Đề tài Trục lợi bảo hiểm và các biện pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm tại công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình

Việc vận dụng linh hoạt hiệu quả các chế tài cũng là một biện pháp hữu hiệu trong ngăn chặn vi phạm pháp luật kinh doanh bảo hiểm trong đó có trục lợi, gian lận bảo hiểm. Điều này đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt các chính sách luật pháp, các quy định, nghị định, thông tư của nhà nước và của các cấp chính quyền tại tỉnh nhà. Đòi hỏi lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty có kiến thức sâu rộng về luật pháp,kịp thời phát hiện và xử lí vi phạm. Với các trường hợp TLBH cần mạnh dạn xử lí để ngăn ngừa và răn đe về sau. Áp dụng tốt các chế tài trong kinh doanh bảo hiểm cũng là biểu hiện của sự đoàn kết vững mạnh, hiệu quả của công ty. Thực tế đến nay, với tinh thần nhân đạo và có sự thông cảm với khách hàng có hoàn cảnh đặc biệt cũng như chia sẻ với khách hàng, công ty luôn xử trí tốt giữa lí và tình không để xảy ra tình huống khó xử hay áp dụng cứng nhắc các quy định, xử phạt vi phạm.qua đó vẫn lấy lòng tin yêu của khách hàng trong toàn tỉnh.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2018 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trục lợi bảo hiểm và các biện pháp phòng chống trục lợi bảo hiểm tại công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khâu khai thác hợp đồng bảo hiểm mới và ngăn chặn TLBH. Bởi đại lí thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng có thể hiểu rõ khách hàng về nhiều mặt từ đó có thể nhận diện mục đích của khách hàng khi tham gia bảo hiểm. Đại lí thường xuyên tiếp xúc chăm sóc và trao đổi thông tin với khách hàng cũng như có những mối quan hệ nào đó với khách hàng... Tuy nhiên, do xuất phát từ hoa hồng, từ mục tiêu số lượng và một vài mục đích khác...mà các đại lí thường bỏ qua những giai đoạn cần thiết và quan trọng để xác minh rõ đối tượng tham gia bảo hiểm. Do đó, không ít trường hợp các khách hàng tham gia bảo hiểm đã gian lận mà vẫn được các đại lí chấp thuận để tham gia ki kết hợp đồng trong khi các nhân viên của công ty không nắm rõ được. Đôi khi bản thân các đại lí cũng là nhân tố tham gia gian lận TLBH... Vì để tiến hành hợp đồng một cách nhanh chóng, các đại lí có thể tự tay làm giúp các khách hàng trong quá trình tìm hiểu sản phẩm bảo hiểm, dẫn đến khi xảy ra rủi ro khách hàng có thể vô tình rơi vào TLBH mà không hề hay biết và khi bị vi phạm sẽ không được hưởng quyền lợi. Như vậy yếu tố đại lí có ảnh hưởng lớn đến khả năng TLBH cũng như ngăn chặn gian lận của khách hàng. Một đại lí trung thành, xuất sắc luôn khai thác được nhiều hợp đồng mà vẫn có thể giúp DNBH tránh được các khách hàng xấu có ý TLBH hoặc lôi cuốn được nhiều khách hàng thân thiện. Các kênh phân phối khác cũng có thể gặp phải gian lận, trục lợi trong quá trình khai thác do những nét đặc trưng cơ bản của BHNT. Do vậy, đòi hỏi kênh phân phối sản phẩm bảo hiểm hiệu quả và uy tín sẽ giúp tránh được gian lận, trục lợi cho công ty. 2.2.3. Khách hàng. * Khách hàng là yếu tố không thể thiếu của mọi hợp đồng kinh doanh. Trong BHNT khách hàng (hay là bên được bảo hiểm) có nét đặc trưng riêng biệt. Khách hàng không thể hiểu đơn thuần là người mua hàng như các lĩnh vực sản xuất thông thường. Khách hàng trong BHNT có thể chia làm 3 loại trong hợp đồng BHNT như sau: - Người được bảo hiểm: là sinh mạng và cuộc sống của họ được bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng. Người được bảo hiểm có thể là những người đã trưởng thành, có đủ năng lực pháp lí hoặc có thể là những người chưa đủ tuổi thành niên. - Người tham gia bảo hiểm: là người đứng ra yêu cầu bảo hiểm, thoả thuận và kí kết hợp đồng. Người tham gia bảo hiểm phải đảm bảo quy định của pháp luật về năng lực pháp lí. - Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm: là người được nhận STBH hoặc các khoản trợ cấp do công ty bảo hiểm thanh toán theo hợp đồng cam kết. Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm do người tham gia bảo hiểm chỉ định trong hợp đồng. Nếu việc chỉ định không rõ ràng, STBH được giải quyết theo luật thừa kế. Như vậy, yếu tố khách hàng trong hợp đồng BHNT rất phức tạp, do vậy nó cũng có những tác động không nhỏ tới mục đích trục lợi, làm nảy sinh những ý đồ xấu, lòng tham... * Trình độ dân trí: có lẽ đây không chỉ là điều mà nhiều lĩnh vực kinh doanh phàn nàn, mà nó đang trở thành cái cớ để người ta nói đến khi sự vi phạm của người dân xảy ra. Bởi thực tế trình độ hiểu biết về bảo hiểm của người dân Việt Nam nói chung còn mù mờ, đôi khi chưa phân biệt rõ được các loại bảo hiểm. Là một tỉnh nông nghiệp, đa số là nông dân, việc tiếp cận thông tin đại chúng còn nhiều hạn chế nên việc không nắm bắt tốt thông tin, không hiểu rõ về quy định, quy tắc, điều khoản, hợp đồng bảo hiểm cũng là điều dễ hiểu. Song lại có ý kiến: “Theo TS Phạm Duy Nghĩa, Chủ nhiệm bộ môn Luật kinh tế, Đại học quốc gia Hà Nội, kiêm Trọng tài viên Trọng tài quốc tế Việt Nam, những người tham gia BHNT không phải là người có thu nhập thấp mà là người có thu nhập tương đối cao và ổn định, phần lớn trong số họ là công chức nhà nước. Nhận thức của họ về pháp luật cũng rất khá, vì vậy không thể coi nguyên nhân chính dẫn đến gian lận, lừa đảo trong bảo hiểm là do họ không hiểu biết về pháp luật”. Như vậy, đó chính là biểu hiện của chủ ý TLBH chư không đơn thuần là trình độ dân trí nữa. Mà những đối tượng trên thực sự có thể sử dụng các thủ đoạn tinh vi mà các công ty bảo hiểm không thể chứng minh là trục lợi được, để rồi: “Ở chừng mực nào đó, doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm rơi vào tình thế đơn thương độc mã trong những nghi vấn của mình. Nghi vấn chứ chưa chứng minh được người ta có trục lợi bảo hiểm hay không", TS Nghĩa nói thêm. Bên cạnh đó, thực tế đã có một bộ phận người tham gia bảo hiểm không ý thức được trách nhiệm đạo đức và pháp lý của mình nên đã cố tình kê khai khống mức độ thiệt hại, hay lợi dụng những kẽ hở trong hợp đồng bảo hiểm hay quy trình nghiệp vụ của doanh nghiệp bảo hiểm để thu lợi bất chính. Tóm lại, TLBH chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, và nó cũng dễ trở thành mục tiêu của nhiều kẻ xẫu luôn coi bảo hiểm như là quỹ phúc lợi xã hội. Do đặc thù riêng mà kinh doanh BHNT ngày càng phải đối mặt với nguy cơ gia tăng về trục lợi, các hành vi lừa dối ngày càng được dàn xếp va chuẩn bị tinh vi hơn. Đòi hỏi các công ty bảo hiểm phải dựa trên nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng để đưa ra biện pháp ngăn chặn và xử lí kịp thời TLBH. