Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình

+ Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách toàn bộ từ khâu sắp xếp lao động đến chế độ chính sách bảo vệ nội vụ trật tự Công ty. + Phòng kế hoạch kỹ thuật: Tính toán hồ sơ đấu thầu, chỉ thầu các công trình vật tự, giám sát kỹ thuật các công trình, nghiệm thu bàn giao công trình với chủ đầu tư. + Phòng kế toàn tài vụ: Là đơn vị nghiệp vụ về tài chính kế toán, thông qua quản lý bằng đồng tiền, giúp giám đốc quản lý và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty. + Các đội xây lắp, máy thi công: Có trách nhiệm bảo quản máy móc, bố trí nhân lực, thi công các công trình theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật, kỹ thuật đưa vào sử dụng. 3.4- Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình. 3.4.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ cấu của phòng kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tình hình chung của đơn vị, Công ty hạch toán độc lập theo hình thức chứng từ ghi sổ, nhập xuất vật tư theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Phòng kế toán chịu trách nhiệm giải quyết toàn bộ công việc từ tổ chức thực hiện hệ thống chứng từ, luân chuyển và xử lý chứng từ đến lập báo cáo quyết toán. Ở các đội xây lắp, bố trí nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thống kê, tập hợp số liệu phát sinh gửi lên phòng kế toán tài vụ Công ty theo hạng mục công việc dưới sự hướng dẫn của phòng kế toàn tài vụ Công ty.

doc81 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1145 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chép thời gian làm việc thực tế và vắng mặt của từng tổ, phòng ban và mỗi tháng một tờ để theo dõi từng ngày làm việc, trong bảng ghi rõ những ngày được nghỉ theo quy định, những nagỳ làm việc thêm đều có ký hiệu chấm công tương ứng đồng thời ghi rõ sự vắng mặt của người lao động, cuối tháng tổ trưởng tổng hợp tình hình sử dụng lao động theo thời gian, số có mặt theo từng nguyên nhân sau đó cung cấp số liệu cho bộ phận kế toán phân xưởng kiểm tra, xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tổng hợp báo cáo cho phòng lao động tiền lương và cuối tháng chuyển bảng chấm công cho phòng kế toán để tính lương. Việc hạch toán thời gian nghỉ việc do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ con ốm do y tế cấp và xác nhận và sau đó các chứng từ này được chuyển ên phòng kế toán làm căn cứ ghi vào bảng chấm công. Hạch toán kết quả lao động: là việc theo dõi ghi chép chính xác số lượng và chất lượng công việc, sản phẩm hoàn thành của từng cá nhân hoặc tập thể làm căn cứ tính và trả lương theo sản phẩm. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp mà chứng từ sử dụng để hạch toán kết quả lao động của từng cá nhân, tập thể người lao động được doanh nghiệp lựa chọn cho thích hợp. Đối với những đơn vị có thực hiện việc giao định mức sản lượng sản xuất thì có thể sử dụng các chứng từ về số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho sau khi đã nghiệm thu hoặc là bảng chấm điểm chất lượng lao động, đối với các đơn vị không giao định mức sản lượng cụ thể, hàng ngày căn cứ vào các phiếu giao việc hay lệnh sản xuất, tô trưởng giao việc cho từng người trong đó ghi rõ nội dung công việc và thời gian hoàn thành để nghiệm thu ghi vào chứng từ, chứng từ này đựoc ký duyệt rồi chuyển cho kế toán phân xưởng, sau đó chuyển sang kế toán phân xưởng sau đó chuyển vào phòng kế toán làm căn cứ để tính và trả lương cho người lao động. 2.2. Chứng từ sử dụng. Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu à các chứng từ tính và thanh toán tiền lương, BHXH. - Bảng thanh toán tiền lương (mẫu số 02- LĐTL) - Bảng thanh toán tiền thưởng (mẫu số 05- LĐTL) - Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04- LĐTL) - Phiếu nghỉ hưởng chế độ BHXH (mẫu số 03- LĐTL) - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số 01- LĐTL) - Các phiếu chi chứng từ các tài liệu có liên quan. 2.3. Tài khoản kế toán sử dụng. Quá trình tính toán, thanh toán lương và các khoản trích theo lương sau khi được phản ánh trên các chứng từ kế toán sẽ được phản ánh trực tiếp ở các tài khoản cấp 1, cấp 2 về tiền lương, BHXH và các tài khoản liên quan, để tiến hành hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng chủ yếu các tài khoản sau: + TK 334 – “phải trả người lao động” + TK 338 – “phải trả, phải nộp khác” + TK 622 – “chi phí nhân công trực tiếp” + TK 627 – “chi phí sản xuất chung” + TK 641 – “chi phí bán hàng” + TK 642 – “chi phí quản lý doanh nghiệp” + TK 711 – “thu nhập khác” + TK 811 – “chi phí khác” + Tk 911 – “xác định kết quả kinh doanh” Các tài khoản này đựơc mở chi tiết tới cấp 2 và có thể là cấp 3 tuỳ theo yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp. 2.4. Tổng hợp phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp và tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định trên cơ sở tổng hợp tiền lương phải trả và các tỷ lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ hiện hành đang áp dụng. Tổng hợp phân bổ tiền lương tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH (mẫu số 1- BPB) trên bảng phân bổ này ngoài tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ còn phản ánh việc trích trước các khoản chi phí phải trả như trích tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được lập hàng tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương, tiền công phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động, theo trực tiếp sản xuất các loại sản phẩm ở từng phân xưởng quản lý chung của toàn doanh nghiệp, trong đó phân biệt tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản khác để ghi vào các cột phần ghi có TK 334 ở các dòng phù hợp. Căn cứ vào tiền lương thực tế phải trả và căn cứ vào việc tính trích quy định quy định về BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột phần ghi có TK 338 ở các dòng phù hợp, căn cứ vào các tài liệu liên quan và căn cứ vào việc tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi vào cột TK 335 tổng hợp số liệu phân bổ tiền lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản trích trước được sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng sử dụng. 2.