Phòng kế hoạch kỹ thuật: lập dự toán, bản vẽ, hồ sơ thiết kế các công
trình, giám sát trực tiếp các công trình mới, quản lý máy móc thiết bị, là nơi điều động máy móc đến chân công trình.Ngoài ra phòng còn xem xét khối lợng để cấp hạn mức vật t cho các công trình.
ã Phòng quản lý đờng xá: trực tiếp quản lý 3 đội duy tu, tiến hành lập hồ
sơ dự toán quyết toán và cung cấp hạn mc vật t.
ã Phòng chế độ: làm nhiệm vụ quản lý lao động, duyệt và thanh toán lơng,
giải quyết các chế độ, chính sách cho ngời lao động.
ã Phòng hành chính: làm nhiệm vụ phục vụ các hội nghị của Công ty và
thay mặt cho công ty tiếp khách đến giao dịch, tổ chức mua sắm các thiết bị văn phòng, quản lý lu trữ các hồ sơ công văn.
ã Phòng tài vụ: ngoài việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh là cơ sở cho Giám đốc ra các quyết định sản xuất kinh doanh, bộ phận này còn cung cấp đầy đủ, chính xác các tài liệu về việc cung ứng, dự trữ, sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, để góp phầnquản lý và sử dụng tài sản, nguyên vật liệu, CCDC, một cách hợp lý và kịp thời. Ngoài ra phòng kế toán còn theo dõi việc thanh toá
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty công trình giao thông 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập báo cáo tài chính. Chính vì vậy mà Công ty nắm đợc toàn bộ các thông tin, từ đó có thể kiểm tra, đánh giá kịp thời.
Mọi nhân viên kế toán trong phòng kế toán đợc điều hành trực tiếp từ ngời lãnh đạo đó là trởng phòng kế toán. Bộ phận kế toán của công ty hiện nay gồm có 8 nhân viên kế toán, nhiệm vụ của từng kế toán viện nh sau:
Trởng phòng kế toán: là ngời giúp việc cho Giám đốc về chuyên môn,
phổ biến chủ trơng và chỉ đạo công tác chuyên môn của bộ phận kế toán, chịu trách nhiệm trớc cấp trên về việc chấp hành luật pháp, thể lệ chế độ tài chính, kế toán hiện hành. Trởng phòng kế toán là ngời kiểm tra định hình hạch toán kinh tế, kiểm tra tình hình tài chính, huy động vốn và sử dụng vốn. Trởng phòng kế toán có trách nhiệm tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả, khai thác khả năng tiềm tàng của tài sản, cung cấp cac thông tin về tình hình tài chính một cách kịp thời, chính xác và toàn diện để ban giám đốc ra quyết định kinh doanh. Cùng với các bộ phận liên quan trởng phòng kế toán tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, xây dựng các kế hoạch tài chính của công ty. Ngoài ra, trởng phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi phụ trách công việc chung của phòng kế toán.
Kế toán chi phí và giá thành: tiến hành phân bổ các chi phí sản xuất cho
từng đối tợng sử dụng, tính giá thành cho từng công trình và xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Kế toán chi phí và tính giá thành còn có nhiệm vụ thanh quyết toán công trình về mặt tài chính với các đơn vị chủ quản.
Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: là ngời theo dõi tình hình nhập xuất các
loại nguyên vật liệu, CCDC tronng kỳ. Hàng ngày, kế toán nguyên vật liệu, CCDC phải ghi các số liệu từ các chứng từ vào sổ chi tiết, tính giá thực tế vật liệu xuất kho. Cuối tháng lập bảng kê số 3, nhật ký chứng từ số 5... bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình sử dụng vật t theo hạn mức và số tồn kho.
Kế toán TSCĐ: là ngời theo dõi tăng, giảm khấu hao TSCĐ
Kế toán tiền lơng: theo dõi việc tính trả lơng và phân bổ chi phí tiền
lơng vào các đối tợng tính giá thành.
Kế toán ngân hàng: theo dõi tình hình thu chi tiền gửi ngân hàng.
Thủ quỹ: là ngời quản lý số lợng tiền mặt tại công ty chịu trách nhiệm
thu tiền công trình và chi tiết tiền mặt.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ thu thập toàn bộ các số liệu của công ty và
lập báo cáo vào cuối tháng.
Tổ chức bộ máy kế toán đợc mô tả theo sơ đồ số 8.
Sơ đồ số 8. Bộ máy kế toán của công ty
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng
3.32. Hình thc kế toán:
Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ với hệ thống tài khoản kế toán mới ban hành ngày 1/11/96. Công ty hạch toán kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên( nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ). Đây là hình thứ kế toán phù hợp với đặc điểm của Công ty, tạo điều kiện cập nhập hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phục vụ cho việc chi phí sản xuất và tính giá thành đợc dễ dàng.
Cụ thể kế toán dùng những loại sổ sách:
Sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết tài sản cố định, sổ chi tiết vật liệu, CCDC,
sổ chi tiết thanh toán với ngời bán...
Sổ tổng hợp bao gồm: các nhật ký chứng từ số 1(ghi có TK 111 - tiền mặt),
NKCT số 5 (ghi có TK 331 - phải thanh toán với ngời bán) .. . và các sổ cái..
Hình thức nhật ký chứng từ đợc biểu diễn trên sơ đồ số 9:
Sơ đồ số 9: hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày.
: Ghi cuối tháng.
: Đối chiếu, kiểm tra.
2.4. Đặc điểm của sản phẩm:
Công ty Công trình Giao thông i Hà nội là một đơn vị xây dựng nên Công ty không có quy trình công nghệ nhất định nhng đòi hỏi về mặt kỹ thuật để hoàn thành một sản phẩm nào đó phải có các bớc công việc chung cho toàn bộ quy trình. Sản phẩm của Công ty mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, sản phẩm là ra cố định tại nơi sản xuất và giá trị của sản phẩm là lớn. Nhng do sản phẩm làm ra cố định tại nơi sản xuất nên khi tiến hành sản xuất sản phẩm, Công ty phải di chuyển về nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ... đến nơi sản xuất sản phẩm. Sản phẩm làm ra của Công ty không đợc tiêu thụ trên thị trờng mà khi sản phẩm hoàn thành, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu thiết sẽ đựoc bàn giao cho Nhà nớc và đợc quyết toán Công trình, đến đây sản phẩm đợc coi nh là đã tiêu thụ.
ii. thực trạng công tác kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty công trình giao thông i hà nội.
1. Đặc điểm vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty:
Công ty Công trình Giao thông 1 Hà nội là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và làm mới những con đờng giao thông theo kế hoạch của Nhà nớc. Trong quá trình thi công các công trình Công ty cần rất nhiều các vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nh: nhựa đờng, cát, đá, xi mămg... mỗi loại một đặc điểm, tính năng khác nhau. Do vậy, việc tiến hành phân loại vật liệu, công cụ một cách khoa học hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng có hiệu quả.
Căn cứ vào nội dung, công dụng kinh tế của vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình xây dựng của Công ty đợc chia thành các loại sau đây:
Vật liệu chính bao gồm: nhựa đờng, xi măng, đá các loại, các loại cát,
đất cấp phối và cấu kiện bê tông. Trong đó, đất cấp phối là loại đất lẫn đá đợc dùng để làm nền cho những con đờng mà Công ty thi công, cấu kiện bê tông là loại bê tông đúc sẵn thờng làm vỉa và nắp cống.
Vật liệu phụ bao gồm: dầu bôi trơn máy móc, sơn kẻ đờng, vôi.
Nhiên liệu gồm có: xăng các loại, dầu Diezel, củi.
Phụ tùng thay thế gồm có: Các chi tiết máy móc thiết bị.
Công cụ dụng cụ tại Công ty chỉ sử dụng công cụ dụng cụ thuần tuý nh:
Quần áo bảo hộ lao động, mũ, giầy, ủng ...
