Trong toàn bộ ứng dụng em đã thực hiện các yêu cầu do phía công ty đề xuất và bổ sung thêm một số chức năng cần phải thực hiện cho Web site, hướng phát triển của Web site là tiến đến một thương mại điện tử với đầy đủ các chức năng thanh toán tiền qua mạng. Nhưng vì trong nước ta hiện nay vấn đề thanh toán tiền qua mạng còn gặp nhiều khó khăn và chưa phổ biến lắm cho nên chức năng của Web site dùng để hỗ trợ cho nhà quản trị còn hạn chế. Vấn đề chính của Web site là phục vụ việc quảng cáo. Từ đó, bên cạnh việc thương mại thì vấn đề cần phải tập trung thu hút khách hàng liên hệ và thõa thuận thiết kế, lắp đặt một công trình nào đó thuộc lĩnh vực chuyên môn của công ty.
Do vậy trong thời gian sau này cần bổ sung các chức năng về kiểm kê: Thống kê số lần truy cập database, thống kê giá xuất nhập, tồn, thống kê doanh thu, xử lý hóa đơn tự động.
Quản lý kho (kiểm tra lượng sản phẩm tồn kho tự động), thanh toán điện tử có sử dụng Edit card.
Bổ sung thêm một số chức năng kiểm tra dữ liệu nhập, thay đổi mật mã truy nhập của khách hàng cũng như nhà quản trị.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2079 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IP tương ứng. Gopher hoạt động theo phương thức “khách /chủ” (client/server), nghĩa là phải có hai chương trình : Gopher client và Gopher server. Bạn có thể lựa chọn một chương trình Gopher client tương ứng với hệ điều hành sử dụng. Mỗi chương trình client này được cấu hình trước với địa chỉ IP của một Gopher server nào đó. Khi bạn khởi động Gopher client bằng cách gõ (giả thiết dưới Unix) :% gopher
thì chương trình này sẽ gọi chương trình Gopher server và trên màn hình sẽ hiển thị bảng thực đơn chính (main menu). Bạn có thể chọn một thực đơn mong muốn.
Một điểm mạnh của Gopher là thông tin không chỉ được lấy từ các Gopher server mà cả từ các ftp server hoặc telnet server và điều đó là hoàn toàn “trong suốt ” đối với người sử dụng tại trạm client.
3.7. Tìm kiếm thông tin dựa trên siêu văn bản (WWW)
WWW (World Wide Web) – hay ngắn gọn hơn : Web – là một dịch vụ thông tin mới nhất và hấp dẫn nhất trên Internet .
Nó dựa trên một kỹ thuật biểu diễn thông tin có tên gọi là siêu văn bản (hypertext), trong đó các từ được chọn trong văn bản có thể được “mở rộng” bất kỳ lúc nào để cung cấp các thông tin đầy đủ hơn về từ đó. Sự “mở rộng” ở đây được hiểu theo nghĩa là chúng có các liên kết (links) tới các tài liệu khác (có thể là văn bản, hình ảnh, âm thanh hoặc hỗn hợp của chúng) có chứa những thông tin bổ sung.
Thuật ngữ World Wide Web được dùng để mô tả dự án và được công bố lần đầu tiên vào tháng 8/1991 trên nhóm tin alt.hypertext. từ đó nhiều nhà phát triển Web trên các hệ nền khác nhau (Unix, Xwindows, Macintosh, Windows, …). Nói cho chính xác thì WWW không phải là một hệ thống cụ thể với tên gọi như thế, mà thực chất là một tập hợp các công cụ tiện ích và các siêu giao diện (meta-interface) giúp người sử dụng tự tạo ra các siêu văn bản và cung cấp cho những người dùng khác trên Internet. Ta tạm gọi đó là công nghê Web, một công nghệ cho phép truy nhập và xử lý các trang dữ liệu đa phương tiện (hypermedia) trên Internet. Để xây dựng các trang thông tin đa phương tiện như vậy, Web sử dụng một ngôn ngữ có tên là HTML (HyperText Markup Language). HTML cho phép đọc và liên kết các kiểu dữ liệu khác nhau trên cùng một trang thông tin.
4. Hiện trạng kinh doanh của Công ty.
4.1. Quá trình khảo sát:
Quản lý khách hàng: mỗi khách hàng được quản lý các thông tin sau đây: Họ, tên, địa chỉ, điện thoại, fax, email, tên đăng nhập, mật khẩu. Ngoài ra, nếu kháchhàng là công ty hay cơ quan thì quản lý thêm tên công ty/cơ quan.
