Bán hàng nội bộ là việc mua sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch vụ giữa các đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một Công ty, tập đoàn, liên hiệp các Xí nghiệp. Ngoài ra, coi là tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các tài khoản sản phẩm, hàng hoá dịch vụ xuất biến, tăng xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3. Ý nghĩa của bán hàng hoá và xác định kết quả:
Qua bán hàng, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Chỉ thông qua tiêu thụ thì doanh nghiệp mới có thể bù đắp được chi phí bỏ ra, thu hồi được vốn đầu tư, tạo ra lợi nhuận cũng như thực hiện tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vòng quay
74 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1015 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại tại Công ty TNHH Xuân Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho công cuộc đổi mới nền kinh tế của đất nước.
Dựa vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2004 - 2005 ta lập bảng phân tích sau:
Biểu số 1:
Đơn vị: Đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
So sánh năm 2005
với năm 2004
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu
28.783.147.169
39.712.500.135
10.929.352.966
37,97
2. Các khoản giảm trừ
1.823.526.914
1.811.857.449
-11.669.465
-0,54
3. Tổng chi phí SXKD
28.820.092.608
30.845.290.053
2.025.197.445
7,02
4. Lợi nhuận trước thuế
620.027.038
1.192.067.038
572.040.000
92,26
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
261.185.000
381.461.452
120.276.452
46,05
6. Lợi nhuận sau thuế
358.882.038
810.605.586
451.723.548
25,86
II. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý kinh doanh ở Công ty:
1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh:
Là công ty TNHH, Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trường để đưa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động sản xuất kinh doanh. Đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Xuân Lộc tổ chức quản lý theo một cấp: Đứng đầu là Ban giám đốc công ty chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng. Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng tổ chức HC
Phòng tài vụ
Phòng thị trường
Cửa hàng quận Long Biên
Cửahàng huyện Từ Liêm
Cửa hàng quận
Ba Đình
Cửahàng thị trấn Đông Anh
Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
- Phó giám đốc thực hiện quyền lãnh đạo và trách nhiệm trước giám đốc với trách nhiệm của công ty.
Công ty gồm 05 phòng ban chức năng:
- Phòng tổ chức hành chính : Xây dựng và áp dụng các chế độ, quy định về quản lý, sử dụng lao động trong toàn Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý nhân sự.
- Phòng Kế toán : Chịu trách nhiệm quản lý tài sản, vật chất hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước, quy chế Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước, trước Giám đốc công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính, vật chất trong toàn công ty.
- Phòng kế hoạch : Phòng có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.
- Phòng tài vụ : Phòng làm công tác quản lý thống kê kế toán tài chính .Đảm bảo trả lương cho công nhân viên và các chế độ chính sách khác của công nhân toàn công ty.Hơn nữa, phòng tài vụ còn giúp giám đốc trong việc quản lý Tiền tệ và chấp hành các chính sách của nhà nước.
- Phòng thị trường : Phòng có nhiệm vụ nắm bắt thông tin thị trường quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm vật liệu xây dựng của công ty giúp cho công ty tối đa hoá lợi nhuận .
- Các cửa hàng : Có nhiệm vụ đại lý ký gửi hàng hoá dịch vụ tổng hợp và vật liệu xây dựng.
Để tiếp cận thị trường, Công ty tổ chức hai cửa hàng chuyên doanh:
- Cửa hàng quận Ba Đình - Địa chỉ: 612 Đê La Thành – Hà Nội. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường nội thành Hà nội và một số huyện lân cận.
- Cửa hàng quận Long Biên - Địa chỉ: Km3, Quốc lộ 5 Gia Lâm. Có nhiệm vụ kinh doanh tại thị trường Hà Bắc, Hưng Yên, Hải Dương...
III. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Công ty TNHH Xuân Lộc là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty với quy mô địa bàn hoạt động rộng Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán phân tán. Trên Công ty có phòng kế toán , phòng tài vụ, dưới cửa hàng là các bộ phận kế toán trực thuộc.
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty Xuân Lộc.
Kế toán
thanh toán
KT vật tư, hàng hoá
KT tiền mặt, tiền gửi NH
KT tiền lương
và chi phí
Thủ quỹ
Kế toán trưởng
* Phòng kế toán Công ty gồm:
- Kế toán trưởng: Phụ trách chung, giúp Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại Văn phòng Công ty.
- Kế toán tiền mặt + TGNH: Giao dịch với Ngân hàng, thanh toán các khoản tiền mặt, TGNH liên quan giữa Ngân hàng và Công ty.
- Kế toán hàng hoá: theo dõi tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hoá.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các khoản công nợ với khách hàng.
- Kế toán tiền lương và chi phí: Tổ chức kế toán tiền lương và tập hợp chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Thủ quỹ: Bảo quản và theo dõi thủ quỹ.
2. Đặc điểm hệ thống chứng từ mà Công ty sử dụng :
Các chứng từ:
- Hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng)
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
- Giấy thanh toán tạm ứng
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt
- Giấy báo có, báo nợ của ngân hàng
- Hợp đồng bán hàng
- Biên lai thủ tục thuế
- Các chứng từ có liên quan khác
3. Trình tự ghi sổ:
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ
cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
4. Đặc điểm hệ thống sổ kế toán:
Để phục vụ cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty và đảm bảo phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty, hiện nay Công ty đang sử dụng phương pháp sổ sách kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ.
4.1. Hệ thống sổ kế toán của Công ty gồm:
- Nhật ký chứng từ
- Bảng kê
- Sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
4.2. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam.
- Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký - Chứng từ
- Nguyên tắc đánh giá TSCĐ: theo nguyên giá và giá trị còn lại.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Chế độ chứng từ: Công ty sử dụng hệ thống chứng từ được ban hành theo quyết định số 1141TC/QC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ tài chính. Mặc dù các chứng từ và sổ sách do Công ty tự lập để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh của mình trong các chứng từ sổ sách được lập theo mẫu và không có sự khác biệt gì so với mẫu của chế độ ban hành.
- Chế độ TK: Công ty sử dụng danh mục hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp (đã sử dụng theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002 và thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 của Bộ Tài chính.
