Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều khoản chi có nội dung kinh tế, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau. Vì vậy, để phục vụ cho công tác quản lý chi phí nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất nói riêng, ta cần phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức thích hợp sau: a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế: Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất, nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau được xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực nào, ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó như thế nào ? Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ doanh nghiệp được chia làm 5 yếu tố sau: * Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các đối tượng lao động như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng trong các hoạt động sản xuất trong kỳ.

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1184 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành viên trở lên. Tổng vốn đầu tư: 15.450.105.800 VNĐ. Diện tích đất sử dụng: 24.000 m2 2.1.1. Quá trình phát triển qua các giai đoạn. 2.1.1.1. Từ ngày thành lập đến ngày 01-06-2003. - Giai đoạn này chủ yếu tập trung xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng theo dự án của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt và mua máy móc thiết bị công nghệ phục vụ cho sx. - Tuyển dụng và đào tạo 400 lao động địa phương cho các ngành nghề: hàn xì, tiện, phay, bào, gia công cơ khí, sơn - Hình thành bộ máy quản lý công ty và bố trí sắp xếp công nhân kỹ thuật cho các phân xưởng, tổ sản xuất. - Đăng ký thương hiệu và công bố chất lượng các sản phẩm do công ty sản xuất với các cơ quan quản lý nhà nước. Giữa năm 2003 công tác xây dựng đã cơ bản hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng. 2.1.1.2. Giai đoạn từ cuối năm 2003-2005. a. Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là: - Tiếp tục hoàn thiện phần còn lại của dự án đầu tư XDCB chủ yếu là mua sắm và lắp đặt các dây truyền thiết bị công nghệ sản xuất. - Tổ chức sản xuất kinh doanh những mặt hàng đã được định hướng. - Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và mạng lưới đại lý bán hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng bá thương hiệu, tiếp thị. b. Hoạt động sản xuất kinh doanh * Thị trường tiêu thụ - Sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho thị trường trong tỉnh Hưng Yên, TP Hà Nội và một số tỉnh lân cận khác - Phương thức bán hàng: Nhận sản xuất theo đơn đặt hàng từ các mặt hàng đơn chiếc sản xuất đồng loạt cho tới các công trình lớn * Năng lực và uy tín của công ty: Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên là đơn vị chuyên sản xuất gia công các mặt hàng cơ khí như các loại tủ văn phòng, tủ điện, cửa thép, thang máng cáp ... Mặc dù mới thành lập song công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thương trường. Phương châm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là: “Uy tín và chất lượng” mọi hoạt động của công ty đều hướng tới mục tiêu này. Vốn điều lệ đăng ký năm 2001 là 5.000.000.000 tỷ đồng. Sau 3 năm hoạt động sản xuất kinh doanh đến nay vốn chủ sở hữu đã tăng lên 15.450.105.800 VNĐ. Nguồn vốn tài chính của công ty bao gồm: + Cổ đông góp vốn + Liên doanh liên kết + Vay ngân hàng + Vay cá nhân + Các tổ chức kinh tế khác + Mua sắm thiết bị trả chậm Với uy tín và năng lực của mình công ty hoàn toàn có khả năng huy động đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh với quy mô ngày càng lớn. * Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004 như sau Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 + Doanh thu bán hàng 5.220.500.000 20.350.475.000 + Nộp ngân sách 523.848.060 2.039.015.150 + Lợi nhuận sau thuế 43.281.534 1.628.038.000 + Thu nhập bình quân 1.050.300 đ/người/tháng 1.350.000đ/người/tháng Qua xem xét một số chỉ tiêu tài chính năm 2004 ta thấy: - Tình hình tài chính của công ty là khả quan. - Các mối quan hệ về tài chính được xử lý tốt. - Cơ cấu thành phần vốn hợp lý. - Vốn được bảo toàn và phát triển. - Các chỉ tiêu thu nộp ngân sách được thực hiện đầy đủ. - Thu nhập bình quân của người lao động khá. - Tuy nhiên tỷ suất lợi nhuận còn thấp. c. Những khó khăn và thuận lợi. * Thuận lợi: - Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý giỏi,đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề. - Các dây truyền thiết bị đầy đủ và tiên tiến,công nghệ mới. -Sử dụng nguồn vốn đầu tư hợp lý, nguồn vốn ổn định, không có căng thẳng về vốn. - Cơ chế chính sách của chính phủ thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp sxkd. * Khó khăn: - Công ty mới thành lập, kinh nghiệm quản lý điều hành sxkd còn bị hạn chế. -Thị trường Việt Nam có khá nhiều DN cùng sản xuất những mặt hàng của công ty, vì vậy sự cạnh tranh trên thị trường càng gay gắt hơn. 2.1.2. Đặc điểm quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm của công ty. Tại Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên sản phẩm sản xuất ra trong cùng một phân xưởng. Trong phân xưởng gồm có các tổ thực hiện các công đoạn khác, cùng nhau phối kết hợp để tạo thành sản phẩm. Tạo phôi Nhập kho thành phẩm Nguyên vật liệu đầu vào Sơn hoàn thiện Gia công cơ khí Mô tả quy trình công nghệ: Đây là quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty , Quy trình này được quản lý và giám sát nghiêm ngặt. Bởi vì mỗi sản phẩm phải được đảm bảo chất lượng rất cao trước khi xuất xưởng. Mọi công nhân kỹ thuật vận hành máy móc thiết bị nhất thiết phải được đào tạo và tuân thủ những quy định của quy trình qua từng công đoạn cụ thể: - Nguyên vật liệu mua vào bao gồm: Tôn , thép lá, thép hộp, vật liệu phụTôn và thép lá được xuất thẳng cho bộ phận tạo phôi để cắt , sấn tạo phôi và chuyển sang bộ phận gia công tổng hợp. Bộ phận gia công cơ khí nhận phôi và nguyên vật liệu khác tiến hành gia công tạo thành sản phẩm thô chưa sơn. Bộ phận sơn hoàn thiện nhận những sản phẩm thô từ bộ phận gia công cơ khí sau đó làm vệ sinh và tiến hành sơn, bao gồm có sơn nước và sơn tĩnh điện cuối cùng nhập kho thành phẩm. - Trong quá trình sản xuất sản phẩm, qua mỗi công đoạn của quy trình đều có phát sinh chi phí sản xuất trực tiếp của sản phẩm, đó là toàn bộ giá trị nguyên liệu chính, nguyên liệu phụ, công cụ dụng cụ, nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định và các chi phí khác có liên quan đến tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. 