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TLBH VÀ PHÒNG CHỐNG TLBH TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ THÁI BÌNH. 2.1. V ài nét về công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 2.1.1.1. Sơ bộ về Tổng công ty Bảo Việt Việt Nam. Bảo Việt là tên gọi tắt của công ty bảo hiểm Việt Nam theo quyết định số 179/CP ngày 1/12/1964 của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động ngày 15/01/1965, với sự khởi đầu 20 cán bộ nhân viên. Khi mới thành lập Bảo Việt lúc đó chỉ có trụ sở chính tại Hà Nội và một chi nhánh tại Hải Phòng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo hiểm tàu biển. Đến năm 1980 Bảo Việt đã không ngừng lớn mạnh khi có mạng lưới cung cấp dịch vụ trên khắp cả nước. Năm 1989, theo quyết định của Bộ Tài chính, công ty bảo hiểm Việt Nam được chuyển đổi thành Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam ngày nay. Năm 1992, trong xu thế mở rộng và hội nhập khu vực quốc tế, Bảo Việt chính thức thành lập công ty BAVINA tại Anh quốc thực hiện các dịnh vụ tái bảo hiểm với thị trường quốc tế. Năm 1996, Bảo Việt được chính phủ xếp hạng là Doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt. Đồng thời cũng trong năm này, thực hiện quyết định số 281/TC-TCNH ngày 20/03/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc triển khai Bảo Hiểm nhân thọ, Bảo Việt là người tiên phong cung cấp ra thị trường Việt Nam các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ. Từ đó, Bảo Việt có doanh thu tăng trưởng liên tục trên 20%/năm. Hơn 10 năm qua, Bảo Việt nhân thọ đã có những bước phát triển ổn định, vững chắc và hiệu quả, đã kí trên 4 triệu hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, tổng số tiền chi trả 5.000 tỷ đồng. Trong đó với hợp đồng hết thời hạn 3.300 tỷ và giải quyết quyền lợi bảo hiểm rủi ro 1.700 tỷ. Năm 1999, Bảo Việt thành lập công ty chứng khoán đầu tiên: công ty chứng khoán Bảo Việt đánh dấu một mốc son mới trên chặng đường phát triển của mình. Bảo Việt không chỉ kinh doanh trong lĩnh vực bảo hiểm mà còn trở thành một trong những địa chỉ đáng tin cậy về đầu tư tài chính. Ngày 28/11/2005 Bảo Việt trở thành tập đoàn tài chính Bảo hiểm hàng đầu Việt Nam kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực: bảo hiểm, chứng khoán, tư vấn và đầu tư tài chính. Và định hướng phát triển tập đoàn kinh doanh đa ngành khép kín lớn nhất tại Việt Nam. Với sự ra đời tương lai gần của Ngân hàng Bảo Việt và kinh doanh bất động sản. Bảo Việt là một trong 5 tập đoàn ra đời đầu tiên tại Việt Nam. Ở Việt Nam hiện nay có các tập đoàn như: Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam, Tập đoàn dầu khí Việt Nam, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam... Trải qua hơn 40 năm phát triển và lớn mạnh. Bảo Việt tự hào được chính phủ xếp hạng doanh nghiệp đặc biệt. Là 1 trong 25 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, lâu đời nhất. Là doanh nghiệp bảo hiểm duy nhất kinh doanh Bảo hiểm nhân thọ và phi nhân thọ tại Việt Nam. Với hơn 60 loại sản phẩm bảo hiểm khác nhau, Bảo Việt có một thế mạnh hơn hẳn các doanh nghiệp cùng ngành trong việc đáp ứng nhu cầu bảo hiểm đa dạng cả về số lượng cũng như chất lượng của hầu hết các đối tượng khách hàng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Bảo Việt là doanh nghiệp số 1 khi có mạng lưới phân phối rộng khắp toàn quốc với: 125 công ty bảo hiểm thành viên 500 phòng giao dịch 1 công ty chứng khoán 1 trung tâm đào tạo 1 trung tâm đầu tư vốn 1 trung tâm thông tin 1 công ty đại lý bảo hiểm BAVINA tại Anh Quốc Đây là những thế mạnh của Bảo Việt mà không có doanh nghiệp bảo hiểm nào ở Việt Nam có được cả trong hiện tại cũng như trong tương lai. Bảo Việt đã thiết lập các mối quan hệ quốc tế rộng lớn với nhiều quốc gia trên thế giới như: Anh, Pháp, Mỹ, Đức, Hà Lan, Trung Quốc...Hiện nay, Bảo Việt có mối quan hệ về tái bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, đại lý giám định , xét giải quyết bồi thường với hàng trăm công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm trên thế giới. Bảo Việt có một tiềm lực tài chính vững chắc. Hiện nay, tổng giá trị tái sản Bảo Việt chúng tôi quản lí khoảng 11000 tỷ đồng, doanh thu phí bảo hiểm hàng năm la 7000 tỷ đồng. Ngày 21/08/2001, Bảo Việt là doanh nghiệp đầu tiên nhận chứng chỉ ISO9001. Đây là một bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý chấtd lượng được áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và quản lý hành chính. Năm 2003, Bảo Việt vinh dự nhận giải thưởng “Sao Vàng Đất Việt” về dịch vụ tài chính có chất lượng cao. Năm 2004 được nhận Huân chương Độc lập hạng Ba. Ngày 31/01/2007, được nhận Bằng Khen của Bộ trưởng Bộ tài chính vì: “ Đã có thành tích xuất sắc trong hoạt đông kinh doanh bảo hiểm”. Bảo Việt cùng TW Đoàn TNCSHCM sáng lập ra “Giải thưởng Kim Đồng” dành cho các em chỉ huy đội xuất sắc và giải thưởng “Tuổi trẻ Dũng Cảm” biểu dương các em có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản. Cùng Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam lập quỹ “Học bổng An Sinh Giáo Dục” mỗi năm trên 1.000 suất học bổng,, Tài trợ chương trình thủ khoa Việt Nam. Đó chính là quá trình hình thành và phát triển nói chung của tổng công ty Bảo Việt . Là một chi nhánh của Bảo Việt, công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình cũng có những đóng góp vào sự phát triển chung của tổng công ty. 2.1.1.2.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình . Cùng với sự phát triển của Bảo Việt nhân thọ Việt Nam. Bảo Việt nhân thọ Thái Bình đã cung cấp sản phẩm bảo hiểm nhân thọ đầu tiên trên thị trường bảo hiểm Thái Bình từ năm 1997. Bảo Việt nhân thọ Thái Bình chính thức được thành lập theo quyết định số 197/2000/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính. Trên cơ sở tách ra từ công ty bảo hiểm Thái Bình. Về mặt tổ chức là 1 doanh nghiệp nhà nước, có tư cách pháp nhân, với nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, dịch vụ tài chính và phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế của địa phương. Về tổ chức Đảng là tổ chức cơ sở Đảng, thuộc Đảng bộ khối doanh nghiệp. Về công đoàn là tổ chức công đoàn cơ sở thuộc công đoàn viên chức tỉnh. Ngay từ khi thành lập, tập thể cán bộ nhân viên công ty đã không ngừng có những đóng góp vào thành tựu và phát triển chung của tổng công ty cũng như phát triển kinh tế địa phương. Trụ sở chính của công ty hiện nay là toà nhà 5 tầng ngã tư đường Lê Lợi- Phố Lê Quý Đôn- Phường Đề Thám- Thành phố Thái Bình. Năm 2007 vừa qua, bảo hiểm nhân thọ Thái Bình đã kỉ niệm 10 năm hoạt động, 10 năm ngày phát hành hợp đồng bảo hiểm nhân thọ đầu tiên tại Thái Bình với chủ đề: “10 năm xây dựng phát