Việc quản lý vật tư theo định mức và kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí vật liệu cà công cụ dụng cụ . Bên cạnh đó công ty còn khuyến khích công nhân thu lượm phế liệu, phế phẩm.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 9 người được bố trí gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực, có nhiệt tình và trung thực . Phòng đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học và hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới, đáp ứng đầy đủ thông tin một cách rõ ràng, nhanh chóng , hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và của từng đối tượng liên quan khác.
Tuy có nhiều ưu điểm đạt được, nhưng công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục khi áp dụng chế độ kế toán mới , nhất là trong việc hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ. Những tồn tại đó được biểu hiện cụ thể là:
-Công ty sử dụng giá hạch toán để tính giá trị thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. Theo phương pháp này , giá vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho tính theo giá cũ thường thấp hơn giá mới , dẫn đến chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ thấp , giá thành sản phẩm sẽ hạ , hàng tồn kho sẽ có giá trị caodo đó ở các kỳ sau chi phí nguyên liệu và công cụ dụng cụ sẽ tăng lên. Theo tôi công ty nên xem xét lại phương pháp tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho.
-Về thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu trả đơn vị bán mặc dù hiện nay công ty đã có ban kiểm nghiệm nguyên vật liệu. Song vẫn có hiện tượng nguyên vật liệu xuát kho không đảm bảo chất lượng . đối với lượng vật liệu này , công ty xuất trả trực tiếp cho đơn vị bán và đổi vật liệu đủ chất lượng thông qua cán bộ cung tiêu nhưng bộ phận kế toán lại không tiến hành hạch toán trên giáy tờ. Việc làm này làm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được xử lý thiếu khách quan.
-Hệ thống sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ công ty đang áp dụng chưa được đầy đủ theo chế độ kế toán mới .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụ dụng cụ của công ty:
Các loại vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty:
Công ty chế tạo bơm Hải Dương có nhiệm vụ chính là sản xuất tiêu thụ các loại máy bơm nước, van nước, quạt công nghiệp đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt cho nhân dân cả nước và xuất khẩu ra nước ngoài . Vì vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty rất đa dạng.
Để sản xuất ra chiếc máy bơm như hiện nay thì vật liệu chính của công ty gồm các loại như :gang, thép, sắt , tôn, trục, bạt , ổ trượt, vòng bi, động cơ và phụ gia các loại.. .Ngoài những vật liệu chính trên thì công ty còn có một số vật liệu phụ như: vật liệu điện, sơn ma tít, vật liệu xây dựng và a xit.
Muốn chế tạo ra được sản phẩm thì công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không thể thiếu, nó vừa là những công cụ dụng cụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất chế tạo vừa là vật dụng đẩm bảo cho người lao động trực tiếp chế tạo sản phẩm bao gồm: công cụ cắt, gọt, dụng cụ gá lắp, trang bị bảo hộ lao động dao cụ các loại.. .
Phân loại vật liệu
Để tiến hành sản xuất kinh doanh công ty phải sử dụng một số lượng khá
lớn vật tư gồm nhiều thứ, nhiều loại vật liệu. Muốn quản lý chặt chẽ và hạch toán chính xác vật liệu thì phải tiếnh hành phân loại vật liệu:
Tại công ty chế tạo bơm Hải Dương cũng tiến hành phân loại vật liệu trong công tác hạch toán và kế toán, tất cả vật liệu sủ dụng đều được hạch toán vào tài khoản 152 “nguyên liệu, vật liệu” . Việc phân loại như sau:
-Vật liệu chính:Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm bơm nước các loại, van nước, quạt công nghiệp. Nó bao gồm: gang, thép, sắt, tôn, trục, bạt, ổ trượt, vòng bi , động cơ và phụ gia các loại..
-Vật liệu phụ: là những vật liệu phụ trong quá trình sản xuất như: vật liệu điện, sơn matit, Vật liệu xây dựng và axit,..
-Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các loại máy móc, thiết bị sản xuất của công ty. Nhiên liệu gồm: điện, xăng, dầu, than,.. .
-Phụ tùng thay thế :là các chi tiết phụ tùng của các loại máy móc của xe ô tô như: vòng bi, dây cu roa,.. .
-Vật liệu bao bì : đó là vật liệu đóng hòm chứa máy bơm, van nước , quạt công nghiệp như :gỗ , giấy, bìa cô tông, xốp.. .
-Vật liệu tự chế: Gồm gang tận dụng , ê cu-bu lông, gioăng cao su... mà trong quá trình sản xuất công ty đã tận dụng để tự chế.
1.3. Tài khoản chi tiết Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty:
Nguyên vật liệu
Vật liệu chính
152.1A Vòng bi , dộng cơ các loại.
152.2B Gang+thép các loại.
152.1B-01 Gang+pero các loại.
152.1B-02 Thép thường các loại.
152.1B-03 Thép hình các loại.
152.1B-04 Thép cacbon các loại.
152.1B-05 Thép hợp kim.
152.1B-07 Thép lá, tấm.
152.1B-08H Nhôm, thiếc chì ,kẽm.
152.1B-08S Nhôm bán thành phẩm.
152.1B-09 Thép ống các loại.
Vật liệu phụ .
Nhiên liệu.
Phụ tùng thay thế .
Phụ tùng thu hồi.
Công cụ dụng cụ.
Dụng cụ đo kiểm A
Dụng cụ đo kiểm B
Dũa các loại
Bàn ren+Tararro.
Mũi khoan các loại.
Lưỡi cưa +dao phay.
Đá mài các loại.
Dao phay BK8.
Dao P18.
CCDC khác.
2.Quy định chế độ quản lý, quy trình luân chuyển chứng từ nhập-xuất-tồn kho và thanh quyết toán vật tư hàng hoá:
Để đáp ứng yêu cầu đối với cơ chế quản lý kinh tế tài chính, tăng cường công tác hạch toán kế toán của công ty. Ngày 01/10/1997 giám đốc công ty đã ban hành quy định chế độ quản lý, quy trình luân chuyển chứng từ nhập- xuất –tồn khovaf thanh quyết toán vật tư hàng hoá số 457/CTB-KTTC như sau:
2.1 Nguyên tắc chung:
Yêu cầu các đơn vị và cá nhân phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và thủ tục ghi chép về chứng từ ban đầu, sổ sách tính toán và phản ánh kịp thời, chính xác số thực có tình hình nhập, xuất, tồn kho và thanh quyết toán vật tư, hàng hoá , công ty quy định cụ thể.
-Tất cả các trường hợp nhập xuất, xuất vật tư hàng hoá ở các kho đều phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,...) theo đúng chế độ ghi chép chứng từ ban đầu đã quy định .
-Thường xuyên ghi chép kịp thời và đầy đủ phiếu vé, vào thẻ kho các vật tư hàng hoá thực nhập, thực xuất và tồn kho về số lượng. Việc ghi chép chứng từ sổ sách phải rõ ràng, sạch sẽ, cấm không được tẩy xoá, viết xen kẽ viết chồng đè.
-Định kỳ kế toán vật tư hàng hoá cùng với thủ kho giao nhận chứng từ nhập xuất theo tuần kỳ . Đồng thời đối chiếu số liệu để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho vào ngày 05 đầu tháng sau.
-Hàng tháng các đơn vị phân xưởng phải lập và gửi quyết toán cho nghành quản lý kho vào ngày 05 đầu tháng sau.
-Yêu cầu các đơn vị phải thực hiện đầy đủ các nguyên tắc, bảo đẩm chế độ công tác, quan hệ về mặt luân chuyển chứng từ và cung cấp số liệu tài liệu cần thiết cho lãnh đạo, cho các đơn vị, cho công tác quản lý và báo cáo có liên quan theo qui định của công ty.
