- Tính toán giá thành thực tế của thành phẩm đã tiêu thụ nhằm xác định đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
- Kiểm tra tình hình bảo quản thành phẩm, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin cần thiết về tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, phục vụ công
Tác quản lý thành phẩm, đảm bảo an toàn cho thành phẩm cả về số lượng và trị giá.
Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận kiên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng thu nhập và phân phối kết quả, tư vấn cho chủ doanh nghiệp và giám đốc lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả .
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên sẽ có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc quản lý chặt chẽ thành phẩm, bán hàng trong doanh nghiệp. Song toàn bộ nhiệm vụ nêu trên chỉ thực sự phát huy tác dụng khi cán bộ kế toán, nắm vững nội dung của việc tổ chức công tác kế toán.
85 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1170 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ, chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh ở công ty Cổ phần diêm thống nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng dây truyền sản xuất chính chúng là nửa thành phẩm nhưng cũng có thể là thành phẩm như que mộc ,... và được bán ra ngoài .
Mặt hàng sản xuất và tieu thụ chủ yếu của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là diêm hộp nội địa và que mộc xuất khẩu. Ngoài ra còn có nhiều sản phẩm khác như diêm xuất khẩu, diêm nội địa, diêm Carton, diêm nhà hàng, diêm khách sạn...... phục vụ cho các nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong xã hội và tăng thu nhập cho toàn công ty .
Về mặt tiêu thụ, Công ty đáp ứng nhu cầu cho người tiêu dùng khắp mọi nơi ,sản lượng tiêu thụ rất lớn. Nhưng bên cạnh đó điều kiện kinh tế thị trường có nhiều mặt hàng nhái lại diêm của công ty nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín chất lượng và lượng thành phẩm tiêu thụ .
1.2 . Đánh giá thành phẩm
Đánh giá thành phẩm là phải đánh giá theo đúng giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm, tức là kế toán phản ánh đầy đủ chi phí thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra để có được thành phẩm đó .
Thực tế thành phẩm của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được thực hiện trên nguyên tắc này khi tổ chức công tác kế toán công ty chỉ sử dụng 1 loại giá thực tế của thành phẩm để thực hiện ghi chép kế toán .
1.2.1. Đối với thành phẩm nhập kho
Giá thành thành phẩm nhập kho thực tế được căn cứ vào giá thành nhập thành phẩm thực tế của từng loại thành phẩm do kế toán giá thành cung cấp
1.2.2 Đối với thànhphẩm xuất kho
Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho trong tháng được tính theo giá bình quân gia quyền ,tính cho từng loại thành phẩm :
Giá thành thực tế t/p Giá thành ttế t/p
Giá thực tế tồn đầu tháng + nhập trong tháng Số lượng t/p
thành phẩm xuất = 5 xuất trong
trong tháng Số lượng t/p tồn + Số lượng t/p nhập tháng
đầu tháng trong tháng
2 . Các khách hàng chủ yếu và các phương thức bán hàng ,thể thức thanh toán
Công ty áp dụng phương thức tiêu thụ theo hợp đồng đã ký kết bán cho các đại lý ( cửa hàng ,đại lý .. ) bán lẻ bán thu tiền trực tiếp bán trả chậm hàng đổi hàng .. Việc giao hàng được thực hiện trực tiếp ở tại các kho của công ty theo các phương thức thanh toán khác nhau .Với khách hàng có quan hệ thường xuyên với công ty như Công ty may Tuấn Linh ,Công ty TNHH Hồng Hà .... các của hàng, có thể thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán chậm. Nhưng chỉ trong mức độ dư nợ nhất định. Còn các khách hàng không có quan hệ thường xuyên với công ty thì chỉ nhận được hàng nếu đồng ý thanh toán ngay .
3. Các qui định về quản lý tiêu thụ thành phẩm .
Phòng thị trường là đơn vị quản lý, theo dõi giám sát kế hoạch tiêu thụ của Công ty, phối hợp cùng phòng kế toán để cân đối lượng hàng với nhu cầu, sự biến động của giá cả thị trường và có đề xuất kịp thời với cán bộ quản lý. Nhờ đó việc tiêu thụ trong công ty được đẩy mạnh, các ý kiến cỉ đạo kịp thời sát sao đã góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
Nguyên tắc xác định giá bán là : giá bán được xác định theo từng vùng kết hợp với hình thức thanh toán ( thanh toán bằng tiền hoặc thanh toán theo hình thức hàng đổi hàng ).
Mỗi vùng thị trường có giá bán thanh toán chậm hoặc giá bán thanh toán ngay .
Giá bán được ổn định trong nhiều kỳ, tạo tâm lý ổn định cho các đại lý bán buôn cũng như bán lẻ.
II. Chứng từ kế toán và thủ tục nhập xuất kho
1. Thủ tục lập chứng từ và luân chuyển chứng từ kế toán
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của kế toán và để thực hiện chính xác kịp thời việc hạch toán luân chuyển với bảo vệ tài sản của Công ty. Mọi nghiệp vụ phát sinh đều liên quan đến quá trình nhập xuất và tồn kho thành phẩm đều được lập các chứng từ ban đầu phục vụ việc theo dõi của kế toán. Các chứng từ này là cơ sở để kế toán thành phẩm tiến hành ghi chép, phản ánh trên các sổ sách đảm bảo tính chính xác của thong tin giúp cho việc xác định kết quả sản lượng kinh doanh được chính xác
1.1 Việc tổ chức luân chuyển chứng từ nhập kho thành phẩm ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được khái quát qua sơ đồ sau :
Thành phẩm
Kho thành phẩm
1a
Thủ kho ghi thẻ kho
Thủ kho
Thống kê phân xưởng
1b 1c
2
Kế toán thành phẩm
1a. Thông kê phân xưởng hướng dẫn tổ sản xuất đem thành phẩm nhập kho
1b. Nhân viên thông kê từng phân xưởng lập biểu nhập kho và gửi xuống kho để thủ kho lập phiếu nhập kho thành phẩm
1c. Thủ kho kiểm tra chứng từ, nếu hợp lý thì xác nhận vào chứng từ rồi phân định chứng từ để cuối ngày ghi vào thể kho của từng ngày .
2. Định kỳ khoảng 5-7ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán theo dõi chi tiết thành phẩm .
1.2 Việc tổ chức luân chuyển chứng từ xuất kho thành phẩm ở Công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất được khái quát qua sơ đồ sau :
Thủ kho
Thủ kho ghi thẻ kho
(2)
Phòng kế toán bán
hàng ,viết
hoá đơn (GTGT)
1c
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, ghi sổ
Khách hàng
1b (3)
1a
Phòng KT-BH
1a. Phòng kế toán gửi 1 liên sau khi xác nhận hoá đơn ( GTGT) có giá trị lĩnh hàng ( lưu lại máy vi tính
1b. Giao cho khách hàng 1 liên để làm thủ tục thanh toán
1c . Thủ kho gửi 1 liên để làm căn cứ xuất hàng
(2). Cuối ngày thủ kho tập hợp chứng từ và ghi vào thẻ kho
(3). Định kỳ 5-7 ngày thủ kho chuyển chứng từ lên phòng kế toán bộ phận bán hàng .
2. Thủ tục nhập kho thành phẩm
Tại công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, phiếu nhập kho thành phẩm được lập thành 3 liên
Liên 1 : Được thủ kho giữ lại làm thủ tục nhập kho thành phẩm dùng để theo dõi thành phẩm và làm căn cứ để báo cáo, đối chiếu số liệu với ở phòng kế toán
Liên 2 : Giao cho bộ phận KCS gửi để phản ánh kết quả đợt kiểm tra .
