Căn cứ vào qui mô, đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất, trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên, công ty cổ phần giày Vĩnh phú đã tổ chức ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung ( NKC )
Hàng ngày các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thể hiện trên các chứng từ gốc đều được kế toán phân loại và định khoản theo đúng mối quan hệ đối ứng tài khoản. Theo đó kế toán sẽ phản ánh vào sổ NKC, vào sổ chi tiết đối với các nghiệp vụ cần theo dõi chi tiết, sau đó từ sổ NKC đưa lên sổ cái tài khoản liên quan. Kế toán kiểm tra các bút toán có đúng trình tự không trên cơ sở đối chiếu chứng từ gốc. Cuối kỳ, kế toán tiến hành đối chiếu số liệu ghi trên sổ cái với bảng tổng hợp chi tiết. Nếu không có sự sai sót kế toán lập bảng cân đối dựa trên số dư cuối kỳ của các tài khoản, sau đó lập các báo cáo tài chính.
73 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 996 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn)
Điều 6: Cam kết chung
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ĐẠI DIỆN BÊN BÁN
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
Biểu 6
Trích mẫu chứng từ gốc
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) Số: 060342
Ngày 9 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Nhà máy cơ khí Hồng Nam
Địa chỉ : Lĩnh Nam- Thanh trì -Hà nội
MST: 01010540587002
Họ tên người mua hàng:
Đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh phú
Địa chỉ: Phường Gia cẩm-TP Việt trì
Hình thức thanh toán bằng tiền mặt MS: 2600307759
STT
Tên hàng hoá,dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
thang vận loại V
cái
01
54.000.000
54.000.000
Cộng tiền hàng: 54.000.000
Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 5.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 59.400.000
Số tiền viết bằng chữ: Năm mươi chín triệu bốn trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký và đóng dấu)
Biểu 7
Công ty CP giày Vĩnh phú
Phường gia cẩm- TP Việt trì
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ Mẫu số 04-TSCĐ
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
Căn cứ quyết định về việc bàn giao TSCĐ
Ban giao nhận TSCĐ gồm có:
Ông Nguyễn Văn Thắng- Trưởng phòng kỹ thuật- Đại diện bên giao
Ông Đào Việt Hà -Trưởng phòng sản xuất -Đại diện bên nhận
Ông Bùi Quang Hải- Quản đốc phân xưởng- Đại diện bên nhận
Địa điểm giao nhận: PX hoàn thành
Xác nhận việc giao nhận như sau :
STT
Tên TSCĐ
Số hiệu
nước sx
năm sd
công suất thiết kế
nguyên giá
Tỷ lệ hao mòn(%)
1
Thang vận loại V
Việt nam
2007
1.5kw
54.000.000
Giám đốc Kế toán trưởng Người nhận Người giao (Ký và đóng dấu ) (ký họ tên ) (ký họ tên ) (ký họ tên )
Biểu 8
Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú
THẺ TSCĐHH
Số 71
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 01 ngày 5/10/2007
Tên Mã hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ Số hiệu TSCĐ: Thang vận loại V
Nơi sản xuất: Nhà máy cơ khí Hồng Nam Năm sản xuất: 2006
Bộ phận quản lý SD: PX hoàn thành Năm đưa vào SD tháng10/2007
Công suất thiết kế:
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày tháng năm
Lí do đình chỉ:
Số hiệu chứng từ
NG TSCĐ
Giá trị HMTSCĐ
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
GTHM
Cộng dồn
230
08/10/2007
Mua thiết bị ở NM Hồng Nam
54.000.000
2007
322
30/11/2007
Trích KH T11
750.000
750.000
432
31/12/2007
Trích KH T12
750.000
1.500.000
...
...
...
...
Người lập
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
Thẻ TSCĐHH của các TSCĐHH trong cùng một nhóm được tập hợp vào một sổ riêng “Sổ TSCĐHH”. Việc ghi sổ TSCĐHH căn cứ ghi trên nguyên giá, hao mòn trên thẻ TSCDHH để ghi NG và giá trị hao mòn. Cụ thể, từ chứng từ, thẻ TSCĐHH đã ghi ở trên kế toán tiến hành ghi sổ TSCĐHH.
Biểu 9
Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú
SỔ TSCĐHH
Năm 2007
Loại tài sản: Máy móc thiết bị
ĐVT: 1000 Đồng
Ghi tăng TSCĐ
KH TSCĐ
Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ
DG
Nước SX
Năm SD
SH
NG
KH
KHLK
CT
Lý do
Số hiệu
Ngày tháng
Tỷ lệ KH (%)
Mức KH
Số hiệu
Ngày tháng
230
08/10
Mua thiết bị ở nhà máy Hồng Nam
Việt Nam
2007
54000
16.7
9000
Người lập
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Kế toán trưởng
Vào cuối niên độ, kế toán căn cứ vào sổ và thẻ TSCĐHH, sổ trích khấu hao trong năm kế toán lập biểu tổng hợp TSCĐHH, biểu này cho biết tổng quát về TSCĐHH của công ty.
2.2.3. Tổ chức kế toán tổng hợp TSCĐHH ở công ty CP giày Vĩnh phú
TSCĐHH có đặc điểm và thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn. Do vậy trong các doanh nghiệp TSCĐHH biến động không nhiều, các nghiệp vụ kế toán chủ yếu là tăng, giảm, khấu hao, Tại công ty CP giày Vĩnh phú việc trang bị TSCĐHH, thanh lý, được tiến hành đều trong năm, việc tính khấu hao theo tháng. Trong phạm vi chuyên đề em xin lấy số liệu một số nghiệp vụ chủ yếu của quý IV năm 2007.
2.2.3.1. Kế toán tổng hợp tăng TSCĐHH
TSCĐHH của công ty trong những năm gần đây tăng chủ yếu do nguồn vốn vay ngân hàng, vốn từ các cổ đông đóng góp không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vì vậy trước khi đầu tư vào mua sắm, trang bị hay cải tiến đổi mới một loại TSCĐHH nào đó thì công ty phải lập kế hoạch phân tích hiệu quả sử dụng của tài sản đó xem việc đầu tư có đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn khi chưa đầu tư hay không để có khả năng thanh toán các khoản nợ và đem lai lợi ích cho công ty thì công ty quyết định đầu tư và ngược lại.
Các tài khoản sử dụng:
TK 211, TK 411, TK 214, TK 241.
Công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu này để hạch toán TSCĐHH các tài khoản này có nội dung kinh tế, tính chất, kết cấu hoàn toàn theo đúng chế độ quy định của bộ tài chính.
+ Hạch toán tăng do mua sắm:
Được sự đồng ý của các cổ đông trong hội đồng quản trị quyết định đầu tư một TSCĐHH nào đó. Công ty tiến hành ký kết hợp đồng với những doanh nghiệp có khả năng cung ứng những TSCĐHH cần sử dụng đó.
- Tăng do mua sắm bằng nguồn vốn vay ngân hàng
Căn cứ dự án đầu tư chiều sâu nâng cao công suất máy móc thiết bị sản xuất giày thể thao xuất khẩu của công ty cổ phần giày Vĩnh phú. Sau khi kiểm tra thẩm định thực tế, ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ và công ty cổ phần giày Vĩnh phú ký hợp đồng tín dụng cho vay vốn để đầu tư theo dự án khả thi đã được thẩm định.