2.1.3. Hệ thống bộ máy quản lý của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. nằm trên địa bàn xã Liêu xá - huyện Yên Mỹ - tỉnh Hưng Yên 2.1.4.1. Hệ thống quản lý công ty. Theo điều lệ của công ty, tổ chức bộ máy quản lý được bố trí như sau: 1- Giám đốc: Là chỉ huy tối cao của công ty, có nhiệm vụ điều hành, tổ chức chung để lãnh đạo và trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, thường xuyên giám sát các hoạt động của các phòng ban này, đồng thời là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động của Công ty. Định hướng chiến lược về tổ chức nhân sự, quy mô phát triển, hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh và các mối quan hệ phục vụ cho sự phát triển của công ty. 2- Phó giám đốc kinh doanh. Giúp việc cho giám đốc công ty, trực tiếp phụ trách chung về mảng tổ chức hành chính, Tài chính kế toán, kinh doanh tiếp thị. Theo dõi giám sát về hoạt động của các phòng ban này trong công ty.Tổ chức mạng lưới bán hàng, phụ trách các đại lý, nghiên cứu thị trường tiêu thụ, tiếp thu ý kiến của khách hàng, xây dựng kế hoạch bán hàng 3- Phó giám đốc kỹ thuật phụ trách sản xuất Tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty về lĩnh vực kỹ thuật và sản xuất.Trực tiếp điều hành và quản lý phòng kỹ thuật và phân xưởng sản xuất. 4- Phòng tổ chức hành chính Trực tiếp quản lý về lĩnh vực tổ chức nhân sự, hành chính quản trị. Sắp xếp nhân sự cho các phòng ban, các phân xưởng sản xuất.Theo dõi quỹ tiền lương, giải quyết các chính sách chế độ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, theo dõi tình hình trang bị bảo hộ lao động, bảo hiểm, PCCC, vệ sinh môi trường 5- Phòng Tài chính kế toán. Tổ chức, thực hiện toàn bộ công tác về lĩnh vực tài chính-kế toán toàn công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Thực hiện ghi chép phản ánh, hạch toán chính xác, trung thực kịp thời, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư, tài sản, nguồn vốn của công ty, hạch toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời phân tích tình hình tài chính giúp Ban giám đốc nắm được kế hoạch tài chính từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 6- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho GĐ, PGĐ về lĩnh vực kinh doanh. Thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, trực tiếp quan hệ với khách hàng, chăm sóc khách hàng. Nghiên cứu tìm hiểu thị trường, lập kế hoạch khai thác thị trường phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm. 7-Phòng Kế hoạch kỹ thuật Lập kế hoạch và triển khai việc thực hiện kế hoạch sản xuất đảm bảo tiến độ sản xuất.đảm bảo việc cung ứng nguyên vật liệu thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất.Nghiên cứu và áp dụng công nghệ mớí áp dụng vào sản xuất. 8-Phân xưởng sản xuất Có nhiệm vụ nhận kế hoạch do Ban giám đốc, phòng kỹ thuật triển khai xuống. Thực hiện việc sản xuất các mặt hàng từ khâu taoh phôi đến khâu sơn hoàn thiện sản phẩm vệ sinh hàon thành nhập kho. Sơ dồ bộ máy quản lý của công ty PGĐ 1 Giám đốc Tổ chức hành chính PGĐ 2 Kế toán tài chính Phòng kinh doanh Phân xưởng sản xuất Phòng Kế hoạch Kỹ thuật Tổ Tạo Phôi Tổ Sơn Tôt Gia công Cơ khí 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty. Phòng kế toán của công ty được tổ chức gọn nhẹ, trang bị phương tiện khá đầy đủ, đội ngũ nhân viên được đào tạo rất cơ bản. a. Biên chế và nhiệm vụ. + Kế toán trưởng: Phụ trách chung + Kế toán tổng hợp : Phụ trách về kế toán giá thành, tập hợp chi phí và tổng hợp BCTC. + Kế toán thanh toán: Theo dõi các tài khoản thanh toán: TK131,133,333,311,331 . Viết phiếu thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi TK 111, 112, đối chiếu công nợ, báo cáo thuế. Tính lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. + Kế toán vật tư : Theo dõi vật tư, sản phẩm, TSCĐ, khấu hao TK:152, 153, 155, 511, 211, 214, 241, 621, 627, 642. Báo cáo nhập xuất, tồn kho vật tư SP, lập thẻ kho, thẻ TSCĐ. Sơ đồ bộ máy kế toán: Kế toán trưởng ởng Kế toán thanh toán Kế toán vật tư Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Ghi chú: Chỉ đạo trực tiếp : Quan hệ tương hỗ: * Các chế độ thực hiện kế toán: - Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng : Nhật ký chung - Sổ kế toán áp dụng theo quy định của Bộ tài chính. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : Kê khai thường xuyên. - Các bảng kê theo quy định của Bộ tài chính theo hình thức Nhật ký chung. - Phương pháp tính khấu hao :Theo hướng dẫn tại QĐ 266 của Bộ tài chính: khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp tính giá : Chi phí thực tế - Hình thức tổ chức kế toán : theo kiểu tập trung Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung” Chứng từ gốc Sổ quỹ Thẻ, sổ hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ nhật ký chung Bảng tổng hợp chi tiết Sổ CáI Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Do điều kiện trang bị kỹ thuật khá tốt, việc hạch toán rất kịp thời, chính xác, mọi người đều hoàn thành nhiệm vụ được giao và chấp hành đúng chế độ kế toán của nhà nước. Đặc biệt công tác phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng người rất hợp lý, không chồng chéo, bảo đảm tính khách quan và trung thực của kế toán. 2.2. Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH e.nhất Hưng yên. 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty. 2.2.1.1. Đặc điểm, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty. * Đặc điểm. Mỗi sản phẩm hoàn thành đòi hỏi rất nhiều các loại nguyên vật liệu, chi phí khác nhau, do đó chi phí sản xuất của công ty gồm nhiều loại có tính chất, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Toàn bộ chi phí sản xuất của công ty được chia thành các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm, chi phí này thường chiếm khoảng 70% tổng chi phí sản xuất của công ty. Cụ thể: + Chi phí vật liệu chính sử dụng vào sản xuất: Bao gồm các loại tôn, thép lá, sắt hộp, sắt tròn... + Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm: khoá, tay nắm nhôm, sơn, các hoá chất khác + Công cụ dụng cụ: Máy mài, dầu máy, quần áo, găng tay bảo hộ lao động. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất. Các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định. + BHXH: Trích 15% lương thực tế của công nhân được tính vào giá thành của sản phẩm. + BHYT: trích 2% lương thực tế của công nhân được tính vào giá thành sản phẩm. + KPCĐ: trích 2% lương thực tế của công nhân được tính vào giá thành sản phẩm. + Còn 6% công nhân phải chịu trên số tiền lương của mình. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, kế toán phân xưởng, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ tại phân xưởng + Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất: Gồm vật tư sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung tại phân xưởng như đá cắt, đá mài, giấy ráp + Chi phí khấu hao tài sản cố định: là số tiền khấu hao máy móc, thiết bị sản xuất, nhà xưởng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các khoản chi về dịch vụ mua ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng: điện dùng vào sản xuất, điện thắp sáng, điện thoại, nước * Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở công ty. Xuất phát từ đặc điểm của Công ty với loại hình sản xuất theo đơn đặt hàng. Các sản phẩm chủ yếu của Công ty là: Tủ văn phòng, Tủ điện, Cửa sắt .Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí đối với NVL chính và phụ theo từng đơn đặt hàng, còn lại đối vơí chi phí nhân nhân công trực tiếp , chi phí sản xuất chung được tập hợp theo toàn phân xưởng. 2.2.1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên. a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí NVLTT ở công ty bao gồm: NVL chính, vật liệu phụ, công cụ dụng cụ sử dụng trực tiếp vào sản xuất sản phẩm trong đó NVL chính chiếm khoảng 70% tổng chi phí tr ong giá thành sản phẩm. Việc xuất dùng NVL vào sản xuất sản phẩm được quản lý và tuân thủ theo kế hoạch sản xuất sản phẩm. Theo quy định, căn cứ vào kế hoạch sản xuất do phòng kỹ thuật sản xuất lập dự toán và định mức tiêu hao NVL sản xuất sản phẩm hàng tháng giao xuống cho phân xưởng sản xuất, bộ phận vật tư lập phiếu báo xuất kho NVL với số lượng, chủng loại cụ thể cho từng loại vật tư để xuất cho phân xưởng sản xuất. Kế toán vật tư căn cứ vào phiếu xuất vật liệu thực tế cho từng đơn hàng để tập hợp chi phí sau đó tính giá thành cho từng sản phẩm của đơn đặt hàng. Theo tài liệu thu thập được ta sẽ trích một số phiếu xuất kho sau Phiếu xuất kho số 12 Ngày 5 - 3 - 2005 Nợ TK 621 Có TK 152.1 Họ tên người nhận hàng : Anh Nam Địa chỉ : Tổ Tạo phôi Lí do xuất kho : sản xuất đơn hàng Tủ văn phòng Cục A27- BCA STT Tên nhãn hiệu MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Tôn CT3 dày 1.2mm Kg 62 360 62 360 12 200 760 792 000 2 Tôn CT3 dày 1mm Kg 30 435 30 435 12 500 380 437 500 Cộng 1 141 229 500 . Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Phiếu xuất kho số 13 Ngày 07 - 03 – 2005 Nợ TK 621 Có TK 152.2 Họ tên người nhận hàng : anh Hùng Địa chỉ : Tổ gia công Tổng hợp Lí do xuất kho : sản xuất đơn hàng Tủ văn phòng Cục A27- BCA STT Tên nhãn hiệu MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Khoá KT97 Cái 4 704 4 704 18 000 84 672 000 2 Tay nắm nhôm Cái 3 140 3 140 6 125 19 232 500 3 Thanh suốt INox Cái 1 570 1 570 4 058 6 371 060 4 Cộng 180 135 354 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vật tư xuất kho dùng cho sản xuất được công ty hạch toán theo giá thực tế đích danh để hạch toán chi tiết hàng ngày tình hình nhập, xuất kho NVL. Phiếu xuất kho cho các đơn hàng khác cũng tương tự như vậy. Sau khi tính toán, tập hợp kế toán phản ánh giá trị NVL sử dụng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kì (sản phẩm là Tủ văn phòng, Tủ điện, Cửa sắt, máng cáp) tháng 03- 2005. Số liệu tập hợp theo các phiếu xuất kho như sau. Nợ TK 621 : 1 787 343 251 Trong đó: TK 621(Tủ VP) 1 141 229 500 TK 621(Tủ điện) 350 425 300 TK 621(Cửa sắt) 215 235 250 TK 621(Máng cáp) 80 453 200 Có TK 152.1 : 1 787 343 251 Nợ TK 621 : 418 673 998 Trong đó: TK 621(Tủ VP) 300.323.553 TK 621(Tủ điện) 60 418 155 TK 621(Cửa sắt) 35 872 542 TK 621(Máng cáp) 22 059 748 Có TK 152.2 : 418 673 998 Căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu, giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho từng đơn hàng theo (giá thực tế đích danh) và chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung phát sinh tập hợp trong tháng cho kế toán tiến hành ghi vào sổ Nhật ký chung tháng 03- 2005 Biểu 01 Trích sổ Nhật ký chung Tháng 3- 2005 Chưng từ Diễn Giải Đã ghi sổ cái Số hiệu tài khoản Số phát sinh SH NT Nợ Có Nợ Có 12 05/03 Sản xuất tủ Văn phòng 621.1 1141 229 500 Nguyên vật liệu chính 152.1 1 141 229 500 17 12/03 Sản xuất tủ Văn phòng 621.1 300.323.553 Nguyên vật liệu phụ 152.2 300.323.553 Sản xuất tủ điện 621.2 350 425 300 Nguyên vật liệu chính 152.1 350 425 300 Sản xuất tủ điện 621.2 60 418 155 Nguyên vật liệu phụ 152.2 60 418 155 Sản xuất cửa sắt 621.3 215 235 250 Nguyên vật liệu chính 152.1 215 235 250 Sản xuất cửa sắt 621.3 35 872 542 Nguyên vật liệu phụ 152.2 35 872 542 Sản xuất máng cáp 621.4 80 453 200 Nguyên vật liệu chính 152.1 80 453 200 Sản xuất máng cáp 621.4 22 059 748 Nguyên vật liệu phụ 152.2 22 059 748 31/03 Chi phí NCTT T3 622 461 620 076 Phải trả CNV 334 461 620 076 31/03 Chi phí NCTT T3 622 50 448 209 C.khoản trích theo lương 338 50 448 209 31/03 Chi phí SXC 627 7 701 918 Phải trả NVPX 334 7 701 918 Chi phí SXC 627 977 205 C.khoản trích theo lương 338 977 205 31/03 Chi phí SXC 627 112 959 944 Nguyên vật liệu phụ 152.2 112 959 944 Chi phí SXC 627 23 650 450 Chi phí CCDC 153 23 650 450 Chi phí SXC 627 50 378 190 khấu hao TSCĐ 214 50 378 190 Chi phí SXC 627 15 727 615 C.phí dịch vụ mua ngoài 331 15 727 615 Chi phí SXC 627 12 502 503 Chi phí bằng tiền khác 627 111 12 502 503 31/03 Kết chuyển TK 154.1 154.1 621.1 1441553 054 1441553 054 Kết chuyển TK 154.2 154.2 621.2 410 843 455 410 843 455 Kết chuyển TK 154.3 154.3 621.3 251 107 792 251 107 792 Kết chuyển TK 154.4 154.4 621.4 102 512 948 102 512 948 Kết chuyển TK154.1 154.1 622 326,958,704 326,958,704 Kết chuyển TK 154.2 154.2 622 100,395,759 100,395,759 Kết chuyển TK 154.3 154.3 622 61,664,230 61,664,230 Kết chuyển TK 154.4 154.4 622 23,049,592 23,049,592 Kết chuyển TK 154.1 154.1 627 142 960 119 142 960 119 Kết chuyển TK 154.2 154.2 627 43 897 255 43 897 255 Kết chuyển TK 154.3 154.3 627 26 962 199 26 962 199 Kết chuyển TK 154.4 154.4 627 10 078 252 10 078 252 Cộng xxx xxx Từ số liệu trên sổ Sổ nhật ký chung tiến hành vào sổ cái TK 621 Sổ cái TK 621 NTGS Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 12 5/3 Sản