Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh căn cứ vào chứng từ hợp pháp hợp lệ, lập định khoản kế toán ghi vào sổ nhật ký chung theo thứ tự thời gian, rồi từ sổ nhật ký chung ghi vào sổ cái các tài khoản. Các nghiệp vụ liên quan cuối tháng từ sổ nhật ký chuyên dùng ghi vào các sổ cái chứng từ cần hạch toán chi tiết ngoài việc ghi sổ vào nhật ký chung hoặc nhật ký chuyên dùng, đồng thời được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
56 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20 - Tổng cục Hậu cần - Bộ Quốc phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông ty tự gia công chế biến.
- Với vật liệu mua ngoài: Công ty mua nguyên vật liệu với phương thức nhận tại kho của Công ty.
Đối với nguyên vật liệu mua của đơn vị nộp thuế GTGT (giá trị gia tăng) theo phương pháp khấu trừ thì giá vật liệu thực tế nhập kho của Công ty bao gồm: giá ghi trên hoá đơn không tính đến thuế GTGT + chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về đến Công ty.
Đối với nguyên vật liệu mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá vật liệu thực tế nhập kho của Công ty bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn có cả thuế GTGT + chi phí thu mua, vận chuyển, bốc dỡ từ nơi mua về đến Công ty.
- Với vật liệu do Công ty tự gia công chế biến thì trị giá thực tế nhập kho vật liệu là giá thực tế của hiện vật xuất gia công chế biến + chi phí nhân công và các chi phí khác.
b) Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do Giám đốc Công ty quyết định.
c) Đối với vật liệu xuất kho: do giá của nguyên vật liệu trong mỗi lần nhập có sự thay đổi, để phản ánh theo dõi được chặt chẽ, phù hợp khi xuất kho nguyên vật liệu kế toán tính toán thực tế nguyên vật liệu theo phương pháp đơn giá bình quân gia quyền trước mỗi lần xuất. Theo phương pháp này kế toán tiến hành thực hiện như sau: Trước mỗi lần xuất kế toán tính tổng giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ (nếu có) và tổng giá trị nguyên vật liệu nhập trong kỳ nhưng trước lần đó rồi chia ra tổng số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và số lượng nguyên vật liệu nhập trong kỳ trước lần xuất đó sẽ được đơn giá bình quân gia quyền. Lấy đơn giá bình quân gia quyền nhân với số lượng nguyên vật liệu xuất kho lần đó sẽ được trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất. Nếu lần xuất đó không xuất hết số lượng tồn đầu kỳ và nhập trước lần xuất đó thì số dư còn lại như tồn để thực hiện tính đơn giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất trước.
Việc áp dụng phương pháp này cho phép theo dõi được cả số lượng và giá trị nguyên vật liệu ngay sau mỗi lần xuất kho mà không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới tính giá được.
Mặc dù công ty tiến hành hạch toán theo tháng nhưng công ty lại tính đơn giá thực tế bình quân gia quyền sau mỗi lần xuất để thuận tiện cho công tác kế toán nguyên vật liệu. Việc tính toán giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ theo chương trình máy tính tự động.
Theo phương pháp bình quân gia quyền thì giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau:
= x
Đơn giá thực tế bình quân
=
Trị giá thực tế NVL tồn đầuk ỳ
+
Trị giá thực tế NVL tồn trong kỳ
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL
nhập trong kỳ
Tính giá thực tế xuất kho vải Gabađin len rêu nội - khổ 1,5
Tồn đầu tháng: số lượng 11.778,8m
Ngày 07/06 xuất: số lượng 2000m
Ngày 08/06 xuất: số lượng 22m
Ngày 10/06 xuất: số lượng 9209,5 m
Ngày 18/06 xuất: số lượng 629,9 m
Ngày 25/06 xuất: số lượng 5000 m
Ngày 27/06 xuất: số lượng 94 m
Ngày 28/06 xuất: số lượng 1817 m
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho được tính như sau:
Trị giá nguyên vật liệu xuất kho ngày 06/06
Đơn giá bình quân gia quyền (G)
Trị giá thực tế vải xuất kho 06/06 là:
2000 x 72.885,97 = 145.771.580
Trị giá thực tế vải Gabađin len rêu nội khổ 1,5 xuất kho ngày 07/06 là
Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá thực tế vải xuất kho 18/06:
Trị giá vải Gabađin len rêu nội khổ 1,5 xuất kho ngày 25/06:
5000 x 72.885,41 = 364.427.050
Trị giá vải Gabađin len rêu nội khổ 1,5 xuất kho ngày 28/06:
Đơn giá bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế vải xuất kho ngày 28/06: 1817 x 72.885,4 = 132.432.772
Cuối kỳ hạch toán tiến hành cộng giá thực tế của tất cả các vật liệu xuất kho để xác định giá toàn bộ vật liệu xuất kho trong kỳ. Khi giá cả trên thị trường biến động quá lớn thì công ty đánh giá lại giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên cơ sở giá thị trường. Căn cứ vào giá vật liệu đã đánh giá lại để tính giá xuất kho cho kỳ sau nhưng thường công ty chỉ đánh giá lại vào cuối năm.
2.2. Chứng từ kế toán sử dụng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty
2.2.1. Chứng từ sử dụng:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất nguyên vật liệu đều phải được lập chứng từ kế toán một cách kịp thời, đầy đủ, thống nhất, chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về vật liệu đã được Nhà nước quy định.
Theo "Hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp" hướng dẫn về chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 1141-TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính quy định việc hạch toán vật liệu sử dụng các chứng từ kế toán.
Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT)
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VT)
Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07-VT)
Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu số 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu số 08-BH)
Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu số 03-BH)
Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc doanh nghiệp phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập và các chứng từ kế toán về kế toán nguyên vật liệu phải được luân chuyển theo trình tự, thời gian hợp lý do kế toán trưởng quy định, người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về các chứng từ đã lập (về tính hợp lý và hợp pháp) đối với các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
2.2.2. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
ở Công ty căn cứ vào định mức vật liệu cho từng loại sản phẩm, số lượng sản phẩm sản xuất, tình hình dự trữ nguyên vật liệu thực tế tại Công ty, phòng kế hoạch tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế hoặc giao cho bộ phận tiếp liệu của Công ty đi mua theo kế hoạch đề ra. Bên cung cấp sẽ viết hoá đơn và giao một liên cho Công ty. Khi vật liệu về đến kho Công ty, trước khi nhập kho thủ kho báo cáo cho ban kiểm nghiệm (gồm cán bộ KCS, cán bộ kỹ thuật) để xác định phẩm chất, chủng loại, quy cách, số lượng vật liệu mua về và lập biên bản kiểm nghiệm. Nếu vật liệu đảm bảo yêu cầu thì thủ kho kiểm tra số lượng vật liệu mua về và ghi vào hoá đơn thực nhập. Căn cứ vào hoá đơn (theo các hợp đồng kinh tế), biên bản kiểm nghiệm vật tư, thống kê phòng kinh doanh tiến hành lập phiếu báo nhập kho vật liệu thành 2 liên và được người phụ trách ký ghi rõ họ tên, trên hai phiếu đều được ghi rõ ngày của hoá đơn, kho nhập vật liệu, tên vật liệu, quy cách, số lượng thực hiện, ghi ngày tháng nhập kho, thủ kho cùng người nhập kí tên vào phiếu. Thủ kho gửi một liên cùng biên bản thừa, thiếu (nếu có) kèm hoá đơn của người cung cấp để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp ban kiểm nghiệm số vật liệu mua về không đúng yêu cầu đã thoả thuận thì tiến hành lập biên bản và ghi rõ vào biên bản kiểm nghiệm. Số vật liệu này thủ kho không nhập chờ ý kiến giải quyết của lãnh đạo Công ty.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
HQ/01-N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 10 tháng 6 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty 28
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Chị Hoà
Đơn vị: Công ty may 20
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK
Hình thức thanh toán: HĐ 2/6/2006 MS:
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Vải Gabađin len rêu nội-khổ 1,5
m
9.209,9
72.885
671.234.408
2
Cộng thành tiền hàng
671.234.408
3
Thuế suất GTGT 10%
671.234.408
4
Tổng cộng tiền thanh toán
738.357.848
Số tiền viết bằng chữ: Bảy trăm ba mươi tám triệu, ba trăm năm bảy nghìn tám trăm bốn tám.