Quản lý mặt hàng: mỗi mặt hàng được quản lý những thông tin: Tên mặt hàng, đơn giá, số lượng, thời gian bảo hành, hình ảnh, mô tả.
Quá trình đặt hàng của khách hàng: Khách hàng xem và lựa chọn mặt hàng cần mua. Trong quá trình lựa chọn, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp trao đổi thông tin cùng khách hàng, chịu trách nhiệm hướng dẫn. Sau khi lựa chọn xong, bộ phận bán hàng sẽ tiến hành lập đơn đặt hàng của khách. Sau khi tiếp nhận yêu cầu trên, bộ phận này sẽ làm hóa đơn và thanh toán tiền.
Trong trường hợp nhiều công ty, trường học, các doanh nghiệp, ...có yêu cầu đặt hàng, mua với số lượng lớn thì cửa hàng nhanh chóng làm phiếu đặt hàng, phiếu thu có ghi thuế cho từng loại mặt hàng và giao hàng hàng theo yêu cầu.
Quá trình đặt hàng với nhà cung cấp: Hàng ngày nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng hóa trong kho và đề xuất lên ban điều hành cần xử lý về việc những mặt hàng cần nhập. Trong quá trình đặt hàng thì ban điều hành sẽ có trách nhiệm xem xét các đề xuất về những mặt hàng yêu cầu và quyết định loại hàng, số lượng hàng cần đặt và phương thức đặt hàng với nhà cung cấp. Việc đặt hàng với nhà cung cấp được thực hiện thông qua địa chỉ trên mạng hay qua điện thoại, fax.
Quá trình nhập hàng: Sau khi nhận yêu cầu đặt hàng từ công ty, nhà cung cấp sẽ giao hàng cho công ty có kèm theo hóa đơn hay bảng kê chi tiết các loại mặt hàng. Thủ kho sẽ kiểm tra lô hàng của từng nhà cung cấp và trong trường hợp hàng hóa giao không đúng yêu cầu đặt hàng hay kém chất lượng về hệ thống máy móc,...thì thủ kho sẽ trả lại nhà cung cấp và yêu cầu giao lại những mặt hàng bị trả đó.
Tiếp theo thủ kho sẽ kiểm tra chứng từ giao hàng để gán giá trị thành tiền cho từng loại sản phẩm. Những loại hàng hóa này sẽ được cung cấp một mã số và được cập nhật ngay vào giá bán. Sau khi nhập xong chứng từ giao hàng, nhân viên nhập kho sẽ in một phiếu nhập để lưu trữ trong hồ sơ.
Từ quy trình thực tiễn nêu trên, ta nhận thấy rằng hệ thống được xây dựng cho bài toán đặt ra chủ yếu phục vụ cho hai đối tượng: Khách hàng và nhà quản lý.
Khách hàng: là những người có nhu cầu mua sắm hàng hóa. Khác với việc đặt hàng trực tiếp tại công ty, khách hàng phải hoàn toàn tự thao tác thông qua từng bước cụ thể để có thể mua được hàng. Trên mạng, các mặt hàng được sắp xếp và phân theo từng loại mặt hàng giúp cho khách hàng dễ dàng tìm kiếm. Trong hoạt động này, khách hàng chỉ cần chọn một mặt hàng nào đó từ danh mục các mặt hàng thì những thông tin về mặt hàng đó sẽ hiển thị lên màn hình như: hình ảnh, đơn giá, mô tả,...và bên cạnh là trang liên kết để thêm hàng hóa vào giỏ hàng. Đây là giỏ hàng điện tử mà trong đó chứa các thông tin về hàng hóa lẫn số lượng khách mua và hoàn toàn được cập nhật trong giỏ.
Khi khách hàng muốn đặt hàng thì hệ thống hiển thị trang xác lập đơn đặt hàng cùng thông tin về khách hàng và hàng hóa. Cuối cùng là do khách hàng tùy chọn đặt hay không.
Nhà quản lý: Là người làm chủ hệ thống, có quyền kiểm soát mọi hoạt động của hệ thống. Nhà quản lý được cấp một username và password để đăng nhập vào hệ thống thực hiện những chức năng của mình.
