và thu nhập ngoài lương thanh toán cho người lao động. Đồng thời là căn cứ để kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công.
Cuối mỗi tháng, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương và chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển cho Giám đốc ký duyệt rồi chuyển về cho kế toán tiền mặt phát lương.
- Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
- Bảng kê trích nộp các khoản dùng để xác định số tiền BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn phải nộp trong kỳ cho cơ quan quản lý và là cơ sở ghi sổ kế toán.
- Bảng phân bổ tiền lương và khoản trích theo lương: để tập hợp các khoản lương: dùng để tập hợp và phân bổ tiền lương thực tế phải trả và các khoản trích theo lương.
Chứng từ liên quan tới tiền tệ, thu chi quỹ:
- Phiếu thu: Được lập thành 3 liên rồi gửi cho Kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quĩ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quĩ ghi số tiền thực tế nhập quĩ vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với việc thu bằng ngoai tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm và phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ.
- Phiếu chi: Được lập thành 3 liên và sau khi có đầy đủ chữ ký của người lập phiếu, Kế toán trưởng, Giám đốc thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi đầy đủ số tiền bằng chữ sau đó ký và ghi rõ họ tên.
Với cả phiếu thu và phiếu chi thì trong 3 liên đó, thủ quĩ giữ 1 liên, 1 liên giao cho người nộp tiền, một liên lưu nơi lập phiếu. Cuối ngày số phiếu thu và chi được tập hợp và chuyển cho kế toán ghi sổ.
Hệ thống chứng từ của các nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho:
- Phiếu nhập kho: Là chứng từ xác nhận số lượng vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập kho, làm căn cứ để ghi thẻ kho, thanh toán tiền hàng và xác định trách nhiệm của những người có liên quan và ghi sổ kế toán. Người giao hàng mang phiếu đến kho để nhập hàng hóa, sau đó thủ kho ghi số lượng thực nhập. kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền.
- Phiếu xuất kho: Dùng để phản ánh số lượng vật tư, sản phẩm hàng hóa xuất kho cho từng bộ phận trong Công ty, làm căn cứ để tập hợp chi phí sản xuất và tình giá thành sản phẩm sản xuất, đồng thời kiểm tra định mức tiêu hao vật tư. Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh lập. Sau khi lập, người lập phiếu và Kế toán trưởng ký rồi chuyển sang Giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt. Sau đó người nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất hàng thủ kho sẽ ghi số lượng thực tế xuất kho và ký tên.
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ: Dùng để theo dõi số vật tư còn lại cuối kỳ hạch toán của Công ty sử dụng
- Bảng kê mua hàng: Là chứng từ kê khai mua vật tư, sản phẩm hàng hóa trên thị trường tự do trong trường hợp người bán không thuộc diện lập hóa đơn bán hàng.
Hệ thống chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ bán hàng:
- Hóa đơn GTGT: Hóa đơn này được lập thành 3 liên đặt giấy than viết một lần, một liên lưu tại quyển, một liên giao cho khách hàng, một liên lưu nội bộ.
- Sổ chi tiết bán hàng: Sổ chi tiết bán hàng được mở cho từng sản phẩm mà khách hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
DANH MỤC CHỨNG TỪ KẾ TOÁN SỬ DỤNG TRONG ĐƠN VỊ
TT
TÊN CHỨNG TỪ
SỐ HIỆU
I/ Lao động tiền lương
1
Bảng chấm công
01a-LĐTL
2
Bảng chấm công làm thêm giờ
01b-LĐTL
3
Bảng thanh toán tiền lương
02-LĐTL
4
Bảng thanh toán tiền thưởng
03-LĐTL
5
Giấy đi đường
04-LĐTL
7
Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ
06-LĐTL
8
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương
10-LĐTL
9
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
11-LĐTL
IV/ Tiền tệ
10
Phiếu thu
01-TT
11
Phiếu chi
02-TT
12
Giấy đề nghị tạm ứng
03-TT
13
Giấy thanh toán tiền tạm ứng
04-TT
14
Giấy đề nghị thanh toán
05-TT
15
Biên lai thu tiền
06-TT
16
Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VNĐ)
08a-TT
17
Bảng kê chi tiền
09-TT
18
Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH
19
Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản
20
Hoá đơn Giá trị gia tăng
01GTKT-3LL
21
Hoá đơn bán hàng thông thường
02GTGT-3LL
2.3.Đặc điểm vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ được thực hiện trên máy vi tính thông qua phần mềm kế toán.