Người mua hàng
(ký họ tên)
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký họ tên)
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
HQ/01-N
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 8 tháng 6 năm 2006
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị
Địa chỉ: Số TK:
Điện thoại: Mã số:
Họ tên người mua hàng: Đ/c Hoà
Đơn vị: Công ty may 20
Địa chỉ: Thanh Xuân - Hà Nội Số TK
Hình thức thanh toán: HĐ 15-19/6/2006 MS:
Stt
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3=2x1
1
2
Mếc 1010 khổ 1,12
Mếc 1012 khổ 1,12
9.000
7.600
15.454,5
15.454,5
139.090.500
117.454.200
Cộng tiền hàng
256.544.700
Thuế suất thuế GTGT 10%
25.654.470
Tổng cộng tiền thanh toán
282.199.170
Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám hai triệu, một trăm chín chín nghìn một trăm bảy mươi đồng chẵn
Người mua hàng
(ký họ tên)
Kế toán trưởng
(ký họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký họ tên)
Ngày 10/6/2006 hoá đơn số 047250 của Công ty 28 về ngày 08/6/2006 hoá đơn số 46955 của Công ty TNHH Hữu Nghị về khi hàng về phòng KCS nhận được hoá đơn và xuống kho cùng thủ kho tiến hành kiểm nghiệm toàn bộ nguyên vật liệu mang về theo hoá đơn trên. Kết quả kiểm nghiệm sẽ được ban kiểm nghiệm ghi vào biên bản kiểm nghiệm.
Công ty 20
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 10 tháng 06 năm 2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh
2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lượng
3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu
4. Trần Đức Anh - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL không quy cách phẩm chất
SL không đúng quy cách phẩm chất
1
Vải Gabađin len rêu nội - khổ 1,5
m
9209,5
9209,5
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ kiều kiện nhập kho
Đại diện kỹ thuật
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Trưởng ban
(đã ký)
Công ty 20
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 8 tháng 06 năm 2006
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Hoàng Huy Cải - Phòng kinh doanh
2. Lê Tấn Minh - Phòng kỹ thuật - chất lượng
3. Tô Thị Kim Tuyến - Kế toán nguyên vật liệu
4. Trần Đức Anh - Thủ kho
Đã kiểm nghiệm các loại
Stt
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL không quy cách phẩm chất
SL không đúng quy cách phẩm chất
1
2
Mếc 1010 - khổ 1,12
Mếc 1010 - khổ 1,12
m
m
9.000
7.600
9.000
7.600
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Số vật tư trên đủ kiều kiện nhập kho
Đại diện kỹ thuật
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Trưởng ban
(đã ký)
Căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm, thủ kho tiến hành nhập kho vật liệu và lập phiếu nhập kho.
Mẫu phiếu nhập kho về hai hóa đơn trên.
Đơn vị: Công ty 20
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Mẫu số 01 -VT
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 21 tháng 06 năm 2005
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty 28
Theo hợp đồng số 04725 ngày 10 tháng 06 năm 2006
Nhập tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Gabađin len rêu nội - khổ 1,5
m
9.209,5
9.209,5
72885
671.234.408
Cộng (một khoản)
671.234.408
Viết bằng chữ: Sáu trăm bảy mốt triệu hai trăm ba tư nghìn bốn trăm linh tám đồng chẵn
Nhập ngày 10 tháng 6 năm 2006
Người lập
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Đơn vị: Công ty 20
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Mẫu số 01 -VT
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 08 tháng 06 năm 2005
Nợ TK 152
Có TK 331
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Hữu Nghị
Theo hợp đồng số 46995 ngày 08 tháng 06 năm 2006
Nhập tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
1
2
Mếc 1010 - khổ 1,12
Mếc 1012 - khổ 1,12
m
m
9000
7600
9000
7600
15.454,5
15.454,5
139.090.500
117.454.200
Cộng (một khoản)
256.544.700
Viết bằng chữ: Hai trăm năm sáu triệu, năm trăm bốn mươi bốn nghìn bảy trăm đồng.
Nhập ngày 08 tháng 6 năm 2006
Người lập
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
2.2.3. Thủ tục xuất nhập kho nguyên vật liệu
Việc xuất kho nguyên vật liệu chủ yếu là xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, một số ít được dùng cho QLDN, chi phí sản xuất chung.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế của các xí nghiệp và mức tiêu hao vật tư do phòng kỹ thuật cung cấp và ban giám đốc các xí nghiệp dựa vào quản đốc các phân xưởng liệt kê các loại nguyên vật liệu cần dùng trình lên (bao gồm cả số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại) phòng kế hoạch vật tư và lập phiếu đề xuất vật tư trình lên giám đốc. Sau khi được giám đốc đồng ý và ký vào phiếu đề xuất cấp vật tư, kế toán vật liệu sẽ căn cứ vào đó và căn cứ vào số lượng vật tư còn trong kho vẫn đảm bảo chất lượng lập phiếu xuất kho nếu trong kho không còn vật tư phòng kế hoạch sẽ cử cán bộ tiếp liệu đi mua về. Kế toán nguyên vật liệu chỉ lập phiếu xuất kho khi trong kho có nguyên vật liệu đảm bảo chất lượng.
Phiếu xuất kho được xác lập thành ba liên và có chữ ký phụ trách chung tiêu, phụ trách đơn vị sử dụng. Sau đó đơn vị sử dụng vật liệu xuống lĩnh vật liệu. Thủ kho tiến hành xuất vật liệu và ghi số lượng thực xuất vào phiếu, thủ kho gửi một liên cho phòng kinh doanh, liên hai sau khi vào thẻ kho được chuyển cho kế toán vật liệu làm cơ sở để ghi sổ sách kế toán, liên ba giao cho đơn vị sử dụng
Ví dụ minh hoạ.
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2006
Kế hoạch cấp vật tư năm 2006
Căn cứ cấp vật tư phục vụ sản xuất áo C/B năm
Cấp cho đơn vị : xí nghiệp 3
Kho: ĐA
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐV vật tư
Số lượng
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Gabađin pê cô tím than khổ 1,5
Pô pơ lin rêu lót khổ 1,5
Bông 100 G/M2 khổ 1,12
Chỉ 407 - 60/3 - 5000 m
Khuy nâu 15 ky
Khuy nâu 20 ly
Khóa nhựa LQ
Nhãn công ty V20 - 2001
Nhãn cỡ 3
Nhãn cỡ 4
Nhãn cỡ 5
m
m
m
Cuộn
Cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
5.592
5.699,4
1.691,9
191
15.000
15.000
3.000
3.000
900
1.500
600
Ngày 04 tháng 06 năm 2006
Lãnh đạo duyệt
Lãnh đạo phòng
Cán bộ kế hoạch
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
===========
Hà Nội, ngày 04 tháng 6 năm 2006
Kế hoạch cấp vật tư năm 2006
Căn cứ cấp vật tư phục vụ sản xuất áo lót nam
Cấp cho đơn vị : xí nghiệp 2
Kho: ĐA
Stt
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐV vật tư
Số lượng
Ghi chú
1
2
3
4
Chỉ trắng 60/3 - 5000 m
Chỉ trắng 475 - 60/3 - 5000 m
Nhãn công ty V20 - 2001
Nhãn cỡ 90
Nhãn cỡ 95
Nhãn cỡ 100
Cuộn
Cuộn
Cái
Cái
Cái
Cái
1.197
576
100.000
10.000
64.000
26.000
Ngày 08 tháng 06 năm 2006
Lãnh đạo duyệt
Lãnh đạo phòng
Cán bộ kế hoạch
Căn cứ vào kế hoạch vật tư được lãnh đạo duyệt và số lượng nguyên vật liệu còn trong kho kế toán nguyên vật liệu viết phiếu xuất.