Công ty đã lập bảng mục lục nguyên vật liệu, CCDC(biểu số 1), nh sau:
Biểu số 1: Mục lục vật t
STT
Số thẻ kho
Tên quy cách Vật t
Đơn vị tính
152.1- Vật liệu chính
1
Nhựa đơng Singapo
kg
2
Đá 4 * 6
m2
Đá 2 * 4
Đá 1 * 2 . .. .. …
152.2 - Vật liệu phụ
1
Sơn
kg
2
dầu bôi trơn . . . . .
lít
152.3 - Nhiên liệu
1
Xăng
lít
2
Dầu Diezel
lít
152.4 - Phụ tùng thay thế
1
Phụ tùng máy móc
153 - Công cụ dụng cụ
1
Quần áo bảo hộ lao động
2
Dụng cụ sản xuất
Qua cách phân loại ở trên ta thấy rằng việc tổ chức quản lý tình hình thu mua và sự vật liệu, CCDC là rất phức tạp đòi hỏi cán bộ kế toán vật liệu, CCDC phải có trình độ chuyên môn và trách nhiệm trong công việc.
Trong giai đoạn hiện nay, vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho ngành xây dựng cơ bản đợc thị trờng cung cấp rất kịp thời, giá cả ít biến động. Ngoài ra, Nhà nớc quy định giá bán theo Thông t 1216 và định mức cho một số mặt hàng. *******(thiếu trang 39) ******
Hiện nay Công ty đang áp dụng mức số 56/ Thông t 1216 về bảng giá của bộ xây dựng ban hành.(Xem biểu số 2).
Biểu số 2.
Bảng tính giá vật liệu xây dựng áp dụng từ 1/10/1996 theo thông t 1216
STT
Loại vật liệu, vật t và trang thiết bị
ĐVT
Gíá tại hiện trờng xây lắp
Ghi chú
1
2
3
4
5
1
Cát đổ nền cự ly
< 7 km
m3
17.350
<10 km
m3
18.630
<13 km
m3
20.690
>13 km
m3
25000
2
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
850.000
3
Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
800.000
4
Xi măng Trắng HPhòng
Tấn
1.469.000
5
Xi măng trắng TQuốc
Tấn
1.669.000
6
Nhựa đờng Singapo
Kg
3.000
7
Cát vàng
m3
60.000
8
Gạch đặc t nhân
1000v
270.000
9
Dầu Diezel
Lít
3.700
10
Dầu HD40
Lít
10.000
2. Đánh giá vật liệu, cônng cụ dụng cụ.
2.1. Vật liệu, công cụ dụng cụ của Công ty Công trình Giao thông 1:
Chủ yếu là mua ngoài, Công ty không tự gia công chế biến đợc vật liệu để phục vụ cho hoạt động sản xuất của mình. Đông thời Công ty cũng không có đội xe để vận chuyển vật t mua về. Do vậy khi mua vật t với số lợng lớn và vật t khônng qua nhập kho mà đổ tại chân công trình( nơi đơn vị đang thi công) thì chi phí vận chuyển là hoàn toàn do nơi cung cấp chịu, thờng thì chi phí này đợc cộng luôn vào giá mua. Ngoài ra khi Công ty mua nhựa đờng hoặc cấu kiện bê tông thì giá bán là giá ghi trên hoá đơn công (+) chi phí vận chuyển, bốc dỡ(nếu có).
Ví dụ: theo hoá đơn số 54232 ngày 2/10/2000, công ty mua nhựa đờng của Công ty thiét bị vật t Bộ giao thông gồm: 100000 kg nhựa đờng Singapo giá ghi trên hoá đơn là: 3000 đ/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển bốc dỡ). Thuế suất GTGT của mặt hàng này là 10%.
Do đó giá mua thực tế của số nhựa đờng này là:
3000đ * 100000kg = 300.000.000 (đ)
Nếu vật t về đến kho mà bộ phận kiểm nghiệm vật t xác định là vật t đúng tiêu chuẩn, không bị mất mát, hao hụt gì thì đây chính là giá thực tế nhập kho của vật t.
2.2 Giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC xuất kho.
Tại Công ty Công trình Giao thông 1 HN, nguyên vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính theo phơng pháp bình quân gia quyền. Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu, CCDC để xác định giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho
Theo phơng pháp này giá thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất kho đợc tính theo công thức sau:
Trị giá VI, CCDC xuất kho = Số lợng xuất * Giá bq gia quyền tháng
Giá trị tồn đầu + Giá trị nhập trong tháng
Giá bq gia quyền tháng =
Số lợng tồn đầu + Số lợng nhập trong tháng
Trong thực tế, do đặc điểm sản xuất của Công ty nên Công ty chỉ nhập vật liệu chính là nhựa đờng còn các loại nguyên vật liệu, CCDC khác mua về không qua nhập kho mà đổ tại chân công trình. Vì vậy, đối với các loại nguyên vật liệu, CCDC này giá thực tế xuất chính là giá thực nhập. Còn nhựa đờng Công ty mua về và làm thủ tục nhập kho, sau đó phân bổ cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Ví dụ: theo phiếu xuất kho số 125 ngày 18/9/2002 xuất kho cho ông Tuấn - đôi duy tu Gia Lâm: 11.770 kg nhựa đờng Singapo phục vụ cho việc duy tu tháng 10, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế hàng tồn đầu tháng và lợng hàng nhập kho trong tháng thì giá thực tế nhựa đờng xuất kho nh sau:
83.775.000 + 300.000.000
Giá bq gia quyền tháng 9 = = 3010 (đ/kg)
27.500 + 100.000
Trị giá của số nhựa đờng xuất kho = 11.770 * 3010 = 35.427.700(đ)
Ví dụ: Trong tháng Công ty có mua CCDC giao cho đội duy tu Gia Lâm đơn giá của quần áo BHLĐ là 46.636 đ/bộ. Thuế suất GTGT: 10%(bao gồm cả chi phí vận chuyển). Do vậy giá của bộ quần áo BHLĐ nhập kho này là: 46.636 đ/bộ.
Đây cũng là đơn giá xuất kho của loại CCDC này.
3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty công trình giao
thông 1 Hà Nội.
Công ty công trình Giao thông 1 HN hạch toán kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC theo phơng pháp ghi thẻ song song. Theo phơng pháp này đợc tiến hành đồng thời tại kho và phong kế toán. Nhng ở kho chỉ theo sự biến động về số lợng của nguyên vật liệu, CCDC. Còn ở phòng kế toán sẽ theo dõi chi tiết sự biến động về nguyên vật liệu, CCDC cả mặt số lợng và mặt giá trị. Nhiệm vụ của thủ kho và kế toán nguyên vật liệu, CCDC nh sau:
3.1 ở kho:
Thủ kho và các nhân viên phục vụ trong kho phải bảo quản toàn vẹn cả về số lợng, chất lợng của từng vật t.Thủ kho phải nắm vững số lợng và tình trạng chất lợng của nguyên vật liệu, CCDC trong bất kỳ thời điểm nào để kịp thời cấp phát cho các đội sản xuất, đảm bảo cho quá trình đợc liên tục, tránh tình trạng ngừng sản xuất vì thiếu vật liệu.
Hằng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng. Định kỳ bảy ngày một lần thủ kho chuyển toàn bộ các phiếu xuất, nhập kho cho kế toán vật liệu để cho kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán nguyên vật liệu sau khi đối chiếu sổ chi tiết nguyên vật liệu của phòng kế toán với thẻ kho, nếu đúng thì hai bên sẽ ký nhận vào cột thẻ kho và sổ chi tiết.
Ví dụ: Trong tháng ở kho có thẻ kho về vạt liệu nhựa đờng Singapo (biểu số 8) nh sau:
Biểu số 8: Thẻ kho
Mẫu số: 06 - VT
QĐ 1411 - TC/QĐ/CĐ ngày 1/1/1995
Đơn vị: Công ty Công trình giao thông 1 HN
Số thẻ: 1
Kho Sài Đồng - GL. Số tờ: 09 Ngày lập: 1/ 9/ 2002
Danh điểm vật t Tên vật t: Nhựa đờng Singapo
Mã số: 152.1. ĐVT: kg
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Trich yếu
Số lợng
ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
Kiểm kê ngày 1/8
27.500
2/8
05
ô.Bảo mua nhập kho
100000
8/8
110
ĐộiXD 5(ĐờngTXS)
3210
14/8
115
ĐộiXD4 (Láng trung)
6420
16/8
118
Đôị duy Đông Anh
6420
18/8
125
Đội duy tu Gia Lâm
11770
22/8
130
Đội duy tu Sóc Sơn
11770
Cộng
100000
39590
87910
3.2. ở phòng kế toán.