2.2 : Quy định chế độ công tác, chức năng quyền hạn trách nhiệm trong việc quản lý vật tư hàng hoá:
-Phòng điều độ vật tư:
+Có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc mua sắm vật tư hàng hoá , trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, năm của nhà máy và nhu cầu vật tư do các đơn vị liên quan lập dự trù hoặc giám đốc duyệt, có kế hoạch mua sắm các loại vật tư, hàng hoá về phục vụ sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản và các nhu cầu khác như : Nhiên liệu, dụng cụ và phụ tùnh thay thế, vật liệu xây dựng, bán thành phẩm mua ngoài, văn phòng phẩm ...bảo đẩm theo nguyên tắc mua nhập theo quy định hiện hành của nhà máy. Riêng việc mua động cơ các loại do phòng kinh doanh đảm nhiệm và có trách nhiệm thực hiên như quy định hiện hành.
+Đối với việc cập nhật vật tư hàng hoá được thực hiện trên cơ sở các nhu cầu sản xuất, kinh doanh và định mức tiêu hao vật tư, phòng điều độ vật tư ký duyệt để ngành quản lý kho cấp phát cho các đơn vị sử dụng đúng theo quy định.
-Phòng thiết kế kĩ thuật:
Ngoài chức năng nhiệm vụ xây dựng định mức vật tư kỹ thuật cho chế tạo sản phẩm, phòng thiết kế kỹ thuật có trách nhiệm lập kế hoạch dự trù về dụng cụ kỹ thuật, vật tư xây dựng ,... Đồng thời ký duyệt cấp phát các loại dao cụ, dụng cụ gá lắp, đo kiểm và theo dõi quản lý đối với các đơn vị xây dựng, hàng quý tổng hợp và đề xuất thưởng phạt trình giám đốc.
-Ngành quản lý kho:
Tiếp nhận, bảo vệ tốt các loại vật tư, hàng hoá ở các kho, thường xuyên nắm chắc số lượng, chủng lượng, chất lượng vật tư có ở trong kho, thông tin kịp thời cho các phòng ban liên quan và lãnh đạo nhà máy để điều hành việc mua sắm vật tư thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Tổ chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục quản lý: Nhập, xuất vật tư, hàng hoá, vật tư còn lại cuối tháng. Hàng tháng , hàng quý kiểm kê kịp thời và quyết toán số lượng vật tư với các đơn vị theo quy định.
-Phòng kế toán tài chính.
Có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán ở các kho vật tư, hàng hoá của nhà máy, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện của ngành kho, của các đơn vị liên quan đúng theo yêu cầu chế độ kế toán tài chính về quản lý vật tư hàng hoá.
Lập, đăng ký thẻ kho cho các kho, kiểm soát việc sử dụng và ghi chép thẻ kho của các thủ kho, việc thực hiện các nguyên tắc thủ tục về nhập kho, kiểm kê tồn kho vật tư hàng hoá .
Mở sổ kế toán chi tiết, tổng hợp để ghi chép số lượng và bằng tiền cho các loại vật tư hàng hoá. Tuần, kỳ kế toán đến kho thu nhận các phiếu nhập, xuất kho và ký xác nhận với các kho vật tư hàng hoá.
-Các đơn vị phòng ban, phân xưởng liên quan: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan theo quy định.
-Các đơn vị phòng ban, phân xưởng liên quan: Có trách nhiệm tổ chức thực hiện những vấn đề liên quan theo quy định.
2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ nhập- xuất kho vật tư hàng hoá:
Sơ đồ luân chuyển chứng từ nhập vật tư
Phòng kế toán tài chính
Kế toán thanh toán
Kế toán kho Vật tư hàng hoá
Kho vật tư hàng hoá
Các phân xưởng
Ngành quản lý kho
Phòng kinh doanh
(Cung ứng các loại đ.cơ HH)
Phòng điều độ vật tư (Cung ứng các loại vật tư)
Sơ đồ luân chuyển chứng từ xuất vật tư
Phòng điều độ
Phòng thiết kế kỹ thuật
Kho vật tư hàng hoá
Phòng kế toàn tài chính
(Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ)
Ngành quản lý kho
Phân xưởng
(Đơn vị sử dụng vật tư)
3.Tính giá vật liệu công cụ dụng cụ :
Giá vật liệu, công cụ dụng cụ là thước đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ theo nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất. Do vậy việc tính giá vật liệu , công cụ dụng cụ như sau:
3.1. Giá vật liệu, công cụ nhập kho:
-Đối với vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho:giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ mua ngoài nhập kho là giá trị ghi trên hoá đơn và chi phí thu mua thực tế , trong đó chi phí thu mua gồm: chi phí bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản vật tư từ nơi mua về đơn vị. Phần lớn vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty mua về là do bên bán vận chuyển đến và tính chi phí vận chuyển vào đơn giá bình quân mà không bóc tách riêng. Vì thế khi vật liệu và công cụ dụng cụ nhập kho, kế toán có thể tính ngay được giá trị thực tế của số vật liệu cong cụ dụng cụ đó .
Ví dụ : Trên phiếu nhập kho số 05 ngày 13 tháng 7 năm 2002 giá trị thực tế vật liệu nhập kho của gang cao bằng loại LĐ05 là:68.250.000đ (trong đó tiền vận chuyển bên bán đã tính vào Gang 1950đ/1kg.
-Giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ do công ty tự chế nhập kho là giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho để gia công chế biến và toàn bộ chi phí chế biến gồm: Chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ bổ sung, chi phí nhân viên phân xưởng ... Công ty đã xây dựng được hệ thống giá thành kế hoạch cho từng loại vật liệu tự chế ở từng bộ phận, phân xưởng khác nhau nên khi nhập kho vật liệu công cụ dụng cụ tự chế thì giá hạch toán bằng giá thực tế.
3.2. Giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho
Giá vật liệu , công cụ dụng cụ xuất kho được công ty xác định theo giá hạch toán, công ty chế tạo bơm Hải Dương đã xây dựng được một hệ thống giá hạch toán tương đối hợp lý và được áp dụng nhiều năm nay, nên công ty tíng giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng theo giá hạch toán. Việc xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán.
Ví dụ :Ngày 16/7/2002 xuất kho gang đúc Cao bằng LĐ05:3.100kg
Xuất kho gang Trung Quốc :4.000kg.
Căn cứ vào bảng giá kế hoạch vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty thì :Đơn giá gang đúc Cao Bằng LĐ05 là 2000đ/kg. Đơn giá gang đúc Trung Quốc là 2.500đ/kg. Vậy số liệu này được thể hiện trên phiếu xuất kho số 21, ngày 16 tháng 7 năm 2001.
4. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty chế tạo bơm Hải Dương sử dụng phương pháp sổ số dư. Kế toán chi tiết dựa trên cơ sở các chứng từ :
-Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
-Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT).
Nội dung phương pháp được tiến hành như sau:
4.1. ở kho:
Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép, phản ánh hàng ngày tình hình nhập-xuất- tồn kho của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi thứ vật liệu công cụ dụng cụ được theo dõi trên một thẻ kho để tiện cho việc theo kiểm tra, đối chiếu số lượng. Khi nhận được các chứng từ kế toán về nhập –xuất kho vật tư hàng hoá, thủ kho tiến hành kiểm tra chứng từ và đối chiếu với số thực nhập, thực xuất rồi tiến hành ghi vào thẻ kho.
