Để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý, và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, theo tôi công ty nên ấn định giá bán lẻ thống nhất cho tất cả các đại lý trong toàn quốc. Đại lý nào vi phạm về giá công ty phải có biện pháp nghiêm khắc. Có như vậy công ty mới tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ, giữ được uy tín với khách hàng và người tiêu dùng.
Thủ tục bán hàng qua các đại lý (hàng gửi bán) của Công ty Xuân Hoà
- Phải ký hợp đồng tiêu thụ thành phẩm với Công ty Xuân Hoà. Thủ tục để được ký hợp đồng đại lý, bao gồm:
+ Đơn xin làm đại lý (phải có xác nhận của chính quyền địa phương)
+ Có tài sản thế chấp (như đất, nhà ở và tài sản có giá trị khác lớn hơn số tiền mỗi 1 lần lấy hàng)
+ Có địa thế bán hàng và quảng cáo
+ Thanh toán sòng phẳng sau mỗi lần lấy hàng
+ Có thưởng phạt nghiêm, nếu không vi phạm và vi phạm hợp đồng đại lý
Công ty nên thoả thuận với các đại lý về một tỷ lệ hoa hồng nhất định được tính vào chi phí bán hàng (TK 641), đồng thời sử dụng TK 157 "Hàng gửi đi bán" để phản ánh trị giá sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2.1.3.2. Việc sử dụng và luân chuyển chứng từ:
ở Công ty, sản phẩm sau khi được nhập kho hoặc xuất kho đều phải lập chứng từ ban đầu theo mẫu và cách ghi chép do Bộ Tài chính quy định. Các chứng từ ban đầu này sẽ được luân chuyển theo trình tự hạch toán và quản lý thành phẩm cụ thể:
Các chứng từ phản ánh tình hình nhập, xuất kho thành phẩm bao gồm:
- Các phiếu nhập kho thành phẩm
- Các phiếu xuất kho
- Hoá đơn giá trị gia tăng
- Hoá đơn bán hàng
- Biên bản kiểm kê thành phẩm...
Mọi chứng từ kế toán về thành phẩm phải được tổ chức luân chuyển theo trình tự quy định.
- Nhập kho thành phẩm: Sau khi hoàn thành các sản phẩm, được nhân viên KCS kiểm tra công nhận đạt yêu cầu chất lượng thì được phép nhập kho thành phẩm.
Khi nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho do phòng kế hoạch cấp gồm 3 liên:
+ Liên 1: Do đơn vị nhập giữ.
+ Liên 2: Do khách hàng giữ.
+ Liên 3: Thủ kho sau khi vào thẻ kho sẽ chuyển lên cho phòng kế toán để vào sổ theo dõi chi tiết và được lưu tại phòng kế toán (Mẫu biểu và tài liệu xin xem ở trên phiếu nhập kho – Biểu 01).
Mẫu biểu: 01
phiếu nhập kho
Ngày 05/3/2005 Số 88
Họ tên người giao hàng:
Chi Dụ - Phân xưởng Lắp Ráp
Nhập sản xuất:
Tại kho: Thành phẩm - Kho Bay
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hoá)
MS
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực nhập
1
2
3
4
5
6
7
8
Ghế GM - 01
Ghế GM - 04
Ghế GM - 05
Chân bàn mạ cao
Chân bàn 12 mạ
Ghế GS-01
Ghế 17 S - A - M
Ghế 14 SA
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
1.000
2.400
1.500
6.300
2.500
1.000
800
5.000
-
-
-
-
-
-
-
-
Nhập ngày 5 tháng 3 năm 2005
Phụ trách cung tiêu
Kế toán trưởng
Người giao hàng
Thủ kho
Thủ trưởng đơn vị
- Xuất kho thành phẩm để tiêu thụ:
Khi hạch toán ban đầu, kế toán dùng hoá đơn Giá trị gia tăng (GTGT) do phòng kế hoạch viết, gồm 3 liên:
Liên 1: Do phòng kế hoạch giữ.
Liên 2: Do khách hàng giữ.
Liên 3: Thủ kho sau khi vào thẻ kho chuyển lên cho phòng kế toán (Mẫu biểu và tài liệu hoá đơn GTGT được thể hiện ở Mẫu biểu 02).
Mẫu biểu: 02
thẻ kho
Tháng 3/2005
Tên vật tư
Đơn vị tính
Mã vật tư
Dự trữ
Ghế GM-01
Chiếc
7GH001
TT
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ghi chú
S
N
Nhập
Xuất
Tồn
1
2
3
4
79
26130
84
26139
01/03
02/03
05/03
08/03
Tồn đầu tháng
Chị Dụ PX Lắp Ráp
Ông Dũng Thanh Nhàn
Chị Dụ PX Lắp Ráp
Anh Phúc – Thái Bình
.......
Cộng
Tồn cuối tháng
1.000
1.000
17.576
800
100
17.060
749
1.265
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01/GTKT-3LL
Liên 1: (Lưu)
Ngày 4 tháng 3 năm 2005 Ký hiệu: AA/2001
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ: Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số:
2
5
0
0
1
6
1
9
2
2
0
0
1
1
Họ tên người mua hàng: Ông Dũng
Đơn vị:
Địa chỉ: Phổ Yên – Thái Nguyên Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Trả chậm
Mã số: 2 0 0 0 1 6 1 6 1 1 0 0 1 2
Số TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Ghế GM – 01
chiếc
900
96.900
87.210.000
Cộng tiền hàng: 87.210.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 8.721.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 95.931.000
Số tiền viết bằng chữ: Chín mươi lăm triệu, chín trăm ba mươi mốt đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
hoá đơn (gtgt) Mẫu số: 01/GTK-311
Liên 3: (Dành cho khách hàng)
Ngày 5 tháng 3 năm 2005 Ký hiệu: AC/01-13
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Hoà
Địa chỉ: Vĩnh Phúc Số tài khoản:
Điện thoại: 0211 863 012
Mã số:
2
5
0
0
1
6
1
9
2
2
0
0
1
1
Họ tên người mua hàng: Chị Nga
Đơn vị: Đại lý HP 01
Địa chỉ TP Hải Phòng Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Mã số: x x x x x x x x
Số TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
BVP - 01
chiếc
22
252.300
5.550.600
2
BVT - 01
chiếc
10
358.200
3.582.000
Cộng tiền hàng: 12.714.600
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.271.460
Tổng cộng tiền thanh toán: 13.986.060
Số tiền viết bằng chữ: Mười ba triệu, chín trăm tám mươi sáu ngàn không trăm sáu mươi đồng ./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Ngoài ra còn có: Biên bản kiểm kê, biên bản đánh giá xác định chất lượng, giấy đề nghị giảm giá.
Trên cơ sở những chứng từ ghi chép từ ban đầu kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết thành phẩm.
2.1.3.3.. Phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm:
ở Công ty XH kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song. Cụ thể như:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập - xuất - tồn kho hàng ngày do thủ kho tiến hành ghi trên thẻ kho theo quy định - chỉ ghi theo số lượng.
Khi nhận các phiếu nhập kho, hoá đơn xuất kho thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho và ghi vào thẻ kho. Định kỳ, kế toán xuống kho nhận chứng từ nhập - xuất đã được phân loại theo từng thứ thành phẩm và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ký xác nhận vào thẻ kho. Mỗi thẻ kho được mở riêng cho một loại thành phẩm, hàng hoá.
- ở Phòng Kế toán: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm căn cứ vào các phiếu nhập kho, phiếu xuất kho..., để ghi vào sổ chi tiết thành phẩm và bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn cho các thành phẩm.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết thành phẩm lên bảng cân đối nhập - xuất - tồn trên cơ sở đó để tính đơn giá xuất bình quân. Cuối tháng tổng hợp số liệu đối chiếu với thủ kho và phòng kế hoạch.