- Chế độ sổ sách: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, căn cứ vào trình độ và yêu cầu quản lý, Công ty đã lựa chọn chế độ sổ kế toán được ban hành theo quyết định số 1141TC/QĐ/CĐkế toán ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính và được áp dụng thống nhất trong cả nước từ ngày 01/01/1996.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê số 8
Nhật ký - Chứng từ số 5, 6 , 8
Thẻ và sổ kế toán chi tiết TK 331
Sổ cái TK
151, 156, 331
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết TK 331
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5. Đặc điểm hệ thống báo cáo kế toán:
Công ty áp dụng chế độ kết toán do Bộ tài chính ban hành, hệ thống báo cáo của Công ty gồm các bảng, biểu sau:
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo tổng kết tài sản
- Báo cáo phân tích hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Quyết toán thuế GTGT
IV. Thực trạng về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả ở Công ty :
1. Kế toán bán hàng hoá ở Công ty:
Công ty TNHH Xuân Lộc thuộc loại hình doanh nghiệp tư nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về hoạt đông kinh doanh. Để đảm bảo cho Công ty tồn tại và phát triển, nhất là trong cơ chế thị trường, tự do cạnh tranh. Nhận thức được điều đó, Công ty luôn luôn quản lý chặt chẽ khâu nhập xuất vật tư hàng hoá, chú trọng công tác tiêu thụ hàng hoá. Công tác quản lý hàng hoá được tiến hành từ khâu mua, khâu xuất dùng.
1.1. Đặc điểm chung về hàng hoá:
Hàng hoá kinh doanh của Công ty chủ yếu là các sản phẩm thép cán nóng như:
- Thép f6, f8mm tròn cuộn cán nóng của các nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép tròn thanh f10 á f32mm cán nóng nhà máy và Công ty liên doanh tại Việt Nam sản xuất.
- Thép L30 á L100 Do Công ty gang thép Thái Nguyên sản xuất.
- Tôn các loại.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lượng sử dụng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, hàng hoá dễ bảo quản nhưng khó vận chuyển vì cồng kềnh.
Công ty Xuân Lộc chuyên kinh doanh các mặt hàng kim khí, nhưng hàng hoá của Công ty gồm nhiều chủng loại nên việc theo dõi rất phức tạp. Kế toán phải mở sổ chi tiết riêng cho từng chủng loại hàng hoá.
Nguồn nhập hàng chủ yếu của Công ty là các Công ty liên doanh sản xuất thép lớn tại miền Bắc: Công ty LDSX thép Posco, Công ty LDSX thép Vinausteel, Công ty gang thép Thái Nguyên và các Công ty kim khí lớn của Nhà nước: Công ty kim khí Hà Nội, Chi nhánh Công ty kim khí thành phố Hồ chí Minh, Công ty kim khí Quảng Ninh.
Công ty Xuân Lộc xuất hàng chủ yếu cho các doanh nghiệp Nhà nước: Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Tổng Công ty Licogi, Tổng Công ty Vinaconex, các nhà thầu khu vực Hà Nội, các công trình trọng điểm: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại 2, một số doanh nghiệp khác và bán lẻ hàng hoá cho người tiêu dùng xây dựng.
1.2. Quản lý bán hàng hoá ở Công ty :
- Đặc điểm bán hàng :
+ Về khối lượng sản phẩm xuất bán: Hạch toán chi tiết hàng hoá đảm bảo cho phòng kinh doanh nắm chắc được tình hình hiện còn của từng loại hàng hoá, làm cơ sở cho việc ký kết các hợp đồng mua và bán hàng dễ dàng.
+ Về quy cách phẩm chất hàng hoá bán: Trước khi nhập, hàng hoá được bộ phận KCS kiểm tra một cách nghiêm ngặt về chất lượng và quy cách, kiên quyết không cho nhập kho những hàng hoá không đạt yêu cầu.
+ Về giá bán: Để thu hút được khách hàng, Công ty có một chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá bán được xác định trên 3 căn cứ: Giá thành sản phẩm xuất của thành phẩm nhập kho, giá cả thị trường và mối quan hệ giữa khách hàng với Công ty.
- Phương thức thanh toán:
Công ty thực hiện phương thức thanh toán đa dạng, phụ thuộc vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết, khách hàng có thể trả chậm từ 10 đến 15 ngày hoặc có thể thanh toán ngay, có thể bằng tiền mặt, ngân phiếu, séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, hoặc đổi hàng.
Việc thanh toán có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán sau một khoảng thời gian nhất định sau khi nhận được hàng. Công ty luôn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, đồng thời đảm bảo không gây thiệt hại kinh tế cho bản thân doanh nghiệp. Phương thức thanh toán trả chậm hiện nay đang được áp dụng phổ biến đối với hình thức bán buôn. Do đó để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, nếu thanh toán vượt quá thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng thì Công ty tính lãi suất 1,5%/tháng trên tổng giá trị chưa thanh toán. Vì vậy, trong các năm gần đây không có hiện tượng khách hàng không đủ khả năng thanh toán hay bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài. Đồng thời việc thanh toán trả chậm chỉ được thực hiện đối với khách hàng có liên quan hệ lâu dài với Công ty, hoặc khách hàng có tài sản thế chất được ngân hàng bảo lãnh.
1.3. Các phương thức bán hàng Công ty đang áp dụng:
Công ty tổ chức tiêu thụ hàng hoá theo các phương thức:
- Bán hàng giao trực tiếp (nội địa)
- Bán hàng nội bộ (bán hàng điều chuyển) giữa các cửa hàng hoặc các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Chi phí vận chuyển hàng hoá sẽ thoả thuận ghi rõ trong hợp đồng nhưng thường là do Công ty chịu.
Công ty hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp KKTX, do vậy nghiệp vụ nhập, xuất hàng hoá được ghi hàng ngày khi có phát sinh.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó chứng từ bán hàng của Công ty là Hoá đơn GTGT có mẫu do Bộ tài chính ban hành, mua tại cơ quan thuế. Khi có nghiệp vụ bán hàng hoá phát sinh, kế toán lập hoá đơn GTGT, Hoá đơn GTGT được viết thành 3 liên giống nhau về nội dung kinh tế:
Liên 1: Được lưu tại cuống hoá đơn
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Hoá đơn phải có đầy đủ chữ ký của: Người mua, người lập phiếu, thủ trưởng đơn vị.
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng hoá tại Công ty:
2.1. Tài khoản kế toán sử dụng:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cũng như đặc điểm kiểm doanh của Công ty, để hạch toán các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày. Công ty sử dụng hệ thống TK theo đúng Chế độ kế toán hiện hành theo quy định 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra, do yêu cầu quản lý chi tiết của hoạt động kinh doanh, Công ty còn mở và sử dụng các tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3, cấp 4.
ở Công ty kế toán sử dụng các TK chủ yếu sau.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá trong nước
TK 5114: Hoa hồng uỷ thác
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
TK 9111: Xác định kết quả kinh doanh hoạt động bán hàng, kinh doanh trong nước.