xuất tủ Văn phòng 152.1 1 141 229 500 1 141 229 500 Sản xuất tủ Văn phòng 152.2 300.323.553 300.323.553 Sản xuất tủ điện 152.1 350 425 300 350 425 300 Sản xuất tủ điện 152.2 60 418 155 60 418 155 Sản xuất cửa sắt 152.1 215 235 250 215 235 250 Sản xuất cửa sắt 152.2 35 872 542 35 872 542 Sản xuất máng cáp 152.1 80 453 200 80 453 200 Sản xuất máng cáp 152.2 22 059 748 22 059 748 Cộng Tháng 3 - 2005 Từ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 621 Sổ chi tiết TK 621.1(TủVăn Phòng) NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có 12 05/03 Xuất NVL.C sản xuất tủ Văn phòng 152.1 1 141 229 500 Xuất NVL.P sản xuất tủ Văn phòng 152.2 300.323.553 Cộng Từ ngày 01/03– 31/03/2005 Tương tự dối với các đơn hàng khác kế toán cũng lập sổ chi tiết đối với các TK 621.2; 621.3; 621.4 như vậy b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực tiếp SXSP, bao gồm tiền lương cho công nhân sản xuất và các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ Hiện nay công ty đang áp dụng hai hình thức trả lương là lương theo sản phẩm và lương thời gian. - Với hình thức trả lương theo sản phẩm : theo hình thức này việc trả lương được tính theo số chi tiết sản phẩm mà công nhân sản xuất ra. Căn cứ vào số sản phẩm công nhân sản xuất ra và định mức đơn giá tiền lương tương ứng, kế toán phân xưởng tính ra tiền lương cho từng loại sản phẩm tương ứng. Việc quản lý đơn giá ở công ty rất chặt chẽ, mỗi sản phẩm đều được đánh giá phân loại, nghiệm thu về chất lượng, mẫu mã, quy cách, đảm bảo đúng tiêu chuẩn và nhập kho. Đơn giá tiền lương định mức cho từng công việc. Khối lượng công việc hoàn thành của từng tổ = Tiền lương phải trả cho khối lượng công việc hoàn thành. Đối với các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán thực hiện theo đúng quy định của nhà nước. Cụ thể hạch toán như sau : + BHXH : Trích 15% theo lương cơ bản và hệ số lương của từng công nhân được tính vào giá thành sản phẩm. + BHYT: trích 2% theo lương cơ bản và hệ số lương của từng công nhân được tính vào giá thành sản phẩm. + KPCĐ: trích 2% theo lương cơ bản và hệ số lương của từng công nhân được tính vào giá thành sản phẩm. + Còn 6% công nhân phải chịu trên số tiền lương của mình. - Với hình thức trả lương theo thời gian: việc trả lương theo thời gian chủ yếu là trả vào các dịp ngày nghỉ, lễ tết, ốm đau. Như vậy, với công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên việc trả lương cho công nhân theo sản phẩm là chủ yếu. Để việc tính toán lương sản phẩm và lương thời gian của công nhân sản xuất tại phân xưởng được chính xác hàng ngày từng tổ cần phải theo dõi chặt chẽ số lượng các chi tiết sản xuất ra, thời gian lao động của từng công nhân sản xuất làm cơ sở để kế toán lập bảng thanh toán lương. Căn cứ vào đó, kế toán tiền lương tính ra tiền lương thực tế của công nhân sản xuất rồi ghi vào bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Tháng 03 năm 2005 Ghi có Tk đ. Tợng sử dụng Tk 334- phảI trả ngời lao động Tk 338- phải trả khác Tổng Lương Phụ cấp Khoản khác Cộng có 334 KPCĐ (2%) BHXH (15%) BHYT (2%) Cộng có 338 Tk 622 461,620,076 461,620,076 5,310,338 39,827,533 5,310,338 50,448,209 512,068,285 Tổ TPhôi TTTTạoTphôi 130,401,151 130,401,151 1,500,095 11,250,716 1,500,095 14,250,906 144,652,058 Tổ GTH 234,722,073 234,722,073 2,700,172 20,251,288 2,700,172 25,651,632 260,373,704 Tổ Sơn 96,496,852 96,496,852 1,110,071 8,325,530 1,110,071 10,545,671 107,042,523 Tk 627 7,701,918 7,701,918 102,864 771,478 102,864 977,205 8,679,123 Tk 642 51,346,123 51,346,123 685,758 5,143,184 685,758 6,514,700 57,860,823 Cộng 520,668,118 520,668,118 6,098,959 45,742,195 6,098,959 57,940,114 578,608,232 Kế toán ghi: Nợ TK 622 : 461 620 076 Có TK 334 : 461 620 076 Nợ TK 622 : 50 448 209 Có TK 338 : 50 448 209 Sau khi tập hợp được chi phí NCTT Kế toán tiến hành phân bổ khoản mục chi phí này cho các đơn hàng theo tiêu thức sau: Chi phí NCTT phân bổ cho một đơn vị NVL chính = Tổng chi phí NCTT Tổng chi phí NVL chính của các đơn hàng Chi phí NCTT phân bổ cho từng đơn hàng = Chi phí NVL chính cho từng đơn hàng x Chi phí NCTT phân bổ cho một đơn vị NVL chính Ta có bảng phân bổ chi phí NCTT cho từng đơn hàng như sau: Bảng phân bổ chi phí NCTT cho các đơn hàng Tên đơn hàng Số tiền Ghi chú Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng tủ Văn phòng 326,958,704 Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng tủ điện 100,395,759 Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng tủ cửa sắt 61,664,230 Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng máng cáp 23,049,592 Cộng 512,068,285 Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và bảng tính Bảng phân bổ chi phí NCTT cho các đơn hàng cho các đơn hàng kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung (Biểu 01) Từ số liệu trên sổ Sổ nhật ký chung tiến hành vào sổ cái TK 622 Sổ cái TK 622 NTGS Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 31/3 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. 334 461 620 076 461 620 076 Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất trực tiếp 338 50 448 209 50 448 209 Cộng 512,068,285 512,068,285 Tháng 03 năm 2005 Từ chứng từ gốc, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 622 Sổ chi tiết TK 622 Từ ngày 01/03– 31/03/2005 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT 31/03 Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất. 334 461 620 076 Các khoản trích theo lương công nhân sản xuất trực tiếp 338 50 448 209 Cộng 512,068,285 c. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất ở công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên bao gồm các khoản chi phí như: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, chi phi dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. * Chi phí nhân viên phân xưởng sản xuất: Trích bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi: Nợ TK 627 : 7 701 918 Có TK 334 : 7 701 918 Nợ TK 627 : 977 205 Có TK 338 : 977 205 * Chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất STT Chứng từ Nội dung ĐVT S.Lượng Đơn giá T.Tiền SH NT 1 PX09 02/03 Đá cắt Viên 525 29 634 15 557 850 Đá mài Viên 564 10 050 5 668 200 Giấy ráp Tờ 1025 515 527 875 Que hàn Kg 50 11 000 550 000 Dây hàn Kg 1515 19 000 28 785 000 2 PX16 05/03 Máy mài Cái 03 1 250 000 3 750 000 3 PX17 05/03 Găng tay Đôi 500 5250 2 625 000 Khẩu trang Cái 400 2010 804 000 Cộng 112 959 944 Trong công ty, chi phí vật liệu phụ là chi phí về đá cắt, đá mài, giấy ráp dầu nhờn, sơn, hoá chất các loại.và chi phí về dụng cụ sản xuất trong tháng có bảng kê sau. Bảng kê chứng từ gốc Tháng 03-2005 Căn cứ vào bảng kê chứng từ gốc đối với vật liệu phụ và công cụ dụng cụ kế koán lập định khoản: Nợ TK 627 : 112 959 944 Có TK 152 : 112 959 944 Nợ TK 627 23 650 450 Có TK 153 : 23 650 450 * Chi phí khấu hao tài sản cố định Nguyên giá TSCĐ Năm sử dụng = Mức khấu hao TSCĐ theo năm ở công ty, việc tính khấu hao tài sản cố định được tiến hành theo tháng với phương pháp khấu hao theo đường thẳng và mỗi năm phải đăng ký với cơ quan thuế. Mức khấu hao TSCĐ theo năm 12 = Mức KH TSCĐ Theo tháng áp dụng công thức trên và căn cứ vào quy định thời gian tính khấu hao theo chế độ quy định đối với từng loại tài sản kế toán lên bảng tính phân bổ khấu đối với Nhà cửa, MMTB, thiết bị văn phòng tháng 03-2005 như sau: Trích bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tháng 03 – 2005 STT Chỉ tiêu Năm sử dụng Nơi sử dụng toàn Doanh nghiệp TK 627 Chi phí SXC TK 642 Chi phí QLDN Nguyêngiá TSCĐ Số khấu hao IV. Số khấu hao phải trích tháng này 7,150,350,235 58,953,993 48,002,748 10,951,245 1 - Nhà cửa 2,850,530,250 23,754,419 21,378,977 2,375,442 2 - Máy móc thiết bị 3,579,452,560 26,623,771 26,623,771 - 3 - Thiết bị văn phòng 720,367,425 8,575,803 8,575,803 Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK 627 theo định khoản Nợ TK 627 : 50 378 190 Có TK 214 : 50 378 190 * Chi phí bằng tiền và dịch vụ mua ngoài khác: Là các khoản công ty chi ra để trả cho các dịch vụ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, sửa chữa máy móc thiết bị thuê ngoàiHàng tháng căn cứ vào số chi phí trên phát sinh kế toán tiến hành kiểm tra theo dõi hoá đơn và tiến hành thanh toán, tổng hợp các khoản dịch vụ mua ngoài. Sau khi thanh toán, tổng hợp các khoản dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán trong tháng 03-2005 kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và vào sổ cái TK 627 theo định khoản Nợ TK 627 : 28 230 118 Có TK 331 : 15 727 615 Có TK 111 : 12 502 503 Sau khi tập hợp được tất cả các khoản chi phí trên kế toán tiến hành tập hợp vào chi phí sản xuất chung và phân bổ cho các đơn hàng theo tiêu thức Chi phí nguyên vật liệu chính tương tự như phân bổ đối với chi phí nhân công trực tiếp. Số liệu tính toán được như sau: Bảng phân bổ chi phí SXC cho các đơn hàng Tên đơn hàng Số tiền Ghi chú Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng tủ Văn phòng 142 960 119 Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng tủ điện 43 897 255 Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng tủ cửa sắt 26 962 199 Chi phí NCTT phân bổ cho dơn hàng máng cáp 10 078 252 Cộng 223 897 826 Căn cứ vào các bảng phân bổ tiền lương, bản kê chứng từ gốc, bảng phân bổ khấu hao , chi phí dịch vụ mua ngoài, bảng phân bổ chi phí SXC cho các đơn hàng kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung (Biểu 01) Từ số liệu trên sổ Sổ nhật ký chung tiến hành vào sổ cái TK 622 Sổ cái TK 622 NTGS Chứng từ Diễn giải Trang NKC TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ có Tiền lương cho nhân viên PX 334 7 701 918 Các khoản trích theo lương nhân viên PX 338 977 205 Chi phí vật liệu phụ cho SXC 152.2 112 959 944 Chi phí CCDC cho SXC 153 23 650 450 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 50 378 190 Chi phí dịch vụ mua ngoài cho SXC 331 15 727 615 Chi phí bằng tiền kháccho SXC 111 12 502 503 Cộng 223 897 826 Tháng 03 năm 2005 Từ chứng từ gốc , sổ liên quan kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết TK 627 Sổ chi tiết TK 627 Từ ngày 01/03– 31/03/2005 NT GS Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có Tiền lương cho nhân viên PX 334 7 701 918 Các khoản trích theo lương nhân viên PX 338 977 205 Chi phí vật liệu phụ cho SXC 152.2 112 959 944 Chi phí CCDC cho SXC 153 23 650 450 Chi phí khấu hao TSCĐ 214 50 378 190 Chi phí dịch vụ mua ngoài cho SXC 331 15 727 615 Chi phí bằng tiền khác cho SXC 111 12 502 503 Cộng 223 897 826 2.2.2. Kế toán giá thành sản phẩm ở công ty Do đặc điểm sản xuất của công ty bởi vây phương pháp tính giá thành được áp dụng là phương pháp giản đơn, đánh giá sản phẩm làm dở theo nguyên vật liệu chính trực tiếp. Do khuôn khổ chuyên đề có hạn bởi vậy em chỉ tập trung vào tính giá thành sản phẩm của đơn hàng Tủ văn phòng Cục A27- BCA. a/ Đánh giá sản phẩm làm dở của công ty. Do chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn và chủ yếu trong giá thành sản phẩm nên công ty đã đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL TT. Theo phương pháp này chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính cho chi phí NVL TT còn các khoản chi phí khác tính cho sản phẩm đã hoàn thành. Dở dang Chi phí đầu kỳ NVLTT Sản lượng Sản lượng hoàn thành dở dang = Chi phí sản phẩm DD cuối kỳ Sản lượng dở dang + + Theo tài liệu thu thập được tháng 03 năm 2005 ta đánh giá được dở dang cuối kỳ như sau : 25 370 425 + 1 141 229 501 1 215 + 184 = Chi phí sản phẩm DD cuối kỳ (CFNVLTT) 184 = 153 434 158 Như vậy, từ biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá tồn kho ta xác định được tổng CFSPDD cuối kỳ bằng 153 434 158 (đồng). Căn cứ vào giá trị sản phẩm làm dở cuối tháng 03 năm 2005 và chi phí sản xuất trong kỳ đã tập hợp được, ta xác định được tổng giá thành thực tế của sản phẩm. Zsp = DDđk + C – DDck Ta có: Zsp = 25 370 425 + 1 450 873 105 – 153 434 158 = 1783 408 144 Xác định tổng giá thành sản phẩm nhập kho . Nợ TK 155 : 1783 408 144 Có TK 154 : 1783 408 144 2.2.3. Kế toán giá thành sản phẩm ở công ty 2.2.3.1. Đối tượng tính giá thành Sản phẩm của Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên hoàn thành phải trải qua ba công đoạn do 03 tổ thực hiện tuy vậy nhưng hầu hết vật được xuất cho cả 03 tổ chính vì vậy quy trình công nghệ sản xuất rất đơn giản với sản phẩm là các loại tủ, cửa, thang cáp, máng cáp vì vậy đối tượng tính giá thành sản phẩm chính là những sản phẩm đã hoàn thành trong tháng. 2.