Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải hạch toán kinh doanh, hạch toán kinh tế một cách độc lập. Mục tiêu của các doanh nghiệp là phải đạt được lợi nhuận tối đa. Khi nền kinh tế thị trường các phát triển thì vấn đề này càng trở nên cần thiết, vì vậy đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải chuyển mình, hòa nhập với nền kinh tế trong nước và trên thế giới
40 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức các công tác kế toán bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đủ kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hoá dịch vụ bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn giá trị vốn đã bán, chi phí bán hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng kết quả bán hàng.
-Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng kế hoạch lợi nhuận, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh nghiệp.
-Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có mốI quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ bổ xung cho nhau cùng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý quá trình bán hàng của doanh nghiệp. Xuất phát từ những nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu khách quan và nó đòi hỏi phảI bố trí sử dụng lao động hiệu quả. Ở Bộ phận kế toán bán hàng trong mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận kế toán khác. Đòi hỏi việc tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, vận dụng hệ thống tài khoản, hình thức kế toán trang bị các phương tiện kỹ thuật, xử lý thông tin khoa học, hợp lý vừa phù hợp yêu cầu chính sách chế độ Nhà nước quy định vừa phù hợp với đặc điểm bán hàng, yêu cầu quản lý doanh nghiệp theo nguyên tắc tiết kiệm, phát huy được vai trò của kế toán trong việc quản lý các hoạt động kinh tế tài chính.
B.Nội dung của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả.
I.Kế toán bán hàng.
1.Phương thức bán hàng.
Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại được bán ra thông qua các phương thức sau:
1.1.Bán lẻ hàng hoá :
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, các tổ chức cơ quan chức năng mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ, bán hàng theo phương thức này là bán hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện, phương thức bán lẻ hàng hoá có thể được thực hiện dướI các hình thức sau:
a.Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp : Theo hình thức nàynhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách được áp dụng với quy mô nhỏ, lượng bán không nhiều.
b.Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung:là hình thức bán hàng trong đó việc thu tiền và giao hàng là do hai người khác nhau đảm nhận, hình thức này áp dụng với quy mô kinh doanh lớn, lượng khách hàng nhiều.
c.Hình thức bán lẻ tự phục vụ(ở các siêu thị): theo hình thức này khách hang ftự chọn lấy hàng hoá và mang hàng đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
d.Hình thức bán lẻ tự động: Trong đó các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoạc một vài hàng hoá nào đó, thường đặt ở những nơi công cộng, sau khi khách hàng bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy tiền ra cho khách.
e.Phưong thức bán hàng trả góp :Hình thức bán hàng trả góp là một hình thức bán hàng làm tăng doanh thu phù hợp với nhu cầu của dân cư. Bán hàng trả góp là một phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua phải thanh toán tiền lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần tiền hàng, số còn lại người mau chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường ssố tiền phải trả ở kỳ sau bằng nhau trông đó bao gồm doanh thu gốc và phần lãi trả chậm. Theo phương thức này hàng được giao cho người mua hàng được xác định ngay là tiêu thụ. Doanh nghiệp bán trả góp nộp thuế GTGT trên giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của số hàng đó (không bao gồm trả góp) không tính theo số tiền trả góp từng thời kỳ.
f.Phương thức bán hàng đại lý.
Đây là phương thức mà chủ hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên nhận đại lý sẽ được hưởng hoa hồng từ việc nhận đại lý. Theo luật thuế nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá của bên giao quy định thì phần hoa hồng được hưởng không chịu thuế GTGT,tất cả các khoản thế GTGT phảI nộp đêu do bên chủ hàng chịu, còn nếu bên nhận đại lý bán hàng hưởng khoản chênh lệch giá thì bên nhận đại lý phải chịu thuế GTGT theo phạm vi doanh thu của mình.
1.2.Bán buôn hàng hoá.
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại khác hoặc các đơn vị sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để ra công chế biến bán ra, hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá vãn chưa được thực hiện. Các hình thức bán buôn:
a.Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho:
Là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho còn được thể hiện dưới hai hình thức:
-Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua, sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ hàng hoá được xác định tiêu thụ.
-Bán buôn theo kho qua hình thức gửi hàng : căn cứ vào hơp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài để chuyển hang hoá đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó mà hai bên đã quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp chỉ khi nào bên mua kiển nhận thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu thụ. Chi phí vận chuyển là do bên mua hoặc doanh nghiệp chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển sẽ được hạch toán vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển thì doanh nghiệp phải thu tiền của bên mua.
b.Phương thức bán buôn hàng hoá vậnc huyển thẳng : Theo phương thức này doanh nghiệp sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua, phương tức này được thể hiện dưới hai hình thức :
-Hình thức giao hàn trực tiếp (giao tay ba). Theo hình thức này doanh nghiệp sau khi mua hàng sẽ giao hàng trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho của người bán. Sau khi giao nhận đại diện của bên mua ký nhận đủ hàng, bên mau thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợhàng hoá được xác định là tiêu thụ.
-Hình thức vận chuyển thẳng (chuyển bán hay gửi bán) theo hình thức này doanh nghiệp sau khi mua hàng sẽ dùng phương tiện vận chuyển của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm hai bên đã thoả thuận, hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bán mau thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá mới xác định được tiêu thụ.
2.Phương pháp tính giá hàng xuất bán.
Trong quá trình kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh và trị giá vốn còn lại cuối kỳ, kế toán cần xác định được trị giá hàng xuất kho trong kỳ. Về nguyên tắc giá thực tế của hàng xuất kho phảI tính trên cơ sở giá mua nhập kho. Tuy nhiên cần căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà lựa chọn phương pháp tính hàng xuất kho cho phù hợp. Các phương pháp tính giá xuất kho được áp dụng :
-Đơn giá thực tế bình quân gia quyền :
PHẦN II
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Sông Lô
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty Sông Lô.
1.Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần Sông Lô tên giao dịch đối ngoại là SONG LO JOINT STOCK COMPANY là công ty thuộc hình thức công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định khác của nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0130116 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cầp ngày 08 tháng 12 năm 2005.
Nghành nghề công ty kinh doanh:
-Sản xuất buôn bán vật liệu xây dựng.
-Sản xuất buôn bán vật tư, phụ kiện, thiết bị máy văn phòng, thiết bi điện, điện công nghiệp, điện tử, tin học, viễn thông, thiết bị văn phòng thí nghiệm, văn phòng phẩm.
