TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Đề tài xoay quanh việc tìm hiểu về việc xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền
thông cho dự án “Vịt xác nhận” từ 01/3/2010 đến 28/ 3/ 2010. Sau khi thực hiện, sẽ
tiến hành đánh giá kết quả, người viết sẽ đề xuất một kế hoạch truyền thông từ
01/6/2010 đến 01/9/2010 nhằm hoàn thiện hơn cho kế hoạch truyền thông được thực
hiện trước đó.
Đề tài được thực hiện dựa trên việc tìm hiểu cơ sở lý luận về truyền thông
marketing. Sau khi tìm hiểu kĩ cơ sở lý luận đó, người viết sẽ tìm hiểu về thị trường
thịt vịt tại TP.HCM bao gồm: tình hình cúm gia cầm A/H5N1 diễn ra từ đầu năm
2010 đến nay; nguồn cung vịt cho thị trường TP.HCM; hành vi mua vịt của người
tiêu dùng và áp dụng mô hình SWOT để phân tích sản phẩm “Vịt xác nhận” của
công ty. Qua nghiên cứu, đa số lượng vịt được tiêu thụ tại TP.HCM được cung cấp
từ các tỉnh ĐB sông Cửu Long. Người tiêu dùng có thể mua vịt tại chợ, siêu thị, các
cửa hàng chuyên bán thực phẩm sạch hay mua trực tiếp từ các hộ chăn nuôi.
Nhưng hiện nay, nhiều bà nội trợ tại TP.HCM chưa có thói quen mua thực phẩm có
nguồn gốc xuất xứ rõ ràng (trong đó có thịt vịt). Việc mua thịt vịt chưa được kiểm
dịch của nhà nước hay thịt vịt có nguồn gốc không rõ ràng sẽ ẩn chứa nhiều nguy cơ
gây ra dịch cúm gia cầm.
Kế hoạch truyền thông dự án “Vịt xác nhận” từ 01/3/2010 đến 28/3/2010 được xây
dựng nhằm nêu bật tầm quan trọng của việc mua thực phẩm có nguồn gốc, xác nhận
rõ ràng đối với sức khỏe người tiêu dùng. Cụ thể là mua vịt có nguồn gốc rõ ràng và
được xác nhận của các cơ quan chức năng trong thời gian dịch cúm gia cầm đang có
nguy cơ bùng phát trở lại. Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông lần 1, bên cạnh
những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế. Với mong muốn tiếp tục xây dựng
một kế hoạch truyền thông hiệu quả hơn cho dự án này, người viết đã đề kế hoạch
truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận” (từ 01/6/2010 đến 01/9/2010).
iv
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
MỤC LỤC
Trang
Lời cám ơn . i
Nhận xét của cơ quan thực tập ii
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iii
Tóm tắt đề tài . iv
Mục lục v
Danh sách các bảng biểu . ix
Danh sách hình vẽ x
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1. Tên đề tài 1
2. Lí do chọn đề tài . 1
3. Mục đích nghiên cứu 1
4. Phạm vi nghiên cứu 1
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu đề tài 2
PHẦN NỘI DUNG . 3
Chương 1: Lý luận cơ bản về truyền thông marketing 3
1.1 Khái quát về truyền thông marketing . 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Các thuật ngữ dùng trong truyền thông marketing . 3
1.1.3 Mô hình về quá trình truyền thông . 4
1.1.4 Vai trò của truyền thông 5
1.2 Các công cụ truyền thông chính . 6
1.2.1 Quảng cáo . 6
1.2.2 Khuyến mãi . 8
1.2.3 Tuyên truyền và quan hệ công chúng . 9
v
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
1.2.4 Marketing trực tiếp 11
1.2.5 Bán hàng cá nhân . 12
1.3 Cách xây dựng kế hoạch truyền thông marketing . 13
1.3.1 Phần phân tích . 13
1.3.1.1 . Bối cảnh . 13
1.3.1.2 . Tổng quan môi trường . 14
1.3.1.3 . Các đối tượng liên quan . 14
1.3.2 Phần lập kế hoạch 14
1.3.2.1 . Xác định mục tiêu truyền thông . 14
1.3.2.2 . Xác định khán giả mục tiêu 15
1.3.2.3 . Thiết kế truyền thông . 15
1.3.2.3.1 Thông điệp 15
1.3.2.3.2 Chiến lược sáng tạo . 16
1.3.2.3.3 Nguồn phát thông điệp 17
1.3.2.4 . Lựa chọn kênh truyền thông . 18
1.3.2.5 . Xác định ngân sách 20
1.4 Đánh giá hiệu quả truyền thông marketing . 20
Chương 2: Tổng quan về thị trường vịt tại TP.HCM . 23
2.1 Tình hình cúm gia cầm A/ H5N1 23
2.2 Nguồn cung vịt cho thị trường TP.HCM . 28
2.2.1 Mô hình chuỗi cung ứng vịt cho thị trường TP.HCM 28
2.2.2 Giải thích mô hình . 29
2.2.2.1 Hộ chăn nuôi 29
2.2.2.2 Cơ sở giết mổ . 33
2.2.2.3 Nhà phân phối 33
2.2.2.4 Siêu thị, cửa hàng bán thực phẩm sạch . 33
2.2.2.5 Chợ 34
vi
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
2.3 Hành vi mua vịt của người tiêu dùng 35
2.3.1 Mục tiêu nghiên cứu 35
2.3.2 Xác định thông tin cần thiết . 35
2.3.3 Phương pháp thu thập thông tin . 35
2.3.4 Chọn mẫu để nghiên cứu . 35
2.3.5 Nội dung bảng câu hỏi chính . 36
2.3.6 Kết quả nghiên cứu . 41
2.4 Áp dụng mô hình SWOT phân tích sản phẩm “vịt sạch” . 48
Chương 3: Tình hình thực hiện kế hoạch truyền thông dự án “Vịt xác nhận”
từ 01/3/2010 đến 28/3/2010 . 51
3.1 Giới thiệu Công ty Dịch vụ Báo chí Ngòi Bút Vàng . 51
3.1.1 Giới thiệu chung 51
3.1.2 Cơ cấu tổ chức 53
3.1.3 Lĩnh vực kinh doanh của công ty . 56
3.1.4 Các dịch vụ mà công ty cung cấp 56
3.1.5 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 59
3.2 Giới thiệu kế hoạch truyền thông “vịt xác nhận” từ 01/3/2010
đến 28/3/2010 . 60
3.2.1 Giới thiệu dự án “Vịt xác nhận” 60
3.2.2 Kế hoạch truyền thông dự án “Vịt xác nhận” từ 01/3/2010 đến
28/3/2010 . 64
3.2.2.1 Mục tiêu truyền thông 64
3.2.2.2 Thông điệp truyền thông 66
3.2.2.3 Các kênh truyền thông chính 66
3.2.2.4 Kế hoạch thực hiện 67
3.3 Kết quả thực hiện 74
vii
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010
GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
3.4 Đánh giá . 76
3.4.1 Những kết quả đạt được 76
3.4.2 Những hạn chế, sai lầm trong quá trình thực hiện 86
Chương 4: Đề xuất kế hoạch truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận”
từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 . 87
4.1 Xác định mục tiêu truyền thông 87
4.2 Xác định khán giả mục tiêu . 87
4.3 Thiết kế truyền thông 87
4.4 Lựa chọn kênh truyền thông . 87
4.4.1 Kế hoạch thực hiện 89
4.4.2 Chương trình truyền thông trên kên internet, báo chí . 91
4.4.3 Chương trình truyền thông tại điểm bán 92
4.4.4 Thời gian thực hiện . 95
4.5 Xác định ngân sách . 97
4.5.1 Tổng ngân sách; tỉ lệ ngân sách dành cho các kênh truyền thông 98
4.5.2 Ngân sách truyền thông trên kênh internet, báo in . 98
4.5.3 Ngân sách truyền thông tại điểm bán . 99
KẾT LUẬN . 102
Tài liệu tham khảo 103
115 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng và thực hiện kế hoạch truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vịt được chăn
nuôi theo quy trình được xây dựng theo Bộ tiêu chuẩn VietGap cho gia cầm và
được tiêm phòng đầy đủ với sự giám sát chặt chẽ của cơ quan thú y.
Trong quá trình chăn nuôi, mỗi con vịt sẽ được gắn một thẻ tag vào chân (bằng
sắt hoặc nhựa) có logo của chương trình vịt xác nhận và mã số truy suất nguồn gốc
riêng. Trong toàn bộ quá trình nuôi (khoảng từ 65-70 ngày), người nuôi phải ghi
chép đầu đủ các thông tin (nhật kí nuôi): cho ăn thức ăn gì? Chích ngừa vaccin loại
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
61
nào? Ngày kiểm dịch? Loại giống? Cân nặng?... Các thông tin này được người nuôi
cập nhật mỗi ngày. Toàn bộ thông tin sẽ trở thành bộ cơ sở dữ liệu giúp người mua
truy suất được nguồn gốc, độ an toàn thực phẩm. Khi vịt đủ tuổi sẽ được cho xuất
chuồng và giết mổ tại nhà máy của Công ty TNHH Huỳnh Gia – Huynh Đệ có dây
chuyền giết mổ công nghiệp đạt tiêu chuẩn do cục VSATTP (Bộ Y tế chứng nhận).