Nếu như quá trình đăng nhập thàng công thì nhà quản lý có thể thực hiện những công việc: quản lý cập nhật thông tin các mặt hàng, tiếp nhận đơn đặt hàng, kiểm tra đơn đặt hàng và xử lý đơn đặt hàng. Thống kê các mặt hàng bán trong tháng, năm, thống kê khách hàng, nhà cung cấp, thống kê tồn kho, thống kê doanh thu. Khi có nhu cầu nhập hàng hóa từ nhà cung cấp thì tiến hành liên lạc với nhà cung cấp để đặt hàng và cập nhật các mặt hàng này vào cơ sở dữ liệu,...
4.2. Mục tiêu xây dựng hệ thống .
- Nhằm đáp ứng được nhu cầu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm và quảng cáo hoạt động của Công Ty
- Thông tin trao đổi được lưu trữ và đáp ứng nhu cầu liên hệ của khách hàng. Thông tin về sản phẩm luôn được cập nhật mới đáp ứng các sản phẩm tiên tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó còn tiết kiệm được thời gian và chi phí đi lại cho khách hàng.
4.3. Những yêu cầu đặt ra cho một hệ thống được thiết kế để thực thi trên mạng.
4.3.1.Hỗ trợ khách hàng:
- Quyền duyệt Web site: Thông qua trình duyệt Web, bất kỳ khách hàng nào cũng có thể dạo trên tất cả các trang của Web site để biết được các thông tin sản phẩm và hoạt động của công ty.
- An toàn khi mua sản phẩm: Để đảm bảo thông tin của khách hàng khi mua sản phẩm không bị người khác xâm nhập. Mỗi khi khách hàng nào muốn đặt mua sản phẩm sẽ được cấp một Account thông qua việc đăng ký. Nếu khách hàng quên Account thì đăng ký cái khác. Nhằm tạo sự thân thiện khi mua sản phẩm của công ty cũng như hỗ trợ việc hậu mãi hoặc bảo hành sản phẩm sau này.
- Truy xuất cơ sở dữ liệu thông qua Internet: Mỗi khách hàng khi mua sản phẩm chỉ được phép truy cập vào cơ sở dữ liệu ở một số trang, một số bảng nhất định nhằm đảm bảo được vấn đề an toàn dữ liệu cho hệ thống.
- Áp dụng việc xây dựng chương trình theo mô hình Client/ Server, một số dữ liệu được lưu trữ trên server, việc truy cập và truyền dữ liệu được thực hiện qua mạng nhằm phục vụ cho việc liên hệ giữa khách hàng – công ty, phục vụ cho việc cập nhật cơ sở dữ liệu.
4.3.2.Hỗ trợ cho người quản trị của công ty
Có thể thao tác trên cơ sở dữ liệu thông qua giao diện web như đọc, ghi, chỉnh sửa, thống kê dữ liệu… Ngoài ra để an toàn cho hệ thống thì người quản trị sẽ có một Account thể hiện quyền truy cập hệ thống riêng.
4.4. Một số vấn đề về thương mại điện tử
4.4.1. Khái niệm thương mại điện tử:
Thương mại điện tử là sử dụng các phương pháp điện tử hiện có để làm thương mại, tức là trao đổi thông tin thương mại thông qua các phương tiện điện tử, không cần sử dụng các giấy tờ trong các giai đoạn của quá trình giao dịch.
Hai hình thức cơ bản và thông dụng nhất của ứng dụng thương mại địên tử hiện nay là B2B (Business to Business) còn gọi là từ doanh nghiệp đến doanh nghiệp và B2C (Business to Customer) còn gọi là từ doanh nghiệp đến khách hàng.
Business to Business: Đây là mô hình dùng cho các nhà cung cấp với nhau. Mô hình này đặc biệt chú trọng đến vấn đề trao đổi thông tin thương mại có cấu trúc và mua bán tự động giữa hai hệ thống khác nhau.
Busines to Customer: Mua bán (lẻ) giữa các nhà cung cấp với khách hàng. Mô hình B2C sử dụng cho hình thức kinh doanh không có chứng từ. Người tiêu dùng vào Web site của công ty, chọn các sản phẩm cần mua, cung cấp thông tin về mình là khách hàng bằng cách điền vào các form đã định sẵn trên Web site, chọn hình thức thanh toán điện tử, cách vận chuyển hàng hóa,…Khi đó người dùng coi như đã đặt hàng xong, chỉ chờ hàng hóa đến. Tại phần quản lý của công ty sẽ có chương trình xử lý thông tin mua bán tự động, kiểm tra thông tin khách hàng về vấn đề thanh toán, các hình thức vận chuyển hàng hóa,… Ứng dụng sẽ hiện thực bên dưới được thực hiện theo mô hình B2C.