Liên 3 : Chuyển cho phòng kế toán thống kê ,tài chính để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho thành phẩm .
Ba liên này đều có giá trị như nhau và được coi như chứng từ gốc sau khi có đầy đủ chữ ký của các bộ phận có liên quan .
Tích phiếu nhập kho số 01
Biểu số 01: Phiếu nhập kho thành phẩm Mẫu số 01 -VT
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ : T2 Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội Ngày 01/01/1995-BTC
Phiếu nhập KHo
Ngày 6/ tháng 12 / năm 2002
Họ và tên người nhập : Phạm Thu Hằng Số .............
Nợ ...........
Nhập vào kho : Đặng Thị Hồng Có ...........
STT
Tên nhãn hiệu qui cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Tổng tiền
Theo c/từ
Thực nhập
1
2
3
4
Diêm gỗ Thống Nhất
Diêm Carton
Diêm khách sạn
Diêm Xuất khẩu
Kiện
Kiện
Hộp
Kiện
445
164
219
1917
445
164
219
1917
101.149
90.655
253
102.408
46.346.305
14.867.420
55.407
196.316.136
Cộng
257.585.268
Cộng thành tiền ( viết bằng chữ ) Hai trăm lăm bảy triệu năm trăm tám mươi năm nghiền hai
trăm saú tám đồng .
Người nhập kho Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
3. Thủ tục xuất kho thành phẩm
Về mặt phẩm chất, thành phẩm trong kho được bảo quản tốt trong thời gian tiêu thụ. Mỗi khi có nhu cầu mua bán giữa công ty và khách hàng thì hai bên sẽ ký với nhau một hợp đồng kinh tế và công ty sẽ viết lệnh xuất hàng. Kế toán thành phẩm có nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ thủ tục cần thiết. Nếu đầy đủ thủ rục sẽ tiến hành viết hoá đơn .
Tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất phiếu xuất kho được lập thành ba liên tương tự như phiếu nhập kho .
Biểu số 02: Mẫu số 02 -VT
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Địa chỉ : T2 Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội Ngày 01/11/1995-BTC
Phiếu xuất vật tư
Họ và tên người nhận hàng : Cty may Tuấn Linh Số .............
Lý do xuất Nợ ...........
Xuất tại kho : Đ/c Đặng Thị Hồng Có ...........
STT
Tên nhãn hiệu qui cách sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Tổng tiền
Theo c/từ
Thực nhập
1
2
3
Diêm gỗ Thống Nhất
Diêm khách sạn
Diêm Carton
Kiện
Kiện
Hộp
221
636
100
221
636
100
142.500
174.000
116.000
31.492.500
110.664.000
116.000.000
Cộng
153.765.500
Xuất ,ngày ...tháng ... năm 2002
Thủ trưởng đ/v Kế toán trưởng Thủ kho Người viết hđ Người mua
III .Kế toán thành phẩm
1. Kế toán chi tiết thành phẩm ở Công ty
Để đảm bảo yêu cầu quản lý đối với thành phẩm là phản ánh và theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm cả về mặt số lượng và giá trị. Kế toán phải thực hiện kế toán chi tiết thành phẩm .
Để hạch toán chi tiết thành phẩm, trước hết đồi hỏi phải tổ chức hệ thống kho thành phẩm một cách khoa học, hợp lý, phải có qui định về chứng từ và luân chuyển chứng từ .Đây là yêu cầu hết sức quan trọng đặt ra cho kế toán thành phẩm và thủ kho .
Theo phương pháp thẻ song song việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được thực hiện cả ở kho và ở phòng kế toán .
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất Mẫu số 06 -VT
Địa chỉ : T2 Đức Giang- Gia Lâm - Hà Nội QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày01/11/1995-BTC
- Thẻ kho
Ngày lập thẻ 31/12/2002
Tờ số .....
Tên nhãn hiệu qui cách vật tư : Diêm Thống Nhất ( gỗ )
Đơn vị tính : Kiện
Mã số ................
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
1731
1730
1722
113
114
........
........
14/12
14/12
13/12
13/12
21/12
Tồn đầu kỳ
Bà My - Quảng Ninh
Ông Toán - Nghệ An
Bách hoá số 5 Nam Bộ
Xí nghiệp bao hộp
Xí nghiệp bao gói
200
150
221
200
445
700
Cộng phát sinh tồn cuối kỳ
36803
37465
38
Biểu số :
sổ chi tiết nhập kho thành phẩm -Diêm thống nhất
Quí 4/2002
STT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng(kiện )
Số hiệu
Ngày tháng
1
2
3
4
5
115
115
114
114
113
......
31/12
31/12
21/12
28/12
13/12
.........
Xí nghiệp bao gói
Xí nghiệp bao gói
Xí nghiệp bao gói
Xí nghiệp bao gói
Xí nghiệp hộp bao
...........................
408
219
445
460
200
Cộng
36.803
Giám đốc xưởng Ngày 15/12/2002
Người lập phiếu
* Phương pháp lập sổ chi tiết xuất bán thành phẩm
- Cột số lượng : Căn cứ vào hoá đơn (GTGT) mà kế toán bán hàng đã ghi số lượng thực tế Công ty đã giao cho khách hàng với số lượng tuỳ theo yêu cầu .
- Cột doanh thu chưa bao gồm thuế
- Cột đơn giá bán : Là giá trị bằng tiền chưa thuế theo bảng giá của từng loại sản phẩm
Doanh thu (chưa thuế )
Đơn giá bán =
Số lượng
-Cột tổng doanh thu : Là giá trị bằng tiền bao gồm cả thuế
- Số lượng = Giá bán * Thuế suất
Trích " Sổ chi tiết xuất bán hành phẩm "
Qúi 4/2002
(trang bên )
Biểu số :
công ty cổ phần diêm thống nhất
báo cáo sản lượng
Quí 4/2002
STT
Tên thành phẩm
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn
1
2
3
Diêm Thống Nhất (gỗ )
ống loại 1
Đáy loại 1
700
0
0
36.803
0
0
37.465
0
0
38
0
0
Giám đốc phân xưởng Ngày 3 tháng 12 năm 2002
Người lập phiếu
Biểu số :
công ty cổ phần diêm thống nhất
bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm
Quí 4/2002
STT
Tên thành phẩm
Đơn vị tính
Số lượng
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Diêm gỗ Thống Nhất
Diêm Carton
Diêm khách sạn
Diêm xuất khẩu
Diêm xuất khẩu
Nẹp bao bì
Diêm Thanh Hoa
Diêm Thành Hưng
Diêm XK San ta
Diêm keo
Kiện
Kiện
Hộp
Kiện
Tấn
M3
Kiện
Kiện
Kiện
Kiện
36.803
5.399
118.880
5.466
49
29.5
328
4.719
3.832.995.647
489.446.345
30.076.640
559.762.128
241.783.787
15.697.068
29.734.804
58.239.000
Kế toán trưởng Ngày .. .. tháng.... năm 2002
Người lập biểu
Căn cứ vào “ Bảng kê chi tiết sản phẩm tiêu thụ ”, kế toán tiến hàng lập “ Báo cáo tiêu thụ thành phẩm ”.
Phương pháp lập “ Báo cáo tiêu thụ thành phẩm”
Cột sản lượng : Là số lượng của từng loại thành phẩm xuất bán được ghi cụ thể trên từng hoá đơn. Đồng thời được theo dõi ở thẻ kho.
Cột giá bán : Là giá bình quân một đơn vị sản phẩm
Cột doanh thu : Số lượng * Giá bán
“ Bảng kê chi tiết sản phẩm tiêu thụ ” cung cấp giá bán bình quân trong kỳ của mỗi loại sản phẩm .