Hình 3.5: Đeo thẻ Tag vào chân đàn vịt nuôi theo
(Nguồn: Công ty TNHH Huỳnh gia – Huynh đệ)
Sau khi ra lò, vịt sẽ được dán 2 tem chứng nhận kiểm dịch của Công ty giết mổ
đạt chuẩn và tem xác nhận của chương trình vịt an toàn, đồng thời cung ứng tới tay
người tiêu dùng qua hệ thống siêu thị và cửa hàng thực phẩm đạt chuẩn. Điều thú vị
nhất là người tiêu dùng khi mua bất cứ con vịt nào trong chuỗi cung ứng này đều có
thể truy xuất nguồn gốc qua hệ thống tin nhắn SMS
Từ ngày 16/3/2010, lô sản phẩm vịt được nuôi theo “Chương trình thí điểm
xây dựng chuỗi cung ứng vịt an toàn có xác nhận” sẽ được bán tại hệ thống siêu thị
Co-op Mart, BigC và 3 đại lý Bác Trung (Kios 17 Nghĩa Phát, P.6, Q.Tân Bình), Hà
Thị Hoa (số 9 phố chợ Tân Thành, Q.Tân Phú) và Mỹ Hồng (số 159 bến Xóm Củi,
Q.8).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
62
Người tiêu dùng khi mua sản phẩm vịt muốn truy xuất nguồn gốc có thể thực
hiện theo các bước sau: Soạn tin nhắn GV_mã số thẻ đeo trên vịt (ví dụ mã số là
1234 ta nhắn: GV_1234) sau đó gửi đến số 0128.2222.682 để nắm tất cả những
thông tin liên quan đến sản phẩm vịt mình đang sử dụng (cước phí tin nhắn là 300
đồng/tin).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
63
Hình 3.6: Cách thức nhắn tin truy suất nguồn gốc
(Nguồn: Bộ phận thiết kế)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
64
Sau đó thông tin sẽ được tổng hợp đưa vào hệ thống tổng đài SMS và trên thẻ
Tag có các mã số (một dạng của mã vạch) giúp người tiêu dùng dễ dàng truy suất
nguồn gốc, kiểm tra độ an toàn của sản phẩm. Sau tin nhắn SMS, trong thời gian
tới, tất cả các cơ sở dữ liệu liên quan đến quá trình chăn nuôi vịt từ khi ấp nở đến
khi giết mổ, kinh doanh sẽ được đưa lên mạng để người tiêu dùng có thể truy suất
trên mạng internet khi cần thiết.
Để tiến hành thực hiện mô hình này, các chuyên gia Việt Nam đã nghiên cứu
và học hỏi từ các nước có nền kinh tế hộ gia đình phát triển trong khu vực như Đài
Loan, Thái Lan. Ở những nước này, phần lớn nông dân đều có thói quen nhập lại tất
cả những số liệu về phân, thuốc, thức ăn… sử dụng trong ngày vào máy vi tính
(giống như nhật ký) để theo dõi và truy xuất nguồn gốc khi cần. Hình thức chăn
nuôi bài bản này đã giúp sản phẩm chăn nuôi của họ không những bán tốt trong
nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài thu ngoại tệ. Còn tại Việt Nam, bước đầu mô
hình này sau khi được thử nghiệm trên 3.000 con vịt đã chứng tỏ nhiều ưu điểm
như: số tiền nông dân phải đầu tư cho đàn vịt không tăng lên; giá bán vịt trên thị
trường sẽ cao hơn vịt nuôi bình thường; đồng thời các nhà phân phối như siêu thị,
cửa hàng bán lẻ dễ dàng ký hợp đồng bao tiêu và người tiêu dùng tin tưởng vào sản
phẩm mình lựa chọn.
Trước bối cảnh các sản phẩm chăn nuôi của nước ta rất khó truy xuất nguồn
gốc do việc quản lý còn nhiều bất cập, trong khi dịch cúm gia cầm có thể bùng phát
trở lại thì thành công của mô hình này rất có ý nghĩa. Vì thế sắp tới, Viện Chính
sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp – Nông thôn sẽ xúc tiến đề xuất chính
sách “Quản lý vịt an toàn có xác nhận” để làm cơ sở từng bước áp dụng trên quy mô
toàn quốc.
3.2.2 Kế hoạch truyền thông “Vịt xác nhận” (từ 01/3/2010 – 28/3/2010)
3.2.2.1 Mục tiêu truyền thông
Theo nghiên cứu khảo sát hộ nuôi vịt ở Đồng bằng Sông Cửu Long (dự án
NZAID của Phan Quang Minh và Schauer Birgit thực hiện) thì:
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
65
Vịt được nuôi theo phương thức truyền thống, phương thức thường gặp nhất là
phương thức vịt – lúa.
Vịt được nuôi theo phương thức chạy đồng có những ưu điểm sau:
+ Làm tăng năng suất lúa vì chúng khống chế ốc bưu và côn trùng ăn hạt thóc
rơi vãi; cung cấp nguồn phân bón tự nhiên.
+ Đem lại nguồn thu nhập và thực phẩm cho người nuôi.
Nhưng từ khi dịch cúm gia cầm xuất hiện, phương thức nuôi truyền thống này
đã bộc lộ những khuyết điểm là vịt chạy đồng là nguy cơ làm lây lan cúm gia cầm
thể độc lực cao vì vịt:
+ Có thể đóng vai trò là vật mang trùng vi rút HPAI (Vi rút gây ra dịch cúm
gia cầm).
+ Có thể di chuyển khoảng cách xa.
Nhìn chung, vịt được nuôi theo phương thức này có mức an toàn sinh học
thấp. Chính vì lý do đó, Viện Chính sách & Chiến lược phát triển Nông nghiệp –
Nông thôn Việt Nam xây dựng xây dựng và triển khai “Chương trình thí điểm xây
dựng chuỗi cung ứng vịt an toàn có xác nhận”. Sau một thời gian thực hiện dự án
này thì 3000 sản phẩm vịt sạch an toàn có xác nhận đầu tiên chuẩn bị xuất hiện trên
thị trường Việt Nam.
Viện Chính sách & Chiến lược phát triển nông nghiệp Việt Nam và Tổ chức
Nông nghiệp – Lương thực thế giới (FAO) và Công ty TNHH Huỳnh gia – Huynh
đệ yêu cầu Công ty Dịch vụ Báo chí Ngòi Bút Vàng xây dựng kế hoạch truyền
thông dự án “Vịt xác nhận” với mục đích:
Giới thiệu tới người tiêu dùng TP.HCM mô hình nghiên cứu thử nghiệm
nuôi “vịt an toàn có xác nhận” tại Bến Lức, Long An.
Nêu bật tầm quan trọng của việc mua thực phẩm có nguồn gốc, xác nhận rõ
ràng đối với sức khỏe người tiêu dùng. Cụ thể là mua vịt có nguồn gốc rõ
ràng và được xác nhận của các cơ quan chức năng trong thời gian dịch cúm
gia cầm đang có nguy cơ bùng phát trở lại.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
66
Hướng nhận thức của khách hàng đến việc lựa chọn các thực phẩm an toàn
đúng cách.
3.2.2.2 Thông điệp truyền thông
Bắt đầu từ trước tết âm lịch (14/02/2010) thì các phương tiện truyền thông đại
chúng như tivi, báo in, báo mạng, radio,… đã đưa tin về việc dịch cúm gia cầm
A/H5N1 đang có nguy cơ bùng phát trở lại khi có nhiều tỉnh thành trong nước xuất
hiện dịch cúm và đã có 4 người tử vong do dịch bệnh này gây ra.
Những thông tin này ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ thịt vịt của người tiêu
dùng. Người tiêu dùng cần mua thịt vịt có nguồn gốc rõ ràng, không mắc bệnh cúm
gia cầm. Thêm vào đó, nhu cầu mua và dùng các thực phẩm sạch, có nguồn gốc rõ
ràng đang ngày một phát triển tại các thành phố lớn của Việt Nam như TP.HCM, Hà
Nội, Đà Nẵng,…
Trước tình hình đó, kế hoạch truyền thông cho dự án này được xây dựng với
thông điệp: “Vịt xác nhận – an toàn cho sức khỏe”.
Thông điệp này được xây dựng phù hợp với mục tiêu ban đầu của dự án là xây
dựng chuỗi cung ứng vịt an toàn có xác nhận cho thị trường. Ngoài ra, thông điệp này
cũng thể hiện tính năng nổi bật của sản phẩm – vịt sạch có nguồn gốc rõ ràng, được
kiểm dịch không mắc bệnh nên an toàn cho sức khỏe.