DANH MỤC
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Tiểu khoản chạy theo dịch vụ
Số
SỐ HIỆU TK
TT
Cấp 1
Cấp 2
TÊN TÀI KHOẢN
GHI CHÚ
1
2
3
4
5
LOẠI TK 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
1
111
Tiền mặt
2
112
Tiền gửi Ngân hang
3
113
Tiền đang chuyển
4
121
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
5
128
Đầu tư ngắn hạn khác
6
129
Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
7
131
Phải thu của khách hàng
8
133
Thuế GTGT được khấu trừ
9
136
Phải thu nội bộ
10
138
Phải thu khác
11
139
Dự phòng phải thu khó đòi
12
141
Tạm ứng
Vay tiền, chi ra bằng tiền mặt, ký nhận
13
142
Chi phí trả trước ngắn hạn
14
144
Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
15
151
Hàng mua đang đi đường
16
152
Nguyên liệu, vật liệu
Nếu có số dư ở nội bộ thì lấy hóa đơn để bằng về hiện trạng
17
153
Công cụ, dụng cụ
18
154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
19
155
Thành phẩm
20
156
Hàng hóa
21
157
Hàng gửi đi bán
22
158
Hàng hoá kho bảo thuế
23
159
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Trích lập theo chế độ (cuối năm), mất mát thì bồi thường theo cá nhân.
24
161
Chi sự nghiệp
LOẠI TK 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
25
211
Tài sản cố định hữu hình
Thống nhất hồ sơ pháp lý để chuyển cho công ty mới
26
212
Tài sản cố định thuê tài chính
27
213
Tài sản cố định vô hình
28
214
Hao mòn tài sản cố định
29
217
Bất động sản đầu tư
30
221
Đầu tư vào công ty con
31
222
Vốn góp liên doanh
32
223
Đầu tư vào công ty liên kết
33
228
Đầu tư dài hạn khác
34
229
Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
35
241
Xây dựng cơ bản dở dang
36
242
Chi phí trả trước dài hạn
37
243
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
38
244
Ký quỹ, ký cược dài hạn
LOẠI TK 3
NỢ PHẢI TRẢ
39
311
Vay ngắn hạn
Làm đầy đủ cơ sở pháp lý để cố gắng đưa vào chi phí hợp lý, hợp lệ
40
315
Nợ dài hạn đến hạn trả
41
331
Phải trả cho người bán
Xác nhận nợ tại thời điểm 31/12
42
333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
43
334
Phải trả người lao động
44
335
Chi phí phải trả
hạn chế sử dụng
45
336
Phải trả nội bộ
chỉ có những đơn vị có chi nhánh mới hạch toán (phải có mã số thuế riêng)
46
337
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch HĐXD
chưa sử dụng
47
338
Phải trả, phải nộp khác
48
341
Vay dài hạn
49
342
Nợ dài hạn
50
343
Trái phiếu phát hành
chưa dùng
51
344
Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
52
347
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
nghiên cứu kỹ thực thực hiện trong năm 2008
53
351
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
Trích theo quy định 3%/ tổng quỹ lương đóng BHXH/ (82/2003/TT)
54
352
Dự phòng phải trả
LOẠI TK 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
55
411
Nguồn vốn kinh doanh
56
412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
57
413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
58
414
Quỹ đầu tư phát triển
Do quy chế công ty, có thông qua hội đồng quản trị
59
415
Quỹ dự phòng tài chính
nt
60
418
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
nt
61
419
Cổ phiếu quỹ
nt
62
421
Lợi nhuận chưa phân phối
63
431
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
nt
64
441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
65
461
Nguồn kinh phí sự nghiệp
66
466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TK 5
DOANH THU
chạy theo đối tượng đối với các doanh thu trong tập đoàn
67
511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Dùng đúng theo từng công ty
68
512
Doanh thu bán hàng nội bộ
VPP miền bắc dùng
69
515
Doanh thu hoạt động tài chính
70
521
Chiết khấu thương mại
nghiên cứu
71
531
Hàng bán bị trả lại
ok Cty VPP
72
532
Giảm giá hàng bán
LOẠI TK 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
73
611
Mua hàng
Không dùng
74
621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
75
622
Chi phí nhân công trực tiếp
76
623
Chi phí sử dụng máy thi công
không dùng
77
627
Chi phí sản xuất chung
78
631
Giá thành sản xuất
79
632
Giá vốn hàng bán
chú ý phần doanh thu nội bộ (theo đối tượng của doanh thu nội bộ, tính theo tỷ lệ doanh thu)
80
635
Chi phí tài chính
81
641
Chi phí bán hang
Cty VPP
82
642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TK 7
THU NHẬP KHÁC
83
711
Thu nhập khác
Chi tiết theo hoạt động
LOẠI TK 8
CHI PHÍ KHÁC
84
811
Chi phí khác
Chi tiết theo hoạt động
85
821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
áp dụng theo chế độ, QĐ15
LOẠI TK 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
86
911
Xác định kết quả kinh doanh
LOẠI TK 0
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG
001
Tài sản thuê ngoài
Xe trường
002
Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công
003
Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược
004
Nợ khó đòi đã xử lý
007
Ngoại tệ các loại
008
Dự toán chi sự nghiệp, dự án
2.4. Đặc điểm vận dụng chế độ sổ sách kế toán.