Đối với phiếu nhập kho: Căn cứ vào hoá đơn của đơn vị bán biên bản kiểm nghiêm vật tư của ban kiểm tra, đối chiếu với các chứng từ hoá đơn cần thiết có liên quan. Nừu nội dung ghi trong hoá đơn phù hợp với hợp đồng ký kết thì nhập kho. Thủ kho kiểm nhận số lượng, chất lượng và ghi vào cột thực nhập rồi ký cả vào 4 liên phiếu nhập sau đó gĩư lại một liên để vào thẻ kho(tuần , kỳ chuyển lên cho kế toán vật tư để ghi sổ hạch toán), một liên (kèm theo hoá đơn bán hàng, biên bản kiểm nghiệm vật tư ) chuyển cho kế toán công nợ theo dõi thanh toán , một liên giao cho phòng điều độ vật tưu và một liên ngành quản lý kho giữ.
Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn đỏ )và phiếu nhập kho được lập như sau:
Hoá đơn (GTGT) Mẫu : 01 GTKT - 3LL
(Liên 2 : Giao cho khách hàng ) CH /01 ... B
Ngày 12 tháng 7 năm 2002
No- 061239
Đơn vị bán hàng : Công ty sắt Cao Bằng
Địa chỉ : Thị xã Cao Bằng – Tỉnh Cao Bằng
Số tài khoản : 431101 – 0051 NHNG và PTNT Cao Bằng.
Điện thoại : ... MS ...
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Văn An.
Đơn vị : Công ty Chế Tạo Bơm Hải Dương.
Địa chỉ: Phố Hồ Chí Minh – TP Hải Dương.
Hình thức thanh toán : Thanh toán sau.
MS...
Số TT
Tên hàng hoá , dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá(đ)
Thành tiền(đ)
A
B
C
1
2
3=1*2
Gang đúc Cao BằngLĐ05
kg
35.000
1.950
68.250.000
Cộng tiền hàng: 68.250.000
Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT: 3.412.5600
Tổng cộng tiền thanh toán: 71.662.500
Số tiền viết bằng chữ: Bảy mươi mốt triệu sáu trăm sáu mươi hai nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ hoá đơn trên, phòng điều độ vật tư lập kho như sau.
Phiếu nhập kho Số :05 Mẫu số 01 – VT
Ngày 12 tháng 7 năm 2002 QĐ số 1141 – TC/ CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Nợ: TK 152.1.B
Có : TK 331
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Văn An.
Theo HĐ số 061236 ngày 12 tháng 7 năm 2002
Nhập tại kho : Vật tư hàng hoá.
Số TT
Tên, nhãn, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
Gang đúc Cao BằngLĐ05
1-2
kg
35.000
35.000
1.950
68.250.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ): Sáu mươi tám triệu, hai trăm năm mươi ngàn đồng.
Nhập ngày 12 tháng 7 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Đối với phiếu xuất kho: Việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp vào sản xuất được quản lý chặt chẽ theo nguyên tắc : Tất cả nhu cầu sử dụng phải xuất phát từ yêu cầu sản xuất kinh doanh, các phân xưởng cần những loại vật tư nào, số lượng bao nhiêu sẽ phải viết phiếu xuất chuyển sang phòng điều độ vật tư để kiểm tra định mức chi phí cho từng sản phẩm và ký duyệt.
Phiếu xuất kho Số 21 Mẫu : 01 – VT
Ngày 16 tháng 7 năm 2002 (QĐ số 1141 – TC/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC)
Nợ : TK 621
Có : TK 152.1B
Họ tên người nhận hàng : Ông Hào Bộ phận xưởng Đúc
Lý do xuất kho : Nấu gang
Xuất tại kho: Vật tư hàng hoá.
Số TT
Tên, nhãn, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư(sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
Gang đúc Cao BằngLĐ05
Gang đúc Trung Quốc
1-2
1-3
Kg
Kg
3.100
4.000
3.100
4.000
2.000
2.500
6.200.000
10.000.000
Cộng:
7.100
16.200.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ ): mười sáu triệu, hai trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 16 tháng 7 năm 2002
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thu kho Kế toán trưởng Thủ kho đơn vị.
Hàng ngày , thủ kho căn cứ vào các phiếu nhập –xuất để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ. Cụ thể quý III năm 2002 thẻ kho được mở cho vật liệu gang Cao Bằng LĐ05 như sau:
Thẻ kho
Quý III/ năm 2002
Lập ngày tháng năm 2002
Tên vật tư: Gang Cao Bằng.
Loại vật tư: LĐ 05 Đơn vị tính: Kg
Kho vật tư : Vật tư hàng hoá.
Ngày tháng
Số phiếu
Trích yếu
Số lượng
Ghi chú
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
1
2
3
E
Số tồn kho theo kiểm kê 30/6/2002
12.500
13/7
01
Công ty sắt Cao Bằng
35.000
16/7
01
Phân xưởng Đúc
3100
Cộng:
209.817
211.397
10.920
Cách ghi vào thẻ kho:
Căn cứ các phiếu nhập kho hàng ngày về thứ vật liệu, công cụ dụng cụ cần mở thẻ kho để ghi vào cột 1 (số lượng nhập ).
Căn cứ vào phiếu xuất kho và các phiếu vật tư thủ kho ghi vào cột 2(số lượng xuất ).
Số tồn kho đầu quý và cuối quý được thủ kho ghi vào cột 3 (số lượng tồn ).
Cuối quý thủ kho tính ra số tồn kho cuối quý của vật liệu gang LĐ05 theo công thức.
Số tồn kho cuối quý = Số tồn kho đầu quý +Nhập trong quý –Xuất trong quý.
Ta có : Số tồn kho cuối quý III /2002 của vật liệu gang Cao Bằng LĐ 05 = 12.500+209.817-211397=10.920(kg).
Do Công ty chế tạo bơm Hải Dương là công ty sản xuất lớn có rất nhiều hạng mục nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ nên sổ số dư được chuyển lên phòng kế toán làm và cuois quý đem đối chiếu với thẻ kho.
4.2. ở phòng kế toán :
Tuần kỳ (mỗi tuần một lần ) kế toán xuống kho vật tư hàng hoá thu nhận các phiếu nhập, xuất kho vật tư ký xác nhận vào các thẻ kho. Sau đó phân loại các chứng từ đó và ký xác nhận vào các thẻ kho. Sau đó phân loại các chứng từ đó và sổ nhập vật liệu công cụ dụng cụ. Sổ nhập vật liệu và công cụ dụng cụ cũng được ghi riêng cho từng nhóm vật tư.
Sổ nhập vật liệu mua ngoài
Số
TT
Số phiếu
Tên vật tư
Số lượng
Giá hạch toán
Giá thực tế
TK có
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
01
Gang Cao Bằng LĐ05
35000
2000
7000000
1950
68250000
331
2
02
Perô Silic
50
8900
445000
8600
430000
331
3
03
Perô Mănggan
200
1300
260000
1200
240000
331
...
...
...
...
...
...
...
...
...
Cộng:
6010147596
6010147596
Căn cứ vào sổ nhập vật liệu tự chế từ các phân xưởng, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào dòng cộng thành tiền để lập bảng kê chi tiết nhập vật liệu nội bộ. Giá trị vật liệu công cụ dụng cụ tự chế được chuyển giao cho kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm làm cơ sở để tính giá thành sản phẩm và được phản ánh trên phần B của nhật ký chứng từ số 7.
Bảng kê chi tiết nhập nội bộ
Quý III năm 2002- TK 152, 153
Ghi nợ
Ghi
có
152.1A
152.B
152.2
...