Giá bán
bình quân
Tổng doanh thu
= =
Số lượng thành phẩm
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Báo cáo tiêu thụ thành phẩm
Quí 4/2002
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Số lượng
Giá bán bình quân
Tổng tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Diêm gỗ Thống Nhất
Diêm Carton
Diêm khách sạn
Diêm xuất khẩu
Diêm xuất khẩu
Nẹp bao bì
Diêm Thanh Hoa
Diêm Thành Hưng
Diêm XK San ta
Diêm kéo
Diêm XK VanCam
Que mộc tận dụng
Vỏ ngoài hộp diêm
Kiện
Kiện
Hộp
Kiện
Tấn
M3
Kiện
Kiện
Kiện
Kiện
Kiện
Kiện
Kiện
37465
5480
112410
5088
55.4
29.5
325
900
142500
116000
260
174000
5092130
550000
142500
116000
152000
152000
5338762500
635680000
29226600
885312000
282104002
16225000
37770000
136800000
"Báo cáo tiêu thụ thành phẩm " này được kế toán tổng hợp lập để theo dõi giá trị giống như " Bảng tổng hợp xuất kho thành phẩm " của công ty .
Số liệu trên các thẻ kho, sổ chi tiết nhập xuất thành phẩm các bảng báo cáo sản lượng của từng xưởng, bảng tổng hợp thành phẩm, báo cáo tiêu thụ được kế toán sử dụng để lập báo cáo tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm vào cuối kỳ .
* Phương pháp lập "Báo cáo tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm "
- Cột tồn đầu kỳ : Căn cứ vào số lượng và tổng hợp giá trị thực tế tồn của kỳ trước chuyển sang. Số lượng được đối chiếu với thẻ kho của từng kho thành phẩm .
- Cột nhập trong kỳ :Căn cứ vào các phiếu nhập kho là chứng từ gốc. Căn cứ vào "Bảng tổng hợp nhập kho thành phẩm "
- Cột xuất trong kỳ : Căn cứ vào hoá đơn GTGT là các chứng từ gốc. Đồng thời số tổng cộng xuất ở thẻ kho của từng xưởng vào cuối kỳ, căn cứ vào cột số lượng của báo cáo tiêu thụ thành phẩm để đưa ra cách tính đúng của giá thực tế thành phẩm xuất kho. Tính giá thực tế xuất trong kỳ theo phương pháp bình quân.
Giá ttế tp Giá ttế tp
Giá thực tế tồn kho đầu kỳ + nhập trong kỳ Số lượng
thành phẩm = ì thành phẩm
xuất trong kỳ Số lượng tp tồn + Số lượng tp nhập xuất trong kỳ
đầu kỳ trong kỳ
Tổng giá thành thực tế xuất
- Cột giá thành ĐVTP =
Số lượng thành phẩm xuất
Cột tồn cuối kỳ
Số lượng Số lượng Số lượng nhập Số lượng xuất
cuối kỳ = tồn đầu kỳ + trong kỳ - trong kỳ
Ví dụ : áp dụng công thức trên
Giá thành thực tế 70 033 373 + 3 823 995 647
thành phẩm xuất trong kỳ = 700 + 36 803
= 3 899 057 480
Số lượng tồn cuối kỳ = 70 033 373 + 3 832 995 647 - 3 899 057 480
= 3 971 540
Từ các căn cứ trên và các phương pháp tính như tên kế toán đã lập "Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm ".
Tóm lại việc hạch toán chi tiết thành phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất được thực hiện theo phương pháp ghi thẻ song song. Về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu của công ty quản ký thành phẩm về chỉ tiêu số lượng và giá trị .
2. Kế toán tổng hợp thành phẩm ở Công ty .
Công ty thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thương xuyên .Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày được ghi chép kịp thời chính xác trên các chứng từ , thẻ kho, sổ chi tiết, các báo cáo để phản ánh và theo dõi tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm một cách tổng quát theo trị giá vốn thành phẩm .
Để phản ánh tình hình nhập -xuất -tồn kho thành phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau :
-TK 155: " Thành phẩm " để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho theo giá thành sản xuất thực tế .
- TK 632 " Giá vốn hàng bán " để phản ánh trị giá thực té của hàng xuất bán trong kỳ
- Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 số tài khoản khác :
Khi sản phẩm hoàn thành được bộ phận KCS của từng xưởng kiểm tra và đã kết luận là đạt chất lượng theo qui định thì sản phẩm đuực tiến hành nhập kho .
Việc ghi chép về giá trị các nghiệp vụ nhập kho và xuất kho thành phẩm được kế toán tổng hợp thực hiện vào cuối kỳ theo giá thực tế kế toán tiến hành định khoản và vào bảng kê số 8 " Nhập -xuất -tồn kho thành phẩm "
Biểu số :
Trích : bảng kê số 8 " Nhập -xuất -tồn kho thành phẩm "
Quí 4/2002
Kế toán định khoản cho nhập -xuất -tồn kho thành phẩm như sau :
Nhập Nợ TK 155 : 5 257 735 455
Có TK 154 : 5 257 735 455
Xuất Nợ TK 632 : 5 364 205 795
Có TK 155 : 5 364 205 795
IV. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất là đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh nên đa số thành phẩm nhập kho đều là do bộ phận sản xuất chính cung cấp. Trong đó Diêm gỗ Thống Nhất và Que mộc xuất khảu chiếm tỷ trọng lớn và việc xuất kho thành phẩm cũng chỉ với mục đích là đem đi tiêu thụ, không có hoạt đọng góp vốn hoặc đầu tư .
Trước đây, mọi trương hợp xuất hàng tại kho đều được coi là tiêu thụ. Nhưng từ cuối năm 1999 Công ty đã có kế hoạch theo dõi và chỉ hạch toán hàng tồn kho nhưng từ khi bán hết số hàng gửi kho thì công ty chỉ hạch toán theo hình thức bán hang giao trực tiếp .
Bán hàng giao trực tiếp là khi thành phẩm xuất khỏi kho Công ty giao cho bên mua và được xác định là tiêu thụ. Tại công ty mọi trường hợp khách hàng nộp tiền hàng ngay hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán công ty theo dõi trên tài khoản 131 “ phải thu của khách hàng”
Các bút toán tập hợp trên TK131 như vậy sẽ giúp cho việc tổng cộng đối chiếu với doanh thu vì tổng cộng phát sinh bên nợ TK131 sẽ chính là doanh thu có được do bán sản phẩm sản xuất chính của công ty. Còn phần cộng có TK 131 sẽ được đối chiéu với số tiền đã thu được trên sổ quĩ hoặc thu bằng các phương thức khác .
1. Tài khoản kế toán để tiêu thụ thành phẩm
Để phù hợp với đặc điẻm và qui định về phương thức bán hàng kế toán tiêu thụ thành phẩm của công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 511 : " Doanh thui bán hàng " : dùng để phản ánh doanh thu của công ty
- TK 632 : " Giá vốn hàng bán " để phản ánh giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm bán ra trong kỳ .
- TK 641 : " Chi phí bán hàng " để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng
- TK 642 : " Chi phí quản lý " dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp .
- TK 131 : " Phải thu của khách hàng " phản ánh số tiền mà khách hàng đã chấp nhận thanh toán nhưng trả tiền cho công ty
- TK 333 : " Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước "
- TK 532 : " Giảm giá hàng bán " dùng để phản ánh số doanh thu giảm khi khách hàng mua với số lượng lớn thì sẽ được giảm giá .