triển và cảm ơn khách hàng Bảo Việt nhân thọ”. Trong 10 năm hoạt động của mình, công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình đã đạt được những thành tựu chung sau: - Tổng doanh thu đạt gần: 300 tỷ đồng. - Tỷ lệ duy trì hợp đồng hàng năm đạt mức 97% trở lên. - Phục vụ gần 100.000 lượt khách hàng với mức trách nhiệm gần 1.000 tỷ đồng. - Đã chi trả hợp đồng hết thời hạn bảo hiểm từ năm 2001 là hơn 10.000 khách hàng với số tiền trên 100 tỷ đồng. - Việc giúp khách hàng giải quyết những khó khăn tài chính tạm thời cũng được công ty quan tâm và giúp đỡ. Với 4.342 trường hợp khách hàng vay theo hợp đồng, với tổng số tiền cho vay: 14,164 tỷ đồng. - Giải quyết lợi bảo hiểm: 584 trường hợp khách hàng không may mắn gặp rủi ro với tổng số tiền chi trả trên: 2,2 tỷ đồng; miễn đóng phí bảo hiểm: 137 khách hàng với tổng số tiền 1,5 tỷ đồng. - Giải quyết chế độ bảo hiểm với hàng trăm khách hàng mắc bệnh hiểm nghèo và điều khoản riêng,, số tiền trên 100 triệu đồng. - Song song với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao . Công ty phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc: tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách. Vận động cá nhân đóng góp vì sự phát triển chung của cộng đồng xã hội. Như ủng hộ các quỹ: + Đền ơn đáp nghĩa. + Xây dựng nhà tình nghĩa, + Quỹ bảo trợ trẻ em Việt Nam, + Quỹ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam, + Quỹ vì người nghèo, + Tặng xe lăn cho trẻ em khuyêt tật, Học bổng An sinh giáo dục cho học sinh nghèo hiếu học. + Thăm hỏi và tặng quà nhân ngày 27/7 với gia đình liệt sỹ và thương bệnh binh. Tặng quà thiếu nhi nhân ngày 1/6 và tập thể cá nhân bị thiên tai mỗi năm hàng chục triệu đồng. Công ty luôn thực hiện tốt các chương trình mà Tổng công ty Bảo Việt đã đề ra. Tập thể ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên luôn đoàn kết nỗ lực, phấn đấu thi đua, nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại sự hài lòng đến khách hàng và đưa tới những sản phẩm mới nhất, hấp dẫn nhất. Bảo Việt nhân thọ Thái Bình hiểu được rằng: “ Không có khách hàng thì không có doanh nghiệp”. Bảo Việt nhân thọ và khách hàng luôn là những người bạn đồng hành chung thuỷ. Kết quả 10 năm, chặng đường xây dựng và phát triển của Bảo Việt nhân thọ Thái Bình với sự đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương đã được ghi nhận. Tập thể được Chính phủ trao tặng cờ: “thi đua chính phủ” và Bằng khen. Được Bộ Tài chính và UBND tỉnh Thái Bình tặng cờ, bằng khen và bằng ghi công. Được Bảo Việt tặng cờ và giấy khen. Về tổ chức Đảng, nhiều năm liên tục được công nhận “Trong sạch vững mạnh xuất sắc”. Về tổ chức đoàn thể đạt dang hiệu “ Vững mạnh xuất sắc”. Nhiều cá nhân được nhận bằng khen của Chính phủ, của Bộ tài chính, của UBND tỉnh và danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp. Đến nay, tổ chức bộ máy của công ty có 1 Giám đốc, 1 phó Giám đốc các phòng nghiệp vụ tại văn phòng công ty, 8 phòng dịch vụ khách hàng tại các huyện, với trên 300 cán bộ quản lí, tư vấn và thu ngân. Với phương châm hoạt động: “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển”. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty. Vì là công ty con thuộc Tập đoàn Bảo Việt, lại kinh doanh trên thị trường còn nhỏ, cũng như doanh thu của công ty so với nhiều chi nhánh khác còn ở mức thấp nên hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy cơ bản của công ty như sau: Ban Gi¸m §èc Phßng qu¶n lÝ & ph¸t triÓn ®¹i lÝ Phßng kÕ to¸n tæng hîp Phßng nghiÖp vô b¶o hiÓm Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban công ty như sau: * Phòng kế toán - tổng hợp: + Chức năng: - Quản lí hoạt động kinh tế, kế toán trong toàn công ty, điều hành các hoạt động đầu tư, tổ chức hạch toán theo các chế độ kế toán của Nhà nước quy định. - Thống kê, báo cáo các hoạt động của công ty - Phối hợp hoạt động, tham mưu về quản lí và kinh doanh. - Tổ chức lao động, tiền lương, thi đua, khen thưởng, đôn đốc các phòng thực hiện nhiệm vụ mà công ty đặt ra. + Nhiệm vụ: - Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra giám sát hoạt động thu chi và tình hình hạch toán, báo số của các phòng trực thuộc. - Quản lí việc sử dụng và quyết toán ấn chỉ trong toàn công ty. - Tham mưu vào quá trình xét duyệt chi trả bảo hiểm theo quy trình và phân cấp. - Xây dựng kế hoạch tài chính năm - Quản lí tiền mặt và các chứng từ có giá trị - Quản lí sổ sách kế toán, toàn bộ vốn và tái sản của công ty. - Lập báo cáo kế toán tài chính định kì. - Cung cấp các số liệu báo cáo phục vụ hoạt động kinh doanh cho công ty - Lập phương án sử dụng quỹ lương, quỹ thưởng. * Phòng quản lí và phát triển đại lí: + Chức năng và nhiệm vụ: - Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, xu hướng của thị trường và tình hình hoạt động của công ty để đề xuất với giám đốc chiến lược, quy mô tuyển dụng đại lí, tư vấn viên. - Tổ chức thi tuyển, tuyển dụng đại lí, tư vấn viên ở tất cả các phòng. - Kiểm tra doanh thu, giám sát hoạt động của các đại lí, tư vấn viên. - Phối hợp các phòng để hoàn thành quy trình nghiệp vụ bảo hiểm theo quy chế và phân công giám đốc của công ty . - Thực hiện việc chi trả hoa hồng cho các đại lí, tư vấn viên theo doanh thu + Quyền hạn: - Kiến nghị với giám đốc về việc đình chỉ công tác hoạt động của các cá nhân, bộ phận khi cần thiết nhằm thực hiện tốt mục tiêu của công ty đề ra. *. Phòng nghiệp vụ bảo hiểm: Đây chính là nơi thực hiện các nghiệp vụ cơ bản về kinh doanh bảo hiểm của công ty như: - Phát hành và quản lí hợp đồng… - Giải quyết quyền lợi khách hàng. - Giải quyết các thủ tục liên quan đến khách hàng như: đáo hạn, hủy bỏ hợp đồng… Vì là chi nhánh, địa bàn nhỏ nên công ty còn có tổ chức phòng ban có phần đơn giản hơn so với nhiều chi nhánh tỉnh thành phố lớn. Trong đó công ty chưa có phòng Marketing riêng mà được ghép vào phòng phát triển đại lí…Bộ phận tin học được ghép với phòng Nghiệp vụ. Cùng với sự phát triển, công ty sẽ ngày càng hoàn thiện cơ cấu tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hơn nữa các phòng ban chuyên môn… 2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh BHNT tại Bảo Việt nhân thọ Thái Bình. 2.2.1. Các sản phẩm BHNT của công ty Cùng với Tổng công ty Bảo Việt và các công ty con trên toàn quốc Bảo Việt nhân thọ Thái Bình cũng đã và đang triển khai các loại sản phẩm sau: - BHNT 5 năm, 10 năm. - Bảo hiểm trẻ em, - Bảo hiểm và Tiết kiệm 5 năm, 10 năm, - Bảo hiểm An sinh, - An khang thịn vượng 5 năm, 10 năm, - An sinh giáo dục, - An gia thịnh vượng 5 năm, 10 năm, 15 năm, 20 năm, - An gia tài lộc 9 năm, 12 năm, 15 năm, 18 năm, 21 năm, - Bảo hiểm trọn đời, - An khang