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 641: Chi phí bán hàng
- TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 331: Phải trả người bán
- TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 131: Phải thu của khách hàng
- TK 151: Hàng mua đang đi đường
- TK 156: Hàng hoá
TK 1561: Giá mua hàng hoá
TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá
2.2. Kế toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng hoá tại Công ty:
Ví dụ: Ngày 03/01/2006 xuất hàng cho Công ty Licogi, thép F13, F 18, F25
Trị giá xuất kho :
+ Thép F13 LD : 16.295.787
+ Thép F18 LD : 122.938.038
+ Thép F25 LD : 293.853.003
Trị giá lô hàng (chưa có thuế) : 462.061.289
Thuế GTGT 10% : 46.206.128
Tổng giá thanh toán : 508.267.417
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế kế toán lập phiếu xuất kho, phiếu này được thành 3 liên. Sâu khi lập phiếu xong, người phụ trách cung ứng ký, ghi rõ họ tên giao cho người cầm phiếu xuống kho để lĩnh. Sau khi xuất kho thủ kho ghivào cột 2 số lượng thực xuất của từng thứ, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất, ký ghi rõ họ tên.
Liên 1: Lưu ở bộ phận phiếu
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vảo thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột 3, 4 và ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Người nhận giữ để ghi sổ kế toán bộ phận sử dụng.
Phiếu này có mẫu như sau:
Bảng số 1 :
Đơn vị: C.ty Xuân Lộc
Địa chỉ: 612 Đê La Thành
Phiếu xuất kho
Ngày 03 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01-vật tư
Ban hành theo QĐ số 1141 TC/QĐ-CĐKT ngày 1/11/1995 của BTC
Số: 86
Họ tên người nhận hàng: Anh Vang Nợ TK 632
Lý do xuất kho: Xuất bán Có TK 1561
Xuất tại kho: Đê La Thành
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
1
Thép F 13 LD
Kg
3.984,3
4090
16.295.787
2
Thép F 18 LD
-
30.058,2
4090
122.938.038
3
Thép F 25 LD
-
71.846,7
4090
293.853.003
Cộng
433.086.828
Xuất, ngày 03 tháng 01 năm 2006
Phụ trách bộ phận sử dụng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thủ trưởng
Bảng số 2:
Hoá đơn (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 03 tháng 01 năm 2006
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
BC/99 - B
N0: 41292
Đơn vị bán hàng: Công ty Xuân Lộc
Địa chỉ:612 Đê La Thành - Hà Nội
Điện thoại: 8.622469
Họ tên người mua hàng: A Vang
Đơn vị: Công ty Licogi 19
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Chưa thanh toán
Số TK: 4311 30 00 0496 - NH TMCP Quốc tế
MS: 01 0050926 3-1
Số TK:
MS: 01 0010641 9-1
STT
Tên hàng hoá
Đ/vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1.
Thép f13 LD
Kg
3984,3
4.363,63
17.386.011
2.
Thép f18 LD
-
30.058,2
4.363,63
131.162.863
3.
Thép f25 LD
-
71.846,7
4.363,63
313.512.415
Cộng tiền hàng:
462.061.289
Thuế suất GTGT: 10%
Tiền thuế GTGT:
46.206.128
Tổng cộng tiền thanh toán:
508.267.417
Số tiền viết bằng chữ: Năm trăm linh tám triệu, hai trăm sáu mươi bảy ngàn bốn trăm mười bảy đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho dùng để theo dõi số lượng xuất, nhập, tồn kho từng vật tư hàng hoá ở từng kho làm căn cứ để xác định tồn kho và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ghi vào các cột tương ứng trong thẻ kho, mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính số tồn kho. Theo định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho sau đó ký xác nhận vào thẻ kho.
Bảng số 3:
Đơn vị: Công ty Xuân Lộc
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 01/01/2006
Tờ số: 01
Mẫu số 06 - VT
Ban hành theo QĐ số 1141-TC/CĐKT
Ngày 01/11/95 của BTC
- Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Thép f6LD
- Đơn vị tính: Kg
- Mã số:
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
62.602,7
1
043965
01/01
Nhập của Chi nhánh C.ty Kim khí TP HCM
43.391
105.993,7
2
41290
02/01
Xuất bán
2.500
103.493,7
3
41291
03/01
Xuất bán
3.500
99.993,7
4
043974
08/01
Nhập của Chi nhánh
15.298
115.291,7
5
41300
08/01
Xuất bán
15.000
100.291,7
6
043975
20/01
Nhập của Chi nhánh
15.188
115.479,7
7
043978
24/01
Nhập của Chi nhánh
14.361
129.840,7
Xuất bán
.....
Cộng
88.238
101.123,5
49.717,2
Song song với việc phản ánh tình hình biến động của vật tư, hàng hoá trên thẻ kho, hàng ngày kế toán lập bảng kê chi tiết TK 156 và bảng cân đối hàng hoá (TK156)
Căn cứ vào phiếu nhập kho đối với hàng mua về và hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng) đối với hàng xuất bán, kế toán ghi rõ số phát sinh của từng loại hàng hoá và đối tượng giao dịch của Công ty.
Ví dụ: Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 21610 ngày 05/5/2006 kế toán ghi định khoản với số phát sinh như sau:
Nợ TK 632 : 164.510.148
Cớ TK 1561 : 164.510.148
Đơn vị khách hàng của Công ty là Công ty Licogi, hàng xuất bán của Công ty là thép LD các loại.
Bảng kê này giúp cho kế toán Công ty theo dõi một cách cụ thể và có hệ thống các nghiệp vụ mua hàng và bán hàng của Công ty.
Căn cứ vào các lệnh nhập, xuất kế toán lập bảng cân đối hàng hoá (156) để theo dõi tình hình nhập, xuất tồn của các loại vật tư, hàng hoá. Bảng này được lập cho cả kỳ kế toán, phải ảnh cả về mặt số lượng và thành tiền của từng loại hàng hoá.
Khi khách hàng thanh toán tiền hàng bằng tiền ngân phiếu thi kế toán thanh toán lập phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 3 liền rồi chuyển cho thủ quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền, thủ quỹ đối chiếu tiền thu thực tế với số tiền ghi phiếu trước khi kí tên. Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu ở nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ số phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Phiếu thu có mẫu sau:
Bảng số 4 :
Đơn vị: Công ty Xuân Lộc
Phiếu thu
Ngày 20 tháng 2 năm 2006
Quyển số: 08
Số: 432
Nợ: 111
Có: 511 + 3331
Họ tên người nộp tiền: Chị Hà
Địa chỉ: Công ty TNHH Hà Minh
Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng theo hoá đơn số 41315 ngày 19/01/2006
Số tiền: 180.400.000 (Bằng chữ) Một trăm tám mươi triệu bốn trăm ngàn đồng.
Kèm theo:............... Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ)............................
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Người lập phiếu
Người nộp
Thủ quỹ
Thông thường khách hàng thường thanh toán bằng tiền mặt, ngoài ra một số khách hàng thanh toán bằng Séc, chuyển khoản.
- Trường hợp khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán vào bảng kê số 1
Bảng số 5:
Bảng kê số 1
STT
Ngày
Ghi Nợ TK 111, ghi Có các TK
Số dư
cuối ngày
112
511
3331
311
....
