Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được sự chỉ đạo chung thống nhất từ Kế toán trưởng cho đến các kế toán viên. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay cơ bản là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty có một đội ngũ kế toán lành nghề, đa số đều có kinh nghiệm chuyên môn và nhiệt tình trong công tác, Phòng Kế toán đã giúp Ban lãnh đạo quản lý Công ty được tốt hơn, phản ánh chính xác tình hình thực trạng của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo hình thức tập trung rất tiện cho việc quản lý.
- Về hệ thống sổ sách: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ mà Công ty áp dụng phù hợp với khối lượng công việc và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán mà Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được bảo quản và phân loại theo nội dung kinh tế nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Quá trình lưu chuyển chứng từ được cập nhật kịp thời giúp kế toán phản ánh đúng đắn và đầy đủ các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí. và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
- Về công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp Ban lãnh đạo có thể theo dõi liên tục được sự biến động của hàng hoá trong kỳ và công tác kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng và chính xác hơn tạo điều kiện cho Công ty lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa trong tương lai.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức hạch toán về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty du lịch thanh niên Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ức bộ máy quản lý, nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn và phạm vi hạch toán kinh tế của các bộ phận trực thuộc Công ty phù hợp theo tiêu chuẩn chức danh, cấp bậc và theo yêu cầu phát triển sản xuất, kinh doanh của đơn vị. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động của Công ty trước cấp trên, trước chi bộ và Đại hội Công nhân viên chức.
- Phó giám đốc : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về những nhiệm vụ thuộc phạm vi quyền hạn Giám đốc giao. Tổ chức thực hiện hoàn thành phần việc được phụ trách. Đề xuất các ý kiến, kiến nghị những việc thuộc phạm vi trách nhiệm với Giám đốc Công ty. Giải quyết một số công việc khi được Giám đốc uỷ quyền. Được duyệt chi tài chính từ mức 1 triệu đồng trở xuống.
- Kế toán trưởng : Nhiệm vụ quyền hạn của Kế toán trưởng theo Quy định của Nhà nước đã ban hành. Có nhiệm vụ chỉ đạo và tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán -
thống kê trong đơn vị, phân công, phân nhiệm, bố trí các nhân viên kế toán trong phòng Kế toán - Tài vụ cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh của đơn vị. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về công tác kế toán tài chính.
æ Phòng Tổ chức - Hành chính : Có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc Công ty xây dựng mô hình và sắp xếp bộ máy tổ chức của Công ty. Xây dựng kế hoạch tiền lương, tổ chức thực hiện công tác hành chính, y tế, sự vụ, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, dịch vụ, lập kế hoạch giám sát, quản lý việc đầu tư tài sản, cơ sở vật chất xây dựng cơ bản của từng bộ phận và của toàn Công ty.
æ Phòng Kế toán - Tài vụ : Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh tế diễn ra trong đơn vị. Tổng hợp, phân tích các số liệu hoạt động kinh tế trong Công ty, tham mưu đề xuất cho công tác quản lý sản xuất, kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
Cập nhật sổ sách, chứng từ, hạch toán đầy đủ các loại doanh thu và chi phí sản xuất trong đơn vị. Tổ chức áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật về công tác kế toán và sắp xếp, tinh giảm gọn nhẹ bộ máy kế toán trong đơn vị cho phù hợp với mô hình sản xuất, kinh doanh của Công ty. Thường xuyên báo cáo thông tin kịp thời những số liệu về tài chính với Giám đốc Công ty và các ban ngành có liên quan.
æ Khách sạn : Là một bộ phận kinh doanh trực thuộc Công ty. Có nhiệm vụ chủ động lập kế hoạch, kinh doanh, phục vụ, khai thác khách hàng và ký các hợp đồng phục vụ khách. Thực hiện nhứng quy trình công nghệ gắn liền với khách thuê phòng và làm cầu nối giữa khách hàng với các dịch vụ khác ở trong và ngoài Khách sạn như: ăn, uống, vui chơi giải trí, tham quan du lịch... Hàng ngày báo cáo kết quả kinh doanh, phục vụ cho phòng nghiệp vụ và chịu sự kiểm tra giám sát của kế toán trong phòng Kế toán - Tài vụ.
æ Nhà hàng Thanh niên : Là một bộ phận kinh doanh ăn, uống trực thuộc Công ty. Có nhiệm vụ lập kế hoạch khai thác và mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Tổ chức phục vụ tốt theo yêu cầu của khách ăn uống tại Nhà hàng. Hạch toán đầy đủ thu, chi và báo cáo hàng ngày cho Công ty theo trình tình hình thực tế.
æ Khối dịch vụ : Là một bộ phận hạch toán báo sổ hoặc khoán gọn trực thuộc Công ty. Nhiệm vụ chính bao gồm : tổ chức kinh doanh các loại dịch vụ, tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, đảm bảo công tác bảo vệ, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường...
æ Trung tâm Lữ hành : Chủ động lập kế hoạch tiếp thị, quảng cáo, khai thác thị trường trong nước và quốc tế. Có trách nhiệm phối hợp với các bộ phận trong và ngoài Công ty, tham mưu đề xuất với Giám đốc Công ty về những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Trung tâm Lữ hành và hoạt động của Công ty. Mọi hoạt động của Trung tâm Lữ hành phải tuân theo quy định của Nhà nước, nằm dưới sự điều hành trực tiếp của Công ty.
æ Thanh niên Mart : Là cửa hàng bách hoá tổng hợp trực thuộc Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh. Có chức năng tổ chức kinh doanh thương mại theo phương thức bán hàng tự chọn. Chủ động nghiên cứu thị trường hàng hoá trong nước và quốc tế. Lập phương án, kế hoạch kinh doanh và mở rộng kinh doanh các nhóm ngành hàng, sản phẩm. Tổ chức hạch toán kế toán báo sổ, báo cáo sử dụng nguồn vốn và quyết toán định kỳ với Công ty.
2.1.3. Đặc điểm công tác hạch toán của Công ty
2.1.3.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán của Công ty
Công tác kế toán giữ một vị trí quan trọng trong quản lý hoạt động và sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ hoạt động thực tế khách quan trong việc quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh, quản lý tài sản và thực hiện sử dụng. Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã áp dụng tổ chức kế toán theo mô hình tập trung. Phòng Kế toán - Tài vụ là trung tâm thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng, thu nhận, xử lý chứng từ, luân chuyển ghi sổ kế toán chi tiết, tổng hợp và lập Báo Cáo Tài Chính. Hình thức này có ưu điểm đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của Kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra còn thuận tiện trong việc chuyên môn hoá công việc đối với nhân viên kế toán cũng như việc trang bị các phương tiện tính toán.