-Sản xuất buông bán các loại máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ cho nghành công-nông-lâm-ngư nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
-Buôn bán chuyển giao các sản phẩm phần mền, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực tin học, điện tử viễn thông.
Trụ sở chính của công ty : Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu, phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.
Tuy mới được thành lập trong thời gian ngắn nhưng công ty cổ phần Sông Lô đã khẳng định được mình trên thị trường, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
2.Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn.
2.1.Chức năng.
Công ty cổ phần Sông Lô là công ty cổ phần hoạt động theo luật doanh nghiệp có chức năng tổ chức và thực hiện lưu thông hàng hoá phục vụ cho các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn thủ đô và các tỉnh, thành phố khác bằng công việc xác định nhu cầu thị trường, tìm nguồn hàng mua vào, sản xuất quá trình dự trữ, bán ra cho gnười tiêu dùng cả bán buôn và bán lẻ.
2.2.Nhiệm vụ.
Công ty cổ phần Sông Lô với chức năng như trên, công ty thực hiện một số nhiệm vụ sau:
-Tổ chức sản xuất, mua bán hàng hoá tại cơ sở sản xuất, gia công.
-Tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ hàng hoá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các đơn vị khác và cá nhân trong nước.
-Tổ chức công tác bảo quản hàng hoá đảm bảo lưu thông hàng hoá thường xuyên liên tục ổn định trên thị trường.
-Quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn,đảm bảo đầu tư, mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nứocqua việc nộp thuế.
2.3.Quyền hạn.
Công ty cổ phần Sông Lô có những quyền hạn cơ bản sau:
-Được ký kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá nhân trong và gnoài nước.
Được quản lý và sử dụng vốn tài sản của công ty theo chế độhiện hành của nhà nước.
-Được chủ động định giá bán hàng phù hợp với giá cả thị trường và với chính sách của Nhà nước.
-Được tham gia hội thảo, chuyên đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Được mở tài khoản vay vốn tại Ngân Hàng.
3.Mạng lưới kinh doanh của công ty.
Do đặc điểm phạm vi kinh doanh của công ty chủ yếu là sản xuất mua bán vật liệu, thiết bị phục vụ cho nhu cầu của các đơn vị, các cửa hàng và dân cư. Vì vậy khâu tiêu thụ hàng hoá là khâu then chốt và được công ty đặc biệt quan tâm.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường công ty không ngừng phát triển mạng lưới kinh doanh nhằm đáp ứng những điều kiện cần thiết của nền kinh tế mặt khác đem lại hiệu quả kinh doanh giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển. Hàng hoá của công ty bao gồm nhiều chủng loại, mặt hàng chất lượng tốt và được sản xuất ở nhiều nước khác nhau. Nhờ sự nhạy bén trong kinh doanh hiện nay công ty không những có chỗ đứng vững chắc trên thị trường mà còn có nhiều bạn hàng thường xuyên lớn nhỏ : công ty cơ khí lắp máy điện nước, công ty TNHH Ngôi Sao Sáng….
4.Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Công ty CP Sông Lô được thành lập với số vốn điều lệ là 1989.000.000. Cùng với sự hoạt động của công ty số vốn kinh doanh cũng tăng dần. Với sự tăng của vốn kinh doanh cho ta thấy công ty đang trên đà đi lên và ngày càng phát triển giữ quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
5.Tình hình lao động và tổ chức bộ máy.
5.1.Tình hình lao động.
Số công nhân của công ty có 27 người trong đó nhân viên quản lý là 9 người chiếm 33,33% tổng số nhân viên trong công ty. Công ty không ngừng phát triển hoạt động kinh doanh nhằm cải thiện thu nhập bình quân của công nhân viên.
5.2.Tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo nguyên tắc lãnh đạo trực tiếp chức năng, nhân viên các phòng ban đều chịu sự lãnh đạo của giám đốc. Tổ chức bộ máy gôm:
-Hội đồng quản trị: là cơ quan thường trực thay mặt cổ đông quyết định các hoạt động của công ty.
-Ban kiểm soát: từ 3 đến 5 người thay mặt cổ đông giám sát các hoạt động của công ty đảm bảo quyền lợi của các cổ đông và không là thành viên của hội đồng quản trị.
-Ban Giám Đốc gồm có GĐ và 2 PGĐ. GĐ công ty là người đứng đầu bộ máy, điều hành mọi hoạt động của công ty dưới sự chỉ đạo của hội đồng quản trị, lập kế hoạch và ra các quyết định, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty, phụ trách trực tiếp các phong ban thuộc công ty. GĐ công ty là đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT,TGĐ và pháp luật về điều hành hoạt động của công ty về điều hành hoạt động của công ty giúp việc cho GĐ và 2 PGĐ. PGĐ giúp GĐ điều hành công ty theo sự phân công và uỷ quyền của GĐ công ty chịu trách nhiệm trước GĐ công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công uỷ quyền.
Dưới GĐ là các phòng ban chức năng:
-Phòng kinh doanh: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của BGĐ, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác kinh doanh của công ty,giao dịch ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá với khách hàng.
-Phòng Kế Hoạch-Kỹ Thuật tham mưu giúp việc cho GĐ công ty, và chịu trách nhiệm về công tác khoa học kỹ thuật, nên kế hoạch sản xuất kinh doanh…và các công tác về kỹ thuật của công ty.
-Phòng kế toán: có trách nhiệm giúp đỡ GĐ trong việc lập các chứng từ sổ sách, thu chi, báo cáo với GĐ về kết quả sản xuất kinh doanh theo chế độ kế toán nhà nước, quy chế của công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước GĐ công ty về mọi quyết định tài chính trong toàn công ty.
-Phòng Hành chính: tham mưu cho GĐ xây dựng và áp dụng các chế độ quy định về quản lý, sử dụng lao động trong công ty,chịu trách nhiệm trước pháp luật trước GĐ công ty trong quản lý nhân sự.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Phòng kinh doanh
Phòng KH-KT
Phòng kế toán
Phòng hành chính
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
6.Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán của công ty.
6.1.Đặc điểm của bộ máy kế toán tại công ty:
Phòng kế toán được trang bị 4 máy vi tính để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Nội dung chính của công tác kế toán tại công ty là tổ chức hạch toán đầu ra và đầu vào, xác định được kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Các công việc kế toán bao gồm:
-Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng hoá.
-Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá.
-Theo dõi tài sản cố định, công cụ dụng cụ.
-Theo dõi tình hình hoạt động dịch vụ.
Từ đặc điểm kinh doanh hàng hoá và đặc điểm của bộ máy quản lý công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Mọi công việc đều tập trung ở phòng kế toán của công ty, phòng kế toán ghi sổ Nhật ký chung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cuối tháng lên sổ cái.
Bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán trong phạm vi công ty, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất trực tiếp từ kế toán trưởng đảm bảo sự chuyên môn hoá của cán bộ kế toán .
MÔ HÌNH BỘ MÁY KẾ TOÁN Ở CÔNG TY
Kế toán trưỏng
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư hàng hoá
Thủ quỹ
Phòng kế toán công ty gồm:
-Kế toán trưởng : phụ trách chung, giúp GĐ công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sính trong quá trình quản lý kinh doanh trong quá trình quản lý.
-Kế toán hàng hoá : theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn kho hàng hóa.
-Kế toán thanh toán : theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
-Thủ quỹ : bảo quẩn tiền và theo dõi phiếu thu, phiếu chi một cách chính xác và trung thực.
6.2.Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản kế toán tại công ty:
Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán do bộ tài chính ban hành bao gồm:
-Hệ thống chứng từ kế toán bắt buộc: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hoá đơn bán hàng (hoá đơn GTGT), bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương.
-Hệ thống chứng từ hướng dẫn như: giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền, biên bản giao nhận tài sản cố định.
Hệ thống tài khoản kế toán mà công ty sử dụng là hệ thống các tài khoản kế toán cho doanh nghiệp do bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995 và được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày 15/7/1998 của Bộ tài chính cụ thể là:
Đối với hàng mua sử dụng tài khoản: 1561,1562.
Đối với hàng xuất bán sử dụng tài khoản: 511,156,632.
Đối với kế toán tiền lương sử dụng tài khoản 334,338.
Đối với kế toán thanh toán sử dụng tài khoản :111,112.
Theo dõi TSCĐ sử dụng tài khoản: 211,214.
6.3.Hình thức kế toán đang áp dụng tại công ty.
Công ty cổ phần Sông Lô là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở giao dịch tại Ngân Hàng. Căn cứ vào quy mô, trang thiết bị, trình độ nhân viên kế toán hiện nay công ty sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung theo quy định chế độ kế toán do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 1/1/1995.
Sổ kế toán bao gồm sổ Nhật ký chung, sổ cái, sổ thẻ, kế toán chi tiết. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được ghi chép vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1 đến ngày 31/12. Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ. Tất cả các mặt hàng cảu công ty đều có thuế GTGT là 10%. Tính gía vốn hàng xuất bán theo phương pháp đơn giá bình quân.
SƠ ĐỒ NHẬT KÝ CHUNG TẠI CÔNG TY
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sính
Chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký chung
Sổ quỹ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
II. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng tại công ty CP Sông Lô .
1.Công tác quản lý chung về tiêu thụ hàng hoá ở công ty.
1.1.Đặc điểm của đối tượng và tình hình tổ chức quản lý.
Công ty CP Sông Lô là một công ty chuyên kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, vật liệu, máy móc thiết bị, phụ tùng phục vụ các ngành công- nông –lâm –ngư nghiệp, giao thông, vụ kiện thiết bị văn phòng thiết bị điện điện tử, tin học, viễn thông, thí nghiệm, văn phòng phẩm….Công ty phục vụ cho mọi đối tượng tầng lớp trong và ngoài nước không hạn chế vế số lượng.
Để thuận tiện cho khách hàng công ty đã có thêm dịch vụ vận chuyển hàng hoá, tư vấn giới thiệu sản phẩm giúp khách hàng lựa chọn được mặt hàng phù hợp với yêu cầu của họ.
Do tính chất của mặt hàng kinh doanh nên công ty bán hàng chủ yếu theo phương thức giao hàng đúng địa điểm yêu cầu. Hiện nay các hình thức thanh toán ở công ty chủ yếu là:
-Hình thức bán hàng thu tiền ngay: theo hình thức này hàng hoá tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đấy như tiền măt, sec, ngân phiếu…
-Hình thức bán hàng chưa thu được tiền: theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền. Để bắt kịp tốc độ nền kinh tế trong nước cũng như trên thế giới đang ngày một phát triển, công ty phải mở rộng thêm thị trường, tăng uy tín với khách hàng, kem theo dịch vụ như : quảng cáo, khuyến mại…
Do vậy phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra giám sát và phản ánh kịp thời cả về số lượng và chất lượng trong quá trình nhập xuất, tồn kho. Tổ chức công tác ghi chép từ khâu hạch toán ban đầu đến khi xác định kết quả kinh doanh.
1.2.Hệ thống chỉ tiêu quản lý.
-Về sổ sách: công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán theo đúng quy định do Bộ tài chính ban hành như phiếu nhập kho hàng hoá, phiếu xuất kho hàng hoá, hoá đơn bán hàng, bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, phiếu thu, phiếu chi….
-Về hệ thống tài khoản sử dụng : công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành 1/1/1995 và được sửa đổi bổ sung theo thông tư số 100/1998/TT- BTC ngày 15/7/1998 của Bộ tài chính.
-Việc hạch toán tổng hợp đựơc tiến hành cho từng nghiệp vụ kinh tế phát sính và theo dõi cho từng loại hàng hoá ở từng bộ phận. Hạch toán kết quả kinh doanh được tiến hành chung cho toàn bộ công ty theo từng quý, hàng tháng.
-Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hầu hết hàng hoá bán tại công ty.
2.Hạch toán quá trình bán hàng tại công ty.
2.1.Chứng từ sử dụng
-Đối với nghiệp vụ bán tại kho (bán trực tiếp hoặc chuyển hàng chờ chấp nhận thanh toán) trên cơ sở hợp đồng đã ký kết hoặc các đơn vị đặt hàng, cán bộ phòng kế toán lập hoá đơn GTGT (cho hầu hết cácloại hàng hoá bán ra) và phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT gồm 3 liên:
Liên 1: lưu tại quyển hoá đơn.
Liên 2 :liên đỏ giao cho khách hàng.
Liên 3 : giao cho kế toán thanh toán để ghi sổ.
Hóa đơn GTGT và phiếu xuất kho là các chứng từ phản ánh số lượng và giá trị hàng xuất bán. Đó cũng là căn cứ để thủ kho xuất hàng, ghi thẻ kho và các sổ sách có liên quan trong quá trình bán hàng.
-Đối với nghiệp vụ bán hàng vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán, kế toán vẫn hạch toán hàng nhập nên chứng từ sử dụng cũng là hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho.