Cộng nợ
TK 111
1
01/01
51.787.270
5.178.727
56.965.997
2
07/01
255.100.000
25.510.000
280.610.000
43
20/01
164.000.000
16.400.000
180.400.000
4
21/01
350.000.000
350.000.000
5
29/01
253.850.000
25.385.000
300.000.000
579.235.000
....
....
....
...
....
Cộng
443.530.000
2.243.881.780
224.388.178
300.000.000
...
....
- Trường hợp khách hàng thanh toán bằng TGNH kế toán vào bảng kê số 2
Bảng số 6:
Bảng kê số 2
STT
Ngày
Ghi Nợ TK 112, ghi Có các TK
Số dư
cuối ngày
111
511
3331
131
....
Cộng nợ
TK 112
1
03/01
20.000.000
2.000.000
22.000.000
2
09/01
45.091.419
4.509.141
49.600.560
3
20/01
200.000.000
40.991.900
4.099.190
245.091.090
4
21/01
140.000.000
67.285.000
207.285.000
5
24/01
569.807.930
569.807.930
.....
....
....
....
...
....
Cộng
470.000.000
458.207.419
45.820.741
647.092.930
...
....
- Trường hợp khách hàng ký nhận nợ, kế toán sẽ mở chi tiết công nợ TK 131 theo từng khách hàng để theo dõi.
Bảng số 7:
Tên đơn vị: công ty Licogi 19
Chi tiết công nợ TK 131
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/3/2006
Đơn vị tính : Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối ứng
Số phát sinh
Số dư
SH
NT
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
1.064.724.068
41291
02/01
Thép f25
511
89.041.170
Thuế
3331
8.904.117
41292
03/01
Thép f13 á f25
511
462.061.289
Thuế
3331
46.206.128
41298
05/01
Thép f13 á f19
511
147.656.511
Thuế
3331
14.765.651
24/01
Thanh toán
112
569.807.930
Cộng
768.634.866
569.807.930
1.263.551.004
Sau đó căn cứ vào các sổ chi tiết phải thu của khách hàng, kế toán lập bảng tổng hợp phải thu của khách hàng TK131
Bảng số 8:
Bảng kê số 11 - PHải thu của khách hàng
Quý I/2006
Số TT
Diễn giải
Dư đầu tháng
Ghi nợ TK 131, ghi có các TK
Ghi có TK 131, ghi nợ các TK
Số dư cuối tháng
511
3331
Công nợ
111
112
...
Cộng có
1
Cty Licogi
1.064.724.068
698.758.970
69.875.897
768.634.866
569.807.930
569.807.930
1.263.511.004
2
Cty M. Phương
92.871.815
315.820.000
31.582.000
347.402.000
92.871.815
92.871.815
347.402.000
3
Cty Hà Minh
350.000.000
350.000.000
350.000.000
0
... ...
Cộng
1.907.595.883
2.455.825.211
245.582.521
2.701.407.732
1.488.365.815
847.092.930
2.335.458.745
2.273.544.870
3. Phương pháp tính giá vốn
Hiện nay Công ty đang áp dụng phương pháp tính trị giá vốn hàng bán theo phương pháp gía thực tế đích danh. Trị giá thực tế trong kỳ thuộc lô hàng mua vào thì được tính theo trị giá (đơn giá) thực tế xuất kho của lô hàng.
Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho trong kỳ (thuộc lô hàng i)
=
Số lượng hàng hoá xuất kho (thuộc lô hàng i) trong kỳ
x
Giá đơn vị của hàng hoá (thuộc lô hàng i)
Theo công thức này, trị giá vốn của hàng bán xuất bán chỉ mới phản ánh phần giá mua thực tế theo giá nhập kho của hàng xuất bán chứ chưa bao gồm chi phí thu mua hàng hoá.
Khi xuất bán hàng hoá, kế toán của Công ty căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn GTGT và giá mua thực tế của hàng nhập kho (giá mua theo phiếu nhập kho) để tính trị giá vốn hàng xuất bán theo phương pháp giá thực tế đích danh. Chi phí mua hàng gồm các khoản: chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí tiếp nhận và chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp hàng nhập kho và các chi phí khác có liên quan.
Khi mua hàng nếu phát sinh chi phí mua hàng, căn cứ vào phiếu chi và hoá đơn GTGT kế toán ghi sổ chi phí mua hàng theo định khoản:
Nợ TK 1562 - Chi phí mua hàng
Có TK 111, 112 - Số đã chi
Số chi phí mua hàng được mở cho tất cả các loại vật tư hàng hoá, đến cuối kỳ kế toán mới tiến hành phân bổ (thường là kết chuyển hết) cho hàng bán ra trong kỳ:
Nợ TK: 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK: 1562 - Tập hợp chi phí mua hàng
Để theo dõi trị giá vốn của các mặt hàng xuất bán trong kỳ một cách chi tiết kế toán Công ty lập bảng kê chi tiết giá vốn hàng bán.
4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu:
4 .1. Kế toán doanh thu:
Hàng ngày khi khách hàng mua hàng, bộ phận kế toán sẽ viết hoá đơn GTGT kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên, đặt giấy than ghi một lần: (Bảng 2)
Liên 1: Lưu tại gốc
Liên 2: Gia cho khách hàng
Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Hàng tháng kế toán căn cứ vào liên 1 của hoá đơn GTGT, kế toán phản ánh vào bảng kê chi tiết doanh thu bán hàng và báo cáo bán hàng chi tiết.
4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:
Trong nhiều trừơng hợp vì có những khách hàng mua hàng với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán, công ty thực hiện việc bớt giá cho người mua ngay sau lần mua hàng.
Ví dụ: Trong quá trình bán hàng của Công ty quý I năm 2006 phát sinh một số trường hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng.
Căn cứ vào hoá đơn có liên quan kế toán ghi:
- Giảm giá hàng bán:
Nợ TK 532 : 1.800.000
Nợ TK 3331 : 180.000
Có TK 111 : 1.980.000
Cuối tháng, quý, hoặc năm kết chuyển giảm giá hàng bán:
Nợ TK 511 : 1.800.000
Có TK 532 : 1.800.000
Công ty không có chiết khấu bán hàng và hàng bán bị trả lại
5. Kế toán phải thu của khách hàng:
Hàng tháng xác định các khoản phải thu của từng khách hàng trên "Bảng tổng hợp phải thu của khách hàng"
6. Kế toán thuế GTGT phải nộp:
Hàng hoá kinh doanh của Công ty là các mặt hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Luật thuế GTGT được áp dụng thống nhất trên toàn quốc đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT kể từ ngày 01/01/1999
Về phương pháp tính và nộp thuế: Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
Để theo dõi thuế GTGT phải nộp của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng hoá và hoá đơn GTGT kế toán lập bảng kê chi tiết TK 133 và bảng kê chi tiết TK 3331. Sau đó lên sổ tổng hợp TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, Sổ tổng hợp TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Bảng số 9:
Sổ tổng hợp TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Từ ngày 01/01/2006 đến 31/03/2006
Dư Nợ đầu kỳ: 0
Dư Có đầu kỳ: 254.460.788
Dư Nợ cuối kỳ: 0
Dư Có cuối kỳ: 515.791.441
TK đối ứng
Phát sinh nợ
337.444.675
Phát sinh có
598.775.328
1111
224.388.178
173.007.682
1121
45.820.741
37.017.882
1131
2.207.950
131
314.503.003
13311
1368
67.235.756
72.038.631
1388
7. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
7.1. Kế toán chi phí bán hàng:
Để hạch toán chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641: Chi phí bán hàng.