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ tổ chức bộ mày kế toán của Công ty
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán 1
Kế toán 2
Kế toán 3+4
Kế toán 5
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Ghi chú : - Kế toán 1 : Kế toán phụ trách Nhà hàng Thanh niên
- Kế toán 2 : Kế toán Trung tâm Lữ hành
- Kế toán 3+4 : Kế toán Khối dịch vụ
- Kế toán 5 : Kế toán Thanh niên Mart
è Chức năng của các kế toán viên:
ó Kế toán Nhà hàng Thanh niên: Quản lý, giám sát toàn bộ các tài sản hiện có trong Nhà hàng: quá trình xuất, nhập, bán hàng ăn, hàng uống và những chủng loại hàng hoá khác. Theo dõi chỉ tiêu kế hoạch, chỉ tiêu thực hiện của Nhà hàng. Tham gia vào quá trình quản lý để tìm ra biện pháp tốt nhất. Hàng ngày nhận báo cáo của tổ bàn, tổ bếp, hạch toán thu chi trong ngày để báo cáo kế toán Công ty và đồng chí phụ trách Nhà hàng. Làm báo cáo quyết toán theo từng tháng.
óKế toán Trung tâm Lữ hành: Là nhân viên trong phòng kế toán tài vụ, được giao nhiệm vụ làm công tác kế toán và một số công việc khác theo sự phân công của Trung tâm Lữ hành. Theo dõi, giám sát toàn bộ tài sản của Trung tâm Lữ hành.
óKế toán Khối dịch vụ: Hành ngày có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh tế, tổng hợp, phân tích các số liệu kinh tế trong ngày. Cập nhật sổ sách, chứng từ, hạch toán đầy đủ các khoản doanh thu và chi phí của từng ca làm việc. Theo dõi, đôn đốc thu các khoản nợ cùng với nhân viên bán hàng. Hàng tháng và hết năm có
Báo cáo hạch toán gửi Kế toán trưởng, Giám đốc Công ty và đồng chí phụ trách bộ phận.
óKế toán Thanh niên Mart: Hàng ngày tổng hợp số hiệu tài chính, hàng hoá. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác tất cả các yêu cầu của nghiệp vụ kế toán báo sổ có trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ của bộ phận.
óKế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ hàng tháng căn cứ Nhật ký - Chứng từ, Bảng kê, Bảng phân bổ và các chứng từ có liên quan do các kế toán phụ trách bộ phận chuyển lên để kiểm tra, vào sổ tổng hợp cân đối theo dõi các tài khoản, lập Bảng cân đối kế toán, sau đó vào sổ cái các tài khoản liên quan. Lập Báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước. Kế toán tổng hợp có trách nhiệm cùng với Kế toán trưởng trong việc quyết toán cũng như thanh tra, kiểm tra công tác tài chính của Công ty.
2.1.3.3. Hình thức sổ kế toán và phương pháp hạch toán áp dụng tại Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước tiến hành sản xuất kinh doanh du lịch, dịch vụ. Hiện nay Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đang áp dụng Hình thức “Nhật ký - Chứng từ”. Căn cứ vào những chứng từ gốc đã được kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp kế toán tiến hành ghi chép vào các sổ theo dõi chi tiết, lập ra các Bảng phân bổ, Bảng kê lên Nhật ký - Chứng từ.
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự sổ kế toán theo hình thức NK- CT áp dụng tại Công ty
Chứng từ gốc và các Bảng phân bổ
Bảng kê
Thẻ, sổ kế toán chi tiết
NK - CT
Sổ cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
2.2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
2.2.1. Tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
2.2.1.1. Tổ chức hạch toán chi tiết
Tên bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN
u Quá trình nhập hàng:
® Hàng uống:
- Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp. Kế toán tiến hành kiểm tra về quy cách cũng như số lượng, rồi lập Phiếu nhập kho .
- Phiếu nhập kho do bộ phận mua hàng lập thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu ở nơi lập phiếu
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào Sổ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Ví dụ: ngày 02/05/2003. Đơn vị nhập hàng:
- Trên hoá đơn GTGT số 0090369 của Công ty TNHH Mai Sang ghi:
Tên hàng : Nước ngọt Pepsi
Số lượng: 1200 (chai)
Giá nhập: 1500đ/chai
Thuế GTGT : 10%
Trả chậm 60%
- Trên hoá đơn GTGT số 0090370 của Công ty TNHH Thuỷ Hùng ghi:
Tên hàng : Bia Tiger
Số lượng : 600 (chai)
Giá nhập : 8400đ/chai
Thuế GTGT: 10%
Trả chậm 40%
Kế toán kiểm tra và tiến hành lập phiếu nhập kho, và vào “sổ theo dõi công nợ” phải trả với nhà cung cấp.
Bảng 2.2:
Đơn vị: ..........
....................... PHIẾU NHẬP KHO số : ...12.......
Ngày ...02...tháng ...05 năm ...2003...
Nợ : ............
Có : .............
- Họ tên người giao hàng: Nguyễn Văn Hùng
- Theo ...Hoá đơn GTGT... số ...0090369...ngày ..02..Tháng ..05.. năm..2003...của..
................Công ty TNHH Mai Sang...........................................................................
- Nhập tại kho: Nhà hàng Thanh niên..................
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1.
Nước ngọt Pepsi
chai
1200
1200
1500
1.800.000
Cộng:
Nhập, ngày..02..tháng..05..năm..2003...
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
Bảng2.3:
Đơn vị: ..........
....................... PHIẾU NHẬP KHO số : ...13........
Ngày ...02...tháng ...05 năm ...2003...
Nợ : ............
Có : .............
- Họ tên người giao hàng: Trần Mạnh Tuấn
- Theo ...Hoá đơn GTGT... số ...0090370...ngày ..02..Tháng ..05.. năm..2003...của..
................Công ty TNHH Thuỷ Hùng ...................................................................
- Nhập tại kho: Nhà hàng Thanh niên..................
Số thứ tự
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm, hàng hóa)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1.
Bia Tiger
chai
600
600
8.400
5.040.000
Cộng:
Nhập, ngày..02..tháng..05..năm..2003...
Thủ trưởng đơn vị Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho
- Hàng ngày căn cứ vào Phiếu nhập kho, Thủ kho ghi sổ kho hàng hoá.
Bảng 2.4:
Đơn vị:..... SỔ KHO
Tên kho:... Ngày lập:....................
Tờ số:.........................
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư ..Pepsi...............
- Đơn vị tính ..........chai.........................................
- Mã số ..................................................................
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
Ngày tháng
Số phiếu
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
- Tồn đầu kỳ
120
2/5
PNK12
2/5
Nhập
1200
1320
PXK13
2/5
Xuất
240
1080
3/5
PXK15
3/5
Xuất
135
945
...
...
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT của các nhà cung cấp, kế toán vào sổ theo dõi công nợ phải trả.
Ví dụ: - Theo hoá đơn GTGT số 0090369, kế toán ghi:
Nợ TK 1521 : 1.800.000
Nợ TK 1331: 180.000
Có TK 331: 1.188.000
Có TK 111: 792.000
- Theo hoá đơn GTGT số 0090370, kế toán ghi:
Nợ TK 1521: 5.040.000
Nợ TK 1331: 504.000
Có TK 331: 2.217.600
Có TK 111: 3.326.400
Bảng 2.5:
SỔ CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
Tháng ..05.. năm ..2003..