trường thọ, - Bảo hiểm niên kim, - An hưởng hưu trí - An bình hưu trí, - An sinh giáo dục (mới), - An sinh thành đạt, - An sinh hiếu học, - An khanh thịnh vượng ( mới) - An gia phát lộc8 năm, 10 năm, 12 năm, 15 năm. - An sinh lập nghiệp - An tâm tiết kiệm - An sinh thành tài 3 năm, 5 năm, 7 năm, - An tâm bảo tín. Mặc dù các sản phẩm bảo hiểm của công ty khá phong phú nhưng thực tế công ty chỉ tập trung khai thác được vào một số loại sản phẩm mà khách hàng đã chọn lựa như: An gia thịnh vượng, An khang thịnh vượng, An gia tài lộc, An gia phát lộc, An sinh giáo dục, v.v.. 2.2.2 Kết quả khai thác. Trải qua hơn 10 năm phát triển, là công ty đầu tiên cung cấp sản phẩm BHNT trên thị trường Thái Bình. Bên cạnh những khó khăn của công ty tiên phong thì công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu kinh doanh tốt và khẳng định vị trí hàng đầu của mình tại địa bàn tỉnh nhà. * Kết quả doanh thu. Bảng 1: Kết quả doanh thu qua các năm của Bảo Việt nhân thọ Thái Bình. STT Năm Kế hoạch Doanh thu Tỷ lệ hoàn thành Tăng trưởng 1 2003 28 30 107,14 -- 2 2004 33 35,5 118,33 120,3 3 2005 38 41,4 108,95 116,6 4 2006 43 46,5 108,14 112,3 5 2007 48 51,2 106,7 110,1 ( Đơn vị: tỷ VND) Qua bảng số liệu dễ nhận thấy sự tăng trưởng ổn định của công ty. Các chỉ tiêu đều tăng, qua 5 năm trung bình mỗi năm doanh thu tăng 4,3 tỷ đồng, một con số khá khiêm tốn song kinh doanh tại địa bàn như tỉnh Thái Bình thì đó là con số nỗ lực đáng ghi nhận cũng như công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch qua các năm chứng tỏ công ty đã khai thác và đạt doanh thu một cách hiệu quả. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch các năm luôn được duy trì ổn định, dao động từ 106- 108 % cho thấy các biện pháp thực hiện nhằm duy trì và phát triển hợp đồng mới của công ty đạt được hiệu quả rõ rệt. Tỷ lệ tăng trưởng cao, luôn đạt 10- 20% cho thấy mức độ tăng trưởng có sự ổn định. Qua đó có thể thấy rõ sự nỗ lực khai thác và phát triển của công ty tại thị trường Thái Bình. * Kết quả khai thác hợp đồng mới. Công tác khai thác hợp đồng mới luôn là chỉ tiêu quan trọng mà công ty áp dụng để đánh giá thi đua của cán bộ nhân viên. Trong những năm qua công ty đã đạt được kết quả sau: Bảng 2: Kết quả khai thác hợp đồng mới của công ty Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 HĐ khai thác mới Hợp đồng 6800 6402 7800 7000 5308 DT phí đầu tiên Tỷ VND 2,62 3,1 4,8 5,5 5,8 Bình quân HĐ HĐ/tháng 567 534 650 583 443 Phí bq HĐ mới Trđ/HĐ 0,385 0,484 0,615 0,786 1,093 Như vậy, số hợp đồng khai thác mới của công ty thực tế thay đổi lên xuống, sự biến động đó có thể được lí giải là do sự thay đổi tuyển dụng mới cũng như ngừng hoạt động của các đại lí, cũng như sự tác động của thị trường đến đời sống của nhân dân trong tỉnh. Trong đó năm 2005 đánh dấu sự đột phá với 7800 hợp đồng,đến năm 2007 chỉ còn 5308 hợp đồng, bình quân hợp đồng khai thác trong 1 tháng giảm thể hiện công tác khai thác hợp đồng của các đại lí chưa thực sự hiệu quả. Tuy nhiên doanh thu phí lần đầu thì lại tăng từ 2,62 (năm 2003) đến 5,8 tỷ (năm 2007). Điều đó cho thấy chất lượng hợp đồng đã tăng lên rõ rệt, tốc đọ tăng là khá cao, điều đó thể hiện qua phí bình quân trên một hợp đồng: năm 2003 mới chỉ đạt 0,385trđ/HĐ đến năm 2007 đã đạt tới 1,093trđ/HĐ tăng gần gấp 3 lần. Như vậy khách hàng đã phần nào nhận thức được vai trò của bảo hiểm từ đó tham gia bảo hiểm với STBH lớn, phí bảo hiểm cũng lớn. Đó không chỉ phản ánh chất lượng của hợp đồng mà còn là chất lượng phục vụ khách hàng của công ty đã tăng lên là điều kiện thuận lợi cho công ty khẳng định hơn nữa uy tín và phát triển hơn nữa tại thị trường trong tỉnh. Dẫu vậy trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh công tác đại lí hơn nữa nhằm khai thác tốt hơn nữa cũng như tăng số lượng hợp đồng và mở rộng thị phần trước sức ép từ nhiều công ty bảo hiểm đã có mặt trên thị trường tỉnh nhà. * Kết quả khai thác theo đại lí. Đại lí chính là nhân tố quan trọng để công ty triển bán sản phẩm ra thị trường, tới khách hàng. Do vậy, hoàn thành kế hoạch mà công ty đã đề ra cũng chính là các đại lí hoàn thành chỉ tiêu và thi đua khai thác, duy trì hợp đồng. Trong những năm qua dù có sự biến động về số lượng đại lí song công ty vẫn đạt được kế hoạch và đạt được kết quả như sau: Bảng 3: Kết quả khai thác hợp đồng theo đại lí Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 Doanh thu Tỷ VND 30 35,5 41,4 46,5 51,2 Đại lí đại lí 265 274 300 280 250 HĐ mới hợp đồng 6800 6402 7800 7000 5308 Phí đầu tiên Tỷ VND 2,62 3,1 4,8 5,5 5,8 Bq DT/đại lí Tỷ VND 0,113 0,13 0,14 0,17 0,21 Bq HĐM/đại lí hợp đồng 26 20 26 25 22 Phí đầu tiên bq Trđ/đại lí 9,9 11,3 16 19,6 23,2 Qua bảng dễ nhận thấy số lượng khai thác hợp đồng mới bình quân của đại lí có xu hướng giảm từ 26 xuống còn 22 hợp đồng vào năm 2007 song chất lượng hợp đồng tăng lên rõ rệt: bình quân doanh thu/ đại lí tăng từ 0,113 tỷ (năm 2003) lên đến 0,21 tỷ ( năm 2007). Phí đầu tiên bình quân/ đại lí cũng tăng rõ rệt từ 9,9 trđ/ đại lí (năm 2003) lên đến 23,2 trđ/đại lí (năm 2007). Đó là những con số ấn tương đối với kinh doanh BHNT tại Thái Bình. Như vậy hoạt động khai thác BHNT của công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình đã và đang ngày càng hướng đến chất lượng phục vụ khàch hàng, chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó cũng đòi hỏi công ty cần cố gắng hơn nữa trong công ty phát triển đại lí, tăng cường chất lượng đội ngũ này thì công ty chắc chắn sẽ ngày càng chiếm ưu thế trên thị trường bảo hiểm của tỉnh. 2.2.3. Kết quả trả tiền bảo hiểm . Khi xảy ra rủi ro, khách hàng thông báo với công ty và hoàn thiện thủ tục yêu cầu xét giải quyết quyền lợi bảo hiểm. Cùng với quá trình xác minh lại hồ sơ nhằm đảm bảo giải quyết đúng công ty cũng giúp cho khách hàng nhanh chóng nhận được giải quyết bằng sự quan tâm tận tình chỉ bảo của nhân viên công ty các bước hoàn thiện và xác minh hồ sơ. Trải qua hơn 10 năm, công ty đã giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho 584 trường hợp khách hàng không may gặp rủi ro với tổng số tiền chi trả trên 2,2tỷ đồng. Giải quyết chế đọ bảo hiểm với hàng trăm khách hàng mắc bệnh hiểm nghèo và điều khoản riêng với số tiền trên 100 triệu. Bảng 4: Kết quả trả tiền bảo hiểm tử vong 2003-2007 Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 2007 Số HĐ g/quyết HĐ 45 68 90 120 100 Tổng STBH Tr.đ 200 250 375 525 540 STBH bình quân Tr.