Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp nói chung và của các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, cạnh tranh ngày càng gay gắt, muốn tồn tại, đứng vững và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc tự lấy thu để bù chi và đảm bảo có lãi, lợi nhuận ngày càng tăng, chất lượng sản phẩm ngày càng được cải tiến và tạo được uy tín ngày càng cao trên thị trường. Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau, kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu được, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp. Vấn đề hạ thấp chi píh đến mức cần thiết để hạ giá thành sản phẩm là vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ của các doanh nghiệp mà còn là vấn đề bức xúc thu hút sự quan tâm của toàn xã hội. Nhất là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nơi mà tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư còn cao do chưa quản lý tốt chi phí, hạ giá thành sản phẩm được đặt ra như một nhu cầu bức thiết khách quan nhằm tạo tiền đề cho các ngành khác trong nền kinh tế cùng hạ giá thành sản phẩm, vì ngành xây dựng tạo ra và trang bị TSCĐ cho tất cả các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác, trong ngành xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngay từ khi thực tập tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội, vấn đề hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là vấn đề thực sự thu hút sự quan tâm của em. Vì vậy, em chọn đề tài: "Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội" làm Luận văn tốt nghiệp của mình.

doc59 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1185 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty kinh doanh phát triển nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
+ 1 trung tâm tư vấn môi giới nhà đất + 1 cửa hàng kinh doanh vật liệu xây dựng + 1 đội gia công cơ khí và mộc + 1 đội xe cơ giới + 1 ban quản lý dự án Đại Kim - Định Công. + 1 ban quản lý dự án chợ Văn Điển. + 3 phòng nghiệp vụ: Kế hoạch - Kỹ thuật, Tài vụ, Tổ chức hành chính. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh của công ty Hiện nay, bộ máy quản lý của công ty hoạt động với cơ cấu tổ chức như sau: - Ban lãnh đạo: gồm có 1 giám đốc và 2 phó giám đốc, trong đó 1 phó giám đốc phụ trách tổ chức, 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật. Ban lãnh đạo phụ trách tổng quát chung, đồng thời chỉ đạo trực tiếp các phòng ban chức năng của công ty. Đứng đầu là giám đốc, giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, chỉ đạo trực tiếp đến từng công trình, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt hoạt động sản xuất của công ty. - Dưới lãnh đạo là các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật, yêu cầu kinh doanh. + Phòng Tài vụ: có nhiệm vụ kiểm tra theo dõi và lập báo cáo về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty. Ngoài ra còn thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức kế toán Nhà nước và kế toán trưởng ban hành theo Nghị định 25 và 26 HĐBT ngày 18 tháng 3 năm 1989 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ). + Phòng kế toán: có nhiệm vụ tiến hành, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc về mặt kỹ thuật tất cả các nghiệp vụ hoạt động về tài chính của công ty. + Ban quản lý của các dự án và xí nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng có nhiệm vụ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh Phòng HCTC Phòng Tài vụ Phòng Kế toán Ban QLDA Chợ Văn Điển XDKD VLXD Ban QLDA Đại Kim Định Công Đội XD số 1 Đội XD số 2 Đội XD số 3 Đội XD số 13 Đội XD số 4 PGĐ kỹ thuật Giám đốc PGĐ tổ chức 1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty * Chức năng, nhiệm vụ: Nhìn chung, bộ máy kế toán ở mọi đơn vị đều có chức năng, nhiệm vụ là ghi chép, xử lý, tổng hợp, cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng khác nhau với các mục đích khác nhau, để đề ra được các quyết định quản lý phù hợp. + Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp trên về mọi mặt hoạt động kinh tế. + Thủ quỹ: Thực hiện các giao dịch trong ngân hàng như rút tiền mặt về quĩ đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh, gửi tiền vào ngân hàng,... + Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ thực hiện các bước công việc hạch toán nhập, xuất vật tư. + Kế toán thanh toán: Thực hiện kế hoạch vốn bằng tiền tất cả các kiểu thanh toán trong nội bộ xí nghiệp và người cung cấp. + Kế toán tổng hợp: Thực hiện tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả và lập báo cáo các biểu kế toán. * Hình thức tổ chức công tác kế toán: Công tác kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Đây là một hình thức tổ chức công tác kế toán rất phù hợp với điều kiện và đặc điểm của công ty. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán Thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Nhân viên kế toán, thủ kho ở các đội công trình * Hình thức kế toán của công ty: Hình thức kế toán thực chất là hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán bao gồm: Các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, kết cấu sổ, mối quan hệ kiểm tra, đối chiếu giữa các sổ kế toán, trình tự và phương pháp ghi chép cũng như việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo kế toán. Công ty tổ chức kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành tại Quyết định số 167/2000/QĐ - Bộ Tài chính ngày 25/10/2000. - Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty: Nhật ký - Chứng từ - Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên. Sơ đồ hình thức kế toán của công ty Theo hình thức Nhật ký - Chứng từ Sổ cái Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh Bảng kê và Bảng phân bổ Nhật ký - Chứng từ Báo cáo quỹ hàng ngày (sổ quỹ) Bảng kê Báo cáo kế toán Chứng từ gốc và Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra - Trình tự ghi sổ: + Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ đã được kiểm tra (các hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn xuất - nhập,...) kế toán định khoản để ghi vào các sổ chi tiết sau đó vào bảng phân bổ. Các phiếu thu chi tiền mặt được ghi vào sổ quỹ. + Các chứng từ phản ánh chi tiết chưa phản ánh vào bảng kê, NKCT thì đồng thời ghi vào thẻ (sổ) kế toán chi tiết, lên bảng tổng hợp chi tiết rồi đưa vào bảng phân bổ. + Cuối quý từ các bảng phân bổ, sổ quỹ, sổ chi tiết các công trình, lên bảng kê và NKCT có liên quan. + Cuối kỳ căn cứ vào các NKCT, bảng kê kế toán lập bảng tổng hợp chi phí làm cơ sở cho việc lập báo cáo tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. 