Đơn vị: Công ty 20
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Mẫu số 01 -VT
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 04 tháng 06 năm 2005
Số:
Nợ: Có:
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp 3
Lý do xuất kho: sản xuất áo C/B nam
Xuất tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Gabađin pê cô tím than khổ 1,5
Pô pơ lin rêu lót khổ 1,5
Bông 100 G/M2 khổ 1,12
Chỉ 407 - 60/3 - 5000 m
Khuy nâu 15 ky
Khuy nâu 20 ly
Khóa nhựa LQ
Nhãn công ty V20 - 2001
Nhãn cỡ 3
Nhãn cỡ 4
Nhãn cỡ 5
m
m
m
Cuộn
Cái
cái
cái
cái
cái
cái
cái
5.592
5.699,4
1.691,9
191
15.000
15.000
3.000
3.000
900
1.500
600
5.592
5.699,4
1.691,9
191
15.000
15.000
3.000
3.000
900
1.500
600
Ngày 04 tháng 6 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Đơn vị: Công ty 20
Địa chỉ: Thanh Xuân Hà Nội
Mẫu số 01 -VT
Ban hành theo mẫu số 1141/TC/QĐ/CĐKT
Ngày 01/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 04 tháng 06 năm 2005
Số:
Nợ: Có:
Họ tên người nhận hàng: Xí nghiệp 2
Lý do xuất kho: sản xuất áo lót nam
Xuất tại kho : ĐA
Stt
Tên nhãn hiện quy cách
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
Chỉ trắng 60/3 - 5000 m
Chỉ 475 - 60/3 - 5000m
Nhãn Công ty V20 - 2001
Nhãn cỡ 90
Nhãn cỡ 95
Nhãn cỡ 100
Cuộn
Cuộn
Cái
Cái
Cái
Cái
1.197
576
100.000
10.000
64.000
26.000
1.197
576
100.000
10.000
64.000
26.000
Ngày 08 tháng 6 năm 2006
Thủ trưởng đơn vị
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
2.2.4. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Để đảm bảo tốt công tác quản lý nguyên vật liệu thì phải theo dõi phản ánh chặt chẽ tình hình nhập - xuất - tồn kho nguyên vật liệu theo từng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị theo từng thứ, từng nhóm, từng loại ở từng nơi bảo quản. việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu để đáp ứng được yêu cầu này, thủ tho và kế toán hàng tồn kho có chung trách nhiệm trong việc quản lý vật tư hàng hoá giữa thủ kho và kế toán có mối quan hệ, phối hợp trong việc sử dụng các chứng từ, nhập, xuất kho để hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo phương pháp phù hợp.
Để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu phòng kế toán Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển ở kho theo dõi về mặt số lượng còn:
ở phòng kế toán: theo dõi cả về mặt số lượng và giá trị vật tư, nhiệm vụ cụ thể ở phòng kế toán và ở kho là khác nhau
Tại kho: Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất kho ghi số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu quy định. Sau đó giao các chứng từ này cho kế toán nguyên vật liệu, kế toán nguyên vật liệu nhận chứng từ do thủ kho lập, cuối tháng căn cứ vào số dư trên từng thẻ kho thủ kho ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển do phòng kế toán lập ở cột số lượng và chuyển lên phòng kế toán.
Ví dụ về lập thẻ kho.
Thẻ kho
Kho: Kho VT kho vật tư
Vật tư: Vật liệu VLC001 Gabađinlen rêu nội - khổ 1,5 mét
Từ ngày 01/6/2006 đến ngày 28/06/2006
Tồn đầu: 11.778,8
Chứng từ
Diễn giải
SL nhập
SL xuất
Tồn kho
07/06 - 11/06
08/06 - 12/06
10/06 - 12/06
18/06 - 30/06
25/06 - 41/06
27/06 T-CD
28/06 68/02
Xuất tạm - TT vật tư sau
HĐSX số 441 - 20 quần CB nam
Nhập vải Công ty 28
Xuất bù + đổi
HĐSX số 37 - 5000 áo nam LQ
Nhập lại vải (PX 66/2)
HĐSX số 25-1500 QPCB nam
LQ + 2000 QPCB nam kết quả
9209,5
94
2.000
22
629,9
5.000
1817
9.778.8
9.756,8
18.966,3
18.336.4
18.336,4
13.430,4
11.613.4
SL nhập: 9.303,5
SL xuất: 9.468,9
Tồn cuối: 11.613,4
Lập ngày 28 tháng 06 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Thẻ kho
Kho: Kho VT kho vật tư
Vật tư: Vật liệu C99 Vải katê mộc K 1,25
Từ ngày 01/6/2006 đến ngày 28/06/2006
Tồn đầu: 4.285
Chứng từ
Diễn giải
SL nhập
SL xuất
Tồn kho
05/06 - 12/06
Nhập vải xí nghiệp dệt
95.230
10/06 - 13/06
HĐSX số 25+27: 10.000 áo cộc tay LQ 3500 QPCS nam LQ, xí nghiệp may 2
20.520
17/06 - 15/06
HĐSX số 32: 4000 QPCS nam LQ, xí nghiệp may 3
10.320
21/06 - 29/06
HĐSX số 33: 4000 QPCS nam LQ 500 áo CB nam dài tay LQ
10.780
20/06 - 30/06
HĐSX số 42: 4000 QPCS nam LQ 500 áo CB nam cộc tay LQ
15.930
23/06 - 30/06
HĐSX số số 44: 2000 QPCS áo dài tay, 8000 quần áo dài CB nam LQ, xí nghiệp may 3
13.600
SL nhập: 95.230
SL xuất: 71.150
Tồn cuối: 28.365
Lập ngày 28 tháng 06 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
ở phòng kế toán: kế toán theo dõi nguyên vật liệu dựa vào các chứng từ ban đầu là các phiếu nhập,. xuất để quản lý thông qua bộ phận quản lý vật liệu bằng máy vi tính. Sau khi nhập dữ liệu là các chứng từ ban đầu, chương trình máy sẽ tự động lập vào những bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất, tổng hợp phát sinh nhập, xuất tổn.
Sơ đồ kế toán vật liệu ở công ty 20:
Chứng từ vật tư
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Phiếu điều chuyển
Sổ chi tiết vật tư
Thẻ kho
Tổng hợp N-X-T
In phiếu nhập, phiếu xuất, bảng kê
Sổ
chi
tiết
nguyên
vật
liệu
Phương pháp lập báo cáo nhập, xuất , tồn kho vật liệu như sau:
Tồn đầu kỳ: Căn cứ vào số liệu tồn cuối kỳ của tháng trước
Nhập trong kỳ: Căn cứ vào phiếu nhập kho trong tháng của từng thứ vật liệu.
Xuất trong kỳ: Căn cứ vào phiếu xuất kho trong tháng
Tồn cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ
Chương trình kế toán máy sẽ tự động tính toán vật liệu tồn kho sau mỗi lần xuất và vật liệu tồn kho cuối kỳ kế toán chỉ việc nhập số liệu của chứng từ theo từng thứ vật liệu tương ứng.