- TK 711 : " Thu nhập hoạt động tài chính "
- TK 811 : " Chi phí hoạt động tài chính "
- TK 911 : " Xác định kết quả kinh doanh "
Ngoài ra công ty còn sử dụng 1 số tài khoản khách có liên quan .
2. Qui trình kế toán tiêu thụ
Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, đông thời với viết hoá đơn GTGT kế toán bán hàng viết. Phiếu thu tiền cho bên quĩ để hạch toán bao gồm cả thuế GTGT đầu ra.
Trích :
Đơn vị : Công ty cổ phần Diêm THống Nhất Mẫu số 01 - TT
Địa chỉ : Đức Giang -GL -HN QĐ số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995-BTC
Phiếu thu
Ngày ..... Tháng ...... năm 2002 Quyển số Số ...........
Nợ TK.......
Có TK ...... .
Họ tên người nộp tiền : Nguyễn Thanh Bình
Địa chỉ : Công ty thương mại Việt THắng
Lý do nộp : Trả tiền mua diêm
Số tiền : 15 675 000 (viết bằng chữ ) Mười lăm triệu sáu trăm bẩy mươi lăm ngàn đồng .
Kèm theo .......................................... Chứng từ gốc
Kế toán trưởng Người lập biểu
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ ) Mười lăm triệu sáu trăm bẩy mươi lăm ngàn đồng.
Ngày ... tháng ...năm 2002
Thủ quĩ
Đồng thời với việc viết phiếu thu tiền, kế toán tiến hành lập " Thẻ theo dõi với người mua hàng của Công ty "
Kế toán tiến hành lập " Bảng kê tổng hợp TK 131.1 "thanh toán với người mua " quí 4 /2002
Như vậy từ Bảng kê tổng hợp đến cuối kỳ công ty có thể biết được khách hàng còn nợ công ty bao nhiêu (+) và công ty còn nợ khách hàng bao nhiêu (-)
Đến cuối kỳ kế toán tiến hành lập " Bảng kê số 11 “ Thanh toán với người mua” công ty theo các cột phát sinh Nợ -Có của TK 131.1 đối ứng với các tài khoản liên quan .
Bảng kê sô 11 là việc tổng hợp " Thẻ theo dõi thanh toán với người mua " Về bản chất giống như mẫu của bảng kê qui định của nhà nước .
Căn cứ dể lập " Bảng kê số 11 là số ( thẻ ) theo dõi với người mua hàng của công ty
Trích :
Mẫu số :
bảng kê số 11 -phải thu của khách hàng
Quí 4/2002
Sau khi lập song bảng kê kế toán có thể định khoản như sau
Nợ TK 131 : 7 698 074 812
Có TK 511 : 7 101 762 575
Có TK 333.1 : 573 585 070
Nợ tk 111 : 4 251 284 300
Nợ TK 112 : 1 993 043 900
Có TK 131 : 6 968 009 412
Bảng kê số 11 để làm căn cứ để ghi vào Nhật ký chứng từ số 8, cuối tháng khoá sổ NKCT số 8 để xác định tổng số phát sinh bên có các TK 131 ,511 ,512, 641, 642... đối ứng với các tài khoản nợ có liên quan. Số liệu trên NKCT số 8 cũng là căn cứ để ghi vào sổ cái .
3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
Doanh thu bán hàng ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, phần chủ yếu trong doanh thu là bán hàng để thu được từ việc tiêu thụ thành phẩm sản xuất ra. Trên cơ sở đầu là các hoá đơn GTGT cuối tháng kế toán tiêu thụ thành phẩm lập bảng "Tổng hợp doanh thu tiêu thụ " của toàn thành phẩm tiêu thụ trong công ty trong 1 kỳ .
Trích :
Mẫu số :
bảng Tổng hợp doanh thu tiêu thụ
Quí 4/2002
Cuối tháng kế toán căn cứ vào " Bảng kê tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm " để tiến hành phản ánh giá vốn hàng bán của từng loại thành phẩm và toàn bộ của doanh nghiệp .
Ví dụ : Phản ánh giá vốn của Diêm gỗ Thống Nhất
Nợ TK 632 : 3 899 057 480
Có TK 155 : 3 899 057 480
Trong quá trình tiêu thụ nhiều khi doanh nghiệp phải sử dụng một số biền pháp nhằm kích thích việc mua hàng của khách hàng .Thể hiện chiết khấu cho khách hàng thanh toán tiền hàng nhanh hơn ,mua với số lượng nhiều hơn .Song cũng có một số trường hợp chúng ta phải giảm giá hàng bán để bán được nhiều hàng hơn .Tất cả các khoản này kế toán phải nắm chắc để hạch toán vào các khoản giảm doanh thu của doanh nghiệp .
Ví dụ : Tại công ty cổ phần DTN vào tháng 12 của quí 4 năm 2002 có một khoản chiết khấu do khách hàng mua với số lượng lớn .
Nợ TK 511 : 30 593 180
Có TK 521 : 30 593 180
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Quí 4/2002
Tên sản phẩm
Sản lượng
Doanh thu
Thuế
Tổng thu
I . Diêm Gỗ Thống Nhất
_ Diêm Thanh Hoa
35.915 Kiện
5.024.377.025
502.439.540
5.526.816.565
II .Diêm Carton
- Diêm Vạn Lợi
- Diêm Thành Hưng
4900 Kiện
29 Kiện
325 Kiện
596.048.235
3.422.000
41.925.000
59.925.500
342.200
3.870.000
655.973.735
3.764.200
45.795.000
III Diêm Khách sạn
102.320 Hộp
34.972.788
3.497.212
38.470.000
IV. Diêm xuất khẩu
- Vỏ hộp xuất khẩu
- Diêm XK Santa
- Diêm keo
5088 Kiện
900 Kiện
791.571.732
140.018.580
_
_
791.571.732
140.018.580
V. Que xuất khẩu
55,4 tấn
457.050.000
_
457.050.000
VI. Nẹp Bao bì
29,5m3
12.377.125
1.237.785
13.615.000
VII. Phế liệu
16.363.467
1.636.533
18.000.000
VIII. Nhà xưởng
6.363.700
636.300
7.000.000
IX.VTư-TS-Thanh lý nội bộ
- DIêm gỗ TN
- Diêm Carton
- Diem Khách sạn
............................
Tổng cộng
1550 Kiện
227 Kiện
10090 Kiện
..................
167.300.000
21.734.000
2.825.200
....................
.........................
167.300.000
21.734.000
2.825.200
..................
7.889.934.012
4. Kế toán chi phí bán hàng
Trong Công ty cổ phầnDiêm Thống Nhất chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau :
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bán hàng nhà kho, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, chi phí thuê bao ...
- Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng như chi phí gửi kho, chi phí vận chuyển .
Căn cứ vào những phát sinh có liên quan đến chi phí bán hàng. Hàng kỳ kế toán lập " Sổ kế toán chi tiết 641" .
Sổ Chi Tiết Tài Khoản 641
Sổ chi tiết 641 của công ty có biểu mẫu sau :
Mẫu số :
Tên tài khoản
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tạm ứng
4. Nguyên vật liệu
5. Công cụ dụng cụ
6. Khấu hao
7. Tiền lương
8. Bảo hiểm
9. Công cụ
10. Nội bộ
11. Thanh toán với người bán
12. Kết chuyển
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
641
111
112
141
152
153
214
334
338
153
136
331
911
212.602.018
27.251.429
212.370.531
24.591.076
22.966.270
_
96.495.000
10.701.400
3.022.000
189.659.200
9.525.000
809.183.924
Tổng cộng
809.183.924
809.183.924
Cuối tháng kế toán tiến hành kết chuyển chi phí bán hàng sang TK911 để xác định kết qủa kinh doanh
Nợ TK911 : 809.183.924
Có TK 641 : 809.183.924
Để rõ ràng và chính xác trong việc ghi chép và hạch toán từ sổ chi tiết Tk 641 cuối tháng kế toán lập Bảng kê chi phí bán hàng và luỹ kế từ đầu kỳ .