Ví dụ
Ngân hàng cho công ty vay 22.000 USD để nhập khẩu 04 chiếc máy may chương trình của công ty SUNSTAR (Hàn Quốc). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số SMC-03/0325VP-01 ngày 15/10/2007 thông qua ngân hàng công thương tỉnh Phú Thọ công ty mở L/C nhập khẩu 04 chiếc máy may chương trình trị giá CIF :5.500USD/chiếc = 22,000 USD
Tỷ giá thực tế tại thời điểm này: 16.100đ/USD
Sau khi làm thủ tục nhập khẩu và nhận hàng tại cảng Hải Phòng về nhập vào kho công ty. Căn cứ vào bộ chứng từ gồm: INVOICE (hoá đơn thương mại – biểu 8 ), quy cách đóng gói của bên bán và biên bản bàn giao máy móc thiết bị giữa ba bên gồm: đại diện của hãng SUNSTAR tại Việt Nam, công ty, phòng chỉ đạo sản xuất tổ chuyên dùng xưởng may (đơn vị sẽ quản lý sử dụng máy), phiếu chi trả chi phí vận chuyển từ cảng Hải Phòng về Việt trì, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ: NKC (biểu 16) và sổ cái các TK 211,331
NG TSCĐ bằng tiền VNĐ:
22.000USD x 16.100đ/1USD = 354.200.000đ
Trả tiền vận chuyển bốc xếp máy từ Hải Phòng về Việt Trì 1.575.000đ (trong đó thuế GTGT 75.000đ), kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ cái các TK 111, 133, 211
Căn cứ vào chứng từ yêu cầu thanh toán của ngân hàng bên bán, ngân hàng công thương Phú Thọ thanh toán cho công ty SUNSTAR và làm thủ tục ghi nợ công ty CP giày Vĩnh Phú, kế toán tiến hành định khoản và ghi sổ cái các TK 331, 341
Biểu 10
Công ty cổ phần giầy Vĩnh phú
BIÊN BẢN BÀN GIAO MÁY MÓC THIẾT BỊ ĐƯA VÀO SỬ DỤNG
Hôm nay, ngày 6 tháng 11 năm 2007 tại công ty CP giày Vĩnh Phú, chúng tôi gồm có:
Đại diện bên giao: hãng SUNSTAR tại Việt nam
- Ông Trịnh Văn Sơn: Trưởng đại diện
2. Đại diện bên nhận
- Ông Đào Việt Hà: trưởng phòng sản xuất – kỹ thuật
- Bà Tạ Thuý Hà: Kế toán trưởng
3. Đại diện bên sử dụng
- Bà Đỗ Thu Hiền: quản đốc phân xưởng may
- Ông Nguyễn Chung Kim: Tổ trưởng tổ chuyên dùng
Đã tiến hành bàn giao 04 máy may chương trình nhập khẩu từ Hàn Quốc theo INVOICE số KSM-03/0506 ngày 03/11/2007 , với các thông số kỹ thuật sau:
-Xuất xứ: KOREA Nhãn hiệu máy: SUNSTAR
- MODEL: SPS/A-1306-HS-10 Sử dụng điện 3FA-380V-50HZ
- Chất lượng máy: mới 100% NG = 355.700.000 đ
Tổ chuyên dùng xưởng may có trách nhiệm quản lý, bảo quản số máy chuyên dùng trên, đảm bảo phát huy công suất máy phục vụ sản xuất.
Biên bản được lập thành 03 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản, 01 bản lưu tại phòng kế toán làm căn cứ hạch toán.
Đại diện bàn giao Đại diện bên nhận Giám đốc công ty
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, đóng dấu)
Biểu 11
Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú Mẫu số 03-BH
HOÁ ĐƠN CƯỚC VẬN CHUYỂN
Ngày 6/11/2007 Quyển số 05
Số 93
Họ và tên khách hàng: Công ty cổ phần vận tải ô tô Phú thọ
Địa chỉ: Phường tiên cát –TP việt trì -Phú thọ
Phương tiện vận tải: ô tô
Khoảng cách vận chuyển : 160 km
Đi từ Việt trì đến Hải phòng
Ngày đi ngày đến
STT
Tên,qui cách hàng vận chuyển
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Cộng doanh thu vận chuyển
1.575.000
Tổng cộng
1.575.000
Tổng số tiền: Một triệu năm trăm bảy mươi lăm ngàn đồng chẵn
Bộ tài chính phát hành
Trong đó thuế : 75.000 đ
Khách hàng
(ký họ tên)
Người viết hoá đơn
(ký họ tên)
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Giám đốc
(ký và đóng dấu)
Những số liệu trên được ghi vào sổ nhật ký chung sau đó đưa lên sổ cái TK 111, 133, 211
+Tăng do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao
Đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty cổ phần giày vĩnh phú được thực hiện theo phương thức giao thầu. Mọi chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện thi công do bên nhận thầu bỏ ra. Công ty thành toán cho đơn vị thi công theo giá quyết toán công trình được duyệt lần cuối.
Ví dụ
Ngày 30 tháng 8 năm 2007 công ty đã hoàn thành công trình xây dựng cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm được xây dựng từ ngày 28/05/2007 với tổng giá trị quyết toán công trình là 663.477.472đ. Công ty đã dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản để bù đắp.
Khi công trình hoàn thành bàn giao kế toán căn cứ vào biên bản nghiệm thu, hợp đồng kinh tế, quyết định sử dụng nguồn vốn định khoản tăng TSCĐHH do đầu tư xây dựng cơ bản
Bút toán này được thể hiện trên NKC (Biểu 16) và sổ cái các TK 211, 241(2) (biểu 17)
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 441,411
Biểu 12
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN THẦU
HĐ số: 341/HĐXL ngày 20/05/2007
Căn cứ ..
Ngày 20 tháng 5 năm 2007 tại Công ty CP giày Vĩnh Phú, chúng tôi gồm có:
Bên A: Công ty CP giày Vĩnh Phú
Do ông Đào Văn Đức – chức vụ: Giám đốc công ty làm đại diện
Bà Tạ Thuý Hà - chức vụ: Kế toán trưởng
Bên B: Công ty xây dựng công nghiệp Phú Thọ
Địa chỉ: Phường Vân Cơ - TP Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
Đai diện: ông Đỗ Ngọc Thuý – chức vụ: giám đốc
Sau khi bàn bạc trên nguyên tắc hoàn toàn bình đẳng và tự nguyện hai bên thống nhất ký kết hợp đồng thi công xây lắp với cá điều khoản sau:
Điều I: Bên B nhận xây dựng, hoàn thiện cho bên A nhà xưởng kho thành phẩm. Nếu sau 25 ngày từ khi ký kết hợp đồng mà bên B không tiến hành thì hợp đồng coi như bị huỷ bỏ và bên B phải chịu mọi tổn thất.
Điều II: Thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 20/05/2007 đến 14/06/2007
Điều III: Sau khi thực hiện xong hợp đồng bên B báo cho bên A biết để tiến hành nghiệm thu bàn giao, bên B có trách nhiệm bảo hành 6 tháng kể từ khi ký quyết định bàn giao công trình.