Tài khoản: 331 - Phải trả chủ hàng
Đối tượng thanh toán: Công ty TNHH Mai Sang
Địa chỉ: 70 đường Hạ Long
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Ghi chú
Số hiệu
NT
0090369
PC 12
2/5
15/5
- Số dư tháng trước ch. sang
- Số phát sinh trong tháng
Mua hàng nợ 60%
Thanh toán HĐ 0090369
Cộng số phát sinh
- Số dư cuối tháng
1.188.000
1.188.000
750.000
1.188.000
1.188.000
750.000
Bảng 2.6:
SỔ CÔNG NỢ PHẢI TRẢ
Tháng ..05.. năm ..2003..
Tài khoản: 331 - Phải trả chủ hàng
Đối tượng thanh toán: Công ty TNHH Thuỷ Hùng
Địa chỉ: 14 đường Hạ Long
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Ghi chú
Số hiệu
NT
0090370
PC 17
2/5
15/5
- Số dư tháng trước ch. sang
- Số phát sinh trong tháng
Mua hàng nợ 40%
Thanh toán công nợ
Cộng số phát sinh
- Số dư cuối tháng
2.717.600
2.717.600
1.500.000
2.217.600
2.717.600
1.000.000
® Hàng ăn:
- Hàng ngày khi thu mua thực phẩm của các nhà cung cấp lẻ, của nhân viên tiếp phẩm. Thủ kho vào Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản. Đối với loại hàng thực phẩm khi thu, mua thường tiến hàng thanh toán ngay.
Ví dụ: Ngày 02 tháng 05 năm 2003, theo Bảng kê thu mua hàng của Thủ kho (Bảng 2.7)
Bảng 2.7:
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN
Ngày 02 tháng 05 năm 2003
Tên bộ phận: ......NHÀ HÀNG THANH NIÊN...
Địa chỉ nơi tổ chức thu mua:....................
Người phụ trách thu mua:.........................
Đơn vị tính: ĐVN
STT
Người bán
hàng hoá mua vào
Họ tên
Địa chỉ
Tên hàng
Đ/ vị
SL
Đơn giá
Thành tiền
1
Bà Hạnh
…
tôm he
kg
15
60.000
900.000
2
Ông Am
mực khô
kg
5
110.000
550.000
3
Bà Khánh
ốc
kg
20
45.000
900.000
4
Bà Nhờ
sò huyết
kg
40
27.000
1.080.000
5
Cô Hằng
cá song
kg
5
120.000
600.000
6
Chị Tuyết
hành, tỏi,gừng
kg
7
8.000
56.000
7
Anh Minh
chanh, quất
kg
4
4.000
16.000
…
….
….
…..
….
…..
Cộng
5.563.000
Ngày 02 tháng 05 năm 2003
Người lập bảng kê Kế toán Phụ trách bộ phận
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
v Quá trìnhBán hàng:
- Hàng ngày nhân viên bán hàng căn cứ vào Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán lẻ hang hóa dịch vụ để lên Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ (Bảng 2.11).
Bảng 2.8:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ AA/2003B Ngày 02 tháng 05 năm 2003 0090441
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINHĐịa chỉ: Đường Hạ Long - QNSố tài khoản: …………………………………….ĐT: (033). 846.464 Mã số: 5700101958 -1
Họ tên người mua hàng: Bùi Đình Trọng Đơn vị : Công ty XNK Quảng NinhĐịa chỉ: 86 Lê Thánh Tông - Hạ Long - QNSố tài khoản: …………………………………….ĐT:..................................... Mã số: 5700101517006Hình thức thanh toán: ..Trả chậm ...
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Bia tiger
chai
50
12.000
600.000
2
Tôm hấp Bia
đĩa
5
50.000
250.000
3
Sò nướng
đĩa
10
20.000
200.000
4
Cua luộc
con
7
50.000
350.000
5
Mực khô
con
10
20.000
200.000
Cộng tiền hàng: 1.600.000
Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 160.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.760.000
Số tiền viết bằng chữ: Một triệu bẩy trăm sáu mươi nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.9:
HOÁ ĐƠN (GTGT) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL Liên 3: Nội bộ AA/2003B Ngày 02 tháng 05 năm 2003 0090442
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINHĐịa chỉ: Đường Hạ Long - QNSố tài khoản: …………………………………….ĐT: (033). 846.464 Mã số: 5700101958 -1
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Mai Đơn vị : Công ty TNHH Sao MaiĐịa chỉ: 16 Trần Hưng Đạo - Hạ Long - QNSố tài khoản: …………………………………….ĐT:........................................ Mã số: Hình thức thanh toán: ..Trả chậm 20%...
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
1
Bia Hạ Long
chai
20
8.000
160.000
2
Tôm hấp Bia
đĩa
2
50.000
100.000
3
Sò nướng
đĩa
3
20.000
60.000
4
Cháo cá song
Bát
7
20.000
140.000
5
Mực khô
con
5
20.000
100.000
6
Pepsi
chai
10
5.000
50.000
7
Nho tươi
đĩa
2
15.000
30.000
Cộng tiền hàng: 640.000
Thuế xuất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 64.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 704.000
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm linh bốn nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng 2.10:
CÔNG TY DLTN QUẢNG NINH HÓA ĐƠN BÁN LẺ
Bộ phận: Nhà hàng Thanh niên Số :10
ĐC:..........
ĐT:...........
Họ và tên khách hàng: Ông Phan
Địa chỉ:......................................
STT
Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
10%
5%
1
Bia HN
chai
30
10.000
300.000
30.000
2
Tôm hấp Bia
đĩa
5
50.000
250.000
25.000
3
Sò nướng
đĩa
5
20.000
100.000
10.000
4
Cua luộc
con
4
50.000
200.000
20.000
5
Lươn xào
đĩa
2
30.000
60.000
6.000
6
Thuốc 555
bao
2
18.000
36.000
3.600
Cộng
946.000
94.600
Tổng cộng: 1.040.600
Thành tiền ( bằng chữ) .............................................................................................
Ngày 02 tháng 05 năm 2003
Người nhận Phụ trách cửa hàng
(ký) (ký)
æ Nhà hàng Thanh niên áp dụng hai phương thức bán hàng:
÷ Phương thức bán hàng thu tiền ngay: Phương thức này được áp dụng chủ yếu ở trong Công ty nói chung và Nhà hàng Thanh niên nói riêng.
Ví dụ: Theo Hoá đơn bán lẻ ngày 2/5/2003 (Bảng 2.10). Kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111: 1.040.600
Có TK 511: 946.000
Có TK 3331: 94.600
÷Bán hàng theo phương thức trả chậm: Đối với những khách hàng lớn, quen biết để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ, Công ty đồng ý cho họ thanh toán chậm trong một khoảng thời gian quy định hay trả trước một khoản tiền nhất định. Theo phương thức này khách hàng phải ký xác nhận hoá đơn và làm thủ tục trả nợ cho Công ty. Đây chính là căn cứ để kế toán bộ phận xác định số hàng đó đã tiêu thụ và ghi doanh thu:
Ví dụ : Theo hoá đơn GTGT số 0090442 (Bảng 2.9), kế toán ghi:
Nợ TK 111: 563.200
Nợ TK 131: 104.800
Có TK 511: 640.000
Có TK 3331: 64.000
- Cuối ngày căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ của nhân viên bán hàng chuyển lên, kế toán kiểm tra, kiểm soát cộng nợ rồi tiến hành lập phiếu thu tiền ÞVào sổ quỹ, và sổ công nợ phải thu.