-Phương thức bán lẻ hàng hóa: nhân viên bán hàng thu tiền của khách, nộp tiền và báo cáo bán hàng cho kế toán thanh toán để ghi vào tờ kê thu tiền. Sau đó kế toán căn cứ vào báo cáo bán hàng để ghi sổ kế toán.
-Khi khách hàng thanh toán tiền hàng nếu thanh toán bằng tiền mặt thì kế toán lập phiếu thu tiền, nếu thánh toán bằng tiền gửi ngân hàng thì kế toán căn cứ vào giấy báo “Có” của Ngân hàng để ghi sổ kế toán.
2.2.Tài khoản sử dụng
-TK 156: dùng để phản ánh trị giá thực tế hàng hoá nhập kho chi tiết theo từng loại. Các tài khoản chi tiết:
TK 1561 “Giá mua thực tế hàng hoá”
TK1562: “Chi phí mua hàng”
-TK 632: Giá vốn hàng bán. Dùng để phản ánh trị giá vốn hàng bán.
-TK 511: Doanh thu bán hàng. Tài khoản này dùng để ghi nhận doanh thu của hàng hoá bán ra.
-TK 131:Phải thu khách hàng. Tài khoản này dùng để theo dõi công nợ của khách hàng và cửa hàng trực thuộc công ty.
-TK 3331 : Thuế GTGT phải nộp cho hàng hoá bán ra. Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế VAT đầu ra phải nộp của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ tính nộp thuế cho ngân sách nhà nước.
Cùng các tài khoản như :111,112 641, 642, 911.
2.3.Trình tự hạch toán.
Việc tiêu thu hàng hoá của công ty chủ yếu là bán trực tiếp cho khách hàng kết hợp với hình thức thanh toán khác nhau như thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, ngân phiếu, thanh toán theo hình thức trả chậm trả trước…
Trình tự hạch toán theo phương thức bán lẻ thu tiền trực tiếp:
-Ngày 8/3/2006
+Nợ TK 111: 58.818.760
Có TK 511: 53.471.600
Có TK 3331: 5.347.160
+Nợ TK 632: 42.804.400
Có Tk 1561: 42.804.400
-Ngày 31/3/2006
+Nợ TK 511;53.471.600
Có TK 911: 53.471.600
2.4.Sổ sách sử dụng:
-Sổ chi tiết các tài khoản 131, 511, 632,641, 642, 911
-Sổ chi tiết bán hàng
Sổ Nhật ký chung
-Sổ cái các tài khoản
Căn cứ vào hợp đồng mua bán có ghi rõ loại hàng hoá, số lượng bán, phương thức thanh toán, thời hạn thanh toán kế toán vào phần hành kế toán bán hàng của phần mền nhập dữ liệu vào may cho các bút toán bán hàng theo các chỉ tiêu dưới đây và các chỉ tiêu này được thể hiện trên phiếu xuất kho viết bằng máy.
Số phiếu xuất kho
Ngày tháng phát sinh nghiệp vụ
Tên hàng, theo mã hàng.
Số lượng, đơn giá bán hàng.
Thuế suất thuế GTGT.
Định khoản các bút toán doanh thu,giá vốn, thuế GTGT, số hoá đơn GTGT.
Sau khi xuất kho căn cứ vào số thực xuất mà thủ kho đã ghi vào liên 2 và liên 3, kế toán tiến hành điều chỉnh chênh lệch trên máy(nếu có ) giữa số liệu của phiếu xút kho và thực xuất, đồng thời ghi số hoá đơn GTGT trên phiếu xuất kho, trên máy.Dữ liệu sau khi điều chỉnh máy tự động chuyển vào sổ chi tiết bán hàng,sổ chi tiết tài khoản 911,511…
HOÁ ĐƠN GTGT Mã số : 01GTKT-3LL
Liên 3 Ký hiệu :
Ngày 08 tháng03 năm 2006 Số:
Đơn vị bán hàng : Công ty cổ phần Sông Lô
Địa chỉ : Số 6 ngõ 105 Đường Hồ Tùng Mậu
Phường Mai Dịch-Cầu Giấy –Hà Nội
Số tài khoản :
Điện thoại : Mã số:
Họ tên người mua hàng : Công ty TNHH Ngôi Sao Sáng
Địa chỉ : Hà Nội
Số tài khoản :
Hình thức thanh toán : Tiền mặt Mã số:
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị ttính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=1x2
1
Xi măng PCB 30
Kg
90.400
591,5
53.471.600
Cộng tiền hàng : 53.471.600
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.347.160
Tổng cộng tiền thanh toán 58.818.760
Số tiền bằng chữ: Năm mươi tám triệu tám trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi đồng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, dấu, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Người mua hàng
(ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ105 đường Hồ Tùng Mậu
Phường Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 08 tháng 03 năm 2006
Họ tên người nhận hàng : Công ty TNHH Ngôi sao sáng
Địa chỉ : Hà Nội
Lý do xuất kho : Bán hàng
Xuất tại kho : Công ty
Số TT
Tên hàng
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng PCB 30
Kg
90.400
473,5
42.804.400
Cộng
42.804.400
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Bốn mươi hai triệu tám trăm linh bốn nghìn bốn trăm đồng.
Xuất ngày 08 tháng 03 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Trách nhiệm cung tiêu Người nhận Thủ quỹ
(Ký, dấu, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
PHIẾU THU Số phiếu :02
Ngày 08 tháng 03 năm 2006 Tài khoản :111
Tài khoản đ/ư: 511, 3331
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Hữu Hà
Địa chỉ : Hà Nội
Lí do nộp :Nộp tiền bán xi măng PCB 30
Số tiền : 58.818.760
(Viết bằng chữ)Năm mươi tám triệu tám trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi đồng.
Kế toán trưởng Người lập biểu
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Năm mươi tám triệu tám trăm mười tám nghìn bảy trăm sáu mươi đồng.