2. Tình hình thực tế về hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội 2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại công ty. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng cơ bản, từ tình hình thực tế và đặc điểm quy trình sản xuất của công ty là liên tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi công trình hoàn thành bàn giao. Sản phẩm chủ yếu của công ty là công trình và hạng mục công trình. Do vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng công trình và hạng mục công trình. ở công ty các khoản chi phí thực tế phát sinh do từng công trình và hạng mục công trình được phân thành hai loại: * Chi phí trực tiếp gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung. * Chi phí gián tiếp: - Tiền lương chính, lương phụ, BHXH của nhân viên quản lý công ty, của công nhân sản xuất trực tiếp và nhân viên quản lý ở các đội, tổ sản xuất. - Chi phí quản lý công ty - Chi phí khác - Chi phí trả trước, chi phí phải trả,... Các chi phí sản xuất phát sinh được kế toán tập hợp trực tiếp riêng cho từng công trình và được tập hợp theo khoản mục giá thành. Căn cứ từ các bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng phân bổ vật liệu và công cụ, dụng cụ, chi phí sử dụng máy, chi phí sản xuất chung,... Kế toán ghi Nhật ký chứng từ rồi vào sổ Cái TK 621, 622, 623, 627, sau đó tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất trong kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình. 2.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tại công ty vật tư được sử dụng để sản xuất bao gồm nhiều chủng loại với yêu cầu chất lượng khác nhau từ nguyên vật liệu chính đến vật liệu phụ. Công ty áp dụng hình thức giao khoán cho các đội tuỳ theo khối lượng và tính chất của từng công trình phòng kế toán triển khai theo hình thức khoán gọn, tuy nhiên chủ yếu nguyên liệu do công ty mua và chuyển đến các công trình thi công. Để phục vụ cho việc sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng kế toán căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời. Đối với vật tư do các đội tự mua hoặc công ty xuất thẳng tới công trình của các đội thì giá thực tế vật liệu xuất dùng bao gồm giá mua vật tư, thuế, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển,... Biểu số 01 Hoá đơn (GTGT) Công ty: Kinh doanh phát triển nhà hà nội Mẫu VL GTKT - 322 DT 199 - BB Liên 2 giao cho khách hàng Ngày 3 tháng 10 năm 2000 Đơn vị bán: Địa chỉ: Điện thoại: Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội Địa chỉ: ........................................ Số tài khoản: Hình thức thanh toán: STT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 Xi măng Bỉm Sơn tấn 35 850.000 297.750.000 Cộng: 297.750.000 Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, tuỳ theo vật liệu mua về nhập kho hay xuất thẳng cho công trình mà kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan. Nếu mua về nhập kho, từ chứng từ gốc là các hoá đơn, phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi vào NKCT số 1, 2 hoặc NKCT số 5 theo định khoản: Nợ TK 152 (giá vật tư theo giá thực tế) Nợ TK 133 (Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ) Có TK 331, 111, 112 (Tổng giá thanh toán) Cuối tháng ghi vào sổ Cái bên Nợ TK 152. Nếu vật liệu mua về xuất thẳng cho công trình, căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào các Nhật ký chứng từ theo định khoản: Nợ TK 621 (Giá mua thực tế) Nợ TK 133 (Thuế GTGT được khấu trừ) Có TK 331, 111, 112 (Tổng giá thanh toán) Cuối tháng số liệu từ NKCT sẽ được ghi vào sổ Cái TK 621. Cụ thể công tác hạch toán chi phí vật liệu ở công ty được tiến hành như sau: Khi nhận xây lắp một công trình mới, căn cứ vào hợp đồng giao thầu, phòng kế toán thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành. Sau đó lập các dự toán, phương án thi công, tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc, hạng mục công trình và lên kế hoạch cung cấp vật tư, đồng thời giao nhiệm vụ sản xuất thi công cho các tổ sản xuất. Các tổ sản xuất căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi công để tính toán lượng vật tư cần phục vụ sản xuất. Khi có nhu cầu về vật tư chính, vật liệu luân chuyển, công cụ lao động,... Các đội trưởng lập yêu cầu cung cấp vật tư, có xác nhận của cán bộ kỹ thuật và chỉ huy công trường gửi lên bộ phận kế hoạch xem xét, đồng ý, xác nhận rồi chuyển lên phòng kế toán để làm thủ tục xuất kho hoặc cử cán bộ cung ứng vật tư mua vật tư chuyển thẳng đến công trình. Đối với vật tư xuất kho công ty, kế toán vật tư lập phiếu xuất kho ghi thành 3 liên: 1 liên giao cho người lĩnh vật tư nhận và chuyển về lưu ở đội, 1 liên giao cho thủ kho công ty xác nhận vào thẻ kho và chuyển cho phòng kế toán lưu lại trong tập hồ sơ, 1 liên giao cho bộ phận cung ứng vật tư. Đối với vật tư do công ty mua giao thẳng tới công trình các đội thì chứng từ có liên quan đến nghiệp vụ này là các hoá đơn bán hàng, các chứng từ phản ánh chi phí thu mua, vận chuyển,... Căn cứ vào chứng từ trên bộ phận cung ứng vật tư lập ra phiếu vật tư để nhập vào công trình. Phiếu này được lập thành 2 liên, liên 1 giữ lại bộ phận sử dụng để ghi sổ, còn liên 2 bộ phận cung tiêu kèm với chứng từ gửi lên cho kế toán công ty, kế toán đội tập hợp các phiếu này để cuối tháng lập bảng kê cho công ty mua và giao thẳng tới công trình. Dựa vào chứng từ gốc và bảng kê do các đội chuyển lên, kế toán công ty lập bảng kê chứng từ xuất dùng vật tư cho từng công trình. Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ và chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 621, đồng thời ghi vào bảng kê 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình theo định khoản: Nợ TK 621 (Tổng số phát sinh) Có TK 152 (Tổng số phát sinh) Có TK 153 (Tổng số phát sinh) Số liệu từ bảng kê 4 sẽ được chuyển để ghi NKCT số 7 rồi ghi vào sổ Cái TK 621. Biểu số 02 (xem trang sau) Biểu số 03 (xem trang sau) Biểu số 04 (xem trang sau) Biểu số 05 (xem trang sau) 2.