Cùng với việc kế toán chi tiết nguyên vật liệu hàng ngày, thì việc tổ chức kế toán tổng hợp nhập, xuất, nguyên liệu - vật liệu là rất quan trọng không thể thiếu, kế toán sử dụng các tài khoản thích hợp để phản ánh kiểm tra, giám sát sự biến động của nguyên liệu - vật liệu dạng tổng quát
Phần III
Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở công ty 20
3.1. Kế toán tổng hợp nhập nguyên vật liệu ở Công ty 20
Để kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu, Công ty 20 sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 152 - nguyên vật liệu TK này được mở thành tài khoản cấp 2 như sau:
TK 1521 - nguyên liệu, vật liệu chính
TK 1522 - vật liệu phụ
TK 1523 - nhiên liệu
TK 1424 - phụ tùng sửa chữa thay thế
TK 1425 - Bao bì và vật liệu khác
TK 331 - phải trả người bán tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ thanh toán giữa công ty với người cung cấp vật tư, người nhận thầu về các khoản đầu tư.
TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp nhập kho vật liệu tại công ty 20 còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 111, 112, 141, 621, 336
Các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu tại công ty diễn ra thường xuyên liên tục và vật liệu của công ty rất đa dạng nhiều chủng loại nên công ty đã sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giúp cho việc hạch toán nhập xuất nguyên vật liệu được thuận tiện và hình thức kế toán công ty áp dụng là "Nhật ký chung".
Việc theo dõi về mặt giá trị các nghiệp vụ nhập kho, xuất kho vật liệu được kế toán thực hiện trên máy vi tính. Khi nhận được các chứng từ ban đầu, kế toán lấy dữ liệu từ các chứng từ đó nhập vào máy tính và sẽ được tự động định khoản toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh dựa trên cơ sở danh mục vật liệu, danh mục dạng nhập, xuất vật liệu, danh mục định khoản vật liệu đã được đăng ký ở phần từ điển của chương trình BALANCE. Kế toán có thể theo dõi các nghiệp vụ hợp đồng, công nợ với từng đơn vị (từng khách hàng) trên máy thông qua phần nghiệp vụ trên các phiếu nhập, phiếu xuất được kế toán vật liệu vào máy. Cuối tháng sau khi chạy tổng hợp, kế toán máy sẽ tự tính và cập nhật lại giá vốn của vật liệu nhập, xuất kho, đưa ra bảng kê chứng từ theo đối tượng, bảng kê chứng từ theo tài khoản đối ứng, bảng kê chứng từ theo nghiệp vụ sổ cái, tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng tổng hợp phát sinh theo đối tượng.
Vật liệu nhập của công ty hầu hết là mua ngoài nên đã nảy sinh quan hệ thanh toán giữa công ty tiến hành. Hình thức thanh toán có thể là trả tiền trước, trả bằng tiền mặt, trả bằng tiền gửi ngân hàng hoặc trả sau. Với những lô hàng mua lẻ, số lượng ít, giá trị không cao công ty có thể thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu, đối với những lô hàng có giá trị lớn công ty không thể thanh toán ngay cho người cung cấp được thì kế toán phải phản ánh theo dõi nợ phải trả cho người cung cấp đó cho đến khi có khả năng thanh toán được (thoả thuận với người cung cấp về thời hạn thanh toán) thì tiến hành thanh toán xoá nợ.
ở công ty , khi mua vật liệu, vật liệu được chuyển về công ty luôn có hoá đơn kèm theo, không có trường hợp vật liệu đã được chuyển về mùa hoá đơn chưa về và ngược lại. Vì vậy kế toán tổng hợp nhập liệu ở công ty không sử dụng tài khoản 151 - hàng mua đang đi trên đường.
Kế toán tổng hợp nhập vật liệu được thực hiện như sau:
Khi nhận được chứng từ nhập vật liệu (hoá đơn, phiếu nhập kho) kế toán thực hiện định khoản ngay trên phiếu nhập
- Trường hợp nhập kho do mua ngoài:
Đối với những vật liệu có giá trị nhỏ công ty có khả năng thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc gửi ngân hàng mua về. Kế toán căn cứ vào hoá đơn thuế GTGT bên bán giao cho, căn cứ vào phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng để hạch toán, kế toán ghi:
Nợ TK 152: giá chưa có thuế
Nợ TK 133: số thuế GTGT đầu vào
Có TK: 111, 112: tổng tiền thanh toán
Ví dụ: căn cứ vào phiếu nhập kho số 36 ngày 26/06/2006 và phiếu chi số 23 ngày 26/06/2006 nhập kho khoá nhựa mua của công ty Thịnh Hào đã thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK: 152 4773.000
Nợ TK: 133 477.300
Có TK: 111 5250.300
Đối với những lô hàng lớn công ty không có khả năng thanh toán mà phải mua chịu của khách hàng kế toán ghi:
Nợ TK: 152: giá chưa có thuế GTGT
Nợ TK: 133: số thuế GTGT đầu vào
Có TK 331: tổng số tiền thanh toán
Ví dụ phiếu nhập kho số 25 ngày 20/06/2006 hoá đơn số 45073 ngày 20/06/2006 của công ty dệt Hà Nam trị giá vật liệu sợi khăn mặt ghi trên hoá đơn là 232.423.050 giá chưa có thuế GTGT, thuế GTGT 10%.
Kế toán ghi:
Nợ TK 152: 232.423.050
Nợ TK 133: 23.242.305
Có TK 331: 255.665.355
Khi công ty thanh toán cho người bán bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng kế toán ghi:
Nợ TK: 331
Có TK: 111, 112
Ví dụ: căn cứ giấy báo nợ của Ngân hàng ngày 06/06/2006 thanh toán tiền hàng cho Công ty dệt Hà Nam số tiền là 255.665.355 kế toán ghi:
Nợ TK 331: 255.665.355
Có TK 112: 255.665.355
- Công ty tạm ứng cho bộ phận tiếp liệu để mua nguyên vật liệu khi nhập kho vật liệu mua bằng tiền tạm ứng kế toán ghi:
Nợ TK 152 (giá chưa có thuế)
Nợ TK 133 số thuế GTGT đầu vào
Có TK 141 tổng số tiền thanh toán
Ví dụ: Theo hoá đơn số 033226 nhập than (anh Đức) số tiền vật liệu 11.940.000, tiền thuế GTGT 1.190.400 tổng số tiền thanh toán 13.094.400 kế toán phản ánh như sau:
Nợ TK: 152 11.904.000
Nợ TK: 133 1.190.400
Có TK: 141 13.094.400
Trường hợp công ty ứng trước tiền hàng cho đơn vị bán, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK: 111, 112
ở công ty chưa có trường hợp nguyên vật liệu mua về được giảm giá so với giá đã thoả thuận và được ghi trên hoá đơn.
Đối với vật liệu công ty nhập kho từ các xí nghiệp thành viên trong công ty căn cứ phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK: 152
Có TK: 336
Ví dụ phiếu nhập kho số 2 ngày 05/06/2006 công ty nhập vải phin rêu của xí nghiệp dệt. Trị giá vải nhập kho là: 770.917.900
Kế toán ghi:
Nợ TK: 152 770.917.900
Có TK :336 770.917.900
Trường hợp vật liệu xuất thừa chủng loại hoặc phân xưởng may cần đổi lại chủng loại khi nhập lại kho vật liệu kế toán ghi:
Nợ TK: 152
Có TK 621
Ví dụ theo phiếu nhập kho ngày 27/06/2006 đồng chí Tâm - phân xưởng cắt xí nghiệp may 2 nhập lại vải Gabadin len rêu nội do không đúng chủng loại yêu cầu với giá trị là 6.851.190 kế toán định khoản như sau:
Nợ TK: 152 6.851.190
Có TK: 621 6.851.190
áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chung" thì các nghiệp vụ kế toán liên quan đến các nghiệp vụ nhập vật liệu trong tháng sẽ được kế toán ghi vào các sổ sau:
Bảng kê nhập vật liệu
Bảng tổng hợp phát sinh nhập vật liệu
Sổ chi tiết công nợ
Tổng hợp phát sinh theo đối tượng
Bảng tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng
Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào
Bảng kê nhập vậtliệu được lập vào cuối tháng, được lập cho từng tập chứng từ đã được phân loại. Chứng từ nhập được phân loại theo đối tượng người cung cấp sau đó lại phân loại theo thứ tự vật liệu, ngày tháng phát sinh chứng từ, hình thức thanh toán
Đối với hàng may hợp đồng gia công cho những đơn vị bên ngoài thì những nguyên vật liệu được khách hàng cung cấp chỉ lập bảng kê theo dõi số lượng.