Ngày 08 tháng 03 năm 2006
Người nộp tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội
SỔ CHI TIẾT BÁN HÀNG
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK 511, ghi nợ TK
Ghi có TK 3331, ghi nợ TK
SH
NT
131
111
112
131
111
112
2/3
Công ty CK lắp máy điện nước
197.308.000
19.730.800
5/3
Khách lẻ vật liệu xây dựng
10.330.000
1.033.000
8/3
Công ty TNHH Ngôi sao sáng
53.471.600
53.471.600
13/3
Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật
150.268.000
150.268.000
16/3
Công ty lắp máy 10
274.438.000
274.438.000
23/3
Khách lẻ thiết bị điện
29.650.000
29.650.000
27/3
Công ty xuất nhập khẩu nông sản
209.200.000
209.200.000
30/3
Khách lẻ linh kiện máy tính
13.788.000
1.378.800
Cộng
523.618.000
203.739.600
211.096.000
52.361.800
20.373.960
21.109.600
Cộng phát sinh bên có
938.453.600
93.845.360
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Tên tài khoản : Phải thu của khách hàng
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
1/
1/3
5/3
7/3
12/3
16/3
20/3
21/3
23/3
27/3
28/3
29/3
31/3
Dư đầu tháng
Khách lẻ VLXD
Công ty lắp máy 10
Công ty xuất nhập khẩu nông sản
Công ty lắp máy 10
Khách lẻ VLXD
Công ty lắp máy điện nước
Khách lẻ thiết bị điện
Công ty xuất nhập khẩu nông sản
Công ty lắp máy 10
Công ty dịch vụ vật tư kỹ thuật cộng phát sinh
Dư cuối tháng
511
3331
111
112
511
3331
111
112
511
3331
511
3331
112
112
112
469.972.500
10.330.000
1.033.000
274.438.000
27.443.800
29.650.000
2.965.000
209.200.000
20.920.000
575.979.800
485.595.300
41.100.000
79.810.000
11.363.000
198.084.000
200.000.000
30.000.000
560.357.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN :632
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
2/3
5/3
8/3
13/3
16/6
23/3
27/3
30/3
31/3
Công ty Ck lắp máy điện nước
Khách lẻ vật liệu xây dựng
Công ty TNHH Ngôi sao sáng
Công ty dịch vụ vật tư KT
Công ty lắp máy 10
Khách lẻ thiết bị điện
Công ty XNK nông sản
Khách lẻ linh kiện máy tính
Kết chuyển giá vốn
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
911
148.170.000
8.210.000
42.804.400
124.600.000
243.629.000
23.150.000
179.000.000
10.400.000
779.963.400
Cộng số phát sinh
779.963.400
779.963.400
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 511
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
2/3
5/3
8/3
13/3
16/3
23/3
27/3
30/3
31/3
Công ty CK lắp máy điện nước
Khách lẻ vật liệu xây dựng
Công ty TNHH Ngôi sao sáng
Công ty dịch vụ vật tư KT
Công ty lắp máy 10
Khách lẻ thiết bị điện
Công ty XNK nông sản
Khách lẻ linh kiện máy tính
Kết chuyển doanh thu
112
131
111
111
131
131
131
112
911
938.453.600
197.308.000
10.330.000
53.471.600
150.268.000
274.438.000
29.650.000
209.200.000
137.788.000
Cộng số phát sinh
938.453.600
938.453.600
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 911
Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phi bán hàng
Kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển lãi
511
632
641
642
421
779.963.400
28.014.090
23.017.000
107.459.010
938.453.600
Cộng phát sinh
938.453.600
938.453.600
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu TK
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
1/3
2/3
4/3
19/3
20/3
24/3
25/3
26/3
29/3
30/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Nhập hàng
Xuất bán cho công ty cơ khí lắp máy điện nước
Thanh toán tiền vận chuyển
Mua đồ dùng phục vụ BPQL
Thu tiền của khách lẻ VLXD
Trả vay ngắn hạn ngân hàng
Chi tạm ứng
Gửi tiền vào ngân hàng
Thu tiền chủa công ty dịch vụ
Xuất bán linh kiện máy tính
Tính lương
-Bộ phận bán hàng
-Bộ phận quản lý
Kết chuyển doanh thu sang TK911
Kết chuyển giá vốn sang TK911
Kết chuyển CPBH sang TK911
Kết chuyển CPQLDN sang TK911
Kết chuyển lãi
1561
133
112
112
511
3331
632
1561
641
111
642
111
111
131
311
112
141
111
112
111
112
131
112
511
3331
632
1561
641
334
642
334
511
911
911
632
911
641
911
642
911
421
196.800.000
19.680.000
217.038.800
148.170.000
4.183.000
1.200.000
11.363.000
120.000.000
3.000.000
196.000.000
2.243.795.560
2.243.795.560
30.000.000
15.166.800
10.400.000
14.400.000
13.500.000
938.453.600
779.936.400
28.014.090
23.017.000
107.459.010
216.480.000
197.308.000
19.730.800
148.170.000
4.183.000
1.200.000
11.363.000
120.000.000
3.000.000
196.000.000
2.243.795.560
2.243.795.560
30.000.000
13.788.800
1.378.800
10.400.000
14.400.000
13.500.000
938.453.600
779.963.400
28.014.190
23.017.000
107.459.010
Cộng tổng
4.827.827.750
4.827.827.750
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần Sông Lô
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 131
Tên tài khoản: phải thu của khách hàng
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
1/3
5/3
7/3
12/3
16/3
20/3
21/3
23/3
27/3
28/3
29/3
Dư đầu tháng
Khách lẻ vật liệu xây dựng
Công ty lắp máy 10
Công ty X-NK nông sản
Công ty lắp máy 10
Khách lẻ vật liệu xây dựng
Công ty CK lăp máy điện nước
Khách lẻ thiết bị điện
Công ty XNK nông sản
Công ty lắp máy 10
Công ty dịch vụ vật tư KT
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
511
3331
111
112
511
3331
111
112
511
3331
511
3331
112
112
469.972.500
10.330.000
1.033.000
274.438.000
27.443.800
29.650.000
2.965.000
209.200.000
20.920.000
575.979.800
485.595.300
41.100.000
79.810.000
11.363.000
198.084.000
200.000.000
30.000.000
560.357.000
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 632
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
TrangNKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Có
1
2
3
4
5
6
7
2/3
5/3
8/3
13/3
16/3
23/3
27/3
30/3
31/3
Công ty CK lắp máy điện nước
Khách lẻ vật liệu xây dựng
Công ty TNHH Ngôi sao sáng
Công ty dịch vụ vật tư KT
Công ty lắp máy 10
Khách lẻ thiết bị điện
Công ty XNK nông sản
Khách lẻ linh kiện máy tính
Kết chuyển giá vốn
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
1561
911
148.170.000
8.210.000
42.804.400
124.600.000
243.629.000
23.150.000
179.000.000
10.400.000
779.963.400
Cộng số phát sinh
779.963.400
779.963.400
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 511
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
2/3
5/3
8/3
13/3
16/3
23/3
27/3
30/3
31/3
Công ty Ck lắp máy điện nước
Khách lẻ vật liệu xây dựng
Công ty TNHH Ngôi sao sáng
Công ty dịch vụ vật tư KT
Công ty lắp máy 10
Khách lẻ thiết bị điện
Công ty XNK nông sản
Khách lẻ linh kiện máy tính
Kết chuyển doanh thu
112
131
111
111
131
131
131
112
911
938.453.600
197.308.000
10.330.000
53.471.600
150.268.000
274.438.000
29.650.000
209.200.000
137.788.000
Cộng số phát sinh
938.453.600
938.453.600
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
Công ty cổ phần Sông Lô
Số 6 ngõ 105 đường Hồ Tùng Mậu
P.Mai Dịch-Cầu Giấy-Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 911
Tên tài khoản :xác định kết quả kinh doanh
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Trang
NKC
TK đối chứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
31/3
31/3
31/3
31/3
31/3
Kết chuyển doanh thu
Kết chuyển giá vốn
Kết chuyển chi phi bán hàng
Kết chuyển CPQLDN
Kết chuyển lãi
Cộng phát sinh
511
632
641
642
421
779.963.400
28.014.090
23.017.000
107.459.010
938.453.600
938.453.600
938.453.600
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 421
Tên tài khoản :Lợi nhuận chưa phân phối
Tháng 03 năm 2006
Chứng từ
Diễn giải
Trang NKC
TK đối ứng
Số tiền
SH
NT
Nợ
Có
Kết chuyển lãi
911
107.459.010
Ngày 31 tháng 03 năm 2006
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
3.Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.1.Nội dung.
-Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí tiền lưoqng, khấu hao TSCĐ, chi phí tiền điện nước điện thoại, chi phí khác.
-Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí tiền lương, khấu hao TSCĐ, chi phí tiền điện nước điện thoại.
3.2.Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng các tài khoản: để phản ánh chi phí.
3.3.Trình tự kế toán:
-Nếu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp từ những chứng từ liên quan đến tài khoản tiền mặt, kế toán vào phần hành kế toán tiền mặt của phần mền và nhập dữ kliệu vào máy cho bút toán chi phí theo các chỉ tiêu, những chỉ tiêu này thể hiện trên phiếu chi viết trên máy.
-Nếu chi phí được tập hợp từ những chứng từ liên quan đến tài khoản tiền gửi ngân hàng thì kế toán vào phần hành tiền gửi ngân hàng của phần mềm và nhập dữ liệu vào máy cho bút toán chi phí theo các chỉ tiêu giống như phần tiền mặt.
-Nếu chứng từ từ chi phí được tập hợp từ bảng tính khấu hao TSCĐ kế toán vào phần hành kế toán tổng hợp-bút toán phân bổ khấu hao.
Dữ liệu sau khi nhập sẽ được chuyển vào sổ chi tiết, sổ cái của các tài khoản có liên quan.
4.Kế toán xác định kết quả bán hàng.
4.1.Cách xác định.
Kết quả của hoạt động bán hàng được tính chung cho tất cả các mặt hàng. Để đánh giá được việc kinh doanh của từng mặt hàng kế toán xác định lãi gộp của từng mặt hàng trên cơ sở sổ chi tiết bán hàng. Hàng tháng kế toán xác định kết quả bán hàng theo công thức:
Kết quả bán hàng = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp.
107.459.010 = 938.453.600 – 779.963.400 – 28.014.190 – 23.017.000
Doanh thu thuần = doanh thu – doanh thu hàng trả lại - giảm giá hàng bán.
4.2.Tài khoản sử dụng.
TK 911 : xác định kết quả kinh doanh.
4.3.Trình tự kế toán :
CuốI tháng sau khi đã tổng hợp hàng hoá, kế toán chạy tổng hợp số liệu kế toán và thực hiện các bút toán kết chuyển tự động đã được định khoản sẵn, cụ thể là :
Nợ 511 : 938.453.600
Có 911 : 938.453.600
Nợ 911 : 779.963.400
Có 632 : 779.963.400
Nợ 911 :28.014.190
Có 641 :28.014.190
Nợ 911 : 23.017.000
Có 642 : 23.017.000
Nợ 911 :107.459.010
Có 421 : 107.459.010
Sau khi đã thực hiện các bút toán kết chuyển tự động, dữ liệu sẽ được máy tự động chuyển vào sổ cái TK 911, kế toán xem báo cáo tài khoản này và chọn bút toán kết chuyển tự động cuốI cùng đã được định khoản sẵn.
Kết quả lãi : Nợ 911:107.459.010
Có 421 :107.459.010
Dữ liệu này khi chạy các bút toán kết chuyển tự động sẽ được máy kết chuyển vào sổ cái TK 911, TK 421.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Tháng 3 năm 2006
Chỉ tiêu
Mã số
KH tháng 3/2006
TH tháng 3/2006
-Tổng doanh thu
+ DT hàng xuất kho
-Các khoản giảm trừ
+Chiết khấu
+ Giảm giá
+Hàng bán bị trả lại
+Thuế TTĐB
1.Doanh thu thuần
01-03)
2.Giá vốn hàng bán
3.Lợi nhuận gộp
(10-11)
4.Chi phí bán hàng
5.Chi phí QLDN
6.LợI nhuận từ HĐKD
(20-21-22)
01
02
03
04
05
06
07
10
11
20
21
22
846.152.300
846.152.300
724.570.000
121.582.300
21.250.000
18.125.000
82.207.300
938.453.600
938.453.600
779.963.400
158.490.200
28.014.190
23.017.000
107.459.010
Ngày 31 tháng 3 năm 2006
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, đóng dấu, họ tên)
Để phân tích chung tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận ta căn cứ vào bảng sau:
Chỉ tiêu
Mức biến động TH/KH T3/2006
Mức biến động so với doanh thu thuần
Số tiền
(đồng)
Tỷ lệ(%)
KH(%)
TH(%)
Doanh thu thuần
Giá vốn
Lợi nhuận gộp
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý DN
Lợi nhuận
92.301.300
55.393.400
36.907.900
6.764.190
4.892.000
25.251.710
10,91
7,64
30,35
31,83
26,99
30,72
100,0
85,63
14,37
2,51
2,14
9,71
100,0
83,11
16,89
2,98
2,45
11,45
Qua bảng ta thấy doanh thu bằng tổng doanh thu thuần, vì công ty không có nghiệp vụ phát sinh các khoản giảm trừ như chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại, thuế TTĐB. thuế xuất nhập khẩu phải nộp, mà chỉ có doanh thu bán hàng hoá của công ty. Điều này làm cho doanh thu thuần của công ty tăng lên một khoản tương ứng với khoản tăng của lợi nhuận gộp, vì cùng một số lượng bán ra thì doanh thu và lợi nhuận gộp tỉ lệ thuận với nhau. Vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng khâu thu mua hàng hoá, vì nếu hàng mua vào đảm bảo đúng quy cách chất lượng tuyệt đối thì sẽ không có trường hợp giảm giá hay bị người mua trả lại.