Bảng 2.11:
BẢNG KÊ BÁN LẺ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
Ngày 02 tháng 05 năm 2003
Bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
5%
10%
I
Hàng uống
1
Bia tiger
Chai
140
12.000
1.680.000
168.000
2
Bia HN
- nt-
35
10.000
350.000
35.000
3
Bia Hạ Long
- nt -
20
8.000
160.000
16.000
4
Pepsi
chai
72
5.000
360.000
36.000
5
Rượu lúa mới
Chai
10
24.000
240.000
24.000
…
........
....
.....
Cộng cuối ngày
4.288.000
428.800
II
Hàng ăn
1
Tôm hấp bia
đĩa
15
50.000
750.000
75.000
2
Mực khô loại 1
Con
20
20.000
400.000
40.000
3
Cháo cá song
Bát
50
10.000
500.000
50.000
4
Sò
đĩa
30
25.000
1.050.000
105.000
5
Ngán
đĩa
10
30.000
300.000
30.000
6
Lươn xáo sả ớt
đĩa
25
25.000
625.000
62.500
7
Cơm rang thập cẩm
đĩa
15
10.000
150.000
15.000
8
.....
....
9
10
…
Cộng cuối ngày
7.032.000
703.200
III
Hàng khác
1
Thuốc 555
Bao
5
18.000
90.000
9.000
2
Dưa hấu
Đĩa
40
10.000
400.000
40.000
3
Nho tươi
Đĩa
15
20.000
300.000
30.000
4
......
......
.....
5
….
Cộng cuối ngày
1.235.000
125.500
Tổng tiền bán hàng
12.555.000
1.255.500
Tổng cộng doanh thu có thuế : 13.810.500 ĐVN
Trong đó: - Giá bán: 12.555.000 ĐVN - Thuế GTGT: + Thuế suất 10%: 1.255.500 ĐVN + Thuế suất 5%: không
ê Sổ công nợ phải thu:
- Cách ghi sổ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT đối với các khách hàng mua trả chậm, kế toán vào sổ theo dõi công nợ phải thu. Mỗi hoá đơn ghi một dòng và ghi số tiền vào cột “phát sinh Nợ”.
- Khi khách hàng thanh toán tiền căn cứ vào phiếu thu ghi vào cột “ phát sinh Có”.
Bảng 2.12 SỔ CÔNG NỢ PHẢI THU
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản: 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng thanh toán: Bùi Đình Trọng
Địa chỉ: Công ty XNK Quảng Ninh
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Ghi chú
Số hiệu
NT
- Số dư th. trước chuyển sang
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090441
2/5
Bán hàng
1.760.000
10/5
PT 15
10/5
Thu tiền hoá đơn 0090441
1.760.000
15/5
0090552
15/5
Bán hàng
3.355.000
31/5
PT 22
20/5
Thu tiền HĐ 0090552 (60%)
2.013.000
- Cộng phát sinh
5.115.000
3.773.000
- Số dư cuối tháng
1.342.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
- Số dư cuối quý = số dư đầu kỳ + số phát sinh nợ - Số phát sinh có
Bảng 2.13:
SỔ CÔNG NỢ PHẢI THU
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản: 131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng thanh toán: Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ: Công ty TNHH Sao Mai
Ngày tháng
Chứng từ
Diễn giải
Nợ
Có
Ghi chú
Số hiệu
NT
- Số dư th. trước chuyển sang
450.000
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090442
2/5
Bán hàng
148.800
10/5
PT 15
10/5
Thu tiền hoá đơn 0090442
148.800
21/5
0090562
21/5
Bán hàng
1.125.000
27/5
PT 24
27/5
Thu tiền HĐ 0090562 (80%)
900.000
- Cộng phát sinh
1.273.800
1.048.800
- Số dư cuối tháng
675.000
Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
- Từ sổ theo dõi công nợ phải thu, kế toán lên Bảng kê số 11 ( bảng 2.14).
- Cách ghi:
+ Cột “ Số dư đầu kỳ” được ghi căn cứ vào số liệu trên cột “ số dư cuối kỳ” của Bảng kê số 11 quý trước.
+ Phần ghi Nợ TK 131, ghi có các TK khác... được ghi trên cơ sở “Sổ công nợ phải thu” ( dòng tổng cộng cuối kỳ cột Nợ).
+ Phần ghi Có TK 131, ghi nợ các TK khác... được lấy từ “Sổ công nợ phải thu” (dòng tổng cộng cuối kỳ cột Có).
+ Cột dư cuối kỳ được tính theo công thức:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + P/s nợ - P/s có
Bảng 2.14:
BẢNG KÊ SỐ 11 - PHẢI THU KHÁCH HÀNG
Tháng 05 năm 2003
STT
Tên người mua
Số dư
đầu kỳ
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK...
Ghi có Tk 131, ghi nợ các TK ...
Số dư
Cuối kỳ
TK 511
3331
Cộng nợ
TK 131
TK 111
TK 112
Cộng có
TK 131
1
Bùi Đình Trọng
-
4.650.000
465.000
5.115.000
3.773.000
3.773.000
1.342.000
2
Nguyễn Thị Mai
450.000
1.158.000
115.800
1.273.800
1.048.800
1.048.800
675.000
3
Trần Anh Dũng
750.000
2.250.000
225.000
2.475.000
2.500.000
2.500.000
725.000
4
Lưu Đình Hoàn
350.000
1.225.000
122.500
1.347.500
1.697.500
1.697.500
0
5
Nguyễn Bá Sơn
956.000
95.600
1.051.600
500.000
500.000
551.600
6
Lê Hải
1.000.000
2.750.000
275.000
3.025.000
3.525.000
3.525.000
500.000
Cộng:
2.550.000
12.989.000
1.298.900
14.287.900
13.044.300
13.044.300
3.793.600
Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
w Xác định giá vốn hàng bán:
æ Hàng uống:
- Vào cuối ngày căn cứ vào hoá đơn bán lẻ, hoá đơn GTGT, kế toán lên bảng tính giá hàng uống trong ngày.
+ Bút toán xác định GVHB:
Nợ TK 632 : 2.723.000
Có TK 152: 2.723.000
+ Bút toán ghi nhận doanh thu:
Nợ TK 111: 4.716.800
Có TK 511: 4.288.000
Có TK 3331: 428.800
Bảng 2.15
BẢNG TÍNH GIÁ HÀNG UỐNG TRONG NGÀY
Ngày 02 tháng 05 năm 2003
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Giá vốn
Doanh thu
Đơn giá
Thành tiền
Đơn giá
Thành tiền
1
Bia tiger
chai
140
8.400
1.176.000
12.000
1.680.000
2
Bia Hà Nội
chai
35
7.000
245.000
10.000
350.000
3
Bia Hạ Long
chai
20
5.000
100.000
8.000
160.000
4
Pepsi
chai
72
1.500
108.000
5.000
360.000
5
Rượu lúa mới
chai
10
20.000
200.000
24.000
240.000
…
......
...
…
...
...
...
...