4.4.2. Vấn đề thanh toán điện tử
Trong thương mại nói chung và thương mại điện tử nói riêng, vấn đề thanh toán là quan trọng. Do đó cần phải có phương thức thanh toán cho phù hợp, hiệu quả, khách hàng tin cậy vào phương thức thanh toán. Đồng thời bảo mật các thông tin thanh toán của khách hàng. Hình thức thanh toán cũng tùy thuộc vào đối tượng thanh toán: hình thức thanh toán giữa cá nhân mua hàng trên các site siêu thị điện tử sẽ khác với hình thức thanh toán giữa các công ty với nhau.
Vì thời gian thực hiện đề tài có hạn và do tình hình thanh toán điện tử tại Việt Nam còn chưa phổ biến nên em không tập trung nghiên cứu sâu về thanh toán điện tử và không hiện thực phần thanh toán điện tử. Phần hiện thực ở đây chỉ đi đến quá trình hoàn tất việc tạo đơn đặt hàng sau đó người quản trị sẽ gởi mail đến các bộ phận khác như bộ phận thanh toán hay bộ phận kinh doanh của công ty xử lý đơn hàng, tạo hóa đơn và tiến hành giao hàng.
II. Công cụ giải quyết bài toán:
1. HTML ( HyperText Markup Language )
HyperText Markup Language ( HTML ) là hàng loạt các đoạn mã chuẩn với các quy ước được thiết kế để tạo ra trang web, giúp tạo và chia sẻ các tài liệu điện tử tích hợp đa phương tiện qua Internet và được hiển thị bởi những trình duyệt Web. HTML là nền tảng của World Wide Web, một dịch vụ toàn cầu của Internet. Web là dịch vụ mang tính đồ hoạ cao trong các dịch vụ Internet, cho phép người dùng có thể tự tạo cho riêng họ những trang Web. HTML cho phép áp dụng siêu liên kết cho tài liệu và trình bày tài liệu với phông chữ, hình ảnh, kiểu gióng hàng phù hợp với hệ thống hiển thị văn bản.
HTML không phải ngôn ngữ lập trình. Thay vào đó, tạo các trang Web thường nói đến như là “authoring” (sáng tác) và đơn giản hơn nhiều so với việc tạo ra các ứng dụng trên máy tính.
Có nhiều trình soạn thảo HTML và Web khác nhau như: NotePad, Internet Explorer, Microsoft FrontPage hay Netscape Navigator có công cụ soạn thảo đơn giản cho phép tạo và hiệu chỉnh tập tin HTML
2. ASP (active server page)
Microsoft Active Server Page (ASP) là một môi trường kịch bản trên máy chủ dùng để tạo ra những ứng dụng Web động và có tương tác. ASP có một tập các đối tượng có sẵn với nhiều tính năng phong phú, khả năng hỗ trợ VBScript và JScript cùng với một số thành phần ActiveX khác kèm theo.
2.1. Đặc điểm của ASP
Tạo ra những trang web động có tương tác: ASP có hộ trợ các script như JScript và Vbscript, bằng cách đưa các script này vào trong trang ASP chúng ta có thể tạo ra những trang web động có tương tác.
ASP có hỗ trợ các đối tượng được xây dựng sẵn, với các đối tượng này cùng với các script chúng ta có thể tạo ra những trang web đa năng. Ví dụ chúng ta có thể dùng đối tượng Request để viết những đoạn chương trình yêu cầu server cung cấp thông tin từ server.
Ngoài ra ASP còn có những đối tượng khác mà khi dùng người dùng phải định nghĩa trước khi dùng, các đối tượng này cũng cung cấp cho người lập trình có khả năng tạo ra được những trang Web hữu ích.
Có thể truy xuất đến cơ sở dữ liệu như MS Access hay SQL server.
2.2. Khả năng của ASP
Với ASP ta có thể tạo được nhiều loại web nào hiện đang có trên Internet. Sau đây ta có thể liệt kê ra một số khả năng mà ASP có thể làm:
Tạo những hình ảnh quảng cáo động rất sinh động và đẹp mắt trên trang web.
Có thể đưa các thông tin từ các form của HTML lên cơ sở dữ liệu.