- ở Phòng Kế hoạch: cán bộ bán hàng mở sổ theo dõi số lượng nhập - xuất - tồn ở kho thành phẩm tương tự số của phòng kế toán. Số liệu tổng hợp là cơ sở để đối chiếu với phòng kế toán và thủ kho.
Sổ chi tiết thành phẩm: Mẫu biểu: 03
Sổ chi tiết thành phẩm
(Tên thành phẩm: Ghế GM - 01)
Tháng 3/2005
Bảng số :03
Ngày
Số hiệu chứng từ
Trích
Nhập
Xuất
Tồn
tháng
Nhập
Xuất
yếu
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
SL
ĐG
TT
01
02
02
04
05
07
08
10
11
13
Tồn đầu tháng
749
1,149,210
Phát sinh trong tháng
04/03
79
26130
Nhập từ sản xuất
1,000
91,461
91,461,000
04/03
Xuất bán
800
90,514
72,411,200
05/03
88
26139
Nhập từ sản xuất
1,000
91,461
91,461,000
08/03
Xuất bán
300
27,154,200
10/03
95
26240
Nhập từ sản xuất
2,500
228,652,500
15/03
Xuất bán
50
22,628,500
...............
Cộng PS tháng
17,576
1,607,518,536
7,060
,544,167,531
Tồn cuối tháng
,265
14,500,215
Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
d. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
ở Công ty Xuân Hoà, việc hạch toán tổng hợp nhập, xuất kho thành phẩm được tiến hành trên TK 155 “Thành phẩm” và một số tài khoản liên quan khác như TK 632 “ Giá vốn hàng bán”, TK 157 “Hàng gửi khi bán”.
Thành phẩm của Công ty luôn luôn biến động
- Thành phẩm nhập kho: + Từ các phân xưởng sản xuất
+ Do bị khách hàng trả lại
+ Từ triển lãm không tiêu thụ được
- Thành phẩm xuất kho: + Thành phẩm đem bán, tiêu thụ
+ Thành phẩm xuất biếu, tặng
+ Thành phẩm xuất kho cho nội bộ để
dùng…
Tài khoản 155 “Thành phẩm” được dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của tất cả các loại thành phẩm của công ty.
Khi có các chứng từ nhập, xuất kho thành phẩm, kế toán thành phẩm tiến hành phân loại và ghi vào sổ chi tiết thành phẩm (Mẫu biểu: 03 ) cho từng loại thành phẩm .
Sau khi đã lập xong sổ chi tiết thành phẩm, kế toán thành phẩm tiếp tục lập Bảng kê số 08 để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành phẩm (Mẫu biểu 04 ).
Bảng kê số 8
Ghế GM - 01
Tháng 3/2005
Bảng số :04
Chứng từ
Diễn
Số d đầu tháng
Nợ TK 155- Có TK154
Nợ TK 632- Có TK155
Số d đầu tháng
Số
ngày
giải
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
Số d đầu tháng
749
149,210
Phát sinh trong tháng
79
04/03
Nhập từ sản xuất
,000
91,461,000
26130
04/03
Xuất bán
800
72,411,200
88
05/03
Nhập từ sản xuất
,000
91,461,000
26139
08/03
Xuất bán
300
27,154,200
95
10/03
Nhập từ sản xuất
,500
228,652,500
26240
15/03
Xuất bán
250
22,628,500
...............
Cộng PS tháng
7,576
,607,518,536
17,060
,544,167,531
Tồn cuối tháng
1,265
14,500,215
Ngày 05 tháng 04 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
Cơ sở để lập Bảng kê số 08 là các chứng từ, hoá đơn nhập xuất và các hoá đơn khác có liên quan.
Số liệu của Bảng kê số 08 sau khi khoá sổ cuối tháng sẽ được ghi vào Nhật ký chứng từ số 08 phần ghi Có TK 155, Nợ TK liên quan.
Cuối mỗi tháng, kế toán thành phẩm sẽ lên bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá trong kho. Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn vật tư hàng hoá trong kho mỗi dòng được ghi riêng cho một loại vật tư hàng hoá. Cơ sở để ghi là sổ chi tiết của các thành phẩm
Ví dụ : Căn cứ vào phiếu nhập kho số 88 ngày 05/3/2005nhập kho 1000 sản phẩm ghế GM-01. Đơn giá nhập kho bộ phận kế toán giá thành chuyển sang là 91.461 đ/chiếc, kế toán sẽ ghi Sổ chi tiết thành phẩm và Bảng kê số 08 theo định khoản:
Nợ TK 155 91.461.000
Có TK 154 9.146.1000
(CT: Ghế GM-01: 91.461.000)
Cuối tháng, tổng hợp các phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng của thành phẩm G1MM: Đã xuất 17.060 cái với tổng giá thành là: 1.544.167.531. Kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 911 1.544.167.531
Có TK 632 1.544.167.531
(CT GM-01) (Xem Mẫu biểu 03, 04 )
2.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
2.1.1. Tình hình tiêu thụ thành phẩm ở Công ty Xuân Hoà:
Trong những năm chuyển đổi cơ chế (từ năm 1990 đến nay), công ty rất coi trọng công tác tiêu thụ thành phẩm. Đây là một công việc sống còn của doanh nghiệp. Công ty đã đầu tư rất nhiều cho công tác tiêu thụ. Cụ thể, từ đầu tư con người có trình độ, kinh nghiệm trong công tác tiếp thị bán hàng đến đầu tư cơ sở vật chất như: mua nhà làm trụ sở của Trung tâm Thương Mại tại Hà Nội, đầu tư mở thêm nhiều các đại lý ở các tỉnh trong toàn quốc, nhất là các trung tâm thành phố lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Thành Phố HCM v.v).
Công ty không ngừng đổi mới công tác tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, tạo ra các kênh phân phối phù hợp với thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng.
Ngoài ra, công ty còn thực hiện quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng của Trung Ương cũng như địa phương nhằm mục đích làm cho người tiêu dùng hiểu về sản phẩm của công ty Xuân Hoà như trên các báo, tạp chí, đài, truyền hình, internet. Đặc biệt là hàng năm tham gia các hội chợ lớn của toàn quốc tại một số nơi đăng cai mở với quy mô lớn như: Hội chợ Hàng công nghiệp Việt Nam, hội chợ Thương Mại quốc tế tại Việt Nam, Hội chợ Chất lượng cao. Bên cạnh đó, Công ty cũng tham gia các hội chợ nước ngoải mở như ở Nhật Bản, úc, Đức và Đài Loan. Chính nhờ có sự quan tâm đúng mức này mà sản phẩm của Công ty Xuân Hoà được tiêu dùng mạnh trong nước cũng như Quốc tế.
Trong công tác tiêu thụ giữa phòng Kế hoạch, phòng Kế toán, phòng Vật tư - Xuất nhập khẩu và Trung tâm Thương Mại phải có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng về thủ tục mua hàng, rút ngắn thời gian mua hàng và thanh toán tiền hàng. Hiện nay, Công ty đã có xe ô tô chở hàng giao tận nơi cho người mua, cho các đại lý… áp dụng hình thức bán hàng này doanh thu bán hàng của công ty đã tăng so với trước rất nhiều.
Để kích thích tiêu thụ ở từng vùng khác nhau, Công ty áp dụng các phương thức thanh toán, chiết khấu cho phù hợp cho từng vùng. Ưu tiên những khách hàng thanh toán tiền ngay.