Hàng ngày kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho và các chứng từ ở phòng vật t chuyển đến, phân loại chứng từ theo từng loại vật liệu để làm căn cứ ghi vào sổ chi tiết( dạng tờ rời) của từng loại vật t. Mỗi chứng từ đựoc ghi vào một dòng tơnng ứng. Đối với nguyên vật liệu, CCDC mua vào, hoá đơn GTGT có thuế đầu vào thì giá trị hàng nhập kho là phần cha có thuế GTGT, phần thuế GTGT đợc theo dõi trên TK 133. Căn cứ vào đơn giá mua cha có thuế GTGT, kế toán ghi đơn giá nhập và tính tổng giá trị nhập trên từng phiếu nhập và trên sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC. Cuối tháng, kế toán tính ra đơn giá nguyên vật liệu, CCDC xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền. Căn cứ vào đơn giá xuất kho, kế toán ghi đơn giá và thành tiền trên từng phiếu xuất kho, tiếp theo ghi phần tônngr giá trị xuất kho trên sổ chi tiết trên dòng tổng cộng cuối tháng. Từ đó, kế toán tính ra số lợng và giá trị tồn kho cuối tháng. Số lợng tồn kho cuối tháng đợc đối chiếu với kế toán tổng hợp và thẻ kho.
Mỗi loại vật t đợc mở một tờ riêng để theo dõi.
Phơng pháp ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC đợc thực hiện nh sau:
Sổ chi tiết nguyên vật liệu,CCDC gồm 13 cột mỗi cột đảm nhiệm phản ánh một nội dung nhất định.
Cột 1 căn cứ vào ngày tháng năm ghi trên các phiếu nhập xuất kho để ghi
vào.
Cột 2, 3 căn cứ vào số liệu chứng từ trên các phiếu nhập xuất để ghi.
Cột 4 phản ánh một cách khái quát nội dung của chứng từ.
Cột 5,6, 7 căn cứ vào số liệu tơng ứng trên phiếu nhập kho để ghi.
Cột 9 đợc xác định nh sau:
Cột 12( đầu kỳ) + Tổng cộng cột 7
Cột 9 =
Cột 11(đầu kỳ) + Tổng cộng cột 8
Cụ thể giá trị xuất kho (cột 9) của vật liệu nhựa đờng đợc xác định nhh sau: 83.775.000 + 300.000.000
Đơn giá xuất kho = = 3010 (đ/kg)
nhựa đờng 27.500 + 100.000
Cột 10 = cột 8 * cột 9
Sau khi tính đơn giá và thành tiền của vật t xuất kho kế toán mới quay trở
lại ghi hai số liệu đó vào các cột tơng ứng trên các phiếu xuất kho vật t.
Cột 11(cuối kỳ)= Cột 11(đầu kỳ) + tổng cộng cột 6 - tổng cột cột 8
Cột 12(cuối kỳ)= Cột 12(đầu kỳ) + tổng cộng cột 7 - tổng cột cột 10
Tương tự trong tháng đối với các nguyên vật liệu, CCDC khá đều đợc lập sổ chi tiết tơng tự nh cách ở trên. Các sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC là căn cứ kế toán vật liệu ghi vào sổ tông hợp nhập- xuất- tồn theo chỉ tiêu giá trị.
Ví dụ: trong tháng ở phòng kế toán có sổ chi tiết( biểu số 9) và tông hợp nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu, CCDC (biểu số 10)
Biểu số 10: Bảng tổng hợp nhập - xuất- tồn
nguyên vật liệu Ccdc
ĐVT: vnđ
Tên vật tư
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
Vật liệu chính
Nhựa đg Singapo
83775000
300000000
119165900
264609100
Đá răm tiêu chuẩn
58327000
58327000
Đá 2 * 4
5848000
5848000
Đá 1 * 2
12940000
12940000
Đá 0.5 * 1
13000000
13000000
Xi măng
114310000
114310000
Gỗ ván
1500000
1500000
Vật liệu phụ
Dầu phụ
1.220500
1.220500
Nhiên liệu
Củi
16350000
16350000
Xăng A83
872600
872600
Dầu Diezel
5272500
5272500
Phụ tùng thay thế
Phụ tùng ô tô
780.000
780000
Công cụ, dụng cụ
Quần - áo BHLĐ
3.229.064
3.229.064
Giầy vải
1.243.664
1.243.664
Mũ cát
272.720
272.720
Nón
72.730
72.730
Quạt điện
360.000
360.000
Cộng
535598778
354764678
264609100
Phơng pháp lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn nguyên vật liệu, CCDC nh sau: Mỗi sổ chi tiết của từng loại nguyên vật liệu, CCDC đợc ghi một dòng trên bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
Tóm lại: trình tự ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC ở công ty đợc mô phỏng nhh sơ đồ sau:
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu
4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình giao
thông 1 Hà Nội.
Tại Công ty công trình giao thông 1 Hà Nội hạch toán hàng tồn kho theo phơnng pháp kê khai thờng xuyên, phản ánh thờng xuyên quá trình Nhập - Xuất - Tồn kho nguyên vật liệu, CCDC trên các khoản và sổ kế toán tổng hợp trên các chứng từ Nhập - Xuất - Tồn.
Tài khoản sử dụng:
Hiện nay, Công ty đang sử dụng các khoản sau để phản ánh về nguyên vật liệu, CCDC:
Tài khoản 152: “ Nguyên liệu, vật liệu “: Tài khoản này đợc mở thành 4
tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết nguyên vật liệu:
+ TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
+ TK 152.2: Vật liệu phụ
+ TK 152.3: Nhiên liệu động lực
+ TK 152.4: Phụ tùng thay thế
+ TK 153 : Công cụ sử dụng
Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản thanh toán liên quan đến nghiệp vụ nhập nguyên vật liệu, CCDC nh các tài khoản sau:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 331: Phải thanh toán với ngời bán
+ TK 311: Vay ngắn hạn
+ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến việc xuất kho nguyên vật liệu, CCDC phục vụ cho hoạt động sản xuất tại Công ty sử dụng các tài khoản sau:
+ TK 162: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ TK 627: Chi phí sản xuất chung
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
4.1 Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, CCDC.
ở Công ty nguyên vật liệu, CCDC nhập kho chủ yếu là mua ngoài, giá thực tế nguyên vật liệu, CCDC nhập kho nh đã trình bày ở phần trên.
Đối với nguyên vật liệu, CCDC nhập mua từ bên ngoài, việc mua bán thông qua cán bộ tiếp liệu hoặc với nơi cung cấp vật t. Trong cơ chế thị trờng hiện nay, việc mua bán của Công ty diễn ra thuận lợi, giữa công ty với đơn vị bán thờng thực hiện đúng hợp đông đã ký kết.
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty Công trình Giao thông 1 HN đợc tiến hành căn cứ vào các hoá đơn, các phiếu nhập kho nguyên vật liệu, CCDC để phản ánh vào sổ chi tiết số 2( theo dõi thanh toán với đơn vị bán), vào các nhật ký chứng từ số 1( Ghi có TK 111 - Tiền mặt, ghi nợ các TK liên quan), NKCT số 5 (Ghi có TK 331 - phải thanh toán với ngời bán, ghi nợ các TK liên quan và phân theo dõi thanh toán) . . .Số liệu đợc ghi vào các sổ chi tiết, các NKCT căn cứ vào: hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho, chứng từ thanh toán tiền hàng.
Sổ chi tiết số 2: Thông thờng đối với một đơn vị bán thì Công ty chỉ nhập
một hoặc hai loại vật liệu, ví dụ nh: nhập nhựa đờng của Công ty thiết bị vật t - BGT, đá của xí nghiệp xây dựng đờng bộ Phhúc Thịnh . . . Vì vậy để thuận lợi cho việc ghi chép và thanh toán Công ty mở sổ chi tiết số 2 nh sau:
Sổ chi tiết số 2 đợc mở để theo dõi thanh toán chi tiết cho từng ngời bán. Mỗi chứng từ thanh toán theo hoá đơn đợc ghi một dòng. Cuối tháng tiến hành cộng sổ và tính ra số d cuối tháng.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết số 2:
Số d đầu tháng: Căn cứ vào số d cuối tháng của sổ này tháng trớc để
ghi nợ hoặc ghi có vào số d đầu thánh cho phù hợp.
Số phát sinh trong tháng: khi mua nguyên vật liệu, CCDC về làm thủ tục
nhập kho, chứng từ nhập kho và hoá đơn mua hàng đợc chuyển cho phòng kế toán. Kế toán sẽ định khoản và ghi vào sổ chi tiết số 2 - bên có TK 331. Các nội dung mua hàng thực nhập kho mà cha có hoá đơn mua hàng thực nhập kho mà cha có hoá đơn mua hàng, kế toán vào sổ theo giá thoả thuận (biết giá) hay giá tạm tính (cha biết giá) và theo dõi khi có hoá đơn về.