Hàng ngày, căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ gốc như: Hoá đơn GTGT, phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng, phiếu xuất kho kế toán phản ánh chi phí bán hàng phát sinh vào Bảng kê chi tiết chi phí bán hàng theo định khoản:
Nợ TK 641:
Có TK liên quan
Đối với các khoản bán hàng được thanh toán bằng tiền mặt, căn cứ vào phiếu chi hay giấy bán nợ của ngân hàng, kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 1, số 2 cột nợ TK 641.
Các chi phí phân bổ vào CPBH như: Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ được tập hợp vào các bảng phân bổ số 1, số 2, số 3.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp các chi phí theo từng khoản mục để ghi vào Bảng kê số 5 - theo dõi số phát sinh Có của các TK đối ứng với TK 641, 642.
Cơ sở để ghi vào Bảng kê số 5 là nhật ký chứng từ số 1, số 2, Bảng phân bổ số 1, số 2, số 3, Sổ chi tiết chi phí TK 641, Sổ chi tiết TK 642.
Bảng số 10:
Bảng kê chi tiết tk 641 - chi phí bh
Quý I năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Đơn vị tiền tệ
Tỷ giá
Số phát sinh
Đơn vị khách hàng
VL SP HH
04/01
68
Tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng.
6411
334
VNĐ
1.00
6.200.000
04/01
75
Chi phí vận chuyển.
6417
1111
VNĐ
1.00
2.500.000
12/01
87
Phí ngân hàng.
6418
1121
VNĐ
1.00
900.000
9.600.000
Lập ngày.thángnăm .
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê số 5 phần công nợ TK 641, kế toán kết chuyển hết cho hàng bán ra để xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong kỳ theo định khoản:
Nợ TK 911 : 9.600.000
Có TK 641 : 9.600.000
Số liệu này được làm căn cứ để ghi vào NKCT số 8. Toàn bộ chi phí bán hàng này được phân bổ hết cho số lượng hàng hoá tiêu thụ.
7.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Để tập hợp chi phí phát sinh thuộc CPQLDN, kế toán sử dụng TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để theo dõi chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán mở sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp. Sổ này được mở theo từng quý. Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Phiếu chi, Giấy báo nợ của ngân hàng kế toán phản ánh các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh và vào sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642
Có TK liên quan.
Cuối kỳ, căn cứ vào số liệu tổng hợp trên bảng kê số 5 phần cộng nợ TK 642, kế toán tính và phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tiêu thụ trong kỳ và thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
Bảng số 11:
Bảng kê chi tiết tk 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Quý I năm 2006
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
TK Nợ
TK Có
Đơn vị tiền tệ
Tỷ giá
Số phát sinh
Đơn vị khách hàng
VL SP HH
04/01
50
Tiền lương phải trả cán bộ quản lý.
6421
334
VNĐ
100
8.500.000
05/01
52
Chi phí lốp xe.
6427
1111
VNĐ
100
450.000
05/01
60
Chi phí tiếp khách.
6428
1111
VNĐ
100
3.300.000
08/01
65
Điện sinh hoạt.
6427
1111
VNĐ
100
925.000
10/01
72
Chi phí tiếp khách.
6428
1111
VNĐ
100
1.950.000
12/01
32
Chi thay trống máy in + đổ mực.
6428
111
VNĐ
100
1.375.000
Cộng
16.500.000
Lập ngày.thángnăm .
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Cuối kỳ số liệu này được kết chuyển một lần sang TK 911.
8. Nội dung kế toán xác định kết quả kinh doanh:
Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định được giá vốn hàng bán trên bảng tính giá vốn, kế toán tiến hành vào sổ cho phần giá vốn của từng tháng. Sau khi xác định số tiền các TK 511, 632, 641, 642 kế toán kết chuyển sang TK 911 - xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Doanh thu thuần của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
=
Tổng doanh thu tiêu thụ hàng hoá trong kỳ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
Ví dụ: Xác định doanh thu thuần về bán hàng hoá quý I/2006.
- Tổng doanh thu : 5.157.914.410
- Giảm giá hàng bán : 1.800.000
Như vậy:
Doanh thu thuần = 5.157.914.410 - 1.800.000 = 5.156.114.410
Ví dụ: Tính tổng lãi gộp của mặt hàng thép f13 LD quý I/2006.
Lãi gộp = 17.386.011 - 16.295.787 = 1.090.224
Giá vốn hàng bán của Công ty được xác định theo định khoản:
Nợ TK 632 : 5.095.792.740
Có TK 1561 : 5.009.191.040
Có TK 1562 : 86.601.700
Tổng lãi quý I/2006:
5.156.114.410 - 5.095.792.740 = 60.321.670
Sau khi xác định lãi gộp cho tất cả các loại hàng hoá, kế toán thực hiện kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh.
Kết quả tiêu thụ hàng hoá của Công ty được tính như sau:
Lợi nhuận thuần từ kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ví dụ: Tính kết quả tiêu thụ hàng hoá quý I/2006 của Công ty.
Lợi nhuận thuần
=
60.321.670
-
9.600.000
-
16.500.000
=
34.221.670
Cuối tháng căn cứ vào bảng kê và các bảng có liên quan kế toán lập Nhật ký -Chứng từ số 8.
Sau khi đã lên hết các số liệu trên sổ Nhật ký - Chứng từ số 8, kế toán khoá sổ cuối tháng, xác định tổng số phát sinh bên có các TK 156, 511, 512, 632, 641, 642, 3331, 911 đối ứng Nợ các TK liên quan.
Từ các số tổng cộng của Nhật ký - Chứng từ số 8 kế toán sẽ vào sổ cái TK 632, 641, 642, 511, 911, 3331.