3.2.2.3 Các kênh truyền thông chính
Do mục tiêu của kế hoạch truyền thông lần này là giới thiệu đến người tiêu
dùng TP.HCM mô hình nghiên cứu thử nghiệm nuôi “vịt an toàn có xác nhận”, qua
đó hướng nhận thức của họ đến việc lựa chọn mua các sản phẩm sạch, có nguồn gốc
rõ ràng; cụ thể là mua thịt vịt sạch trong thời gian dịch cúm nguy cầm đang xảy ra
tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. Nên việc lựa chọn các kênh truyền thông có độ
truyền thông tin nhanh, được người tiêu dùng tin tưởng cao rất quan trọng. Nhưng
do chi phí dành cho kế hoạch truyền thông bị hạn chế (100 triệu đồng), nên phải lựa
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
67
chọn các kênh truyền thông phù hợp với chi phí thấp. Các kênh truyền thông mà dự
án “Vịt xác nhận” sẽ truyền thông điệp là:
Kênh báo in (Print Media): sử dụng báo chí (Newspaper) để đưa thông tin (tin
ngắn) về dự án “Vịt xác nhận” vì ưu điểm đưa thông tin đúng thời gian dự định tác
động, được chấp nhận rộng rãi, độ bao phủ rộng. Ngoài ra, tạp chí (magazine) cũng
được sử dụng nhờ ưu điểm là tiếp cận đúng khán giả mục tiêu, dễ truyền thông tin
giữa những người đọc, chất lượng hình hình ảnh cao. Cả báo in và tạp chí đều đáp
ứng được yêu cầu là được người tiêu dùng tin tưởng cao với chi phí hợp lí.
Kênh Internet: Kế hoạch truyền thông “Vịt xác nhận” sử dụng các báo mạng
để truyền thông điệp “Vịt xác nhận – an toàn cho sức khỏe” nhờ ưu điểm chất lượng
hình ảnh đẹp, chủ động cao, người tiêu dùng dễ tìm đọc. Bên cạnh website, Forum
cũng là một kênh được kế hoạch truyền thông này sử dụng vì độ phát tán thông tin
giữa các thành viên nhanh và thông tin phản hồi liên tục.
Kênh TV: do chi phí của kênh truyền thông này cao nên số lần phát trên kênh
này hạn chế (chỉ phát 2 lần) dưới dạng phóng sự tài liệu và chỉ sử dụng 1 kênh
truyền hình có chi phí thấp là SCTV.
Ngoài 3 kênh trên, dự án “Vịt xác nhận” còn được truyền thông tại các điểm
bán sản phẩm vịt sạch như hệ thống siêu thị Co.op Mart và các điểm bán thực phẩm
sạch trong TP.HCM. Ưu điểm của truyền thông tại điểm bán là tiếp cận trực tiếp với
khách hàng mục tiêu tại các quầy thông tin được trang trí bằng các standee,
banner,.. đặt tại các điểm bán sản phẩm: nhân viên tại quầy sẽ cung cấp các thông
tin qua việc phát các tờ thông tin, trả lời trực tiếp thắc mắc của khách hàng.
3.2.2.4 Kế hoạch thực hiện
Dự án “Vịt xác nhận” sẽ được truyền thông trên 3 kênh chính là internet,
báo in, TV kết hợp cùng truyền thông tại điểm bán. Nội dung thực hiện cụ thể như
sau:
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
68
Bảng 3.3: Kế hoạch thực hiện truyền thông
Kênh Hình thức Cách thực hiện
1. Internet Báo mạng Đưa tin ngắn
trên 4 báo
mạng.
Gửi thông cáo báo chí(*)
cho phóng viên và nhờ họ
đưa tin về dự án “vịt xác
nhận” vào một ngày trong
khoảng thời gian xác định.
Sau khi tin đã lên báo, sẽ
gửi phong bì cám ơn cho
phóng viên.
Forum Tạo các chủ đề
liên quan trên 2
forum.
Thuê người tạo các chủ đề
liên quan (**) trên 2 forum
tương tác trực tiếp với các
thành viên nhằm phát tán
thông tin về dự án.
2. Báo in Báo chí Đưa tin ngắn
trên 8 báo.
Gửi thông cáo báo chí(*)
cho phóng viên và nhờ họ
đưa tin về dự án “vịt xác
nhận” vào một ngày trong
khoảng thời gian xác định.
Tạp chí Viết bài và đăng
trên 2 tạp chí.
Viết các bài phù hợp với
chuyên mục của tạp chí
(như món ngon, sức khỏe,
dinh dưỡng,…) trong đó có
đưa thông tin một cách
khéo léo về dự án “vịt xác
nhận”
3. TV Truyền
hình Cable
Phát phóng sự
tài liệu trên
SCTV.
Gửi phóng sự tài liệu cho
đài truyền hình SCTV và
đặt ngày phát sóng.
4. Truyền thông
tại điểm bán
Đặt quầy thông
tin tại siêu thị
Co.op Mart Đinh
Tiên Hoàng và
Nguyễn Kiệm.
Treo banner tại
3 điểm bán lẻ
của công ty
TNHH Huỳnh
Gia Huynh Đệ.
Đặt quầy thông tin tại các
điểm bán; treo banner, dựng
standee; nhân viên phát các
tờ thông tin về dự án “vịt
xác nhận” tại điểm bán và
xung quanh khu vực gần đó;
nhân viên giải đáp thắc mắc
của khách hàng.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
69
(*) Thông cáo báo chí gửi phóng viên
CỞ SỞ PHÍA NAM
VIỆN CHÍNH SÁCH & CHIẾN LƢỢC
PHÁT TRIỂN NNNT
TỔ CHỨC NÔNG NGHIỆP –
LƢƠNG THỰC CỦA LHQ
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 02 năm 2010
CHƢƠNG TRÌNH THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG CHUỖI CUNG ỨNG VỊT AN TOÀN
CÓ XÁC NHẬN (Ngày 08/01/2010 đến ngày 31/03/2010)
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, mà nhất là thực phẩm có nguồn gốc từ chăn
nuôi, trong những năm gần đây của nước ta đã gặp phải rất nhiều vấn đề gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến việc tiêu dùng thực phẩm và quan trọng nhất là ảnh hưởng đến sức
khỏe người tiêu dùng trong nước. Bên cạnh đó, các sản phẩm chăn nuôi của nước ta
hiện nay rất khó truy xuất được nguồn gốc do việc quản lý còn nhiều bất cập, đặc biệt
là sản phẩm từ gia cầm, trong khi dịch cúm gia cầm vẫn còn tiềm ẩn sự nguy hiểm thì
việc không quản lý được nguồn gốc sản phẩm sẽ dẫn đến nhiều nguy cơ làm dịch cúm
bùng phát trở lại.
Được sự tài trợ của Tổ chức Nông nghiệp – Lương thực của Liên Hiệp quốc
(FAO) Cơ sở phía Nam – Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông nghiệp nông
thôn triển khai “Chương trình thí điểm xây dựng chuỗi cung ứng vịt an toàn có xác
nhận”.
Mục tiêu của chương trình: “Xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm vịt an toàn có
xác nhận và có khả năng truy xuất được nguồn gốc”.
Các hoạt động chính của Dự án:
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
70
Xây dựng chuỗi cung ứng vịt an toàn, có xác nhận: chọn các hộ chăn nuôi vịt có
kinh nghiệm ở khu vực Bến Lức – Long An, các hộ nuôi vịt nuôi theo truyền
thống và có sự quản lý chặt chẽ của cơ quan Thú y. Sản phẩm vịt sạch này sẽ
được gắn Tag (miếng sắt hoặc nhựa) để chứng nhận đây là sản phẩm an toàn. Số
sản phẩm vịt sạch này được giết mổ và được đưa vào tiêu thụ tại thị trường
TPHCM qua Công ty TNHH Huỳnh Gia Huynh Đệ.
Hệ thống truy xuất nguồn gốc qua SMS: trong quá trình nuôi, các hộ nuôi vịt sẽ
ghi chép lại (nhật ký) tất cả các hoạt động chăn nuôi. Các thông tin này sẽ được
tổng hợp và đưa vào hệ thống tổng đài SMS và trên các thẻ Tag có các mã số
(một dạng của mã vạch) để phân biệt và giúp người tiêu dùng dễ dàng truy xuất
được nguồn gốc để kiểm tra độ an toàn của sản phẩm vịt họ sử dụng.
Quảng bá giới thiệu sản phẩm: đây là một trong những hình thức trợ giúp kiểm
soát vệ sinh an toàn thực phẩm còn mới ở nhiều nơi, để giúp người tiêu dùng
biết đến, chương trình sẽ có một số hoạt động truyền thông quảng bá như đặt
các quầy giới thiệu về chương trình tại các nơi có thử nghiệm bán vịt, sử dụng
logo của sản phẩm (kết hợp logo nhà cung cấp, phát tờ rơi, áp phích, áo, nón…)
và kết hợp với các cơ quan báo chí, kênh truyền hình để giới thiệu rộng rãi
chương trình.
Tóm lại, chương trình: “Xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm vịt an toàn có xác
nhận và có khả năng truy xuất được nguồn gốc” sẽ được thực hiện thông qua 3 hoạt
động chính là: Xây dựng chuỗi cung ứng vịt an toàn, có xác nhận; Xây dựng hệ thống
truy xuất nguồn gốc của sản phẩm qua SMS; Quảng bá giới thiệu sản phẩm .