Ví dụ, các khách hàng ở Hà Nội và các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Bắc, Bắc Ninh… được chiết khấu 5%, từ Thanh Hoá đến Huế, Đà Nẵng 7%, từ thành phố HCM, Cần Thơ 9%. Khách hàng nào mua nhiều hơn 50 triệu đến 100 triệu có khuyến mại chở hàng miễn phí. Mặt khác, Công ty còn áp dụng khuyến mại vào những dịp ngày lễ, Tết như 30/4 - 1/5, 2/9…
Công ty còn đề ra chính sách chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức khác nhau như bảo hành sản phẩm miễn phí, bảo hành sản phẩm tại nhà, thăm hỏi khách hàng trong các dịp lễ, tết, mở hội nghị khách hàng hàng năm v.v…
Chính nhờ có những chính sách, những quy định trên mà công tác tiêu thụ thành phẩm của công ty ngày càng được phát triển.
Ngoài ra, công ty còn luôn luôn tìm hiểu thị trường, tìm hiểu nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, tìm hiểu giá cả vật tư đầu vào… trên cơ sở đó có sự điều chỉnh giá của mình sao cho phù hợp. Khi cần điều chỉnh giá của mặt hàng nào, công ty cho kiểm kê số lượng mặt hàng đó xem thực tế còn lại bao nhiêu để làm cơ sở định giá mới sao cho có lợi nhất. Công việc hạ giá bán thành phẩm phải được cân nhắc kỹ lưỡng vào đúng các thời điểm cần giảm giá vì đây là nghệ thuật kinh doanh của doanh nghiệp.
Ví dụ: Việc điều chỉnh giá bán của một số sản phẩm như sau:
Bảng điều chỉnh giá bán
STT
Giá bán
Tên TP
Năm 2004
Năm 2005
Ghi chú
1
GM-01
110.500
96.900
2
GM-05
126.000
109.000
3
GS-11-07
210.000
193.000
4
GS-04-00
315.000
287.000
Nhờ tổ chức tốt công tác tiêu thụ nên sản phẩm của công ty sản xuất ra đều được bán hết, số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng.
Ví dụ: Theo bảng tổng hợp nhập xuất tồn tháng 1, 2 năm 2004, số lượng ghế GM-01 xuất bán tăng từ 41.200 chiếc lên 54.620 chiếc.
* Các phương thức thanh toán tiền của Công ty:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, séc hoặc ngân phiếu.
áp dụng đối với khách hàng không thường xuyên, khách hàng cần mua dứt điểm, khách hàng mua với số lượng ít... Với phương thức thanh toán này đảm bảo cho công ty thu hồi được vốn nhanh, tránh bị chiếm dụng vốn.
Ví dụ: Trong quý I/2005, doanh thu tiêu thụ bàn ghế bằng tiền mặt, séc là 3.450.802.000 đ trong tổng doanh thu tiêu thụ bàn ghế là: 8.205.481.000đ.
- Trả trước tiền hàng: áp dụng với những khách hàng đặt hàng theo yêu cầu hoặc mua với số lượng lớn, hoặc cần chi tiền mua trước trả hàng sau. Trường hợp này xảy ra ở khối hành chính sự nghiệp từ nguồn ngân sách vào dịp cuối năm. (Trường hợp này thực tế ít xảy ra).
Ví dụ: Trong quý I/2005 tổng hợp toàn bộ phiếu thu về đặt trước tiền hàng (phiếu thu số 857, 875, 820, 902) tổng hợp được số tiền mà khách hàng trả trước là:
20.000.000 + 8.200.000 + 3.804.500 + 6.120.000 = 38.124.500 đ.
- Thanh toán trả chậm: áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ thanh toán thường xuyên, sòng phẳng và có uy tín đối với công ty, được áp dụng đối với các đại lý (lấy hàng chuyến sau thì phải thành toán chuyến trước, hoặc thanh toán chậm nhất sau 1 tháng).
Ví dụ: Trong quý I/2005, doanh thu tiêu thụ BVP-01 là 230.520.000đ trong tổng số doanh thu tiêu thụ BVP-01 là 351.820.000 đ.
Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu:
ã Kế toán doanh thu tiêu thụ
Kế toán sử dụng các loại chứng từ:
- Hoá đơn GTGT
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của ngân hàng...
- Hoá đơn vận chuyển...
Công ty sử dụng chủ yếu các tài khoản:
- TK 511 "Doanh thu bán hàng"
- TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"
- TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp"
- TK 133 "Thuế GTGT được khấu trừ"
- TK 111, 112, 131...
- TK 511 "Doanh thu bán hàng": được dùng để phản ánh doanh thu thực tế của Công ty thực hiện trong 1 kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu thực tế là doanh thu của sản phẩm, hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ bao gồm trường hợp bán đã thu được tiền ngay và chưa thu tiền nhưng khách hàng đã chấp nhận thanh toán.
- TK 512 "Doanh thu hàng bán nội bộ": Phản ánh doanh thu của thành phẩm hàng hoá tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc: các phân xưởng, các phòng ban, chi nhánh, Trung tâm Thương mại của công ty.
TK này có nội dung và kết cấu phản ánh tương tự như TK 511.
Công ty vẫn chưa sử dụng các TK 521, 532 để hạch toán riêng cho các khoản giảm trừ doanh thu, vì các nghiệp vụ này thực tế ít phát sinh và để dễ dàng cho việc hạch toán.
Đồng thời với việc phản ánh doanh thu trên TK, kế toán còn sử dụng sổ chi tiết tiêu thụ để ghi chép.
Sổ chỉ tiết tiêu thụ được mở cho tất cả các loại thành phẩm bán trong tháng.
Kết cấu của sổ chi tiết tiêu thụ gồm 08 cột:
- Cột 1, 2: Ghi số, ngày của chứng từ.
- Cột 3: Ghi tên, địa chỉ của người mua.
- Cột 4: Các TK đối ứng.
- Cột 5: Ghi số lượng thành phẩm xuất bán.
- Cột 6: Ghi đơn giá thành phẩm xuất bán.
- Cột 7: Doanh thu bán thành phẩm.
- Cột 8: Thuế GTGT.
(Xem Mẫu biểu số: 05 )
Việc kế toán bán hàng và doanh thu được thực hiện qua các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Bán hàng thu tiền ngay.
Ví dụ: Hoá đơn GTGT số 026139 ngày 8/3/2005 xuất bán ở Ninh Bình. GM- 01 = 300 c Đơn giá 96.900 Thành tiền: 29.070.000
GS - 01 = 100 c Đơn giá 75.800 Thành tiền: 7.580.000
GM- 04 = 50 c Đơn giá 104.200 Thành tiền: 5.210.000
Tổng tiền hàng: 41.860.000
Thuế GTGT (10%) 4.186.000
Tổng giá thanh toán 46.046.000
Kế toán ghi vào sổ chi tiết tiêu thụ theo định khoản:
Nợ TK 111 41.860.000
Có TK 511 41.860.000
Và phản ánh thuế GTGT theo định khoản:
Nợ TK 111 4.186.000
Có TK 333 (3331) 4.186.000
Đồng thời ghi sổ chi tiết thành phẩm và Bảng kê số: 08 ( Biểu mẫu 03, 04) cho 3 loại thành phẩm GM-01, GS-01và GM-04 theo định khoản.