152.4
152.5
Cộng 152
153
TK 154
124223200
64447000
1778154
49000000
239478354
-PX Cơ khí
55949400
64477000
1778154
122204554
-PX Cơ dụng
68273800
68273800
-PX Đúc
49000000
490000000
Căn cứ vào sổ nhập vật liệu mua ngoài và bảng kê chi tiết nhập nội bộ, kế toán lập bảng chi tiết nhập vật liệu . Cụ thể nhập vật liệu của tài khoản 152.1B như sau:
Cách lập số dư.
Cột 1 ghi theo đơn gía hạch toán của từng loại vật liệu và áp dụng cho cả nhập- xuất- tồn.
Căn cứ vào số tồn của sổ số dư quý II năm 2002 để ghi số lượng và thành tiền tương ứng vào hai cột 2 và 3 phần tồn 30/6/2002.
Căn cứ vào dòng tổng cộng của các bảng chi tiết nhập vật liệu và bảng chi tiết xuất vật liệu để ghi vào sổ các cột 5, cột 7 cho hợp lý .
Căn cứ vào dòng tổng cộng của cột số lượng ở các bảng chi tiết nhập vật liệu để ghi vào các cột 4,6 cho hợp lý.
Cuối quý tính ra số tồn như sau:
Số tồn cuối kỳ=Tồn đầu kỳ +Nhập trong kỳ – Xuất trong kỳ.
Cột 8=Cột 2+Cột 4-Cột 6.
Cột 9=Cột 3+Cột 5-Cột 7.
Gía trị tồn kho cuối kỳ phản ánh trên sổ số dư chính là giá trị hạch toán tồn kho cuối kỳ.
Như vậy số liệu trên dòng cộng cột 5 của mục nhập trên sổ số dư của nhóm vật liệu TK152.1B-01 phải khớp với số liệu phản ánh trên dòng cộng nhóm 01 của bảng chi tiết nhập vật liệu theo đối tượng . Tương tự số liệu dòng cộng cột 7 của mục xuất trên dòng số dư của nhóm vật liệu TK152.1B-01 phải khớp với số liệu phản ánh trên dòng cộng nhóm 01 của bảng chi tiết vật liệu xuất kho theo đối tượng.
5. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ .
Cùng với hạch toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ của nhân viên kế toán chi tiết thì nhân viên kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ được dựa trên các sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ và cũng được chia làm hai trường hợp.
5.1. Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu và công cụ dụng cụ.
Từ các bảng chi tiết nhập vật liệu và bảng kê chi tiết nhập nội bộ kế toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ lên bản tổng hợp phân tích nhập vật liệu như sau
5.2. Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu, công cụ dụng cụ.
Vật liệu và công cụ dụng cụ được mua và nhập kho thường xuyên, liên tục từ nhiều nguồn cung cấp khác nhau, với giá cả khác nhau. Khi xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán phải xác định được giá thực tế xuất kho của từng loại vật liệu , công cụ dụng cụ.
Đối với công ty chế tạo bơm Hải Dương, là công ty có quy mô lớn, khối lượng và chủng loại vật liệu , công cụ dụng cụ nhiều, quá trình nhập xuất vật liệu, công cụ dụng cụ diễn ra thường xuyên. Để đảm bảo cho công tác nói chung và kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng phản ánh kịp thời , dễ hạch toán và chính xác, công ty đẫ xây dựng được hệ thống giá kế hoạch tương đối hợp lý và được áp dụng từ nhiều năm nay.
Nhằm phục vụ cho công tác tính giá trị thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo giá hạch toán(giá kế hoạch ). Khi xuất kho vật liệu , công cụ dụng cụ cho các đối tượng sử dụng, căn cứ vào giá hạch toán quy định và căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật liệu, kế toán lập bảng chi tiết xuất vật liệu cho đối tượng sử dụng.
Số liệu dòng cột số hiệu bảng kê giao nhận chứng từ I của bảng chi tiết xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng phải khớp với số liệu dòng số hiệu bảng kê giao nhận chứng từ I cột cộng tuần kỳ cuả bảng chi tiết vật liệu xuất kho . Tương tự số liệu dòng cột cột số hiệu bảng kê giao nhận chứng từ II của bàng chi tiết xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng phải khớp với số liệu dòng số hiệu bảng kê giao chứng từ II cột cộng tuần kỳ của bảng chi tiết vật liệu xuất kho. Các cột, dòng tương ứng của hai bảng phải khớp nhau.
Theo số liên hoàn, kế toán căn cứ vào bảng chi tiết xuất vật liệu quý III/2002 TK 152 .1B để phân loại và lập bảng chi tiết vật liệu xuất kho theo đối tượng sử dụng, theo định khoản
Nợ TK 621 1.971.601.500
Phân xưởng đúc 1.524.241.800
Phân xưởng cơ khí 90.817.100
Phân xưởng G-H-R 158.539.600
Tổ cưa 198.003.000.
Nợ TK 627 (PX Cơ dụng) 10.734.800
Nợ TK 642 137.500
Có TK 152 (152.1B) 1.982.473.800
Và số liệu được ghi vào cột số hiệu bảng kê giao nhận chứng từ.
Bảng chi tiết xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng
Quý iii/2002-tk 152.1b
Tài khoản nợ
Số hiệu bảng kê giao nhận chứng từ
Công suất trong quý
Vật liệu còn lại
Vật liệu sử dụng trong quý
Chính
Phụ hay đơn hàng
I
II
Đầu quý
Cuối quý
621
1060296153
911305347
1971601500
1971601500
PX Đúc
793551770
730690030
1524241800
1524241800
PX Cơ khí
42003642
48813458
90817100
90817100
PX Gò Hàn Rèn
10895500
49584600
158539600
158539600
Tổ cưa
115785741
82217259
198003000
198003000
627
2202302
8532498
10734800
10734800
Cơ dụng
2202302
8532498
10734800
10734800
Ô Tô
642
137500
137500
137500
632
138.8
Cơ dụng
Cộng:
1062635955
917837845
1982473800
1982473800
Căn cứ vào các bảng chi tiết xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng, kế toán lập bảng tổng hợp, phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng.
Bảng tổng hợp phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng(trang98)
-Số liệu từ các bảng tổng hợp phân tích nhập và bảng xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng làm cơ sở để lập bảng kê số 3.
Bảng kê số 3 được lập như sau:
I/Số dư đầu kỳ (quý ):
Căn cứ vào giá hạch toán và giá thực tế tồn cuối quý II/2002của tài khoản 152 và tài khoản 153 kế toán ghi vào dòng số dư đầu kỳ theo cột giá HT, GIá TT tương ứng của từng tài khoản .
II/ Số phát sinh trong kỳ (quý).
Căn cứ vào bảng tổng hợp , phân tích nhập vật liệu theo đối tượng , cùng các NKCT liên quan (NKCT số 1, NKCT số 5 , NKCT số 7...) kế toán ghi vào dòng số phát sinh trong kỳ theo các dòng cột giá HT, giá TT của TK 152 và tài khoản 153 tương ứng.
III/ Cộng số dư đầu kỳ với số phát sinh trong kỳ ghi vào dòng cộng tương ứng theo giá HT và giá TT (III=I+II).