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Đối với ngành xây dựng nói chung và tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội nói riêng thì sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp là loại chi phí chiếm tỷ trọng rất đáng kể trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Do đó, việc hạch toán đúng và đủ chi phí nhân công, trả lương chính xác kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý thời gian lao động, quản lý quỹ lương của công ty để tiến tới quản lý tốt chi phí và giá thành. Tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội, khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, khoản mục chi phí này được hạch toán trên TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp và không bao gồm tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công. Lương của công nhân lái máy được tính trong chi phí máy cho từng công trình và được hạch toán vào TK 623. Hiện nay, công ty áp dụng hình thức lương cho công nhân trực tiếp sản xuất theo khối lượng công việc giao khoán hoàn thành và được xác định như sau: = x Đối với bộ máy chỉ đạo sản xuất thi công, công ty áp dụng hình thức lương thời gian: = x Đơn giá nhân công là đơn giá nội bộ công ty do phòng kế toán lập dựa trên cơ sở đơn giá qui định của Nhà nước và điều kiện thi công của từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Công nhân của công ty chủ yếu trong biên chế, chỉ thuê công nhân ngoài theo hợp đồng ngắn hạn khi cần thiết đó là khi công trình bước vào giai đoạn nước rút hoặc công nhân trong công ty không đảm đương được hoặc những công trình ở tỉnh xa không thể di chuyển hết công nhân do có liên quan đến lán trại, chỗ ăn nghỉ cho công nhân,... Cuối tháng, bộ phận kế toán tiền lương tiến hành tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất (gồm cả công nhân trong biên chế và công nhân thuê ngoài) và các khoản trích theo lương. Hiện nay, công ty trích BHXH 15%, BHYT 2% lương cơ bản và trích KPCĐ 2% lương thực tế tính vào chi phí. Phần còn lại (5% BHXH, 1% BHYT) trừ vào thu nhập của người lao động. Đối với công nhân thuê ngoài công ty không phải trích BHXH, BHYT,... Để tính được lương cho người lao động kế toán phải căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành được giao ở dưới các tổ, đội gửi về phòng kế toán. Sau khi tính lương, kế toán ghi vào các sổ kế toán liên quan theo định khoản: Nợ TK 622 (Chi tiết từng CT) Có TK 3341 (Công nhân trong biên chế) Có TK 3312 (Công nhân thuê ngoài) Sau đó số liệu này được ghi vào sổ Cái các tài khoản liên quan. Sau đó khi tính lương cho từng người lao động kế toán lập bảng thanh toán lương cho từng đối tượng tham gia vào công trình. Đối với lao động thuê ngoài phải căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng để tính lương phải trả. Biểu số 06 (xem trang sau) Biểu số 07 (xem trang sau) Biểu số 08 (xem trang sau) Trong khi thi công các công trình các đội thường xin tạm ứng lương để chi trả cho công nhân. Hàng tháng, các chứng từ được tập hợp về phòng kế toán. Sau khi kiểm tra chứng từ hợp lệ kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 334 Có TK 141 Cuối mỗi tháng căn cứ vào số liệu trên bảng thanh toán lương kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu 10). Căn cứ vào bảng phân bổ kế toán ghi số liệu vào bảng kê 4. Cuối tháng số liệu tổng cộng của TK 622 được lấy làm căn cứ ghi NKCT số 7 rồi ghi sổ Cái TK 622. Số liệu trên bảng phân bổ cũng được lấy để ghi sổ chi tiết TK 622 cho từng công trình, số liệu của sổ chi tiết sẽ được sử dụng cho công tác tính giá thành. Biểu số 09 (xem trang sau) Biểu số 10 (xem trang sau) Biểu số 11 (xem trang sau) Biểu số 12 (xem trang sau) 2.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thi công là những công cụ lao động chạy bằng động cơ và sử dụng trực tiếp cho công tác thi công xây lắp. Muốn tăng năng suất lao động cần phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Việc sử dụng máy móc thi công trong công ty là một biện pháp tăng cường trang thiết bị kỹ thuật, giảm được lao động trực tiếp, làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi phí sử dụng máy thi công vào giá thành công tác xây lắp thi công cần phải tính toán, ghi chép chính xác, kịp thời đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công. Khoản mục chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng máy thi công tính trong giá thành bao gồm: - Các chi phí khác về vật liệu dùng cho máy như dầu nhờn, xăng,... - Chi phí vận chuyển tháo lắp, chạy thử, kể cả chi phí di chuyển máy móc trong thi công, chi phí lắp đặt bệ kê máy,... - Chi phí có liên quan trực tiếp đến sử dụng máy móc thi công như: tiền lương chính của công nhân điều khiển máy, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, chi phí về nhiên liệu động lực dùng cho máy,... Để hạch toán công việc hàng ngày của máy thi công, kế toán sử dụng "Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công" được áp dụng cho tất cả các loại máy và xe. Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công, kế toán công ty sử dụng TK 623 "Chi phí sử dụng máy thi công". Tài khoản này phản ánh chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình,... Khi có phát sinh chi phí liên quan đến máy thi công của công trình, hạng mục công trình nào thì kế toán công trình căn cứ vào các chứng từ liên quan tập hợp vào bên Nợ TK 623 mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Về khấu hao máy móc thi công, công ty áp dụng phương pháp khấu hao tuyến tính để tính mức khấu hao hàng quí, hàng tháng. = Khi trích khấu hao máy móc thi công cho công trình và hạng mục công trình. Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 623 (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 214 (Chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình) Biểu số 13 (xem trang sau) Do số lượng máy thi công không đủ, để phục vụ nhu cầu về máy móc thiết bị thi công ở công trình hoặc công trình ở tỉnh xa không đủ điều kiện di chuyển máy, trong trường hợp đó công ty tiến hành thuê máy. Thông thường, khi thuê công ty thuê luôn cả máy, nhân công điều khiển máy và nhiên liệu để chạy máy. Các chi phí thuê máy được gói gọn trong hợp đồng thuê. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng, bảng xác nhận thời gian làm việc hay khối lượng công việc mà công ty thanh toán cho bên cho thuê máy. Biểu số 14 (xem trang sau) Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bảng tập hợp chi phí máy thuê ngoài kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 623 và NKCT 7, cuối kỳ ghi sổ cái TK 623 theo định khoản sau: Nợ TK 623 : 10.752.800 Có TK 141 : 10.752.800 Biểu số 15 (xem trang sau) Đối với nhiên liệu xuất dùng cho máy thi công, kế toán căn cứ vào bảng chi tiết xuất nhiên liệu cho từng công trình và các chứng từ gốc để ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 623 (Chi tiết cho từng công trình) Có TK 152, 141, 111... Đối với chi phí nhân công máy, căn cứ vào bảng theo dõi ca xe máy hay khối lượng công việc thực hiện kế toán tính lương và các khoản trích theo lương của từng công nhân lái máy với đơn giá lương qui định nội bộ của công ty, kế toán căn cứ vào số liệu để ghi NKCT 7 và ghi sổ Cái TK 623 theo định khoản: Nợ TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 334 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 338 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình) Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK 154, kế toán ghi: Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình) Có TK 623 (Chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình) Biểu số 16 Bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công Quí IV/2000 STT Tên công trình Số tiền 1 CT: Chợ Văn Điển 10.752.800 2 CT: Định Công 14.898.750 3 CT: Bắc Linh Đàm 22.693.758 4 CT: Nhà máy cơ khí Giải Phóng 26.500.422 .......... ...... Cộng 164.285.710 2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung Các khoản chi phí sản xuất chung được tính trực tiếp vào chi phí sản xuất của công trình bao gồm: - Lương chính, lương phụ và BHXH của nhân viên quản lý đội. - Khấu hao TSCĐ dùng cho ban quản lý đội. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí khác bằng tiền. Chi phí sản xuất chung liên quan đến toàn bộ hoạt động của công ty, nó còn là một khoản mục trong chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành xây lắp, mặt hàng là đơn chiếc, mỗi đội xây dựng công trình khác nhau nên chi phí sản xuất chung cho từng đội cũng khác nhau. Để phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh trong các đội xây lắp, kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung". Hạch toán cụ thể như sau: - Chi phí tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp, chi phí lương. Ví dụ: Trích của công trình chợ Văn Điển. Nợ TK 6271 : 13.984.800 Có TK 334 : 11.752.000 Có TK 338 : 2.232.800 - Khi xuất dùng cho các công trìn những công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ kế toán ghi: Nợ TK 627 (6273) : 200.000 Có TK 153 : 200.000 - Khi xuất dùng công cụ, dụng cụ có giá trị lớn: Nợ TK 142 : 13.530.000 Có TK 153 : 13.530.000 - Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 627 : 8.020.000 Có TK 142 : 8.020.000 - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trực tiếp cho sản xuất: Nợ TK 627 (Chi tiết cho từng CT, HMCT) Có TK 214 (Chi tiết cho từng CT, HMCT) - Chi phí điện nước phục vụ cho công trình: Nợ TK 627 (6277) : 499.500 Có TK 331 : 499.500 - Chi phí bằng tiền khác: Chi phí này gồm các chi phí khác ngoài các chi phí đã nêu trên phát sinh trực tiếp trên các công trình như chi phí giao dịch, tiếp khách, chế thuốc, phô tô, in ấn,... Chi phí này phát sinh thuộc vào công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó. Ví dụ: Trong quí IV/2000 công trình chợ Văn Điển có các chi phí bằng tiền khác được tập hợp là: 219.500đ, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6278) : 219.500 Có TK 111 : 219.500 Cuối quí, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung của từng đội được tập hợp trên bảng kê. Biểu số 17 Bảng kê chi phí sản xuất chung (Ghi Nợ TK 627) Quí IV/2000 Công trình: Chợ Văn Điển ĐVT: VNĐ Ngày tháng Số hiệu chứng từ Nội dung Số hiệu TK đối ứng Số tiền Tiền lương công nhân gián tiếp 334 11.752.000 Bảo hiểm xã hội 338 2.232.000 Xuất CCDC giá trị nhỏ 153 200.000 Phân bổ giá trị CCDC 142 80.020.000 Trích khấu hao TSCĐ 214 825.740 Chi phí điện, nước 331 499.500 Chi phí khác bằng tiền 111 219.500 Cộng 23.748.740 - Chi phí quản lý công ty: Tại công ty, chi phí quản lý công ty là những khoản chi phí liên quan đến quá trình quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. Đây là những khoản mục chi phí gián tiếp không tính vào giá thành sản phẩm. Cụ thể được hạch toán như sau: - Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu công cụ dụng cụ: Nợ TK 642 : 15.510.000 Có TK 153 : 15.510.000 - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Nợ TK 642 : 108.145.740 Có TK 334 : 90.878.773 Có TK 338 : 17.266.967 - Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ: Nợ TK 642 : 79.600.404 Có TK 214 : 79.600.404 - Căn cứ vào NKCT số 1: Nợ TK 642 : 10.900.000 Có TK 111 : 10.900.000 - Căn cứ vào NKCT số 2: Nợ TK 642 : 2.500.000 Có TK 112 : 2.500.000 - Căn cứ vào NKCT số 10: Nợ TK 642 : 6.900.000 Có TK 141 : 6.900.000 Cộng toàn bộ bên Nợ TK 642: 229.745.144 được phân bổ cho các công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ. Biểu số 18 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung của các công trình trong toàn công ty Quí IV/2000 STT Tên công trình TK 142 TK 211 ....... Tổng cộng 1 CT: Chợ Văn Điển 8.020.000 825.740 ....... 23.748.740 2 CT: Định Công ....... ....... ....... 34.012.168 3 CT: Bắc Linh Đàm ....... ....... ....... 17.928.160 ..... ..... ....... ....... ....... ..... 7 CT: Cầu Bươu ....... ....... ....... 46.950.120 Cộng ....... ....... ....... 654.726.817 (Viết bằng chữ: Sáu trăm năm mươi bốn triệu bảy trăm hai mươi sáu ngàn tám trăm mười bảy đồng chẵn) Biểu số 19 (xem trang sau) 2.6. Kế toán chi phí sản xuất cuối kỳ Tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội đối tượng tập hợp chi phí thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc, quy trình sản xuất công nghệ liên tục, phức tạp cho nên đối tượng tập hợp chi phí ở công ty được xác định là từng công trình và hạng mục công trình, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là tập hợp chi phí theo công trình và hạng mục công trình. Cụ thể đối tượng tập hợp chi phí được theo dõi trên bảng kê tương ứng với các yếu tố chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Đồng thời cuối mỗi quí từ các nghiệp vụ 621, 622, 623, 627 kế toán tính toán tổng hợp các khoản chi phí trong toàn công ty để kết chuyển sang Nợ TK 154. Cụ thể chi phí sản xuất được tập hợp trong quí IV/2000 của công ty như sau: - Chi phí nguyên vật liệu từ bảng phân bổ: 2.284.276.210 - Chi phí nhân công từ bảng phân bổ: 690.115.260 - Chi phí sử dụng máy thi công tập hợp từ bảng phân bổ: 