- Thực hiện mục tự động hóa, công tác kế toán tại Công ty được thực hiện hầu hết trên máy. Phần mềm kế toán mà Công ty sử dụng là phần mềm Bravo 6.0 việc sử lý dữ liệu kế toán được thực hiện thông qua phần mềm này là chỉ cần cập nhật hóa đơn chứng từ các nghiệp vụ phát sinh, máy sẽ tự động tính toán, thực hiện kết chuyển, phân bổ lên các sổ chi tiết và sổ cái,…và các BCTC liên quan. Người sử dụng có thể xem xét chi tiết bất kì chứng từ, sổ sách nào.
Công ty ghi sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ với các đặc trưng sau:
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng Nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ,
- Bảng kê,
- Sổ Cái,
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào Nhật ký chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký.
-Chứng từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ THEO HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHỨNG TỪ.
Chứng từ ghi sổ và các bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Thẻ sổ kể toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
2.5. Đặc điểm vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo của Công ty cổ phần VPP Hợp Nhất Miền Bắc được lập theo các năm.
Bộ phận kế toán sẽ tiến hành lập Báo cáo tài chính, sau đó xin xét duyệt của cấp trên.
Hệ thống báo cáo tài chính năm bao gồm:
Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
Báo cáo kế quả hoạt đọng kinh doanh (mẫu số B02-BTC)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN)
Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN).
Công ty lập báo cáo tài chính theo năm dương lịch.
Thời hạn nộp báo cáo muộn nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kì kế toán.
Báo cáo tài chính của Công ty được nộp cho cục thuế Hà Nội, nộp theo nghành dọc là Tổng công ty và cho cơ quan quản lí vốn là cục tài chính doanh nghiệp.
Ngoài ra Công ty cũng áp dụng các Báo cáo quản trị nhằm hỗ trợ tốt hơn cho công tác quản trị DN như: Báo cáo doanh thu bán hàng theo khu vực, Báo cáo chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm; Báo cáo chi phí bán hàng, chi phí quản lí DN,…
CÁC BÁO CÁO CỦA CÔNG TY
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Năm 2007
Đơn vị : VNĐ
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
Thuyết minh
SỐ TIỀN
TÀI SẢN
250
5,311,457,457
A - Tài sản lưu động và đầu tứ ngắn hạn
100
4,911,388,901
I.Tiền
110
174,425,861
-Tiền mặ tại quỹ ( bao gồm cả ngân phiếu )
111
V.01
85,092,703
-Tiền gửi ngân hàng
112
89,333,158
-Tiền đang chuyển
113
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
120
V.02
0
-Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
121
-Đầu tư ngắn hạn khác
128
-Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn
129
III.Các khoản phải thu
130
3.345.109.662
-Phải thu của khách hàng
131
3,343,206,972
-Trả trước cho người bán
132
-Thuế GTGT được khấu trừ
133
1,902,690
-Phải thu nội bộ
134
+ Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
135
+ Phải thu nội bộ khác
136
-Các khoản phải thu khác
138
V.03
-Dự phòng phải thu khó đòi
139
IV.Hàng tồn kho
140
V.04
1,123,081,143
-Hàng mua đang đi đường
141
624,548,129
-Nguyên liệu ,vât liệu tồn kho
142
-Công cu dụng cụ trong kho
143
-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
144