Nợ TK 632 38.667.000
(CT: GM-01: 90.514 x300 = 27.154.200)
GS-01 : 66.079 x100 = 6.607.900
GM-04: 98.098 x 50 = 4.904.900)
Có TK 155: 38.667.000
(CT: GM-01: 27.154.200)
GS-01 : 6.607.900
GM-04: 4.904.900)
Trường hợp 2: Bán hàng theo phương thức trả chậm
Khi xuất giao hàng cho các đại lý, Công ty được thanh toán ngay tối thiểu 10 triệu đồng bằng tiền mặt hoặc TGNH. Khi khách hàng ký giấy chấp nhận thanh toán hay doanh nghiệp thu hết tiền về thì xác định là tiêu thụ.
Ví dụ 2: Hoá đơn GTGT số 026835 ngày 10/3/2005 xuất bán cho đại lý ĐT1 Phú Thọ với hình thức thanh toán là thanh toán sau:
BVP-01: 80 c Đơn giá: 252.300 Thành tiền: 20.184.000
BVT-01: 40 c Đơn giá: 358.200 Thành tiền: 14.328.000
Tổng tiền hàng: 34.512.000
Thuế GTGT(10%): 3.451.200
Tổng giá thanh toán: 37.963.200
Kế toán ghi sổ chi tiết tiêu thụ và sổ chi tiết với người mua (Mẫu biểu số: 05 và mẫu sổ chung 06 ) theo định khoản:
Nợ TK 111: 17.963.200
Nợ TK 131: 20.000.000
Có TK 511: 34.512.000
Có TK 333 (3331) 3.451.200
Tổng giá thành thành phẩm xuất kho là:
80 x 244.300 + 40 x 346.800 = 33.416.000
Kế toán phản ánh giá thành thành phẩm xuất kho và ghi Bảng kê số theo định khoản:
Nợ TK 632: 33.416.000
(BVP-01 : 19.544.000
BVT-01 : 13.872.000)
Có TK 155: 33.416.000
(BVP-01 : 19.544.000
BVT-01 : 13.872.000)
sổ chi tiết thanh toán với người mua
(TK 131 - Đại lý NB - 01)
Tháng 3 – 2005
Biểu số: 06
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Sô phát sinh
Số dư
S
N
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
026135
026145
67
8571
07/03
10/03
12/03
21/03
Dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Mua sản phẩm của công ty
Mua sản phẩm của cty
Trả tiền hoá đơn 026135
Trả lại hàng
…
511
511
111
511
28.472.000
39.420.000
28.472.000
160.000
6.185.300
Cộng phát sinh
Dư cuối tháng
67.892.000
28.632.000
45.445.300
Ngày 3/04/2005
Người ghi sổ
(Ký tên)
Kế Toán Trưởng
(Ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
ã Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
- Hàng bán bị trả lại:
Hàng bị trả lại của công ty phát sinh khi khách hàng phát hiện kém phẩm chất trong thời gian bảo hành. Hàng bán bị trả lại rất ít. Công ty sử dụng TK 531 để hạch toán hàng bán bị trả lại.
Ví dụ: Phiếu nhập kho số 87 ngày 10/3/2005, Trung tâm Thương mại Hà Nội trả lại một số hàng kém phẩm chất trong lô hàng mua ngày 3/3/2004, hóa đơn số 2942 gồm 20 ghế GS-01.
Công ty đã làm thủ tục nhập kho và trừ vào tiền hàng cho Trung tâm Thương mại Hà Nội. Tổng giá thành thực tế của hàng bán bị trả lại là:
20 x 66.079 = 1.321.580
Số tiền trừ cho Trung tâm Thương mại là:
20 x 75.800 = 1.516.000
Kế toán ghi sổ chi tiết Trung tâm Thương mại Hà nội với người mua theo định khoản:
Nợ TK 3331 1.516.000
Có TK 131 1.516.000
Và ghi bút toán kết chuyển để ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 1.516.000
Có TK 531 1.516.000
Đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán theo định khoản:
Nợ TK 155 1.321.580
(CT: ghế GS-01 1.321.580)
Có TK 632 1.321.580
Ví dụ, đã vào Sổ cái TK 131 (Mẫu biểu số: 06A ), Sổ cái TK 511 (Mẫu biểu số: 07 ), Sổ cái TK 632 (Mẫu biểu số: 08 )
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 131 - Thanh toán với ngời mua
8,728,221,684
109,385,863
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 06A
Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 33311
427,137,051
TK 511
5,968,323,429
TK 711
1,678,420
TK 413
15,968,571
Cộng Nợ
6,413,107,471
phát sinh Có
8,838,549,620
Ngày 31 tháng 03 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 07
Ghi Nợ TK 511, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 911
7,836,986,648
TK 531
128,049,681
Cộng Nợ
7,965,036,329
phát sinh Có
7,965,036,329
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 08
Ghi Nợ TK 632, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 155
6,809,869,473
TK 152
57,735
TK 154
22,766,060
Cộng Nợ
phát sinh Có
6,832,693,268
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
c. Kế toán chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và những chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, sử dụng TK 641 và các TK liên quan khác (TK111,112,152,...).
TK 641 có 6 TK cấp 2:
TK 6411: Chi phí nhân viên
TK 6412 : Chi phí vật liệu, bao bì.
TK 6413 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 : Chi phí bảo hành sản phẩm.
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác
Ví dụ: Ngày 12/03/2005, công ty xuất kho bao bì cho thành phẩm đem bán. Giá trị xuất kho là 840.000, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 (6412) 840.000
Có TK 152 840.000
(2) Ngày 04/3/2005 Công ty xuất kho một số thành phẩm đem đi triển lãm hội chợ, tổng giá trị là 6.480.000 kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 641 6.480.000
Có TK 155 6.480.000
(3) Phiếu chi tiền mặt số 575 ngày 14/3/2005 chi cho hội nghị khách hàng, số tiền 15.480.000 kế toán ghi:
Nợ TK 641 15.480.000
Có TK 111 (1111) 15.480.000
Cuối tháng kế toán tổng hợp các khoản chi phí vào Bảng kê - Chi phí bán hàng (Mẫu biểu s
bảng kê chi phí bán hàng (ghi nợ tk641)
Tháng 3/2005
Số
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
Cộng
111
112
138
152
155
214
331
335
511
01
Chi phí nhân viên
-
02
Chi phí vật liệu bao bì
3,014,182
1,412,000
4,426,182
03
Chi phí dụng cụ đồ dùng
180,400
180,400
04
Chi phí khấu hao TSCĐ
18,380,800
18,380,800
05
Chi phí bảo hành sản phẩm
7,190,200
2,184,500
9,374,700
06
Chi phí dịch vụ mua ngoài
38,450,600
134,642,900
07
Chi phí bằng tiền khác
82,117,200
82,117,200
Cộng
82,117,200
38,450,600
3,014,182
1,412,000
7,190,200
18,380,800
180,400
2,184,500
249,122,182
Ngày 03 tháng 04 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Tổng chi phí bán hàng tháng 3/2005 là: 249.122.182
Ghi chi phí bán hàng vào NKCT số 8 theo định khoản:
Nợ TK 911 249.122.182
Có TK 641 249.122.182
Ví dụ: đã vào sổ Cái TK 641 (Mẫu biểu số: 10 ).
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 10
Ghi Nợ TK 641, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 111
82,117,200
TK 112
38,450,600
TK152
1,412,000
TK214
18,380,800
TK331
180,400
TK335
96,192,300
TK511
2,184,500
TK155
7,190,200
TK138
3,014,182
Cộng Nợ
249,122,182
phát sinh Có
249,122,182
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Công ty sử dụng TK 642 - "Chi phí QLDN" để phản ánh tập hợp và kết chuyển các khoản chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp và các TK liên quan khác.
TK 6452 : Có 8 TK cấp 2
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422 :Chi Phí vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng .
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6425 : Thuế phí và lệ phí.
TK 6426 : Chi phí dự phòng.