đ/HĐ 4,44 3,7 4,17 4,4 5,4 Qua bảng ta thấy, tình hình chi trả bảo hiểm của Bảo Việt nhân thọ Thái Bình có xu hướng tăng. Có thể hiểu lí do số vụ tử vong ngày càng tăng như sau: Thứ nhất, có thể các hợp đồng do khai thác từ giai đoạn đầu nay đến kì thanh toán; Thứ hai, trong những năm qua tình hình tử vong trong tỉnh tăng cao, nhiều bệnh hiểm nghèo như: ung thư, HIV, ..Cũng có thể, có những vụ thuộc diện trục lợi mà công ty chưa thể đưa ra bằng chứng pháp lí để chứng minh, hoặc thời gian không đủ để có thể đưa ra kết luận xác minh trong khi vẫn phải xét giải quyết quyền lợi theo đúng luật. Tổng STBH chi trả tăng cao, phản ánh STBH của các hợp đồng ngày càng tăng, đó là dấu hiệu tốt cho hoạt động kinh doanh của công ty, từ 200trđ (năm 2003) lên 540 trđ (năm 2007). STBH bình quân chi trả qua đó cũng tăng lên. Trong những năm qua, công ty đã thực hiện công tác chi trả tiền bảo hiểm là khá tốt. Thời gian chậm nhất mà công ty thực hiện giải quyết quyền lợi bảo hiểm là 30 ngày do thủ tục khách hàng chưa hoàn thiện cũng như quá trình xác minh tính hợp lí của hợp đồng và rủi ro dài. Nhiều khách hàng được giải quyết quyền lợi chỉ trong 1 tuần. Đáp ứng được yêu cầu nhanh, để khách hàng có thể có tiền để trang trải cho cuộc sống, cho các chi phí cần thiết khi xảy ra sự kiện rủi ro. Nhiều khách hàng được công ty cho tạm ứng để giải quyết các chi phí ngay sau khi rủi ro đến với người được bảo hiểm... 2..3. Trục lợi BHNT và công tác phòng chống TLBH tại Bảo Việt nhân thọ Thái Bình . 2.3.1. Tình hình trục lợi . 2.3.1.1. Các đối tượng trục lợi : Rất đa dạng và phong phú do đặc trưng của sản phẩm BHNT. Những đối tương trục lợi thường có liên quan đến hợp đồng, đến quá trình khai thác, xác minh và điều tra về đối tượng bảo hiểm. * Người tham gia bảo hiểm: Đây là đối tượng chính của hợp đồng bảo hiểm nhưng cũng là đối tượng chủ yếu gây ra các vụ TLBH. Bằng nhiều hình thức, thủ đoạn đối tượng này không chỉ len nách nhằm tận dụng các sơ hở mà các nhân viên, cán bộ bảo hiểm cũng như các bên liên quan không thể nhận biết được để có thể tham gia bảo hiểm và hiển nhiên đối tượng này sẽ dễ dàng hưởng lợi một cách tinh vi và bất chính. Bên cạnh đó đối tượng này còn lôi kéo cán bộ nhân viên công ty tham gia trục lợi, lôi kéo các cán bộ có liên quan đến bảo hiểm hòng chiếm đoạt được tiền bảo hiểm như: đại lí bảo hiểm, cán bộ y tế.... * Cán bộ bảo hiểm; Đây là yếu tố tiếp tay cho gian lận, TLBH . Đó có thể là đại lí, là cán bộ các phòng của công ty có liên quan đến xác minh và điều tra hồ sơ...và sẽ rất nguy hại cho công ty nếu xảy ra tình trạng trên. Hành vi trục lợi của họ thường là: chấp nhận bảo hiểm cho đối tượng không đủ tiêu chuẩn; Cùng khách hàng ghi sai tình tiết khi xảy ra rủi ro; Thu phí khách hàng nhưng lại biển thủ... * Cán bộ y tế: cũng là đối tượng khá quan trọng trong quá trình gian lận, trục lợi như: - Thông đồng với người tham gia bảo hiểm ghi sai bệnh án. - Đồng ý với đối tượng bảo hiểm để khám sức khoẻ đạt tiêu chuẩn để tham gia bảo hiểm...v.v. * Cán bộ công an, các cán bộ chính quyền có liên quan: Khi xảy ra rủi ro cán bộ công an có thể ghi nhận hiện trường cho phù hợp với rủi ro được bảo hiểm. Cùng với nhân viên y tế, bảo hiểm thông đồng với khách hàng để trục lợi . Bên cạnh đó, một vài trường hợp các cán bộ có liên quan cũng tham gia xác minh không đúng sự thật để người tham gia bảo hiểm có thể trục lợi ... 2.3.1.2. Hình thức trục lợi chủ yếu: Theo thống kê của các doanh nghiệp bảo hiểm, hiện tượng khách hàng có hành vi lừa dối trong giao kết hợp đồng bảo hiểm nhằm mục đích trục lợi bảo hiểm đang diễn ra ngày càng phổ biến và thường biểu hiện qua một số đặc điểm sau: - Người được bảo hiểm chết do các bệnh có thời gian tiến triển bệnh lý kéo dài như: ung thư, lao, xơ gan, suy thận, suy tim… - Người được bảo hiểm chết khi hợp đồng có hiệu lực trong những năm đầu. - Người được bảo hiểm đã điều trị bệnh (thuộc trường hợp những bệnh không chấp nhận bảo hiểm) trước khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực dưới tên người khác. - Hợp đồng có số tiền bảo hiểm lớn so với khả năng tài chính, hoàn cảnh kinh tế của Người tham gia bảo hiểm. - Rủi ro xảy ra liên quan đến nhiều hợp đồng bảo hiểm được phát hành vào những thời điểm gần nhau. - Quan hệ giữa Người tham gia bảo hiểm, Người được hưởng quyền lợi bảo hiểm và Người được bảo hiểm ít ràng buộc về mặt huyết thống. - Người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm không cung cấp các thông tin về quá trình điều trị bệnh trước lúc tử vong, kê khai chung chung về nguyên nhân chết như: chết do bệnh già, chết đột tử tại nhà, không rõ nguyên nhân, không có ai chứng kiến. - Các thông tin về rủi ro xảy ra và quá trình cấp cứu, điều trị không logic giữa các giấy tờ và chứng từ do người yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm cung cấp. - Khai báo rủi ro xảy ra trong hoàn cảnh đặc biệt: tự ngã, tai nạn xảy ra trong đêm không có mặt của công an… Trong số những dấu hiệu kể trên, hiện tượng trục lợi bảo hiểm thường diễn ra phổ biến nhất là việc khách hàng kê khai không trung thực về tình trạng sức khỏe của người được bảo hiểm trong Giấy yêu cầu bảo hiểm - một phần của Hợp đồng bảo hiểm. Không tránh khỏi khó khăn chung của toàn ngành, BVNT Thái Bình cũng phát hiện và đối mặt với nhiều vụ gian lận trục lợi. Cũng có những biểu hiện mang tính thủ đoạn, cấu kết của nhiều bên có liên quan. Với các biện pháp nghiệp vụ, với tinh thần lao động không biết mệt mỏi, sẵn sàng xông xáo tới nơi có trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ để xác minh điều tra, làm rõ các cán bộ nhân viên công ty BVNT Thái Bình đã đạt được nhiều thành tựu. Phát hiện nhiều vụ trục lợi như sau: * Hồ sơ: Nguyễn Văn Minh Địa chỉ: xã Vũ Chánh- Thành phố Thái Bình. Hình thức tham gia bảo hiểm: An gia tài lộc 12 năm. STBH: 20 triệu Theo hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm và xác nhận giấy báo tử vong của ông Minh là đột tử. Hồ sơ có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, song qua điều tra xác minh từ quần chúng xung quanh, cán bộ bảo hiểm đã xác định có bệnh từ trước nhưng trong quá trình khai báo sức khoẻ khi tham gia bảo hiểm ông Minh đã che giấu bệnh của mình là căn bệnh: xơ gan. Vì vậy công ty BVNT Thái Bình đã từ chối trả tiền bảo hiểm cho thân nhân gia đình ông Minh. * Hồ sơ: Nguyễn Thanh Tùng 10 tuổi - Địa chỉ: huyện Quỳnh Phụ - Hình thức tham gia: An sinh giáo dục . STBH: 20 triệu đồng. - Hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm mà bố của em Tùng khai báo tường trình nguyên nhân cái chết của em là bị ngã tại nhà do nô đùa và gây đột tử, được chính quyền địa phương và cán bộ y tế xác nhận. Thấy tình tiết sự việc có nhiều khả nghi khi thời gian em Tùng xảy ra rủi ro là lúc nửa đêm. Qua điều tra xác minh và bằng nhiều biện pháp nghiệp vụ cán bộ bảo hiểm công ty đã xác minh