Bảng kê chi phí bán hàng
Quí 4/2002
STT
Nội dung
Quí 4/2002
1
2
3
4
5
6
Chi phí nhân viên
Chi phí vật liệu bao bì
Chi phí dụng cụ đồ dùng
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
CHi phí bằng tiền khác
118.994.400
24.591.076
22.966.270
_
351.861.341
290.770.837
Tổng cộng
809.183.924
bảng kê chi phí quản lý doanh nghiệp
Quí 4/2002
STT
Nội dung
Quí 4/2002
1
2
3
4
5
6
7
8
Chi phí nhân viên quản lý
Chi phí vật liệu quản lý
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí đồ dùng văn phòng
Thuế ,phí ,lệ phí
Chi phí dự phòng
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
421.989.000
25.615.350
_
59.356.474
211.258.765
125.329.857
Tổng cộng
843.729.446
5. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tại Công ty cổ phần DTN chi phí quản lý bao gồm các khoản sau :
- Khấu hao, các khoản trích : BHXH, BHYT, KPCĐ của Ban giám đốc ,nhân viên quản lý ở các phòng ban của Công ty .
- Giá trị vật liệu xuất dùng cho công ty vào các công tác quản lý công ty như giấy, bút, mực, vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa .
- Chi phí khác thuộc quản lý chung của công ty như chi tiếp khách, giao dịch, công tác phí, cầu phà .
Trích :
Mẫu số :
sổ chi tiết tài khoản 642
Quí 4/2002
Tên tài khoản
Nợ
Có
Phát sinh nợ
Phát sinh có
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tạm ứng
4. Điện
5. Nguyên vật liệu
6. Công cụ dụng cụ
7. Khấu hao
8. Nội bộ
9. Lương
10. Bảo hiểm
11. Thanh toán với người bán
12. Kết chuyển
642
642
642
642
642
642
642
642
642
642
642
111
112
141
152
153
214
136
334
338
331
911
173.436.040
6.393.247
44.792.554
7.011.430
25.615.350
59.536.474
(47.511.438)
2.200.000
336.965.000
48.997.000
138.782.371
843.729.446
Tổng cộng
843.729.446
843.729.446
Ngoài ra ta có các biểu sau :
Biểu số : Bảng phân bổ khấu hao
Biểu số : Bảng phân tiền lương và bảo hiểm xã hội
Biểu số : Bảng phân bổ nguyên vật liệu - CCDC
Bảng phân bổ NVL - CCDC
Quí 4/2002
STT
Nội dung
TK 152- Nguyên vật liệu
TK 153 - Công cụ dụng cụ
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
2
3
4
5
TK621-CFNVL Xí nghiệp que diêm
Xí nghiệp hộp diêm
Xí nghiệp bao gói
TK627-CFSXC
Xí nghiệp que diêm
Xí nghiệp hộp diêm
Xí nghiệp bao gói
TK 136 - Phải thu nội bộ ( xí nghiệp cơ nhiệt )
TK 641 - CFBH
TK 642 - CFQLDN
2.311.847.123
1.020.254.671
590.688.716
700.903.736
166.615.776
141.912.904 15.321.352
9.381.340
165.275.504
24.816.910
25.850.590
2.290.809.314
1.010.970.353
585.313.449
694.525.512
165.099.572
140.621.496
15.182.106
9.295.970
163.771.497
24.591.076
25.615.350
11.486.668
5.897.498
3.036.370
2.570.800
124.741.012
23.142.152
59.992.416
399.371
5.834.815
3.013.294
2.221.262
123.792.978
22.966.270
59.536.474
ÊCộng
2.694.405.903
2.669.886.809
219.362.246
217.695.093
6. Kế toán thuế giá trị gia tăng ( GTGT)
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ .
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào
6.1 Thuế GTGT đầu vào
Được kế toán thống kê dựa vào hoá đơn, chứng từ mua vào để lập : Bảng kê hoá đơn, chứng từ, hàng hoá, dịch vụ, mua vào trong quia 4/2002.
Biểu số : ..........
Bảng kê hoá đơn ,chứng từ ,hàng hoá ,dịch vụ mua vào
Quí 4/2002
6.2 Thuế GTGT đầu ra
Dựa vào các hoá đơn GTGT bán hàng, các bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra của từng mặt hàng, kế toán tiến hành lập bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra. Bảng kê có mẫu sau
Biểu số:...............
Bảng kê hoá đơn ,chứng từ ,hàng hoá ,dịch vụ bán ra
Quí 4/2002
6.3 Thuế GTGT phải nộp
Từ hai bảng kê hoá đơn trên ta lập tờ khai thuế
Mẫu số :
Tờ khai thuế gtgt
Quí 4/2002
Kế toán định khoản thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 333.1 : 323 297 063
Có TK 133 : 323 297 063
Ngoài ra công ty còn phải nộp các khoản thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt ....Nhưng không phải nộp thuế doanh thu bắt đầu từ tháng 1 năm 2002.
Tờ khai thuế gtgt
Quí 4/2002
Tên cơ sở : Cty cổ phần DTN Mã số : 01001 00544-1
Địa chỉ : T2 Đức Giang -GL-HN Đơn vị tính : đồng
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số ( chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT
1
2
a
b
c
d
3
4
5
6
7
8
9
10
Hàng hoá dịch vụ bán ra
Hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 0%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất 5%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất10%
Hàng hoá dịch vụ thuế suất20%
Hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGTcủa hàng hoá dịch vụ mua vào
Thuế GTGT được khấu trừ
Thuế GTGT phải nộp (+) hoặc được thoái (-) trong kỳ ( tiền thuế 2-5)
Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang
+ Nộp thiếu
+ Nộp thừa trong tháng
Thuế đã nộp trong tháng
Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng
Thuế GTGT phải nộp tháng này
(1-4)
7.889.934.012
7.201.653.787
1.348.326.000
_
5.853.327.805
_
3.917.355.885
624.633.784
624.633.784
_
_
624.633.784
_
262.035.842
262.035.842
262.035.842
323.297.063
340.631.920
340.631.920
323.297.063
Xin cam đoan số liệu trên tờ khai đây là đúng ,nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm và xử lý theo pháp luật .
Nơi gửi tờ khai :
+ Cơ quan thuế : Cục thuế tp HN
+ Địa chỉ : 55 Giảng Võ Ngày ... tháng ... năm 2002
Cơ quan thuế nhận tờ khai Tổng giám đốc ký
+ Người nhận
+ Người nhận ký gửi
7. Hạch toán hoạt động kinh doanh khác
Là các khoản thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, chi phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường .
Trong quí 4 năm 2002 công ty chỉ phát sinh các khoản nhập bất thường, thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính và .....
Cuối quí căn cứ vào sổ chi tiết tài khoản 711,721,811,821 để lập báo cáo hoạt động kinh doanh khác và kết chuyển sang tài khoản 911 để xác định kê toán quả kinh doanh số phát sinh nợ có của TK 711,721....