164.285.710 - Chi phí sản xuất chung tập hợp từ bảng tổng hợp: 215.786.450. Cuối kỳ kế toán ghi số liệu trên vào NKCT số 7 và ghi sổ Cái TK 154 theo các định khoản sau: Nợ TK 154 : 2.284.276.210 Có TK 621 : 2.284.276.210 Nợ TK 154 : 690.115.260 Có TK 622 : 690.115.260 Nợ TK 154 : 164.285.710 Có TK 623 : 164.285.710 Nợ TK 154 : 215.786.450 Có TK 627 : 215.786.450 Đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627 kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 154 cho từng công trình và hạng mục công trình để phục vụ công tác tính giá thành. Biểu số 20 (xem trang sau) Biểu số 21 (xem trang sau) 3. Công tác tính giá thành sản phẩm tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội 3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm, kỳ tính giá thành sản phẩm Sản phẩm xây lắp của công ty được nền kinh tế thừa nhận theo từng công trình, hạng mục công trình. Mặt khác do tính chất của công ty có quy trình công nghệ phức tạp và liên tục, việc tổ chức sản xuất ở công ty là đơn chiếc, cho nên đối tượng tính giá thành công tác xây lắp tại công ty được xác định là từng công trình, từng hạng mục công trình. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất lâu dài nên kỳ tính giá thành tại công ty được xác định theo quí và cũng do đặc điểm của ngành XDCB và chế độ quản lý đầu tư XDCB Nhà nước hiện nay. Trong tính giá thành dự toán công trình được xác định theo các khoản mục chi phí nguyên vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác. 3.2. Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Để xác định được giá thực tế của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành trong kỳ đòi hỏi phải xác định được chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, tức là khối lượng công việc chưa hoàn thành (chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật) các công trình xây lắp ở công ty chưa hoàn thành thường được nghiệm thu theo các bước sau: - Bước 1: Nghiệm thu nội bộ gồm: Phòng kỹ thuật, đội trưởng, nhân viên kỹ thuật đội tổ chức nghiệm thu khối lượng thực tế đã hoàn thành làm cơ sở để thanh toán tiền công cho đội xây lắp và lập kế hoạch nghiệm thu bước 2. - Bước 2: Nghiệm thu cơ sở do cán bộ kỹ thuật của ban quản lý dự án nghiệm thu, xác định khối lượng hoàn thành tạm thời để lập báo cáo. - Bước 3: Nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư theo giai đoạn điểm dừng kỹ thuật (xác định được giá dự toán) thanh toán giá trị xây lắp hoàn thành. - Bước 4: Nghiệm thu cấp bộ chủ quản về chất lượng công trình xây dựng, quyết toán. Công trình bàn giao cho bên A và đưa công trình vào sử dụng. Cuối mỗi quý đại diện phòng kỹ thuật công ty cùng kỹ thuật viên công trình và chủ nhiệm công trình tiến hành xác định phần khối lượng xây lắp đã thực hiện trong quý. Tổ chức bàn giao nghiệm thu với bên A để xác định khối lượng xây lắp được bên A nghiệm thu chấp nhận thanh toán. Khối lượng xây lắp dở dang chính là hệ số giữa khối lượng xây lắp được nghiệm thu bước 1 với khối lượng hoàn thành bên A nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Sau đó phòng kỹ thuật lắp đơn giá dự toán phù hợp với công việc của từng công trình rồi gửi cho phòng kế toán. Phòng kế toán sau khi nhận được những tài liệu trên sẽ xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối quí. Công ty áp dụng phương pháp trực tiếp để xác định khối lượng xây lắp dở dang trong thời điểm trường hợp hạch toán tính giá thành trùng với thời điểm phần việc hoàn thành đã xác định được khối lượng xây lắp dở dang. 3.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Xuất phát từ đặc điểm của công ty thuộc loại hình sản xuất đơn chiếc quy trình sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng dài, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công trình xây dựng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo từng công trình. Do đó, đối tượng tính giá thành công trình xây dựng của công ty được xác định là từng giai đoạn công trình hoàn thành, giai đoạn hạng mục công trình hoàn thành và công trình xây dựng hoàn thành. Do vậy, kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quí, tuỳ theo các phần khối lượng công trình hoàn thành bàn giao theo kế hoạch hoặc hợp đồng đã ký kết trong quí, năm. Do vậy các công trình xây lắp có thời gian thi công dài, nên trong quí công ty chỉ tính giá thành cho các công trình hoàn thành bàn giao hoặc các công trình khi hoàn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Trong trường hợp này giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của từng công trình, hạng mục công trình xác định theo công thức sau: = + - Theo công thức với số liệu của công trình chợ Văn Điển trong quí IV/2000: - Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ : 0 - Chi phí thực tế KLXL dở dang trong kỳ : 252.933.995 - Chi phí thực tế KLXL dở dang cuối kỳ : 0 Khi đó, giá thành thực tế KLXL hoàn thành là: 252.933.995 Trong quí IV/2000 công ty chỉ có một công trình là còn dở dang đó là công trình Nhà máy cơ khí Giải Phóng với tổng chi phí dở dang cuối kỳ là: 62.931.202. Vậy giá thành thực tế của công trình toàn công ty là: 3.354.463.630 - 62.931.202 = 3.291.532.428 Số liệu này được ghi vào sổ kế toán: Nợ TK 632 : 3.291.532.428 Có TK 154 : 3.291.532.428 Tính giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình chung được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp (Biểu số 21) Biểu 22 (xem trang sau) Phần III Một số ý kiến đóng góp nhằm góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội 3.1. Nhận xét, đánh giá khái quát về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Có thể nói, kể từ ngày thành lập cho đến nay công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội đã đứng vững và không ngừng phát triển, công ty ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường bằng sản phẩm xây dựng có chất lượng tốt, giá thành hợp lý, bằng các hợp đồng ngày càng nhiều; quy mô mở rộng, uy tín ngày càng nâng cao. Ngoài ra, bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, hợp lý hoá sản xuất, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí, tính giá thành nói riêng đang ngày càng được hoàn thiện và dần đi vào ổn định. Sau thời gian thực tập tại công ty, đây cũng là lần đầu tiên được làm quen với thực tế, vận dụng những điều đã được học để tìm hiểu công tác kế toán ở công ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty. 