Cụ thể trong tháng 8/ 2002 khi nhận đợc hoá đơn số 54232 và phiếu nhập
kho số 05 ngày 2/8/2002 kế toán định khoản nh sau:
Nợ TK 152.1 : 300.000.000 đ
Nợ TK 133 : 30.000.000đ
Có TK 331 : 330.000.000đ
Căn cứ vào định khoản trên kế toán ghi vào sổ chi tiết số 2 để theo dõi cho đến khi thanh toán xong cho đơn vị bán.
Khi thanh toán cho ngời bán, kế toán ghi vào bên nợ TK 331, đối ứng với bên có tài khoản liên quan. Nếu trả bằng tiền mặt thì ghi số chứng từ, ngày tháng và số tiền căn cứ trên phiếu chi. Nếu thanh toán bằng tiền chuyển khoản thì căn cứ vào số chứng từ, ngày tháng và số tiền thanh toán trên giấy báo nợ của ngân hàng. Trờng hợp trả trớc tiền cho ngời bán, kế toán ghi vào bên nợ TK 331, khi hàng mua về nhập kho thì kế toán thanh toán bù trừ với số tiền đã trả trớc.
Cụ thể trong tháng, kế toán nhận đợc giấy báo nợ của ngân hàng ngày 31/7/2002 về việc thanh toán tiền mua nhựa đờng với Công ty thiết bị vật t - BGT. Kế toán định khoản.
Nợ TK 331 : 330.000.000đ
Có TK 112 : 330.000.000đ
Căn cứ vào định khoản, kế toán ghi vào sổ chi tiết số 2 một cách phù hợp.
Số d cuối tháng: căn cứ vào số d đầu tháng và số phát sinh trong kỳ để
tính ra số d cuối tháng.
Ví dụ: trong tháng kế toán nguyên vật liệu có sổ chi tiết số 2 - theo dõi thanh toán với công ty thiết bị vật t - BGT (biểu số 11)
Biểu số 11: sổ chi tiết số 2 - tk 331
Đơn vị bán: Công ty Thiết bị vật t - BGT.
Tháng 7/2002
ĐVT: 1000đ
Chứng từ
Nội dung
TK ĐƯ
SD đầu tháng
Số phát sinh
SDcuối thg
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
d đầu tháng
10.000
05
mua nhựa đờng
152.1
300000
133
30000
201
thanh toán=TGNH
112
3300000
10000
cộng
10.000
3300000
3300000
NKCT số 5: dùng để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán với ngời bán về
các khoản mua nguyên vạt liệu, CCDC . . . NKCT số 5 mở theo từng tháng, mỗi đơn vị bán đợc ghi vào một dòng và ghi chung vào một quyển sổ.
Cơ sở dữ liệu và phơng pháp lập:
Cột 1 ghi số thứ tự đơn vị bán, cột 2 ghi tên ngời bán (căn cứ vào sổ chi
tiết số 2 của từng khách hàng).
Cột số d đầu tháng của NKCT số 5 tháng này căn cứ vào số d trên sổ chi tiết số 2 tơng ứng
+ Số d nợ: phản ánh số tiền Công ty đã trả trớc cho đơn vị bán nhng hàng vẫn cha về nhập kho.
+ Số d có: phản ánh số tiền Công ty còn nợ đơn vị bán.
Phần phát sinh trong tháng:
+ Phần ghi có TK 331 - ghi nợ cac TK liên quan: căn cứ vào sổ chi tiết số 2 TK 331 của từng đơn vị bán theo số liệu tổng công nợ TK 152(chi tiết cho từng loại vật liệu), TK 153 với bên có TK 331, ứng với từng đơn vị bán để ghi vào phần dòng, cột tơng ứng để theo dõi tông số tiền Công ty phỉa thanh toán với đơn vị đó.
Ví dụ: trong tháng công ty có mua vật liệu của Công ty Thiết bị vật t - BGT, căn cứ vào sổ chi tiết số 2 của Công ty thiết bị vật t - BGT tập hợp trên sổ chi tiết tổng số tiền phải thanh toán theo định khoản:
Nợ TK 152.1: 300.000.000đ
Nợ TK 133 : 30.000.000đ
Có tài khoản 331: 330.000.000đ
Sau đó, kế toán ghi vào phần dòng cột tơng ứng để theo dõi số tiền mà Công ty phải thanh toán với đơn vị bán đó.
Phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK 331 - ghi có các TK liên quan): Căn cứ vào sổ chi tiết số 2 của từng đơn vị bán mà số tiền đã trả ứng với bên nợ Tk 331 theo tổng cộng làm cơ sở để ghi vào. Nếu Công ty thanh toán bằng tiền mặt( phiếu chi ) thì ghi vào cột TK 111, nếu công ty thanh toán bằng TGNH (giấy báo nợ) thì ghi vào cột TK 112.
Phần theo dõi thanh toán (ghi nợ TK 331 - ghi có các TK liên quan): Căn cứ vào sổ chi tiết số 2 của tứng đơn vị bán mà số tiền đã trả ứng với bên nợ TK 331 theo tổng cônglàm cơ sở để ghi vào. Nếu Công ty thanh toán bằng tiền mặt (phiếu chi) thì ghi vào cột TK 111, nếu Công ty thanh toán bằng TGNH (giấy báo nợ) thì vào cột TK 112.
Ví dụ: Trong tháng, căn cứ vào sổ chi tiết số 2 của công ty thiết bị vật t - BGT, tông số tiền Công ty đã thanh toán cho Công ty thiết bị vật t - BGT ứng với bên nợ TK 331 theo định khoản:
Nợ TK 331: 330.000.000đ
Có TK 112 : 330.000.000đ
Số d cuối kỳ của NKCT số 5 căn cứ vào số d đầu tháng, số phát sinh nợ, số phát sinh có của từng đơn vị bán.
Thông qua NKCT Số 5, công ty sẽ hạch toán tính toán đợc tình hình thanh toán giữa Công ty và các đơn vị bán.
4.2 Kế toán tổng hợp xuất và phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty phần lớn là vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất mua về là không qua nhập kho mà xuất thẳng đến chân công trình cho nên kế toán nguyên vật liệu luôn phản ánh nguyê n vật liệu, CCDC theo giá thực tế.
Nguyên vật liệu, CCDC của Công ty xuất kho chủ yếu nhằm để phục vụ sản xuất, quản lý doanh nghiệp, quá trình sản xuất chung. Do đó, kế toán vật liệu phải phản ánh kịp thời, tính toán, phân bổ chính xác, đúng đối tợng, giá trị thực tế của nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng. Kế toán trởng sử dụng các chứng từ xuất kho sau:
Phiếu xuất kho vật t theo hạn mức.
Phiếu xuất kho
Trong tháng, khi nhận đợc các chứng từ xuất kho trên kế toán tiến hành
tập hợp, phân loại theo từng nhóm từng đối tợng sử dụng.
+ Khi công ty xuất dùng vật liệu, CCDC phục vụ cho quá trình sản xuất trực tiếp, những vật liệu chính nh: Đá các loại, nhựa đờng . . ..,nhiên liệu nh củi và CCDC trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 152(152.1, 152.3): Nguyên vật liệu chính, nhiên liệu.
Có TK 153 : Công cụ, dụng cụ.
+ Khi Công ty xuất dùng vật liệu, CCDC phục vụ cho quá trình sản xuất chung nh: dầu phụ, xăng, dầu Diezel, cac loại phụ tùng thay thế dùng cho máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung.
Có TK 152 (152.2, 152.3, 152.4): Vật liệu ph, nhiên liệu, phụ tùng thay thế
Có TK 153: Quần áo BHLĐ.
+ Khi Công ty xuất dùng nhiên liệu, CCDC phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp nhiên liệu nh: xăng dùng cho xe con, CCDC nh: quạt điện, bàn ghế, bóng đèn chiếu sáng.. . kế toán ghi:
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 125.3 : Nhiên liệu
Có TK 153: Công cụ, dụng cụ.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC ở Công ty trong tháng mở các loại sổ nh sau: sổ chi tiết nguyên vật liệu, CCDC xuất kho cho từng đội sản xuất, bảng kê số (phần xuất trong tháng), bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
Trong tháng kế toán tiến hành mở sổ chi tiết cho từng đội sản xuất, trên cơ
sở những chứng từ xuất kho nguyên vật liệu, CCDC cho từng đơn vị sản xuất. Mỗi chứng từ đợc ghi một dòng trên sổ chi tiết theo thứ tự thời gian để thuận tiện cho việc theo dõi.