Mọi chi tiết xin liên hệ:
Ông Nguyễn Đức … hoặc Đỗ Mạnh …
Viện Chính sách Chiến lược Phát triển NNNT - CS phía Nam
Địa chỉ:……
Điện thoại:……Fax:……
Email:……
(Thông tin của khách hàng - Xin phép được không ghi rõ ra)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
71
(**) Các chủ đề trên Forum
Chủ đề 1: Cúm gia cầm và việc mua sản phẩm gia cầm trong mùa dịch - Cần
phải có một sản phẩm có nguồn gốc xác nhận, vệ sinh.
Chủ đề 2: Nói về sự kiện vịt xác nhận đang được bán tại các siêu thị và hệ
thống phân phối của công ty TNHH Huỳnh Gia Huynh Đệ.
Chủ đề 3: Sản phẩm vịt xác nhận đảm bảo an toàn: truy xuất xứ bằng tin nhắn.
Chủ đề 4: An uống an toàn cho sức khỏe, vấn đề vệ sinh thực phẩm, các món
ngon từ vịt.
Thời gian thực hiện kế hoạch truyền thông dự án “Vịt xác nhận”: dự án này sẽ
được thực hiện trong khoảng thời gian từ 01/3/2010 đến 28/3/2010. Cụ thể:
Bảng 3.4: Thời gian thực hiện (tuần 1 tháng 3)
STT Kênh Ngày…Tháng 3
1 2 3 4 5 6 7
1. Internet
Báo
mạng
www.baomoi.com
www.nld.com.vn
www.phunuonline.com.vn
Forum www.amthucvietnam.com
www.diendan.yeutretho.com
2 Báo in
Báo chí Ẩm thực VN
Sài gòn tiếp thị
Khoa học và đời sống
Cẩm nang mua sắm
Tư vấn tiêu dùng
Đất việt
Phụ nữ VN
Gia đình và xã hội
Tạp chí Tạp chí món ngon
Thế giới phụ nữ
3 TV
Cable SCTV
4 Truyền thông tại điểm bán
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
72
Bảng 3.5: Thời gian thực hiện (tuần 2 tháng 3)
STT Kênh Ngày…Tháng 3
8 9 10 11 12 13 14
1 Internet
Báo
mạng
www.baomoi.com
www.nld.com.vn
www.phunuonline.com.vn
Forum www.amthucvietnam.com
www.diendan.yeutretho.com
2 Báo in
Báo
chí
Tạp chí ẩm thực VN
Sài gòn tiếp thị
Khoa học và đời sống
Cẩm nang mua sắm
Tư vấn tiêu dùng
Đất việt
Phụ nữ VN
Gia đình và xã hội
Tạp
chí
Tạp chí món ngon
Thế giới phụ nữ
3 TV
Cable SCTV
4 Truyền thông tại điểm bán
Bảng 3.6: Thời gian thực hiện (tuần 3 tháng 3)
STT Kênh Ngày…Tháng 3
15 16 17 18 19 20 21
1 Internet
Báo
mạng
www.baomoi.com
www.nld.com.vn
www.phunuonline.com.vn
Forum www.amthucvietnam.com
www.diendan.yeutretho.com
2 Báo in
Báo
chí
Tạp chí ẩm thực VN
Sài gòn tiếp thị
Khoa học và đời sống
Cẩm nang mua sắm
Tư vấn tiêu dùng
Đất việt
Phụ nữ VN
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
73
Gia đình và xã hội
Tạp
chí
Tạp chí món ngon
Thế giới phụ nữ
3 TV
Cable SCTV
4 Truyền thông tại điểm bán
Bảng 3.7: Thời gian thực hiện (tuần 4 tháng 3)
STT Kênh Ngày…Tháng 3
22 23 24 25 26 27 28
1 Internet
Báo
mạng
www.baomoi.com
www.nld.com.vn
www.phunuonline.com.vn
Forum www.amthucvietnam.com
www.diendan.yeutretho.com
2 Báo in
Báo
chí
Tạp chí ẩm thực VN
Sài gòn tiếp thị
Khoa học và đời sống
Cẩm nang mua sắm
Tư vấn tiêu dùng
Đất việt
Phụ nữ VN
Gia đình và xã hội
Tạp
chí
Tạp chí món ngon
Thế giới phụ nữ
3 TV
Cable SCTV
4 Truyền thông tại điểm bán
Ghi chú:
Ngày đăng tin trên báo/ tạp chí.
Ngày thực hiện truyền thông tại điểm bán.
Ngày phát sóng trên TV. (Chọn hai ngày trong khoảng thời gian xác định, ngày này
phụ thuộc vào lịch trống trên đài truyền hình)
Ngày đăng tin trên tạp chí. (Chọn một ngày trong khoảng thời gian xác định, ngày
này phụ thuộc vào phóng viên đưa tin)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
74
3.3 KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện
Kênh Hình thức Kế hoạch Thực hiện
1. Internet Báo
mạng
Tin ngắn 4 báo mạng
Đưa được 4 tin ngắn lên 4 báo
mạng đã lập kế hoạch.
Forum Tương tác
qua các chủ
đề tự tạo
2 Forum
Tạo được 4 chủ đề, tương tác với
các thành viên trong 2 diễn đàn.
2. Báo in Báo chí Tin ngắn 8 báo. Đưa tin ngắn lên được 6 báo.
Riêng báo Ẩm thực Việt Nam, Phụ
nữ VN, Sài gòn Tiếp thị, Cẩm nang
mua sắm không đưa tin được. Đưa
tin lên Sài Gòn giải phóng, Thế giới
phụ nữ, Người lao động, Khoa học
phổ thông thay thế.
Không đưa tin lên được báo Tư
vấn tiêu dùng và Phụ nữ VN.
Tạp chí Bài viết 2 tạp chí Đăng được 2 bài viết trên tạp chí
Món ngon và Thế giới phụ nữ.
3. TV Truyền
hình
Cable
Phóng sự
tài liệu
Phát 2 lần
trên kênh
SCTV
Phát được 2 lần trên kênh SCTV.
4. Truyền
thông tại
điểm bán
Trưng
bày, quầy
thông tin
Treo banner
tại điểm bán
thực phẩm
sạch của
Huỳnh Gia
Huynh Đệ.
Đã treo banner ngang, dọc tại 4
điểm:
- 17 Nghĩa Phát, P.6, QTB;
- Số 09 - Phố Chợ Tân Thành,
Q.TP;
- Số 159 Bến xóm củi, Q8
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
75
Đặt quầy
thông tin tại
Co.op Mart
Đinh Tiên
Hoàng và
Nguyễn
Kiệm.
Phát tờ thông
tin tại siêu thị
và khu vực
xung quanh.
- Số E8/212A Quốc lộ 50, huyện
BC, Tp.HCM
Đặt được quầy thông tin tại Đinh
Tiên Hoàng. Không đặt được tại
Nguyễn Kiệm nên chuyển qua
Co.op Mart Lý Thường Kiệt.
Đã phát tờ thông tin như kế hoạch.
Bảng 3.9: Thời gian đã thực hiện
Kênh Kế hoạch Thực tế Thời
gian
1.Internet Báo
mạng
www.baomoi.com
www.nld.com.vn
www.phunuonline.com.vn
www.baomoi.com
www.nld.com.vn
www.phunuonline.com.vn
16/3
30/3
16/3
15/03
Forum www.amthucvietnam.com
www.diendan.yeutretho.com
www.amthucvietnam.com
www.diendan.yeutretho.com
01/3
đến
28/3
2. Báo in Báo
chí
Ẩm thực VN
Sài gòn tiếp thị
Khoa học và đời sống
Cẩm nang mua sắm
Tư vấn tiêu dùng
Đất việt
Phụ nữ VN
Sài gòn giải phóng
Người lao động
Khoa học và đời sống
Khoa học phổ thông
(Không đăng)
Đất việt
Thế giới phụ nữ
23/3
31/3
20/3
02/4
12/3
29/3
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
76
Gia đình và xã hội (Không đăng)
Tạp
chí
Món ngon
Thế giới phụ nữ
Món ngon
Thế giới phụ nữ
10/3
22/3
3. TV Cable SCTV (phát 2 lần) SCTV (phát được 2 lần) 2/3
10/3
4. Truyền
thông tại
điểm bán
-Điểm bán thực phẩm sạch
của Huỳnh Gia Huynh Đệ
.
- Siêu thị Co.op Mart Đinh
Tiên Hoàng.