Có thể tạo ra có thể hiển thị nội dung khác nhau tuỳ thuộc vào người sử dụng. Có nghĩa là đối với người sử dụng này sẽ có nội dung hiển thị trên trình duyệt khác với người sử dụng khác.
Đối với những trình duyệt web khác nhau, version khác nhau (IE hay Netscape) thì asp có thể có những nội dung hiển thị khác nhau tuỳ thuộc vào khả năng của trình duyệt.
2.3. Các đối tượng của ASP
Nhằm tạo điều kiện cho người lập trình, ASP cung cấp cho người lập trình năm đối tượng được xây dựng sẵn.
CLIENT
SERVER
REQUEST OBJECT
Cookies
Form
QueryString
ServerVariables
ClientCertificate
RESPONSE OBJECT
Cookies
(properties)
(methods)
SERVER OBJECT
(methods)
APPLICATION OBJECT
(methods)
(properties)
SESSION OBJECT
(methods)
(properties)
Hình 2.1:Các đối tượng được xây dựng sẵn của ASP
Trong đó:
Session
Dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang ứng dụng.
Application
Dùng để chia sẻ thông tin giữa các user trong cùng một ứng dụng. Đối tượng Application thường được dùng để đếm số lần truy cập đến ứng dụng của user
Request
dùng để truy cập những thông tin được chuyển cùng với yêu cầu HTTP. Những thông tin này gồm các tham số của form khi được Submit dùng phương thức POST hay GET hay các tham số được ghi cùng với trang asp trong lời gọi đến trang đó. Dùng đối tượng Request để chia sẻ thông tin giữa các trang asp trong một ứng dụng. Ngoài ra Request còn được dùng để lấy giá trị cookie lưu trữ trên máy client
Response
gửi thông tin ra user, gồm các thông tin ghi trực tiếp ra browser, chuyển browser đến một URL khác hoặc thiết lập cookie trên máy client
Server
cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server.
2.4. Cách tạo trang ASP
Với một trang HTML có sẵn, ta có thể dễ dàng tạo ra các trang ASP bằng cách thêm vào các lệnh ASP Script cần thiết và đổi phần mở rộng thành .asp.
2.5. Cách chèn các ASP Script vào trang ASP:
ASP Script phải được đặt giữa ký hiệu hoặc giữa khối
Những lệnh nằm giữa phải sử dụng ngôn ngữ scripting chính thức qui định cho trang đó. Để chỉ định ngôn ngữ chính thức cho trang ASP, ta dùng chỉ dẫn đặt ở dòng đầu tiên của trang ASP. Lưu ý, ngôn ngữ Vbsvript là ngôn ngữ chính thức ngầm định cho trang ASP.
Dùng khối để định nghĩa các Procedure (Sub hoặc Function) có sử dụng trong trang ASP (các Procedure thường đặt ở cuối trang).
3. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access
3.1. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu là gì?
Một hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
3.2. Cơ sở dữ liệu: Microsoft Access
3.2.1. Một số khái niệm
Cơ sở dữ liệu là một lĩnh vực rất quan trọng của công nghệ thông tin mà nếu thiếu nó nhiều vấn đề đặt ra sẽ khó giải quyết được. Cơ sở dữ liệu được định nghĩa là kho thông tin về một chủ đề, được tổ chức hợp lý để dễ dàng quản lý và truy tìm. Bất kỳ kho thông tin nào đáp ứng được yêu cầu này đều có thể coi là một cơ sở dữ liệu. ư
3.2.2. Quản trị cơ sở dữ liệu
Chương trình quản trị cơ sở dữ liệu là một chương trình ứng dụng trên máy tính có các công cụ để truy tìm, sửa chữa, xoá và chèn thêm dữ liệu. Các chương trình này cũng có thể dùng để tạo lập một cơ sở dữ liệu và tạo ra các báo cáo, thống kê. Các chương trình quản trị cơ sở dữ liệu liên quan khá thông dụng hiện nay tại Việt Nam là Foxpro, Access cho ứng dụng nhỏ, DBL, MSSQL và Oracle cho ứng dụng vừa và lớn.
Quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access quan hệ là một cách quản lý cơ sở dữ liệu trong đó dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu hai chiều gồm các cột và các hàng, có thể liên quan với nhau nếu các bảng đó có một cột hoặc một trường chung nhau.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft Access là một quá trình xử lý xoay quanh các vấn đề sau đây:
+ Lưu trữ dữ liệu
+ Truy nhập dữ liệu
+ Bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu
Ba vấn đề chính ở trên có mối quan hệ mật thiết, phụ thuộc lẫn nhau và chúng được liệt kê theo thứ tự thực hiện mỗi ứng dụng.
Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ (Relationship Database Management System - RDMS) được xây dựng làm đơn giản hoá quá trình lưu và đọc dữ liệu RDMS cung cấp khả năng giao tiếp tốt với dữ liệu và giúp người lập trình tự do trong lĩnh vực quản lý truy cập cơ sở dữ liệuSau đây là các bước xây dựng một cơ sở dữ liệu theo mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ:
+ Tổ chức dữ liệu theo nhóm logic (table)
+ Xác định các mối quan hệ giữa các table
+ Tạo tập tin cơ sở dữ liệu và định nghĩa cấu trúc của các table trong cơ sở dữ liệu.
+ Lưu dữ liệu
Hai bước đầu là hai bước thiết kế cơ sở dữ liệu và đây là hai bước cực kỳ quan trọng. Nếu được thiết kế tốt, các khía cạnh khác sẽ được giải quyết dễ dàng hơn; ngược lại việc khai thác cơ sở dữ liệu sẽ không hiệu quả và chương trình sẽ có những lỗi rất khó phát hiện.
Các bước chính khi tiến hành thiết kế một cơ sở dữ liệu:
- Xác định dữ liệu cần trong ứng dụng
- Xác định nguồn gốc dữ liệu
- Tổ chức dữ liệu thành các nhóm logic
- Tiêu chuẩn hoá dữ liệu và các mối quan hệ giữa chúng
- Xác định cách sử dụng các bảng
Chương III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG ỨNG DỤNG
I. Giới thiệu về các phương pháp phân tích và công nghệ xây dựng ứng dụng tin học
1. Các phương pháp phân tích ứng dụng hiện nay
1.1. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình thác nước
Phương pháp triển khai dựa theo mô hình thác nước gọi tắt là mô hình thác nước (Waterfall), do Barry Boehn đề xuất trong thập niên 70 và gồm 4 giai đoạn như trong Hình 1.1
Phương pháp này thường được áp dụng với các bài toán quản lý ở quy mô vừa và nhỏ, mặc dù đã được để xuất từ những thập niên 70 nhưng nó vẫn được nhiều công ty hiện nay vẫn sử dụng để phân tích.
dữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
dữ liệu, xử lý
Khảo sát
Phân tích
Thiết kế
Lập trình kiểm thử
Hình 1.1 Mô hình thác nước
Công việc được bắt đầu ở trên “đỉnh thác nước”, qua các giai đoạn và xuống đến chân thác nước. Hình tượng thác nước diễn tả mức độ khó khăn khi chúng ta di chuyển ngược dòng. Điều đó có nghĩa là chúng ta phải hết sức cẩn thận khi chuyển từ giai đoạn cao xuống giai đoạn thấp để hạn chế tối đa những sai sót. Khi đang ở một giai đoạn giữa hoặc dưới chân thác nước nếu phát hiện một sai sót có nguồn gốc từ một giai đoạn ở phía trên, chúng ta phải vượt thác ngược lên phía trên để sửa chữa sai sót một cách dây chuyền từ giai đoạn phất sinh sai sót cho đến giai đoạn hiện thời. Việc này thường phải trải giá rất đắt!
1.2. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình chữ V
Mô hình chữ V
Xác định
yêu cầu
Phân tích
yêu cầu
Thiết kế
Phần mềm
Cài đặt
Phần mềm
Kiểm tra
Chức năng
Kiểm tra
Hệ thống
Xác nhận
Khách hàng
Kiểm tra
Hệ thống
Kiểm tra
Chức năng
Cài đặt
Phần mềm
Thiết kế
Phần mềm
Phân tích
yêu cầu
Xác định
yêu cầu
Hình 1.2 Mô hình chữ V
Mô hình này cũng được sử dụng nhiều trong quá trình phần tích hiện nay, mô hình chữ V này thể hiện ở mỗi bước phân tích ta đều phải xem xét lại mỗi khi kết thúc một giai đoạn…
1.3. Phương pháp phân tích ứng dụng theo mô hình hướng đối tượng
Hướng đối tượng là thuật ngữ thông dụng hiện thời của ngành công nghiệp phần mềm. Các công ty đang nhanh chóng tìm cách áp dụng và tích hợp công nghệ mới này vào các ứng dụng của họ. Thật sự là đa phần các ứng dụng hiện thời đều mang tính hướng đối tượng. Nhưng hướng đối tượng có nghĩa là gì?