Bảng số 12
sổ cái
Tài khoản 511 (Quý I/2006)
Có TK đối ứng
Nợ TK này
Dư đầu kỳ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 532
10.256.000
TK 3331
16.400.000
Cộng phát sinh Nợ
5.157.914.410
Tổng phát sinh có
5.157.914.410
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Bảng số 13
sổ cái
Tài khoản 632 (Quý I/2006)
Có TK đối ứng
Nợ TK này
Dư đầu kỳ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 1561
5.009.191.040
TK 1562
86.601.700
Cộng phát sinh Nợ
5.095.792.740
Tổng phát sinh có
5.095.792.740
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Bảng số 14
sổ cái
Tài khoản 641 (Quý I/2006)
Có TK đối ứng
Nợ TK này
Dư đầu kỳ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 1111
8.827.250
TK 112
1.015.754
Cộng phát sinh Nợ
9.600.000
Tổng phát sinh có
9.600.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Bảng số 15
sổ cái
Tài khoản 642 (Quý I/2006)
Có TK đối ứng
Nợ TK này
Dư đầu kỳ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 1111
3.826.880
TK 112
1.335.022
Cộng phát sinh Nợ
16.500.000
Tổng phát sinh có
16.500.000
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Bảng số 16
sổ cái
Tài khoản 911 (Quý I/2006)
Có TK đối ứng
Nợ TK này
Dư đầu kỳ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 632
5.095.792.740
TK 641
9.600.000
TK 642
16.500.000
TK 421
34.221.670
Cộng phát sinh Nợ
5.156.114.410
Tổng phát sinh có
5.156.114.410
Bảng số 17
sổ cái
Tài khoản 3331 (Quý I/2006)
Có TK đối ứng
Nợ TK này
Dư đầu kỳ
Quý 1
Quý 2
Quý 3
TK 1111
224.388.178
TK 112
45.820.741
Cộng phát sinh Nợ
337.444.675
Tổng phát sinh có
598.775.328
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
515.791.441
báo cáo kết quả kinh doanh
Quý I năm 2006
Phần I : Lãi - Lỗ
TT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Tổng doanh thu
01
5.157.914.410
2
Các khoản giảm trừ
03
1.800.000
- Chiết khấu
04
- Giảm giá hàng bán
05
1.800.000
- Hàng bán bị trả lại
06
- Thuế GTGT
07
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
08
3
Doanh thu thuần (01 - 03)
10
5.156.114.410
4
Giá vốn hàng bán
11
5.095.792.740
5
Lợi nhuận gộp (10-11)
20
60.321.670
6
Chi phí bán hàng
21
9.600.000
7
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22
16.500.000
8
Lợi nhuận thuần từ HĐ SXKD
[20 - (21 + 22)]
30
34.221.670
Biểu số 18
Bảng kê tổng hợp nhập, xuất, tồn
Quý I/2006
TK 156
Chủng
loại
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
6 LD
62.602,7
3.963
248.088.680
88.238
3.980
351.179.060
101.123,5
3.972,8
401.743.440
49.717,2
3.972,8
197.524.300
8 LD
65.473,2
4.059
265.811.400
81.565
3.969
323.716.180
78.211,1
4.009,3
313.575.010
68.827,4
4.009,3
275.952.570
10 LD
24.931,7
4.008
99.919.400
17.550
4.115
72.218.250
26.943,1
4.052
109.174.400
15.538,5
4.052
62.963.250
16 LD
39.215,3
3.982
156.170.200
105.861
4.007
431.624.990
121.194,4
4.051,6
491.031.230
23.881,94
4.051,6
96.763.960
18 LD
30.181
3.917
118.223.900
58.110
4.065
238.217.150
33.755,7
4.014,4
133.511.150
54.535,2
4.014,4
218.929.900
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
.....
Cộng
333.881
4.028
1.344.898.300
240.399
4.023,8
4.991.118.650
1.244.710
4.024,3
5.009.191.040
329.570
4.026
1.326.825.910
Biểu số 19
Sổ chi tiết tiêu thụ tài khoản 511
Quý I/2006
Chứng từ
Tên khách hàng
Thép f6 LD + 8 LD
Thép f18 LD
...
511
3331
111
112
131
SH
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
...
41292
03/01
Công ty Licogi
30.058,2
131.162.863
131.162.863
13.116.286
144.279.149
41315
19/01
Cty Hà Minh
41.000
164.000.000
164.000.000
16.400.000
180.400.000
41343
29/01
Cty Minh Phượng
20.000
80.200.000
80.200.000
8.020.000
88.202.000
41345
30/01
Cty Hoàng Phong
19.000
75.050.000
75.050.000
7.505.000
82.555.000
.....
.....
.....
.....
.....
...
.....
.....
.....
.....
Cộng
101.123,5
409.500.000
70.058,2
285.729.863
5.157.914.410
515.791.441
2.468.269.958
504.028.160
2.701.407.732
Biểu số 20
Nhật ký chứng từ số 8
Stt
Các TK ghi có
156
111
511
3331
532
632
641
642
911
Cộng
Các TK ghi nợ
1
TK 111-Tiền mặt
2.243.881.780
224.388.178
2.468.269.958
2
TK 112- TGNH
458.207.419
45.820.741
504.028.160
3
TK 131-Phải thu của khách
2.455.825.211
245.582.521
2.701.407.732
4
TK 511-Doanh thu bán hàng
1.800.000
5.156.114.410
5.157.914.410
5
TK 532-Giảm giá hàng bán
1.800.000
1.800.000
6
TK 632-Giá vốn
5.095.792.740
5.095.792.740
7
TK 911-Xác định kết quả kinh doanh
5.095.792.740
9.600.000
16.500.000
5.121.892.740
Cộng
5.095.792.740
1.800.000
5.157.914.410
515.791.441
1.800.000
5.095.792.740
9.600.000
16.500.000
5.156.114.410
PHầN III
PHƯƠNG HƯớNG HOàN THIệN công tác kế toán bán HàNG Và XáC ĐịNH KếT QUả bán hàng TạI CÔNG TY XUÂN LộC
I.NHậN XéT Và ĐáNH GIá CHUNG Về CÔNG TáC kế TOáN bán HàNG hoá Và XáC ĐịNH KếT QUả bán hàng TạI CÔNG TY XUÂN LộC
1.Nhận xét chung.
Qua qúa trình hình thành và phát triển, công ty Xuân Lộc đã trải qua những giai đoạn thăng trầm khác nhau. Công ty đã đưa ra những giải pháp mang tính sống còn, nhằm khắc phục khó khăn trước mắt vươn lên hòa nhập vói nền kinh tế thị trường. Cụ thể, Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng các cửa hàng, thay các thiết bị cũ bằng máy móc hiện đại, tăng cường công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm. Kết quả đó là sư phát triển mạnh mẽ của Công ty trong những năm gần đây. Tuy nhiên đó chỉ là những bước đi khởi đầu còn có những cơ hội và thách thức mới trong giai đoạn phát triển tiếp theo.