- Co.op Mart Nguyễn Kiệm
- 17 Nghĩa Phát, P.6, QTB;
- Số 09 - Phố Chợ Tân
Thành, Q.TP;
- Số 159 Bến xóm củi, Q8
- Số E8/212A Quốc lộ 50,
huyện BC, Tp.HCM
- Co.op Mart Đinh Tiên
Hoàng
- Co.op Mart Lý Thường
Kiệt
Từ
10/3
đến
20/3
Từ
16/3
đến
18/3
3.4 ĐÁNH GIÁ
3.4.1 Những kết quả đạt đƣợc
Về kênh Internet: đã đăng được tin theo đúng yêu cầu trên 4 báo mạng đã lập
kế hoạch với thông điệp đúng và hình ảnh minh họa đẹp. Về việc tương tác trên 2
forum: số lượng người trên forum www.diendan.yeutretho.com xem nhiều (tính từ
ngày 01/3/ 2010 đến 22/3/2010 có tổng công 1199 người xem 4 chủ đề) và số người
trả lời không cao lắm (chỉ 49 người); ngược lại số người tương tác trên forum
www.amthucvietnam.com hạn chế, đa số họ chỉ xem nhưng không trả lời (số người
xem: 485 người; số người trả lời 19 người).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
77
Hình 3.7: Đăng tin trên một vài báo mạng
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
78
Hình 3.8: Thực hiện tƣơng tác trên 2 diễn đàn
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
79
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
80
Về kênh báo in, đăng được tin trên 2 báo theo kế hoạch đã lập (báo Khoa học
& Đời sống, báo Đất Việt), thay thế 4 báo không đăng tin được (Ẩm thực Việt
Nam, Sài Gòn Tiếp thị, Phụ nữ Việt Nam, Cẩm nang mua sắm) bằng 4 báo Sài Gòn
giải phóng, Người lao động, Khoa học phổ thông, Thế giới phụ nữ. Có 2 báo không
đăng tin được là báo Tư vấn tiêu dùng và Gia đình & Xã hội. Cả 6 báo đăng tin đều
truyền tải đúng thông điệp mà kế hoạch muốn thực hiện. Tất cả các tin đều được
đăng dưới dạng tin ngắn dưới 300 chữ. Về viết và đăng bài trên tạp chí: đã viết và
đăng bài trên tạp chí Món ngon Việt Nam và Thế giới Phụ nữ.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
81
Hình 3.9: Đăng tin trên một vài báo in
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
82
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
83
Hình 3.10: Viết và đăng bài trên 2 tạp chí
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
84
Về kênh TV: phát 2 lần trên kênh SCTV với hình ảnh, âm thanh giới thiệu
được mô hình chăn nuôi “Vịt xác nhận” tại Long An.
Truyền thông tại điểm bán: đã treo banner ngang, dọc tại các điểm bán thực
phẩm sạch đã lên kế hoạch trước. Tại siêu thị, việc đặt bàn thông tin, tư vấn, phát tờ
thông tin đã diễn ra theo đúng kế hoạch và đã thu hút được sự quan tâm của một số
khách hàng đi mua sắm tại đây.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
85
Hình 3.11: Truyền thông tại điểm bán
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
86
3.4.2 Những hạn chế, sai lầm trong quá trình thực hiện
Truyền thông không đúng khán giả mục tiêu: trong 4 báo mạng đưa tin và 6
báo in đưa tin thì chỉ có 1 báo mạng (www.phunuonline.com.vn) và 1 báo in (Thế
giới phụ nữ) là truyền đúng thông điệp tới đúng khán giả mục tiêu.
Việc tương tác trên Forum chưa hiệu quả vì thực hiện trong thời gian ngắn
(khoảng hơn 3 tuần) nhưng lập đến 4 chủ đề làm chủ đề này chưa được thảo luận
sôi nổi, quan tâm nhiều đã chuyển sang chủ đề khác.
Việc chỉ phát 1 phóng sự tài liệu giới thiệu dự án “Vịt xác nhận” không thu hút
được sự chú ý của khán giả và khán giả nhận được thông được qua kênh này không
cao.
Truyền thông tại điểm bán: do nhà cung cấp bàn, ghế, đèn,… trễ nên việc cung
cấp và giải đáp thông tin diễn ra trễ nửa buổi. Ngoài ra, nhiều người mua hàng
không hiểu được nội dung của tờ thông tin mà mình nhận được do thiết kế của tờ
thông tin, banner (quá nhiều thông tin, không rõ ràng). Có nhiều khách hàng không
quan tâm khi họ nhận được tờ thông tin, sau khi nhận được tờ thông tin thì họ vứt
ngay xuống đất.
Mức độ nhận biết thương hiệu thấp. Sau khi thực hiện kế hoạch truyền thông,
đã làm 1 cuộc nghiên cứu thị trường nhưng chỉ có 15% khách hàng mục tiêu trả lời
là đã từng nghe vịt sạch có thương hiệu (trong đó có luôn thương hiệu Vịt xác nhận
của công ty TNHH Huỳnh Gia – Huynh Đệ)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
87
CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG CHO DỰ ÁN
“VỊT XÁC NHẬN” (từ 01/6/2010 đến 01/9/2010)
4.1 XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU TRUYỀN THÔNG
Tăng mức độ nhận biết thương hiệu “Vịt xác nhận” của công ty TNHH Huỳnh
Gia – Huynh Đệ lên hơn 15% (từ dưới 15% tăng lên 30%) trong khoảng thời gian 3
tháng thực hiện kế hoạch từ 01/6/2010 đến 01/9/2010.
4.2 XÁC ĐỊNH KHÁN GIẢ MỤC TIÊU
Phụ nữ, người đi mua thực phẩm chính trong gia đình, sống tại TP.HCM
4.3 THIẾT KẾ TRUYỀN THÔNG
Khi thực hiện cuộc nghiên cứu thị trường tại TP.HCM, với yêu cầu người tiêu
dùng sắp xếp thứ tự mức độ ảnh hưởng của 10 yếu tố: (vịt có lượng mỡ vừa phải,
vịt to nặng, thịt vịt săn chắc, da vịt có màu hấp dẫn, vịt không ăn thức ăn tăng trọng,
độ an toàn, thời gian chế biến nhanh, độ tươi, hương vị riêng của thịt, giá) đến quyết
định mua vịt. Yếu tố độ tươi của thịt vịt được đa số người tiêu dùng đánh giá quan
trọng nhất chiếm 55%.
Vì vậy, thông điệp của kế hoạch truyền thông lần này ngoài việc truyền thông
đặc tính an toàn cho sức khỏe còn thêm đặc tính độ tươi của sản phẩm – “Vịt xác
nhận - Vịt tƣơi, an toàn cho sức khỏe”.
4.4 LỰA CHỌN KÊNH TRUYỀN THÔNG
Việc lựa chọn các kênh truyền thông để truyền tải thông điệp cho kế hoạch
truyền thông lần 2 phải đảm bảo được 2 yêu cầu:
+ Thông điệp truyền thông được truyền đến đúng khách hàng mục tiêu.
+ Phù hợp với chi phí mà doanh nghiệp có thể thực hiện được.
Phương tiện báo ngày được ưu tiên sử dụng trong kế hoạch truyền thông lần 1
vì ưu điểm đưa thông tin đúng thời gian dự định tác động, được chấp nhận rộng rãi,
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
88
độ bao phủ rộng. Qua phương tiện báo ngày, kế hoạch truyền thông lần 1 muốn giới
thiệu tới người tiêu dùng TP.HCM mô hình nghiên cứu thử nghiệm nuôi “vịt an
toàn có xác nhận” tại Bến Lức, Long An; thông qua mô hình chăn nuôi này muốn
giới thiệu tới người tiêu dùng một sản phẩm mới là vịt xác nhận - an toàn cho sức
khỏe. Khác với kế hoạch truyền thông lần 1, kế hoạch truyền thông lần 2 sẽ không
sử dụng phương tiện báo ngày nữa. Về kênh báo in, kế hoạch truyền thông lần 2 chỉ
sử dụng các báo kì, tạp chí dành riêng cho phụ nữ vì ưu điểm của phương tiện này
là truyền tải được đúng thông điệp đến đúng khách hàng mục tiêu qua các Print Ad,
bài dạng Advertorial với hình ảnh, màu sắc đạt chất lượng tốt.
Về kênh internet: kế hoạch truyền thông lần 2 sẽ không thực hiện việc tương
tác qua các forum vì qua việc thực hiện lần 1 số lượng khách hàng mục tiêu đọc và
phản hồi thông tin về sản phẩm không cao. Thay vào đó, sẽ thực hiện quảng cáo
trên các trang mà phụ nữ truy cập cao.
Về kênh Tivi: kế hoạch truyền thông lần này cũng không sử dụng kênh này vì
chi phí dành cho kênh này quá cao, không phù hợp với chi phí mà công ty dành cho
truyền thông sản phẩm.
Về truyền thông tại điểm bán: kế hoạch truyền thông lần này sẽ đẩy mạnh việc
truyền thông tại điểm bán thông qua việc tổ chức các chương trình cụ thể tại kênh
bán hàng truyền thống (12 chợ tại TP.HCM) và kênh bán hàng hiện đại (siêu thị: 12
siêu thị Co.op Mart tại TP.HCM).
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
89
4.4.1 Kế hoạch thực hiện:
Bảng 4.1: Kế hoạch truyền thông (từ 01/6/2010 đến 01/9/2010)
Kênh Hình thức Cách thực hiện
1. Internet Báo mạng
1. www.phununet.com
2.www.phunuonline.com.vn
3. www.tapchilamdep.com
4.
- Đặt banner trên
trang chủ + viết
bài PR
- Về việc đặt
banner: sẽ liên
hệ các công ty
quảng cáo để
thiết kế banner
cho phù hợp với
từng website.
Sau đó, sẽ đăng
kí quảng cáo đặt
banner trang
chính hoặc trang
nội dung tùy vào
từng website.