Điều IV: Giá trị hợp đồng xây lắp
giá trị xây lắp trọn gói: 663.477.472 đ (Bằng chữ: Sáu trăm sáu mươi ba triệu bốn trăm bảy mươi bảy ngàn bốn trăm bảy mươi hai đồng chẵn )
Điều V: Điều khoản chung
Hai bên phải có trách nhiệm chấp hành mọi điều khoản trong hợp đồng
Hợp đồng được lập thành 6 bản có giá trị như nhau, Mỗi bên giữ 3 bản,
Đại diện bên A Đại diện bên B
(ký và đóng dấu) (ký và đóng dấu)
Biểu13
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----***----
Ngày 30 tháng 8 năm 2007
BIÊN BẢN NGHIỆM THU BÀN GIAO ĐỂ ĐƯA CÔNG TRÌNH THI CÔNG XONG VÀO SỬ DỤNG
Công trình: Cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm
Địa điểm xây dựng: Công ty CP giày Vĩnh phú
Chủ đầu tư: Công ty CP giày Vĩnh phú
Đơn vị thiết kế: Công ty THHH tư vấn kiến trúc qui hoạch xây dựng
Nhà thầu xây lắp : Công ty xây dựng công nghiệp tỉnh phú thọ theo hợp đồng số 341/HĐ ngày 20/5/2007 giữa công ty cổ phần giày vĩnh phú và công ty xây dựng công nghiệp tỉnh phú thọ
Thời gian nghiệm thu
Bắt đầu lúc 8h ngày 30/8/2007
Kết thúc lúc 11h30 ngày 30/8/2007
Các bên tham gia nghiệm thu :
* Đại diện chủ đầu tư :công ty cổ phần giày Vĩnh phú
1- Ông Đào Văn Đức Giám đốc
2- Ông Bùi Mạnh Hùng P.Giám đốc
3- Ông Nguyễn Xuân Dương Cán bộ phòng tổ chức
4- Ông Vũ Kim Thi Cán bộ kỹ thuật
* Đại diện cơ quan thầu xây lắp: Công ty xây dựng công nghiệp phú thọ
1- Ông Đỗ Ngọc Thuý Giám đốc
2- Ông Vi Đức Thu Chủ nhiệm công trình
3- Ông Nguyễn Thành Công Kỹ thuật B
* Đại diện đơn vị tư vấn thiết kế
1- Ông Đào Bá Tạo Chủ trì thiết kế
Các bên cùng nhau lập biên bản về các vấn đề sau:
1-Công trình: cải tạo mở rộng nhà xưởng kho thành phẩm
2- công tác xây lắp công trình
3- các bên đã xem xét các tài liệu sau đây:
Bản vẽ thiết kế và dự toán công trình
Các văn bản tài liệu nghiệm thu công trình
Các biên bản kiểm tra khối kượng và chất lượng công trình
4- Kiểm tra tại hiện trường
* Thời gian thi công xây dựng công trình
+ Ngày khởi công 20/5/2007
+ Ngày hoàn thành 30/8/2007
*Về khối lượng công trình : Thực tế đạt được theo dự án công trình được duyệt
* Hội đồng nghiệm thu công trình kết luận
+ Đồng ý nghiệm thu công trình đã thi công xong để đưa vào sử dụng
+ Bàn giao cho công ty CP giày Vĩnh phú tiếp nhận và sử dụng công trình
Hội đồng nghiệm thu thông qua biên bản thống nhất cùng nhau ký tên
Đại diện chủ đầu tư Kỹ thuật A Đại diện nhà thầu xây lắp
Kỹ thuật B Đại diện đơn vị thiết kế
Biểu 14
Quyết định của Giám đốc công ty CP giày Vĩnh phú về việc phê duyệt quyết toán công trình bàn giao
- Căn cứ vào giấy phép kinh doanh ngày 5/4/04 của công ty CP giày Vĩnh phú
- Căn cứ biên bản họp hội đồng quản trị ngày 23/3/04 về việc bổ nhiệm Giám đốc công ty
- Căn cứ biên bản ngày 30/8/2007 của hội đồng thẩm định quyết toán công trình cải tạo mở rộng kho thành phẩm
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành với các nội dung sau
- Tên công trình : Cải tạo mở rộng kho thành phẩm
- Đơn vị thi công: Công ty xây dựng công nghiệp phú thọ
- Cơ quan thảm định quyết toán: hội đồng thẩm định quyết toán công ty CP giày Vĩnh phú
- Quyết toán khối lượng công trình XDCB
giá trị duyệt : 663.477.472 đ
- Nguồn vốn : vốn đầu tư XDCB
Điều 2: Các ông bà trong các bộ phận liên quan căn cứ quyết định thi hành kể từ ngày ký
Giám đốc Ký
2.2.3.2. Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH
TSCĐHH của công ty cổ phần giày Vĩnh phú giảm chủ yếu do thanh lý không cần dùng hoặc việc tiếp tục sử dụng những tài sản đó không mang lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị.
+ Trường hợp TSCĐHH giảm do thanh lý
TSCĐHH thanh lý là những tài sản bị hư hỏng không thể sử dụng được, lạc hậu về mặt kỹ thuật không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mà không thể nhượng bán được.
Trong quá trình sử dụng đơn vị theo dõi và chủ động làm tờ trình để xin thanh lý TSCĐHH khi thấy TSCĐHH bị hư hỏng. Khi có quyết định thanh lý của ban giám đốc thành lập hội đồng thanh lý bao gồm: Đại diện cho bên kỹ thuật, bộ phận sử dụng ban giám đốc và phòng kế toán. Hội đồng tiến hành họp về việc thanh lý TSCĐHH, xác định giá trị còn lại thực tế đối chiếu sổ sách tình trạng kỹ thuật của TSCĐHH, . lập biên bản thanh lý TSCĐHH.
Ví dụ:
Tháng 12/2007 công ty quyết định thanh lý 1 máy PHOTOCOPY được sử dụng ở phòng xuất nhập khẩu. Máy này dùng đã lâu không còn hiệu quả do đó công ty muốn mua cái máy có công suất và kỹ năng cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty. Dù nó chưa hư hỏng đến phải loại bỏ nhưng công ty quyết định thanh lý để đầu tư máy mới.
Hồ sơ thanh lý có ghi:
Nguyên giá: 10.500.000đ
Máy đã được khấu hao:7.000.000đ
Giá trị còn lại: 3.500.000đ
Dự kiến giá bán: 2.300.000đ
Ngày 09/12/2007 giám đốc công ty phê duyệt vào giấy đề nghị mua với giá 2.300.000đ của ông Nguyễn Văn Tuấn
Biểu 15
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN THANH LÝ TSCĐ Số 101
Nợ TK111,811
Có TK211
Căn cứ vào quyết định số 05 ngày 09/12/2007 của ban giám đốc công ty cổ phần giày Vĩnh Phú về việc thanh lý TSCĐ
I/ Ban thanh lý tài sản gồm có:
Ông Đào Văn Đức: giám đốc công ty
Ông Bùi Mạnh Hùng:P.Giám đốc
Bà Tạ Thuý Hà :Kế toán trưởng
Ông Đào Viêt Hà:Trưởng phòng kỹ thuật
Ông Vũ Kim Thi : Cán bộ kỹ thuật
II/ Tiến hành thanh lý
-Tên,kí hiệu,qui cách TSCĐ: Máy PHOTOCOPY
-Số hiệu TSCĐ: TV2
-Nước sản xuất: Nhật Bản
-Năm sản xuất:
-Năm đưa vào sử dụng: 2004 Số thẻ TSCĐ: 44
-Nguyên giá: 10.500.000đ
-Đã khấu hao: 7.000.000đ
-Giá trị còn lại của TSCĐ: 3.500.000đ
III/ Kết luận của ban thanh lý
TSCĐ này không còn phù hợp với công ty nên thanh lý xác nhận giá bán 2.300.000đ
Ngày 9 tháng12 năm 2007
Trưởng ban thanh lý
(ký, họ tên)
IV/ Kết quả thanh lý
- Chi phí thanh lý 200.000 đ
- Giá trị thu hồi: 2.300.000 đ
-Đã ghi giảm thẻ TSCĐ ngày 09/12/2007
Giám đốc Kế toán trưởng
ký, đóng dấu) (ký, họ tên)
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ trên kế toán ghi sổ nghiệp vụ giảm TSCĐ và phản ánh vào sổ nhật ký chung, sổ cái TK 211 theo định khoản
Nợ TK 214: 7.000.000
Nợ TK 811: 3.500.000
Có TK 211: 10.500.000
Phản ánh thu từ thanh lý:
Nợ TK 111: 2.300.000
Có TK 711: 2.300.000
Phản ánh chi thanh lý: được kế toán tập hợp trên phiếu chi số 100 ngày 9/12/2007
Nợ TK 811: 200.000
Có TK 111: 200.000
Biểu 16
Trích sổ nhật ký chung
Từ ngày 1/10/07 đến ngày 31/12/07
Đơn vị tính: VNĐ
N,T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
.