Công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng được Công ty thực sự coi trọng, thường xuyên củng cố và đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý và hạch toán. Công ty đã xây dưng bộ máy quản lý chặt chẽ, lựa chọn những cán bộ có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm, có lòng say mê nghề nghiệp.
Cùng với sự phát triển của bộ máy quản lý, bộ máy kế toán đã không ngừng trưởng thành về mọi mặt đáp ứng kịp thời công tác quản lý và hạch toán của Công ty, đóng góp không nhỏ vào công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng hóa nói riêng. Thấy được vai trò của kế toán, Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán tương đối vững vàng và hoàn chỉnh với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được phân công , phân nhiệm rõ ràng. Mỗi nhân viên được phân công một mảng công việc. Chính sự phân công rõ ràng đã tạo ra sự chuyên môn hóa trong công tác kế toán, tránh chồng chéo trong công việc, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý Tài chính kế toán trong Công ty. Tuy nhiên trong việc phân công này, lại có sự kiêm nhiệm trong một số phần hành kế toán đã làm hạn chế công tác kế toán và khả năng cung cấp thông tin nhanh cho các nhà quản lý. Mặc dù có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng Công ty vẫn quyết toán nhanh chóng nhằm đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác.
Công ty tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ rất phù hợp với quy mô và chức năng của Công ty. Hình thức này kết hợp chặt chẽ giữa ghi chép thời gian và ghi chép hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết, thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu, lập báo cáo được kịp thời . Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng hóa kế toán phản ánh đầy đủ nội dung vào các chứng từ theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Mọi chứng từ kế toán đã sử dụng được sắp xếp phân loại, bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định của chế độ lưu trữ chứng từ, tài liệu kế toán của Nhà nước.
Công ty đã ứng dụng phần mềm chương trình kế toán máy nên toàn bộ nhân viên trong Công ty đều làm việc trên máy tính. Do vậy việc quản lý, giám sát tình hình kế toán tại các trung tâm trực thuộc, các bộ phận được nhanh chóng, dễ dàng kịp thời đầy đủ và có độ chính xác cao. Trên cơ sở ứng dụng máy vi tính sẽ đẩy nhanh tiến độ của công tác kế toán, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép, số lượng sổ sách. Nhằm phát huy hết khả năng của nhân viên kế toán chính vì thế mà công tác kế toán nói chung và kế toán nghiệp vụ bán hàng nói riêng luôn cung cấp kịp thời, chính xác thông tin số liệu cho các cấp lãnh đạo và đối tác kinh doanh.
Như vậy, công tác tổ chức kế toán về cơ bản đã tuân thủ chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với yêu cầi quản lý của Công ty.
2.Đánh giá khái quát về công tác kế toán bán hàng hóa và xác đinh kết quả bán hàng Công ty Xuân Lộc.
Ngoài những ưu điểm nhược điểm chung đã trình bày ở trên, công tác kế toán phần hành này còn có những ưu điểm, tồn tại riêng, thể hiện ở một số mặt sau:
2.1.Ưu điểm.
Nói chung việc kế toán bán hàng và xác đinh kết quả ở Công ty thực hiện một cách khoa học và hợp lý và tương đối hoàn thiện đáp ứng được phần nào yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp có quy mô khá lớn, hoạt động kinh doanh phong phú đa dạng cũng như yêu cầu đối với việc cung cấp thông tin trong quản lý kinh tế.
_ Trước hết công tác kế toán bán hàng hóa đã xác định kết quả ở Công ty đảm bảo cung cấp một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác và rõ ràng các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của Công ty.
_ Công tác kế toán ban đầu của nghiệp vụ bán hàng hóa được thực hiên khá tốt. Sổ sách chứng từ được trình bày rõ ràng, phản ánh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được lưu dữ một cách cẩn thận, khoa học. Các đơn vị hạch toán báo sổ (các cửa hàng, trung tâm kinh doanh) định kỳ hàng ngày nộp các chứng từ cho phòng kế toán. Toàn bộ hệ thống chứng từ phát sinh được luân chuyển qua các cán bộ kế toán liên quan để vào máy tính ghi sổ diễn ra khá nhịp nhàng và đúng thời hạn.
_ Ngoài việc sử dụng các TK kế toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bộ phận kế toán Công ty còn mở thêm các TK chi tiết cấp II, cấp III, cấp IV tạo điều kiện thuận lợi cho việc theo dõi chi tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giúp tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc phân tích, đánh giá các chi phí liên quan đến quá trình đi mua. Trong đó TK 156 đươc mở thêm 3 TK cấp III:
+ TK 15621: Lãi vay ngân hàng
+TK 15622: Chi phí tiếp nhận vận chuyển hàng nhập khẩu
+ TK 15623: Chi phí vận chuyển, bốc xếp.
_ Về phương thức bán hàng: Công ty áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp với các hình thức thanh toán đa dạng trả tiền ngay hoặc trả sau giúp cho khách hàng cũng như Công ty có thể quay vòng vốn với hiệu quả cao nhất.
_ Đối với việc tính giá vốn hàng bán, Công ty sử dụng phương pháp tính giá thực tế đích danh (hàng xuất bán thuộc lô hàng nào thì tính giá vốn theo giá mua của lô hàng đó ) bên cạnh việc giảm được khối lượng tính toán, phương pháp này cũng rất phù hợp với đặc điểm các mặt hàng kinh doanh của Công ty, đồng thời giúp cho Công ty hạn chế được những rủi ro mà biến động thị trường đem lại.
_ Bên cạnh kế toán tổng hợp, kế toán Công ty đă mở các TK chi tiết, sổ chi tiết phục vụ cho kế toán quản trị đảm bảo theo dõi được tình hình bán hàng, thanh toán tiền hàng giữa khách hàng với Công ty đầy đủ rõ ràng.
_ Việc ghi nhận doanh thu bán hàng được kế toán thưc hiện đúng theo nguyên tắc đồng thời phản ánh đầy đủ doanh thu, chi phí, xác định thuế tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính toán kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng, kế toán Công ty còn có một số hạn chế có thể khắc phục để hoàn thiện hơn.
_ Thứ nhất: Công ty đã không sử dụng TK 521 “Chiết khấu thương mại”. Việc không sử dụng TK này đã làm giảm khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty. Không sử dụng TK 521 đồng nghĩa với việc những khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn cũng như khách hàng mua với số lượng ít, đều phải mua với một giá chung không được giảm giá, do đó không tạo được động lực để kích cầu.
_ Thứ hai: Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Công ty mới chỉ xác định cho toàn bộ hoạt động chung của doanh nghiệp chứ chưa phân bổ cụ thể chi tiết từng hoạt động, từng đơn vị. Do đó, việc xác định kết quả của từng hoạt động của Công ty nói chung và của hoạt động bán hàng nói riêng chưa thực sự chính xác.