Còn những nguyên liệu do đơn mua về làm phụ gia để gia công thì được lập bảng kê theo dõi riêng.
Bảng tổng hợp phát sinh nhập được dựa vào số liệu tổng hợp trên bảng kê vào cuối tháng của từng nhóm vật liệu.
Sổ chi tiết công nợ để theo dõi chi tiết từng khoản nợ theo từng tên người bán, từng xí nghiệp thành viên trên bảng chi tiết công nợ máy tính có thể theo dõi riêng chi tiết tới từng người bán, từng xí nghiệp.
Số dư đầu tháng hai là số dư cuối tháng một chuyển sang. Trong tháng các nghiệp vụ mua vật liệu liên quan đến phải trả người bán sẽ được ghi vào bên cột phát sinh có, khi thanh toán sẽ được ghi vào bên phát sinh nợ. Cuối tháng lấy số dư đầu tháng + tổng phát sinh có - tổng phát sinh nợ để tính ra số dư cuối tháng.
Bảng tổng hợp phát sinh theo đối tượng lập để theo dõi tổng nhập, tổng xuất trong nguyên vật liệu theo từng đối tượng cung cấp, đối tượng sử dụng, số liệu được lập bảng được dựa vào bảng chi tiết công nợ, bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất số phát sinh sẽ được tính vào cuối ngày của ngày cuối tháng.
Bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hoá mua vào được lập để theo dõi số thuế GTGT đầu vào, kế toán dựa vào hoá đơn chứng từ hàng hoá mua vào để lập vào máy sau đó máy sẽ tự động lập bảng kê hoá đơn chứng từ của hàng hoá mua vào theo những chỉ tiêu đã lập và chương trình máy tính tự động.
áp dụng hình thức kê toán "nhật ký chung" các nghiệp vụ liên quan đến việc nhập vật liệu trong kỳ sẽ được kế toán thực hiện hạch toán trên máy vi tính như sau:
Khi nhận được phiếu nhập kho, kế toán vật liệu nhập số liệu vào máy theo các chỉ tiêu: số phiếu, ngày lập phiếu, họ tên người giao hàng, tên đơn vị bán hàng, số hoá đơn mua hàng, số lượng vật liệu và số tiền cuối tháng máy sẽ lập bảng kê phiếu nhập.
Biểu VCT - 01
Bảng kê phiếu nhập
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Giá
Tiền
Số
N
01/06
03/06
Túi đựng tất kinh tế Cái (BB001)
Nhập túi đựng bít tất kho vật tư công ty in hàng không (K0419) 331 BB 001 túi đựng tất kinh tế
137.500
347,3
47.753.750
02/06
05/06
Vải phin rêu - khổ 1,25m (VLC 032) nhập vải kho vật tư xí nghiệp dệt (XXN71) 336 VLC 032 - phin rêu - K1,25m
114.737
6.719
770.917.900
02/06
05/06
Vải ka tê mộc - khổ 1,25 m (VLC009) nhập vải kho vật tư xí nghiệp dệt (NXN 71) 336
VLC 009 - ka tê mộc K1,25m
95.230
8.130
774.219.900
04/06
06/06
Túi PE 40 x 60 cái (BB002)
Nhập túi PE 40x60 kho vật tư Công ty may thêu thành công 331 BB 002 túi PE 40 x 60 cái
3.000
145,5
436,500
04/06
06/06
Túi PE 32 x 55 cái (BB 003) Nhập túi PE 32 x 55 kho vật tư Công ty may thành công (KD0129) 331 BB 003 túi PE 32 x 55 cái
25.000
136,4
3.410.000
.
.
..
.
Từ bảng kê phiếu nhập, máy vi tính sẽ chuyển vào bảng tổng hợp phát sinh nhập theo nhóm vật liệu và được ghi chép theo giá trị vật liệu số lượng nhập đồng thời theo dõi chi tiết công nợ, máy tính sẽ chuyển số liệu vào sổ chi tiết công nợ TK 331 theo từng tên người bán và sổ chi tiết công nợ TK 336 của từng xí nghiệp thành viên, phiếu nhập và máy tính sẽ tự định khoản sau đó máy sẽ lập bảng tổng hợp phát sinh TK 152 theo từng đối tượng.
Biểu VNT - 01
tổng hợp phát sinh nhập
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
VLC
VLC 001
VL C002
VLC 003
VLC 004
..
Nguyên vật liệu chính
Gabađin lên rêu nội khổ 1,5
Gabađin pê cô 8045-khổ 1.5
Sợi Ne 32 - Coton chải thô
Sợi khăn mặt 32/4 mộc
m
m
kg
kg
9.303
95.276
9.366
7.043
8.244.412.359
678.085.597
2.139.422.580
312.487.224
232.423.050
PL
PL 001
PL 002
.
Vật liệu phụ
Chỉ màu 121-60/3-500m/c
Chỉ trắng 60/3-5000 m/c
Cuộn
Cuộn
2.500
2.500
292.269.428
45.197.500
38.927.500
.
NL
NL 001
NL 002
NL 003
..
Nhiên liệu
Xăng MOGA 92
Xăng MOGA 83
Dầu cầu 90
Lít
Lít
Lít
.
2.800
750
700
..
43.413.900
15.120.000
3.825.000
10.818.500
.