IV/ Hệ số chênh lệch:
Hệ số chênh lệch của NVL và CCDC được tính như sau :
Hệ số chênh lệch
=
Giá thực tế của tổng. số dư đầu quý và phát sinh trong quý
-
Giá hạch toán của tổng số dư đầu quý và phát sinh trong quý
x 100%
Giá hạch toán của tổng số dư đầu quý và phát sinh trong quý
Ta có :
Hệ số chênh lệch của tài khoản 152 =
9.902.066.659 - 9.918.296.142
= -0,16%
9.918.296.142
Hệ số chênh lệch của tài khoản 153 =
715.040.335 - 716.672.163
= -0,23%
716.672.163
V/ Xuất dùng trong kỳ:
Căn cứ vào số liệu dòng cột giá HT trên bảng tổng hợp , phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng , kế toán ghi vào dòng xuất dùng trong kỳ cột giá HT của TK 152, TK153,.Số liệu dòng xuất dùng trong kỳ cột giá TT cột gia HT của tài khoản 152, TK153. Số liệu dòng xuất dùng trong kỳ cột giá TT
được xác định dựa vào hệ số chênh lệch và gía trị hạch toán của Vật liệu , công cụ dụng cụ.
Giá thực tế VL,CCDC Giá hạch toán VL,CCDC Hệ số
Xuất dùng = xuất dùng * 1+ chênh lệch
VI/Số tồn kho cuối quý
Số tồn cuối quý = Các dòng (III – V) của các cột tương ứng .
Như vậy căn cứ vào bảng tổng hợp phân tích nhập vật liệu theo đối tượng sử dụng quý III kế toán lập bảng kê số 3 là bảng tính giá thực tế VL, CCDC TK 152, TK 153 như sau.
Bảng kê số 3
Tính giá thực tế VL và CCDC (TK 152,153)
Quý III/2002
Số TT
Chỉ tiêu
TK 152- Nguyên liệu, VL
TK153-CCDC
Giá HT
Giá TT
GIá HT
Giá TT
1
I/Số dư đầu quý
3605458531
3599158244
440791163
439170415
2
II/Số phát sinh trong quý
6312837611
6302908415
275881000
275869920
3
Từ NKCT số1 (ghi:có TK 111)
63211661
63211661
18251000
18251000
4
Từ NKCT số 5 (ghi: Có TK 331)
6010147596
6000218400
257630000
257618920
5
Từ NKCT số 7 (ghi: có TK 154)
239478354
239478354
9
Từ NKCT khác(ghi : Có TK 138.8)
10
III/ Cộng số dư đầu quý và phát sinh trong quý(I+II)
9918296142
9902066659
716672163
715040335
11
IV Hệ số chênh lệch
-0,0016
-00,23
12
V/ Xuất dùng trong quý
5648533340
5639496000
418251900
417290000
13
VI/ Tồn kho cuối quý (III-V)
4269762802
4262570659
298420263
297750335
Ngày 15 tháng 10 năm 2002
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
-Từ bảng kê số 3, kế toán tính được cột chênh lệch và giá thực tế của bảng tổng hợp phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng . Căn cứ vào số liệu này, kế toán lập bảng phân bổ NVL, CCDC quý III/2002 như sau:
Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu , ccdc
Quý III/2002
Số thị trường
Ghi có các TK
Đối tượng
SD(ghi nợ các TK)
Tài khoản 152
Tài khoản153
Giá HT
Giá TT
Giá HT
Giá TT
1
TK 621
5025571640
5017532000
-PX đúc
1524241800
1521803000
-PX cơ khí
2999908640
2995109000
-PX GHR
303418200
302933000
-Tổ cưa
198003000
197687000
2
TK627
570486221
569572000
318740620
318009000
-PX đúc
358916100
358342000
195340382
194895000
-PX cơ khí
48652554
48575000
58538616
58224000
-PX GHR
20723860
20960000
12268531
12240000
-PX cơ dụng
76459994
76337000
31411582
31339000
-Đội xe
65733713
65628000
10015509
9992000
-Tổ cưa
11346000
11319000
3
TK 214.3
750000
749000
5480000
4
TK 642
51725479
51643000
54421000
5
TK 632
6
TK 142
Cộng
5648533340
5639496000
418251900
417290000
Ngày 10 tháng 10 năm 2002
Người lập bảng Kế toán trưởng
Tóm lại :
Giữa việc hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và hạch toán tổng hợp vật liệu , công cụ dụng cụ có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Tổng của các bảng phân tích nhập vật liệu theo đối tượng phải bằng tổng của các tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp phân tích nhập vật liệu.
Số liệu trên các sổ sách kế toán phải khớp với nhau như : Số liệu tổng cộng giá trị HT và giá trị thực tế trên các bảng tổng hợp phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng và bảng tổng hợp phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng và bảng tổng hợp phân tích xuất CCDC theo đối tượng phải khớp với các tổng số tương ứng trên bảng phân bổ.
Toàn bộ CCDC của công ty được hạch toán như NVL nên toàn bộ sổ sách áp dụng, cách thức ghi chép và tính toán, trình tự vào các sổ sách cũng như các trình tự vào sổ của vật liệu như trên.
5.3 ) Hạch toán kiểm kê kho vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương.
Hàng năm công ty tiến hành kiểm kê một lần vào ngày 31 tháng 12 nhằm xác định số lượng vật tư tồn kho phát hiện những trường hợp thiếu hụt hư hỏng mất mát để có biện pháp xử lý kịp thời.
-Trước khi tiến hành kiểm kê phải khoá sổ sách xác định số dư tồn kho ở thời điểm cuối và đối chiếu số liệu giữa kế toán vật tư và thủ kho về số liệu thực tế so với số liệu sổ sách để xác định nguyên nhân thừa thiếu .
-Khi kiểm kê xong kế toán vật liệu tổng hợp các bảng kê vật tư hành hoá lập lên báo cáo tổng hợp kiểm kê vật tư hàng hoá tồn kho , báo cáo tổng hợp kiểm kê vật tư hàng hoá được lập như sau.
Phần thứ ba
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương
I. Nhận xét khái quát về kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty chế tạo bơm Hải Dương.
Công ty chế tạo bơm hải dương đã phát triển và trở thành, là một công ty có quy mô sản xuất lớn và trình độ cao. Có được sự trưởng thành và quy mô sản xuất lớn là cả một sự phấn dấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong công ty cùng với sự lớn mạnh về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ quản lý của công ty cũng từng bước được nâng cao. Công ty nhanh chóng hoà nhịp bước đi của mình, từng bước hoàn thiện công tác kế toán phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Là đơn vị sản xuất bơm chủ lực ngày càng lớn mạnh về nhiều mặt , việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng ổn định và phát triển. Vật liệu và công cụ dụng cụ là tiền đề chính, là cơ sở để xây dựng nên các sản phẩm. Vì vậy công tác kế toán nói chung và kế toán vật liệu công cụ dụng cụ nói riêng ở công ty không ngừng được củng cố và hoàn thiện.
Việc thu mua nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty thực hiện tốt, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ mua về qua kiểm nghiệm đảm bảo chất lượng rồi mới nhập kho . Khối lượng vật liệu và công cụ dụng cụ nhập về kho hàng năm tương đối lớn, chủng loại phong phú và luôn đáp ứng nhu cẩu sản xuất.
Công ty có hệ thống kho tàng tương đối tốt , vật liệu và công cụ dụng cụ được sắp xếp hợp lý theo từng chủng loại, công dụng tính chất , cán bộ công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao trong việc bảo quản vật tư, tránh được hiện tượng xâm phạm tài sản công ty.
Tình hình nhập và sử dụng vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty được theo dõi chặt chẽ , đảm bảo phản ánh kịp thời , chính xác số liệu cho việc tập hợp chi phí sản xuất tiết kiệm vật tư để lại hiệu quả cao.