II. MộT Số GIảI PHáP NHằM HOàN THIệN CÔNG TáC Kế TOáN BáN HàNG HOá Và XáC ĐịNH KÊT QUả BáN HàNG TạI CÔNG TY XUÂN LộC
1.Sự cần thiết phải hoàn thiện.
Hệ thống kế toán tại Việt Nam đã không ngừng đổi mới cho phù hợp với quá trình phát triển kinh tế, nhưng do điều kiên công việc cải cách hệ thống kế toán rất phức tạp lại diễn ra một cách khẩn truơng nên chắc chắn có nhiều những khuyết điểm và chưa hoàn toàn phù hợp. Mặc dù hệ thống kế toán được xây dựng thích ứng phù hợp với đặc điểm kinh tế yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và những năm tới, nhưng trong quá trình nền kinh tế vận động, đổi mới có rất nhiều nghiệp vụ mới nảy sinh mà khi xây dựng chế độ kế toán các nhà kinh tế không lường hết được. Thêm nữa khi áp dụng vào từng mô hình doanh nghiệp cụ thể lại phát sinh nhiều vấn đề đòi hỏi phải hoàn thiện dần hệ thống kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, có như thế thì hệ thống kế toán mới phát huy tốt nhất các hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Hoàn thiên công tác kế toán bán hàng là yêu cầu rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, nhằm tăng doanh thu và đạt hiệu quả kinh doanh cao. Như vậy, kế toán công ty cần hoàn thiện hạch toán phần hành này theo những giải pháp khả thi, muốn vậy phải có phương hướng hoàn thiện cho phù hợp.
2.Những phương hướng hoàn thiện
Nhằm đảm bảo tính khoa học trong kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng cũng như làm tròn nhiệm vụ của kế toán là sử lý và cung cấp thông tin. Hoàn thiện khâu hạch toán này cần đáp ứng các yêu cầu sau:
_ Một là, hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán hiện hành. Kế toán là công cụ quản lý tài chính quan trọng của Nhà nước do đó tuân thủ đúng chế độ kế toán tự nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và cơ quan quản lý khác. Việc tổ chức kế toán tại đơn vị được phép vận dụng linh hoạt, sáng tạo nhưng phải trong khuôn khổ của cơ chế tài chính và tôn trọng chế độ kế toán.
_ Hai là, hoàn thiện trên cơ sở đảm bảo công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, phù hợp với yêu cầu quản lý.
_ Ba là, hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, giảm nhẹ công tác kế toán nhưng vẫn mang tính khoa hoc, đảm bảo hiệu quả của công tác nói chung.
Với những kiến thức mà đã được học ở nhà trường cùng với thời gian thực tập tại Công ty, em xin đưa ra những suy nghĩ, ý kiến đóng góp cua mình nhằm hòan thiện hơn nữa công tác kế toán bán hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Xuân Lộc.
3.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
3.1.Về việc kế toán hàng hóa .
Đối với các khoản chi phí thu mua hàng hóa ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý doanh nghiệp (CPBH,CPQLDN)kế toán cần thực hiện phân bổ cụ thể cho từng mặt hàng,từng hoạt động kinh doanh cụ thể.
CPBH,CPQLDN sau khi đã phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ trong kỳ sẽ được phân bổ cho từng hoạt động theo công thức sau:
CPBH CPBH,CPQLDN phân bổ Doanh
CPQLDN cho hàng tiêu thụ trong kỳ thu của
phân bổ cho = _______________________________________________ x hoạt
hoat động Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ động
Sau đó thực hiện phân bổ CPBH,CPQLDN của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cho từng mặt hàng theo công thức:
CPBH,CPQLDN CPBH,CPQLDN phân bổ cho Doanh
của hoạt động tiêu hàng tiêu thụ trong kỳ thu của
thụ phân bổ cho = __________________________________________________ x mặt
hàng hóa Tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ hàng
3.2.Về TK sử dụng.
Công ty nên sử dụng TK 521 để giảm giá cho những khách hàng mua với khối lượng lớn nhằm kích thích khả năng mua hàng của họ đặc biệt là đối với những khách hàng quen của Công ty. Việc không sử dụng TK 521 giúp giảm bớt được một phần giảm trừ doanh thu nhưng lại giảm khả năng tiêu thụ hàng hóa, giảm khả năng cạnh tranh trên thương trường do không khuyến khích được khách hàng mua với khối lượng lớn.
Khi phát sinh khoản chiết khấu thương mại:
Nợ TK 521: Chiêt khấu thương mại
Nợ TK 3331(1): Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112: Xuất tiền trả cho người mua
Có TK 131: Ghi giảm khoản phải thu của khách hàng.
Cuồi kỳ, kết chuyển sồ tiến chiết khấu thương mại sang TK 511
Nợ TK 511 : Ghi giảm doanh thu
Có TK 521: chiết khấu thương mại.
Kết luận
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Xuân Lộc ,bước đầu tiên em đã làm quen với công việc của người cán bộ kế toán ,em đã tìm hiểu tổ chức bộ máy kế toán cũng như phương pháp kế toán của công ty.Có thể nói rằng những thành tựu mà công ty đã đạt được là không nhỏ,Công ty đã có chỗ đứng trên thị trường.Tuy nhiên sự phát triển về quy mô hoạt động cũng như khối lượng tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng,đòi hỏi tính chính xác và kịp thời trong việc tổ chức công tác kế toán của công ty.
Qua bài viết có thể thấy việc tổ chức kế toán bán hàng hoá và xác định kết quả bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp vì nó giúp doanh nghiệp quản lý tốt hơn hoạt động tiêu thụ hàng hoá của mình,đảm bảo các chu kỳ kinh doanh diễn ra đều đặn ,không bị ứ đọng vốn,sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp,nâng cao đời sống cho người lao động.
Tuy nhiên do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên chắc chắn quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi nhữngthiếu sót.Em rất mong sự đóng góp của thầy cô và các bạn gíup em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Minh Hồng, cùng các cô chú và anh chị cán bộ của phòng Kế toán - Tài chính của Công ty đã giúp đỡ và hướng dẫn em hoàn thành đề tài này./.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính - chủ biên PGS.TS Nguyễn Văn Công - NXB Tài chính ( 2004)
2. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới TS.Võ Văn Nhị - Giảng viên khoa kế toán - Kiểm toán. ĐH kinh tế TP HCM - NXB tài chính.
3. Lý thuyết hạch toán kế toán - Chủ biên TS. Nguyễn Thị Đông
4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của trường ĐH kinh tế quốc dân.
5. Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện luật thuế GTGT - NXB tài chính.
6. Bài giảng của các thầy cô.
7. Các loại sổ kế toán của Công ty TNHH Xuân Lộc
mục lục
Nhận xét của cơ quan thực tập
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT1-47.DOC