PT
Phụ tùng sửa chữa thay thế
BB
BB 001
BB 002
BB003
Bao bì
Túi đựng tất kinh tế
Túi PE 40x60
Túi PE 32 x35
Cái
Cái
Cái
137.500
3.000
25.000
51.599.750
47.753.750
436.000
3.410.000
Tổng cộng
8.637.403.187
Sổ chi tiết công nợ
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Tài khoản 331 - phải trả cho người bán
Dư có đầu tháng 22.781.386.820
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
PS nợ
PS có
Số
N
12/6
03/6
12/6
12/6
06/6
10/6
Công ty 28 (KD0026)
Tiền quân nhu năm 2001
Nhập vải Gabađin len tím 1.5
Nhập vải Gabađin len rêu
Thuế GTGT 10%
Dư đầu PS
Dư cuối
7.000.000.000
7.000.000.000
12.144.108.107
757.746.061
5.901.854.968
17.626.375
671.234.408
68.886.078
23/6
10/6
21/6
20/6
09/6
19/6
Công ty dệt 8/3 HN (KD0001)
Trả tiền Công ty dệt 8/3 Hà Nội
Nhập sợi Ne 20
Thuế GTGT 10%
Nhập sợi Ne 20%
Thuế GTGT 10%
Dư đầu PS
Dư cuối
5.000.000.000
5.000.000.000
336.757.460
833.614.036
670.371.496
535.159.083
53.515.908
222.671.859
22.267.186
21/2
25/6
4/2t
5/25
25/2
t
15/2
23/6
25/6
25/6
20/6
Công ty dệt Hà Nam (KD0005)
Tiền trả Công ty dệt Hà Nam
Tiền trả Công ty dệt Hà Nam
Tiền sợi Công ty trả thay
Tiền sợi Công ty trả thay
Nhập sợi khăn mặt
Thuế GTGT 10%
Dư đầu PS
Dư cuối
2.000.000.000
1.000.000.000
1.000.000.000
5.624.010.460
1.247.329.410
4.871.339.410
799.978.095
191.685.960
232.423.050
23.242.305
Sổ chi tiết công nợ
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Tài khoản 336 - phải trả nội bộ
Mã khách: NXN 71 xí nghiệp dệt
Dư có đầu kỳ: 7.173.364.332
Chứng từ
Diễn giải
TKĐU
PS nợ
PS có
Số
N
02/02
BC1-35
BC1-36
05/06
22/06
22/06
Nhập vải phin rêu XN 71
Trường cán bộ quản lý GD
DDT trả tiền XN 7
Xí nghiệp may Thành Long - Nam Định trả tiền XN
152
112
112
770.917.900
25.400.000
15.198.760
PS nợ
PS có
Dư có cuối kỳ
811.516.660
7.984.880.992
tổng hợp phát sinh theo đối tượng
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu
Mã số
Nội dung
PS nợ
PS có
Tổng phát sinh
8.637.403.187
10.490.911.101
KD0001
Công ty dệt 8/3 - Hà Nội
KD0002
Công ty IDCOATS phong phú
535.159.083
KD0005
Công ty dệt Hà Nam
58978.633
KD0026
Công ty 28
KD0031
Công ty xăng dầu Quân đội
688.860.783
KD0036
Công ty EVC
43.413.900
KD0041
Công ty 26
6.335.100
246.344.786
KD0063
Công ty dệt Hà Nội
KD0085
Công ty Nha Trang
21.864.883
KD0090
Công ty Nam Hồng - quân khu
459.592.375
494.000.000
KD0133
4
KD0135
MAXTEXCORP
167.475.000
KD0161
Công ty TNHH Hữu Nghị
256.544.700
255.559.285
KD0201
Công ty 3/2
KD0224
Liên hiệp KH và CNPT nông thôn
16.000.000
.
12.478.915
NHC1
Công ty dệt nhuộm trung thư
.
37.101.018
NKD2
..
NKT1
Phòng hành chính quản trị
34.311.878
409.482
NXN11
TT thương mại - phòng
1.077.712.742
NXN21
KDXNK
122.040.354
1.302.450.716
NXN31
Phòng kỹ thuật - chất lượng
1.666.160.282
NXN41
Xí nghiệp may 1
990.590.272
NXN51
Xí nghiệp may 2
1.669.692.376
NXN61
Xí nghiệp may 3
333.283.203
NXN71
Xí nghiệp may 4
Xí nghiệp may 5
2.574.343.680
Xí nghiệp may 6
Xí nghiệp may 7
Căn cứ vào số lượng của bảng trên máy vi tính sẽ lập bảng tổng hợp phát sinh theo TK đối ứng của TK 152 theo biểu KVT02 như sau:
tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Tài khoản 152 - nguyên liệu, vật liệu
TKĐƯ
Nội dung
PS nợ
PS có
Tổng phát sinh
8.637.403.187
10.490.911.101
1111
Mua nguyên vật liệu bằng tiền mặt
1121
Mua nguyên vật liệu bằng tiền gửi
120.040.354
141
ngân hàng
212.010.834
15442
Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm
19.244.000
233.587.104
331
ứng
3361
CPSX dở dang - thuê gia công
5.670.601.251
62112
Phải trả cho người bán
4.192.972.981
621131
Phải trả nội bộ - vật tư hàng hoá
2.608.655.558
8.699.070
621133
CPNVL trực tiếp - hàng QP - hàng
909.925.542
62121
loạt
62131
CPNVL trực tiếp - hàng QP - dệt kim
238.800.000
62161
- áo dệt kim
62162
CPNVL trực tiếp - hàng QP - dệt kim
862.101.823
62727
- bít tất
565.260.346
62737
CPNVL trực tiếp - hàng kinh tế
206.010.936
632141
CPNVL trực tiếp - hàng xuất khẩu
6324
CPNVL trực tiếp - SPTG dệt kim -
19.264.889
64221
vải dệt kim
64222
CPNVL trực tiếp - SPTG dệt kim-dệt
21.731.553
khăn mặt
2.356.256.509
CPVL quản lý phân xưởng - XN 5
838.708.768
Giá vốn hàng bán - hàng QP - vải
409.482
Giá vốn hàng bán-vật tư
37.101.018
Chi phí QLDN - vật liệu
Chi phí QLDN - nhiên liệu
Ngày 28 tháng 06 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Công ty 20 là đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Do đó giá vật tư, hàng hoá , dịch vụ mua vào là giá thực tế chưa có thuế HTHT đầu vào. Để kế toán chính xác và theo dõi được dễ dàng số thuế GTGT đầu vào, kế toán vật liệu căn cứ vào các chứng từ mua vật tư, hàng hoá dịch vụ để nhập số liệu vào máy và lập bảng kê hoá đơn chứng từ vật tư hàng hoá mua vào và chỉ theo dõi riêng phần thuế GTGT đầu vào
Mẫu 30/GTGT
bảng kê khai hoá đơn, chứng từ hàng hoá mua vào
(Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng)
Tháng năm 2006
Tên công sở: Công ty 20
Địa chỉ: Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
Chứng từ
Tên đơn vị, người bán
Thuế GTGT đầu vào
Ghi chú
N
S
045768
028452
043311
049131
047129
047232
043328032521
046995
021127
047250
034666
015021
052334
040936
..
03
04
04
05
06
06
07
07
08
09
10
10
11
11
11
.
Công ty hàng không
Công ty Thịnh Hào
Công ty 247
Công ty Đông Đô
Công ty may thêu Thành Công
Công ty 28 - TCHC
Công ty 247
Công ty hoá dệt
Công ty TNHH Hữu Nghị
Công ty dệt 8/3 Hà Nội
Công ty 28-TCHC
Công ty chỉ LDCOATS phong
phú
Công ty dệt may Nha Trang
Công ty xăng dầu
Công ty dệt Hà Nội
.
4.775.375
350.800
28.853.100
5.065.233
384.650
1.762.638
412.823
5.652.330
25.654.47
53.515.908
67.123.440
5.897.863
45.959.237
4.341.390
21.086.488
Mua túi đựng tất
Mua chân tất nhô
Mua vải
Mua sợi chun
Mua túi PE
Mua vải
Mua vải
Mua sợi
Mua Mếc
Mua sợi Ne 20
Mua vải
Mua chỉ
Mua sợi khăn mặt
Mua xăng dầu
Mua sợi Ne 32
..
Ngày 28 tháng 06 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
3.2. Kế toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu ở công ty 20
Vật liệu Công ty 20 chủ yếu dùng để sản xuất sản phẩm may mặc, gia công và bán cho các đơn vị trong và ngoài ngành quân đội, ngoài ra có một số ít được xuất dùng cho chi phí QLDN
Đối với những phiếu xuất kho tuỳ từng trường hợp xuất cho bộ phận nào mà hạch toán theo đúng đối tượng đó.
Kế toán sử dụng các tài khoản
TK 152: nguyên liệu - vật liệu
TK 621: CPNVL trực tiếp
TK 627: CPSXC
TK 642: CPQLDN
TK 632: Giá vốn hàng bán
TK 154: CPSXKD dở dang
Phương pháp hạch toán
Khi xuất vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm kế toán ghi
Nợ TK: 621
Có TK 152
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 35/06 ngày 17/06/2006 công ty xuất vật liệu chính (vải ka tê mộc khổ 1,25) cho xí nghiệp may quân phục chiến sĩ. Trị giá vật liệu xuất kho là: 83.901.600
Kế toán ghi:
Nợ TK: 621 83.901.600
Có TK: 152 83.901.600
Khi xuất kho vật liệu cho QLDN, sản xuất chung kế toán ghi
Nợ TK: 642
Nợ TK 627
Có TK 152
Ví dụ; căn cứ vào phiếu xuất kho số 53/06 ngày 25/06/2006 xuất kho vật tư cho QLDN, trị giá vật liệu 409.482.