được em Tùng bị chết do bệnh tim bẩm sinh trước khi tham gia bảo hiểm…Do vậy công ty đã từ chối trả tiền bảo hiểm * Hồ sơ: Đặng Văn Phong. - Địa chỉ: xã Minh Hưng- Huyện Kiến Xương. - Hình thức tham gia: An khang thịnh vượng 10 năm. STBH: 20 triệu. - Theo hồ sơ yêu cầu trả tiền bảo hiểm mà công ty nhận được có giấy xác nhận tử vong của ông Phong là do chết đột tử của bệnh viện đa khoa Thái Bình. Tuy nhiên bằng hình thức thăm dò dư luận quần chúng cán bộ công ty đã thu được bằng chứng ông Phong đã có tiền sử ung thư từ trước. Do vậy công ty đã từ chối trả tiền bảo hiểm.. * Hồ sơ: Vũ Thanh Tùng. - Địa chỉ: Xã Vũ Tây- Huyện Kiến Xương. - Hình thức tham gia: An gia thịnh vượng 10 năm. STBH: 15 triệu. - Anh Tùng chỉ mới tham gia bảo hiểm được 6 tháng thì bị chết. Theo khai báo của cha anh Tùng trong giấy yêu cầu trả tiền bảo hiểm thì anh Tùng đi lao động ngoại tỉnh và bị chết do tai nạn. Tuy nhiên qua xác minh điều tra, cũng như sự khôn khéo của cán bộ của công ty đã có bằng chứng chứng minh anh Tùng chết do nhiễm HIV/AIDS giai đoạn cuối, trong khi tham gia bảo hiểm đã cố tình che giấu..Cha anh Tùng đã phải thú nhận sự trục lợi của mình. Công ty đã từ chối trả tiền bảo hiểm và hoàn lại gia đình số tiền phí đã đóng.. * Bên cạnh đó công ty cũng phát hiện có sự tham gia của các cán bộ y tế và cán bộ chính quyền sở tại có tham gia giúp các khách hàng gian lận và trục lợi. Nhất là trong các xác minh nguyên nhân gây cái chết của người được bảo hiểm… * Qua công tác kiểm tra, giám sát đại lí. Công ty đã phát hiện: - Đại lí thu phí của khách hàng nhưng không nộp ngay về công ty như: Nguyễn văn thương, Trần thị Hoài, Phạm Thị Nhung… - Đại lí thông đồng vơi khách hàng để TLBH như: Nguyễn Trọng Năm. 2.3.2. Công tác phòng chống TLBH của công ty. Công tác Phòng chống TLBH của công ty luôn được quan tâm chú trọng ngay từ khâu khai thác. Nhằm ngăn chặn TLBH Công ty đã xác định qua 3 bước cơ bản sau: * Đại lí: Chính là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Do vậy, đây chính là yếu tố quan trọng để ngăn ngừa các hành vi gian lận, TLBH. Thông qua đại lí phần nào có thể nắm bắt được tình hình sức khoẻ của khách hàng cũng như khả năng tài chính của họ. Đối vơi những đại lí có khách hàng, hợp đồng thường có dấu hiệu khả nghi công ty luôn kiểm tra chặt chẽ Từ đó có thể từ chối hoặc chấp nhận bảo hiểm cho khách hàng. Trong quá trình khai thác bảo hiểm yêu cầu các nhân viên đại lí thực hiện đúng và đủ các bước trong quy trình khai thác hợp đồng bảo hiểm mới. Giải thích cho khách hàng hiểu các quy tắc bảo hiểm, điều khoản hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của họ… Xác định được vai trò của đại lí trong quá trình phòng chống TLBH nên công ty thường xuyên giám sát chặt, theo dõi và quản lí hoạt động của đại lí chủ yếu qua các trưởng nhóm. Hàng tuần, hàng tháng lãng đạo công ty và cán bộ phòng trực tiếp xuống họp cùng các nhóm yểu để đôn đốc, động viên nhắc nhở. Công tác đào tạo bồi dưỡng kĩ năng cho đại lí được tiến hành…Công tác thi đua khen thưởng được thực hiện qua đó góp phần khích lệ tinh thần lao động của đại lí cũng như giúp các đại lí tận tuỵ với công việc hơn… * Đánh giá rủi ro: Sau khi trải qua đánh giá rủi ro của tư vấn viên sẽ được trưởng nhóm khai thác của nhóm đó đánh giá lại lần nữa, sau đó được cán bộ công ty thẩm định lại thông tin và đơn yêu cầu bảo hiểm của khách hàng mà đại lí đã thực hiện. Phòng nghiệp vụ của công ty có một bác sĩ, do đó qua trình đánh giá rủi ro nhất là về sức khoẻ của khách hàng đạt hiệu quả cao, phát hiện nhiều khả nghi về gian lận trục lợi, từ chối bảo hiểm cũng như phát hiện nhiều vụ trường hợp của cán bộ nhân viên phòng nghiệp vụ. Công ty thực hiện đánh giá rủi ro ở 2 mặt chính là: sức khoẻ của khách hàng và khả năng tài chính của họ: - Công ty đã kí cộng tác viên với tất cả các bệnh viện từ tuyến huyện trong toàn tỉnh, với bệnh viện quân đội 207 Đông Hưng, 1 phòng khám tư nhân chất lượng cao. Tạo điều kiện để khách hàng có thể khám sức khoẻ dễ dàng và rộng tại các huyện, cơ sở gần nhà...Chi phí khám sức khoẻ sẽ được công ty trả dựa trên hoá đơn mà người khám ở các cơ sở y tế do công ty đã kí kết hợp tác. Điều đó cho thấy rõ công ty đã có những biện pháp tích cực để ngăn chặn nguy cơ trục lợi: giấu bệnh của khách hàng tham gia bảo hiểm... - Công ty đã tiến hành kiểm tra sức khoẻ theo phương pháp chọn mẫu dựa trên: + Với những người trên 50 tuổi, kiểm tra 100% , + STBH lớn, trên 30 triệu đồng, kiểm tra 100%, + Trẻ em nhỏ hơn 3 tháng tuổi, kiểm tra 100%, + Địa bàn có số lượng tỷ vong nhiều, + Tư vấn viên có khách hàng tử vong nhiều, Tuy nhiên số trên chỉ là số ít, số đông còn lại công ty chỉ có thể kiểm tra chọn mẫu với xác xuất từ 25- 30%. Do đó khó tránh khỏi bỏ qua nhiều trường hợp có ý đồ trục lợi gian lận mà vẫn được tham gia bảo hiểm. - Vế khả năng tài chính của khách hàng, công ty thực hiện chấp nhận bảo hiểm cho khách hàng với mức phí bình quân năm không quá 1/3 thu nhập năm. Để ngăn chặng nguy cơ trục lợi: ít tiền mà vẫn tham gia bảo hiểm với STBH lớn..Quá trình thẩm định tài chính chủ yếu được các đại lí thực hiện... Thông qua đánh giá rủi ro mà công ty đã từ chối nhiều khách hàng có nguy cơ trục lợi, gian lận trong khai thác bảo hiểm...Ví dụ điển hình: Ông Nguyễn Xuân Mạnh trú tại Trần Lãm, thành phố Thái Bình. Đã bị từ chối tham gia bảo hiểm với lí do : ông đã bị mắc bệnh ung thư, hoàn cảnh kinh tế rất nghèo nhưng khai báo không trung thực, vẫn được đại lí chấp nhận bảo hiểm, do mối quen biết công ty đã phát hiện ra và trả lại phí bảo hiểm .. * Xác minh: đây chính là khâu quan trọng để trả tiền bảo hiểm và giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng. Ngay sau khi nhận được tin khách hàng gặp tử vong, công ty cử cán bộ đến thăm viếng. Bên cạnh đó thực hiện nghiệp vụ thăm dò, điều tra xác minh sự việc nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thực sự thuộc phạm vi bảo hiểm hay không… Khi nhận được hồ sơ yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm, tiến hành tiếp nhận và giúp khách hàng hoàn thiện thủ tục. Cùng với đó nhanh chóng xác minh, thẩm định lại hồ sơ để giải quyết. Qua bước xác minh này, công ty đã phát hiện nhiều vụ trục lợi của khách hàng và đã từ chối trả tiền bảo hiểm, giải quyết quyền lợi cho khách hàng với những bằng chứng hợp lí và đầy đủ. CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG TLBH TẠI BẢO VIỆT NHÂN THỌ THÁI BÌNH. 3.1. Một số khó khăn trong công tác phòng chống TLBH . - Hệ thống pháp luật chưa hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở cho kẻ gian lợi dụng. Luật kinh doanh bảo hiểm 2001 còn một vài điều bất cập, nhất là 