Cộng cuối ngày
2.723.000
4.288.000
Nguồn : Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Bảng 2.16: BÁO CÁO NHẬP, XUẤT, TỒN KHO HÀNG ĂN
STT
Tên hàng
Đơn vị tính
Giá lẻ
Số lần nhập
Tồn đầu ngày
Nhập trong ngày
Tồn cuối ngày
Thực xuât
A
B
C
D
1
2
3
4
Lượng
T.Tiền
Lượng
T.Tiền
Lượng
T.Tiền
Lượng
T.Tiền
I
Thực phẩm chính
1
Tôm he
Kg
60.000
4
240.000
15
900.000
2
120.000
17
1.020.000
Tôm sú
-
2
Ngán
-
3
Cá song
-
120.000
1.5
180.000
5
600.000
1
120.000
5.5
660.000
4
ốc
-
45.000
4
180.000
20
900.000
3
135.000
21
945.000
5
Cua
-
6
Sò
-
27.000
5
135.000
40
1.080.000
4.5
121.500
40.5
1.093.500
7
Mực khô
-
110.000
1
110.000
5
550.000
2
220.000
4
440.000
...
.....
...
.....
II
Thực phẩm phụ
1
Hành, tỏi, gừng
Kg
8.000
-
-
7
28.000
0
0
7
28.000
2
Chanh, quât
-
4.000
-
-
4
16.000
0
0
4
16.000
...
.....
...
.....
III
Thực phẩm khác
- dầu hào
Chai
- dàu mè
-
- cà chua hộp
Hộp
...
.....
...
Cộng
2.547.000
5.063.000
1.754.000
5.856.000
Thực chi thực phẩm: 5.856.000 ĐVN
Thu bán hàng: 7.726.200 ĐVN Ngày 02 tháng 05 năm 2003
Lãi trước thuế: 1.870.200 ĐVN
Thủ kho Tổ trưởng Kế toán
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
x Hạch toán Thuế GTGT:
Hiện nay Công ty Du lịch Thanh niên đang áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ.
Hàng tháng căn cứ vào Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ (Bảng 2.11), kế toán lên Biểu tổng hợp doanh thu phân tích thuế suất. Biểu này theo dõi thuế từ ngày đầu cho đến cuối tháng để nên Bảng kê thuế GTGT đầu ra.
Bảng 2.17:
BIỂU PHÂN TÍCH THUẾ
Tháng 05 năm 2003
Bộ phận: NHÀ HÀNG THANH NIÊN
Ngày
Hàng ăn
Hàng uống
Hàng khác
D. thu (511)
Thuế (3331)
D. thu
Thuế (5%)
Thuế (10%)
D. thu (511)
Thuế(3331)
1
....
...... ....
...... .
......... .
........
.......
......
2
7.032.000
703.200
4.288.000
428.800
1.235.000
123.500
3
.....
.....
.....
4
5
8.005.600
800.560
5.400.000
20.000
500.000
985.000
98.500
6
.....
....
.....
.....
.....
.....
....
7
...
...
31
Cộng
207.565.400
20.756.540
53.360.000
118.000
5.100.000
11.054.000
1.105.400
Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Bảng 2.18:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----o0o-----
TỜ KHAI THUẾ GTGT
(Dùng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tên cơ sở: CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
Bộ phận : NHÀ HÀNG THANH NIÊN Mã số Thuế: 5700101958 - 1
STT
Chỉ tiêu kê khai
Doanh số chưa thuế
Thuế GTGT
Tháng 4……
…..
……
Cộng tháng 4/2003
240.003.000
23.900.300
Tháng 5
1
Hàng hóa bán ra
271.979.400
2
Hàng hoá chịu thuế GTGT
271.979.400
a)
Hàng hoá chịu thuế suất 5%
2.360.000
118.000
b)
Hàng hóa chịu thuế suất 10%
269.619.400
26.961.940
Cộng tháng 5/2003
271.979.400
27.079.940
Tháng 6
……..
.......
.......
Cộng tháng 6/2003
270.454.000
27.022.700
Cộng quý II năm 2003
782.436.400
78.002.940
Nguồn : phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
2.2.1.2. Tổ chức hạch toán tổng hợp:
- Cuối tháng kế toán phụ trách các bộ phận kinh doanh gửi Báo cáo, bảng kê và các chứng từ có liên quan lên cho Kế toán tổng hợp. Căn cứ vào các chứng từ đó Kế toán tổng hợp tiến hành kiểm tra đối chiếu để lên “Bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ, du lịch” làm cơ sở để phân tích kết quả kinh doanh trong tháng.
Bảng 2.19:
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU DỊCH VỤ, DU LỊCH
Tháng 05 năm 2003
Chỉ tiêu
Khách sạn
Nhà hàng
Lữ hành
Dịch vụ
Thanh niên mart
Coi xe
Cộng
D. thu
24.492.000
271.979.400
112.450.300
70.492.000
7.981.000
-
487.394.700
Thuế
2.449.200
27.079.940
3.232.000
7.049.200
798.100
-
40.608.440
Cộng
26.941.200
299.059.340
115.682.300
77.541.200
8.779.100
528.003.140
( Trích:Bảng tổng hợp doanh thu tháng 5 năm 2003 - Co. DLTNQN)
2.2.2. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch thanh niên Quảng Ninh
2.2.2.1. Hạch toán chi phí bán hàng
- Chi phí bán hàng thực chất là những khoản liên quan tới khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Bao gồm các khoản sau:
Ø Chi phí phục vụ cho khách hàng.
Ø Chi phí nguyên, nhiên liệu.
Ø Chi phí khác: Bao gồm:
+ Chi phí sửa chữa vật rẻ mau hỏng.
+ Chi phí giao dịch, tiếp thị, quảng cáo.
+ Chi phí điện thoại điện nước.
+ Chi phí bảo vệ, in ấn tài liệu.
+ Chi phí trang bị bảo hộ lao động và các loại BHXH, BHYT, KPCĐ, BH 24h
+ Các chi phí khác....
- Chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp và phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến việc bán hàng. Cuối kỳ kết chuyển sang Tài khoản 911 để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ. Việc theo dõi chi phí bán hàng được thực hiện trên bảng kê số 5 ( Tập hợp chi phí bán hàng là cơ sở để lập Bảng kê số 5)
- Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, kế toán ghi vào cột Có TK 334, Có TK 338 trên bảng kê số 5.
- Căn cứ vào các dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác đã được tập hợp trên Nhật ký - Chứng từ số 1, Nhật ký - Chứng từ số 2, để ghi vào bảng kê số 5.
- Tổng chi phí bán hàng phát sinh được đưa hết vào chi phí trong kỳ. Cuối kỳ tổng số chi phí bán hàng phát sinh được ghi vào NK - CT số 8 theo bút toán:
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 641 - Chi phí bán hàng
Ví dụ : Căn cứ vào chứng từ gốc, tổng chi phí liên quan đến quá trình bán hàng phát sinh trong tháng 05 năm 2003 là 61.700.236 (đồng). Và được phản ánh như sau:
- Tiền lương của nhân viên trực tiếp tham gia quá trình bán hàng.
Nợ TK 6411 : 50.056.000
Có TK 334 : 50.056.000
- Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo lương
Nợ TK 6411 : 4.660.236
Có TK 3382 : 2.450.230
Có TK 3383 : 1.638.240
Có TK 3384 : 371.700
Có TK 3388 : 200.066
- Chi phí giao dịch tiếp thị, quảng cáo.