Kế toán ghi
Nợ TK 642: 409.482
Có TK 152: 409.482
Căn cứ phiếu xuất kho số 54/06 ngày 26/06/2006 xuất kho vật tư cho quản lý phân xưởng (xí nghiệp 5) giá trị vật liệu xuất kho là: 4.282.557 kế toán ghi:
Nợ TK 627: 4.282.557
Có TK 152: 4.282.557
Xuất kho vật liệu để thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi
Nợ TK: 154
Có TK 152
Ví dụ căn cứ vào phiếu xuất kho số 45 ngày 21/06/2006 xuất vật liệu thuê ngoài gia công chế biến kế toán ghi:
Nợ TK 154: 233.587.104
Có TK 152: 233.587.104
Trường hợp vật liệu Công ty xuất kho để bán kế toán ghi
Nợ TK: 632
Có TK 152
Ví dụ phiếu xuất kho số 47 ngày 21/06/2006 xuất bán vải phin rêu cho Công ty 26 kế toán ghi:
Nợ TK 632: 229.154.785
Có TK 512: 229.154.785
Căn cứ vào phiếu xuất kho vật liệu (mẫu phiếu đã nêu ở phần 3.2.1.2) kế toán ghi giá trị thực tế và tính thành tiền sau đó nhập số liệu vào máy tính theo các chỉ tiêu: số phiếu, ngày lập phiếu, tên vật liệu, đơn vị sử dụng, số lượng vật liệu, số tiền cuối tháng máy sẽ tự lập bảng kê phiếu xuất.
Biểu VCT - 02
Bảng kê phiếu xuất
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Giá
Tiền
Số
N
11/06
07/6
Vải Gabađin len rêu khổ 1.5
Xuất vải Gabađin len rêu nội -k 1,5 kho vật tư cho xí nghiệp may 2
VLC 002 GPĐ len rêu nội -k 1,5
2000
72885,79
12/06
09/06
Sợi Ne 32 KG
(VLC 003)
Xí nghiệp dệt (NXN 71)
VLC003 sợi Ne 32
.
9256
33364
13/06
10/06
Vải katê mộc -k 1,25
Kho vật tư cho xí nghiệp may để sản xuất áo cộc tay LQ và QPCS nam LQ
VLC 009 vảo kate K 1,25
20520
8130
.
.
..
.
Từ bảng kê phiếu xuất, máy tính sẽ chuyển vào bảng tổng hợp phát sinh xuất theo từng nhóm vật liệu và ghi chép theo số lượng và giá trị vật liệu xuất
Biểu VCT - 02
tổng hợp phát sinh xuất
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/06/2006
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Thành tiền
VLC
VLC 001
VL C002
VLC 003
VLC 004
VLC 005
..
Vật liệu chính
Gabađin len rêu nội khổ
1,5
Gabađin pêcô 8045-khổ
1.5
Sợi Ne 32-conton chải thô
Sợi khăn mặt 34/2 mộc
Pơpôlin pevi cỏ úa - khổ 1.4
m
m
Kg
Kg
Kg
m
.
9468,9
90.000
9.276
5.706,4
35.973,6
9.473.734.040
690.145.409
2.020.950.000
309.484.464
188,311,200
740.624.477
PL
PL 001
PL 002
.
Vật liệu phụ
Chỉ màu 121-60/3-5000m/c
Chỉ trắng 60/3-5000 m/c
Cuộn
Cuộn
2.500
2.500
905.481.543
72.316.000
71.525.896
.
Nhiên liệu
Xăng MOGA 92
Xăng MOGA 83
Dầu cầu 90
Lít
Lít
Lít
.
2.700
750
700
..
37.101.018
14.580.000
3.820.000
10.818.000
.
PT
PT 001
Phụ tùng sửa chữa thay thế Vòng bi 2961.123.093
.
59
.
909.482
409.482
..
BB
BB 001
BB 002
Bao bì
Túi đựng tất kinh tế
Túi PE 40x60
..
Bộ
150.000
21.000
..
73.718.018
52.095.000
305.130
Tổng cộng
10.409.911.101
Từ bảng kê phiếu xuất, bảng tổng hợp phát sinh xuất máy tính sẽ chuyển số liệu vào bảng tổng hợp phát sinh theo đối tượng và bảng tổng hợp phát sinh theo tài khoản đối ứng (mẫu bảng đã nêu ở phần 2.3.3.2)
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo trình tự thời gian và thực hiện việc phản ánh theo quan hệ đối ứng tài khoản phục vụ cho việc ghi sổ cái.
Kết cấu và phương pháp ghi sổ
- Cột 1: ghi ngày, tháng ghi sổ
- Cột 2 + 3: ghi số và ngày tháng lập của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ.
- Cột 4: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế chính phát sinh
- Cột 5: đánh dấu các nghiệp vụ ghi sổ nhật ký chung đã được ghi vào sổ cái.
- Cột 6: ghi số liệu các tài khoản ghi nợ, ghi có theo định khoản các nghiệp vụ kế toán phát sinh. Tài khoản ghi nợ được ghi trước, tài khoản có ghi được ghi sau, mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng.
- Cột 7: ghi số tiền phát sinh các tài khoản nợ
- Cột 8: ghi số tiền phát sinh các tài khoản ghi có
Cuối trang sổ cộng phát sinh luỹ kế để chuyển sang trang sau
Đầu trang sổ ghi số cộng trang trước chuyển sang.
Sổ nhật ký chung
Đơn vị tính: đồng
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Đã ghi sổ cái
SH TK
PS nợ
PS có
Số
N
01
01
Xuất vải Gabađin pecô rêu khổ 1,15 cho xí nghiệp may 2 để may QPCS
621
152
178.396.828
178.369.828
02
01
Xuất vải phim trắng khổ 1.15 cho xí nghiệp may 3 để may áo lót nam
621
152
28.526.860
28.526.860
03
02
Xuất bán bột hồ vải cho
Công ty 26
632
162
114.300.280
114.300.280
04
03
Xuất bán vải màn
632
155
400.705.566
400.705.566
01
03
Nhập túi đựng bít tất
152
331
47.573.750
47.752.750
04
04
Xuất kho HĐ sản xuất số 418 cho XN3 may QPCSĐC
621
152
5.127.220
5.127.220
.
.
..
.
.
.
.
sổ cái tài khoản
Từ ngày 01/06/2006 đến ngày 28/02/2006
Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu
Dư nợ đầu kỳ: 4.152.760.917
Chứng từ
Diễn giải
TK ĐƯ
PS nợ
PS có
N
S
01/06
01
HĐSX số 428- sản xuất áo CS nam LQ (XN 2)
621
178.369.828
01/06
01
HĐSX số 415 - sản xuất áo lớt nam (XN3)
621
28.526.860
02/06
03
Xuất bán bột hồ vải (anh lân)
632
114.300.280
03/06
04
Xuất bán vải màn (anh lân)
621
400.705.466
03/06
01
Nhập túi đựng bít tất (Công ty hàng không)
331
04/06
05
Xuất thép HĐSX số 418-QPCSĐC (XN3)
621
5.127.220
.
.
.
PS nợ
PS có
Dư nợ cuối kỳ
8.637.403.187
10.490.911.101
2.229.253.003
Ngày 28 tháng 06 năm 2006
Kế toán trưởng Người lập biểu
Kết luận
Những vấn đề cần được cải thiện và hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện hiện nay trong công tác quản lý sử dụng và kế toán nguyên vật liệu ở Công ty 20.