Phơng pháp lập sổ chi tiết cho từng đội sản xuất nh sau:
+ Cột chứng từ ghi sổ chi tiết cho từng đội sản xuất nh sau.
+ Cột nội dung ghi tên vật t xuất dùng và công trình thi công.
Phần ghi nợ cácTK đợc chia làm nhiều cột ghi nợ nh: TK 621, 627, 642
Phần ghi có các TK đối ứng với các TK ghi nợ nh: TK 152, 153
Mỗi một phiếu xuất kho đợc kế toán phân tích và ghi vào sổ chi tiết này
theo các TK đối ứng bên có và TK đối ứng bên nợ có liên quan.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết (hai bên nợ các TK và các TK cân
bằng nhau).
Ví dụ: trong tháng công ty có sổ chi tiết của đội duy tu Gia Lâm (biểu 14). Căn cứ vào phiếu xuất kho sô 125 ngày 18/7 về việc xuất kho nhựa đờng cho đội duy tu Gia Lâm, thi công công trình duy tu đờng Gia Lâm, kế toán ghi.
Nợ TK 621: 35.427.700đ
Có TK 152.1: 35.427.700đ
Căn cứ vào định khoản kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ghi vào hàng, cột tơng ứng trong sổ chi tiết của đội duy tu Gia Lâm.
Nợ TK 621: 67.566.700đ
Có TK 152.1: 67.566.700đ
Tơng tự, tổng cộng CCDC xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TTK 627: 2.372.728đ
Có TK 153 : 2.372.728đ
Tổng cộng nhiê liệu củi tham gia trực tiếp vào sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TTK 621: 4.600.000đ
Có TK 152.3: 4.600.000đ
Tổng cộng vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia vào quá trình sản xuất chung,
kế toán ghi.
Nợ TK 152.2 : 105.000đ
Nợ TK 152.3 : 925.000đ
Có TK 627 : 1.030.000đ
Căn cứ vào định khoản kế toán ghi vào cột hàng tơng ứng.
Căn cứ trong tháng 8/2002 Công ty có bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (biểu số 16).
Trên cơ sở tổng hợp những sổ chi tiết của từng đội sản xuất, các NKCT kế
toán lập bảng số 3. Công ty dùng bảng kê số 3 với mục đích là để tổng hợp số liệu nguyên vật liệu, CCDC tồn kho đầu tháng, nhập trong tháng, xuất dùng trong tháng, tồn kho cuối tháng phục vụ cho quá trình sản xuất chứ không phải bảng kê đúng với nghĩa thực tế của nó là “tính giá trị thực tế
của nguyên vật liệu, CCDC "
Phơng pháp lập bảng kê số 3 nh sau:
Số d đầu tháng chính là số d cuối tháng trớc chuyển sang.
Số phát sinh trong tháng căn cứ vào phần tổng cộng của NKCT số 5,
NKCT số 1 . . . đối ứng với bên nợ TK 152, Tk 153 để ghi vào bảng kê
Số xuất dùng trong tháng căn cứ vào tổng cộng phần nguyên vạt liệu,
CCDC xuất dùng trong các sổ chi tiết của các đội sản xuất trong tháng.
Số d cuối tháng đợc xác định nh sau:
Số d cuối tháng = Số d đầu tháng + Số PS trong tháng - Số xuất trong tháng
Cụ thể trong tháng 8 /2002 có bảng kê số 3 (biểu số 15)
*) Bảng phân bổ ngnuyên vật liệu, CCDC.
Căn cứ vào bảng kê số 3, sổ chi tiết của các đội sản xuất kế toán lập bảng
phân bổ vật liệu xuất dùng nguyên vật liệu, CCDC. Bảng phân bổ ngnuyên vật liệu, CCDC mở nhằm theo dõi toàn bộ vật liệu xuất dùng cho các Công trình trong ở trong công ty.
Phơng pháp ghi bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC.
+ Các cột ghi có các TK 152: nguyên vật liệu ( TK 152.1, 152.2, 152.3, 125.4) và các TK 153: CCDC căn cứ vào tổng cộng nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng theo từng chủng loại vật t.
+ Các dòng phản ánh các đối tợng sử dụng nguyên vật liệu, CCDC đợc phản ánh trên các TK có liên quan.
Cuối tháng, kế toán tổng cộng nguyên vật liệu, CCDC cho đội duy tu Gia Lâm nh sau:
Tổng cộng vật liệu chính xuất dùng cho sản xuất trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 621: 67.566.700đ
Có TK 152.1: 67.566.700đ
Tơng tự, tổng cộng CCDC xuất dùng, kế toán ghi:
Nợ TTK 627: 2.372.728đ
Có TK 153 : 2.372.728đ
Tổng cộng nhiên liệu củi tham gia trực tiếp vào sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TTK 621: 4.600.000đ
Có TK 152.3: 4.600.000đ
Tổng cộng vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia vào quá trình sản xuất chung,
kế toán ghi.
Nợ TK 152.2 : 105.000đ
Nợ TK 152.3 : 925.000đ
Có TK 627 : 1.030.000đ
Căn cứ vào định khoản kế toán ghi vào cột hàng tơng ứng.
Căn cứ trong tháng 8/2002 Công ty có bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC (biểu số 16).
Sổ cái TK 152, 153 là sổ cái phản ánh tình hình nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, CCDC, giá trị hiện có và tình hình tăng giảm các loại nguyên vật liệu, CCDC của Công ty theo giá trị thực tế.
Phơng pháp ghi sổ cái.
+ Sổ cái TK 152, 153 của Công ty đợc ghi hàng tháng. Mỗi tháng một số liệu đợc tập hợp trên một cột
+ Phát sinh nợ: phản ánh những nghiệp vụ làm tăng giá trị của nguyên vật liệu, CCDC trong kỳ (số liệu đợc lấy từ bên ghi có nhật ký chứng từ số 5, Nhật ký chứng từ số 1 . . .)
+ Phát sinh có: phản ánh những nghiệp làm giảm của nguyên vật liệu, CCDC (số liệu đợc lấy từ phần xuất dùng trong kỳ của bảng kê số 3)
+ Số d nợ: phản ánh số nguyên liệu, CCDC hiện có trong công ty.
Số d nợ = Số d nợ tháng trớc + phát sinh nợ trong tháng - phát sinh có
trong tháng
Cụ thể trong tháng công ty có các sổ cái TK 152, 153 nh sau:
Sổ Cái TK 152.1: Nguyên vật liệu chính
Số d đầu năm
Nợ
Có
-
-
ĐVT: VNĐ
Ghi có TKĐU nợ với TK này
Tháng 9
Tháng 10
tháng 11
NKCT số 5- ghi có TK 331 NKCT số 1- ghi có TK 111
505.925.000
Cộng PS trong tháng
Nợ
505.925.000
Có
325.090.900
Số d cuối tháng
Nợ
83.775.000
246.609.100
Có
Ngày 31/7/2002
Phòng kế toán Thủ trởng đơnvị
Sổ Cái TK 152.2: Vật liệu phụ
Số dư đầu năm
Nợ
Có
-
-
ĐVT: VNĐ
Ghi có TKĐU nợ với TK này
Tháng 1
. . .
Tháng 10
NKCT số 5- ghi có TK 331 NKCT số 1- ghi có TK 111
1.220.500
Cộng PS trong tháng
Nợ
1.220.500
Có
1.220.500
Số d cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31/7/2002
Phòng kế toán Thủ trởng đơnvị
Sổ cái TK 152.4: Phụ tùng thay thế
Số d đầu năm
Nợ
Có
-
-
ĐVT: VNĐ
Ghi có TKĐU nợ với TK này
Tháng 10
. . .
Tháng 12
NKCT số 5- ghi có TK 331 NKCT số 1- ghi có TK 111
780.000
Cộng PS trong tháng
Nợ
780.000
Có
780.000
Số d cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31/7/2002
Phòng kế toán Thủ trởng đơn vị
Sổ Cái TK 153: Công cụ dụng cụ
Số d đầu năm
Nợ
Có
-
-
ĐVT: VNĐ
Ghi có TKĐU nợ với TK này
Tháng 10
. . .