3.1.1. Những ưu nhược điểm trong công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội * Những ưu điểm: - Về bộ máy quản lý: Bộ máy của xí nghiệp được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý về chi phí chung phù hợp với điều kiện chuyển biến mới trong hoạt động kinh doanh, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả cho lãnh đạo xí nghiệp trong việc giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế, thích hợp với cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước. - Về mô hình hạch toán kinh doanh: công ty tự trang trải được tài chính một mặt đảm bảo chi tiêu cho bộ máy quản lý, dần dần có tích luỹ. Hơn nữa, phương thức khoán gắn liền được lao động bỏ ra với hưởng thụ nhận được. Do đó, mọi công nhân viên trong xí nghiệp luôn tìm cách suy nghĩ để đạt hiệu quả cao làm cho chất lượng thi công đảm bảo. - Về tổ chức bộ máy kế toán: gồm 6 người được tổ chức khoa học, hợp lý, gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về toàn bộ thông tin kế toán trong công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ, có năng lực, nhiệt tình và trung thực. Do đó các nghiệp vụ kế toán phát sinh được cập nhật một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ đắc lực cho công tác phân tích, công tác quản lý kinh tế. - Hình thức tổ chức sổ sách công tác kế toán: công ty áp dụng hình thức NKCT có nhiều ưu điểm và phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của công ty. Việc tổ chức công tác kế toán và tổ chức hình thức sổ kế toán đúng đắn làm cho công tác kế toán nói chung và công tác tính giá thành nói riêng ở công ty đã đi sâu vào nề nếp và rất ổn định. * Những nhược điểm: Tuy có nhiều ưu điểm nhưng công ty cũng không thể tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Những tồn tại đó được biểu hiện cụ thể: - Công ty chưa áp dụng một cách đúng đắn các nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất theo quy định nhất là đối với chi phí nguyên vật liệu công ty đã không theo dõi trực tiếp mà giao cho các đội sản xuất trực tiếp theo dõi quản lý nên không thể làm rõ ngay được tình hình xuất nhập tồn vật tư ở từng đội công trình mà muốn nắm được đều phải chờ đến kỳ cuối tháng, quí. - Chi phí nhân công trực tiếp chưa được theo dõi một cách rõ ràng chính xác. - Chi phí sản xuất chính còn hạch toán một cách chung chung, các khoản mục chưa được chi tiết một cách rõ ràng, cụ thể, không được phân chia từng khoản mục để hạch toán, gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích chi phí. 3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội 3.2.1. ý kiến thứ nhất: Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu Do đặc điểm của hoạt động sản xuất là công trình nằm rải rác ở xa nên công ty không tổ chức kho chứa vật liệu chung tại công ty mà các kho vật liệu được bố trí tại từng công trình. Nhưng việc hạch toán vật tư lại được thực hiện tại phòng Tài vụ của công ty, dưới các đội không có nhân viên kế toán, điều này khiến cho công tác quản lý theo dõi tình hình nhập - xuất - tồn cũng gặp phải một số khó khăn. Vật tư phục vụ cho sản xuất thi công tại các công trình, hạng mục công trình có rất nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng khác nhau. Nhưng trong quá trình hạch toán công ty không tiến hành phân loại các loại vật liệu. Toàn bộ tình hình nhập - xuất - tồn vật liệu kế toán phản ánh trên TK 152 - "Nguyên liệu, vật liệu" không mở chi tiết tài khoản cấp 2 để theo dõi. Do vậy, theo em để đáp ứng được yêu cầu quản trị công ty nên phân loại vật liệu thành các loại sau: - Vật liệu chính (TK 1521): gồm các loại: đá, sỏi, xi măng, sắt, thép,... - Vật liệu phụ (TK 1522): gồm những loại vật liệu có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất làm tăng chất lượng sản phẩm xây lắp. - Nhiên liệu (TK 1523): như xăng, dầu, nhớt,... phục vụ cho phương tiện vận tải, máy móc thi công. - Phụ tùng thay thế (TK 1524): gồm các loại phụ tùng dùng để sửa chữa máy móc thiết bị,... - Vật liệu khác (TK 1528): là các loại vật liệu ngoài những loại trên như phế liệu thu hồi, sắt thép vụn,... 3.2.2. ý kiến thứ hai: Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Hiện nay, tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp và các khoán trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất. Theo quy định hiện nay đối với hoạt động xây lắp thì chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích trên lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công. Như vậy, công ty nên trích khoản này và hạch toán vào TK 627 (6271) theo đúng chế độ qui định và khi đó trên TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp cũng giảm đi một khoản tương ứng. 3.2.3. ý kiến thứ ba: Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Tại công ty, công ty chỉ mở tài khoản cấp 1 của TK 623: chi phí sử dụng máy thi công. Điều này tuy không làm thay đổi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công trong giá thành sản phẩm nhưng không cho ta nắm bắt được tỷ trọng từng yếu tố chi phí trong các khoản mục chi phí này dẫn đến khó kiểm soát chi phí, dễ thất thoát, khó quản lý,... Vì vậy theo em, công ty nên mở các TK cấp 2 của TK 623: TK 6231: Chi phí nhân công sử dụng máy TK 6232: Vật liệu TK 6233: Dụng cụ TK 6234: Khấu hao máy TK 6237: Dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác. Khi phát sinh chi phí liên quan đến tài khoản chi tiết nào, kế toán công trường ghi vào cột tương ứng của tài khoản đó. Như vậy vào cuối mỗi quý, kế toán công ty có thể căn cứ và dùng để lập bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình để có thể kiểm tra được tính hợp lý của các khoản chi phí một cách chính xác và thuận tiện hơn. 3.2.4. ý kiến thứ tư: áp dụng tin học vào công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Trong những năm gần đây, việc áp dụng tin học vào bộ máy quản lý nói chung và vào công tác hạch toán kế toán nói riêng của các công ty là một điều tất yếu khách quan. Nó sẽ giúp giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, giảm bớt được sức người, nâng cao hiệu quả công tác quản lý kỹ thuật, quản lý kinh tế trong các công ty. ở công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội, việc áp dụng tin học vào công tác kế toán mới chỉ bắt đầu. Máy vi tính chỉ dừng lại ở chức năng lưu giữ thông tin, công việc kế toán vẫn phải làm thủ công nhiều, việc ghi chép, tính toán rất mất nhiều thời