8/10/04
230
8/10/07
-Mua thang vận loại V
211
54.000.000
133(2)
5.400.000
111
59.400.000
Đầu tư bằng quỹ ĐTPT
414
54.000.000
411
54.000.000
6/11/04
550
6/11/07
-Mua máy may chương trình bằng vốn vay ngân hàng
211
354.200.000
331
354.200.000
- Chi phí vận chuyển
211
1.500.000
133(2)
75.000
111
1.575.000
8/11/04
700
8/11/07
-Mua thiết bị làm lạnh + VC
211
388.990.000
Thuế GTGT
133(2)
38.899.000
111
427.889.000
Đầu tư bằng quỹ ĐTPT
414
388.990.000
411
388.990.000
9/12/04
101
9/12/07
-Thanh lý máyPHOTOCOPY
214
7.000.000
811
3.500.000
211
10.500.000
283
-Chi phí thanh lý
811
200.000
111
200.000
365
-Thu thanh lý
111
2.300.000
30/11/07
145
30/11/07
Trích KH T11 tính vào CPSXC
627(4)
112.365.618
214
112.365.618
245
Trích KH T11 tính vào CPBH
641(4)
31.780.500
214
31.780.500
345
Trích KH T11 tính vào CPQLDN
642(4)
45.680.320
214
45.680.320
31/12/07
445
31/12/07
Trích KH T12 tính vào CPSXC
627(4)
121.357.875
214
121.357.875
545
Trích KH T12 tính vào CPBH
641(4)
31.780.500
214
31.780.500
645
Trích KH T12 tính vào CPQLDN
641(2)
45.680.320
214
45.680.320
Ngày . tháng .. năm ..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
Biểu17
Trích sổ cái
Năm: 2007
Tên tài khoản: TSCĐ hữu hình
Số hiệu: 211
N,T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
..
30/08/04
244
30/08/07
-Quyết toán công trình XD nhà xưởng
x
241(2)
663.477.472
8/10/04
230
8/10/07
-Thanh toán tiền mua thang vận loại V
x
111
54.000.000
6/11/04
550
6/11/07
-Thanh toán tiền mua may may CT
x
341
354.200.000
-Chi phí vận chuyển
111
1.500.000
8/11/04
700
8/11/07
-Thanh toán tiền mua thiết bị làm lạnh+ VC
x
111
388.990.000
09/12/04
101
9/12/07
-Thanh lý máy PHOTOCOPY
x
214
7.000.000
811
3.500.000
.......
Cộng số phát sinh
1.502.327.472
90.390.700
Dư cuối kỳ
22.738.105.630
Ngày . tháng .. năm ..
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
2.2.3.3. Kế toán khấu hao TSCĐHH
Khấu hao TSCĐHH là biểu hiện bằng tiền của phần GTHM TSCĐHH trong quá trình tham gia sản xuất kinh doanh. Việc trích khấu hao là tính chuyển phần GTHM TSCĐHH vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Phạm vi tính khấu hao là toàn bộ TSCĐHH, phạm vi trích khấu hao là các TSCĐHH dùng vào sản xuất kinh doanh. Tại công ty CP giày Vĩnh phú, sản phẩm được tạo ra ở nhiều khâu vì vậy để tính đúng giá thành thì việc trích khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐHH là yêu cầu càn thiết và đòi hỏi chính xác. Với giá trị TSCĐHH là 22.738.105.630 đ theo NG bao gồm nhiều loại, với mỗi loại tài sản khác nhau thì có tỷ lệ khấu hao khác nhau do nhà nước quy định theo quyết định số 206/QĐ-BTC ban hành ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng bộ tài chính chứ không phải do công ty tự đặt ra.
Hiện nay công ty đang sử dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
=
Số năm sử dụng
Mức khấu hao bq năm
Giá trị phảI KH
Mức khấu hao bq năm
=
Mức khấu hao bq tháng
Khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng
12 tháng
Số khấu hao TSCĐ đã trích tháng trước
Khấu hao TSCĐ tăng trong tháng
Khấu hao TSCĐ giảm trong tháng
=
+
-
Vào cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ và thẻ TSCĐHH để ghi mức trích khấu hao của từng TSCĐHH trong kỳ, tính mức khấu hao theo nhóm TSCĐHH sau đó tổng hợp trên bảng tính và phân bổ kế hoạch TSCĐ.
Việc trích và thôi trích khấu hao cho TSCĐHH ở công ty thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐhh tăng hay giảm, ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng được trích hoặc thôi trích khấu hao từ ngày đầu tháng tiếp theo.
Mức khấu hao bQ năm
48.623.750
=
388.990.000
=
8
12
48.623.750
=
Mức khấu hao BQ tháng
4.051.979
=
Ví dụ:
Ngày 08/11/2007 công ty thiết bị làm lạnh với NG 388.990.000đ, thời gian sử dụng là 8 năm, kế toán TSCĐ tính ra mức khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐHH trên là:
Vậy từ ngày 1/12/2007 thiết bị này mới trích khấu hao, kế toán ghi vào cột giá trị hao mòn tháng 12/2007 trên thẻ TSCĐHH là 4.051.979 đ
+ Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐHH
Việc trích và phân bổ số khấu hao TSCĐHH hàng tháng được thực hiện trên “bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐHH” từ đó làm căn cứ để ghi vào sổ NKC (biểu 16) , sổ cái TK 214 (biểu 19)
Ví dụ
T12/07 kế toán tính và lập được bảng tính và phân bổ khấu hao
Căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu kế toàn ghi sổ nhật ký chung:
Nợ TK 627: 121.357.875
Nợ TK 641: 31.780.500
Nợ TK 642: 45.680.320
Có TK 214: 198.818.695
Bút toán này được thể hiện trên sổ NKC và sổ cái TK 214 (biểu 19)
Biểu 18
Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Tháng 12 năm 2007
ĐVT: đồng
STT
Chỉ tiêu
Thời gian SD (năm)
Nơi SD toàn doanh nghiệp
TK627
TK641
TK642
NG
KH
1
I. Số KH đã trích tháng trước
21.571.423.720
189.826.438
112.365.618
31.780.500
45.680.320
2
II. Số KH tăng trong tháng
3
1. Thiết bị làm lạnh
8
388.990.000
4.051.979
4.051.979
4
2.Máy may chương trình
6
355.700.000
4.940.278
4.940.278
5
III. Số KH giảm trong tháng
6
IV. Số KH phải trích tháng này
22.316.113.720
198.818.695
121..357.875
31.780.500
45.680.320
Ngày 30 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Biểu19
Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú
Trích sổ cái TK 214 quý IV
Từ ngày 1/1/2007 đến 31/12/2007
N,T ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Trang sổ NKC
TK đối ứng
Số phát sinh
Số
N,T
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
.