Hàng năm, phòng điều độ vật tư lên bảng định mức vật liệu và công cụ dụng cụ cho từng phân xưởng rất cụ thể chi tiết , việc làm này tạo điều liện cho phân xưởng sản xuất tiết kiệm vật tư để mang lại hiệu quả cao.
Trong thời gian thực tập tại công ty chế tạo bơm Hải Dương do thời gian ít nên tôi không có đủ điều kiện để tìm hiểu toàn bộ công tác kế toán ở đây một cách kỹ lưỡng mà chỉ đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán về vật liệu và công cụ dụng cụ. Với bộ máy quản lý gọn nhẹ , các phòng có đủ chức năng đáp ứng nhu cầu chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty đã đảm bảo quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ của quá trình sản xuất một cách tiết kiệm và có hiệu quả . Cụ thể là hàng quý công ty tiến hành kiểm kê số lượng vật tư tồn trong kho, có biện pháp xử lý nhanh gọn đối với những vi phạm về vật tư hàng hoá.
Việc quản lý vật tư theo định mức và kế hoạch đã góp phần tiết kiệm chi phí vật liệu cà công cụ dụng cụ . Bên cạnh đó công ty còn khuyến khích công nhân thu lượm phế liệu, phế phẩm.
Phòng kế toán tài chính của công ty gồm 9 người được bố trí gọn nhẹ với đội ngũ nhân viên có trình độ, có năng lực, có nhiệt tình và trung thực . Phòng đã xây dựng được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép phương pháp hạch toán một cách khoa học và hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán mới, đáp ứng đầy đủ thông tin một cách rõ ràng, nhanh chóng , hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và của từng đối tượng liên quan khác.
Tuy có nhiều ưu điểm đạt được, nhưng công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại cần khắc phục khi áp dụng chế độ kế toán mới , nhất là trong việc hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ. Những tồn tại đó được biểu hiện cụ thể là:
-Công ty sử dụng giá hạch toán để tính giá trị thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho. Theo phương pháp này , giá vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho tính theo giá cũ thường thấp hơn giá mới , dẫn đến chi phí vật liệu và công cụ dụng cụ thấp , giá thành sản phẩm sẽ hạ , hàng tồn kho sẽ có giá trị caodo đó ở các kỳ sau chi phí nguyên liệu và công cụ dụng cụ sẽ tăng lên. Theo tôi công ty nên xem xét lại phương pháp tính giá thực tế vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho.
-Về thủ tục xuất nhập nguyên vật liệu trả đơn vị bán mặc dù hiện nay công ty đã có ban kiểm nghiệm nguyên vật liệu. Song vẫn có hiện tượng nguyên vật liệu xuát kho không đảm bảo chất lượng . đối với lượng vật liệu này , công ty xuất trả trực tiếp cho đơn vị bán và đổi vật liệu đủ chất lượng thông qua cán bộ cung tiêu nhưng bộ phận kế toán lại không tiến hành hạch toán trên giáy tờ. Việc làm này làm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được xử lý thiếu khách quan.
-Hệ thống sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ công ty đang áp dụng chưa được đầy đủ theo chế độ kế toán mới .
-Thực tế việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán của công ty còn rất hạn chế . Đây là một nhược điểm lớn của công ty.
Trong thời gian thực tập ở công ty, được đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác này.
II- Một số ý kiến nhằm đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở công ty chế tạo bơm Hải dương.
1. Lựa chọn phương pháp tính giá tính giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho.
Như đã trình bày ở phần nhận xét công ty chế tạo bơm Hải Dương tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá hạch toán. Công ty đã xây dựng được một hệ thống giá hạch toán tương đối hợp lý và áp dụng nhiều năm nay.
Theo chuẩn mực kế toán hiện nay, việc tinhs giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp sau:
-Tính theo phương pháp giá đích danh.
-Tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
-Tính theo phương pháp nhập trước xuất trước.
-Tính theo phương pháp nhập sau xuất trước.
Để hạch toán kế toán chi phí nguyên vật liệu theo đúng chuẩn mực căn cứ vào thực tế của công ty, theo tôi công ty chế tạo bơm Hải Dương nên áp dụng tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này giá bình quân vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho được tính theo công thức sau:
Đơn giá thực tế Giá thực tế tồn đầu kỳ+ Giá thực tế nhập trong kỳ
=
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + Số lượng nhập trong kỳ
Giá thực tế xuất kho = Số lượng xuất * Đơn giá bình quân.
Như vậy bảng kê số 3 quý III/2002 sẽ được lập như sau:
Bảng kê số 3
Tính giá thực tế VL và CCDC (TK 152,153)
Quý III/2002
Số TT
Chỉ tiêu
TK 152- Nguyên liệu, VL
TK153- CCDC
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SL
ĐG
TT
1
I/Số dư đầu quý
2
II/Số phát sinh trong quý
3
Từ NKCT số1 (ghi:có TK 111)
4
Từ NKCT số 5 (ghi: Có TK 331)
5
Từ NKCT số 7 (ghi: có TK 154)
9
Từ NKCT khác(ghi : Có TK 138.8)
10
III/ Cộng số dư đầu quý và phát sinh trong quý(I+II)
11
IV /Đơn giá bình quân
12
V/ Xuất dùng trong quý
13
VI/ Tồn kho cuối quý (III-V)
Ngày 15 tháng 10 năm 2002
Kế toán ghi sổ
Kế toán trưởng
Cách lập bảng kê số 3 tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho theo phương pháp tính giá bình quân gia quyền.
I/ Số dư đầu kỳ : Căn cứ vào số liệu tồn cuối quý trước kế toán ghi vào dòng số dư đầu kỳ , cột số lượng và cột thành tiền tương ứng (cột 1,3và cột 4,6).
Lấy dòng số tiền dư đầu kỳ chia cho dòng số lượng dư đầu kỳ được giá bình quân đầu kỳ và ghi vào cột 2, cột 5 dòng dư đầu kỳ.
II/Số phát sinh trong kỳ : Căn cứ vào bảng tổng hợp, phân tích nhập vật liệu theo đối tượng sử dụng và các NKCT liên quan (NKCT số 1, NKCT số 5, NKCT số 7...) kế toán ghi vào dòng số phát sinh trong kỳ theo các dòng cột , số lượng , đơn giá, thành tiền của tài khoản 152, 153 tương ứng.
III/ Dòng cộng số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ ghi vào dòng cộng tương ứng của cột số lượng và cột thành tiền (III=I+II).
IV/Đơn giá bình quân : Lấy cột thành tiền dòng III chia cột số lượng dòng III dược đơn giá bình quân .
V/ Xuất dùng trong kỳ : Căn cứ vào sổ tổng hợp số lượng vật liệu , công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ , kế toán ghi vào số lượng dòng xuất trong kỳ . Sau đó lấy tổng số lượng xuất trong kỳ nhân với đơn giá bình quân được tổng tiền xuất dùng trong kỳ và ghi vào cột thành tiền dòng xuất dùng tương ứng vật liệu, công cụ dụng cụ.
VI/ Số dư cuối kỳ : Lấy dòng (III) cộng số dư đầu kỳ và số phát sinh trong kỳ trừ đi dòng (V) xuất dùng trong kỳ của từng cột tương ứng được số dư cuối kỳ.
2. Để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ:
Để hoàn thiện hơn nũa phương pháp hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ theo tôi công ty nên hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ. Cụ thể công ty nên xây dựng hệ thống “ Bảng tổng hợp nhập – xuất- tồn” ghi theo chỉ tiêu giá trị cho từng loại vật liệu và công cụ dụng cụ.