- Về viết bài
PR: sẽ viết bài
giới thiệu các
món ngon làm từ
vịt, trong đó có
nhắc khéo léo
đến vịt xác nhận
của công ty
Huỳnh Gia –
Huynh Đệ.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
90
2. Báo in 1. Sống khỏe
2. Cha mẹ trẻ
3. Phụ nữ ngày nay
4. Báo phụ nữ
5. Báo phụ nữ cn
6. Món ngon VN
7. Sức khỏe gia đình
8. Sài gòn tiếp thị
- Đăng print Ad
- Viết và đăng
bài PR
- Quảng cáo
dạng tờ rơi kèm
theo báo.
- Đăng Print
Ad: thuê công ty
quảng cáo thiết
kế Print Ad. Sau
đó, đặt quảng
cáo trên báo.
- Viết bài PR:
thuê phóng viên
của tờ báo hay
thuê nhân viên
của công ty
truyền thông
viết các bài phù
hợp với từng
chuyên mục của
báo, tạp chí (có
nhắc khéo léo
đến sản phẩm)
3. Truyền
thông tại
điểm bán
Thực hiện tại các siêu thị,
chợ thuộc TP.HCM
- 12 chợ
1.Chợ Cầu Ông Lănh (Q.1)
2. Chợ Cô Giang (Q.1)
3. Chợ Bàn Cờ (Q.3)
4. Chợ Nguyễn Văn Trỗi (Q.3)
5. Chợ Xóm Chiếu (Q.4)
6. Chợ Hòa Bình (Q.5)
7. Chợ Trần Chánh Chiếu (Q.5)
8. Chợ Xã Tây (Q.5)
9. Chợ Hòa Hưng (Q.10)
10. Chợ Phạm Văn Hai (Q.TB)
11. Chợ Bà Chiểu (Q.BT)
12. Chợ Bàu Cát (Q.TB)
- 12 siêu thị Co.op Mart
1. Cống Quỳnh (Q.1)
2. Nguyễn Đình Chiểu (Q.3)
3. Ga Sài Gòn (Q.3)
4. Đinh Tiên Hoàng (Q.BT)
5. Trần Hưng Đạo (Q.5)
6. Hậu Giang (Q.6)
7. Đầm Sen (Q.11)
8. Nguyễn Kiệm (Q.PN)
9. Thắng Lợi (Q.TB)
- Làm một
quyển sách dạy
cách nấu các món
ăn từ vịt (khoảng
15 món) trong đó
có in thông tin về
sản phẩm của
công ty.
- Tại chợ: set up
một gian hàng
1,5m x 2m, thuê
một đầu bếp
thuyết trình về
khoảng 2-3 món
ăn được chế biến
từ vịt; giữa các
món có giải lao
với 1 game nhỏ
đố vui về cách
chế biến vừa
nghe, thông tin về
sản phẩm,… với
quà tặng là sản
phẩm “vịt xác
- Mỗi tuần tổ
chức tại 1 chợ, 1
siêu thị Co.Op
Mart.
- Công ty truyền
thông sẽ thực
hiện việc thiết
kế gian hàng.
Sau đó liên hệ
công ty cung
cấp các dụng cụ,
thiết bị,… cần
thiết để tổ chức
cho chương
trình.
- Riêng đầu bếp,
PG, người quản
trò, nhân viên
hỗ trợ sẽ thuê
ngoài.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
91
10. Phú Lâm (Q.6)
11. Tuy Lý Vương (Q.8)
12. Nhiêu Lộc (Q.3)
- Nếu có chợ (trong 12 chợ)
không phù hợp để tổ chức sẽ
tìm một chợ khác tại TP.HCM
để thay thế.
- Nếu 1 trong các siêu thị
Co.Op Mart dự định tổ chức
không thực hiện được chương
trình, sẽ yêu cầu công ty
Saigon Co.Op giới thiệu sang
1 siêu thị Co.Op Mart khác
nằm trong TP.HCM.
nhận” do 1 người
quản trò tổ chức.
Ngoài ra, có 2 PG
phát tặng các
quyển sách dạy
nấu ăn.
- Tại siêu thị:
thực hiện giống
như chợ nhưng
kích thước gian
hàng lớn hơn 2m
x 2m, dạy nấu từ
3-5 món tùy vào
thời gian.
4.4.2 Chƣơng trình truyền thông trên kênh internet, báo chí
Bảng 4.2: Chƣơng trình truyền thông trên kênh internet, báo chí
Kênh Danh sách Hình thức
1.Internet
1. www.phununet.com
Banner (Full Banner A & B - 468x90)
Viết-Đăng bài PR (<1000 chữ)
2.www.phunuonline.com.vn
Banner (Center 4 - 300x250)
Viết-Đăng bài PR (800 chữ + 2 hình )
3. www.tapchilamdep.com
Banner (D - 100x210)
Viết-Đăng bài PR
4.
Banner (Left fixed 2 + 210x240)
Viết-Đăng bài PR
2.Báo in
1. Sống khỏe Viết-Đăng bài PR (<1000 chữ + hình)
2. Cha mẹ trẻ Viết-Đăng bài PR (<700 chữ + hình)
3. Phụ nữ ngày nay
Print Ad (1/2 trang đứng - 105x270)
Viết+đăng bài PR (nguyên trang +
hình)
4. Báo phụ nữ Tự giới thiệu (<200 chữ + hình)
5. Báo phụ nữ cn Print Ad (1/2 trang - 130x180)
6. Món ngon VN Viết-Đăng bài PR (<600 chữ)
7. Sức khỏe gia đình Viết-Đăng bài PR (1 trang)
8. Sài gòn tiếp thị Tờ rơi kèm theo báo (khổ A4)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
92
4.4.3 Chƣơng trình truyền thông tại điểm bán
Tại siêu thị: thực hiện vào chủ nhật.
Tại chợ: thực hiện vào thứ 3.
Chương trình thực hiện tại siêu thị giống ở chợ, nhưng thời gian tổ chức tại
siêu thị dài hơn. (Chợ: từ 6h đến 9h30; siêu thị: từ 15h đến 21h30).
Nhân sự: 1 MC (kiêm quản trò), 2 PG, 1 đầu bếp, 1 quản lí, nhân viên set up
chương trình (do công ty cung cấp dịch vụ điều phối)
Bảng 4.3: Chƣơng trình truyền thông tại điểm bán (chợ)
STT Thời gian Nội dung Cách thực hiện
1 6h – 7h
Lắp gian hàng. - Liên hệ quản lí chợ để biết
địa điểm đã thuê.
- Lắp gian hàng theo thiết kế.
2 7h30
Bắt đầu chương
trình.
- MC mời mọi người đến gian
hàng, giới thiệu về chương
trình: công ty tổ chức, sản
phẩm, đầu bếp hướng dẫn nấu
ăn, quà,…
3 7h45 Dạy nấu món 1 - Đầu bếp sẽ hướng dẫn nấu
món 1 với các nguyên liệu đã
chuẩn bị từ trước (từ 15 – 25
phút).
- Trong khi đầu bếp hướng
dẫn nấu ăn, 2 PG đi xung
quanh phát các cuốn sách dạy
nấu ăn từ vịt và hướng dẫn
khách hàng đến xem chương
trình.
4 8h15 Tổ chức game
nhỏ
- Trước khi tổ chức trò chơi,
giới thiệu về sơ nét về sản
phẩm, công ty.
- MC sẽ tổ chức một game nhỏ
về cách nấu món ăn, thông tin
về sản phẩm,…
5 8h30 Dạy nấu món 2 - Đầu bếp sẽ hướng dẫn nấu
món 2 với các nguyên liệu đã
chuẩn bị từ trước (từ 15 – 25
phút)
- Trong khi đầu bếp hướng
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
93
dẫn nấu ăn, 2 PG đi xung
quanh phát các cuốn sách dạy
nấu ăn từ vịt và hướng dẫn
khách hàng đến xem chương
trình.
6 9h00 Tổ chức game
nhỏ + kết thúc
chương trình
- Trước khi tổ chức trò chơi,
giới thiệu về sơ nét về sản
phẩm, công ty.
- MC sẽ tổ chức một game nhỏ
về cách nấu món ăn, thông tin
về sản phẩm,…
Cám ơn sự tham gia của khách
hàng, chào tạm biệt.
7 9h30 Dọn dẹp gian
hàng
Bảng 4.4: Chƣơng trình truyền thông tại điểm bán (siêu thị)
STT THỜI GIAN NỘI DUNG CÁCH THỰC HIỆN
1 15h – 17h00
Lắp gian hàng. - Liên hệ quản lí siêu thị để
biết địa điểm đã thuê.
- Lắp gian hàng theo thiết
kế.
2 17h30
Bắt đầu chương
trình.
- MC mời mọi người đến
gian hàng, giới thiệu về
chương trình: công ty tổ
chức, sản phẩm, đầu bếp
hướng dẫn nấu ăn, quà,…
3 17h45 Dạy nấu món 1 - Đầu bếp sẽ hướng dẫn
nấu món 1 với các nguyên
liệu đã chuẩn bị từ trước (từ
15 – 25 phút).