Biểu số : Sổ chi tiết tài khoản 711
Quí 4/2002
STT
Chỉ tiêu
SCT
TKđối ứng
Nợ
Có
1
2
3
4
Thu nhập hoạt động cho thuê nhà xưởng
+ Điện
+ Nước
Lãi tiền gửi ngân hàng
Chênh lệnh tỷ giá
Kết chuyển
138
138
138
112
112
911
29.277.544
60.927.273
38.343.272
556.363
2.843.892
-73.393.256
Tổng cộng
29.277.544
29.277.544
Sổ chi tiết TK 721,811,....cũng có kết cấu giống 711,811
Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Biểu số :
Báo cáo thu nhập hoạt động kinh doanh khác
Quí 4/2002
Nội dung
Quí 4/2002
Luỹ kế
Tài khoản 721: Thu nhập hoạt động bất thường
- Bán thanh lý tài sản
(12.372.545)
(12.372.545)
120.000.063
Tài khoản 711: Thu nhập hoạt động tài chính
Thu nhập hoạt động cho thuê nhà xưởng
+ Điện
+ Nước
Lãi tiền gửi ngân hàng
Chênh lệch tỷ giá
29.277.544
60.927.273
38.343.272
556.363
2.843.892
(73.393.256)
538.279.852
Tài khoản 811: Chi phí hoạt động tài chính
Trả tiền sử dụng điện theo hợp đồng
Trả tiền sửa chữa nhà xưởng cho thuê
(23.558.485)
38.343.272
(14.784.787)
535.180.500
Tài khoản 821: Chi phí hoạt động bất thường
(31.319.690)
14.814.400
Người lập biểu Kế toán trưởng
8. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ “ Chi tiết xuất bán thành phẩm ” , “ Báo cáo tiêu thụ thành phẩm ” căn cứ vào cột xuất trong tháng của “ Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn kho thành phẩm ”. Sổ chi tiết bán hàng .Kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp tiêu thụ thành phẩm của toàn bộ thành phẩm của công ty quí 4/2002. Bảng tổng hợp này được ghi vào bảng Báo cáo kết quả kinh doanh và ghi vào TK tương ứng của Nhật ký chứng từ số 8.
Biểu số:
Tên đơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Quí 4/2002
Từ bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ thành phẩm ké toán tiến hành định khoản như sau :
1> Nợ TK 632 : 5.364.205.795
Có TK 155 : 5.364.205.795
2> Nợ TK 131 : 8.514.567.796
Có Tk 511 : 7.889.934.012
Có TK 333.1 : 624.633.784
3> Nợ TK 911 : 7.017.119.165
Có TK 641 : 809.183.924
Có TK 642 : 843.729.446
Có TK 632 : 5.364.205.795
4> Nợ TK 711 : 29.277.544
Có TK 911 : 29.277.544
5> Nợ TK 721 : -12.372.545
Có TK 911 : -12.372.545
6> Nợ TK 911 : -23.558.485
Có TK 811 : -23.558.485
7> Nợ TK 911 : 18.947.145
Có TK 821 : 18.947.145
8> Nợ TK 911 : 872.814.827
Có TK 421 : 872.814.827
V. Kế toán kết quả tiêu thụ
Hạch toán kết quả tiêu thụ được phản ánh trên TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần DIêm Thống Nhất được phản ánh trên báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh .
Thu nhập của công ty hay kết quả lãi, lỗ (+,-) trong báo cáo được xác định trên cơ sỏ mức chênh lệch giữa doanh thu thuần sau khi trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp .
Ví dụ : Xác định kết quả lãi, lỗ của Diêm gỗ Thống Nhất quí 4 năm 2002.
Diêm gỗ TN = 5.338.762.500-3.899.057.480-212.602.018-173.436.040
= 1.063.656.962
Kế toán định khoản như sau :
Nợ TK 911 : 1.063.656.962
Có TK 421: 1.063.656.962
Như vậy căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty có thể nắm bắt được cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh cũng như lãi, lỗ của từng mặt hàng và của toàn công ty .
*Phương pháp lập báo cáo kết quả kinh doanh
Cột tồn đầu kỳ : Căn cứ vào số lượng và tổng giá trị tồn của kỳ trước
Cột nhập trong kỳ : Căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm ( chứng từ gốc )
Cột xuất kho : Căn cứ vào phiếu xuất kho thành phẩm
Cột giảm doanh thu : Khoản CK thương mại do khách hàng mua với số lượng lớn
Cột chi phí bán hàng : Căn cứ vào sổ chi tiết 641
Cột Chi phí quản lý DN : Căn cứ vào sổ chi tiết 642
Lãi(+)
Lỗ(-)
Cột lãi, lỗ được xác định bằng công thức :
Tổng Tổng giá Các khoản Chi phí Chi phí
= doanh thu - thành tiêu - giảm trừ - bán hàng - quản lý
thuần thụ(giá vốn) dn
Cột tồn cuối kỳ được xác định
Số lượng Số lượng Số lượng Số lượng
tồn cuối kỳ = tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
Tổng giá Tổng giá Tổng giá Tổng giá
thành tồn = thành tồn + thành nhập - thành tiêu
cuối kỳ đầu kỳ trong kỳ trong kỳ
kết quả hoạt động kinh doanh
Đến ngày 31/12/2002
Quí 4/2002 Mẫu B02 Đơn vị tính : VNĐ
Phần I : Lãi ,lỗ
Chỉ tiêu
Mã số
Quý 4/2002
Luỹ kế đầu năm
Tổng doanh thu
Trong đó :
+ Doanh thu hàng xuất khẩu
Các khoản giảm trừ
( 04+05+06+07)
+ Chiết khấu
+ Giảm giá
+ Giá trị hàng bán bị trả lại
+ Thuế doanh thu
1. Doanh thu thuần (01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi tức gộp (10-11)
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi tức thuần từ h/đ kd
[20-(21+22)]
7. Thu nhập hoạt động tài chính
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi tức h/đ tài chính
(31-32-33)
10. Các khoản thu nhập bất thường
11. Chi phí bất thường
12. Lợi tức bất thường
(41-42-43)
13. Tổng lợi tức trước thuế
(30+40+50)
14. Thuế thu nhập phải nộp
15. Lợi tức sau thuế (60-70)
1
2
3
4
5
6
7
10
11
20
21
22
30
31
32
40
41
42
50
60
70
7.818.150.818
1.388.640.312
7.818.150.818
5.364.205.795
2.453.945.023
809.183.924
843.729.446
801.031.653
29.277.544
-23.558.485
52.836.029
-12.372.545
-31.319.690
18.947.145
872.814.827
872.814.827
31.014.761.486
5.100.888.757
31.014.761.486
22.714.143.945
8.300.617.541
2.694.203.430
3.537.848.961
2.068.565.150
538.279.852
535.180.500
3.099.352
120.000.063
14.814.400
105.185.663
2.176.850.165
2.176.850.165
Phần III Thuế GTGT được khấu trừ , được hoàn lại , được miễn giảm Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
Quí 4/2002
Luỹ kế đầu năm
I. Thuế GTGT được khấu trừ
1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ ,còn lại được hoàn lại đầu kỳ .
2. Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh
3. Số thuế GTGT đã được khấu trừ ,đã được hoàn lại
(12=13+14+15+16)
Trong đó :
a> Số thuế GTGT được khấu trừ
b> Số thuế GTGT đã hoàn lại
c> Số thuế GTGT hàng mua trả lại, giảm giá hàng mua .
d> Số thuế GTGT không được khấu trừ
4. Số thuế GTT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại cuối kỳ (1=10+11-12)
II. Thuế GTGT được hoàn lại
1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được hoàn lại
3. Số thuế GTGT đã hoàn lại
4. Số thuế GTGTcòn được hoàn lại cuối kỳ
(23=20+21-22)
III. Thuế GTGT được miễn giảm
1. Số thuế GTGT còn được miễn giảm đầu kỳ
2. Số thuế GTGT được miễn giảm
3. Số thuế GTGT đã được miễn giảm
4. Số thuế GTGT còn được miễn giảm cuối kỳ
(33=30+31-32)
IV. Thuế GTGT hàng bán nội địa
1. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ
2. Thuế GTGT đầu ra phát sinh
3. Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ
4. Thuế GTGT hàng bán bị trả lại ,bị giảm giá
5. Thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế phải nộp
6. Thuế GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào NS
7. Thuế GTGT hàng bán nội địa còn phải nộp cuối kỳ .
10
11
12
13
14
15
16
17
20
21
22
23
30
31
32
33
40
41
42
43
44
45
46
261.048.870
261.048.870
261.048.870
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
92.820.317
583.567.760
261.048.870
340.631.920
74.707.287
1.048.822.570
1.048.822.570
1.048.822.570
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
_
57.608.407
2.633.914.177
1.048.822.570
1.567.992.727
74.707.247
Ngày 22 tháng 1 năm 2003
Người lập biểu Kế toán trưởng Tổng giám đốc
Biểu số :
Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Sổ cái -tài khoản 632 -Giá vốn hàng bán
Quí 4/2002
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này
Quí 4/2002
Tổng phát sinh bên nợ
Tổng phát sinh bên có
5.346.205.795
5.346.205.795
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Biểu số :
Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Sổ cái -tài khoản 911 - kết mquả hoạt động kinh doanh
Quí 4/2002
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này
Quí 4/2002
Tổng phát sinh bên nợ
Tổng phát sinh bên có
7.835.055.817
7.835.055.817
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Biểu số :
Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Sổ cái -tài khoản 155 - thành phẩm
Quí 4/2002
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
358.944.342
Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này
Quí 4/2002
Tổng phát sinh bên nợ
Tổng phát sinh bên có
2.257.735.455
5.364.205.795
Số dư cuối kỳ
Nợ
252.474.002
Có
Biểu số :
Tên dơn vị : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Sổ cái -tài khoản 511 - doanh thu bán hàng
Quí 4/2002
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
Ghi có TK đối ứng ,Nợ TK này
Quí 4/2002
Tổng phát sinh bên nợ
Tổng phát sinh bên có
7.818.150.818
7.818.150.818
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Phần III : Những tồn tại và một số kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm
ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
I. Nhận xét chung về công tác kế toán thành phẩm ,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Khi nền kinh tế chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất đã thực hiện việc hạch toán độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh doanh .Tự bù đắp chi phí và tự chịu trách nhiệm về tài chính .
Bên cạnh việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất còn tự tìm cho mình những hướng đi mới phù hợp với khả năng để đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng nghành nghề kinh doanh làm tăng lợi nhuận cho công ty, sản phẩm của Công ty dần dần đã chiếm lĩnh thi trường trong và ngoài nước, giữ uy tín về chất lượng có khả năng cạnh tranh với những sản phẩm ngoại nhập trên thị trường. Những năm qua, do không ngừng cải tạo về công nghệ, đầu tư trang thiết bị, tăng cường công tác quản lý nên sản lượng sản xuất ra tăng lên rõ rệt. Thành phần sản xuất ra được quản lý chặt chẽ từ khâu nhập kho và bảo quản đén khâu tiêu thụ thành phẩm. Do thực hiện tốt việc nghiên cứu nắm bắt thị trường nên Công ty đã kịp thời lựa chọn và quyết định những chính sách hợp lý về giá cả, thủ tục mua hàng, đẩy mạnh tiến độ thanh toán, thu nợ của khách hàng. Nhờ những cố gắng nỗ lực chung của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty nên việc sản xuất kinh doanh của Công ty đã đảm bảo có thu nhập cao, hoàn thành tốt đối với nghĩa vụ với nhà nước và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng được quan tâm nhiều hơn.
Trong thời gian tới, dự án khả thi sẽ phát triển sản lượng tăng hơn năm 2002 sẽ trở thành hiện thực, và sẽ đặt ra những yêu cầu và nhiện vụ mới cho sản xuất và tiêu thụ. Đồng thời hứa hẹn những khả quan trong sản xuất kinh doanh của Công ty.
Để có được những kết quả như hiện nay là nhờ có sự đóng góp không nhở của cán bộ kế toán nói chung và kế toán bán hàng nói riêng. Trong Công ty đã tổ chức chặt chẽ nhiệm vụ của từng khâu, từng cá nhân được phân công cụ thể, rõ ràng đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời hệ thống các nghiệp ụ kế toán có liên quan, việc lập chứng từ được thực hiện nghiêm túc, và có hệ thống chặt chẽ. Thông tin do kế toán cung cấp khá tỉ mỉ rõ ràng, sự phối hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp đạt được mức độ nhất định. Nhờ đó, cán bộ quản lý nắm rõ được tình hình sản xuất kinh doanh, có được những số liệu chính xác, kịp thời về sự biến động của thành phẩm cũng như kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, nhờ có ứng dụng công nghệ máy tính vào công tác kế toán và đào tạo nâng cao trình độ cán bộ. Nên kế toán tiêu thụ đã thực hiện được khối lượng công việc rất lớn mà bằng tay không thể thực hiện được. Chương trình kế toán máy mà Công ty đang sử dụng khá hoàn thiện và có tính ưu việt cho phép kế toán theo dõi cụ thể từng hoá đơn, chứng từ đáp ứng yêu cầu tập trung, cung cấp thông tin một cách kịp thời cho lãnh đạo. Cùng với việc sửa đổi ban hành áp dụng hệ thống chế độ kế toán mới trong cả nước, hệ thống kế toán của Công ty bao gồm các chứng từ sổ sách tài khoản kế toán, báo cáo kế toán phù hợp với tình hình thực tế của Công ty. Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu công tác tiêu thụ thành phẩm Công ty vẫn còn một số những yếu kém sau :
Về công tác quản lý tiêu thụ thành phẩm:
Thứ nhất: Diêm Thống Nhất là sản phẩm chính chiếm hầu hết doanh thu của toàn Công ty nên Công ty dành nhiều đầu tư mọi mặt cho sản phẩm này. Bên cạnh đó, Công ty nên chú trọng vào những mặt hàng khác, những mặt hàng có thể tận dụng được phế liệu của sản phẩm diêm một phần nào đó sẽ làm tăng sản xuất cho Công ty .
Thứ hai : Cho đến tận bây giờ khâu công tác Marketing của Công ty vẫn còn rất yếu. Bởi đặc trưng trong tồn tại của Công ty là khâu tiêu thụ. Cũng phải nói rằng công tác đầu tư nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm những năn gần đây đã có nhiều tích cực song vẫn chưa đạt được hiệu quả cao, lượng thành phẩm tồn kho vẫn lớn trong tổng số vốn lưu động của Công ty. Mặc dù lượng thành phẩm tồn kho này cũng có những mặt tốt của nó là sẵn sàng cung ứng ra thị trường khi cần thiết song nó có những hạn chế lớn là : làm tăng chi phí bảo quản, tăng chi phí cơ hội, làm giảm hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Hiện nay, tình trạng Diêm giả trên thị trường rất nhiều nếu không muốn nói là tràn lan. Bên cạnh đó Công ty còn phải đối mặt với những mặt hàng có sức cạnh tranh khá lớn
Đối với mặt hàng cùng chủng loại như Diêm Công Đình, Diêm Trung Quốc ......... mặc dù chật lượng không thể bằng được Diêm Thống Nhất song chúng có một ưu điểm rất lớn đó là giá rất là rẻ. Người dân việt Nam ta, đặc biệt là ở thị trường nông thôn, dân trí còn thấp. Họ sãn sàng mua loại nào rẻ và đặc biệt lại thoả mãn với túi tiền của họ. Chính vì thế, thị phần của Diêm Thống Nhất khó mở rộng xuống thị trường này mà ở thị trường trong nước, thị trường nay chiếm một thi phần khá lớn.