-Thành phẩm tồn kho
145
-Hàng hóa tồn kho
146
498,533,014
-Hàng gửi bán
147
-Kho bảo thuế
148
-Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
149
V.Tài sản lưu động khác
150
268,772,235
-Tạm ứng
151
216,624,215
-Chi phí trả trước
154
52,148,020
-Các khoản cầm cố,ký cước,ký quỹ ngắn hạn
155
B- Tài sản cố định , đầu tư dài hạn
200
400,068,556
I.Tài sản cố định
210
207,426,556
-TSCĐ hữu hình
211
V.08
207,426,556
+Nguyên giá
212
207,426,556
+Giá trị hao mòn lũy kế
213
-TSCĐ thuê tài chính
214
V.09
+Nguyên giá
215
+Giá trị hao mòn lũy kế
216
-TSCĐ vô hình
217
V.10
+Nguyên giá
218
+Giá trị hao mòn lũy kế
219
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
220
-Đầu tư chứng khoán dài hạn
221
-Góp vốn liên doanh
222
-Đầu tư dài hạn khác
228
- Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn
229
III.Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
230
V.11
192,642,000
IV.Các khoản ký quỹ , ký cược dài hạn
240
V.13
V.Chi phí trả trước dài hạn
241
V.14
NGUỒN VỐN
430
5,311,457,457
A- Nợ phải trả
300
2,155,903,905
I.Nợ ngắn hạn
310
2,155,903,905
-Vay ngắn hạn
311
V.15
415,000.000
-Nợ dài hạn đến hạn tră
312
-Phải trả cho người bán
313
1,278,088,568
-Người mua trả tiền trước
314
57,064,908
-Thuế và các khoản phải nộp nhà Nước
315
V.16
23,159,381
-Phải trả cho công nhân viên
316
221,,152,248
-Phải trả cho các đơn vị nội bộ
317
149,933,032
-Các khoản phải trả . phải nộp khác
318
V.17
11,505,750
II.Nợ dài hạn
320
0
-Vay dài hạn
321
V.20
-Nợ dài hạn
322
III.Nợ khác
330
0
-Chi phí phải trả
331
-Tài sản thừa chờ xử lý
332
-Nhận ký quỹ ,ký cược dài hạn
333
B – Nguồn vốn chủ sở hữu
400
V.22
3,155,553,552
I. Nguồn vốn , quỹ
410
3,155,553,552
-Nguồn vốn kinh doanh
411
3,000,000,000
-Chênh lệch đánh giá lại tài sản
412
-Chênh lệch tỷ giá
413
-Quỹ đầu tư phát triển
414
-Quỹ dự phòng Tài chính
415
-Lãi chưa phân phối
416
155,553,552
-Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
417
II.Nguồn kinh phí ,quỹ khác
420
-Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm
421
-Quỹ khen thưởng phúc lợi
422
-Quỹ quản lý của cấp trên
423
-Nguồn kinh phí sự nghiệp
424
V.23
+Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
425
+Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
426
-Nguồn kinh phí hoàn thành tài sản cố định
427
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NĂM 2007
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
TM
Năm nay
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
8,703,151,052
2.Các khoản giảm trừ doanh thu
02
0
3.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
10
8,703,151,052
4.Giá vốn hàng bán
11
VI.27
6,845,505,487
5.Lợi nhuận gộp từ hoạt động SXKD
20
VI.26
1,857,645,565
6.Doanh thu hoạt động tài chính
VI.28
375,409
7.Chi phí hoạt động tài chính
14
17,600
-Chi phí lãi vay
9.Chi phí quản lí doanh nghiệp
379,038,013
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
21
215,749,545
11.Thu nhập khác
297,546
12. Chi phí khác
491
13. Lợi nhuận khác
297,055
14. Tổng lợi nhuận trước thuế
30
216,046,600
15. Thuế thu nhập doanh nghiệp
VI.30
60,493,048
16. Lợi nhuận sau thuế
70
155,553,552
3. Phương Pháp kế toán một số phần hành chủ yếu trong Công ty.
3.1. Kế toán vốn bằng tiền.
3.1.1. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền.