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động. Tài khoản sử dụng để hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động là TK 334 – phải trả người lao động. Nội dung tài khoản này như sau: Bên nợ: - Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thương, BHXH và các khoản đã trả, đã ứng trước cho người lao động. - Phản ánh các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động. Bên có: Phản ánh các khoản tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thực tế phải trả cho người lao động. Số dư bên có: Các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho người lao động. - Trường hợp cá biệt: TK 334 có thể có số dư bên nợ phản ánh số tiền đã trả quá số tiền phải trả cho người lao động. Hạch toán tổng hợp về tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán tổng hợp Tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động. TK 111, 112 TK 334 TK 622, 627, 641 Thanh toán cho NLĐ Tiền lương và những khoản thu nhập có tính chất lương TK 3388 phải trả cho NLĐ Giữ hộ TN cho NLĐ TK 335 TK 138, 141 TK 622 Khấu trừ các khoản tiền TL thực tế phạt bồi thường Trích trước phải trả cho TL cho NLĐ Tiền tạm ứng NLĐ TK 333 TK 3383 Thu hộ thuế thu nhập Trợ cấp BHXH phải Cá nhân cho nhà nước trả cho NLĐ TK 3383, 3384,3388 TK 4311 Thu hộ cho quỹ BHXH, BHYT Tiền thưởng phải trả Cho NLĐ 2.6. Kế toán tổng hợp BHXH. BHYT, KPCĐ * Quỹ BHXH. Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí Theo chế độ tài chính hiện hành, quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đòng góp (trừ vào thu nhập của họ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, thai sản được tính toán trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập phiếu thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH. * Quỹ BHYT. Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh theo chế độ hiện hành. Các doanh nghiệp phải trích quỹ BHYT bằng 3% trên tổng số lương tạm tính của người lao động, trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiép nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế. Vì vậy khi trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp cho BHYT. * Quỹ KPCĐ. KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp theo chế độ tài chính hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh). Thông thường khi trích được KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. Để hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán phải sử dụng các tài khoản cấp 2 sau đây: + TK 3382 – KPCĐ Bên nợ: chi tiêu KPCĐ tại đơn vị hoặc nộp KPCĐ cho công đoàn cấp trên. Bên có: trích KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Số dư bên có: KPCĐ chưa nộp, chưa chi. Số dư bên nợ: KPCĐ vượt chi. + TK 3383 – BHXH. Bên nợ: BHXH phải trả cho người lao động hoặc nộp cho cơ quan quản lý. Bên có: trích BHXH vào chi phí kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động. Số dư bên có: BHXH chưa nộp. Số dư bên nợ: BHXH chưa được cấp bù. + TK 3384 – BHYT. Bên nợ: nộp BHYT. Bên có: trích BHYT tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc trừ vào thu nhập của người lao động. Số dư bên có: BHYT chưa nộp. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK kế toán có liên quan như TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 334. Trình tự hạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ đựoc khái quát theo sơ đồ: Sơ đồ hạch toán tổng hợp về quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 622, 627, 641, 642 Nộp KPCĐ, BHXH , BHYT Trích KPCĐ, BHXH, BHYT hoặc chi tiêu KPCĐ tính vào chi phí TK 334 Trích BHXH, BHYT, KPCĐ Trừ vào thu nhập của NLĐ TK 334 TK 111, 112 Trợ cấp BHXH Nhận tiền cấp bù Cho người lao động của quỹ BHXH 3. Hệ thống sổ kế toán. Tổ chức kế toán là sự biểu hiện vật chất cụ thể của phương pháp tài khoản và ghi chép trên sổ kế toán là sự thể hiện nguyên lý của phương pháp ghi sổ kế toán. Sổ sách kế toán là khâu trung tâm của toàn phương pháp kế toán chính vì vậy chế độ kế toán mới đã quy định những nguyên tắc cơ bản và những chuẩn mực về sổ kế toán đồng thời cũng hướng dẫn các hình thức kế toán phổ biến để doanh nghiệp áp dụng. Trên thực tế, các doanh nghiệp có thể lựa chọn vận dụng hình thức kế toán cho phù hợp với đặc điểm quy mô hoạt động của doanh nghiệp dựa trên 4 hình thức sổ kế toán sau: + Hình thức chứng từ ghi sổ. + Hình thức nhật ký chứng từ. + Hình thức nhật ký sổ cái. + Hình thức nhật ký chung. 3.1. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải căn cứ vào chứng từ gốc, lập chứng từ ghi sổ trước khi ghi sổ kế toán tổng hợp. * Trình tự ghi sổ: Sơ đồ hạch toán Theo hình thức chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ quỹ Bảng kê Sổ chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm: thích hợp với mọi loại hình đơn vị, ghi chép đơn giản, dễ ghi, dễ kiểm tra, dễ đối chiếu, thuận tiện cho việc phân công công tác. * Nhược điểm: việc ghi chép thường bị trùng lặp, việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo tài chính thường bị chậm. * Điều kiện áp dụng: thích hợp với doanh nghiệp quy mô lớn và vừa, có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3.2. Hình thức kế toán nhật ký chứng từ Tổ chức sổ theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài sản, kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. * Trình tự ghi sổ: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng tổng hợp chi tiết Thẻ và sổ thẻ kế toán chi tiết Bảng kê Báo cáo tài chính Sổ cái Nhật ký chứng từ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm: + Có ưu điểm mạnh song điều kiện kế toán thủ công. + Giảm bớt đáng kể công việc ghi chép hàng ngày góp phần tăng năng suất lao động của nhân viên kế toán. + Thuận lợi cho việc làm báo cáo tài chính, cung cấp số liệu kịp thời cho quản lý. + áp dụng nhật ký chứng từ dễ chuyên môn hoá của cán bộ kế toán, dẫn đến nâng cao tay nghề. * Nhược điểm: + Không thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán. + không phù hợp với đơn vị quy mô nhỏ, ít nhân viên. + Không áp dụng được ở những đơn vị mà trình độ nhân viên kế toán yếu, không đều đặn. * Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn,nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trình độ của kế toán cao. 3.3. Hình thức kế toán nhật ký sổ cái. Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp và nhật ký sổ cái. Căn cứ vào nhật ký sổ cái là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ gốc ghi một dòng của nhật ký sổ cái. * Trình tự ghi sổ: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký sổ cái. Chứng từ gốc Sổ quỹ Báo cáo tài chính Nhật ký sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm: đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra, áp dụng thích hợp ở các đơn vị kế toán nhỏ, ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh sử dụng ít người làm kế toán. * Nhược điểm: không áp dụng được ở các đơn vị kế toán vừa và lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản và có nhiều người làm công tác kế toán. sổ chi tiết tách rời khỏi hệ thống sổ tổng hợp làm ảnh hưởng đến tốc độ lập báo cáo. * Điều kiện áp dụng: Chỉ áp dụng được với các đơn vị có quy mô nhỏ như: hợp tác xã, đơn vị tư nhân, ban quản lý công trình. 3.4. Hình thức nhật ký chung. Hình thức nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ, gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất hai tài khoản liên quan. * Trình tự ghi sổ: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký chung Sổ nhật ký đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Đối chiếu, kiểm tra * Ưu điểm: + Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ gốc. + Tiện cho việc kết chuyển trên máy tính và phân công công tác. * Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ có trùng lặp vì vậy khi cuối tháng phải loại bỏ một số nghiệp vụ để ghi vào sổ cái. * Điều kiện áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô lớn có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp, trình độ nghiệp vụ của kế toán cao, vững vàng. Chương II: thực trạng tổ chức công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. 1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty. Lực lượng sản xuất tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2006 có 124 người được phẩn bổ như sau: * Nhân viên làm việc tại văn phòng: - HĐQT có 4 người. + 01 chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty: Kỹ sư xây dựng thủy lợi. + 01 Phó chủ tịch HĐQT: Kỹ sư thủy lợi. + 01 Phó Giám đốc kinh doanh: Đại học Ngoại thương + 01 Phó giám đốc tổ chức hành chính: Cử nhân kinh tế. - Các phòng ban: + Phòng kế hoạch kỹ thuật có 6 người. Trong đó có: 04 đại học thủy lợi 01 Đại học xây dựng 01 Trung cấp thủy lợi. + Phòng hành chính tổ chức: Có 6 người. Trong đó có: 03 Đại học 01 Trung cấp 02 nhân viên lái xe. + Phòng kế toán tài vụ: Có 6 người. Trong đó có: 03 Đại học tài chính kế toán 01 cao đẳng kế toán 02 trung cấp kế toán. + Các đội xây lắp gồm 12 người. Trong đó có: 04 kỹ sư thủy lợi là 04 đội trưởng. 04 Trung cấp kỹ thuật. 04 Trung cấp kế toán. Tổng số công nhân sản xuất gồm 90 người. Loại thợ Tổng số Thợ bậc 3/7 Thợ bậc 4/7 Thợ bậc 5/7 - Thợ nề bê tông 61 27 20 14 - Thợ mộc 15 6 5 4 - Thợ sắt + vận hành máy 10 2 5 3 - Lái xe, lái máy 4 4 Cộng 90 39 30 21 Sau đây là bảng danh sách công nhân viên của Công ty. Danh sách công nhân viên (Trích bảng danh sách công nhân viên của Công ty) TT Họ và tên Năm sinh Chức danh nghề nghiệp Địa chỉ Nam Nữ 1 Đỗ Trung Kiên 1953 GĐ ĐôNg Thành - TXNB 2 Đào Thị Tâm 1956 TPHCTC Phúc Thành - TXNB 3 Phạm T. Thanh Hà 1969 KTT Khu tập thể Công ty 4 Đinh Thị Lý 1960 Nhiệm vụ Phúc Thành - TXNB 5 Vũ Hồng Cờ 1954 TPKH-KT Yên Khánh - NB .... 124 Đỗ Thị Lâm 1980 NV Đông Thành - TXNB 2- Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty: 2.1- Nội dung quỹ tiền lương: Quỹ tiền lương của Công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho số công nhân viên của Công ty, do Công ty quản lý sử dụng và chi trả lương. - Tiền lương (lương trả theo thời gian, lương khoán). - Các khoản phụ cấp: Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực. - Tiền thưởng. - Lương trả cho công nhân viên trong thời gian đi công tác, hội họp. 2.2- Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương: Căn cứ Nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày 31/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương, Điều 5 chương 2 quy định về việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động. Quỹ tiền lương của Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình do Sở lao động thương binh và xã hội duyệt căn cứ vào thang lương bậc lương đã đăng ký. Giám đốc Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi tỉnh Ninh Bình thực hiện điều chỉnh xếp lương và nâng lương cho người lao động theo quy định. Sau khi Quyết định điều chỉnh, xếp nâng lương cho người lao động, Giám đốc Công ty gửi Quyết định về Sở lao động thương binh và xã hội để báo cáo. Hàng tháng căn cứ vào tài liệu có liên quan, kế toán hoạch định ra quỹ tiền lương phải trả công nhân viên. Do số lượng công nhân viên trong Công ty không nhiều, trong khi Công ty không trích nộp BHYT, BHXH cho công nhân sản xuất dưới hình thức khấu trừ vào lương. Đối với bộ phận quản lý Công ty trả lương theo thời gian, còn đối với công nhân sản xuất Công ty tính trả lương theo hình thức lương khoán. 3- Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty: 3.1- Hạch toán lao động: Hạch toán lao động là hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của nhân viên, việc thực hiện trên "Sổ sách lao động của doanh nghiệp" và do phòng tổ chức lao động theo dõi. Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận trong doanh nghiệp. Việc thực hiện công việc này thường được thể hiện trên "Bảng chấm công" và đây cũng chính là cơ sở để tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất khi các bộ phận đó hưởng lương theo thời gian. Hạch toán kết quả lao động: Là theo dõi ghi chép kết quả lao động của cán bộ công nhân viên mà được thể hiện bằng số lương, nó được phản ánh trên các chứng từ như: "Giấy báo ca"; "Phiếu giao nhận sản phẩm"; "Phiếu khoán"; "Hợp đồng giao khoán". Những chứng từ này được chuyển lên phòng tổ chức lao động làm căn cứ tính lương, thưởng. ở Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình trong thực tế đã và đang áp dụng hình thức trả lương theo thời gian và hình thức trả lương theo sản phẩm. Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ máy quản lý, các cán bộ nghiệp vụ, các công nhân viên làm công tác quản lý, phục vụ tại Công ty. Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng cho bộ phận sản xuất. Để đảm bảo được nguyên tắc kế toán, khi tính toán, kiểm tra, ghi sổ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán phải dựa trên cơ sở các chứng từ sau: * Đối với hình thức trả lương theo thời gian thì kế toán dựa trên "Bảng chấm công" (Mẫu số 01-LĐTL). Bảng chấm công nhằm theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội ... để có căn cứ tính trả lương, bảo hiểm xã hội trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị. * Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm thì kế toán phải căn cứ vào "Hợp đồng giao khoán" (Mẫu số 08-LĐTL) và "Biên bản nghiệm thu". - Hợp đồng giao khoán: Là bản ký kết giữa người giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. - Biên bản nghiệm thu: Là biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm thực tế hoàn thành của đơn vị, đội sản xuất hoặc tổ sản xuất. Sau đây là "Bảng chấm công"; "Hợp đồng giao khoán" và "Biên bản nghiệm thu" để kế toán làm cơ sở tính lương phải trả cho công nhân viên. Đơn vị: Công ty CPXDTLNB Bộ phận: Sản xuất Mẫu số 08-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/QĐ--BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài Chính Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------&--------- Hợp đồng giao khoán Ngày 01 tháng 6 năm 2006 Đại diện bên giao khoán (bên A) - Ông: Vũ Hồng Cờ - Chức vụ: Cán bộ kế hoạch - kỹ thuật - Bà: Đinh Thị Lý - Chức vụ: Kế toán thanh toán Đại diện cho bên nhận khoán (bên B) - Ông: Nguyễn Văn Luân - Chức vụ: Đội trưởng đội xây lắp số I Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau: - Phương thức giao khoán: Khoán từng công việc - Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 01/6/2006 đến ngày 30/6/2006. I/ Nội dung các công việc khoán: TT Tên công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Ghi chú 1 Xây đá lòng Âu Sông Vân m3 240 50.000 12.000.000 2 Xây đá lòng kênh Thượng m3 319 50.000 15.950.000 3 Xây đá lòng kênh hạ m3 42 50.000 2.100.000 4 Lót đá 4x6 m3 227 30.000 6.810.000 Cộng x x 36.860.000 II/ Trách nhiệm và quyền lợi của người nhận khoán: - Bố trí nhân lực làm theo đồ án của bên A - Chấp nhận việc hướng dẫn giám sát thi công của cán bộ phụ trách công trình. - Thi công các phần việc theo đúng hợp đồng đã ký, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, nếu không đảm bảo yêu cầu kinh tế thì bên A sẽ không nghiệm thu. - Tự lo công cụ sản xuất, đảm bảo an toàn lao động. III/ Trách nhiệm và quyền hạn của bên giáo khoán: - Giao đồ án thiết kế cho bên B thi công. - Cử cán bộ giám sát kỹ thuật. - Kiểm tra an toàn lao động, chất lượng kỹ thuật, mỹ thuật. - Quá trình thi công, nếu đội xây lắp số I không đảm bảo đúng tiến độ thì bên A sẽ không nghiệm thu. IV/ Điều khoản chung: Hai bên cam kết sẽ thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận trên đây. Bên nào không thực hiện phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Hợp đồng giao khoán do bên giao khoán lập thành 03 bản. - 01 bản giao cho bên nhận khoán. - 01 bản lưu ở bộ phận lập hợp đồng. - 01 bản chuyển về phòng kế toán để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng giao khoán và làm căn cứ thanh toán. Đại diện nhận khoán (Ký, họ tên) Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Đơn vị: CTCPXDTLNB Đ/c: Phúc Thành - TXNB --------------- Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------&--------- Biên bản nghiệm thu Khối lượng hoàn thành Công trình: Sửa chữa Âu Sông Vân. - Căn cứ vào hợp đồng số 21 ngày 01 tháng 06 năm 2006. - Căn cứ vào các tài liệu: Đo đạc, kiểm tra thực tế tại công trường thi công. Hôm nay, ngày 30 tháng 06 năm 2006. Tại địa điểm: Công trình sửa chữa Âu Sông Vân. Chúng tôi gồm có: I/ Đại diện bên A: - Ông: Đỗ Trung Kiên - Chức vụ: Giám đốc - Ông: Vũ Hồng Cờ - Chức vụ: Cán bộ kế hoạch - Kỹ thuật - Bà: Phạm Thị Thanh Hà - Chức vụ: Kế toán trưởng. II/ Đại diện bên B: - Ông: Nguyễn Văn Luân - Chức vụ: Đội trưởng đội xây lắp số I Hai bên cùng nhau xem xét đồ án, dự toán thực tế công việc đã thực hiện, khối lượng công việc đã làm. Thống nhất nghiệm thu các khối lượng cụ thể TT Tên công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Ghi chú 1 Xây đá lòng Âu Sông Vân m3 240 50.000 12.000.000 2 Xây đá lòng kênh Thượng m3 319 50.000 15.950.000 3 Xây đá lòng kênh hạ m3 42 50.000 2.100.000 4 Lót đá 4x6 m3 227 30.000 6.810.000 Cộng x x 36.860.000 III/ Nhận xét và đề nghị của hội đồng nghiệm thu: - Xây đá phẳng, đúng yêu cầu mỹ thuật. - Nghiệm thu theo khối lượng đo thực tế, đơn giá. Biên bản được lập thành 03 bản như nhau, các thành viên đã nhất trí thông qua. Đại diện bên B (Đã ký) Đại diện bên A CBKH-KT (Đã ký) Kế toán trưởng (Đã ký) Giám đốc (Đã ký) 3.2- Trình tự tính lương và các khoản trích theo lương. 3.2.1. Trình tự tính lương. * Đối với bộ phận quản lý: Sau khi lập xong bảng chấm công, tất cả các chứng từ có liên quan được kế toán kiểm tra trước khi tính lương. Khi kiểm tra xong các chứng từ thì kế toán bắt đầu tính lương, phụ cấp, các khoản trích theo tiền lương .... Kế toán tiến hành tính lương cho người lao động theo hình thức trả lương theo thời gian mà doanh nghiệp áp dụng để tiến hành lập bảng thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên. Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 02-LĐTL): Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đồng thời là căn cứ để thống kê về lao động tiền lương. * Đối với bộ phận trực tiếp (Bộ phận xây dựng). Sau khi ký kết xong "Hợp đồng giao khoán" và "Biên bản nghiệm thu" thì tính lương cho người lao động. Công ty thực hiện việc tính lương cho bộ phận này theo hình thức trả lương theo sản phẩm. Các đội trưởng và phụ trách dưới đội tính lương như trên các phòng ban (theo hình thức trả lương thời gian). Còn các tổ, đội xây lắp tính lương theo sản phẩm làm được. Đối với Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi xây dựng các công trình kéo dài nên bộ phận này Công ty không thực hiện trích lương cho từng cá nhân mà tính chung cho một đội xây dựng, sau đó người đội trưởng có trách nhiệm đi lĩnh cho cả đội và dựa vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tiến hành chia lương cho từng người. 3.2.2. Các khoản trích theo lương. - Đối với BHXH: Công ty thực hiện trích 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của công nhân viên, trong đó Công ty phải nộp 15% trên tổng quỹ lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn 5% trên tổng quỹ lương thì khấu trừ vào lương của cán bộ công nhân viên. - Đối với BHYT : Công ty trích trên tổng số tiền lương là 3% trong đó 2% tính vào chi phí qía thành còn 1% trừ vào thu nhập của công nhân viên. - Đối với KPCĐ: Công ty thực hiện trích 2% trên tổng quyc lương tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Diễn giải cách tính một số chỉ tiêu trong bảng thanh toán tiền lương ở bộ phận quản lý trong tháng 6 năm 2006. Tổng số tiền lương = Lương thời gian + phụ cấp trách nhiệm Trong đó: Lương thời gian = Hệ số lương x mức lương tối thiểu X Số công thực tế làm trong tháng Số ngày làm việc theo chế độ quy đinh * Các khoản phải khấu trừ: BHXH = (Hệ số lương + Phụ cấp trách nhiệm) X Lương tối thiểu X 5% BHYT = (Hệ số lương + Phụ cấp trách nhiệm) X Lương tối thiểu X 1% đ Thực lĩnh = Tổng số tiền lương - các khoản phải khấu trừ. VD: Cách tính lương của ông Đỗ Trung Kiên, được tính như sau: - Hệ số lương: 4,6 4,6 x 350.000 - Số ngày công: 22 22 Lương thời gian = x 22 = 1.610.000 (đ) - Các khoản phụ cấp: + Phụ cấp trách nhiệm = 0,4 x 350.000 = 140.000 (đ) - Tổng số = 1610.000 + 140.000 = 1.750.000 (đ) - Các khoản phải khấu trừ: + BHXH = (4,6 + 0,4) x 350.000 x 5% = 87.500 (đ) + BHYT = (4,6 + 0,4) x 350.000 x 1% = 17.500 (đ) - Thực lĩnh = 1.750.000 - (87.500+ 17.500) = 1.645.000 (đ) (Các trường hợp khác cũng tính tương tự) Qua mỗi lần chi lương cho công nhân viên trong Công ty, kế toán đều phải viết phiếu chi để làm cơ sở vào các chứng từ ghi sổ: Đơn vị: Công ty CPXDTLNB Địa chỉ: Phúc Thành - TXNB Mẫu số 02-TT Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Phiếu chi Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Số: 01 Nợ: 334 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Đào Thị Tâm Địa chỉ: Phòng hành chính tổ chức Lý do chi: Thanh toán tiền lương cho CNV ở bộ phận quản lý Số tiền: 9.646.280 (Viết bằng chữ): Chín triệu sáu trăm bốn mươi sáu nghìn hai trăm tám mươi đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CPXDTLNB Địa chỉ: Phúc Thành - TXNB Mẫu số 02-TT Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Phiếu chi Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Số: 02 Nợ: 338 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Đinh Thị Lý Địa chỉ: Phòng kế toán tài vụ Lý do chi: Nộp tiền BHXH, BHYT cho cán bộ công nhân viên Số tiền: 2.565.500 (Viết bằng chữ): Hai triệu năm trăm sáu mươi lăm nghìn năm trăm đồng. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty CPXDTLNB Địa chỉ: Phúc Thành - TXNB Mẫu số 02-TT Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính Phiếu chi Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Số: 03 Nợ: 334 Có: 111 Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Luân Địa chỉ: Đội xây lắp số I Lý do chi: Thanh toán tiền lương công nhân sản xuất. Số tiền: 36.860.000đ (Viết bằng chữ): ba mươi sáu triệu tám trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn. Kèm theo 01 chứng từ gốc. Thủ trưởng (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ). Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) 4- Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo tiền lương: 4.1- Các tài khoản kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương của Công ty: - TK 334 - Phải trả người lao động. - TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. 4.2- Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương của Công ty. Qua nghiên cứu số liệu tại Công ty trong tháng 6 năm 2006 em thấy: - Số tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng 6 năm 2006 là 47.122.000 (đồng). Trong đó: + Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là: 36.860.000(đồng) + Tiền lương của bộ phận quản lý doanh nghiệp là: 10.262.000(đồng) (1). Cuối tháng tính ra số phải trả công nhân viên Nợ TK 622: 36.860.000 Nợ TK 642: 10.262.000 Có TK 334: 47.122.000 (2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định hiện hành (ở bộ phận quản lý). Nợ TK 642: 1.949.780 Nợ TK 334: 615.720 Có TK 338 (3,4): 2.565.500 (3) Nộp tiền BHXH, BHYT, KPCĐ của bộ phận quản lý doanh nghiệp cho cơ quan chuyên trách. Nợ TK 338 (3,4): 2.565.500 Có TK 111: 2.565.500 (4) Thanh toán lương thực lĩnh cho công nhân viên: Nợ TK 334: 46.506.280 Có TK 111: 46.506.280 Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 6 năm 2006 TK 334 TK 622 TK 111 46.506.280 46.506.280 36.860.000 TK338 47.122.000 TK642 615.720 615.720 10.262.000 2.565.500 2.565.500 1.949.780 1.949.780 Sau khi vào bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận, viết các phiếu chi và lập định khoản kế toán xong thì lần lượt ghi vào các chứng từ, sổ sách có liên quan. Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Chứng từ ghi sổ Số 01 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 ĐVT:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/6 Trích tiền lương phải trả CNV - Công nhân sản xuất 622 334 36.860.000 - Nhân viên quản lý doanh nghiệp 642 334 10.262.000 Cộng 47.122.000 ( Kèm theo chứng từ gốc) Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Chứng từ ghi sổ Số 02 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 ĐVT:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/6 Chi tiền mặt trả cho CNV 334 111 46.506.280 - BHXH, BHYT khấu trừ vào lương bộ phận quản lý doanh nghiệp 334 338 615.720 Cộng 47.122.000 ( Kèm theo chứng từ gốc) Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Chứng từ ghi sổ Số 03 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 ĐVT:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/6 Trích các khoản theo lương BHXH, BHYT tính vào chi phí SX 642 338 1.949.780 Khấu trừ vào lương CNV ở bộ phận quản lý doanh nghiệp 334 338 615.720 Cộng 2.565.500 ( Kèm theo chứng từ gốc) Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Chứng từ ghi sổ Số 04 Ngày 30 tháng 06 năm 2006 ĐVT:đồng Chứng từ Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Số Ngày Nợ Có 30/6 Nộp tiền BHXH, BHYT của bộ phận quản lý doanh nghiệp cho cơ quan chuyên trách 338 111 2.565.500 Cộng 2.565.500 ( Kèm theo chứng từ gốc) Người lập ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Sổ cái Số hiệu: 334 Năm 2006 Tên tài khoản: Phải trả công nhân viên ĐVT:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1- Số dư đầu tháng 2- Số phát sinh trong tháng 01 30/6 Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên + Công nhân sản xuất 622 36.860.000 + Nhân viên quản lý DN 642 10.262.000 - BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của nhân viên QLDN 338 615.720 02 30/6 Thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên 111 46.506.280 Cộng số phát sinh trong tháng 3- Số dư cuối tháng 47.122.000 47.122.000 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Sổ cái Số hiệu: 338 Năm 2006 Tên tài khoản: Phải trả phải nộp khác. ĐVT:đồng Ngày tháng ghi sổ Chứng từ ghi sổ Diễn giải Tài khoản đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có 1- Số dư đầu tháng 2- Số phát sinh trong tháng 03 30/6 Trích các khoản theo lương + BHXH, BHYT trích vào chi phí 642 1.949.780 + Khấu trừ vào lương của CNV ở bộ phận QLDN 334 615.720 04 30/6 Nộp BHXH, BHYT của bộ phận QLDN cho cơ quan chuyên trách 111 2.565.500 Cộng số phát sinh trong tháng 3 - Số dư cuối tháng 2.565.500 2.565.500 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Người ghi sổ ( Ký, họ tên ) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị ( Ký, họ tên) Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. I/ Đánh giá khái quát về tình hình hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. 1- Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý tổ chức lao động: Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình là đơn vị chuyên thi công các công trình thủy lợi, Công ty đã không ngừng phấn đấu vươn lên về nhiều mặt và đã thu được nhiều thành tích đáng kể. Một trong các yếu tố mang lại các thành tích trên là việc Công ty đã thực hiện tốt chức năng tổ chức quản lý lao động, Công ty đã thực sự quan tâm đến người lao động, đầu tư chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề, giúp họ có việc làm ổn định, thu nhập đảm bảo. Với quy mô tổ chức lao động toàn Công ty tương đối tốt mà chủ yếu là lao động nam nên trong công tác tổ chức quản lý lao động quan tâm đến đời sống anh em cán bộ, công nhân rất được coi trọng. Nhưng bên cạnh đó quản lý lao động ở Công ty được phân cho từng phòng ban, các đội xây lắp theo đội quản lý dưới góc độ thời gian lao động và được xác định thông qua " Bảng chấm công", qua bảng chấm công này chỉ phản ánh được ngày công làm việc thực tế mà không theo dõi được số giờ làm việc thực tế đi làm, Công ty cần xem xét và khắc phục. 2- Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán tiền lương và các khoản phải trích theo tiền lương của Công ty: Qua thời gian thực tập và nghiên cứu về tổ chức công tác hạch toán của Công ty cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình em thấy: Công ty đã tổ chức công tác hạch toán kế toán tương đối phù hợp với nhiệm vụ sản xuất mang tính chất đặc thù này. Phòng kế toán của Công ty đã thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ của công tác hạch toán với mô hình tập trung từ nhiệm vụ thu thập xử lý thông tin, xử lý chứng từ kế toán đến việc lập các báo cáo kế toán thống kê về tiền lương và các khoản trích theo lương. a- Về cách trả lương: Công ty áp dụng chế độ lương theo sản phẩm và lương theo thời gian từng phòng ban, công việc khác nhau. Lương theo sản phẩm trả cho lao động trực tiếp sản xuất. Theo cách trả lương này đã thực sự kích thích người lao động tìm tòi, sáng tạo, nâng cao năng suất lao động. Cách trả lương này cũng gắn được trách nhiệm vật chất của người lao động với lợi ích chất lượng sản phẩm mà họ làm ra. b- Về chứng từ lương: Công ty áp dụng các biểu mẫu thống nhất của Nhà nước trong việc lập chứng từ lương. Công ty đã sử dụng hệ thống máy vi tính trong việc tính toán lập bảng biểu, theo dõi lưu trữ bảng lương cho toàn Công ty. Công việc ứng dụng này đã giảm nhẹ lao động của kế toán tiền lương, đảm bảo chính xác, nhanh gọn hiệu quả cao và việc chi trả lương cho cán bộ công nhân viên kịp thời. c- Về sổ sách ghi chép: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính, cùng với hệ thống sổ sách mẫu bảng biểu thống nhất,việc vận dụng kỹ thuật vi tính giúp cho Công ty cập nhật chứng từ sổ sách kịp thời thông tin về tình hình tài chính của đơn vị. II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. Phát huy vai trò tích cực của công cụ hạch toán kinh tế nói chung cũng như nhằm phát huy sức mạnh của đòn bẩy tiền lương trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Vấn