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty. Do sản phẩm sản xuất ra của công ty hầu hết đều có chu kỳ ngắn, cuối chu kỳ là những sản phẩm hoàn thành được tính theo đơn chiếc, cụ thể loại tủ, cửa, thang cáp, máng cáp... nhưng công nghệ chế tạo sản phẩm hết sức đơn giản nên kế toán áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm của Công ty theo phương pháp giản đơn. Kế toán căn cứ vào chi phí tập hợp được trong kỳ và biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá tồn kho cuối kỳ, tính ra được tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản phẩm nhập kho theo từng khoản mục chi phí. Trích bảng tính giá thành. Sản phẩm : Tủ văn phòng cục A27- BCA Sản lượng : 1 215 chiếc STT Khoản mục DD đầu kỳ CF phát sinh trong kỳ DD cuối kỳ Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1 Chi phí NVLCTT 25 370 425 1 141 229 501 153 434 158 1 013 165 768 833 881 Chi phí NVLPTT 300 323 553 300 323 553 247 180 2 Chi phí NCTT 326 958 704 326 958 704 69 102 3 Chi phí SXC 142 960 119 142 960 119 117 663 Cộng 25 370 425 1 911 471 877 153 434 158 1 783 408 144 1 467 826 Trích phiếu nhập kho Ngày 31- 03 - 2005 Nợ TK 155 (Tủ văn phòng) Có TK 154.1 (Tủ văn phòng) STT Tên nhãn hiệu sản phẩm MS ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập Tủ văn phòng Cái 1 215 1 215 1 467 826 1 783 408 144 Chương III. Một số giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty tnhh e.nhất hưng yên 3.1. Đánh giá khái quát về công tác hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên. 3.1.1. Nhận xét chung Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên thực sự là một doanh nghiệp có trình độ rất phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường của nước ta. Doanh nghiệp có quy mô vừa phải, tổ chức gọn nhẹ và hiệu quả, vốn được sử dụng đúng mục đích, sản xuất ra nhiều mặt hàng có chất lượng rất cao, đáp ứng và cạnh tranh tốt trên thị trường. Mức tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước, đầu tư công nghệ phù hợp, đội ngũ cán bộ quản lý giỏi luôn đạt được mục tiêu đã đề ra. Phòng kế toán tài vụ là một trong những phòng ban chủ lực của công ty. Cùng với các phòng khác, phòng tài chính kế toán đã đóng góp không nhỏ vào sự thành công của công ty. Phòng kế toán tài chính là khâu quản lý cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, mọi số liệu về tài chính đều được xử lý một cách kịp thời và chính xác, đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tại phòng tài chính kế toán, moi người được phân công phụ trách các phần việc rất cụ thể, không chồng chéo. Mọi người làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt mọi chế độ tài chính kế toán của nhà nước. Với công việc tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty, ở bộ phận này mọi chứng từ chi phí đều được đánh giá, phân loại và kiểm tra rất kỹ, đối chiếu với từng loại định mức được chi phí cho từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho. Công tác phân bổ vật liệu chính, vật liệu phụ, tiền lương, KHTSCĐ, tiền lương, chi phí quản lý đều có định mức rất cụ thể. Việc tính giá thành, giá bán sản phẩm được theo dõi quản lý rất chặt chẽ và luôn theo sát thị trường tiêu thụ. Sổ sách kế toán đều được phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác. Việc xác định sản phẩm dở dang cũng có sự đánh giá đúng mức theo chu kỳ sản xuất sản phẩm, từng sản phẩm, giá trị sản phẩm dở dang tương đối chính xác, đảm bảo tính khách quan của công tác hạch toán kế toán. Tóm lại công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên đã đáp ứng tốt cho công tác quản lý của doanh nghiệp, giúp cho lãnh đạo công ty đề ra những chính sách riêng và phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, giúp cho công ty ngày càng phát triển và đứng vững trong nền kinh tế thị trường. 3.1.2. Những ưu điểm và hạn chế: - Về tổ chức bộ máy kế toán: Ưu điểm: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty khá gọn nhẹ, do đó chi phí tiền lương gián tiếp không lớn, điều này có tác động làm giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời làm tăng lợi nhuận của công ty. Hạn chế: Do lực lượng kế toán mỏng, bố trí kế toán ở nhà máy và các phân xưởng không đủ, nên việc theo dõi giám sát các hoạt động kế toán tài chính không kịp thời, các báo cáo thường bị chậm hoặc vội vàng thiếu chính xác, không bao quát được hết những phát sinh chi phí sản xuất chủ yếu ở nhà máy, dẫn đến có lúc buông lỏng quản lý ở ngay khâu trực tiếp sản xuất. - Về công tác phân loại chi phí sản xuất: Ưu điểm: ở công ty thường kết hợp hai phương pháp phân loại chi phí, vừa phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế, vừa phân loại theo mục đích, công dụng của chi phí. Việc phân loại này tuy không rõ nét, nhưng nó giúp cho người quản lý nhìn nhận chi phí dễ hiểu từng đối tượng chi phí, nắm bắt nhanh được từng loại chi phí nhiều hay ít trong điều hành sản xuất. Hạn chế: Công ty kết hợp phân loại chi phi theo hai phương pháp đã dẫn đến không rành mạch về nội dung phát sinh hoạt động kinh tế, dễ lẫn lộn giữa tính chất và công dụng kinh tế, mục đích chi phí cho sản xuất, tỷ trọng của chi phí là bao nhiêu? vv - Về đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Ưu điểm: Tổ chức sản xuất của công ty tại phân xưởng mỗi sản phẩm thường qua các khâu mới tạo thành sản phẩm hoàn thành. Vì vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được xác định rõ ràng đối với NLT chính, phụ trực tiếp được xác định cho từng đơn hàng cụ thể, còn chi phí NCTT và chi phí SXC được xác định theo phân xưởng rất phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Với cách tổ chức này rất thuận lợi cho công tác quản lý và tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm. Hạn chế: Việc xác định từng loại chi phí ngay từ bước đầu sản xuất theo từng đơn đặt hàng sẽ có thể khó khăn trong việc phân loại chi phí. -Về đối tượng tính giá thành: Ưu điểm: Đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành theo từng đơn đặt hàng. Như trên đã nói, tổ chức sản xuất của phân xưởng mỗi tổ, nhóm chỉ sản xuất một số chi tiết, một phần công việc nhất định, ưu điểm của các sản xuất này là tính giá thành nhanh, chính xác, không nhầm lẫn, quản lý định mức các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật dễ. Hạn chế: Chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài như điện, nước và nhân công tăng, giá thành tăng và kết quả là lợi nhuận thấp, phải bố trí nhiều lao động. - Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Ưu điểm: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở công ty chỉ thực hiện theo phương pháp trực tiếp vì moị chi phí phát sinh đều tập trung vào từng đối tượng là đơn hàng, sản phẩm cụ thể. Phương