Công ty cổ phần VPP Hợp Nhất Miền Bắc sử dụng VNĐ để hạch toán tất cả các nghiệp vụ liên quan đến việc thu chi, thanh toán lương công nhân viên và các khoản chi phí phát sinh liên quan đến tiền mặt của Công ty. Hàng ngày kế toán TGNH tiến hành các giao dịch với ngân hàng, thanh toán qua ngân hàng,…Theo dõi thu thập giấy báo Nợ, giấy báo Có và phản ánh các nghiệp vụ liên quan vào sổ kế toán TGNH. Hàng ngày kế toán tiền mặt thực hiện nhiệm vụ thu tiền mặt và giao cho thủ quỹ, cuối ngày thủ quỹ lập báo cáo thu, chi, tồn tiền mặt, qua đó phản ánh tình hình thu, chi, tồn tiền mặt tại quỹ. Hàng tháng căn cứ vào các sổ quỹ này thủ quỹ sẽ tổng hợp vào bảng kê tổng hợp và so sánh với sổ kế toán vốn bằng tiền để kịp thời tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
3.1.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng:
Tài khoản sử dụng:
TK 111: Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ sử dụng:
Chứng từ quỹ: Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
Chứng từ ngân hàng: Giấy báo Nợ, giấy báo Có, phiếu chuyển khoản, giấy ủy nhiệm chi, phiếu trả lãi tài khoản,…và các chứng từ có liên quan khác.
Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 1121
- Sổ chi tiết TK 1111
- Sổ nhật kí chứng từ TK 111
- Sổ nhật kí chứng từ TK 112
- Sổ cái TK 111
- Sổ cái TK 112
Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ :
Phiếu thu , phiếu chi,...
Sổ cái TK 111, TK 112
Bảng kê số 1, số 2
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết TM và TGNH
Nhật ký chứng từ số 1, số 2
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
3.2 Kế toán bán hàng.
3.2.1. Đặc điểm kế toán bán hàng.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ ban đầu (phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,...) hoặc bảng tổng hợp các chứng từ này đã được kiểm tra kế toán ghi vào sổ các nội dung phát sinh. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu đã tính được và đối chiếu với bảng tồng hợp chi tiết để lấy số liệu lập báo cáo tài chính của Công ty. Quan hệ đối chiếu kiểm tra đảm bảo số phát sinh Nợ, Có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau.
3.2.2. Tài khoản, sổ sách và chứng từ sử dụng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 111 : tiền mặt.
Tài khoản 112 : tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản 131 : phải thu của khách hàng.
Tài khoản 157 : hàng gửi bán.
Tài khoản 511 : doanh thu bán hàng.
Tài khoản 632 : giá vốn hàng bán.
Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho.
Phiếu thu.
Bảng kê bán hàng.
Bảng kê hàng gửi bán.
Sổ sách kế toán:
Sổ chi tiết các tài khoản 111, 112,...
Sổ cái các tài khoản 111, 112,...
Sổ nhật ký chứng từ các tài khoản 111, 112,...
Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ:
Sổ cái TK 511 , TK512, TK 632,…
Hóa Đơn , phiếu xuất kho
Nhật ký chứng từ số 8
Bảng kê bán hàng
Sổ chi tiết TK131, TK 632,…
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết TK 511, TK512, TK632,…
Sổ cái TK 511 , 632
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
3.3. Kế toán tiền lương.
3.3.1. Đặc điểm kế toán tiền lương.
Hình thức trả lương mà Công ty đang áp dụng là hình thức trả lương 1 lần 1 tháng vào ngày 30 hàng tháng.Lương được quy định cụ thể đối với từng bậc lương và thang lương. Hàng tháng kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho công nhân viên theo bậc lương thang lương, có bù trừ ngày nghỉ, làm thêm,…rồi tiến hành lập phiếu chi cho thủ quỹ tiến hành trả lương cho nhân viên.
3.3.2. Tài khoản ,sổ sách và chứng từ kế toán sử dụng.
Tài khoản sử dụng:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
Chứng từ sử dụng:
Bảng chấm công.
Bảng kê các khoản trích nộp theo lương.