- Trong khi đầu bếp hướng
dẫn nấu ăn, 2 PG đi xung
quanh phát các cuốn sách
dạy nấu ăn từ vịt và hướng
dẫn khách hàng đến xem
chương trình.
4 18h15 Tổ chức game nhỏ - Trước khi tổ chức trò
chơi, giới thiệu về sơ nét về
sản phẩm, công ty.
- MC sẽ tổ chức một game
nhỏ về cách nấu món ăn,
thông tin về sản phẩm,…
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
94
5 18h30 Dạy nấu món 2 - Đầu bếp sẽ hướng dẫn
nấu món 2 với các nguyên
liệu đã chuẩn bị từ trước (từ
15 – 25 phút)
- Trong khi đầu bếp hướng
dẫn nấu ăn, 2 PG đi xung
quanh phát các cuốn sách
dạy nấu ăn từ vịt và hướng
dẫn khách hàng đến xem
chương trình.
6 19h00 Tổ chức game nhỏ - Trước khi tổ chức trò
chơi, giới thiệu về sơ nét về
sản phẩm.
- MC sẽ tổ chức một game
nhỏ về cách nấu món ăn,
thông tin về sản phẩm,…
7 19h – 19h30 Giải lao - 2 PG phát các cuốn sách
dạy nấu ăn từ vịt.
8 19h30 Dạy nấu món 3 và
món 4
- Đầu bếp sẽ hướng dẫn
nấu món 3 với các nguyên
liệu đã chuẩn bị từ trước (từ
30 – 60 phút)
- Trong khi đầu bếp hướng
dẫn nấu ăn, 2 PG đi xung
quanh phát các cuốn sách
dạy nấu ăn từ vịt và hướng
dẫn khách hàng đến xem
chương trình.
9 20h30 Tổ chức game nhỏ +
kết thúc chương
trình
- Trước khi tổ chức trò
chơi, giới thiệu về sơ nét về
sản phẩm.
- MC sẽ tổ chức một game
nhỏ về cách nấu món ăn,
thông tin về sản phẩm,…
Cám ơn sự tham gia của
khách hàng, chào tạm biệt.
10 21h00 Dọn dẹp gian hàng
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
95
4.4.4 Thời gian thực hiện
Bảng 4.5: Thời gian thực hiện (tháng 6, tháng 7)
tuần…tháng 6 tuần...tháng 7
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
Kênh
1.Internet
1. www.phununet.com *
2.www.phunuonline.com.vn * *
3. www.tapchilamdep.com * * *
4. * *
2. Báo in
1. Sống khỏe * *
2. Cha mẹ trẻ * *
3. Phụ nữ ngày nay *
4. Báo phụ nữ # # # #
5. Báo phụ nữ cn
6. Món ngon VN * * *
7. Sức khỏe gia đình * *
8. Sài gòn tiếp thị
3. Truyền thông tại điểm bán
Chợ 1. Chợ Cầu Ông Lănh (Q.1)
2. Chợ Cô Giang (Q.1)
3. Chợ Bàn Cờ (Q.3)
4. Chợ Nguyễn Văn Trỗi (Q.3)
5. Chợ Xóm Chiếu (Q.4)
6. Chợ Hòa Bình (Q.5)
7. Chợ Trần Chánh Chiếu (Q.5)
8. Chợ Xã Tây (Q.5)
9. Chợ Hòa Hưng (Q.10)
10. Chợ Phạm Văn Hai (Q.TB)
11. Chợ Bà Chiểu (Q.BT)
12. Chợ Bàu Cát (Q.TB)
Siêu thị
Co.Op
Mart
1. Cống Quỳnh (Q.1)
2. Nguyễn Đình Chiểu (Q.3)
3. Ga Sài Gòn (Q.3)
4. Đinh Tiên Hoàng (Q.BT)
5. Trần Hưng Đạo (Q.5)
6. Hậu Giang (Q.6)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
96
7. Đầm Sen (Q.11)
8. Nguyễn Kiệm (Q.PN)
9. Thắng Lợi (Q.TB)
10. Phú Lâm (Q.6)
11. Tuy Lý Vương (Q.8)
12. Nhiêu Lộc (Q.3)
Bảng 4.6: Thời gian thực hiện (tháng 8)
tuần…tháng 8
1 2 3 4 5
Kênh
1.Internet
1. www.phununet.com *
2.www.phunuonline.com.vn *
3. www.tapchilamdep.com *
4. * **
2. Báo in
1. Sống khỏe *
2. Cha mẹ trẻ *
3. Phụ nữ ngày nay
4. Báo phụ nữ # #
5. Báo phụ nữ cn
6. Món ngon VN *
7. Sức khỏe gia đình *
8. Sài gòn tiếp thị
3. Truyền thông tại điểm bán
Chợ 1.Chợ Cầu Ông Lănh (Q.1)
2.Chợ Cô Giang (Q.1)
3.Chợ Bàn Cờ (Q.3)
4.Chợ Nguyễn Văn Trỗi (Q.3)
5.Chợ Xóm Chiếu (Q.4)
6. Chợ Hòa Bình (Q.5)
7.Chợ Trần Chánh Chiếu (Q.5)
8.Chợ Xã Tây (Q.5)
9.Chợ Hòa Hưng (Q.10)
10.Chợ Phạm Văn Hai (Q.TB)
11.Chợ Bà Chiểu (Q.BT)
12.Chợ Bàu Cát (Q.TB)
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
97
Siêu thị
Co.Op
Mart
1. Cống Quỳnh (Q.1)
2. Nguyễn Đình Chiểu (Q.3)
3. Ga Sài Gòn (Q.3)
4. Đinh Tiên Hoàng (Q.BT)
5. Trần Hưng Đạo (Q.5)
6. Hậu Giang (Q.6)
7. Đầm Sen (Q.11)
8. Nguyễn Kiệm (Q.PN)
9. Thắng Lợi (Q.TB)
10. Phú Lâm (Q.6)
11. Tuy Lý Vương (Q.8)
12. Nhiêu Lộc (Q.3)
Chú thích
Đăng banner
* Viết và đăng bài PR
# Tự giới thiệu
Đăng Print Ad
Tờ rơi kèm theo báo
Truyền thông tại điểm bán
4.5 XÁC ĐỊNH NGÂN SÁCH
Tổng ngân sách để thực hiện kế hoạch truyền thông lần này là 873,883,000
đồng (mỗi tháng khoảng 291,000,000 đồng). Nguồn ngân sách này sẽ do khách
hàng của Công ty Dịch vụ Báo chí Ngòi Bút Vàng (gồm Tổ chức Nông nghiệp –
Lương thực của Liên Hiệp Quốc (FAO) và Viện Chính sách và Chiến lược phát
triển Nông nghiệp – Nông thôn Việt Nam và Công ty TNHH Huỳnh Gia – Huynh
Đệ) chi trả. Ngoài ra, khách hàng có thể kêu gọi thêm sự tham gia thực hiện chương
trình truyền thông này từ các cơ sở giết mổ hay nhà cung ứng sản phẩm vịt sạch.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
98
4.5.1 Tổng ngân sách; tỉ lệ ngân sách dành cho các kênh truyền thông
Bảng 4.7: Tổng ngân sách; tỉ lệ ngân sách dành cho các kênh truyền thông
Kênh Ngân sách Tỉ lệ
Kênh internet 121,600,000 14%
Kênh báo in 355,150,000 41%
Truyền thông tại điểm bán 397,133,000 45%
Tổng cộng 873,883,000 100%
Hình 4.1: Ngân sách thực hiện kế hoạch truyền thông
4.5.2 Ngân sách truyền thông trên kênh Internet và báo in
Bảng 4.8: Ngân sách truyền thông trên internet và báo in
S
T
T
Tên báo/ Website Hình thức Kích thƣớc ĐV SL Đơn giá Thành tiền
Website
121,600,000
1
www.phununet.com
Banner 468x90 tháng 2 11,000,000 22,000,000
Viết –
Đăng bài PR
<1000 chữ bài 2 1,800,000 3,600,000
2
www.phunuonline.com.vn
Banner 300x250 tháng 2 16,000,000 32,000,000
Viết –
Đăng bài PR
<800 chữ
+ 2 hình
bài 3 5,000,000 15,000,000
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
99
3
www.tapchilamdep.com
Banner 100x210 tháng 3 2,000,000 6,000,000
Viết –
Đăng bài PR
không
giới hạn
bài 4 800,000 3,200,000
4
Banner 210x240 tháng 2 16,000,000 32,000,000
Viết –
Đăng bài PR
bài 4 700,000 2,800,000
Thiết kế banner 1 5,000,000 5,000,000
Báo in
355,150,000
1 Sống khỏe
Viết-
Đăng bài PR
<1000 chữ
+ Hình
kì 3 4,000,000 12,000,000
2 Cha mẹ trẻ
Viết-
Đăng bài PR
<700 chữ
+ Hình
kì 3 4,000,000 12,000,000
3
Phụ nữ ngày nay
Print Ad
1/2 trang
đứng -
105x270
kì 3 14,250,000 42,750,000
Viết-
Đăng bài PR
Nguyên
trang + hình
kì 1 18,500,000 18,500,000
4
Báo phụ nữ
Tự giới thiệu
<200 chữ
+ Hình
kì 6 3,400,000 20,400,000
5 Báo phụ nữ cn Print Ad
1/2 trang -
130x180
kì 5 7,500,000 37,500,000
6 Món ngon VN
Viết-
Đăng bài PR
< 600 chữ +
Hình
kì 4 4,500,000 18,000,000
7 Sức khỏe gia đình
Viết-
Đăng bài PR
1 trang kì 3 23,000,000 69,000,000
8 Sài gòn tiếp thị
Tờ rơi kèm
theo báo
Khổ A4 kì 6 20,000,000 120,000,000
Thiết kế Print Ad 1 5,000,000 5,000,000
Tổng cộng 516,750,000
4.5.3 Ngân sách truyền thông tại điểm bán
Bảng 4.9: Ngân sách truyền thông tại điểm bán
STT Hạng mục
Kích
thƣớc
Đơn vị SL Đơn giá Tổng cộng Ghi chú
I
In ấn -
Thiết kế
91,990,000
1
Backdrop
(chợ)
3mx1.5m cái 1 1,970,000 1,970,000 12 địa điểm
2
Backdrop
(siêu thị)
3.5mx2m cái 1 2,200,000 2,200,000 12 địa điểm
3
Sân khấu
(chợ)
2mx1.5m
x0.3m
cái 1 1,300,000 1,300,000
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
100
4
Sân khấu
(siêu thị)
2mx2mx
0.3m
cái 1 1,550,000 1,550,000
6 Standee cái 2 385,000 770,000
7 Thiết kế lần 1 5,000,000 5,000,000
8
Phí lắp đặt,
tháo dỡ
lần 24 800,000 19,200,000
9
Phí
vận chuyển
lần 24 2,500,000 60,000,000 2 chuyến/ địa điểm
II Nhân sự 62,400,000
1
MC (kiêm
quản trò)
buổi 24 500,000 12,000,000
12 buổi (chợ) +12
buổi (siêu thị)
2 Đầu bếp buổi 24 1,500,000 36,000,000
3 2 PG buổi 24 600,000 14,400,000
4 Quản lí buổi 24 - -
Người của công ty
truyền thông
5
Nhân viên
lắp đặt
buổi 24 - -
Người của công ty
thiết bị.