gian và tốn nhiều công sức gây ảnh hưởng nhiều đến việc cung cấp thông tin kinh tế. Trước khó khăn này, công ty nên đẩy mạnh việc áp dụng tin học vào quản lý và vào công tác hạch toán kế toán để giảm bớt việc ghi chép, tính toán tạo điều kiện cung cấp thông tin nhanh nhạy, kịp thời. Kết luận Tiết kiệm chi phí sản xuất đến mức cần thiết để hạ giá thành sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề này càng trở nên quan trọng và đòi hỏi được quan tâm đúng mức nhằm giảm chi phí tối thiểu và đạt lợi nhuận tối đa. Để đạt được điều đó, kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng đã và đang giữ vị trí là một công cụ đắc lực. Qua một thời gian ngắn thực tập tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội, với những kiến thức được học ở trường và hiểu biết thực tế trong thời gian thực tập, em thực sự được hiểu sâu hơn về thực tế công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành nói riêng. ở công ty, tuy công tác kế toán đã được tổ chức theo đúng chế độ quy định và có nhiều sáng tạo phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình nhưng vẫn còn nhiều điểm cần tiếp tục được hoàn thiện hơn nữa. Vì vậy, em mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhận xét đánh giá và những kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để công ty tham khảo. Một lần nữa, em xin chân trọng cảm ơn sự giúp đỡ góp ý chân thành của các cô chú trong phòng kế toán tài chính của công ty và các thầy giáo, cô giáo khoa Tài chính kế toán của trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội; cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Vũ Việt đã giúp em hoàn thành Luận văn này. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, phê bình để Luận văn của em được hoàn thiện hơn nữa. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kế toán tài chính Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội 2. Giáo trình Kinh tế xây dựng cơ bản Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà nội 3. Hệ thống Kế toán doanh nghiệp xây lắp NXB Tài chính, Hà nội - 1999 4. Tạp chí Kế toán 5. Tạp chí Tài chính 6. Một số Luận văn tốt nghiệp 7. Kế toán Tài chính - Tác giả Dragson Người dịch: Đặng Kim Cương, NXB Thống Kê, năm 1994 Biểu số 02 Phiếu xuất kho Ngày 15 tháng 10 năm 2000 Nợ TK 621 Có TK 152 Số: 03 Họ tên người nhận hàng : Nguyễn Công Vi Địa chỉ: Đội I Lý do xuất khó : Công trình Chợ Văn Điển Xuất tại kho : Công ty Đơn vị tính: VNĐ STT Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 Xi măng Bỉm Sơn Tấn 35 35 850.000 297.750.000 2 Thép tròn f6 Tấn 3 3 4.300.000 12.900.000 3 Thép tròn f10 Tấn 1,8 1,8 3.950.000 7.110.000 4 Thép tròn f20 Cây 275 275 80.000 22.000.000 Cộng 71.760.000 Cộng thành tiền (bằng chữ): Bảy mươi mốt triệu bảy trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Biểu số 03 Bảng kê chứng từ TK 621: Nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Chợ Văn Điển ĐVT: VNĐ Ngày tháng Số CT Nội dung Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 15/10 03 Xuất kho xi măng Bỉm sơn Tấn 35 850.000 29.750.000 Thép tròn f6 Tấn 3 4.300.000 12.900.000 Thép tròn f10 Tấn 1,8 3.950.000 7.110.000 Thép tròn f20 Cây 275 80.000 22.000.000 18/10 09 Xuất thẳng cát đá sỏi m3 50 85.320 4.266.000 20/10 17 Xuất thẳng gạch xây viên 35.000 315 11.025.000 27/10 19 Xuất kho bột xây dựng Tấn 6,5 330.468 2.148.042 ............ Cộng 176.329.482 Cộng thành tiền (bằng chữ): Một trăm bảy mươi sáu triệu ba trăm hai mươi chín ngàn bốn trăm tám mươi hai đồng chẵn. Biểu số 04 Bảng tổng hợp phân bổ NVL, CCDC STT Ghi có các TK... Đối tượng sử dụng (Ghi Nợ các TK ...) TK 152 TK 153 HT TT HT TT 01 TK 621 CT: Chợ Văn Điển 176.329.482 CT: Định Công 278.162.110 CT: Bắc Linh Đàm 156.172.640 CT: sửa chữa Đài phát thanh Huyện 129.783.268 CT: Nhà mẫu giáo Tứ Hiệp 376.024.00 CT: Nhà máy cơ khí Giải Phóng 739.320.954 CT: Cầu Bươu 428.474.166 Cộng 2.284.267.210 Biểu số 05 Sổ chi tiết TK 621 - "Nguyên vật liệu trực tiếp" Công trình: Chợ Văn Điển ĐVT: VNĐ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu NT Nợ Có 03 15/10 Xuất kho xi măng + Thép f 152 71.760.000 09 18/10 Xuất thẳng cát đá sỏi 331 4.260.000 17 20/10 Xuất thẳng gạch xây 331 11.025.000 19 27/10 Xuất kho bột xây dựng 152 2.148.042 Cộng PS 176.329.482 Kết chuyển vào giá thành 154 176.329.482 Lập ngày 31 tháng 12 năm 2000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 06 Biên bản thanh toán khối lượng hoàn thành Công trình: Văn Điển ĐVT: VNĐ TT Nội dung công việc Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 01 Đào móng m3 215 20.156 4.333.540 02 Đổ bê tông móng m3 87 10.241 890.967 03 Đổ bê tông rầm móng m3 18 68.281 1.229.058 Cộng 6.453.565 Viết bằng chữ: (Sáu triệu bốn trăm năm mươi ba ngàn năm trăm sáu mươi năm đồng) Tổ trưởng (Ký, họ tên) Kỹ thuật (Ký, họ tên) Kế toán (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Biểu số 07 Hợp đồng làm khoán Công trình: Chợ Văn Điển Tháng 11 năm 2000 Người giao khoán : Nguyễn Công Vi Chức vụ: Đội trưởng Người nhận khoán : Bùi Tiến Thức Chức vụ: Tổ trưởng Nội dung công việc Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện Ký tên KL ĐG BĐ KT KL Số tiền Xây tường 20 m2 2.115 4.150 12/11 30/11 2.115 8.777.250 Trát tường m2 6.424 325 6/11 30/11 6.424 2.087.800 Công nhân vệ sinh công 45 21.000 15/10 30/11 45 945.000 Biểu số 09 Bảng tổng hợp tiền lương Công trình: Chợ Văn Điển Quí IV/2000 ĐVT: VNĐ STT Tên tổ Lương CN trong danh sách Lương CN ngoài danh sách 19% BH Tổng cộng 01 Tổ: Bùi Tiến Thức 11.810.050 2.243.909 14.053.959 02 Tổ: Nguyễn Văn Hà 20.642.154 3.922.009 24.564.163 03 Tổ: Ngô Xuân Cường 9.650.769 1.833.646 11.484.415 Cộng 21.460.819 20.642.154 7.999.564 50.102.537 Biểu số 10 Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH Quí IV/2000 STT Tên công trình Tiền lương CNTT Trích BHXH 19% Tổng cộng 1 CT: Chợ Văn Điển 42.102.973 7.999.564 50.102.537 2 CT: Định Công 67.340.909 12.794.772 80.135.681 3 CT: Bắc Linh Đàm 39.280.575 7.463.309 46.743.884 4 CT: Sửa chữa đài phát thanh Huyện 37.211.538 7.070.192 44.281.730 5 CT: Nhà mẫu giáo Tứ Hiệp 98.618.705 18.737.553 107.356.258 6 CT: Nhà máy cơ khí Giải Phóng 180.819.144 34.355.637 215.174.781 7 CT: Cầu Bươu 124.723.416 23.697.449 148.420.865 Cộng 690.115.260 112.018.426 802.133.686 Biểu số 11 Sổ chi tiết TK 622 Quí IV/2000 STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 622 S N Số dư đầu kỳ 1 - Lương phải trả cho CNTT 334 690.115.260 2 - Trích BHXH phải trả 338 112.018.426 - Cộng PS 802.133.686 - Ghi có TK 622 154 802.133.686 Số dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Sổ chi tiết TK 622 Quí IV/2000 CT: Chợ Văn Điển STT Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Ghi Nợ TK 622 S N Số dư đầu kỳ 1 - Lương phải trả cho CNSX 334 21.460.819 2 - Lương trả CN thuê ngoài 111 20.642.154 - Trích BHXH phải trả 338 7.993.564 - Cộng PS 50.102.537 - Ghi có TK 622 154 50.102.537 Số dư cuối kỳ Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 12 Tổng công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Đơn vị: Công ty kinh doanh phát triển nhà Hà nội Sổ Cái Tài khoản 622 Quí IV/2000 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quí I Quí II Quí III Quí IV TK 334 ... ... ... 