30/11/07
30/11
Phân bổ CPKH vào CPSXC
6274
112.365.618
Phân bổ CPKH vào CPBH
6414
31.708.500
Phân bổ CPKH vào CPQLDN
6424
45.680.320
31/12/07
31/12
phân bổ CPKH vào CPSXC
6274
121.357.875
Phân bổ CPKH vào CPBH
6414
31.708.500
Phân bổ CPKH vào CPQLDN
6424
45.680.320
09/12/07
09/12
Thanh lý máy photocopy
211
7.000.000
Cộng số phát sinh
45.320.700
1.584.016.000
Dư cuối kỳ
18.594.770.842
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, đóng dấu)
2.2.3.4. Kế toán sửa chữa TSCĐHH
Trong quá trình hoạt động phục vụ cho sản xuất kinh doanh cũng như quản lý TSCĐ phục vụ công cộng, TSCĐ bị hao mòn dần và hư hỏng từng bộ phận. Để đảm bảo năng lực hoạt động của TSCĐ công ty phải tiến hành sửa chữa, thay thế để TSCĐ hoạt động bình thường.
Ở công ty sửa chữa theo 2 phương thức: tự làm (do tổ cơ điện đảm nhiệm) và thuê ngoài đối với công trình lớn.
- TK sử dụng: Để theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ kế toán sử dụng TK 241, 142, và các TK liên quan khác.
Căn cứ vào tính chất công việc và quy mô sửa chữa, chia ra sửa chữa thường xuyên (mang tính chất bảo dưỡng thay thế) và sửa chữa lớn.
2.2.3.4.1. Sửa chữa thường xuyên
Ở công ty cổ phần giày Vĩnh Phú công việc sửa chữa thường xuyên là công việc bảo dưỡng, thay thế một số chi tiết phụ tùng của các máy móc thiết bị. Trường hợp này thường xảy ra đột xuất mà công ty không thể dự kiến trước được. Khi có sự cố xảy ra, các bộ phận sửa chữa của công ty sẽ thực hiện ngay, nếu không làm được thì thuê ngoài, chi phí phát sinh được kế toán phản ánh trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Ví dụ:
Ngày 30/11/2007 ở công ty phát sinh một số nghiệp vụ sửa chữa xe ô tô có hoá đơn GTGT sau:
Biểu20
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số 01
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 30 tháng 11 năm 2007 Số 040201
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Việt Hưng
Địa chỉ: Phường Vân Cơ - TP VIệt Trì - Tỉnh Phú Thọ
MST: 2600115540
Họ tên người mua hàng: Đào Văn Quyết
Đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh phú
Địa chỉ: Phường Gia Cẩm – TP Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ
Hình thức thanh toán: tiền mặt MST: 2600307759
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
SL
ĐG
Thành tiền
1
Thay má phanh trước sau + bulông
550.000
2
Công thợ
50.000
Cộng tiền hàng: 600.000
Thuế suất thuế GTGT 5% : 30.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 630.000
( Số tiền bằng chữ: Sáu trăm ba mươi ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán sẽ lập phiếu chi và tiến hành định khoản:
Nợ TK 627: 600.000
Nợ TK 133: 30.000
Có TK 111: 630.000
Số liệu trên sẽ được phản ánh vào NKC, sổ cái TK 627, 133, 111 theo định khoản.
2.2.3.4.2. Sửa chữa lớn
Kế toán sử dụng TK 2413, khi hoàn thành công trình nếu chi phí lớn thì kết chuyển vào TK 142 sau đó phân bổ dần. Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn
Ví dụ:
Trong tháng 12 kế toán nhận được biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành.
Biểu 21
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày 05 tháng 12 năm 2007
Mẫu số : 04
Số: 187
Thành phần kiểm nhận TSCĐ sửa chữa hoàn thành
Giám đốc: Đào Văn Đức (Trưởng ban)
Trưởng phòng kỹ thuật: Đào Việt Hà (Uỷ viên)
Quản đốc PX hoàn thành: Nguyễn Văn Thi (Uỷ viên)
Tổ trưởng tổ cơ điện: Bùi Ngọc Quang (Uỷ viên)
Chúng tôi cùng vận hành máy đã được sửa chữa và thống nhất:
STT
PX
Tên TSCĐ
SL
ND sửa chữa
Số tiền
Kết quả
1
PX hoàn thành
Dây chuyền gò giày thể thao
01
Trung tu
9.000.000
Đạt yêu cầu
Kết luận:Việc sửa chữa đã hoàn thành theo đúng kế hoạch
Đại diện PX Đại diện phòng ban Trưởng ban
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào chứng từ liên quan kế toán phản ánh vào nhật ký chung
Nợ TK 142: 9.000.000
Có TK 241(3): 9.000.000
Trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể kế toán phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 627: 3.000.000
Có TK 142: 3.000.000
Số liệu sẽ được chuyển đến sổ cái TK liên quan
Biểu 22
Tên đơn vị: Công ty CP giày Vĩnh Phú
Mẫu số: 05 – TSCĐ
(Ban hành theo QĐ số 15/ 2006 / QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC )
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 06 tháng 12 năm 2007
Thời điểm kiểm kê 08 giờ..ngày 06 tháng 12 năm 2007
Ban kiểm kê gồm:
Giám đốc: Đào Văn Đức (Trưởng ban)
Trưởng phòng kỹ thuật: Đào Việt Hà (Uỷ viên)
Quản đốc PX hoàn thành: Nguyễn Văn Thi (Uỷ viên)
Tổ trưởng tổ cơ điện: Bùi Ngọc Quang (Uỷ viên)
Đã kiểm kê tài sản cố định, kết quả như sau:
Số TT
Tên TSCĐ
Mã số
Nơi sử dụng
Theo sổ kế toán
Theo kiểm kê
Chênh lệch
Ghi chú
Số lượng
Nguyên giá
Giá tri còn lại
Số lượng
Nguyên giá
Giá trị còn lại
Số lượng
Nguyên giá
Gá trị còn lại
A
B
C
D
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng
x
x
x
x
x
x
Ngày 06 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán trưởng Trưởng ban kiểm kê
(Ghi ý kiến giải quyết số chênh lệch) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
PHẦN 3
HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN TSCĐHH Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN GIÀY VĨNH PHÚ
3.1. Đánh giá thực trạng tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty có rất nhiều biến động. Tuy công ty CP giày Vĩnh phú thành lập chưa được lâu nhưng cũng đã có những thành công đáng kể. Trước kia là xí nghiệp giày da xuất khẩu Việt trì thuộc uỷ ban nhân dân thành phố với nhiệm vụ chủ yếu là gia công mũ giày cho Liên xô, găng tay bảo hộ lao động cho CHLB Đức. Từ năm 1992 do tình hình biến động tại Liên xô và các nước XHCN Đông âu, xí nghiệp không còn thị trường tiêu thụ phải chuyển hướng sản xuất, vì vậy doanh nghiệp gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc duy trì quá trình sản xuất.