Để đánh giá tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty có thể căn cứ vào mức tăng doanh số bán ra cùng loại hàng hoặc toàn bộ mặt hàng xem mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ đặt ra tăng bao nhiêu. Từ đó giúp cho lãnh đạo công ty biết mặt hàng nào tiêu thụ nhiều, mặt hàng nào tiêu thụ ít, qua đó có biện pháp thúc đẩy tiêu thụ, tìm ra nguyên nhân ảnh hưởn. Tình hình tiêu thụ hàng hoá thực hiện tốt có nghĩa là hiệu quả doanh thu đạt được cao. Để phân tích rõ ta có thể căn cứ vào chỉ tiêu :
Lãi gộp
Tỉ lệ lãi gộp = x 100%
Doanh thu bán hàng
158.490.200
= x100% = 16,89%
938.453.600
Điều này chứng tỏ cứ 100 đồng doanh thu thì có 16,89 đồng lợi nhuận gộp.
Đi sâu vào phân tích các chỉ tiêu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy :
Về doanh thu thuần : So với kế hoạch đặt ra thì tháng 3 năm 2006 doanh thu thuần tăng 92.301.300 (đồng) tương ứng 10,91%. Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt công tác tiêu thụ, mở rộng mạng lưới kinh doanh, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, doanh thu thuần tăng cũng do sự ảnh hưởng của mức biến động của giá cả năm nay cao hơn so với năm trước. Tuy vậy, công ty lại không tiến hành phân tích sự tăng giảm giá cả mặt hàng (không loại trừ yếu tố giá cả) có ảnh hưởng đến doanh thu.
Về giá vốn bán trong tháng 3 năm 2006, giá vốn tăng 55.393.400 (đồng) so với kế hoạch, tương ứng tăng 7,64%. Nguyên nhân do hàng hoá bán ra với số lượng nhiều hơn và giá cả cũng tăng lên so với kế hoạch.
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên so với kế hoạch là 6.764.190 (đồng) và 4.892.000(đồng) tương ứng 31,83% và 26,99%. Nguyên nhân của sự tăng chi phí là do để tiêu thụ hàng hoá, công ty phải bỏ them chi phí bán hàng, vận chuyển, tiền điện thoại cũng tăng lên.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thực hiện so với kế hoạch tăng 25.251.710 (đồng) với tỉ lệ tăng tương ứng là 30,72%.
Có được kết quả trên là do doanh thu bán hàng tăng nhanh, tuy giá vốn hàng bán ra tăng nhưng tốc độ tăng của giá vốn hàng bán lại tăng chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Doanh nghiệp cần phát huy điểm mạnh này và giảm bớt các khoản chi phí không cần thiết để đạt được hiệ quả kinh doanh cao nhất.
Phần III
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty Cổ phần Sông Lô
Nhận xét về công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Một số ưu điểm trong tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty.
Trong điều kiện nền king thế thị trường biến động không ngừng, ban lãnh đạo công ty đã linh hoạt đưa ra nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục mọi khó khăn, thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, công ty đang áp dụng chế độ kế toán mới của bộ tài chính ban hành. Công ty đã thấy rõ được vai trò của bán hàng trong nền kinh tế thị trường. Do vậy, trong công tác quản trị doanh nghiệp, bộ phận kế toán của công ty đã quan tâm chú trọng đến công tác kế toán bán hàng.
Công ty đặc biệt quan tâm tới khâu bán hàng, phòng kinh doanh được mở rộng để tìm kiếm thị trường và khách hàng, nhằm đẩy nhanh khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Kết quả cuối cùng được xác định lỗ hay lãi chính xác, hợp lý, tạođiều kiện phân phối lợi nhận một cách hợp lý nhằm kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Với hàng hoá, công ty có nhiều biện pháp bảo quản, lưu trữ hàng tiêu dung. Khi nhập kho, công ty đã kiểm tra chất lượng sản phẩm rất chặt chẽ, đảm bảo xuất kho cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức phù hợp với yêu cầu củac công việc và phù hợp với chuyên môn của mỗi người, mọi người đều được thực hiện tốt công việc được giao. Điều đó góp phần lớn vào việc hoạt động có hiệu quả của bộ máy kế toán cũng như toàn công ty.
Để hiện đại hoá công tác kế toán, công ty rất quan tâm tới việc mua sắm trang thiết bị, máy vi tính cho phòng kế toán và các phòng ban khác trong công ty. Hiện nay, phòng kế toán của công ty có 4 người. Mặc dù có ít người đảm nhiệm một khối lượng công việc tương đối lớn, nhưng phòng kế toán đã có tinh thần cố gắng rất cao để không chỉ dừng lại ở mức độ hoàn thành, mà còn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà ban lãnh đạo công ty và cán bộ công ty tin tưởng giao phó. Đây là một cố gắng rất lớn của phòng kế toán và cần được phát huy.
Công ty đã chấp hành chế độ quản lý về kế toán bán hang, phòng kinh doanh, phòng kế toán cùng hoạt động ăn khớp với nhau, thường xuyên kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo quản lý hang hóa một cách chặt chẽ, tránh hao hụt, mất mát về mặt hiện vật. Công ty thực hiện tương đối phù hợp với chế độ kế toán mới do bộ tài chính ban hành. Ngoài ra, công ty còn hạn chế tới mức tối đa những khoản giảm trừ doanh thu không đáng có. Cụ thể, công ty không phải hạch toán công tác giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại trong tháng 3 năm 2006. Điều đó chứng tỏ công ty đã làm rất tốt công tác kiểm tra chất lượng hàng hóa bán ra, đảm bảo uy tín của mình trên thị trường.
Về tình hình tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty được thực hiện tương đối đầy đủ và chính xác các chi phí phát sinh trong kỳ. Hệ thống chứng từ, kế toán được thống nhất và đồng bộ, sổ sách kế toán phản ánh chi tiết các khoản, đặc biệt là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền. Công ty đã lập được dự toán chi phí bán hàng cho các phòng kinh doanh.