Tháng 12
NKCT số 1- ghi có TK 111
5.178.178
Cộng PS trong tháng
Nợ
5.178.178
Có
5.178.178
Số d cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31/7/2002
Phòng kế toán Thủ trởng đơn vị
Sổ cái TK 152.3: Nhiên liệu
Số d đầu năm
Nợ
Có
-
-
ĐVT: VNĐ
Ghi có TKĐU nợ với TK này
Tháng 10
. . .
Tháng 12
NKCT số 5- ghi có TK 331 NKCT số 1- ghi có TK 111
22.495.100
Cộng PS trong tháng
Nợ
22.495.100
Có
22.495.100
Số d cuối tháng
Nợ
Có
Ngày 31/7/2002
Phòng kế toán Thủ trởng đơnvị
Tóm lại: việc hạch taóan tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Công trình giao thông 1HN đợc mô tả theo sơ đồ sau
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Ghi đối chiếu,kiểm tra
Phần thứ ba
một số ý kiến nhận xét, kiến nghị và n
hững giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
kế toán nvl, ccdc ở công ty công trình
giao thông i hà nội
i. những nhận xét chung về kế toán nvl, ccdc ở công ty công trình giao thông i hà nôị.
Cùng với sự phát triển vững mạnh của Công ty công trình Giao thông 1 HN bộ phận kế toán thực sự là một trong những công cụ quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế của Công ty. Hiện nay, cơ cấu bộ máy của Công ty đợc tổ chức khá chi tiế, mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm một chức vụ riêng. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ vững vàng, luôn luôn hoàn thành tốt những nhiệm vụ đợc giao, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phơng pháp tính toán các chỉ tiêu giữa các bộ phận kế toán và các bộ phận liên quan cũng nh nội dung của công tác kế toán. Đồng thời, đảm bảo cho số liệu kế toán phản ánh trung thực hợp lý rõ ràng, dễ hiểu.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty, em thấy công tác hạch toán kế toán NVL,CCDC có những u điểm nổi bật sau:
Công ty áp dụng hợp lý định mức số 56/ Thông t 1216 về bảng giá và
định mức vật t của Bộ Xây Dựng đã tiết kiệm tối đa chi phí NVL, vừa hạ đợc giá thành, vừa đảm bảo chất lợng công trình, tạo đợc uy tín với nhà nớc.
Luôn luôn cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về giá cả, định mức vật t . .
giúp cho phòng vật t tổ chức thu mua hoạt động linh hoạt, nắm bắt giá cả một cách chính xác, đảm bảo cung cấp đầy đủ vật t cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục.
Việc áp dụng tính gái NVL, CCDC theo phơng pháp bình quân gia quyền
có nhợc điểm là đến cuối tháng mới tính đợc giá xuất kkho của NVL, CCDC. Để hạn chế nhợc điểm này, Công ty đã áp dụng việc tính toán giá NVL, CCDC đối với những NVL, CCDC không qua nhập kho mà giao tận chân công trình là giá thực nhập của NVL, CCDC đó. Đây là một trong những u điểm đã làm giảm bớt công việc cho công tác kế toán NVL, CCDC vào cuối tháng.
Việc tồn kho NVL, CCDC ít (chủ yếu là mặt hàng nhựa đờng) đã làm
giảm bớt đợc nguồn vốn ứ đọng, tăng hiệu quả kinh doanh.
Công ty mở thêm một số sổ chi tiết cho từng đội đã giúp cho việc theo dõi
xuất vật tmột cách chi tiết, đảm bảo số liệu chính xác, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra.
Công ty luôn cung cấp đầy đủ các công cụ dụng cụ đảm bảo an toàn lao
động và dụng cụ lao động cho cán bộ công nhân viên.
Việc áp dụng thẻ kho song song với kế toán chi tiết NVL và phơng pháp
Nhật ký chứng từ trong kế toán tổng hợp NVL, CCDC ở công ty là phù hợp, đảm bảo chứng từ luân chuyển kịp thời, hợp lý, dễ đối chiếu,dễ kiểm tra.
Tuy nhiên bên cạnh những u điểm mà công tác NVL, CCDC đã đạt đợc
thì còn có một số vấn đề cần giải quyết nh sau:
+ Công ty cha áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán nên cha giảm
đợc khối lợng công việc của các nhân viên. Công ty nên xây dựng số danh điểm vật t để quản lý vật t một cách chi tiết hơn.
+ ở kho thẻ kho công ty nên cộng luỹ kế ở phần tồn kho để luôn luôn theo
dõi đợc lợng hàng tồn.
ii. một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL, CCDC tại công ty công trình giao thông i hà nội.
Qua nghiên cứu lý luận và thự tiễn công tác kế toán NVL, CCDC ở công ty Em xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau đây. Mong rằng Công ty sẽ xem xét nhằm hoàn thiện và phát huy hơn nữa vai trò công tác NVl, CCDC ở Công ty.
+ Kiến nghị thứ nhất: Thực hiện áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán NVl,CCDC nói riêng và công tác kế toán của công ty nói chung, nhằm giảm bớt khối lợng công việc cho nhân viên kế toán.
Nh chúng ta đã biết, công ty có quuy mô tơng đối lớn, việc nhập xuất NVL, CCDC diễn ra trong nhiều tháng, để theo dõi chính xác thì kế toán phải mở nhiều loại sổ sách đãn đến khối lợng công việc trong rất lớn. Mặt khác, một trong những yêu cầu của công tác kế toán là chính xác, kịp thời. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển thì việc áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã đợc nhiều doanh nghiệp sản xuất sử dụng và đem lại hiệu qủa tích cực nh:tăng năng suất làm việc của kế toán, giảm bớt khối lợng công việc của kế toán, số liệu tính toán chính xác kịp thời, giúp cho việc phân tích đánh giá ình hình sản xuất đợc nhanh chóng.
+ Kiến nghị thứ hai: Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải sử dụng nhiều loại NVL, CCDC trong mỗi loại có nhiều quyb cách khác nhau. Nhng cho đến nay công ty vẫn cha sử dụng : “ số danh điểm vật t” mà Công ty chỉ lập bảng mục lục vật t để thao dõi vật t ở kho. Để đảm bảo việc sử dụng và quản lý vật t chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng để đảm bảo tính khoa học, hợp ký phục vụ yêu cầu quản lý của công ty. Đặc biệt là thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết từng chủng loại vật t.
Số danh điẻm vật t là sổ tập hợp toàn bộ các loại NVL, CCDC mà công ty đã và đang sử dụng. Số danh điểm vật t phản ánh đến từng loại, từng nhóm, từng thứ, từng quy cách có hệ thống rõ ràng. Theo sổ danh điểm này thì mỗi loại NVL, CCDC có một mã hoá riêng và sắp xếp một cách có trật tự cho nên rất thuận tiện cho việc tìm kiếm những thông tin về một loại, một nhóm, một thứ NVL, CCDC nào đó.
Phơng pháp lập sổ danh điểm vật t công ty phải xây dựng bộ mã vật t một cách chính xác đâỳ đủ, khong trùng hợp, có dự trữ, có bổ xung những mã vật liệu, CCDC thuận tiện và hợp lý. Công ty có thể xây dựng mẫu mã vật t dựa trên những đặc diểm sau:
Dựa vào loại NVL, CCDC
Dựa vào nhóm NVL, CCDC mỗi loại
Dựa vào số thứ tự NVL, CCDC trong mỗi nhóm
Dựa vào quy cách NVL, CCDC trong mỗi thứ
Trong mỗi loại,mỗi nhóm thì đơngiá hạch toán đợc dựa vào giá tại hiện trờng xây lắp lấy trên bảng giá vật t theo thông t 1216 hoặc giá mua tại thời điểm lập sổ danh điểm vật t.
Căn cứ để xây dựng bộ mã NVL, CCDC là dựa trên các TK cấp II của
NVL, CCDC
Vật liệu chính : 152.1
Vật liệu phụ : 152.2
Nhiên liệu : 152.3
Phụ tùng thay thế : 152.4
Công cụ dụng cụ : 153.1
Hiện nay ở công ty chỉ sử dụng NVL, CCDC dới 10 nhóm vậy ta chỉ sử dụng một số để biểu thị cho nhóm và đặt mã nh sau.