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Ví dụ:
(1) Căn cứ vào bảng tính lương nhân viên quản lý tháng 3/2005, số tiền là 132.618.500, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 642 (6421) 123.866.400
Có TK 334 123.866.400
(2) Phiếu xuất đồ dùng văn phòng dùng cho nhân viên quản lý, trị giá 250.400, kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 642 (3) 250.400
Có TK 153 (1) 250.400
(3) Phiếu chi số 818 ngày 06/3/2004 chi 18.450.000 cho việc đào tạo, cán bộ kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 642 (6428) 18.450.000
Có TK 111 18.450.000
Từ các chứng từ liên quan đến chi phí quản lý doanh nghiệp (Bảng tính lương nhân viên quản lý, phiếu xuất vật liệu đồ dùng, các chi phí khác...) kế toán lập Bảng kê số: 05 - Chi phi QLDN (Mẫu biểu số: 11)
Bảng số :11
Ghi Có TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
Cộng
Ghi Nợ TK
111
138
141
142
153
241
333
334
335
338
Chi phí nhân viên quản lý
123,866,400
10,284,900
134,151,300
Chi phí vật liệu quản lý
-
Chi phí đồ dùng văn phòng
250,400
250,400
Chi phí khấu hao TSCĐ
5,281,020
41,124,300
46,405,320
Thuế, phí và lệ phí
8,120,400
8,120,400
Chi phí dự phòng
3,892,500
850,000
26,120,940
30,863,440
Chi phí dịch vụ mua ngoài
129,308,400
128,740,100
258,048,500
Chi phí bằng tiền khác
18,450,000
18,450,000
Cộng
147,758,400
132,632,600
850,000
5,281,020
250,400
41,124,300
8,120,400
123,866,400
26,120,940
10,284,900
496,307,360
Ngày 03 tháng 04 năm 2005
Kế toán trởng
Số liệu tổng hợp của Bảng kê số: 05 sau khi khoá sổ cuối tháng được dùng để ghi Nhật ký chứng từ số: 08.
Tổng chi phí cho QLDN tháng 3/2005 Công ty tập hợp được là: 496.307.360đ
Cuối tháng, kế toán kết chuyển chi phí QLDN theo định khoản:
Nợ TK 911 496.307.360
Có TK 642 496.307.360
Ví dụ: đã vào sổCái TK 642 (Mẫu biểu số: 12, Sổ cái TK 911 mẫu số: 13 )
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 12
Ghi Nợ TK 642, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK 111
147,758,400
TK 214
41,124,300
TK 3337
132,632,600
TK 334
123,866,400
TK141
850,000
TK338
10,284,900
TK142
5,281,020
TK335
26,120,940
TK153
250,400
TK333
8,120,400
Cộng Nợ
496,307,360
phát sinh Có
496,307,360
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Người ghi sổ
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
Số d đầu năm 2005
Sổ cái
Nợ
Có
Tài khoản 911 - Kết quả kinh doanh
-
-
Tháng 3/2005
Mẫu biểu số: 13
Ghi Nợ TK 911, ghi Có các TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
TK4212
263,258,878
TK632
6,832,693,268
TK641
249,122,182
TK642
496,307,360
TK 635
6,142,152
Cộng Nợ
7,847,523,840
phát sinh Có
7,847,523,840
Ngày 31 tháng 3 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
Thủ trởng đơn vị
d. Kế toán chi phí và thu nhập của các hoạt động khác:
*Kế toán chi phí và thu nhập của các hoạt động tài chính:
Công ty sử dụng các TK 515,635 " Thu nhập hoạt động tài chính " và "Chi phí hoạt động tài chính" để hạch toán thu nhập, chi phí của hoạt động tài chính.
TK 635- "Chi phí hoạt động tài chính" được dùng để phản ánh các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động về vốn như: chi phí tham gia liên doanh, chi phí liên quan đến cho vay vốn, chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ...
TK 515" Thu nhập hoạt động tài chính" được dùng để phản ánh các khoản thu nhập và các khoản lãi liên quan đến hoạt động về vốn như: thu nhập về góp vốn tham gia liên doanh, thu lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán ngoại tệ…
Ví dụ: Trong tháng 3/2005 chênh lệnh giảm về tỷ giá ngoại tệ: 6.142.152đ. Kế toán ghi sổ theo định kỳ:
Nợ TK 635 6.142.152
Có TK 413 6.142.152
Trong tháng 3/2005 , thu lãi tiền gửi: 6.594.492 kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 112 6.594.492
Có TK 515 6.594.492
Cuối kỳ kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và thu nhập từ hoạt động tài chính để xác định kết quả:
Nợ TK 911 6.142.152
Có TK 635 6.142.152
Nợ TK 515 6.594.492
Có TK 911 6.594.492
*Kế toán chi phí và thu nhập bất thường:
Kế toán chi phí và thu nhập bất thường sử dụng 2 TK:
TK 811 - "Chi phí khác”
TK 711 - " Thu nhập khác"
TK 811 " Chi phí khác" được dùng để phản ánh các khoản chi phí và những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ như:
- Chi phí thanh lý nhượng bán tài sản cố định
- Giá trị còn lại của tài sản cố định đem đi bán, thanh lý
- Tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng
- Bị phạt thuế, truy thu thuế
- Các khoản chi phí do kế toán ghi nhầm hay bỏ sót.
TK 711 " Thu nhập khác" được dùng để phản ánh các khoản thu nhập và các khoản lãi do các sự kiện hay nghiệp vụ mang lại như
- Thu về được phát do người khác vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp.
- Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2005 thu nhập hoạt động bất thường phát sinh là: 3.942.700đ, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 111 3.942.700
Có TK 711 3.942.700
Cuối tháng, kết chuyển thu nhập bất thường để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 711 3.942.700
Có TK 911 3.942.700
g. Kế toán kết quả kinh doanh: Công ty Xuân Hoà là một đơn vị sản xuất nên trong kết quả kinh doanh thì kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản chiếm một phần đáng kể trong tổng số, còn kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác chỉ chiếm phần nhỏ.
Cụ thể kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong tháng 3/2005 như sau:
Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản:
Kết quả
=
Doanh thu
-
Giá vốn
-
Chi phí
-
Chi phí
kinh doanh
thuần
hàng bán
bán hàng
QLDN
Doanh thu thuần = Tổng số doanh thu – Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần = 7.965.036.329 – 128.049.681 = 7.836.968.648
- Giá vốn hàng bán là: 6.832.693.268
- Chi phí bán hàng là: 249.122.182
- Chi phí QLDN là: 496.307.360
Kết quả kinh doanh = 7.836.968.648 - 6.832.693.268 -
- 249.122.182 - 496.307.360 = 258.836.838
- Đối với hoạt động tài chính: Kết quả hoạt động tài chính:
Kết quả hoạt
=
Thu nhập từ
-
Chi phí hoạt
-
Thuế phảI chịu của
động tài chính
hoạt động tài chính
động tài chính
hoạt động tài chính
Kết quả HĐTC = 6.594.492 – 6.142.152 – 0 = 452.340 đ
- Đối với hoạt động khác
Kết quả của hoạt
=
Thu nhập hoạt động
-
Chi phí hoạt động
động khác
Khác
Khác
Kết quả HĐBT = 3.942.700 – 0 = 3.942.700
Vậy kết quả kinh doanh tháng 3/2005 là:
258.836.838+ 452.340 + 3.942.700 = 263.258.878
Công ty ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 911 263.258.878
Có TK 421 (4212) 263.258.878
Nhật ký chứng từ số: 10 / tháng 3/2005- Mẫu biểu 14.
nhật ký chứng từ số 10
Tháng 3/2005
Bảng số :14
Số
Diễn giải
Số d đầu tháng
Ghi Nợ TK 4212- Ghi Có các TK
Ghi Có TK 4212- Ghi Nợ các TK
Số d đầu tháng
TT
Nợ
Có
TK 3334
TK 3335
Cộng Nợ
TK 911
Cộng Có
(D có)
Số d đầu tháng
2,152,872,000
01
Lợi nhuận T3/2005
263,258,878
263,258,878
02
Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
26,818,867
26,818,867
03
Thu tiền vốn
68,350,800
68,350,800
Cộng
-
2,152,872,000
26,818,867
68,350,800
95,169,667
263,258,878
263,258,878
2,320,961,211
Ngày 04 tháng 04 năm 2005
Ngời ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trởng
Nhật ký chứng từ số: 08 / tháng 3/2005 - Mẫu biểu 15.