Với sự cố gắng phấn đấu không ngừng của toàn bộ công nhân và ban giám đốc trong đó sự đóng góp một phần không nhỏ của bộ phận kế toán bằng mọi cách xí nghiệp tìm biện pháp hoà nhập bước đi cùng sự phát triển kinh tế chung của đất nước dần dần xí nghiệp giày da xuất khẩu việt trì phát triển thành công ty CP giày Vĩnh phú . Trong cơ chế thị trường hiên nay sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế , quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty
Trong những năm công ty còn tồn tại và hoạt động , sự ra đời của chế độ kế toán mới cùng với những sửa đổi bổ sung các cách hạch toán đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác kế toán của công ty và chắc chắn cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định
Mặc dù qua một thời gian rất ngắn tìm hiểu và tiếp cận với thực tế công tác quản lý , công tác kế toán nói chung công tác kế toán TSCĐ nói riêng. Tuy nhiên biết về thực tế chưa nhiều cũng như chưa có thời gian để tìm hiểu kỹ công tác kế toán của công ty. Nhưng em vẫn mạnh dạn trình bày một số nhận xét ,một số kiến nghị, và đưa ra phương hướng giải quyết nhằm hoàn thiện phần kế toán TSCĐHH nói chung và của công ty nói riêng.
3.1.1. Những thành tích đạt được trong tổ chức kế toán TSCĐHH
Công ty CP giày Vĩnh phú là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, do đó công ty phải chủ động tìm giải pháp huy động trang thiết bị và dây chuyền sản xuất mở rộng qui mô, đổi mới , cải tiến trang thiết bị và công nghệ ...Chủ động nghiên cứu từng bước tìm ra được mô hình quản lý hạch toán tương đối khoa học, hợp lý và phù hợp với địa bàn hoạt động và những đặc điểm khác của công ty từng bước khắc phục khó khăn, cụ thể:
Về chứng từ
Trong tổ chức hạch toán TSCĐHH của công ty, mọi trường hợp biến động tăng giảm TSCĐHH đều được kế toán theo dõi tương đối chặt chẽ. Công ty từ lâu đã thành lập một ban nghiệm thu. Ban này sẽ lập biên bản giao, nhận TSCĐ. Biên bản này được lập cho từng đối tượng TSCĐHH. Song song đó là các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển bốc dỡTất cả các chứng từ khi đã được lập đầy đủ mới được phòng kế toán tập hợp lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐHH. Cách quản lý chứng từ chặt chẽ như vậy là để đảm bảo và chứng minh tính hợp lý, chính xác của từng loại TSCĐHH.
Về sổ sách
Căn cứ vào thẻ TSCĐHH đã dược lập tại phòng kế toán. Mỗi một phòng, ban, phân xưởng trong công ty đều được lập sổ TSCĐHH để theo dõi phần TSCĐHH mà mình đang sử dụng và toàn công ty lập riêng một quyển. Điều đó giúp cho phòng kế toán tiện quản lý và theo dõi toàn bộ TSCĐHH trong công ty.
Về tài khoản
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐHH trong công ty được theo dõi trên tài khoản 211. Tài khoản này dùng để phản ánh nguyên giá của toàn bộ TSCĐHH thuộc quyền sở hữu của công ty hiện có, tình hình biến động tăng, giảm trong kỳ. Ngoài ra, trong quá trình hạch toán công ty còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như TK: 214, 331, 341, 111, 112
3.1.1.1 Những thành tích trong công tác đầu tư trang bị TSCĐHH
Tính đến ngày 31/12/2007, cơ cấu TSCĐHH đang dùng của công ty như sau
Loại TSCĐ
Đầu năm
Cuối kỳ
NG (đ)
Tỷ trọng (%)
NG (đ)
Tỷ trọng (%)
TSCĐHH đang dùng trong sản xuất
20.813.786.248
98,86
22.316.113.720
98,92
TSCĐHH phúc lợi công cộng
244.360.000
1,14
244.360.000
1,08
Cộng
21.058.146.248
100
22.560.473.720
100
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ trọng của TSCĐHH đang dùng trong sản xuất kinh doanh tỷ trọng tương ứng đầu năm chiếm 98,86% tương ứng với giá trị là 21.058.146.248 đ, số cuối năm chiếm 98,92% tương ứng với giá trị 22.560.473.720 đ, trong khi tài sản dùng cho phúc lợi công cộng không có sự thay đổi đáng kể với tỷ trọng từ 1,14% đầu năm và 1,08% cuối năm. Có thể nói cơ cấu TSCĐHH của công ty có lợi cho việc sản xuất kinh doanh.
Điều đó cho thấy sự cố gắng tích cực trong việc đầu tư trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian qua.
Trong năm 2007 công ty đã mua mới, trang bị thêm TSCĐHH phục vụ trong quá trình sản xuất của đơn vị và cũng phần nào đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi tình hình sản xuất kinh doanh trong giai đoạn hiện nay đồng thời cũng tiến hành thanh lý một số TSCĐHH không cần dùng, đã lạc hậu về kỹ thuật và dùng không có hiệu quả. Cụ thể năm 2007 công ty tiến hành mua sắm mới và đầu tư mở rộng các nhà kho thành phẩmvới tổng nguyên giá là 1.502.327.472 đ
Điều này chứng tỏ công ty đã tiến hành thay thế những thiết bị cũ bằng những thiết bị mới hiện đại hơn, đó là sự định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo công ty trong công tác đầu tư TSCĐ
3.1.1.2 Những thành tích trong công tác quản lý TSCĐHH
Công ty tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, các phòng ban hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm , nghiên cứu, mở rộng, thị trường, quản lý kinh tế..., phù hợp với điều kiện hiện nay, với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất của công ty . Từ đó tạo điều kiện cho công ty chủ động trong sản xuất, quan hệ với khách hàng .
3.1.2 Một số hạn chế còn tồn tại trong tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty CP giày Vĩnh phú
- Thứ nhất: Về công tác đầu tư, trang bị TSCĐHH của công ty
Công ty có cơ cấu TSCĐHH với tỷ trọng dùng trong sản xuất kinh doanh chiếm tới 98,92% đó là mặt tích cực nhưng bên cạnh đó ta thấy trong TSCĐHH dùng cho phúc lợi công cộng chỉ chiếm 1,08% với tổng nguyên giá là 244.360.000 đ, điều này cho thấy mặc dù đã quan tâm tới điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động song còn qúa ít nhất là đối với một công ty có số cán bộ công nhân tương đối đông,tính đến thời điểm này ở công ty có khoảng 700 người. Do vậy công ty cần quan tâm hơn nữa tới điều kiện vật chất để nâng cao phúc lợi tập thể cho người lao động.
Mặt khác trong thời gian thực tập ở công ty em thấy rằng mặc dù các phòng ban đã trang bị máy vi tính nhưng công ty không áp dụng kế toán máy mà chỉ làm trên máy dưới hình thức thủ công, vì vậy công ty nên áp dụng phần mềm kế toán máy để nâng cao hiệu quả trong việc thu thập, xử lý dữ liệu một cách nhanh chóng và kịp thời hơn nữa. Ngoài ra ở công ty có một số máy vi tính đã cũ, với tốc độ chạy tương đối chậm,cong ty nên thay những máy này bằng máy mới với tốc độ xử lý nhanh hơn.