Đối với mặt hàng không cùng chủng loại. Song nó có thể dùng để thay thế cho nhau như mặt hàng bật lửa. Ưu điểm của mặt hàng này này là tiện dụng, bền và rất là đẹp,rẻ. đặc biệt những năm gần đây, Trung Quốc đã tung vào thị trường nước ta một loại bật lửa cực rẻ, chỉ khoảng 1500đ/chiếc. mẫu mã rất đẹp và rất phong phú.
Phải nói rằng đây là một mặt hàng có sức cạnh tranh rất lớn cả ở thị trường nông thôn lẫn thành phố. Chính vì thế, Công ty phải làm sao mà sản phẩm của mình, chất lượng vẫn thế hoặc tốt hơn song phải làm giảm chi phí, cải tạo mẫu mã để sao cho sản phẩm Diêm Thống Nhất có mẫu mã đẹp hơn, phong phú hơn, giá thành hạ ngang so với sản phẩm đang nhăm nhe cạnh tranh. Làm được như thế cộng với nâng cao công tác Marketing, em tin chắc rằng Diêm Thống Nhất sẽ xưng bá rộng rãi hơn nữa trên toàn quốc và vươn ra xa hơn trên con đường xuất khẩu đi các nước trên thế giới.
Thứ ba : Thủ tục mua hàng và thanh toán với khách hàng của Công ty đã khá tốt. Tuy nhiên, Công ty nên thực hiện đa dạng hoá phương thức thanh toán hơn nữa để phù hợp với từng người mua mà vẫn đảm bảo thu được tiền hàng một cách nhanh chóng. Em xin đưa ra đây một vài phương thức thanh toán như sau.
Thế chấp, tín chấp: cho phép khách hàng khi mua hàng có thể dùng người thứ ba đứng ra làm tín chấp thanh toán hoặc thế chấp một phần tài sản nào đó của mình.
Thanh toán bù trừ nợ
Ví dụ : Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất nợ doanh nghiệp A, doanh nghiệp A nợ doanh nghiệp B, doanh nghiệp B nợ Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, thông qua bù trừ nợ đối với doanh nghệp A
Thứ tư : Tăng cường công tác xây dựng đội vận tải thành lực lượng chuyên chở, linh hoạt, đáp ứng hơn nữa cho nhu cầu vận chuyển hàng tới mọi nơi, cho người mua nếu họ yêu cầu.
Về công tác tiêu thụ thành phẩm.
Với mục đích theo dõi được doanh thu của từng mặt hàng tiêu thụ trong kỳ, kế toán đã lập “ Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ “ thực chất chỉ là một bảng kê về doanh thu tiêu thụ mà trong đó có giá thành thực tế sản phẩm tiêu thụ cũng như các khoản giảm trừ doanh thu... Bởi vậy muốn biết được lãi, lỗ của từng mặt hàng tiêu thụ phải tới khi kế toán lập “ Báo cáo kết quả kinh doanh .Nhưng trên thực tế “Báo cáo kết quả kinh doanh ” thường lập chậm hơn 1 đến 2 tháng do phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đây là một hạn chế trong việc sử dụng “ Bảng tổng hợp doanh thu tiêu thụ ”. Việc khắc phục hạn chế này sẽ giúp cho cán bộ quản lý điều hành và tổ chức quản lý tiêu thụ được tốt hơn.
Từ những nhận xét, phân tích trên đây cho thấy công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm ở Công ty còn một số nội dung cần xem xét lại. Dưới đây em xin đề xuất một vài ý kiến nhẳm hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất
Trong tổ chức kế toán tiêu thụ của Công ty cổ phẩn Diêm Thống Nhất hệ thống sổ sách kế toán mà Công ty thiết kế và đang sử dụng là một sự vận dụng có sáng tạo vừa phù hợp với đặc điểm của Công ty, vừa thuận tiện cho việc kiểm tra các cơ quan có chức năng. Những tồn tại em đã phân tích trên tuy không làm ảnh hưởng tới việc tính toán và xác định kết quả kinh doanh cũng như phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán. Song, nếu như khắc phục được em nghĩ rằng sẽ tăng cường được tính hiệu quả, chính sác và khoa học hơn trong khâu quản lý kinh tế.
Trên cơ sở những lý luận đã học ở trường và tình hình thực tế nắm được các ý kiến em xin đề xuất dưới đây có thể chưa xác dáng. Song, em hy vọng sẽ góp phần hoàn thiện hơn công tác kế toán tại Công ty và giúp cho công tác kế toán của Công ty phù hợp với chế độ quy định
Kế toán thanh toán với nười mua :
Để khắc phục được những nhược điểm đã phân tích ở trên trong việc sử dụng “Thẻ theo dõi đối với người mua ” trên cơ sở này thực chất là việc phản ánh theo dõi từng khách hàng, kế toán căn cứ vào “ Thẻ theo dõi đối với người mua hàng ” của công ty để lập bảng kê số 11 “Phải thu của khách hàng ”. Cho nên Công ty nên lập “ Thẻ theo dõi đói với từng khách hàng ”.
Dựa vào số cộng phát sinh nợ, có của thẻ theo dõi thanh toán với người mua hàng của Công ty đẻ kế toán ghi vào cột cộng nợ, cộng có tàI khoản 131 ở bảng kê số 11.
Theo cách ghi này thì Công ty có thể không dùng bảng kê số 11 “PhảI thu của khách hàng ”vẫn có thể theo dõi được số dư đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và dư cuối kỳ.
Chế độ tài khoản
Kết luận
Một lần nữa, em xin khẳng định rằng tiêu thụ sản phẩm có vài trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Chính việc tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là đọng lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp phải tự biết được mình phải sản xuất cái gì ? sản xuất để cho những ai sử dụng ? Đó là câu hỏi đòi hỏi các nhà kinh doanh phải trả lời một cách chính xác nhất, có như vậy thì doanh nghệp mới tồn tại và phát triển được.
Với những kiến thức đã được học ở trường và thời gian vừa qua, em đã tìm hiểu, thực tập ở Công ty cổ phần Diêm Thống Nhất, em thấy công tác quản lý tiêu thụ và kết quả hoạt động kinh doanh cùng với công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh là công cụ đắc lực cho quản lý và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn và chớp được thời cơ trên thị trường.
ở phần trên, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đề xuất, có thể chưa thật xác đán, song em hy vọng góp phần hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tại Công ty và mong rằng Công ty ngay càng có khả năng sản xuất kinh doanh tốt hơn nữa.
Do thời gian và trình độ bản thân còn có hạn và cũng là lần đầu tiên em được tìm hiểu thực tế tại Công ty nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót, khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy, cô, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, chú, trong phòng kế toán của Công ty. Và sự đóng góp của các bạn cùng thực tập để bài viết của em được hoàn thành tốt hơn.
Em xin trân thành cảm ơn !
Tài liệu tham khảo
* Giáo trình kế toán sản xuất - Đại học thương mại - Thầy giáo Đỗ Minh Thành
* Bài giảng của Trường Cao Đẳng QTKD
* Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - TS Nguyễn Văn Công
* Kế toán tài chính - TS Võ Văn Nghị
* Kế toán quản trị Trường Đại học TCKT - Năm 1999
* Một số tài liệu tham khảo của Công ty
Nhận xét của đơn vị thực tập
Hà Nội, ngày..... tháng....năm2003
Ký, họ tên
Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn
Hà Nội, ngày..... tháng....năm2003
Ký, họ tên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3260.doc