đề này đòi hỏi cần không hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cho phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường, theo em Công ty cần phải quan tâm đến những vấn đề sau: * Tổ chức bố trí lao động trong Công ty. Lao động là nguồn gốc tạo ra mọi của cải vật chất cho xã hội, đó chính là sự tác động có mục đích, có ý thức của con người vào đối tượng tự nhiên vào vật phẩm phục vụ đời sống con người. Trước hết căn cứ vào việc tổ chức quản lý sử dụng hợp lý và tiết kiệm chi phí lao động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho Công ty từ đó cải thiện nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho công nhân viên trong Công ty. Do đó việc cấu thành hợp lý giữa lao động trực tiếp và lao động gián tiếp là một biện pháp có ý nghĩa quan trọng, quyết định tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất của mỗi loại lao động. * Về việc trả lương cho công nhân viên. Tiền lương là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động và nền sản xuất hàng hoá, tiền lương chịu sự chi phối của quy luật phân phối theo lao động nghĩa là phân phối với số lương tương ứng với số lượng và chất lượng của người lao động cống hiến cho xã hội. Đơn vị cần quan tâm hơn đến việc khuyến khích tận dụng năng lực lao động sản xuất, những sáng kiến cải tiến đổi mới trong sản xuất kinh doanh của cán bộ công nhân viên. Để làm việc này đòi hỏi Công ty cần nghiên cứuvà áp dụng các chế độ thưởng, phạt vật chất rõ ràng để khuyến khích tinh thần cống hiến của người lao động, chẳng hạn khi người lao động làm đủ số công quy định trong tháng và hoàn thành tốt công việ, không vi phạm kỷ luật thì được thưởng theo một tỷ lệ được trích trên tiền lương được hưởng trong tháng. Người lao động đưa ra các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, các giải pháp trong sản xuất kinh doanh thì được khen thưởng xứng đáng, các cá nhân tập thể vi phạm vi phạm kỷ luật trong lao động, không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì sẽ chịu phạt như bị khầu trừ lương Tiền thưởng, phạt đảm bảo sự đầy đủ ngày, giờ công của người lao động và chất lượng hiệu quả lao động Tiền thưởng Tiền lương thời gian có thưởng = Tiền lương thời gian giản đơn + Số sản phẩm có thưởng Tiền lương sản phẩm có thưởng = Đơn giá sản phẩm có thưởng x Công ty cũng nên áp dụng tiền lương sản phẩm có thưởng để thúc đẩy việc tăng năng suất lao động. * Công ty cần giám sát chặt chẽ và sát sao hơn nữa việc chấm công, hạch toán lương cho từng phân xưởng. Việc kiểm tra giám sát quá trình triển khai nghiệp vụ kế toán từ khâu chấm công tại các phân xưởng sẽ góp phần làm cho việc chi trả lương đúng, thực và chính xác cho người lao động. Việc này sẽ giúp cho Công ty tránh được những tổn thất, khó khăn trong việc mở rốngản xuất kinh doanh. * Công ty cần chú trọng vào việc đào tạo nhân lực thông qua các quỹ đầu tư phát triển, đặc biệt là việc đào tạo , đào tạo lại, chuyên tu độ ngũ các nhà làm tài chính thống kê, cụ thể là bộ phận kế toán. Kết luận Như chúng ta đã biết lao động tiền lương là một trong ba yếu tố rất quan trọng trong bất kỳ một quá trình sản xuất nào. Việc hạch toán chi phí lao động (chi phí nhân công trực tiếp) là một bộ phận phức tạp trong việc hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh. Hạch toán kế toán nói chung là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế. Việc quản lý chi phí tiền lương và lao động tốt đồng nghĩa với việc tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh, điều mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng rất quan tâm. Hạch toán chính xác chi phí nhân công cũng có vị trí quan trọng, nó không chỉ là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá thành bán thành phẩm, là căn cứ để xác định các khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước, cho cơ quan phúc lợi xã hội mà còn đảm bảo tính đúng đủ tiền công phải trả cho người lao động và quyền lợi của người lao động. Người lao động được trả công phù hợp với sức lao động mà họ bỏ ra để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Điều này sẽ tác động khuyến khích, thúc đẩy người lao động tích cực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Trong xã hội phát triển như ngày nay, nhu cầu sống và sinh hoạt càng cao, đòi hỏi con người chi trẩ cho rất nhiều chi phí. Do đó tiền lương đã trở thành mục tiêu đích thực của bất kỳ một ai trong xã hội. Vì thế tiền lương được đặt lên vị trí quan trọng hơn nữa. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình em luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của các cô chú ở phòng Tổ chức lao động và phòng kế toán tài vụ, kết hợp với những kiến thức đã học ở trường cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ em đã hoàn thành chuyên đề thực tập một cách thuận lợi nhất. Tuy nhên do vấn đề nghiên cứu rộng mà thời gian thực tập có hạn bên cạnh đó kiến thức của bản thân còn hạn chế do đó báo cáo thực tập tốt nghiệp của em sẽ không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô để chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Nụ, xin trân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình đã tiếp nhận và tạo điều kiện thuận lợi cho đợt thực tập của em. Em xin trân thành cảm ơn các cô chú phòng Tổ chức lao động, phòng Kế toán tài vụ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty . Em xin trân thành cảm ơn. Sinh viên Nguyễn Thị Thu Thuỷ Mục lục Lời mở đầu 1 Phần I: Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3 2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty 5 3.1. Các mặt hàng sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty 5 3.2. Quy trình công nghệ sản xuất 5 3.3. Công tác tổ chức sản xuất, quản lý của Công ty 6 3.