Đối với vật liệu chính:
+ Nhóm nhựa đờng : 152.1-1
+ Nhóm xi măng 152.1-2
+ Nhóm đá 152.1-3
+Nhóm cát 152.1-4
+ Nhóm gạch 152.1-5
+ Nhóm cấu kiện bê tông 152.1-6
+ Nhóm vật liệu chính khác (đất cấp phối, gỗ ván) : 152.1 -7
Đối với vật liệu phụ:
+ Nhóm sơn : 152.2-1
+ Nhóm dầu phụ : 152.2-2
+ Nhóm vật liệu phụ khác: 152.2-3
Đối với nhiên liệu:
+ Nhóm xăng: 152.3-1
+ Nhóm diezel: 152.3-2
+ Nhóm củi : 152.3-3
Đối với phụ tùng thay thế:
+ Nhóm phụ tùng cơ khí : 152.4-1
+ Nhóm phụ tùng điện : 152.4-2
+ Nhóm phụ tùng khác : 152.4-3
Đối với công cụ dụng cụ:
+ Nhóm dụng cụ lao động : 153.1-1
+ Nhóm dụng cụ BHLĐ : 153.1-2
+ Nhóm dụng cụ văn phòng : 153.1-3
Trên đây là mã vật t của nhóm; ta phải lập mã vật t cho từng thứ, từng quy cách, chúng ta nhận thấy NVL - CCDC của công ty sử dụng ít nên ta chỉ dùng hai chỉ số để biểu hiện cho từng thứ, từng quy cách.
Ví dụ: Căn cứ vào NVL chính của công ty sử dụng ta lập bảng danh điểm VLC nh sau.
Sổ danh điểm vật tư
Vật liệu chính - ký hiệu 152.1
Nhóm
Danh điểm VT
Tên vật t
ĐV T
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
152.1-1
Nhóm nhựa đờng
152.1-1-02
Singa po 150
Kg
3000
TT 1216
152.1-1-10
Singapo 152
Kg
3.020
Giá thị tr
152.1-1-11
Nhật 159
Kg
3450
Giá thị tr
152.1-1-01
Nhật 160
Kg
3455
Giá thị tr
152.1-2
Nhóm xi măng
152.1-2-01
Hoàng thạch PC-30
tấn
805000
TT 1216
152.1-2-10
Bỉm sơn
tấn
800000
TT 1216
152.1-2-20
Hải phòng (trắng)
tấn
1469000
TT 1216
152.1-2-30
Trung quốc (trắng)
tấn
1669000
TT 1216
152.1-3
Nhóm đá
152.1-3-01
2*4 xanh
m3
100000
Giá thị tr
152.1-3-02
2*4
m3
85000
Giá thị tr
152.1-3-03
1*2
m3
100000
Giá thị tr
152.1-3-04
0.5*1
m3
100000
Giá thị tr
152.1-3-05
Đá răm tiêu chuẩn
m3
85000
Giá thị tr
Nhóm cát
152.1-4
152.1-4-01
. . . <7 km
m3
17350
TT 1216
152.1-4-02
. . . <10km
m3
18630
TT 1216
152.1-4-03
. . . < 13 km
m3
20690
TT 1216
152.1-4-04
Cát đen đỏ nền>13
25000
TT 1216
152.1-5
Nhóm gạch
152.1-5-01
gach đỏ 7*10*20
V
270
Giá thị tr
152.1-5-10
gạch lát vỉa hè
V
800
Giá thị tr
152.1-6
Nhóm cấu kiện BT
152.1-6-01
Vỉa đờng 20*20
m2
75000
Giá thị tr
152.1-6-10
nắp cống
m2
30000
Giá thị tr
152.1-7
Vật liệu chính khác
152.1-7-01
Đất cấpphối <10km
m3
20000
Giá thị tr
152.1-7-10
Gỗ ván
m3
2500000
Giá thị tr
Kiến nghị thứ ba:
Thông thờng thì các công ty mở thẻ kho cho cả năm để theo dõi tình hình
từng loại NVL, CCDC. Việc mở thẻ kho của công ty cũng dựa trên nguyên tắc đó. Tuy nhiên việc chỉ cộngvào cuối trang để chuyếnang tờ khác cha phản náh kịp thời số còn tồn kho tại một thời điểm. Vì vậy Công ty nên áp dụng phơng pháp cộng luỹ kế ở cột tồn kho thì sẽ luôn luôn phản ánh đợc số lợng tồn kho. Khi theo dõi đợc lợng hàng tồn thì sx thuận tiện cho việc cung cấp cũng nh mua vật t về kho, đảm bảo đầy đủ kịp thời vật t cung cấp cho sản xuất.
Thẻ kho đợc mở nh sau
Đơn vị: CTy công trình Thẻ kho Mẫu số: 06 - VT
Giao thông 1 HN Kho sài đồng Gia Lâm QĐ1141- TC/QĐ/CĐ
Số thẻ: 1 Số tờ 9 ngày 1/1/1995 của BTC
Ngày lập: 1/8/2002
Tên vật t: Nhựa đờng Singapo
Danh điểm vật t Mã số: 152.1-1. ĐVT: Kg
Ngày tháng
Số hiệu chứng từ
Trich yếu
số lợng
ghi chú
nhập
Xuất
nhập
xuất
tồn
kiểm kê 1/8/2002
27500
2/10
05
ô.Bảo mua N kho
1000000
127500
8/10
110
Đội XD số 5(TXS)
3210
124290
14/10
115
Đội XD số 4
6420
117870
16/10
118
Đội duy tu ĐAnh
6420
111450
18/10
125
Đội duy GLâm
11770
99680
22/10
130
Đội duy Sóc sơn
11770
87910
kết luận
Kế toán NVL, CCDC chiếm một vị trí quan trọng trong công tác kế toán. Việc hạch toán chính xác, mà còn là điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý TSCĐ của công ty đợc chặt chẽ. Làm tốt công tác kế toán NVL, CCDC sẽ tạo điều kiện tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nhận thức đợc vị trí công tác kế toán NVL, CCDC, Công ty công trình giao thông 1 HN đã tổ chức công tác kế toán nói chung và công tác kế toán NVL, CCDC nói riêng đợc chặt chẽ và đi vào nề nếp. Một mặt đảm bảo thực hiện đúng chế độ kế toán quy định của nhà nớc, mặt khác còn hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, thu nhập giúp lãnh đạo công ty ra những quyết định chính xác, kịp thời, để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt đợc hiệu quả cao góp phần mở rộng quy mô công ty, tạo uy tín cho nhà nớc và uy tín trên thơng trờng, đồng thời tạo điều kiền cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên đợc tốt hơn .
Trong đề tài này em đã tìm hiểu và toát lên những u điểm, những cố gắng và một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán này thực sự trở thành công cụ quản lý trong công tác quản lý công ty .
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng quan tâm, giúp đỡ tân tình của các cô, các chị trong phòng kế toán, cùng sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo - Thạc sĩ: Ngô Xuân Ty. đã tọa mọi điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực tập và hiểu biết còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những khiếm khuyết,cha đầy đủ, mong các thầy cô giáo, các cô các chị trong phòng kế toán góp ý kiến cho em để đề này đợc hoàn thiện hơn.