2007 Việt nam trở thành thành viên của WTO càng dễ bộc lộ những sơ hở và yếu kém khi các công ty bảo hiểm nước ngoài vào khai thác và cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm Việt Nam. Các nghị định về kinh doanh bảo hiểm nói chung còn mang tính khái quát, các chế tài còn chưa đủ mạnh để răn đe với những kẻ gian lận và trục lợi. Đây chính là khó khăn chung của ngành bảo hiểm. - Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm là rất khốc liệt, do đó để thu hút khách hàng và mở rộng thị phần mà trở nên dễ dãi trong khai thác hợp đồng bảo hiểm tạo điều kiện cho các đối tượng có ý đồ xấu lợi dụng để TLBH. Đây là điều dễ nhận thấy của các công ty bảo hiểm nói chung. - Các đại lý thường làm việc hai cơ quan ít đầu tư khai thác cho bảo hiểm nhân thọ, trình độ đại lý không đồng đều, chất lượng chưa cao, bên cạnh đó sự biến động về số lượng đại lý..v.v cũng làm cho kinh nghiệm thực tế, khả năng đánh giá rủi ro trong khai thác và duy trì hợp đồng của đại lí chưa thực sự tốt. Ngoài ra, vì chạy theo số lượng hợp đồng, hoa hồng bảo hiểm nên các đại lí khó nhận biết dấu hiệu TLBH, dễ bị lợi dụng, đôi khi còn bỏ qua các khâu đánh giá rủi ro quan trọng. Đó là nguy cơ gia tăng trục lợi bảo hiểm. - Kinh doanh BHNT rất dễ gặp phải hành vi TLBH , đặc biệt là hình thức dấu bệnh trước khi tham gia bảo hiểm , thay đổi nguyên nhân dẫn đến tử vong có lợi cho mình, v..v. Và thực tế thì nó diễn ra khá phổ biến với các công ty BHNT nói chung và Bảo Việt nhân thọ Thái Bình nói riêng. - Quá trình gian lận trục lợi có sự hậu thuẫn của nhiều phía khiến xác minh và khẳng định có yếu tố trục lợi là rất khó khăn đối với cán bộ nhân viên công ty như: có sự bao che của hàng xóm láng giềng, cán bộ y tế, cán bộ công an, cán bộ chính quyền... - Trình độ dân trí của người dân còn chưa cao, sự hiểu biết chưa đồng đều, sự hiểu biết về bảo hiểm và ý nghĩa của bảo hiểm còn hạn chế, tham gia bảo hiểm mà chưa thực sự nắm ro lợi ích và quyền lợi của mình...làm cho nhiều trường hợp không được giải quyết quyền lợi chính đáng hoặc quan niệm đơn giản có tham gia bảo hiểm thì phải được hưởng bảo hiểm...Khiến cho công tác phòng chống TLBH tại công ty càng thêm khó khăn... 3.2. Các giải pháp phòng chống trục lợi. 3.2.1. Đối với khách hàng tham gia BHNT . - Nâng cao nhận thức của người dân về bảo hiểm, thông qua tuyên truyền cũng như khuyến khích người dân nên đọc các điều khoản, quy tắc cũng như nội dung hợp đồng và quyền lợi bảo hiểm mà Bảo Việt nhân thọ đã in ấn và phát hành với người dân. Từ đó, giúp khách hàng tham gia bảo hiểm đúng, hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình... - Yêu cầu khách hàng khai báo trung thực các thông tin, cũng như xác minh rõ, đúng. Bên cạnh đó, yêu cầu khách hàng khám sức khoẻ tại cơ sở có uy tín trước khi tham gia bảo hiểm. - Giải thích cặn kẽ nội dung của hợp đồng, điều khoản bảo hiểm , quyền lợi và trách nhiệm cho bên tham gia bảo hiểm...Qua đó còn có thể phát hiện được những sơ hở dễ bị trục lợi nếu có để cán bộ nhân viên công ty kịp thời xử lý và tìm ra biện pháp hữu hiệu ... - Làm cho người dân, người tham gia bảo hiểm nắm được các quy định các quy tắc của Nhà nước, công ty cũng như của Bảo Việt nhân thọ để khách hàng thấy được lợi ích đích thực của bảo hiểm cũng như tính nhân đạo, cộng đồng đặc trưng chỉ có ở kinh doanh bảo hiểm ...Từ đó nâng cao nhận thức của người dân cũng như người dân tham gia phòng chống TLBH. 3.2.2. Đối với công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình 3.2.2.1. Trong khâu khai thác. Do đặc thù công ty khai thác hợp đồng mới chủ yếu thông qua đại lí cho nên ngăn chặn và phòng ngừa hành vi gian lận, trục lợi cũng chính là xuất phát từ đại lí. Đối với quy trình kinh doanh BHNT ,khai thác không chỉ là bước đầu tiên mà rất quan trọng đến các bước khác trong toàn công ty. Khâu này nếu thực hiện tốt chặt chẽ sẽ hạn chế rất lớn các vụ trục lợi cũng như giải quyết đúng và chính xác quyền lợi khách hàng về sau. Các giải pháp thực hiện là: - Giám sát chặt chẽ nhân viên khai thác đại lí bảo hiểm, thường xuyên họp giao ban , kiểm tra, đôn đốc các nhóm kinh doanh tại các phòng dịch vụ khách hàng cấp dưới, các nhóm chuyên thu nhằm ngăn chặn tình trạng xấu nảy sinh. - Trong quá trình khai thác bảo hiểm yêu cầu các nhân viên đại lí thực hiện đúng và đủ các bước trong quy trình khai thác hợp đồng bảo hiểm mới. Nhằm ngăn chặn các đại lý chạy theo số lượng hợp đồng và hoa hồng mà bỏ qua một số bước quan trọng, tạo kẽ hở cho trục lợi ... - Trong quá trình khai thác thông tin cần thiết về khách hàng yêu cầu đại lí phải xác minh lại thông tin sao cho đầy đủ và chính xác. Sẵn sàng từ chối chấp nhận bảo hiểm nếu thông tin không chính xác hoặc không đủ như không có chứng minh thư... - Tuyển dụng, đào tạo, có chính sách đãi ngộ nhân viên hợp lí, khen thưởng bằng tiền hoặc những chuyến tham quan du lịch dài ngày. Đối với đại lí có tỷ lệ hoa hồng hợp lí để khuyến khích hoạt động khai thác và có trách nhiệm với công việc nhằm tránh trục lợi. Thường xuyên phát động phong trào thi đua khen thưởng vào các dịp tháng, quý, năm; thưởng bằng tiền, các chuyến du lịch hè...cho các đại lí hoạt động hiệu quả.Dẫu vậy, có biện pháp xử lý đối với các đại lí bị phát hiện tham gia TLBH với khách hàng hoặc không tuân thủ đúng quy trình khai thác như cắt giảm tiền hoa hồng, chấm dứt hợp đồng ... - Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ các tư vấn viên có chất lượng hợp đồng không tốt như : số vụ tử vong do đại lý đó khai thác là lớn, hoặc thường xuyên xảy ra các sự cố ... Có thể nói đây là khâu quan trọng nhất trong các biện pháp ngăn chặn bởi vì đây không chỉ là khâu đầu tiên, mà đại lý còn là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cũng là bước đánh giá rủi ro đầu tiên trong quy trình khai thác. Thông qua tiếp xúc trực tiếp với khách hàng tư vấn viên của công ty có thể nắm bắt được khả năng tài chính và tình trạng sức khoẻ ban đầu của khách hàng. Do vậy ngăn chặn phần nào nguy cơ TLBH ngay từ khâu đầu tiên. 3.2.2.2. Trong khâu đánh giá rủi ro Yêu cầu cán bộ nhân viên công ty khi đánh giá rủi ro cần có trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tế phong phú, sẵn sàng đến hiện trường để xác minh sự kiện rủi ro. Phải có nghệ thuật điều tra xác minh tinh tế, khôn khéo để có thể khai thác thông tin hiệu qủa… Đòi hỏi khâu này cần tiến hành chặt chẽ, cẩn thận, cố gắng xác minh kĩ lưỡng tình trạng sức khoẻ của khách hàng trước khi tham gia bảo hiểm cũng như khả năng tài chính của họ… 3.2.2.3. Trong khâu trả tiền bảo hiểm. Đây là khâu mà công ty cũng rất coi trọng, bởi nếu chi trả và giả quyêt quyền lợi bảo hiểm