pháp này có độ chính xác cao, mọi khoản chi phí đều được hạch toán trực tiếp cho đối tượng chịu chi phí. Hạn chế: Phương pháp này phải mở nhiều sổ sách để theo dõi riêng biệt từng khoản chi phí cho từng đối tượng. - Về phương pháp tính giá thành: Ưu điểm: Công ty lựa chọn phương pháp tính giá thành trực tiếp là hợp lý, bởi lẽ hầu hết các sản phẩm công ty sản xuất đều có chu kỳ ngắn, cuối chu kỳ là những sản phẩm hoàn thành được tính theo đơn chiếc cụ thể và phù hợp với việc tập hợp chi phí trực tiếp của đối tượng chi phí. Hạn chế: Một số sản phẩm mặc dù là đơn chiếc nhưng vẫn phải qua phân bước để tính giá thành, nhưng công ty lại chỉ tổ chức tính trực tiếp nên không tính được giá thành bán thành phẩm trước khi chuyển sang giai đoạn sau. - Về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang: Ưu điểm: Sản phẩm dở dang ở công ty không nhiều và dễ xác định. Cuối mỗi kỳ sản xuất chỉ cần tổ chức kiểm kê đầy đủ bằng cách cân, đo, đong, đếm toàn bộ khối lượng làm dở và áp giá vật tư là xác định chính xác giá trị của sản phẩm dở sang. Đặc điểm sản phẩm của công ty chủ yếu nguyên liệu là kim loại, vì vậy tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm rất lớn trong giá thành sản phẩm, còn lại là những chi phí khác. với đặc điểm này công ty đang áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Còn những chi phí về khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, nhân công được phân bổ hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ. ưu điểm của phương pháp này là khối lượng công việc tính toán ít, nhanh, xác định giá thành sản phẩm và chi phí dở dang đơn giản. Hạn chế: Giá trị sản phẩm dở thường thấp hơn giá trị thực tế, vì những chi phí khác đã tính hết cho giá thành sản phẩm hoàn thành và đương nhiên giá thành sản phẩm trong kỳ cũng cao hơn giá thành thực tế. - Phương pháp kế toán và trình tự kế toán: Hình thức kế toán Công ty áp dụng “Nhật ký chung” là rất hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý và sản xuất sản phẩm của Công ty hiện nay, đáp ứng tốt cho công tác kế toán và đặc biệt là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sử dụng các tài khoản, sổ sách kế toán hợp lý phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: TK 152, TK 153, TK621, TK 622, TK 627, TK 154, TK 632. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đựơc tập hợp trong kỳ vào TK 621, từ các chứng từ gốc, bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái TK 621. Chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ đựơc tập hợp vào TK 622, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán lập sổ nhật ký chung và sổ cái TK 622. Chi phí sản xuất chung trong kỳ được tập hợp vào TK 627, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ và các chứng từ gốc liên quan, kế toán lập sổ nhật ký chung và sổ cái TK 627 Sau đó cuối kỳ, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất trong kỳ vào TK 154 cụ thể của từng đơn hàng để tính giá thành sản phẩm, ghi sổ cái TK 154, lập bảng tính giá thành sản phẩm và phiếu nhập kho sản phẩm hoàn thành đã qua kiểm tra chất lượng. 3.2. một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành của công ty TNHH e.nhất Hưng yên Như trên đã nói, Công ty E.Nhất Hưng Yên là doanh nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm gia công cơ khí.,sản phẩm của Công ty rất nhạy cảm với thị trường vì sản phẩm của công ty đều là những mặt hàng rất gần với cuộc sống hàng ngày của người tiêu dùng. Do đó mỗi sản phẩm đều được kiểm nghiệm rất khắt khe của người tiêu dùng. Tuy nhiên, Công ty lại đầu tư sản xuất quá nhiều sản phẩm, năng lực sản xuất lại có hạn. Như vậy không tránh khỏi những thiếu hụt về tiền vốn, về tổ chức nhân sự, về đầu tư công nghệ và về công tác quản lý. Để khắc phục những thiếu hụt này, em xin mạnh dạn đề xuất với Công ty một số giải pháp sau: . Về sản xuất: Nên chọn ra một số sản phẩm chủ lực, có thế mạnh và kinh nghiệm của Công ty. Làm được như vậy, Công ty sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến liên tục mẫu mã, giữ vững được thương hiệu của mình trên thị trưòng và giảm bớt được nhiều đầu mối quản lý, hiệu quả kinh tế chắc chắn sẽ nhiều hơn. Làm như vậy công ty sẽ có điều kiện cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm giảm bớt sự đầu tư giàn trải, giảm bớt nhiều đầu mối quản lý. 3.2.2. Về công tác kế toán: - Với qui mô sản xuất như hiện nay thì lực lượng kế toán của công ty còn mỏng so với yêu cầu của quản lý sản xuất. ở phân xưỏng sản xuất nên bố trí một nhân viên kế toán thông kê. Với những nhân viên kế toán này sẽ giúp cho ban giám đốc, các nhà quản lý nắm bắt sát thực những chi phí sản xuất, quản lý tốt định mức vật tư, tiền vốn và các chi phí khác phát sinh tại các phân xưởng. Giúp cho phòng kế toán tập hợp chi phí chính xác, đầy đủ và kịp thời. - Về kế toán phân loại chi phí: Cần được phân định rõ chi phí, loại sản phẩm nào được phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế, loại sản phẩm nàp bắt buộc phải phân loại chi phí theo công dụng, mục đích chi phí, loại sản phẩm nào phân loại theo phân bước từng công đoạn để việc tập hợp chi phí được đầy đủ và chính xác. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cũng phải có khái niệm rõ hơn, nên xác định chính xác từng loại vật liệu nào cho đơn hàng nào, tránh tình trạng loại vật liệu này lại tập hợp cho đơn hàng khác, nên xác định đối tượng tập hợp chi phí sát với đối tượng tính già thành để thuận loại cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm kịp thời và chính xác. - Đối tượng tính giá thành: Do việc xác định đối tượng chi phí chưa đúng dẫn đến đối tượng tính giá thành cũng thiếu chính xác. Vì vậy công ty cần xác định rõ từng loại vật tư xuất dùng cụ thể, chính xác cho từng đơn hàng , xác định đối tượng tính giá thành ngay từ khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Ví dụ: Về công tác trích và phân bổ khấu hao TSCĐ cũng cần được tính toán lại. ở Công ty thiết bị máy móc công nghệ hầu hết có giá trị lớn, việc xác định thời gian sử dụng thiết bị quá ngắn, dẫn đến chi phí hao mòn tài sản vào giá thành quá nhiều đã làm cho lợi nhuận không cao. Cụ thể: Nguyên giá của dây chuyền sơn tĩnh điện là 6,7 tỷ đồng. Công ty xác định thời gian sử dụng là 05 năm, tính ra mỗi năm phải khấu hao 1,34 tỷ đồng. Trường hợp này, theo em nên xác định thời gian sử dụng là 07 năm, mỗi năm khấu hao tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 0,97 tỷ đồng và giảm chi phí gần 400 triệu đồng, đương nhiên lợi nhuận thu được cũng tăng lên tương ứng dẫn đến kết quả là giá thành hạ, tiêu thụ sản phẩm tăng và lợi nhuận cũng tăng, sức cạnh tranh trên thị trưòng cũng mạnh hơn. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Cũng giống như xác định đối tượng chi phí, phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp của công ty còn bộc lộ một số vướng mắc theo phương pháp này. Theo em nghĩ, công ty cần xây dựng định mức chi phí chính xác cho từng sản phẩm cụ thể. Định mức này được đúc rút từ thực tế sản xuất như vật tư, tiền lương, chi phí quản lý phân xưởng, sau đó khoán cho các phân xưởng sản xuất để họ phấn đấu tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho người lao động và hạ giá thành sản phẩm. Ví dụ: Việc khoán lương sản phẩm và tính định mức tiền lương chưa hợp lý, một số công đoạn khoán quá cao và một số công việc khác lại khoán quá thấp: Cụ thể: ở tổ Sơn có cường độ lao động cao hơn, môi trường bụi và nóng bức, thì mức lương bình quân một công nhân chỉ đạt 1.200.000đ. Trong khi đó ở tổ Tạo phôi, công việc do máy móc hỗ trợ nhiều, môi trưòng làm việc tốt hơn lại có mức thu nhập 1.500.000đ/ tháng. - Như vậy đối với chi phí tiền lương cho hai bộ phận này nên được điều chỉnh lại cho hợp lý để đảm bảo cơ cấu tiền lương trong giá thành được chính xác hơn, phù hợp với thực tế sản xuất và khuyễn khích người lao động. + Chi phí tiền lương cho tổ Sơn chiếm 18.5% trên tổng giá thành một đơn vị sản phẩm (quá thấp) + Chi phí tiền lương cho tổ Tạo phôi chiếm 25% trên tổng giá thành một đơn vị sản phẩm (quá cao). Như vậy, dẫn đến việc đánh giá sai về hiệu quả của tổ Sơn và tổ Tạo phôi - Phương pháp tính giá thành và xác định sản phẩm dở dang: Hai phương pháp này có mối quan hệ mật thiết với nhau, có xác định được chính xác sản phẩm dở dang thì tính giá thành mới chính xác và ngược lại. ở công ty chỉ tính giá thành trực tiếp mà bỏ qua một số sản phẩm mà lẽ ra phải tính giá thành theo từng công đoạn chế tạo sản phẩm (phân bước). Nếu cứ làm như vậy việc tính giá thành của một số sản phẩm là thiếu chính xác như ở bộ phận Tạo phôi, gia công cơ khí hoàn thành sản phẩm thô và bộ phận Sơn hoàn thiện công ty nên tổ chức tính giá thành phân bước cho sản phẩm thô trước khi sơn, và sản phẩm hoàn thiện chỉ bao gồm phần sơn như vậy . Ví dụ: Công tác tính giá thành sản phẩm hiện tại chưa thực sự chi tiết đến từng sản phẩm: Cụ thể: Tại bộ phận tạo phôi và gia công cơ khí sản phẩm hoàn thiện giao cho bộ phận sơn phải là những sản phẩm thô chưa sơn như vậy phải tính giá thành theo từng công đoạn (phân bước) chế tạo sản phẩm như: Công đoạn Tạo phôi, gia công cơ khí rồi tính giá vốn để giao cho bộ phận Sơn. Làm được như vậy ta đánh giá được hiệu quả hay không hiệu quả của từng bộ phận. Làm được như vậy thì việc chia lương sản phẩm cho người lao động và tính giá thành mới chính xác và xác định kết quả sản xuất ngay từ khi sản phẩm chưa hoàn thiện; đồng thời các bộ phận sản xuất liên quan không còn tình trạng đùn đẩy trách nhiệm mỗi khi sản phẩm hỏng, giảm nhiều tỉ lệ sản phẩm hỏng và giảm giá thành sản phẩm. Nếu phân định rõ được phương pháp tính giá thành đúng thì cũng xác định được sản phẩm dở dang chính xác, tránh được việc để lại sản phảm dở quá cao hoặc quá thấp ảnh hưởng đến chi phí và giá thành năm sau. Trong điều kiện như hiện nay việc cập nhật và xử lý thông tin nhanh, chính xác đầy đủ là rất cần thiết. Việc sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán đã làm giảm nhẹ đáng kể công sức đầu tư vào công tác này. Tuy nhiên việc sử dụng máy tính để làm kế toán không phải là công việc đơn giản. Vì vậy để nâng cao hiệu quả hơn nữa Xí nghiệp nên tổ chức cử cán bộ đi đào tạo thêm về tin học quản lý để họ có khả năng khai thác mọi chức năng ưu việt của tin học. Trên đây là một số đóng góp đề xuất với lãnh đạo Công ty. Do thời gian thực tập có hạn cùng với hạn chế về chuyên môn cũng như kinh nghiệp bởi vậy với chuyên đề: “Kế toán Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty. Em hy vọng với những đóng góp này sẽ giúp được cho sự hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và giá thành ở Công ty ngày càng tốt hơn, hiệu quả hơn. Kết luận Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên em đã nghiên cứu và viết chuyên đề “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm”. Với đề tài này, em được tiếp xúc với nhiều phòng ban, nhiều bộ phận điều hành và trực tiếp sản xuất ra sản phẩm của công ty đặc biệt là các nghiệp vụ kế toán. Từ kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tiền lương, TSCĐ, kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, tiêu thụ sản phẩm,vv. Thực tế đã chứng minh rằng công tác hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công tác rất quan trọng, cần thiết ở các doanh nghiệp. Vấn đề hạ thấp chi phí và nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm ra và giữ vững thị trường là mối quan tâm hàng đầu của các lãnh đạo công ty, nhất là khi sản phẩm của công ty gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản cùng loại trên thị trường, đặc biệt là hàng ngoại nhập. Nhận thức rõ vấn đề này, Ban giám đốc công ty, các phòng ban, phân xưởng, nhất là phòng kế toán của công ty đã nỗ lực tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu nhằm giảm thấp chi phí trong quá trình sản xuất và hạ giá thành sản phẩm trong khi vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.. Bước đầu, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên đã đáp ứng được những yêu cầu nhất định song vẫn còn những tồn tại thiếu sót cần khắc phục. Trong thời gian đi thực tế thực tập tại công ty, em rất biết ơn sự giúp đỡ tận tình của ban giám đốc, kế toán trưởng và nhân viên kế toán trong phòng tài vụ để tôi hoàn thành chuyên đề này. Đây thực sự là môi trường tốt đã giúp tôi nhìn nhận đúng giữa lý luận và thực tiễn, từ thực tế trở về lý luận. Chuyên đề: “Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” là kết quả của nhiều năm học tập và rèn luyện tại trường và từ môi trường thực tế công ty TNHH E.Nhất Hưng Yên . Hưng yên, Tháng 08 - 2005 Sinh viên thực hiện: Bùi văn Quyền .... .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. .. Xác nhận của đơn vị thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5139.doc
Tài liệu liên quan