các đối tượng trong không gian lời giải
các đối tượng trong chương trình
Bảo trì
Ứng dụng
Phát triển trong tương lai
LTHĐT
TKHĐT
PTHĐT
Lập trình hướng đối tượng
Thiết kế hướng đối tượng
phân tích hướng đối tượng
Các đối tượng trong không gian bài toán
Hình 1.3 Mô hình hướng đối tượng
Lối tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy về vấn đề theo lối ánh xạ các thành phần trong bài toán vào các đối tượng ngoài đời thực. Với lối tiếp cận này, chúng ta chia ứng dụng thành các thành phần nhỏ, gọi là các đối tượng, chúng tương đối độc lập với nhau. Sau đó ta có thể xây dựng ứng dụng bằng cách chắp các đối tượng đó lại với nhau. Hãy nghĩ đến trò chơi xây lâu đài bằng các mẫu gỗ. Bước đầu tiên là tạo hay mua một vài loại mẫu gỗ căn bản, từ đó tạo nên các khối xây dựng căn bản của mình. Một khi đã có các khối xây dựng đó, bạn có thể chắp ráp chúng lại với nhau để tạo lâu đài. Tương tự như vậy một khi đã xây dựng một số đối tượng căn bản trong thế giới máy tính, bạn có thể chắp chúng lại với nhau để tạo ứng dụng của mình.
2. Các công cụ xây dựng ứng dụng tin học
Hiện nay trên thế giới có đến hàng trăm công cụ lập trình giúp các lập trình viên xây dựng ứng dụng nhanh chóng và tiện lợi. Tuy nhiên xu thế hiện đang phân chia làm loại công cụ chính đó là:
- Nhóm công cụ phát triển trên môi trường .NET của Microsoft như: Visual Studio 6.0, Visual Studio.NET, hệ quản trị CSDL SQL server, Microsoft Access
- Nhóm công cụ mã nguồn mở phát triển trên môi trường Java như: Java, Jdeveloper , Jbuilder, JSP, Struts, Oracle…
Mỗi nhóm công cụ đểu có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau, tùy theo mức độ, phạm vi và thói quen của người lập trình mà lựa chọn công cụ phù hợp để xây dựng ứng dụng.
Trong đề tài này tôi sử dụng công cụ lập trình Web ASP và cơ sở dữ liệu Microsoft Aceess để xây dựng ứng dụng.
3. Giới thiệu bài toán
Bán hàng qua mạng Internet là một bài toán phổ biến thường gặp ở các công ty doanh nghiệp trên thị trường hiện nay, tuy nhiên mỗi công ty hay doanh nghiệp lại có những cách giới thiệu các sản phẩm của mình khác nhau. Trong giới hạn của đề án tốt nghiệp này tôi xin trình bày hướng giải quyết bài toán này. Bài toán được phân tích dựa trên hệ thống giới thiệu và bán hàng của Công Ty Máy Tính Hà Nội
4. Phân tích hệ thống ứng dụng.
Công Ty Máy Tính Hà Nội là công ty chuyên buôn bán kinh doanh các linh kiện máy tính của các hãng máy tính trong và ngoài nước . Do nhu cầu mở rộng phát triển công việc kinh doanh và phục vụ khách hàng nên công ty cần có một Website cho phép giới thiệu , quảng cáo về công ty, cho phép khách hàng liên hệ , xem hàng , đặt mua hàng ,tìm kiếm thông tin về lĩnh vực kinh doanh của Công Ty Máy Tinh Hà Nội.
Project này giải quyết được các hiện trạng của công ty như việc bán hàng trên mạng và các dịch vụ hỗ trợ cho Công Ty
Kết quả đầy đủ của việc phân tích thành phần dữ liệu là:
Sơ đồ phân cấp chức năng
Sơ đồ quan niệm dữ liệu
Mô tả các loại thực thể
Danh sách các ràng buộc ở mức phân tích
* Hoạt động tổng thể của hệ thống
Hoạt động của hệ thống Web site bao gồm hai hoạt động chính:
- Hoạt động của khách hàng.