đúng không chỉ khách hàng được lợi ích mà uy tín của công ty được nâng cao. Do vậy, khi nhận được giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm rủi ro, cán bộ nhân viên công ty phải xác minh lại hợp đồng, điều tra tính hợp pháp của rủi ro đã xảy ra nhằm ngăn chặn trục lợi... Ngay sau khi biết tin tử vong đối với khách hàng công ty bên cạnh yếu tố thăm viếng gia đình người tham gia bảo hiểm còn phải tiến hành các thủ tục điều tra xác minh rủi ro như: nguyên nhân tử vong có đúng, có được chi trả quyền lợi bảo hiểm không? Kiểm tra tính hợp lí và lôgíc của giấy tờ liên quan để tránh khách hàng đã có sự can thiệp dàn xếp để trục lợi... Đòi hỏi đối với khâu này chính là cán bộ công ty phải có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao, sẵn sàng đến hiện trường, cải trang để điều tra thực tế. Điều này được phòng nghiệp vụ của công ty thực hiện rất tốt và đang được phát huy hơn nữa, nhằm hạn chế chi trả sai, gây thất thoát cho công ty...Dẫu vậy cũng có những trường hợp mà công ty nhận thấy trục lợi, cán bộ công ty đã có thông tin chứng minh là trục lợi song không thể có bằng chứng pháp lí và thuyết phục để từ chối giải quyết quyền lợi, đó là yêu cầu đặt ra cho cán bộ công ty trong thời gain tới...phải khắc phục.. 3.2.2.4. Áp dụng các chế tài hợp lí trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Việc vận dụng linh hoạt hiệu quả các chế tài cũng là một biện pháp hữu hiệu trong ngăn chặn vi phạm pháp luật kinh doanh bảo hiểm trong đó có trục lợi, gian lận bảo hiểm. Điều này đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt các chính sách luật pháp, các quy định, nghị định, thông tư của nhà nước và của các cấp chính quyền tại tỉnh nhà. Đòi hỏi lãnh đạo, đội ngũ cán bộ nhân viên trong công ty có kiến thức sâu rộng về luật pháp,kịp thời phát hiện và xử lí vi phạm. Với các trường hợp TLBH cần mạnh dạn xử lí để ngăn ngừa và răn đe về sau. Áp dụng tốt các chế tài trong kinh doanh bảo hiểm cũng là biểu hiện của sự đoàn kết vững mạnh, hiệu quả của công ty. Thực tế đến nay, với tinh thần nhân đạo và có sự thông cảm với khách hàng có hoàn cảnh đặc biệt cũng như chia sẻ với khách hàng, công ty luôn xử trí tốt giữa lí và tình không để xảy ra tình huống khó xử hay áp dụng cứng nhắc các quy định, xử phạt vi phạm...qua đó vẫn lấy lòng tin yêu của khách hàng trong toàn tỉnh. 3.3. Một số kiến nghị cá nhân đối với các cấp trên để hạn chế trục lợi trong BHNT 3.3.1. Đối với Nhà Nước. Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, kinh doanh bảo hiểm đã đặt trong điều kiện mới, Nhà Nước cần xây dựng một hành lang pháp lí hoàn thiện và thông thoáng, chặt chẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các DNBH hoạt động. Luật Kinh doanh bảo hiểm 2001 còn chung chung thiếu cụ thể, chưa quy định cụ thể về TLBH, do vậy sẽ tiềm tàng nguy cơ TLBH cao hơn nữa... Biện pháp xử lí TLBH mà các công ty phát hiện được thường được giấu đi hoặc xử lí nhẹ nhàng khác nhau. Không theo một khung chế tài pháp li chung. Nhà Nước cần có chế tài xử phạt mạnh, chi tiết đối với lĩnh vực bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng bởi nguy cơ TLBH ngày càng được cảnh báo tăng cao và thủ đoạn tinh vi hơn. Hoàn thiện được pháp luật bảo hiểm cũng là tạo điều kiện lành mạnh cho sân chơi chung của thị trường bảo hiểm Việt Nam còn nhiều tiềm năng và hứa hẹn. Nhà Nước còn chỉ đạo các cơ quan có liên quan phối hợp hiệu qủa giúp đỡ cho bảo hiểm, có như vậy bảo hiểm mới ngăn chặn TLBH một cách triệt để hơn. 3.3.2. Đối với Tập đoàn Tài chính- Bảo hiểm Bảo Việt. Công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình chỉ là một trong 64 công ty con thuộc Tập đoàn Bảo Việt, ngoài tuân thủ các quy tắc điều kiện chung trong toàn quốc, công ty tỉnh nhà còn có nét đặc thù riêng từ địa bàn hoạt động kinh doanh cuả mình. Do vậy, bên cạnh những nỗ lực phòng chống trục lợi mà Bảo Việt Thái Bình đã đạt được thì rất cần sự hỗ trợ hơn nữa của Tập đoàn như: nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho cán bộ công ty, nâng cao chất lượng đại lí..cũng như nâng cao nghiệp vụ chống trục lợi, khen thưởng cho cá nhân tập thể có thành tích tôt trong phòng chống trục lợi tại công ty nhằm khuyến khích động viên tinhthần thi đua lao động và tinh thần trung thực... Thường xuyên nhắc nhở công tác phòng chống trục lợi đối với các công ty trên toàn quốc. Tạo dựng tốt các quan hệ thân thiết với các cơ quan chức năng liên quan trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm cũng như các hoạt động nghiệp vụ của công ty để nhận được sự giúp đỡ trong công tác phòng chống TLBH. Bên cạnh đó học hỏi kinh nghiệm phòng chống của các công ty nước ngoài có truyền thống lâu đời và kinh nghiệm lâu năm để phát huy cho các công ty thành viên cũng là điều mà Tập đoàn cần quan tâm. KẾT LUẬN Với sự thâm nhập ngày càng lớn của các công ty bảo hiểm nước ngoài vào Việt Nam hứa hẹn sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường bảo hiểm Việt Nam. Để có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình, các DNBH trong nước cần cóp những biện pháp tiết kiệm chi phí hiệu quả, nâng cao uy tín trên thị trường, giải quyết tốt TLBH vô hình các công ty đã đáp ứng phần nào yêu cầu đó. Thực tế cho thấy TLBH đã và đang diễn ra ngày càng nhiều, càng tinh vi là thách thức lớn đối với ngành bảo hiểm nói chung và BHNT nói riêng. Đòi hỏi công tác phòng chống TLBH được quan tâm hơn nữa, bởi có thể STBH thấp nhưng nếu nhiều vụ, xảy ra thành thông lệ sẽ dẫn đến những tác động xấu cho sự phát triển của ngành bảo hiểm. Thời gian thực tập tại công ty Bảo Việt nhân thọ Thái Bình em thấy được công tác phòng chống khá hiệu quả của cán bộ nhân viên công ty, ngăn chặn nhiều vụ có nguy cơ gian lận, trục lợi...từ chối nhiều khách hàng có ý định xấu và xử lí các khách hàng vi phạm...Dù chỉ là công ty nhỏ trên địa bàn mà bảo hiểm vẫn còn mới lạ... song tinh thần lao động và đoàn kết của nhân viên cán bộ công ty rất đáng hoan nghênh. Bên cạnh những thành tựu, hoàn thành được chỉ tiêu nhiệm vụ của Tập đoàn Bảo Việt, của công ty đã đề ra cũng còn một vài tồn tại nhỏ mà công ty đang khắc phục dựa trên phát huy thế mạnh của mình. Với phương châm: “Phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển” công ty đang ngày càng hoàn thiện và ngày càng được sự tin yêu, ủng hộ của nhân dân trong tỉnh. TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kinh tế bảo hiểm- TS. Nguyễn Văn Định. Báo cáo tổng kết của công ty BVNT Thái Bình. Báo cáo: "10 năm xây dựng phát triển và cảm ơn khách hàng BVNT" của công ty BVNT Thái Bình. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24722.doc
Tài liệu liên quan