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình 8 Phần II: Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Chương I: Lý luận chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 14 I. Vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 14 Khái niệm về tiền lương 14 Chức năng của tiền lương 15 Các hình thức tiền lương và nội dung quỹ lương 16 Các khoản trích theo lương 22 5. Sự cần thiết và nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 24 II. Trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương 25 1. Hạch toán lao động tiền lương và trợ cấp BHXH 25 2. Nội dung của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 26 2.1. Phương pháp hạch toán thời gian lao động và kết quả lao động 27 2.2. Chứng từ sử dụng 27 2.3. Tài khoản kế toán sử dụng 28 2.4. Tổng hợp phân bố tiền lương và các khoản trích theo lương 28 2.5. Kế toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động 29 2.6. Kế toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ 32 3. Hệ thống sổ kế toán 34 Chương II: Thực trạng tổ chức công tác quản lý lao động và kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. 1. Công tác tổ chức và quản lý lao động ở Công ty 41 2. Nội dung quuỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của Công ty 43 2.1. Nội dung quỹ tiền lương 43 2.2. Thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương 43 3. Hình thức tiền lương áp dụng tại Công ty và các khoản trích theo lương tại Công ty 44 3.1. Hạch toán lao động 44 3.2. Trình tự tính lương và các khoản trích theo lương 49 4. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 56 4.1. Các tài khoản kế toán sử dụng trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 56 4.2. Trình tự kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty 56 Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình. 1. Đánh giá khái quát về tình hình hạch toán lao động, tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình 64 2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần xây dựng thuỷ lợi Ninh Bình 65 Kết luận 67 Tài liệu tham khảo 1. Trường ĐHDL Phương Đông - Kế toán tài chính doanh nghiệp. 2. PTS. Nguyễn Văn Công - Lý thuyết thực hành kế toán tài chính - NXB Tài chính Hà Nội - 2001. 3. Giáo trình hạch toán kế toán - NXB Tài chính - 2000. 4. Kế toán doanh nghiệp sản xuất - Trường đại học tài chính kế toán - 2002. 5. Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài Chính. Các từ viết tắt BHYT : Bảo hiểm y tế BHXH : Bảo hiểm xã hội KPCĐ : Kinh phí công đoàn CNV : Công nhân viên HĐQT : Hội đồng quản trị. NLĐ : Người lao động. TL : Tiền lương. TSCĐ : Tài sản cố định. SX : Sản xuất. Đơn vị: CTCPXDTLNB Bộ phận: Quản lý Bảng chấm công Tháng 6 năm 2006 Mẫu số 01a-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính TT Họ và tên Chức danh của bậc lương Ngày trong tháng Quy ra công 1 2 3 4 5 6 7 ... 30 Số công hưởng lương sản phẩm Sốcông hưởng lương thời gian Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng lương 100% Số công nghỉ việc, ngừng việc hưởng 70% lương Số công hưởng BHXH 1 Đỗ Trung Kiên + + T7 CN + + + + 22 2 Dương Văn Lệ + + T7 CN + + + + 22 3 Đào Thị Tâm + + T7 CN + + + + 22 4 Phạm T. Thanh Hà + + T7 CN + + + + 22 5 Đinh Thị Lý + + T7 CN + + + + 22 6 Vũ Hồng Cờ + + T7 CN + + + + 22 7 Đỗ Thị Lâm + + T7 CN + + + + 22 8 Nguyễn Văn Huân + + T7 CN + + + + 22 9 Nguyễn Du Lịch + + T7 CN + + + + 22 10 Lê Danh Hổ + + T7 CN + + + + 22 Cộng 220 Người duyệt (Ký, họ tên) Người phụ trách (Ký, họ tên) Người chấm công (Ký, họ tên) Đơn vị: CTCPXDTLNB Bộ phận: Quản lý Bảng thanh toán tiền lương Tháng 6 năm 2006 Mẫu số 02-LĐTL Ban hành theo QĐ số 15/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính ĐVT: Đồng TT Họ và tên Bậc lương Lương cấp bậc Lương thời gian Phụ cấp trách nhiệm Tổng số Các khoán phải khấu trừ Thực lĩnh Số công Số tiền BHXH (5%) BHYT (1%) Cộng Số tiền Ký nhận 1 Đỗ Trung Kiên 4,6 1.610.000 22 1.610.000 140.000 1.750.000 87.500 17.500 105.000 1.645.000 2 Dương Văn Lệ 3,5 1.125.000 22 1.125.000 105.000 1.330.000 66.500 13.300 79.800 1.250.200 3 Đào Thị Tâm 2,92 1.022.000 22 1.022.000 70.000 1.092.000 54.600 10.920 65.520 1.026.480 4 Phạm T. Hà 2,98 1.043.000 22 1.043.000 1.043.000 52.150 10.430 62.580 980.420 5 Đinh Thị Lý 2,67 934.500 22 934.500 934.000 46.725 9.345 56.070 878.430 6 Vũ Hồng Cờ 2,98 1.043.000 22 1.043.000 70.000 1.113.000 55.650 11.130 66.780 1.046.220 7 Đỗ Thị Lâm 2,02 707.000 22 707.000 707.000 35.350 7.070 42.420 664.580 8 Nguyễn V Luận 2,73 955.500 22 955.500 70.000 1.025.500 51.275 10.255 61.530 963.970 9 Ng. Du Lịch 1,92 672.000 22 672.000 672.000 33.600 6.720 40.320 631.680 10 Lê Doanh Hổ 1,7 595.000 22 595.000 595.000 29.750 5.950 35.700 559.300 Cộng 9.807.000 220 9.807.000 455.000 10.262.000 513.100 102.620 615.720 9.646.280 Kế toán thanh toán (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bộ phận: Sản xuất Đội xây lắp số I Bảng thanh toán tiền lương Tháng 6 năm 2006 TT Tên tổ hoặc đội sản xuất Tên công việc ĐVT Khối lượng Đơn giá (đ) Thành tiền (đ) Các khoản phải khấu trừ Thực tiễn Số tiền Ký nhận 1 Tổ 1 Xây đá lòng âu sông Vân m3 240 50.000 12.000.000 0 12.000.000 đã ký 2 Tổ 2 Xây đá lòng kênh thượng m3 319 50.000 15.950.000 0 15.950.000 đã ký 3 Tổ 3 Xây đá lòng kênh hạ m3 42 50.000 2.100.000 0 2.100.000 đã ký 4 Tổ 3 Lót đá 4x6 m3 227 30.000 6.810.000 0 6.810.000 đã ký Cộng x x 36.860.000 0 36.860.000 Thủ quỹ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội Công ty Cổ phần xây dựng thủy lợi Ninh Bình Tháng 6 năm 2006 TT Ghi có TK ĐT sử dụng (Ghi nợ các TK) TK 334 - Phải trả công nhân viên TK 338 - Phải trả phải nộp khác TK 335 Chi phí phải trả Tổng cộng Lương Các khoản phụ cấp Các khoản khác Cộng có TK 334 KPCĐ (338.2) BHXH (338.3) BHYT (338.4) Cộng có TK338 (338.2; 338.3; 338.4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1 TK 622 36.860.000 36.860.000 36.860.000 2 TK 642 9.807.000 455.000 10.262.000 205.240 1.539.300 205.240 1.949.780 12.211.780 3 TK 334 513.100 102.620 615.720 615.720 Cộng 46.667.000 455.000 47.122.000 205.240 2.052.400 307.860 2.565.500 49.687.500 Ngày 30 tháng 6 năm 2006 Người lập bảng (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5226.doc
Tài liệu liên quan