Số liệu trên bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn được dùng để đối chiếu với số dư bằng tiền trên sổ số dư và bảng kê tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ của kế toán tổng hợp.
3.ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của công ty.
Hiện nay công ty đang sử dụng chương trình kế toán trên máy vi tính và thực hiện kế toán chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ theo phương pháp sổ số dư. Phương pháp này rất khoa học nhưng chỉ phù hợp trong điều kiện kế toán thủ công. Do vậy để phù hợp với việc tổ chức công tác kế toán trên máy vi tính hiện nay theo tôi ,công ty nên áp dụng kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song . Theo phương pháp này trình tự kế toán như sau:
-ở kho : Thủ kho mở thẻ kho cho từng thứ nguyên vật liệu để ghi chepws , phản ánh tình hình nhập- xuất- tồ kho theo phương pháp sổ số dư.
-ỏ phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết vật tư , sổ này mở chi tiết cho từng thứ nguyên vật liệu . Trên cơ sở sổ chi tiết vật tư, kế toán lập bảng tổng hợp Nhập –Xuất- Tồn của toàn công ty.
Sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ.
Tên vật liệu: Gang đúc Cao Bằng LĐ05
Đơn vị tính:
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Số dư 30/6/2002
2000
12500
25000000
07
08
13/7
16/7
Nhập kho gang đúc Cao Bằng
331
1950
35000
Xuất kho cho phân xưởng đúc
621
3100
...
...
...
...
...
...
Cộng P/S quý III/2002
Dư cuối quý
Bảng tổng hợp Nhập- xuất -Tồn vật liệu, công cụ dụng cụ
Quý III-2002
Đơn vị tính:
Số TT
Tên vật tư
Công cụ dụng cụ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
...
...
...
...
...
...
Phần kết luận
Trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nói riêng. Công tác quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ ở các đơn vị sản xuất gia công gĩư vai trò quan trọng . Tổ chức quản lý nguyên vật liệu tốt hay không tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra . Do đó nó tác động đến sự sống còn của doanh nghiệp . Kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ là công cụ đắc lực để quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ của doanh nghiệp .
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường , mặc dù phải đối mặt với nhiều biến chứng gay go phức tạp cuẩ cơ chế thị trường đem lại . song công ty chế tạo bơm Hải Dương vẫn là một công ty lớn có tiềm năng phát triển trong tương lai . Hiện nay chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ chiếm tới trên 75% giá thành sản xuất sản phẩm và 65% giá thành sản phẩm tiêu thụ, do đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty.Do vậy công tác hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty ngày càng được hoàn thiện.
Dưới góc độ là một sinh viên thực tập lần đầu tiên được làm quen với thực tế công tác hạch toán của công ty, thời gian thực tập có hạn và chưa có kinh nghiệm thực tế . Vởy nên chưa có cách nhìn tổng quát, chưa thể nắm bắt hết những phức tạp trong thực tế kinh doanh của công ty.
Tuy nhiên với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa kế toán của trường, của thầy giáo hướng dẫn , cũng như cán bộ viên chức phòng kế toán tài chính của công ty chế tạo bơm Hải Dương, tôi đã hoàn thành được đề tài nghiên cứu của mình.
Trong bối cảnh hệ thống kế toán mới được chính thức áp dụng trong các doanh nghiệp , các ý kiến đề xuất tôi nêu ra đều cố gắng tạo điều kiện để công ty có thể vận dụng một cách linh hoạt và có hiệu quả hơn trong công tác hạch toán cũng như quản lý vật liệu và công cụ dụng cụ của công ty. Rất mong được sự chỉ bảo , đóng góp ý kiến của các thày cô trong bộ môn kế toán của trường và các bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày tháng năm 2002
Sinh viên
Đinh Trọng Thắng
mục lục
mở đầu 1
phần thứ nhất:
lý luận chung về tổ chức hạch toán kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ 2
1. Khái quát chung về vật liệu và công cụ dụng cụ 2
2. Yêu cầu quản lý 2
3. Nhiệm vụ của tổ chức và hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ 3
4. Những nội dung chủ yếu và hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ 4
II. Phân loại và đánh giá vật liệu và công cụ dụng cụ 4
1. Phân loại 4
1.1. Đối với vật liệu 4
1.2. Theo công dụng và tính chất của vật liệu trong sản xuất 4
1.3. Một số cách phân loại khác 5
1.4. Đối với công cụ dụng cụ 5
2. Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 5
2.1. Yêu cầu tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 6
3. Phương pháp tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ 6
3.1. Tính giá vật liệu và công cụ dụng cụ theo giá thực tế 6
3.1.1. Tính gía đầu vào của vật liệu, công cụ dụng cụ 6
3.1.2. Tính giá đầu ra của vật liệu công cụ dụng cụ 7
3.2. Các phương pháp phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng 10
III. Kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 11
1. Chứng từ kế toán 11
2. Các sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 12
3. Các phương pháp hạch toán chi tiết công cụ dụng cụ 12
3.1. Phương pháp thẻ song song 12
3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển 14
3.3. Phương pháp sổ số dư 15
IV. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ 17
1. Hạch toán tổng hợp vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp kê khai thường xuyên 18
1.1. Hạch toán tổng hợp 18
1.2. Hạch toán tổng hợp công cụ dụng cụ 25
2. Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ 27
3. Hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ trên hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp 31
3.1. Hình thức nhật ký chung 31
3.2. Hình thức nhật ký sổ cái 31
3.3. Hình thức tự ghi sổ 32
3.4. Hình thức nhật ký - chứng từ 32
V. Hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến kiểm kê nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ 33
VI. Hạch toán dự phòng và giảm giá hàng tồn kho 34
1. Đối tượng và điều kiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho 34
2. Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho 34
3. Tài khoản và phương pháp hạch toán 34
VII. Các hình thức sổ kế toán 34
1. Hình thức sổ kế toán 35
2. Hình thức chứng từ ghi sổ 36
3. Hình thức nhật ký chứng từ 38
4. Hình thức nhật ký chung 38
Phần thứ hai:
Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty chế tạo bơm hải dương
I. Khái quát chung về Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 41
1. Quy trình hình thành và phát triển của Công ty 41
1.1. Những yếu tố có tác động trực tiếp đến phát triển sản xuất kinh doanh 41
1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây 43
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh 44
1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 45
1.5. Đặc điểm của quá trình công nghệ với sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp 48
1.6. Cơ cấu tổ chức công tác kế toán 49
II. Tình hình thực tế tổ chức hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ ở Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 52
1. Khái quát về vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty 52
1.1. Các loại vật liệu công cụ dụng cụ của Công ty 52
1.2. Phân loại vật liệu 52
1.3. Tài khoản chi tiết nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ của Công ty 52
2. Quy định chế độ quản lý quy trình luân chuyển chứng từ nhập - xuất -tồn và thanh quyết toán vật tư hàng hoá 53
2.1. Nguyên tắc chung 53
2.2. Quy định chế độ công tác chức năng quyền hạn trách nhiệm trong việc quản lý và quản lý vật tư hàng hoá 53
2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ nhập - xuất kho vật tư hàng hoá 55
3. Tính giá vật liệu công cụ dụng cụ 55
3.1. Giá vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho 55
3.2. Giá vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho 56
4. Hạch toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ 56
4.1. ở kho 60
4.2. ở phòng kế toán 60
5. Hạch toán tổng hợp vật liệu và công cụ dụng cụ 64
5.1. Hạch toán tổng hợp nhập vật liệu và công cụ dụng cụ 64
5.2. Hạch toán tổng hợp xuất vật liệu và công cụ dụng cụ 66
5.3. Hạch toán kiểm kê kho vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 72
Phần thứ ba:
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty chế tạo
bơm hải dương
I. Nhận xét khái quát về kế toán vật liệu và công cụ dụng cụ tại Công ty chế tạo Bơm Hải Dương 74
II. Một số ý kiến nhằm đề xuất hoàn thiện công tác hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ ở Công ty chế tạo bơm Hải Dương 75
1. Lựa chọn phương pháp tính giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ xuất kho 75
2. Để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán chi tiết vật liệu và công cụ dụng cụ 77
3. ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của Công ty 77
kết luận 79
Bảng chi tiết nhập vật liệu theo đối tượng
Quý III năm 2002 - TK152.1B
Tài khoản
Nhóm 01
Nhóm 02
Nhóm 03
Nhóm 04
Nhóm 05
Nhóm 06
Nhóm 07
Nhóm 08H
Nhóm 08S
Nhóm 09
Cộng tuần kỳ
Chính
Phụ
TK331
833.494.400
513.101.600
225.900.900
295.547.100
203.500.000
2.071.453.000
TK154
PX cơ khí
64.477.000
64.477.000
833.494.400
513.010.600
295.547.100
64.477.000
203.500.000
2.135.930.000
Sổ xuất vật liệu được ghi tương tự như sổ nhập vật liệu, nhưng trong sổ xuất vật liệu không phản ánh số giá thực tế của vật liệu.