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
Giấy thanh toán tiền tạm ứng.
Giấy thanh toán các khoản nộp theo lương.
Sổ kế toán sử dụng:
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản 334, 3382, 3383, 3384. Sổ tổng hợp: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ,sổ cái TK 334, 338 .
Sổ cái: Sổ cái các tài khoản 334, 338
Trình tự ghi sổ được khái quát qua sơ đồ:
Bảng chấm công , làm thêm giờ
Bảng phân bổ tiền lương
Nhật ký chứng từ số 7
Bảng kê TK 334
Sổ chi tiết TK 3441 , TK 3442
Sổ cái TK 334, TK338
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Phần III. Nhận xét đánh giá về hoạt động của công ty.
1. Đánh giá thành tựu
Với mong muốn mang đến cho khách hàng những "Giá trị đích thực", Công ty Hợp Nhất Miền Bắc đặc biệt chú trọng đến yếu tố con người và lắng nghe ý kiến của khách hàng để nâng cao chất lượng, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. Trong chiến lược phát triển cũng vậy, Công ty Hợp Nhất Miền Bắc lấy con người làm nội lực để phát triển và tạo dựng lợi thế cạnh tranh, đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực và chia sẻ những thành quả đạt được cho mọi nhân viên. Với tiêu chí "Trọng dụng trí muôn phương" trong quản trị nội bộ và trong quản trị bằng giá trị, lãnh đạo công ty luôn xác định và đầu tư cho mình một nền tảng phát triển vững chắc theo 4 giá trị cơ bản là "Khách hàng, nhân viên, chủ sở hữu và các nhân tố quan trọng khác". Góp phần quan trọng hơn cả là bộ máy quản lý và phòng kế toán đã trực tiếp tham mưu cho Bộ máy quản lý đưa ra có quyết định kinh doanh hợp lý mang lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản lý: Các phòng ban có chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong công việc. Công ty đã chú trọng đầu tư vào việc đào tạo để nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý nhằm nâng cáo hiệu quả kinh doanh. Chính vì vậy trình độ chuyên môn của nhân viên trong Công ty ngày càng được nâng cao và tốc độ tăng trưởng của Công ty cũng khá nhanh về quy mô cũng như ngành nghề kinh doanh.
Phòng kế toán: Là bộ phận chủ chốt của Công ty, do đó ban lãnh đạo Công ty luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị để phòng kế toán có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Với việc trang bị phần mềm kế toán Bravo 6.0. Phần mềm này đã giúp cho phòng kế toán cung cấp thông tin quan trọng và kịp thời giúp cho Ban lãnh đạo Công ty đưa ra những chính sách kinh doanh hợp lý. Đồng thời phòng kế toán còn tham mưu cho Ban lãnh đạo nhưng chiến lược kinh doanh hiệu quả. Trong giai đoạn hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty đã được chuyên môn hóa cao, đảm bảo đúng nguyên tắc kế toán phân công, phân nhiệm rõ ràng. Việc tổ chức bộ máy kế toán hợp lý phù hợp với chức năng và năng lực từng người tạo nên một môi trường làm việc có hiệu quả. Một số thành tựu đạt được của phòng kế toán:
- Do Công ty sử dụng phần mềm kế toán máy lên việc sử lý chứng từ của Công ty được xử lý một cách nhanh chóng, điểu này tiết kiệm nhân công cho công việc làm giảm chi phí và số lượng nhân viên kế toán không cần thiết.
- Mạng lưới khách hàng rất lớn, số lượng khách hàng đông lên sử dụng kế toán máy có thuận tiện hơn trong việc quản lý khách hàng và tình hình luân chuyển hàng hóa trong tháng, năm của Công ty.
- Quá trình hạch toán diễn ra theo đúng quy định của kế toán.
- Áp dụng đúng chế độ kế toán hiện hành cho các Công ty.
- Công ty áp dụng hình thức ghi sổ: Nhật ký chứng từ. Việc lập chứng từ và ghi chép trên các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục nhằm giám đốc mọi hoạt động kinh tế đang diễn ra một cách kịp thời. Qua đó phản ánh chi tiết và trung thực tình hình kinh doanh của Công ty.