Nợ TK 6417 : 5.750.000
Có TK 3388 : 5.750.000
- Chi phí sửa chữa vật rẻ mau hỏng.
Nợ TK 6418 : 1.234.000
Có TK 1111 : 1.234.000
2.2.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Ø Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý.
+ Chi phí sửa chữa TSCĐ
+ Chi phí đồ dùng văn phòng
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Thuế, phí và lệ phí
+ Chi phí bằng tiền khác...
- Để tập hợp chi phí QLDN, kế toán sử dụng TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp và theo dõi chi tiết trên Bảng kê số 5 - phần theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp được lập vào cuối tháng và cách lập thương tự như phần theo dõi chi phí bán hàng. Từ đó lên Bảng kê số 8.
Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Trong tháng 05 năm 2003 chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp là 68.350.700 ĐVN và được tập hợp như sau.
- Chi phí nhân viên quản lý.
Nợ TK 6421 : 29.004.000
Có TK 334 : 29.004.000
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
Nợ TK 6424 : 14.352.900
Có TK 214 : 14.352.900
- Chi phí BHYT, BHXH, KPCĐ.
Nợ TK 6421 : 3.037.200
Có TK 3382 : 1.347.200
Có TK 3383 : 987.000
Có TK 3384 : 703.000
- Chi phí đồ dùng văn phòng.
Nợ TK 6423 : 14.500.000
Có TK 1121 : 14.500.000
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 6427 : 4.756.000
Có TK 1111 : 4.756.000
- Chi phí bằng tiền khác.
Nợ TK 6428 : 2.700.000
Có TK 1111 : 2.700.000
Bảng 2.20: BẢNG KÊ SỐ 5
Tháng 5 năm 2003 Đơn vị tính : ĐVN
STT
Có TK
Nợ TK
1111
1121
142
241
214
334
3382
3383
3384
3388
Cộng
1
641
1.234.000
50.056.000
2.450.230
1.638.240
3.717.000
5.950.066
61.700.236
6411
50.056.600
2.450.230
1.638.240
3.717.000
200.066
54.716.236
6412
6413
6414
6415
6417
5.750.000
5.750.000
6418
1.234.000
1.234.000
2
642
7.456.000
14.500.000
14.352.000
29.004.600
1.347.200
987.000
703.000
68.350.700
6421
29.004.600
1.347.200
987.000
703.000
32.041.800
6422
6423
14.500.000
14.500.000
6424
14.352.000
14.352.000
6425
6426
6427
4.756.000
4.756.000
6427
2.700.000
2.700.000
Cộng
8.690.000
14.200.000
14.352.000
79.060.600
3.797.430
2.625.240
4.420.000
5.950.066
130.050.936
( Nguồn: Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh)
2.2.2.3. Hạch toán kết quả tiêu thụ
- Kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh và trên NK - CT số 8.
Kết quả tiêu thụ là kết quả của hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Bút toán xác định kết quả tiêu thụ được ghi vào cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết, sổ tổng hợp, bảng kê để xác định kết quả tiêu thụ.
Công thức xác định kết quả:
DTT = Tổng DT - Các khoản giảm trừ DT
Lợi tức gộp = DTT - GVHB
Lợi tức thuần = Lợi tức gộp - Chi phí bán hàng - Chi phí QLDN
- Kết chuyển DT bán hàng:
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển GVHB:
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911
Có TK 641
- Kết chuyển chi phí QLDN:
Nợ TK 911
Có TK 642
- Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911
Có TK 421
- Kết chuyển lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
³ Theo nguồn cung cấp của Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh:
Kết quả hoạt động kinh doanh Tháng 05 năm 2003 như sau:
- Tổng doanh thu: 487.394.700 (đồng)
- Giá vốn hàng bán: 345.343.704 (đồng)
- Chi phí bán hàng : 61.700.236 (đồng)
- Chí phí QLDN : 68. 350.700 (đồng)
Như vậy các bút toán được phản ánh như sau:
Ø BT1: Kết chuyển doanh thu bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 511 : 487.394.700
Có TK 911 : 487.394.700
Ø BT2: Kết chuyển GVHB:
Nợ TK 911 : 345.343.704
Có TK 632 : 345.343.704
Ø BT3: Kết chuyển chi phí báng hàng:
Nợ TK 911 : 61.700.236
Có TK 641 : 61.700.236
Ø BT4: Kết chuyển Chi phí QLDN:
Nợ TK 911 :68.350.700
Có TK 642 : 68.350.700
Lợi tức thuần = 142.050.996 - 61.700.236 - 68.350.700 = 12.000.060 (đồng)
Ø Kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 : 12.000.060
Có TK 421 :12.000.060
Từ các bút toán trên kế toán lên sổ cái TK 911 - Xác định kết quả doanh thu.
Bảng 2.21: SỔ CÁI
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
STT
DIỄN GIẢI
TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
SỐ PHÁT SINH
NỢ
CÓ
1
Kết chuyển DTT
511
487.394.700
2
Kết chuyển GVHB
632
345.343.704
3
Kết chuyển CPBH
641
61.700.236
4
Kết chuyển CPQLDN
642
68.350.700
5
Kết chuyển lãi
421
12.000.060
CỘNG PHÁT SINH
487.394.700
487.394.700
Nguồn : Phòng kế toán Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Bảng 2.22: NHẬT KÝ - CHỨNG TỪ SỐ8
Tháng 05 năm 2003
STT
Tên TK
TK ghi Có
TK ghi Nợ
5113
131
421
632
641
642
711
721
811
821
911
Cộng
1
111
Tiền mặt Việt Nam
13.044.300
13.044.300
2
112
Tiền gửi Ngân hàng
3
136
Phải thu nội bộ
4
131
Phải thu khách hàng
12.989.000
12.989.000
5
138
Phải thu khác
6
214
Hao mòn TSCĐ
7
3382
Kinh phí công đoàn
8
3388
Phải trả, phải nộp khác
9
415
Quỹ dự phòng tài chính
10
431
Quỹ khen thưởng phúc lợi
11
511
Doanh thu cung cấp d/ vụ
487.394.700
487.394.700
12
711
Thu nhập hoạt động TC
13
811
Thu nhập hoạt động BT
14
421
Lợi nhuận năm nay
15
911
Kết quả kinh doanh
12.000.060
345.343.704
61.700.236
68.350.700
487.394.700
16
17
Cộng
12.989.000
13.044.300
12.000.060
345.343.704
61.700.236
68.350.700
487.394.700
Nguồn : Phòng kế toán Công ty du lịch Thanh Niên Quảng Ninh
Từ Bảng kê số 11, Bảng tổng hợp doanh thu dịch vụ, du lịch, Bảng kê số 5 lên Nhật ký - Chứng từ số 8
CHƯƠNG III:
ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.1.1. Những ưu điểm
w Trải qua các bước thăng trầm cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các chính sách của Nhà nước trong từng thời kỳ, Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, mở rộng thị trường Du lịch, áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách du lịch.
Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh là một Công ty kinh doanh trong lĩnh vực Du lịch - Dịch vụ. Trải qua hơn 10 năm hoạt động Công ty đã vượt qua biết bao nhiêu khó khăn thử thách. Hiện nay cũng như các Doanh nghiệp khác hoạt động trong cơ chế thị trường. Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh của nhiều Công ty khác trong cùng ngành không chỉ là các Doanh nghiệp trong nước mà còn cả các Doanh nghiệp nước ngoài. Để có thể khẳng định được vị thế vững vàng trên thị trường như ngày nay. Đó là nhờ sự nỗ lực phấn đấu hết mình của Ban lãnh đạo Công ty và toàn thể anh chị em cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Cho đến nay quy mô kinh doanh của Công ty đã được mở rộng rất nhiều. Chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng được nhu cầu của khách Du lịch trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó Công ty đã thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác cùng có lợi với các Công ty khác trong cùng ngành, tạo được uy tín với các bạn hàng. Cụ thể là Công ty đã đạt được một số thành tích trong hoạt động kinh doanh như sau:
- Về công tác quản lý bộ máy Công ty: Công ty đã xây dựng được bộ máy quản lý khá chặt chẽ, tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ tương đối vững vàng, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo, phát huy tốt tinh thần dân chủ trong sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý của Công ty được thiết lập theo hình thức trực tuyến chức năng, phù hợp với đặc thù kinh doanh của Công ty. Hình thức tổ chức này có tác
dụng hỗ trợ nhau giữa các phòng ban, giúp Ban lãnh đạo có được thông tin một cách tổng hợp và dễ dàng đưa ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả cho Công ty.
- Về công tác kế toán: Bộ máy kế toán được sự chỉ đạo chung thống nhất từ Kế toán trưởng cho đến các kế toán viên. Việc tổ chức bộ máy kế toán của Công ty hiện nay cơ bản là phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh. Công ty có một đội ngũ kế toán lành nghề, đa số đều có kinh nghiệm chuyên môn và nhiệt tình trong công tác, Phòng Kế toán đã giúp Ban lãnh đạo quản lý Công ty được tốt hơn, phản ánh chính xác tình hình thực trạng của Công ty. Bộ máy kế toán của Công ty hoạt động theo hình thức tập trung rất tiện cho việc quản lý.
- Về hệ thống sổ sách: Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Chứng từ mà Công ty áp dụng phù hợp với khối lượng công việc và đặc điểm kinh doanh của Công ty. Đồng thời Công ty tuân thủ theo các nguyên tắc và chuẩn mực Kế toán mà Bộ tài chính ban hành. Các chứng từ được bảo quản và phân loại theo nội dung kinh tế nên rất thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Quá trình lưu chuyển chứng từ được cập nhật kịp thời giúp kế toán phản ánh đúng đắn và đầy đủ các khoản doanh thu, giá vốn, chi phí... và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước.
- Về công tác quản lý hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này giúp Ban lãnh đạo có thể theo dõi liên tục được sự biến động của hàng hoá trong kỳ và công tác kiểm tra, kiểm soát được dễ dàng và chính xác hơn tạo điều kiện cho Công ty lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa trong tương lai.
- Về việc sử dụng lao động: Đây là một nguyên nhân rất quan trọng đem lại sự hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ lao động của Công ty là tập hợp những con người rất năng động và giàu kinh nghiệm chuyên môn, nắm bắt được sự thay đổi có lợi cho hoạt động của Công ty và tránh được rủi ro có thể xảy ra như sự thay đổi về tỷ giá hối đoái, tình hình kinh tế chính trị của những nước có quan hệ thương mại với Công ty.
3.1.2. Những hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên, công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty còn một số hạn chế sau:
ñ Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty:
- Kế toán sử dụng các mẫu sổ cái không đúng quy định theo hình thức Nhật ký - Chứng từ, như sổ cái TK 911,..
- Sổ theo dõi công nợ phải trả, công nợ phải thu chưa rõ ràng, cụ thể là trên sổ không có phần tài khoản đối ứng và phần phản ánh thời hạn chiết khấu. Ngoài ra trên sổ không phân biệt rõ cột Số phát sinh và cột Số dư nên khi tính toán dễ xảy ra nhầm lẫn.
ñ Thứ hai: Về việc sử dụng máy tính để ghi Hoá đơn : Hiện nay việc bán hàng ở Công ty vẫn còn sử dụng HĐ viết tay. Như vậy dẫn đến tình trạng cộng nhầm, thất lạc.
ñ Thứ ba: Về việc Công ty vẫn hạch toán sử dụng TK 721,811 để hạch toán mà chưa thống nhất theo thông tư 89/2002/TT - BTC của Bộ Tài Chính ban hành ngày 09/10/2002.
ñ Thứ tư: Về việc áp dụng phần mềm kế toán: Kế toán Công ty đang áp dụng hình thức sổ NK - CT theo hình thức này, mẫu sổ sử dụng tương đối cồng kềnh, mặt khác việc đối chiếu, kiểm tra quá trình bán hàng ( nhất là ở bộ phận Nhà hàng TN) rất phức tạp vì trong cùng một ngày kế toán phải ghi rất nhiều Hoá đơn bán lẻ. Hiện nay Công ty đã trang bị một số máy vi tính nhưng vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán máy mà chỉ sử dụng máng tính chất thủ công là nhập số liệu vào và tính toán. Điều này phần nào hạn chế tác dụng của tin học đối với kế toán và tốn nhiều thời gian.
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY DU LỊCH THANH NIÊN QUẢNG NINH
3.2.1. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
Do đặc thù kinh doanh của loại hình doanh nghiệp thương mại mà với hầu hết các doanh nghiệp thương mại đang hoạt động kinh doanh trên thị trường thì tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm là khâu quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi đẩy mạnh được quá trình tiêu thụ thành phẩm thì doanh số ngày càng tăng, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp đang trên đà phát triển và ngược lại. Chính vì vậy mà kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm là một bộ phận công việc phức tạp và chiếm tỷ trọng lớn trong toán bộ công việc kế toán. Để thực hiện được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp thì đòi hỏi công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải được tổ chức một cách khoa học, hợp lý và ngày càng hoàn thiện.
Để việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá, thành phẩm đạt kết quả cao, kế toán cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phù hợp: ( khi hoàn thiện công tác kế toán cần coi trọng nguyên tắc này). Do mỗi doanh nghiệp có loại hình hoạt động, đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh riêng nên mỗi doanh nghiệp cần vận dụng chế độ kế toán sao cho phù hợp chế độ kế toán hiện hành với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc thống nhất : Nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như trong ngành kinh doanh thương mại, dịch vụ nói riêng. Sự thống nhất nhằm đảm bảo cho các quy định về thể lệ chế độ kế toán được thực hiện đầy đủ và đúng đắn trong doanh nghiệp.
- Nguyên tắc chính xác và kịp thời :nhằm đáp ứng nhu cầu trông tin nhanh chống kịp thời, chính xác để từng bước cơ giới hoá, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
3.2.2. Những kiến nghị hoàn thiện tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh
u Về việc cải thiện một số sổ kế toán tại doanh nghiệp.