Bảng số :15
Ghi Có TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
TK
Cộng
Ghi Nợ TK
155
131
511
632
641
642
531
635
911
Tiền mặt
1,612,821,400
2,046,712,900
3,659,534,300
Tiền gửi ngân h àng
6,982,790,000
6,982,790,000
Phải thu của khách hàng
5,968,323,429
5,968,323,429
Phải thu của khác
60,518,120
60,518,120
Công cụ, dụng cụ
-
Phải trả cho ngời bán
182,420,100
182,420,100
Doanh thu
128,049,681
7,965,036,329
Chi phí NVL trực tiếp
3,102,899,020
3,102,899,020
Chi phí bán hàng
6,424,120
6,424,120
Giá vốn hàng bán
6,832,693,268
6,832,693,268
Thu nhập tài chính
6,594,492
6,594,492
Thu nhập bất thờng
,942,700
3,942,700
Xác định kết quả SXKD
6,832,693,268
249,122,182
496,307,360
6,142,152
7,584,264,962
Cộng
9,942,016,408
8,838,549,620
8,015,036,329
6,832,693,268
249,122,182
496,307,360
128,049,681
6,142,152
42,355,440,840
chương III
Một số nhận xét, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty Xuân Hoà
I. Một số nhận xét:
Với toàn bộ phần II đã trình bày ở trên, ta thấy được công tác kế toán các nghiệp vụ của công ty Xuân Hoà nói chung và công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng Công ty Xuân Hoà cần phải phát huy phát huy thế mạnh hơn nữa. Và qua đó có những nhận xét sau:
1. Về tổ chức công tác kế toán: Với cơ cấu tổ chức và con người được biên chế (tổng số có 11 người) đã đảm bảo thực hiện được toàn bộ các công việc của phòng. Công việc phân công cho từng cá nhân làm từng phần việc tương đối hợp lý và phù hợp với trình độ của từng người. Các bộ phận biết kết hợp với nhau trong công việc để hoàn thành được công việc được giao.
Công ty Xuân Hoà có trang bị cho phòng kế toán hệ thống máy vi tính hiện đại, các công việc kế toán của phòng đều được thực hiện trên máy vi tính.
Công ty đã áp dụng hệ thống sổ sách và tài khoản kế toán phù hợp với điều kiện thực tế của mình. Do vậy, giảm bớt những công việc không cần, biên chế hợp lý được con người.
2. Về kế toán tiêu thụ thành phẩm: Do đặc điểm của Công ty - do nhu cầu của thị trường, công ty có tổ chức sản xuất ra nhiều mặt hàng, nhiều chủng loại sản phẩm và được bán cho nhiều đối tượng khác nhau. Vì vậy, việc theo dõi tiêu thụ cũng phức tạp. Song thực tế công ty đã tổ chức hợp lý hoá trong công tác tiêu thụ, nhạy bén, linh hoạt trong công tác bán hàng và hạch toán. Do vậy, công ty đã đạt được một số kết quả lớn trong thời gian vừa qua.
Công ty đã sử dụng hình thức thanh toán phù hợp, nhanh gọn đối với từng khách hàng. Mọi thành phẩm xuất ra cho khách hàng đều được coi là tiêu thụ để tổ chức hạch toán đơn giản và kịp thời.
Toàn bộ tình hình tiêu thụ các loại thành phẩm đều được theo dõi ở sổ chi tiết tiêu thụ theo từng hoá đơn bán hàng. Sổ chi tiết thanh toán với người mua của công ty được mở ra dùng để theo dõi tình hình thanh toán chậm trả của từng hoá đơn và theo từng khách hàng để đảm bảo theo dõi đầy đủ tình hình thanh toán của khách hàng. Việc tập hợp chi phí bán hàng và chi phí doanh nghiệp trên bản kê 5 là hợp lý. Việc xác định kết quả kinh doanh được thể hiện trên Nhật ký chứng từ số 8, phân phối kết quả trên Nhật ký chứng từ số 10 là đúng với quy định của Nhà nước.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được ở trên, trong công việc kế toán của phòng Kế toán công ty còn một số hạn chế cần được khắc phục để hoàn thiện hơn, nhất là trong công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm. Cụ thể một số hạn chế như sau:
1. Về đánh giá thành phẩm: thành phẩm nhập kho được đánh giá theo giá thực tế, thành phẩm xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Như vậy, phải đến cuối kỳ mới tính được giá thực tế của thành phẩm xuất kho. Nhưng trên thực tế việc nhập, xuất kho thành phẩm diễn ra hàng ngày nên kế toán chỉ theo dõi được về mặt số lượng, do đó hạn chế việc phản ánh, giám đốc kịp thời của kế toán. Nên chăng công ty cần khắc phục phương pháp đánh giá thành phẩm hợp lý hơn để đảm bảo cho việc theo dõi kịp thời sự biến động của thành phẩm.
2. Về hệ thống tài khoản: hiện nay sản phẩm ống thép của công ty hạch toán vào TK 155 là chưa hợp lý vì sản phẩm này được sử dụng chủ yếu vào sản xuất sản phẩm của công ty như làm các loại khung ghế, khung bàn, khung xe đạp... ống thép lại chiếm một khối lượng lớn trong tổng số sản phẩm của công ty. Vì vậy, theo chế độ kế toán mới công ty nên chuyển sang hạch toán ở TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
3. Về phương thức bán hàng qua đại lý: Đây là phương thức bán hàng chủ yếu của công ty. Công ty chưa khống chế được giá bán ra ngoài cho người tiêu dùng của các đại lý mà đại lý tự đưa ra giá bán của họ. Do vậy công ty một phần không kiểm soát được giá bán, dẫn đến ảnh hưởng đến lợi ích của người tiêu dùng, và phần nào ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ của công ty.
4. Về việc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu: Hiện nay, các khoản giảm trừ doanh thu là chiết khấu hàng bán và hàng bán bị trả lại. Nhưng trong khi thực hiện chiết khấu cho khách hàng, công ty trừ luôn vào doanh thu mà không phản ánh trên chứng từ và TK 811. Điều này sẽ dẫn đến không phản ánh đúng các khoản này trên sổ sách và báo cáo tài chính.
5. Về việc phân bố chi khí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Công ty mới chỉ tập hợp được tổng chi phí phát sinh trong kỳ chứ chưa phân bổ cho từng loại, từng nhóm sản phẩm nên không biết được chi tiết thực lỗ, thực lãi của từng loại sản phẩm. Vì vậy, sẽ gặp khó khăn cho công ty trong việc chỉ đạo sản xuất từng mặt hàng một.
Trên đây là một số tồn tại mà tôi nhận thấy trong công tác tiêu thụ và tôi mạnh dạn đề ra một số ý kiến đề xuất như sau:
II. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1. Về hệ thống tài khoản
Công ty nên hạch toán sản phẩm ống thép vào tài khoản nguyên vật liệu tự chế (TK 152) thay cho hạch toán vào TK 155 "Thành phẩm ".