- Thứ hai: Về công tác kế toán TSCĐHH
+ Đối với công tác kế toán chi tiết TSCĐHH
Công ty có số lượng TSCĐHH nhiều do vậy số thẻ cũng nhiều trong khi đó kế toán công ty không lập “ Sổ đăng ký thẻ TSCĐHH” tạo nên cho việc quản lý thẻ khó khăn khi muốn đối chiếu lại số liệu trên thẻ với các sổ
+ Kế toán tổng hợp TSCĐHH
Do không quản lý TSCĐ vô hình nên kế toán chỉ theo dõi TSCĐ hữu hình vì vậy các chi phí vô hình không được theo dõi riêng mà hạch toán cùng với TSCĐ hữu hình hoặc chưa được theo dõi.
+ Việc tính khấu hao của công ty năm 2007 vẫn tiến hành theo nguyên tắc tròn tháng chứ không thực hiện trích và thôi trích khấu hao theo ngày như quyết định mới ban hành năm 2003 vì vậy việc tính khâu hao tại công ty chưa hợp lý.
Tuy những hạn chế trên là rất nhỏ song để công tác kế toán TSCĐHH ở công ty hoàn thiện hơn, em xin đưa ra một vài ý kiến sau:
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH ở công ty
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH ở Công ty cổ phần giày Vĩnh Phú
Hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH nhằm hạch toán chính xác giá trị của tài sản, hiện nay công tác quản lý và hạch toán TSCĐHH của công ty vẫn không ngừng được củng cố. Tuy nhiên việc quản lý TSCĐHH chỉ theo NG và GTCL, đôi khi tạo nên sự cứng nhắc, khuôn mẫu, chưa phản ánh được giá trị hao mòn vô hình mất đi của TSCĐHH trong quá trình sử dụng. Do đó hạch toán dễ dẫn đến mất chính xác, xác định GTCL của TSCĐHH không đúng với giá trị thực tế hiện có
Khi có TSCĐHH thanh lý, nhượng bán, công ty cũng chỉ xác định giá thực tế còn lại trong TSCĐHH đó bằng cách lấy NG trừ đi giá trị hao mòn luỹ kế, vì vậy kế toán giảm TSCĐHH sẽ làm cho chi phí bất thường cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực tế công ty phải chịu thực tế trong kỳ.
Ví dụ:
Công ty thanh lý máy PHOTOCOPY vào tháng 12 năm 2007
trong biên bản thanh lý xác định
NG : 10.500.000 đ
Đã khấu hao : 7.000.000 đ
GTCL : 3.500.000 đ
Việc xác định như trên, ban thanh lý hoàn toàn dựa vào sổ sách nhưng thực tế do khoa học tiến bộ kỹ thuật ngày một phát triển, do máy đã dùng lâu ngày nên giá trị của máy đã giảm sút. Nếu thực hiện đánh giá lại, giá thực tế của một chiếc máy PHOTOCOPY trên thị trường là :
NG: 10.120.000 đ
Nên GTCL: 3.500.000
10.120.000
10.500.000
x
====
3.360.000 đ
công ty cần phải thực hiện đánh giá lại TSCĐ khi có sự biến động lớn của thị trường giá cả.
3.2.2. Các yêu cầu nguyên tắc hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH
TSCĐHH trong công ty cổ phần giày Vĩnh Phú có giá trị tương đối lớn, thời gian sử dụng khá dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, những TSCĐHH này bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Vì vậy, khi hạch toán TSCĐHH kế toán cần:
- Xác định đối tượng ghi TSCĐHH hợp lý
TSCĐHH của công ty cần phải được phân chia riêng biệt, có kết cấu độc lập theo đúng chức năng của từng loại TSCĐHH đó. Hiện nay, công ty vẫn hạch toán theo tên gọi của từng loại TSCĐHH mà chưa xây dựng số hiệu, mã cho từng loại TSCĐHH để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và tránh nhầm lẫn trong hạch toán.
- Phân loại TSCĐHH
Căn cứ vào các chứng từ mà công ty có được liiên quan đến tình hình tăng, giảm TSCĐHH để phân loại TSCĐHH một cách có khoa học. Ví dụ: phân theo nhóm, phân theo nguồn hình thành, phân theo hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu tưđể thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán TSCĐHH.
- Xác định giá trị ghi sổ của TSCĐHH
Trong mọi trường hợp, TSCĐHH trong công ty phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại. Do vây, việc ghi sổ phải đảm bảo phản ánh được cả 3 chỉ tiêu về giá trị của TSCĐHH là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
3.2.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán TSCĐHH
- Về kế toán chi tiết TSCĐHH
Cùng với việc lập thẻ TSCĐHH công ty nên lập “sổ đăng ký thẻ TSCĐHH”.Sổ này sẽ giúp kế toán trong việc quản lý thẻ, tìm kiếm hay xem lại thẻ được nhanh chóng, thuận tiện tránh thất thoát TSCĐ ở công ty(xem biểu3.2) Sau khi có thẻ TSCĐHH, kế toán ghi vào sổ đăng ký thẻ TSCĐHH rồi bảo quản thẻ vào hòm thẻ. Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến tăng TSCĐHH để ghi vào sổ TSCĐ. Ngược lại khi giảm TSCĐHH, giảm thẻ, kế toán ghi giảm ở sổ đăng ký thẻ TSCĐHH và lưu thẻ vào ngăn riêng trong hòm thẻ
- Về kế toán khấu hao TSCĐHH.
Dù đã có quyết định số 206/QĐ-BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ thay cho quyết định số 166/QĐ-BTC ban hành ngày 30/12/1999 nhưng hiện tại công ty vẫn sử dụng việc trích và thôi trích khấu hao theo nguyên tắc tròn tháng. Trong tháng nếu có tăng TSCĐ thì tháng sau công ty mới tiến hành trích khấu hao. Nếu giảm TSCĐ trong tháng thì tháng sau mới thôi trích khấu hao. Như vậy sẽ không chính xác trong việc tính và phân bổ khấu hao
Ví dụ: Việc tính ra mức trích khấu hao của thiết bị làm lạnh như đã trình bày ở phần “ kế toán khấu hao TSCĐHH”
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm
=
388.990.000
8
=
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng
=
48.623.750
=
4.051.979
48.623.750
12
Mức trích khấu hao trung bình ngày
4.051.979
360
=
=
11.255.5
Việc trích khấu hao của tài sản này sẽ được trích bắt đầu từ ngày 9/11/2007. Bảng tính và phân bổ khấu hao cho TSCĐHH tăng là T11 chứ không phải T12 như công ty hiên nay đang làm được trình bày ở trang 55.
- Về công tác đầu tư, trang bị TSCĐHH
Như phần trên đã phân tích, TSCĐHH dùng cho phúc lợi công cộng cuả công ty chiếm tỷ trọng 1,08% với nguyên giá là 244.360.000 đ là quá ít, do vậy bên cạnh việc đổi mới , đầu tư trang thiết bị cho sản xuất,công ty cần chú ý đầu tư thêm TSCĐHH dùng cho phúc lợi công cộng , từ đó thể hiện sự quan tâm tới điều kiện vật chất của công ty tới tập thể người lao động.