402.158.830 TK 338 ... ... ... 112.018.426 TK 111 ... ... ... 287.956.430 Cộng số PS Nợ ... ... ... 802.133.686 Cộng số PS Có ... ... ... 802.133.686 Số dư cuối tháng ... ... ... Lập ngày .... tháng .... năm 2000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 14 Bảng tập hợp chi phí máy thuê ngoài Quí IV/2000 Công trình: Chợ Văn Điển Ngày tháng Nội dung Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 10/10 Thuê máy ủi chiếc 1 3.203.700 3.203.700 14/10 Thuê máy đầm cái 2 1.250.000 2.500.000 20/11 Thuê máy trộn bê tông cái 2 1.352.000 2.704.000 30/11 Thuê máy xúc chiếc 1 2.345.100 2.345.100 Cộng 10.752.800 Biểu số 15 Bảng chi tiết nhiên liệu công trình Quí IV/2000 Công trình: Chợ Văn Điển Nhiên liệu Dầu Diezen Xăng A92 Dầu HD 40 Dầu CN 90 Cộng SL TT SL TT SL TT SL TT Diezen 680 2.244.000 2.244.000 Xăng A92 75 335.600 335.600 HD40 125 1.375.000 1.375.000 CN90 183,5 2.057.300 2.057.300 Tổng cộng 6.011.900 Biểu số 19 Tổng công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Đơn vị: công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Sổ cái Tài khoản 627 Năm 2000 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Tháng 1 Tháng 2 ... Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 TK 334 ... ... ... 37.282.790 35.541.355 46.423.488 TK 338 ... ... ... 6.308.250 6.047.513 8.20.271 TK 152 ... ... ... 16.495.900 12.682.300 18.032.590 TK 153 ... ... ... 752.000 763.100 998.800 TK 141 ... ... ... 105.300.200 85.435.800 124.792.700 TK 214 ... ... ... 48.263.320 45.200.935 49.973.550 TK 111 ... ... ... 1.203.735 907.260 4.115.000 Cộng SPS Nợ ... ... ... 215.0.195 186.578.263 252.542.359 Cộng SPS Có ... ... ... 215.606.195 186.578.263 252.542.359 Lập, ngày ... tháng ... năm 2000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 20 Tổng công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Đơn vị: công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Sổ cái Tài khoản 154 Quí IV/2000 Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này Quí IV TK 621 2.284.276.210 TK 622 690.115.260 TK 623 164.285.710 TK 627 215.786.450 Cộng SPS Nợ 3.354.463.630 Cộng SPS Có 3.354.463.630 Dư cuối quí Lập ngày ... tháng ... năm 2000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Biểu số 08 Bảng thanh toán lương Tháng 11 năm 2000 STT Họ tên Ngày làm việc Tổng số công Đơn giá 1 ngày công Thành tiền Tạm ứng kỳ I Còn lĩnh kỳ II 1 2 3 ... 29 30 01 Nguyễn Văn Chữ x O x x x 25 21.000 525.000 300.000 225.000 02 Bùi Tiến Năng x x x x x 26 21.000 546.000 300.000 246.000 03 Ngô Văn Hưng x x x x x 26 21.000 546.000 300.000 246.000 ........ ... ... ... ... ... Cộng 318 6.837.000 3.600.000 3.237.000 Biểu số 13 Trích: Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định tại công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Quí IV/2000 Ghi Có TK 214 STT Nơi sử dụng Toàn công ty Tỷ lệ khấu hao Đội XD 1 Đội XD 2 Đội XD 3 .... Đội XD 13 Nguyên giá Mức khấu hao I Số KH trích quí trước II Số KH tăng quý này III Số KH giảm quý này IV SKH trích quý này 1.386.000.000 79.600.404 6.272.950 8.257.163 9.151.632 ... 8.657.428 1 Máy móc thiết bị 264.000.000 16.746.035 1.816.175 1.532.168 2.015.172 ... 820.500 2 Phương tiện vận tải 486.000.000 30.804.104 2.017.124 2.816.760 3.092.168 ... 3.618.152 3 Thiết bị văn phòng 86.000.000 11.697.025 1.672.166 1.007.988 1.250.017 ... 1.403.706 4 Nhà cửa vật kiến trúc 550.000.000 20.353.240 1.167.485 2.900.247 2.794.275 ... 2.815.070 Biểu số 21 Bảng kê số 4 (Tập hợp chi phí sản xuất từng công trình, hạng mục công trình) Quí 4/2000 STT Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ TK 152 TK 153 TK 334 TK 338 TK 214 TK 154 (MTC) Các NKCT Tổng cộng Số 1 Số 2 Số 5 Số 10 1 TK 621 - CT: Chợ Văn Điển 176.329.482 176.329.482 - CT: Định Công 278.162.110 102.060.100 380.222.210 - CT: ..... 2 TK 622 - CT: Chợ Văn Điển 42.102.973 7.999.564 50.102.537 - CT: Định Công 67.340.909 12.79.772 80.135.681 - CT: ..... 3 TK 623 - CT: Chợ Văn Điển 10.752.800 10.752.800 - CT: Định Công 14.898.750 14.898.750 - CT: ..... 4 TK 627 - CT: Chợ Văn Điển 200.000 11.752.000 2.232.800 825.740 8.738.200 23.748.740 - CT: Định Công 520.500 34.012.168 - CT: ..... Biểu số 22 Công ty Kinh doanh phát triển nhà Hà nội Trích: Bảng tính giá thành sản phẩm xây dựng Từ ngày 1/10/2000 đến 31/12/2000 TT Tên công trình NVL TK 621 Nhân công TK 622 CP máy 627 (máy) CPSXC 627 Tổng chi phí Đầu kỳ Cuối kỳ Tổng chi phí thực tế Phân bổ CPQLDN Giá thành toàn bộ Doanh thu không thuế Thuế (DT) (GTGT) Tổng DT cả thuế Lãi (+) lỗ (-) 1 CT: Chợ Văn Điển 176.329.482 42.102.973 10.752.800 23.748.740 252.933.995 252.933.995 15.634.518 268.568.913 2 CT: Định Công 278.162.110 67.340.909 17.898.750 34.012.168 397.413.937 397.413.937 28.497.320 425.911.257 3 CT: Bắc Linh Đàm 156.172.640 39.280.575 12.658.166 17.928.160 226.039.541 226.039.541 ... ... ... ... ... 4 CT: S/C đài PT Huyện 129.783.268 37.211.538 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 5 CT: Nhà MG Tứ Hiệp 376.024.600 98.618.705 ... ... ... ... ... ... ... ... ... 6 CT: NM cơ khí GP 739.320.954 180.819.144 36.192.054 70.158.620 1.026.490.772 62.931.202 963.459.570 65.442.135 1.028.901.705 ... ... ... 7 CT: Cầu Bươu 428.474.166 124.723.416 .... .... ... ... ... ... ... Tổng cộng 2.284.276.210 690.115.260 164.285.710 215.786.450 3.354.463.630 62.931.202 3.291.532.428 229.745.144 3.521.277.572 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2000 Giám đốc (Ký, họ tên) Mục lục Lời nói đầu Chương I:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0446.doc
Tài liệu liên quan