Hiện nay Công ty Xuân Hoà đang hạch toán sản phẩm ống thép như sau:
(a) Sau khi kết thúc quá trình sản xuất và nhập kho ống thép, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 155 (CT ống thép)
Có TK 154
(b) Nếu ống thép được nhập từ bên ngoài vào, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (CT ống thép)
Có TK 111, 112, 131...
(c) Khi xuất kho ống thép phục vụ sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 155 (CT ống thép)
(d) Khi xuất bán ống thép, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155 (CT ống thép)
Việc hạch toán ống thép vào TK 155 "Thành phẩm" như trên chỉ đúng nếu ống thép sản xuất ra để bán ra ngoài như các thành phẩm bàn, ghế... của công ty.
Như đã phân tích ở trên, sản phẩm ống thép của công ty là đối tượng lao động quan trọng và chủ yếu của quá trình sản xuất tiếp theo. Khi tham gia vào quá trình đó, nó bị hao mòn toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Vì vậy, công ty nên hạch toán sản phẩm ống thép vào TK 152 để theo dõi tình hình hiện có và sự biến động của nó.
Các định khoản (a), (b), (c), (d) trên có thể được thay thế như sau:
- ống thép nhập kho từ sản xuất, kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 152 (vật liệu nhập kho tự chế)
Có TK 154
- Nhập kho ống thép do mua ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 111, 112, 131...
- ống thép xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Khi xuất bán, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 152
2. Phương thức bán hàng qua đại lý
Để đảm bảo sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá cả hợp lý, và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng, theo tôi công ty nên ấn định giá bán lẻ thống nhất cho tất cả các đại lý trong toàn quốc. Đại lý nào vi phạm về giá công ty phải có biện pháp nghiêm khắc. Có như vậy công ty mới tăng được số lượng sản phẩm tiêu thụ, giữ được uy tín với khách hàng và người tiêu dùng.
Thủ tục bán hàng qua các đại lý (hàng gửi bán) của Công ty Xuân Hoà
- Phải ký hợp đồng tiêu thụ thành phẩm với Công ty Xuân Hoà. Thủ tục để được ký hợp đồng đại lý, bao gồm:
+ Đơn xin làm đại lý (phải có xác nhận của chính quyền địa phương)
+ Có tài sản thế chấp (như đất, nhà ở và tài sản có giá trị khác lớn hơn số tiền mỗi 1 lần lấy hàng)
+ Có địa thế bán hàng và quảng cáo
+ Thanh toán sòng phẳng sau mỗi lần lấy hàng
+ Có thưởng phạt nghiêm, nếu không vi phạm và vi phạm hợp đồng đại lý
Công ty nên thoả thuận với các đại lý về một tỷ lệ hoa hồng nhất định được tính vào chi phí bán hàng (TK 641), đồng thời sử dụng TK 157 "Hàng gửi đi bán" để phản ánh trị giá sản phẩm, hàng hoá đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng.
Khi hạch toán TK này cần tôn trọng một số quy định sau:
- Chỉ phản ánh vào TK 157 trị giá hàng hoá, sản phẩm đã gửi đi theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối với số hàng hoá thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng).
- Hàng hoá, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Kế toán phải mở sổ chi tiết cho từng loại hàng hoá thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi đến khi được chấp nhận thanh toán.
- Không hạch toán vào tài khoản này chi phí vận chuyển, bốc xếp... ủng hộ khách hàng.
Trình tự hạch toán như sau:
(a) Khi xuất gửi hàng cho đại lý, kế toán ghi:
Nợ TK 157
Có TK 155
(b) Khi đại lý đã tiêu thụ thành phẩm của công ty và báo về thanh toán trả tiền cho Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333 (3331)
(c) Số tiền hoa hồng công ty cho đại lý hưởng, kế toán ghi:
Nợ TK 641
Có TK 111, 112, 131
(d) Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã được xác định là tiêu thụ, kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157
Sau đó, kế toán lập Bảng kê 10 "Hàng gửi đi bán" dùng để phản ánh các loại hàng hoá, thành phẩm gửi đại lý chưa được chấp nhận thanh toán.
Nguyên tắc theo dõi hàng gửi đi bán trên bảng kê số 10 là theo dõi theo từng hoá đơn bán hàng từ khi gửi hàng đi đến khi được coi là tiêu thụ.
Kết cấu Bảng kê 10: gồm có các cột: Số thứ tự, số hiệu, ngày, tháng của chứng từ dùng để ghi sổ; các cột ghi Nợ, ghi Có TK 157 đối ứng Có hoặc Nợ các tài khoản liên quan.
Cơ sở để ghi Bảng kê số 10 là căn cứ vào các hoá đơn và các chứng từ liên quan (phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng...).
Số dư đầu tháng lấy từ số dư cuối tháng trước của TK 157.
Số phát sinh Nợ và phát sinh Có căn cứ vào từng hoá đơn, chứng từ để ghi vào các cột có liên quan. Mỗi hoá đơn, chứng từ được ghi trên một dòng.
Số dư cuối tháng = Số dư đầu tháng + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có.
Số liệu tổng cộng cuối tháng hoặc cuối quý của Bảng kê này sau khi khoá sổ được ghi vào NKCT số 08 (ghi Có TK 157, Nợ các TK liên quan).