Khi xuất kho, kế toán sẽ tập hợp tất cả các phiếu xuất kho cho riêng từng nhóm vật liệu ghi vào sổ xuất vật liệu. Sau đó cũng từ sổ xuất vật liệu như trên, kế toán vào bảng phân tích vật liệu xuất theo đối tượng của TK152.1B như sau.
Bảng chi tiết xuất vật liệu theo đối tượng
Quý III năm 2002 - TK152.1B
Số hiệu bản kê giao nhận chứng từ
Nhóm 01
Nhóm 02
Nhóm 03
Nhóm 04
Nhóm 05
Nhóm 07
Nhóm 08
Nhóm 09
Cộng tuần, kỳ
I
447.363.250
428.609.930
62.440.814
45.210.576
5.465.576
73.012.216
434.100
100.000
1.062.635.955
II
398.265.850
269.716.070
49.426.986
23.009.431
1.828.124
95.720.284
81.871.100
-
919.837.845
Cộng
845.629.100
698.326.000
111.867.800
68.219.500
7.293.700
168.732.500
82.305.200
100.000
1.982.473.800
Căn cứ vào các bảng chi tiết nhập - xuất vật liệu, kế toán lập sổ sổ dư như sau:
Sổ số dư
Quý III năm 2002 - TK152.1B - 01
Danh điểm VT
Tên và quy cách vật tư
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Tồn 30/6/2002
Nhập
Xuất
Tồn
Số lượng
Thành tiên
Số lượng
Thành tiên
Số lượng
Thành tiên
Số lượng
Thành tiên
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
01
Gang Liên Xô
Kg
2.000
4.120
8.240.000
520
1.040.000
3.600
7.200.000
02
Gang Cao Bằng
Kg
2.000
12.500
25.000.000
209.817
419.634.000
211.397
422.479.000
10.920
21.840.000
03
Gang Trung Quốc
Kg
2.500
3.500
8.750.000
45.780
114.450.000
44.125
110.312.500
5.155
12.887.500
......
.....
.....
.....
.....
....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
09
Fe rô si lich
Kg
8.900
846
7.529.400
828
7.369.200
1.520
13.528.000
154
1.370.000
Cộng
159.632.700
833.494.400
845.629.100
147.498.000
Bảng tổng hợp phân tích nhập vật liệu theo đối tượng
Quý III năm 2002 TK152
Đơn vị tính: VND
TKnợ
TK có
152.1A
152.1B
152.2
152.3
152.4
152.5
Tổng cộng TK152
TK153
111
25.062.261
27.389.500
10.759.900
63.211.611
18.251.000
137.8
141
154
124.223.200
64.477.000
1.778.154
49.000.000
239.478.354
331
3.297.066.965
2.071.453.000
380.919.300
199.836.000
10.872.000
50.000.331
6.010.147.596
257.630.000
627
Cộng:
3.446.352.426
2.135.930.000
408.308.800
199.836.000
23.410.054
99.000.331
6.312.837.611
275.881.000
Ngày 10 tháng 10 năm 2002
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Bảng tổng hợp phân tích xuất vật liệu theo đối tượng sử dụng
Quý III năm 2002 - TK152
TK có
TK nợ
152.1A
152.1B
152.2
152.3
152.4
152.5
Cộng giá HT
Chênh lệch
Giá TT
TK621
3.053.970.140
1.971.601.500
5.025.571.640
(8.039.640)
5.017.532.000
Đúc
1.524.241.800
1.524.241.800
(2.438.800)
1.521.803.000
Cơ khí
2.909.091.540
90.817.100
2.999.908.640
(4.799.640)
2.995.105.000
GHR
144.878.600
158.539.600
303.418.200
(485.200)
302.933.000
Tổ cưa
198.003.000
198.003.000
(316.000)
197.687.000
TK627
4.014.000
10.734.800
224.479.900
126.392.201
32.038.020
172.827.300
570.486.221
(914.221)
569.572.000
Đúc
110.777.400
75.508.400
25.000
172.605.300
358.916.100
(574.100)
358.342.000
Cơ dụng
3.975.200
10.734.800
44.265.800
14.825.774
2.436.420
222.000
76.459.994
(122.994)
76.337.000
Cơ khí
38.800
46.873.200
648.754
1.091.800
48.652.554
(77.554)
48.575.000
GHR
16.091.500
4.300.160
332.200
20.723.860
(33.860)
20.690.000
Đội xe
6.472.000
31.109.113
28.152.600
65.733.713
(105.713)
65.628.000
TK2413
750.000
750.000
(1.000)
749.000
TK642
137.500
36.699.700
14.593.279
295.000
51.725.479
(82.479)
51.643.000
Cộng:
3.057.984.140
1.982.473.800
261.179.600
140.985.480
33.083.020
172.827.300
5.648.533.340
(9.037.340)
5.639.496.000
Báo cáo Tổng hợp kiểm kê vật tư hàng hoá tồn kho
Đến 0h ngày 01 tháng 01 năm 2002
Số hiệu TK
Chỉ tiêu
Giá hạch toán kiểm kê
Kiểm kê theo giá thực tế
Giá trị thừa
Giá trị thiếu
Giá trị ứ đọng kém phẩm chất
Giá trị mất phẩm chất
Theo sổ sách
Theo thực tế
152
Nguyên vật liệu
4.429.582.823
4.429.582.823
4.483.547.783
Trong đó:
Vật liệu chính
4.005.027.602
4.005.027.602
4.053.821.479
267.852.820
Vật liệu phụ
299.796.400
299.796.400
303.447.920
5.158.200
Nhiên liệu
28.944.590
28.944.590
29.297.135
Phụ tùng thay thế
52.541.931
52.541.931
53.191.892
Phế liệu thu hồi
43.272.300
43.272.300
43.799.357
153
Công cụ dụng cụ
557.516.058
557.516.058
551.028.515
1.395.199
155
Thành phẩm
3.696.313.300
3.696.313.300
3.594.884.500
287.644.900
154
Sản phẩm dở dang
229.805.950
229.805.950
229.805.950
156
Hàng hoá
40.699.000
40.699.000
40.699.000
Tổng cộng:
8.9530.917.131
8.9530.917.131
8.899.965.748
562.051.119
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0307.doc