2. Một số hạn chế và ý kiến đề xuất.
Nói chung bộ máy kế toán của Công ty tương đối hoàn chỉnh về công tác cũng như quản lý. Nhưng trước những biến cố của nền kinh tế và mạng lưới khách hàng lớn nên không thể tránh khỏi những sai sót. Dưới đây là một số hạn chế:
- Do số lượng mặt hàng nhiều lên công việc quản lý kho và tài sản chưa thường xuyên, bài bản. Việc tính toán số lượng hàng tồn kho chưa chính xác.
- Tiến độ làm sổ sách báo cáo thuế hàng tháng chậm, chưa được thỏa đáng.
- Công việc quản lý và chốt số dư các tài khoản chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu các cấp quản lý của doanh nghiệp.
- Chất lượng báo cáo chưa cao, số liệu đôi khi có sự sai lệch.
- Giá cả thị trường thay đổi mạnh làm khó khăn cho công tác tính giá thành sản phẩm và giá vốn của doanh nghiệp.
- Số liệu kế toán cung cấp chủ yếu phản ánh qua các bản báo cáo, tổng hợp thống kê chưa phản ánh được nội dung quan trọng cần phân tích.
Ý kiến đề xuất:
Các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên với số lượng lớn nên việc ghi sổ phải kịp thời và chĩnh các với từng thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh tránh để tồn đọng đến cuối tháng , cuối kỳ .
Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực và hoàn thiện bộ máy kế toán của Công ty. Cần phải có chính sách tuyển dụng hợp lý dựa trên năng lực và trình độ thực sự của các cá nhân để phù hợp từng công việc và trọng trách được giao.
Trích lập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng các khoản thu khó đòi nhiều hơn để giảm thiểu rủi ro.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường và công tác tiếp thị trên các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp cận với khách hàng, nắm bắt nhu cầu thị trường, qua đó cung cấp những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Có chính sách khen thưởng hợp lý để khuyến khích nhân viên làm việc đem lại hiệu quả cao hơn.
Tuyển dụng thêm một Phó kế toán trưởng có đầy đủ năng lực và trách nhiệm.
Trên đây là một số nhận xét về một số hạn chế và các ý kiến nhằm hoàn thiện bộ máy kế toán sau quá trình tìm hiểu ở Công ty. Để nâng cao hiệu quả của bộ máy kế toán thì Công ty cần phải phát huy hơn nữa những tiềm năng sẵn có của Công ty và hoàn thiện nhưng thiếu điểm đang tồn tại. Chính vì vậy, cần có sự quan tâm chỉ đạo của Ban lãnh đạo Công ty. Để Công ty cổ phần Hợp Nhất Miền Bắc có thể khẳng định vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ.
Kết Luận
Nền kinh tế nước ta hiện nay đang lớn mạnh cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, việc gia nhập WTO càng làm cho việc kinh doanh thêm phần đa dạng và phức tạp. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh thì Công ty phải coi trọng việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán tại Công ty. Trong quá trình tìm hiểu tại Công ty và bằng những kiến thức trang bị trong Nhà trường em đã thấy được tầm quan trọng của bộ phân kế toán nói chung và Công ty cổ phần Hợp Nhất Miền Bắc nói riêng. Có thể thấy bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, để cho Công ty hoạt động hiệu quả cần phải hoàn thiện hơn về công tác kế toán tại Công ty. Bộ phận kế toán có chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh của Công ty. Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý và giúp cho các nhà quản lý đưa ra nhưng quyết định đúng đắn kịp thời. Em mong rằng Công ty đạt hiệu quả hơn nữa trong việc sử dụng công tác hạch toán kế toán, từ đó nâng cao lợi nhuận và vị thế cho Công ty ngày một lớn mạnh trên thị trường.
Do trình độ lý luận còn hạn chế, thời gian kiến tập có hạn nên Báo cáo kiến tập không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các cán bộ nhân viên trong Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Quý Liên và các anh chị trong Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hợp Nhất Miền Bắc đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam - Bộ Tài Chính.
2. Giáo trình Kế toán tài chính doanh nghiệp – NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
3. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Quyển 1,2 – NXB Lao Động Xã Hội năm 2006.
4. Tài liệu do phòng kế toán công ty cung cấp.
5. Các luận văn tốt nghiệp các khóa trước.
6. Thời báo kinh tế.
7. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 37327.doc