Qua thời gian tìm hiểu thực tế về thực tại công ty 20 tôi nhận thấy cán bộ phòng kế toán của công ty nói chung và bộ phận kế toán nguyên vật liệu nói riêng đã luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn và đạt được những thành tích đáng kể. Nhưng bên cạnh những thành tích đã đạt được tôi thấy vẫn còn một số hạn chế nhất định cần được cải thiện nhằm đáp ứng yêu cầu công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đó là:
- Về thủ tục nhập kho nguyên vật liệu
Như đã nói trong phần thực trạng kế toán của Công ty 20 thủ tục nhập kho nói chung là hợp lý. Thế nhưng trong thực tế không phải lúc nào trình tựu nhập kho nguyên vật liệu của công ty cũng như vậy mà thủ tục đó chỉ áp dụng đối với nguyên vật liệu nhập kho với số lượng và giá trị lớn, một số lần nhập kho với khối lượng và giá trị nhỏ. Có một số nguyên vật liệu nhập kho với gía trị nhỏ khác thì không tuân theo thủ tục đó mà chỉ làm đơn giản là khi nguyên vật liệu về đến kho cán bộ tiếp liệu mang hoá đơn lên phòng kế toán, kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào hoá đơn để lập phiếu nhập kho, phiếu nhập kho lập thành hai liên, một liên kế toán giữ lại, một liên cán bộ tiếp liệu mang xuống cho thủ kho làm căn cứ nhập kho và ghi vào thẻ kho sau đó thủ kho ký xác nhận vào phiếu nhập kho. Đây là mặt hạn chế của công tác kế toán nguyên vật liệu vì những lần nhập kho không tuân theo những quy định, không kiểm nghiệm vật liệu nhập kho sẽ có thể dẫn đến những kết quả xấu như: một số vật liệu kém phẩm chất, hư hỏng, mất mát mà thủ kho vẫn cho nhập kho; trách nhiệm của cán bộ tiếp liệu (người đi mua) sẽ không cao.. có thể dẫn đến những thiệt hại cho công ty.
- Về xuất kho nguyên vật liệu
Về cơ bản thủ tục xuất kho là hợp lý, là khi có giấy đề xuất nhu cầu sử dụng và kế hoạch xuất vật tư được lãnh đạo duyệt kế toán viết phiếu xuất kho. Nhưng ở công ty có trường hợp cán bộ tiếp liệu mua vật tư về chuyển thẳng cho xí nghiệp mà không làm thủ tục nhập - xuất kho qua phòng kế toán mà chỉ ký giấy biên nhận với cán bộ xí nghiệp: hoặc có trường hợp kế toán căn cứ vào yêu cầu của xí nghiệp cần sử dụng viết phiếu xuất kho sau đó sẽ thanh toán vật tư sau. Như vậy kế toán nguyên vật liệu không thực hiện được chức năng giám sát của mình trong khâu sử dụng nguyên vật liệu, công tác hạch toán nguyên vật liệu gặp nhiều khó khăn.
Về công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Công ty áp dụng phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, điều này nhìn chung là phù hợp với trình độ kế toán và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp này có ưu điểm là việc ghi chép đơn giản theo dõi chặt chẽ tình hình biến động số liệu của từng thứ vật liệu theo từng chỉ tiêu số lượng và giá trị. Tuy nhiên cũng còn một số hạn chế là việc ghi chép còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng vật liệu giữa thủ kho và kế toán. Mặt khác các nghiệp vụ nhập xuất của công ty hàng ngày có một số kho diễn ra nhiều lần trong ngày mà thủ kho cứ ba ngày mới tập hợp phiếu nhập, phiếu xuất để gửi lên cho kế toán vật liệu. Như vậy sẽ dẫn việc kế toán khó theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu một cách thường xuyên, chặt chẽ.
Phế liệu thu hồi
Tại công ty phế liệu thu hồi nhập kho không làm thủ tục nhập kho trong khi các loại phế liệu thu hồi (vải vụn các loại) có thể tận dụng để tái sản xuất đối với các mảnh vải to còn tận dụng được, chỉ một ít loại vải vụn rất nhỏ mới loại bỏ, thải loại phế liệu của công ty đưa về nhập kho không được phản ánh cả về chỉ tiêu số lượng trên sổ sách nào cả. Như vậy sẽ dẫn đến tình trạng hao hụt mất mát, hư hỏng. Số phế liệu thu hồi cứ để trong kho đến cuối mỗi quý kế toán mới đánh giá theo giá ước tính của tổng số phế liệu trong kho khi kiểm kê để tính vào thu nhập bất thường sau đó cho xuất kho để tái sản xuất. Việc hạch toán như thế là không phù hợp với giá trị phế liệu thu hồi sẽ ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm sản xuất, nếu hạch toán như thế việc tính toán giá thành sẽ không được chính xác và ảnh hưởng tới mục tiêu hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Về mở tài khoản 002 "vật tư hàng hoá nhập giữ hộ, nhận gia công"
Công ty có một khối lượng lớn sản phẩm là hàng gia công cho bên ngoài. Đối với hàng gia công những nguyên vật liệu chính là do bên yêu cầu gia công cung cấp. Công ty cung cấp những nguyên vật liệu phụ và nguyên vật liệu phụ gia. Công ty đã mở sổ theo dõi riêng cả về chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Khi thanh toán hợp đồng gia công thì bên yêu cầu gia công tính toán số lượng vật liệu xuất dùng vào sản xuất, số chưa xuất dùng trả lại cho bên yêu cầu gia công. Hiện nay ở Công ty kế toán chưa mở tài khoản ngoài bảng để theo dõi riêng TK 002 mà chỉ mở sổ chi tiết theo dõi chỉ tiêu số lượng. Như vậy kế toán không theo dõi được giá trị nhận gia công do đó sẽ khó theo dõi, phản ánh được tình hình biến động về giá trị của vật liệu nhận gia công. Mà đối với vật liệu nhận gia công đòi hỏi công ty phải quản lý, bảo quản chặt chẽ như đối với tài sản của công ty và sử dụng theo hợp đồng ký kết. Vì vậy công ty nên mở tài khoản 002 để kế toán theo dõi tình hình biến động của vật liệu này một cách chính xác, chặt chẽ để từ đó có biện pháp quản lý tốt hơn.
- Về lập bảng phân bổ nguyên vật liệu
Hiện nay, kế toán vật liệu công ty không lập bảng phân bổ nguyên vật liệu, việc quản lý nguyên vật liệu chủ yếu là dựa vào định mức nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm làm căn cứ cho việc tính giá thành do đó không thấy được kết cấu nguyên vật liệu dùng cho sản xuất thực tế như thế nào. Vì vậy sẽ làm ảnh hưởng đến công tác quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào. Tại Công ty 20 chi phí nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm, chính vì vậy việc hạch toán chính xác còn là điều kiện để quản lý chặt chẽ tài sản của Công ty. Công ty 20 hiểu rõ vai trò của công tác kế toán nguyên vật liệu là một đề tài thiết yếu trong hạch toán giá thành.
Qua thời gian thực tập tại Công ty 20, em đã đề cập đến một số khía cạnh nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ngày càng phù hợp hơn với điều kiện hiện nay của công ty. Điều này đã giúp em củng cố thêm những kiến thức thực tế ngoài những kiến thức lý luận đã học được ở trường, qua đó rút ra được những kinh nghiệm học tập cho bản thân. Nhận thấy những ưu điểm cần phát huy và một số hạn chế cần khắc phục em đã mạnh dạn đề xuất một số ý kiến với mong muốn hoàn thiện công tác tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty.
mục lục
Nhận xét của đơn vị thực tập
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5043.doc