Về tình hình theo dõi công nợ, công ty có rất nhiều bạn hàng, ngoài những khách hàng đến mua hàng và thanh toán ngay, công ty còn có hàng loạt các khách hàng thường xuyên, bạn hàng quen thuộc thường đến nhận hàng trước và thanh toan sau. Số khách hàng này chiếm phần lớn số khách hàng của công ty. Chính điều này đã đặt ra cho kế toán của công ty trách nhiệm rất nặng nề. Thường xuyên phải theo dõi kiểm tra một lượng tài sản rất lớn của mình trong quá trình kế toán.
Cơ chế bán hàng của công ty là cơ chế mở, luôn coi khách hàng là số một. Do đó các khách hàng đến mua hàng được phục vụ rất nhanh chóng, đảm bảo các thủ tục nhanh gọn, phù hợp với khách hàng.
Những nhược điểm chủ yếu trong công tác bán hàng.
Nhìn chung, công tác kế toán của công ty được thực hiện khá chặt chẽ theo đúng quy định của bộ tài chính, cảu nhà nước, tuy nhiên, trong quá trình tổ chức vận dụng vào tình hình thực tế của công ty còn tồn tại những mặt hạn chế.
Một số ý kiến đóng góp nhằm tổ chức hợp lý, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty cổ phần Sông Lô
Nền kinh tế thị trường rộng khắp đòi hỏi yêu cầu khắt khe đối với các doanh nghiệp. Để đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tăng khả năng cán tranh trên thị trường, công ty nên mở rộng các phương thức bán hàng, phương thức tiêu thụ sản phẩm ở các thành phố, thị xã. Đặt nhiều đại lý ký gửi ở các nơi để bán hàng theo phương thức gửi hàng. Khi đó, để hạch toán các phương thức tiêu thụ này, kế toán cần mở rộng theo TK 157 : “Hàng gửi đại lý ký gửi nhờ bán hộ”
Trình tự hạch toán như sau :
Khi xuất hàng gửi bán hàng, kế toán ghi :
Nợ:157
Có:561
Giá trị hàng gửi bán
Khi hàng hóa được xác định là tiêu thụ, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán, đồng thời xác định doanh thu theo bút toán :
Nợ 632
Có 157
Nợ 111, 112, 131
Trị giá hàng gửi bán
Có 511 : Doanh thu hàng gửi bán
Có 3331 : Thuế VAT
Ngoài ra, công ty nên áp dụng tin học vào công tác hạch toán bán hàng. Với điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, công ty phải không ngừng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh; mặt hàng kinh doanh. Mỗi mặt hàng kinh doanh có những chi phí khác nhau, do đó kết quả kinh doanh cũng khác nhau cho từng mặt hàng ở từng thời điểm. Vì vậy, để quản lý chặt chẽ hạch toán đầy đủ chi phí cho từng mặt hàng và đáp ứng yêu cầu phân tích kết quả kinh doanh, kế toán cần thiết phải thay đổi phương tiện kỹ thuật xử lý thong tin trong công tác kế toán. Do sự phát triển rất nhanh của ngành công nghệ thông tin và những thành quả của nó đã mang lại những ứng dụng rộng rãi trong công tác kế toán. Hiện nay, việc đưa máy tính vào sử dụng trong công tác kế toán nói chung và phần hành kế toán bán hàng nói riêng đã giúp cho công ty tiết kiệm được nhiều chi phí, mang lại lợi nhuận :
+ Giảm nhẹ công việc lao động kế toán thủ công, giảm số lượng kế toán, tiết kiệm thời gian làm việc, nhất là khâu lập báo cáo và đối chiếu số liệu. Mỗi kế toán viên chỉ cần nhập chứng từ còn việc xử lý thông tin, máy tính có thể đảm nhận toàn bộ với tốc độ xử lý nhanh và cho ra kết quả chính xác bất kỳ lúc nào.
+ Thông tin kế toán được xử lý bằng máy tính cho nhiều báo cáo đa dạng, chính xác, đáp ứng yêu cầu của người quản lý. Ngoài việc lập những báo cáo bắt buộc, máy tính còn giúp cho việc theo dõi sát sao tình hình biến động của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời phục vụ những yêu cầu khác nhau theo chiều hướng mặt hàng từng lô hàng mua bán mà hiện nay công ty chưa thực hiện được.
+ Với chương trình kế toán trên máy, công việc xử lý tra cứu thông tin kế toán hết sức hữu hiệu mà không phải tìm thủ công như hiện nay. Khi áp dụng máy tính, kế toán có thể tra cứu thông tin theo nhiều kiến thức khác nhau.
Với những ưu điểm của chương trình kế toán máy trên, công ty nên ứng dụng những công nghệ này vào bộ phận kế toán để đem lại hiệu quả làm việc cao hơn.
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp đều phải hạch toán kinh doanh, hạch toán kinh tế một cách độc lập. Mục tiêu của các doanh nghiệp là phải đạt được lợi nhuận tối đa. Khi nền kinh tế thị trường các phát triển thì vấn đề này càng trở nên cần thiết, vì vậy đã dẫn đến cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải chuyển mình, hòa nhập với nền kinh tế trong nước và trên thế giới.
Qua toàn bộ nội dung đã trình bày ở trên, ta thấy được kế toán nói chung và kế toán máy tiêu thụ hàng hóa nói riêng có vai trò đặc biệt quan trọng đến công tác quản lý các hoạt động kinh doanh. Tiêu thụ hàng hóa là giai đoạn cuối cùng nhưng lại có ý nghĩa quyết định với cả quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hóa đầy đủ , kịp thời và đúng đắn sẽ là một trong những biện pháp tích cực và có hiệu quả nhất, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hình thành, tuần hoàn và phát triển của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh, công ty Cổ phần Sông Lô đã có phương pháp quản lý riêng cho mình, vận dụng linh hoạt, hợp lý chế độ kế toán và điều kiện thực tế của công ty. Do vậy mà công tác kế toán của công ty về cơ bản đã đi vào nề nếp và đáp ứng yêu cầu quản lý doanh nghiệp. Chuyên đề đã đưa ra những ưu điểm và mặt hạn chế trong công tác hạch toán tiêu thụ hàng hóa và đưa ra một số ý kiến với mong muốn góp phần hoàn thiện phần hành quan trọng nhất.
Lần đầu tiên được tìm hiểu thực tế và công tác kế toán của doanh nghiệp thương mại, thực hiện một chuyên đề thực tập tốt nghiệp, hơn nữa, do thời gian tìm hiểu có hạn, cũng như trình độ kiến thức và khả năng lý luận còn hạn chế. Vì vậy chuyên đề thực tập tốt nghiệp này không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong phòng kế toán của công ty Cổ phần Sông Lô, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyến Thu Hà để em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0757.doc