Để theo dõi, đối chiếu và kiểm tra tốt hơn về tình hình hoạt động kinh doanh của mình. Công ty nên lập các sổ cái, sổ chi tiết thanh toán với người mua ( người bán) theo mẫu của Bộ Tài Chính ban hành phù hợp với hình thức sổ kế toán đã lựa chọn.
+ Sổ cái các TK 911, 511...Hiện Công ty đang sử dụng không phân biệt rõ cột Số phát sinh và cột Số dư nên khi tính toán dễ xảy ra nhầm lẫn. Mặt khác sổ cái mà Công ty đang áp dụng không phản ánh được Số phát sinh(Nợ, Có) cũng như Số dư (Nợ, Có) của từng tháng.
+ Sổ theo dõi công nợ phải thu, công nợ phải trả: Mẫu sổ hiện Công ty đang áp dụng không có phần TK đối ứng và phần thời hạn chiết khấu với người mua, người bán. Như thế sẽ không phản ánh đựơc đầy đủ và rõ ràng, sẽ khó khăn cho quá trình theo dõi công nợ.
Bộ, tổng cục ....... SỔ CÁI
Đơn vị: .............. Tài khoản 511
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Ghi có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng
1
.....
Tháng
5
.......
Cộng
TK 911
487.394.700
Cộng phát sinh
Nợ
487.394.700
Có
487.394.700
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
Đơn vị: Co. DLTN QN SỔ CÁI
Tài khoản 911
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Đơn vị tính : ĐVN
Ghi có các TK đối ứng Nợ
với TK này
Tháng 1
.....
Tháng 5
....
Cộng
TK 632
TK 641
TK 642
TK 421
345.343.704
61.700.236
68.350.700
12.000.060
Cộng phát sinh
Nợ
487.394.700
Có
487.394.700
Số dư cuối tháng
Nợ
0
Có
0
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản :331 - Phải trả chủ hàng
Đối tượng : Công ty TNHH Thủy Hùng
Đơn vị tính : ĐVN
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư tháng trước chuyển sang
1.500.000
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090370
2/5
Mua hàng nợ 40%
152
2.217.600
15/5
PC số 17
15/5
Thanh toán công nợ
111
2.717.600
Cộng số phát sinh
2.717.600
2.217.600
- Số dư cuối kỳ
1.000.000
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA
Tháng 05 năm 2003
Tài khoản :131 - Phải thu khách hàng
Đối tượng : Công ty XNK Quảng Ninh
Đơn vị tính : ĐVN
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Thời hạn chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
- Số dư tháng trước chuyển sang
- Số phát sinh trong tháng
3/5
0090441
2/5
Bán hàng
511
1.760.000
10/5
PT số 15
10/5
Thu tiền HĐ 0090441
111
1.760.000
15/5
0090552
15/5
Bán hàng
511
3.355.000
31/5
PT số 22
20/5
Khách hàng thanh toán HĐ 0090552
111
2.013.000
Cộng số phát sinh
5.115.000
3.773.000
- Số dư cuối kỳ
1.342.000
v Về việc viết hoá đơn:
Đây là công việc lặp đi lặp lại, đơn giản nhưng rất quan trọng. Mỗi một sai sót của người viết hoá đơn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức hạch toán kế toán. Bên cạnh đó Công ty hiện đang sử dụng rất nhiều Hoá đơn bán lẻ nhất là ở bộ phận Nhà hàng Thanh niên và Khối dịch vụ. Công ty nên trang bị máy vi tính vào công việc ghi hoá đơn. Vì việc viết hoá đơn trên máy tính sẽ tránh được việc cộng sai, thất lạc, tiết kiệm được công sức và thời gian. Và là căn cứ để Công ty áp dụng phần mềm kế toán được thuận tiện hơn.
w Về việc Công ty vẫn còn sử dụng TK 721, TK 811 để hạch toán Chi phí hoạt động tài chính và thu nhập bất thường : Kế toán nên sử dụng TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính, TK 515 - Thu nhập hoạt động tài chính. Và chuyển TK 811 sang thành chi phí hoạt động khác, TK 711 sang thành thu nhập từ hoạt động khác. Như thế sẽ phù hợp với Thông tư số 89/2002/TT - BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện Bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Và để kiểm toán được thống nhất.
x Về việc áp dụng phẩn mềm kế toán vào công tác kế toán: Do việc sử dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ làm cho công tác kế toán là phức tạp. Công ty nên xem xét để chuyển sang hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung” để cho công tác kế toán đựơc đơn giản, thuận lợi cho việc đối chiếu, kiểm tra với chứng từ gốc và tiện lợi cho việc sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính.
KẾT LUẬN
Qua lý luận và thực tiễn cho thấy tổ chức hợp lý công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý được tốt hơn về hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi, thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước và không ngừng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp.
Hiểu rõ được tầm quan trọng đó, Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đã tổ chức, sắp xếp, từng bước đổi mới công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cho phù hợp với loại hình kinh doanh của đơn vị đồng thời góp phần mang lại hiệu quả trong hoạt động quản lý và kinh doanh Du lịch - Dịch vụ của Công ty. Tuy nhiên, để công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thực sự trở thành công cụ quản lý kinh tế đắc lực đòi hỏi Ban lãnh đạo Công ty phải tìm ra biện pháp hữu hiệu nhằm kiện toàn và tổ chức công kế toán một cách khoa học hơn nữa.
Qua quá trình học tập, nghiên cứu tại trường Đại học Thăng Long - Khoa Quản Lý - chuyên ngành Tài chính - Kế toán, nhờ sự chỉ bảo dạy dỗ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo, tôi đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành Kế toán. Được thực tiễn thực tập tại Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh trong thời gian qua, tôi đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế và đã giúp tôi tích luỹ được nhiều kinh nghiệm để hoàn thành Bài luận văn này. Do trình độ và thời gian còn hạn chế, tôi không thể đi sâu vào nghiên cứu tất cả các phần hành kế toán trong Công ty mà chỉ tập trung nghiên cứu được công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Do bước đầu áp dụng lý luận vào thực tiễn còn bỡ ngỡ, nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô và các bạn cũng như các cô chú trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh để bài luận văn có thêm tính khoa học và có giá trị thực tiễn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến Sĩ - Lê Quang Bính cùng các thầy cô trong tổ Kinh tế Trường Đại học Thăng Long. Xin chân thành cảm ơn các cô chú trong Công ty Du lịch Thanh niên Quảng Ninh đặc biệt là các cô chú trong Phòng Kế toán - Tài vụ đã quan tâm tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành bài luận văn này.
Xin cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, tháng 10 năm 2003
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. “Kế toán doanh nghiệp”. Chủ biên: PGS - TS. Nguyễn Văn Công (In lần thứ 6, đã sửa đổi bổ sung), NXB Tài chính HN tháng 6 năm 2003
2. “ Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính”. Chủ biên: PGS - TS. Nguyễn Văn Công (In lần thứ 6, đã sửa đổi bổ sung), NXB Tài chính HN tháng 6 năm 2003
3. “Kế toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam”, Nghiêm Văn Lợi, NXB tài chính.
4. Vụ chế độ kế toán, (1995). “Hệ thống kế toán doanh nghiệp”, NXB tài chính.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0272.doc