Mục lục
Lời nói đầu 1
Phần thứ nhất: Những vấn đề chung về kế toán NVL 3
I- Khái niệm, đặc điểm vai trò 3
1- Khái niệm 3
2- Phân loại 4
II- Đánh giá vật liệu CCDC theo giá thực tế 6
1- Giá thực tế vật liệu 6
2- Giá thực tế vật liệu xuất kho 7
III- Đánh giá vật liệu CCDC theo giá hạch toán 8
1- Nhiệm vụ 9
2- Thủ tục quản lý nhập kho 9
3- Thủ tục nhập xuất kho NVL 10
4- Các phơng pháp kế toán chi tiết 17
5- Kế toán tổng hợp 21
Phần thứ hai: Tình hình thực tế công tác kế toán 26
I- Đặc điểm tình hình chung 26
1- Vài nét về sự hình thành 27
2- Hệ thống sổ kế toán NVL 28
3- Đặc điểm tổ chức sản xuất 29
II- Thực trạng công tác kế toán 38
1- Đặc điểm vật liệu công cụ dụng cụ 38
2- Đánh giá vật liệu 40
3- Kế toán chi tiết NVL 42
4- Kế toán tổng hợp NV 48
Phần thứ ba: Một số ý kiến nhận xét 63
I- Những nhận xét chung 63
II- Một số kiến nghị và giải pháp 64
Kết luận 70
Biểu số 2: Định mức số 56
Định mức vật tư
114 - 400 Làm mặt đờng đá răm thấm nhập
Đơn vị tính: 100 m2
Thành phần hao phí
ĐVT
Thấm nhập nhẹ
Nửa thấm nhập
Thấm nhập sâu
Chiều dày mặt đờng đã nèn ép
4cm
5cm
6cm
7cm
8cm
9cm
10cm
12cm
14cm
15cm
Đá răm tiêu chuẩn
m3
7.92
9.24
10.56
10.56
13.19
15.83
18.47
19.79
Đá 2 * 4
m3
5.27
6.59
0.28
0.36
0.43
0.5
0.53
Đá 1 * 2
m3
2.0
2.0
2.0
2.0
2.0
2.29
2.37
2.44
2.52
2.55
Đá 0.5 * 1
m3
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
2.2
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Biểu số 2: bảng đinh mức vật t
Mã hiệu
Công tác xây lắp
Thành phần hao phí
ĐVT
Chiều dày mặt đờng đã nèn ép
15
114.41
Nhựa bitum
Kg
588.5
588.5
588.5
Củi
Kg
460
460
460
Nhân công
Công
14.6
15.96
16.82
Máy lu 8.5 tấn
Ca
1.3
1.9
2.1
114.42
Tiêu chuẩn nhựa 5.5 kg/m3
Nhựa bitum
Kg
642
642
642
942
Củi
Kg
510
510
510
510
Nhân công
Công
12.68
14.2
15.96
16.28
Máy lu 8.5 tấn
Ca
1.13
1.3
1.9
2.1
114.3
Tiêu chuẩn nhựa 7.0 kg/m3
Nhựa bitum
Kg
749
749
Củi
Kg
590
590
Nhân công
Công
12.68
14.68
Máy lu 8.5 tấn
Ca
1.13
1.3
114.44
Tiêu chuẩn nhựa 8.0 kg/m3
Nhựa bitum
Kg
858
Củi
Kg
640
Nhân công
Công
14.6
Máy lu 8.5 tấn
Ca
1.3
114.45
Tiêu chuẩn nhựa 8.5 kg/m3
Nhựa bitum
Kg
963
Củi
Kg
640
Nhân công
Công
14.6
Máy lu 8.5 tấn
Ca
1.3
Biểu số 13: nhật ký chứng từ số 1
Ghi có TK - 111- Tiền mặt
Tháng 9
ĐVT: 1000đ
Chứng từ
Diễn giải
Ghi có TK - 111, ghi nợ các TK
Cộng có TK - 111
TK 152.4
TK 153
TK 331
TK 133
SH
NT
PC - 321
9/9
Mua quạt điện
360
36
396
PC - 330
12/9
Mua Quần áo BHLĐ
4472728
447,273
4920
PC - 335
14/9
Mua mũ + nón
345450
34,550
380
PC - 338
15/9
Mua phụ tùng ôtô
780
78
858
PC - 340
20/9
Thanh toán tiền mua đá răm
64.159,7
64.15,7
PC - 348
25/9
Thanh toán tiền mua dầu phụ
1342,55
1.342,55
PC - 351
282/9
Thanh toán tiền mua ván gỗ
1650
1.650
Cộng
780
5178178
67.12,25
595,823
73.706,25
Bảng số 16: Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
tháng 9/ 2002 Đvt: vnđ
Ghi có các TK Ghi nợ các TK
Tài Khoản 152: Nguyên vật liệu
TK 153: CCDC
152.1
152.2
152.3
152.4
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
TK:621
Đội duy tu Gia lâm
67.556,7
4.600
Đội duy tu Đông anh
61.779,7
4.600
Đội duy tu Sóc sơn
32.500,2
2.550
Đội XD số 4
Đờng láng trung
28.796,2
2.300
Đờng an dơng
48.300
Đội XD số5
Đờng TXS
18.638,1
2.300
Đờng vào kiêu kị
67.510
TK 627
Đội duy tu Gia lâm
105
925
2372728
Đội duy tu Đông anh
275,5
462,5
1109,09
Đội duy tu Sóc sơn
350
925
1336,36
Đội XD số 4
Đờng láng trung
175
462,5
Đờng an dơng
1.705,5
Đội XD số5
Đờng TXS
555
Đờng vào kiêu kị
1.110
TK 642
Quạt cho
360
Cộng
325.090,9
1.220,5
22.495,1
780
5.178,178
Biểu số 15: Bảng kê số 3
tháng 9/2002
ĐVT 1000đ
Nội dung
Tài Khoản 152: Nguyên vật liệu
TK 153: CCDC
152.1
152.2
152.3
152.4
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
HT
TT
I. Số d đầu tháng
83.775
II. Số phát sinh trong tháng
- từ NKCT số 1
780
5.178.178
- từ NKCT số 5
505.925
1220,5
22.495,1
III. Cộng số d đầu tháng và PS trong tháng 1 + 2
589.700
1220,5
22.495,1
780
5.178.178
IV. Xuất dùng trong tháng
325.090,9
1220,5
22.495,1
780
5.178.178
V. Tồn cuối tháng (V=III - IV)
264.609,1
Biểu số 14: sổ chi tiết đội gia lâm
tháng 10/ 2002 ĐVT: 1000đ
CT
TK liên quan Nội dung
Ghi nợ các khoản
Ghi có các TK
TK 621
TK 627
TK 152
TK153
152.1
152.2
152.3
152.4
SH
NT
100
3/8
Đá 2*4 Ctrình Dtu đờng GLâm
576
576
104
6/8
Đá 1*2, 0.5*2 duy tu đờng GL
9140
9140
106
6/8
Dầu Diezel + dầu phụ CT duy tu đờng Gia Lâm
1030
105
925
112
12/10
Quần áo BHLĐ + giầy Ctrình duy tu đờng Gia Lâm
2372728
2372728
117
15/10
Củi . . . . . .
4600
4.600
120
17/10
Đá dăm . . . . . .
22.423
22423
125
18/10
Nhựa đờng . . . .
35427,7
35427,7
Cộng
72166,7
3402,728
67566,7
105
5525
2372728
Biểu số 12: Nhật ký chứng từ số 5
Ghi có TK 331 - Phải thanh toán với ngời bán
tháng 8/2002
ĐVT: 1000đ
T T
Tên đơn vị bán Vật t
Số d đầu tháng
Ghi có TK 331, nợ các TK
Theo dõi thanh toán (ghi nợ TK 331)
Sốdcuốitháng
TK 152.1
TK 152.2
TK 152.3
TK 133
Cộng cóTK 331
Nợ
Có
Nợ
Có
CTy thiết bị VT- BGT
100000
300000
30000
330000
330000
330000
XN XD đờng bộ Phúc Thịnh
90.115
9011,5
99126,5
64159,7
64159,7
XN Xi măng Hoàng Thạch
114310
11.431
11431
70000
70000
XN xăng dầu Petrolimex
959,86
12205
6145,1
736,56
736,56
1342,55
1342,55
Cửa hàng Vật liệu XD
1500
16350
1785
1785
1650
17985
19635
Cộng
959,86
100000
505925
12205
22495,1
52964,06
52964,06
582604,66
41713725
41713725
Số d có=9040,14 Số d có = 106507,55
Biểu số 9: Sổ chi tiết vật liệu chính
Ký hiệu: 152.1 Mẫu số 17 - Vật t
Tên vật t: Nhựa đờng Singapo QĐ liên bộ TCTK - TG
Đơn vị tính: Kg Số 583 _ LB
Kho Sài Đồng - Gia Lâm
ĐVT: 1000đ
NT
SHCT
Trích yếu
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
ghi chú
X
N
SL
đg
TT
SL
đg
TT
SL
TT
tháng 7 chuyển sang
27500
83775
2/8
05
ô. Bảo nhập kho
100000
3
300000
8/8
110
Xuất cho đội 5(Đ. TXS)
3210
3,01
9662,1
14/8
115
Xuất cho đội 4(Đ - láng)
6420
3,01
19342,2
16/8
118
Xuất cho đội Đông anh
6420
3,01
19342,2
18/8
125
Xuất cho đội Gia Lâm
11770
3,01
35427,7
22/8
130
Xuất cho đội Sóc Sơn
11770
3,01
35427,7
Cộng
100000
300000
39590
119156,9
87910
264609,1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0318.doc