Ví dụ:
(1) Phiếu xuất kho số 4820 ngày 19/3/2004 xuất kho đại lý HB - 02: - Xe đạp nam: 30C đơn giá 432.200 thành tiền: 12.966.000
- Xe đạp nữ: 20C đơn giá 444.600 thành tiền: 8.592.000
(2) Phiếu xuất kho số 4980 ngày 26/3/2005 xuất kho đại lý HB – 01
- Xe đạp nam: 10C đơn giá 432.200 thành tiền: 4.322.000
- Xe đạp nữ: 15C đơn giá 444.600 thành tiền: 6.669.000
Tổng số tiền: 10.991.000đ
(3) Giấy báo có số 205 ngày 25/3/2005 của Đại lý HB-02 trả cho hoá đơn 4820 ngày 19/3/2005 số tiền: 24.043.800 (thuế GTGT: 2.185.800)
(4) Giấy báo có số 270 ngày 28/3/2005 của Đại lý HB-01 trả tiền cho hoá đơn 4980 ngày 26/3/2005 số tiền: 12.090.100 (thuế GTGT: 1.099.100)
Các đại lý được hưởng hoa hồng theo tỷ lệ 2% trên giá bán
Căn cứ vào các nghiệp vụ trên kế toán ghi bảng kê 10 theo định khoản: + Nợ TK 157 20.016.260
Có TK 155 20.016.260
(CT Xe đạp nam 30 x 384.358 = 11.530.740
Xe đạp nữ 20 x 424.276 = 8.485.520)
+ Nợ TK 157 10.207.720
Có TK 155 10.207.720
(CT Xe đạp nam 10 x 384.358 = 3.843.580
Xe đạp nữ 15 x 424.276 = 6.364.140)
+ Nợ TK 112 24.043.800
Có TK 511 21.858.000
(CT Xe đạp nam 12.966.000
Xe đạp nữ 8.892.000)
Có TK 333 (3331) 2.185.800
* Số tiền hoa hồng đại lý HB- 02 được hưởng (2% x 21.858.000 = 437.160): Nợ TK 641: 437.160
Có TK 112: 437.160
* Kết chuyển giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ:
+ Nợ TK 632 20.016.260
(CT Xe đạp nam 30 x 384.358 = 11.530.740
Xe đạp nữ 20 x 424.276 = 8.485.520)
Có TK 157 20.016.260
+ Nợ TK 112 12.090.100
Có TK 511 10.991.000
(CT Xe đạp nam 4.322.000
Xe đạp nữ 6.669.000)
Có TK 333 (3331) 1.099.100
* Số tiền hoa hồng đại lý HB- 01 được hưởng (2% x 10.991.000 =
219.820): Nợ TK 641: 219.820
Có TK 112: 219.820
* Kết chuyển giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ:
+ Nợ TK 632 10.207.720
(CT Xe đạp nam 10 x 384.358 = 3.843.580
Xe đạp nữ 15 x 424.276 = 6.364.140)
Có TK 157 10.207.720
Bảng kê 10 "Hàng gửi bán" TK157
Tháng 3/2005
Sản phẩm: Xe đạp nam
Chứng từ
Ghi Nợ TK 157, ghi Có các TK
Ghi Có TK 157, ghi Nợ các TK
Số
Ngày
Diễn giải
TK155
Cộng Nợ
TK632
Cộng Có
SL
ST
TK157
SL
ST
TK157
Số dư dầu tháng
5
1.750.000
1.750.000
4820
19/3
Gửi bán HB-02
30
11.530.740
11.530.740
4980
26/3
Gửi bán HD-01
10
3.843.580
3.843.580
250
25/3
Đại lý HB02 trả tiền
30
11.530.740
11.530.740
270
28/3/04
Đại lý HD01 trả tiền
10
3.843.580
3.843.580
Cộng
15.374.320
15.374.320
1.750.000
- Theo phương thức này có rất nhiều phức tạp, tôi mạnh dạn đề nghị Công ty Xuân Hoà nên thay đổi phương thức bán hàng qua đại lý "Hàng gửi bán" bằng phương thức bán hàng qua đại lý thanh toán ngay, có nghĩa là mỗi lần Công ty xuất hàng là viết ngay hoá đơn GTGT - Phương thức này có lợi và đơn giản rất nhiều cho Công ty
3. Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả cho từng mặt hàng:
Như nhận xét ở trên, Công ty Xuân Hoà hiện nay đang tập hợp chi phí bán hàng và chi phí QLDN trên Bảng kê số: 05, nhưng hai loại chi phí này chưa được phân bổ cho từng loại sản phẩm để xác định kết quả riêng cho từng loại sản phẩm. Công ty nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho từng sản phẩm.
Nếu thực hiện phân bổ thì câu hỏi đặt ra là tiêu thức phân bổ được lựa chọn ở đây là như thế nào? Tiêu thức giá vốn hàng bán hay thu nhập của doanh nghiệp. Về chi phí bán hàng thì liên quan đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (gồm hoạt động sản xuất và tiêu thụ thành phẩm ), còn chi phí QLDN liên quan đến mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Nếu chọn tiêu thức phân bổ là giá vốn hàng bán thì chỉ phân bổ được chi phí bán hàng và chi phí QLDN để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó, chi phí QLDN liên quan tới tất cả các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, nên khi phân bố chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh khác thì tiêu thức này không phù hợp. Còn nếu chọn tiêu thức thu nhập của doanh nghiệp thì ta có thể phân bổ được cả chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho mọi hoạt động và ở góc độ hẹp hơn là phân bổ cho các loại thành phẩm, hàng hoá để xác định kết quả riêng cho chúng.
Thu nhập của doanh nghiệp sản xuất là doanh thu bán hàng, trong hoạt động tài chính là thu nhập hoạt động tài chính, trong hoạt động bất thường là thu nhập bất thường.
Vậy theo tôi, Công ty nên chọn tiêu thức để phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN là thu nhập.
Việc phân bổ hai loại chi phí trên được tiến hành như sau:
Chi phí bán
hàng phân bổ cho
Tổng chi phí bán hàng phát sinh trong tháng
Doanh thu
của sản phẩm
thứ i trong tháng
loại sản phẩm
=
x
thứ i trong tháng
Tổng doanh thu trong tháng
Chi phí QLDN
phân bổ cho một
Tổng chi phí QLDN phát sinh trong tháng
Doanh thu
của sản phẩm
thứ i trong tháng
loại sản phẩm
=
x
thứ i trong tháng
Tổng doanh thu trong tháng
Ví dụ: Phân bổ chi phí bán hàng - phân bổ cho ghế GM-01
- Chi phí bán hàng 249.122.182
phân bổ cho SP = x17.060 x 96.900 =
GM-01 trong T3/2005 7.836.986.648+6.594.492+3.942.700
= 52.478.638
- Phân bổ chi phí QLDN phân bổ cho ghế GM-01:
Chi phí QLDN 496.307.360
phân bổ cho 1 SP = x 17.060 x 96.900 = 104.549.239
GM-01 trong T3/2005 7.847.523.840
Sau đó Công ty có thể xác định kết quả sản xuất kinh doanh cho từng mặt hàng để biết được lợi nhuận thuần tuý của chúng mà ra các quyết định kinh tế phù hợp.
Lợi nhuận Doanh thu Trị gá vốn Chi phí BH, QLDN
thuần mặt = thuần mặt - hàng bán - phân bổ cho
hàng thứ i hàng thứ i mặt hàng thứ i mặt hàng thứ i
Ví dụ: Tính kết quả của ghế GM - 01 bán hàng trong tháng 3/2005
Kết quả = 1.653.144.000- (17.060 x 90.514) = 104.549.239
4- Phân công phần hành kế toán:
Do số lượng thành phẩm tồn kho thực tế của Công ty Xuân Hoà nhiều, mà nhiều chủng loại thành phẩm khác nhau và theo những thay đổi về công tác hạch toán kế toán nêu trên. Theo tôi trong thời gian tới để tổ chức tốt công tác kế toán thành phẩm Công ty nên bố trí 2 kế toán viên, trong đó một nười sẽ làm kế toán thành phẩm (bao gồm kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp thành phẩm) và một người sẽ làm kế toán tiêu thụ. Phân công như vậy sẽ đảm bảo hạch toán nhanh chóng, kịp thời, không bị đan chéo. Cuối tháng, kế toán thành phẩm sẽ cung cấp cho kế toán tiêu thụ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh làm báo các quyết toán.
kết luận
Với nội dung trình bày trên, ta thấy được công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là một công việc phức tạp vì trong nền kinh tế thị trường nó thường biến động thường xuyên, nhất là đối với công ty Xuân Hoà là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, sản xuất nhiều chủng loại mặt hàng dẫn đến nhiều chủng loại vật tư. Từ đó có nhiều đối tượng khách hàng trongvà ngoài nước. Do vậy, công việc kế toán ở các khâu ở trong công ty phải được giải quyết một cách khoa học, hợp lý và dứt điểm. Đặc biệt là công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cũng đã làm được tốt.
Để làm được tốt hơn nữa, phòng kế toán của công ty cần khắc phục và hợp lý một số công việc như ở trên đã trình bày. Những ý kiến đề xuất trên đề nghị phòng kế toán nghiên cứu xem xét.
Trong phạm vi khuôn khổ của thời gian, và trình độ không phải chuyên sâu trong ngành kế toán, trong nội dung đề tài thực tập trên, tôi mạnh dạn đưa ra một số đóng góp và phân tích. Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn thực tập và cán bộ kế toán trong phòng, tôi đã hoàn thành đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn và mong được sự đóng góp của giáo viên và cán bộ trong phòng kế toán để tôi hoàn thiện trong công việc được tốt, nhất là hoàn thiện bản báo cáo thực tập này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0544.doc