III
Chƣơng
trình
206,640,000
1
Âm thanh
- Ánh sáng
lần 24 2,400,000 57,600,000
2
Dụng cụ
nấu ăn
bộ 24 2,000,000 48,000,000
3
Bàn
(2mx0,5m)
cái 2 120,000 240,000
4 Bong bóng buổi 24 50,000 1,200,000
5
Nguyên
liệu
buổi 24 150,000 3,600,000
6
Quà tặng
(thịt vịt)
- - công ty cung cấp
7
Sách dạy
nấu ăn
cuốn 2,400 40,000 96,000,000
IV
Phí dịch
vụ
36,103,000 10% tổng ngân sách
TỔNG CỘNG 397,133,000
Hiệu quả mong đợi
Qua việc đề xuất kế hoạch truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận” từ
01/6/2010 đến 01/9/2010, người viết đã lựa chọn các phương tiện truyền thông mà
khách hàng mục tiêu tiếp xúc cao. Về kênh báo in: tất cả các báo và tạp chí được
lựa chọn để truyền thông đều có đối tượng độc giả chính là phụ nữ (trên 60% độc
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
101
giả là nữ); có những tạp chí có lượng độc giả trên 90% là phụ nữ như tạp chí Phụ nữ
ngày nay, báo Phụ nữ, báo Phụ nữ Chủ nhật,..) và tất cả các báo/ tạp chí được lựa
chọn đều có số lượng phát hành từ 20,000 tờ/ kỳ trở lên. Về kênh internet: những
website mà kế hoạch truyền thông này đề xuất đều có lượng người truy cập đa số là
phụ nữ (trên 70%). Ngoài ra, việc truyền thông tại điểm bán (siêu thị và chợ) có thể
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mục tiêu.
Sau khoảng thời gian thực hiện từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 với tổng ngân
sách là 873,883,000 đồng, hiệu quả mong đợi của kế hoạch truyền thông lần này là
tăng mức độ nhận biết của khách hàng mục tiêu về thương hiệu “Vịt xác nhận” lên
hơn 15%.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
102
KẾT LUẬN
Vào thời điểm hiện tại, khi dịch cúm gia cầm A/H5N1 có nguy cơ bùng phát trở lại
thì việc mua và dùng thịt vịt đã được kiểm dịch, có nguồn gốc rõ ràng là rất quan
trọng. Công ty TNHH Huỳnh gia – Huynh đệ là công ty đi tiên phong trong việc
giới thiệu ra thị trường một sản phẩm (thịt vịt) mà người tiêu dùng có thể trực tiếp
kiểm tra độ an toàn của sản phẩm. Người tiêu dùng khi mua sản phẩm vịt xác nhận
có thể an tâm vì độ an toàn của sản phẩm, ngoài ra người tiêu dùng có thể truy
nguyên nguồn gốc của sản phẩm qua tin nhắn SMS để biết được giống vịt, cân
nặng, ngày tiêm ngừa, giống thức ăn,…Bên cạnh những cơ hội như khả năng đáp
ứng nhu cầu hiện tại của người tiêu dùng; đón đầu trong việc cung cấp các sản
phẩm sạch ra thị trường,…thì doanh nghiệp vẫn gặp những thách thức như sản
phẩm khó được bán ở các kênh bán hàng truyền thống (chợ), sự gia nhập của các
công ty chế biến, phân phối gia cầm lớn như công ty Vissan, CP,…
Qua việc đánh giá kế hoạch truyền thông đã thực hiện từ 01/3/2010 đến 28/3/2010
và đề xuất kế hoạch truyền thông cho dự án “Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến
01/9/2010, em hi vọng kế hoạch truyền thông lần này sẽ phù hợp với khách hàng
của Công ty Dịch vụ Báo chí Ngòi Bút Vàng (gồm Tổ chức Nông nghiệp – Lương
thực của Liên Hiệp Quốc (FAO) và Viện Chính sách và Chiến lược phát triển Nông
nghiệp – Nông thôn Việt Nam và Công ty TNHH Huỳnh Gia – Huynh Đệ). Nếu
nhận được ý kiến phản hồi (về nội dung, ngân sách dành cho truyền thông) trực tiếp
từ khách hàng của Công ty Dịch vụ Báo chí Ngòi Bút Vàng, kế hoạch truyền thông
lần này sẽ được điều chỉnh để mang tính khả thi cao hơn.
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm và thời gian thực hiện chuyên đề nên kế
hoạch truyền thông được xây dựng mang tính tổng quát cao, các giải pháp còn
mang tính căn bản. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện không thể tránh khỏi những
sai sót kính mong quý Thầy/ Cô đóng góp ý kiến để chuyên đề này có thể hoàn
thiện hơn.
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách, tài liệu bài giảng.
- Th.S Quách Thị Bửu Châu, Th.S Đinh Tiên Minh, Th.S Nguyễn Công Dũng,
Th.S Đào Hoài Nam, GV Nguyễn Văn Trưng; Marketing căn bản; NXB Lao
Động; 2007.
- Th.S Nguyễn Văn Dung; Thiết kế và quản lý truyền thông marketing; NXB
Lao Động; 2010
- Th.S Đinh Tiên Minh; bài giảng môn PR.
- TS Đinh Thị Thúy Hằng; PR kiến thức cơ bản và đạo đức nghề nghiệp; NXB
Lao Động – Xã Hội; 2009.
- Th.S Đào Hoài Nam; bài giảng môn Quản trị thương hiệu.
- Th.S Huỳnh Phước Nghĩa; bài giảng môn Quảng cáo.
- PGS. TS Lưu Văn Nghiêm; Tổ chức sự kiện; NXB ĐH Kinh tế Quốc dân;
2009.
- Philip Kotler; Thấu hiểu tiếp thị từ A đến Z; NXB Trẻ; 2005.
- PGS. TS Vũ Thế Phú; Quản trị marketing; NXB Lao Động; 1998.
- Nguyễn Đình Thọ, Nguyễn Thị Mai Trang; Nghiên cứu thị trường; NXB ĐH
Quốc gia TP.HCM; 2007.
- Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc; Phân tích dữ liệu với SPSS; NXB
Hồng Đức; 2008.
2. Báo, tạp chí.
- Tuổi trẻ
- Thanh niên
- Sài gòn Tiếp thị
- Phụ nữ
- Phụ nữ CN
- Món ngon Việt Nam
- Thế giới Phụ nữ
Xây dựng kế hoạch truyền thông cho dự án
“Vịt xác nhận” từ 01/6/2010 đến 01/9/2010 GVHD:Th.S Đinh Tiên Minh
104
3. Website
- www.vnexpress.net
-
-
- www.agroviet.gov.vn
- www.ipsard.gov.vn
- www.phununet.com
- www.phunuonline.com
-
- www.khuyennongvn.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- DU AN VIT XAC NHAN TRAN KHANH HOANG MAR 02K32.pdf