Mặt khác, với hệ thống máy tính của công ty cần có sự đầu tư thích hợp để đổi mới trang thiết bị phục vụ cho công tác kế toán nhằm nâng cao hiệu quả trong việc cung cấp thông tin, xử lý số liệu một cách nhanh và chính xác nhất.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán
Để đáp ứng được nhu cầu thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác,để từng bước cơ gới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Công ty nên áp dụng thực hiện kế toán trên máy
Tổ chức trang bị phần mềm kế toán phù hợp với khả năng, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui mô của công ty và khối lượng tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Xây dựng hệ thống sổ kế toán tổng hợp, chi tiết với kết cấu đơn giản, đầy đủ phù hợp với việc tổ chức số liệu và in trên máy. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ hiểu sâu về kế toán và sử dụng thành thạo máy vi tính. Việc đào tạo không chỉ bó hẹp ở phạm vi chuyên môn và ở cả trình độ hiểu biết và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin khác nhau để đáp ứng yêu cầu quản lý mới. Trong kinh doanh ứng dụng máy vi tính việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán cần sắp xếp laị cho phù hợp với nội dung công việc và khả năng trình độ của cán bộ kế toán
Biểu 3.2
SỔ ĐĂNG KÝ THẺ TSCĐHH NĂM 2007
STT
Đối tượng ghi thẻ TSCĐHH
Số thẻ
Nơi sử dụng TSCĐHH
Ngày ghi tăng
Ngày ghi giảm
1
2
...
10
Thang vận loại V
71
PX hoàn thành
8/10/2007
11
Máy may chương trình
220
PX may
6/11/2007
3.2.4. Điều kiện thực hiện
3.2.4.1. Về phía Nhà nước
Do điều kiện cạnh tranh ngày càng khó khăn trên thị trường, hơn nữa là do ảnh hưởng của vụ kiện chống bán phá giá từ Châu âu với mặt hàng giày thể thao mũ da, có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty nên hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thấp. Do vậy, việc xây dựng và mua sắm tài sản phục vụ phúc lợi cho công nhân gặp nhiều khó khăn, do quỹ phúc lợi còn ít.
Nhà nước nên có chủ trương đầu tư xây dựng nhà cho thuê giá rẻ, trường mầm non, nhà trẻ tại những khu vực nhiều nhà máy, xí nghiệp nhằm phục vụ công nhân – những người có thu nhập thấp, cuộc sống còn gặp rất nhiều khó khăn, nhất là trong thời điểm như hiện nay.
Nhà nước cần chi tiết hơn nữa danh mục để tính khấu hao TSCĐ trong QD 206/QĐ-UB. Chi tiết máy sản xuất giày thể thao chưa có trong danh mục, gây lúng túng cho danh nghiệp khi chọn mức khấu hao phù hợp.
3.2.4.2. Về phía Công ty
Công ty cần phải chuẩn bị một số bước cần thiết cho cài đặt phần mềm kế toán máy:
Kiện toàn bộ máy kế toán
Trang bị hệ thống máy vi tính
Lựa chọn hình thức kế toán thích hợp
KẾT LUẬN
Kế toán có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý kinh tế, bao gồm cả quản lý vĩ mô và vi mô. Đặc biệt là trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường hiện nay, thông tin kinh tế giữ một vai trò hết sức quan trọng nó quyết định sự thành công hay thất bại của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy để đảm bảo có thể thường xuyên nắm được mọi thông tin kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp thì công tác kế toán trong các doanh nghiệp phải thực hiện tốt.
Là một công ty chuyên xuất khẩu giày cho công ty FREEDOM của Hàn Quốc, qua thời gian hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn trước những biến động của thị trường, đến nay công ty đã từng bước khắc phục được khó khăn và đang trên đà phát triển. Có được những thành quả trên là do sự hoàn thiện và nâng cao không ngừng của hoạt động kế toán tại doanh nghiệp để phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán sau quá trình học tập ở trường , thời gian thực tập ở công ty CP giày Vĩnh phú em viết chuyên đề với đề tài: “Tổ chức công tác kế toán TSCĐHH tại công ty CP giày Vĩnh phú” hy vọng là với những giải pháp và những ý kiến đóng góp của em sẽ mở ra những phương hướng mới cho công tác kế toán nói riêng và hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty nói chung đạt hiệu quả cao hơn.
Vì thời gian nghiên cứu, học hỏi có hạn, phạm vi nghiên cứu đề tài rộng nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý kiến của các thầy cô cùng toàn thể các bạn quan tâm đến đề tài này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học kinh tế Quốc dân, các thầy cô trong khoa kế toán đặc biệt là GS.TS. Đặng Thị Loan cùng toàn thể các cô, chú cán bộ công nhân viên trong phòng kế toán tài vụ của công ty CP giày Vĩnh phú đã giúp em hoàn thành chuyên đề này
Ngày 14 tháng 8 năm 2008
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hằng
Danh mục tham khảo
1. Giáo trình kế toán quản trị
- Nhà xuất bản Tài chính
- Xuất bản năm 2008
- Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Minh Phương
2. Chế độ kế toán doanh nghiệp
Báo cáo Tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán
- Nhà xuất bản Thống kê
- Xuất bản năm 2008
- Chủ biên: TS. Trần Hữu Thực
3. Phân tích Báo cáo Tài chính
- Nhà xuất bản Tài chính
- Xuất bản năm 2008
- Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc
4. Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán
- Nhà xuất bản Tài chính
- Xuất bản năm 2003
- Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
5. Lý thuyết và thực hành kế toán Tài chính
- Nhà xuất bản Tài chính
- Xuất bản năm 2002
- Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Công
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Nội dung
Phần 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp . 3
1.1.1 TSCĐ và vai trò của TSCĐ trong sản xuất kinh doanh.. 3
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ 5
1.2 Phân loại và đánh giá TSCĐ .. 6
1..2.1 Phân loại TSCĐ 6
1.2.2 Đánh giá TSCĐ 10
1.2.2.1 Theo nguyên giá 10 1.2.2.2 Theo GTCL 12
1.3 Hao mòn và khấu hao TSCĐ... 13
1.3.1 Hao mòn 13
1.3.2 Khấu hao TSCĐ...14
1.4 Kế toán chi tiết TSCĐ.16
1.4.1 Đánh số TSCĐ 16
1.4.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi SD, bảo quản 18
1.4.3 Kế toán chi tiết TSCĐ tại bộ phận kế toán 19
1.5 Kế toán tổng hợp TSCĐ .....................20
1.5.1Kế toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ 20
1.5.2 Kế toán tổng hợp TSCĐ thuê tài chính 23
1.5.3 Kế toán khấu hao TSCĐ và hao mòn TSCĐ. 24
1.5.4 Kế toán sửa chữa TSCĐ 25
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức kế toán TSCĐ ở công ty CP giày Vĩnh phú
2.1 Đặc điểm chung của công ty Cổ phần giày Vĩnh phú
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty28
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của công ty.30
2.1.3 Đặc điểm tổ chức sản xuất và bộ máy của công ty..30
2.1.4 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 32
2.1.5 Tổ chức công tác kế toán ở công ty 33
2.2 Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán TSCĐ tại công ty.37
2.2.1 Tình hình chung vế công tác tổ chức quản lý TSCĐ ở công ty....37
2.2.2 Tổ chức công tác kế toán TSCĐ 45
2.2.2.1 Thủ tục quản lý tăng giảm TSCĐ..45
2.2.2.2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty...48
2.2.2.3 Kế toán tổng hợp TSCĐ ở công ty60
Phần 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty CP giày Vĩnh phú
3.1 Đánh giá thực trạng công tác kế toán TSCĐ ở công ty.. 89
3.1.1 Những thành tích đạt được.. 90
3.1.2 Một số hạn chế còn tồn tại trong công tác kế toán TSCĐ ở công ty93
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty.94
KẾT LUẬN
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ và tên người nhận xét:.
Chức vụ: .
Xét chuyên đề thực tập của sinh viên : Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: Kế toán – K37
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6378.doc