- Hoạt động của nhà quản lý
4.1. hoạt động của khách hàng :
Một khách hàng khi duyệt Web site họ sẽ đặt vấn đề là Web site thể hiện những thông tin gì, hoạt động của công ty ra sao, uy tín, kinh nghiệm và chuyên môn xây dựng hệ thống, thiết kế, lắp đặt công trình như thế nào, liên hệ ra sao. Thông tin gì về những sản phẩm, thiết bị được bán, giá cả và phương thức mua sản phẩm.
Vì vậy để đáp ứng những nhu cầu tối thiểu trên, Web site phải đảm bảo cung cấp những thông tin cần thiết, có giá trị và hơn thế nữa là phải dễ thao tác. Sản phẩm khi bán phải có hình ảnh, giá cả, thông tin liên quan đến sản phẩm.
Các chức năng chính về hoạt động khách hàng.
(1). Xem thông tin giới thiệu về công ty và các công trình mà công ty đã và đang thực hiện.
(2). Ghi nhận thông tin trao đổi của người sử dụng.
(3). Tìm kiếm, xem danh mục sản phẩm thương mại theo tên, loại.
(4). Xem thông tin chi tiết về sản phẩm trong danh mục.
(5). Đưa sản phẩm chọn mua vào trong giỏ hàng.
(6). Xác nhận việc mua hàng.
(7). Tạo đơn đặt hàng.
(8). Ghi nhận thông tin của khách hàng mua sản phẩm.
(9). Kiểm tra tài khoản và quyền đăng nhập của khách hàng mua sản phẩm.
(10). Khách hàng có thể xem đơn đặt hàng của mình.
USER
Trang chủ
Giới thiệu về SP
Thông tin các sản phẩm
Các dịch vụ, liên hệ, mail…
Thương mại
Tìm kiếm
Chọn xem chi tiết sản phẩm
Database
Chọn sản phẩm cần mua thêm vào giỏ hàng
Xác nhận việc mua hàng
Tạo đơn hàng
Khách hàng cũ ?
Đăng ký
Đăng nhập(Login)
Lưu đơn hàng và hiển thị đơn hàng
No
Yes
Hình 3.1: Sơ đồ hoạt động đối với khách hàng
4.2. Hoạt động của nhà quản lý Công ty :
Hiện nay đối với một Web site việc quản lý trên giao diện web là khá phổ biến. Người quản lý giao tiếp và theo dõi khách hàng của mình thông qua các đơn đặt hàng, khách hàng có thể cung cấp thông tin về mình. Nhà quản lý dựa trên thông tin đó để liên hệ, trao đổi các yêu cầu đối với khách hàng nào có nhu cầu tư vấn, thiết kế, lắp đặt một công trình hay xây dựng một hệ thống nào đó và thõa thuận việc thanh toán, giao sản phẩm đối với khách hàng nào mua sản phẩm, thiết bị của công ty.
Đối với người quản trị ngoài việc nhận thông tin từ khách hàng còn phải cập nhật các thông tin về các công trình, hệ thống mà Công Ty đã thực hiện nhằm thể hiện các kinh nghiệm công trình của Công Ty TNHH Máy Tính Hà Nội. Cập nhật các thông tin về loại sản phẩm, sản phẩm thương mại của công ty trên Internet.
Nhà quản lý phải xây dựng một cơ sở dữ liệu phù hợp, không dư thừa dữ liệu và nhất quán, một giao diện thân thiện giúp khách hàng không bỡ ngỡ khi duyệt Web site.
Hoạt động của nhà quản lý được thể hiện bởi các nhiệm vụ chung như sau:
- Giới thiệu kinh nghiệm hoạt động công trình của công ty:
Khi khách hàng có nhu cầu muốn xây dựng một cửa hàng hay một hệ thống đại lý nào đó thì tất nhiên họ sẽ lựa chọn một đối tác phù hợp có đủ độ tin cậy, kinh nghiệm đảm bảo cho hệ thống của họ thõa mãn các yêu cầu theo ý muốn. Để khách hàng thõa mãn các độ tin cậy trên thì nhà quản lý công ty phải đưa ra chính sách và thường xuyên cập nhật sản phẩm mới , các hệ thống trên thực tế mà Công Ty Máy Tính Hà Nội đã thực hiện. Cơ sở dữ liệu sẽ lưu trữ các thông tin như: loại hệ thống, tên cửa hàng, hình ảnh và các thông tin liên quan.
- Giới thiệu sản phẩm thương mại:
Khách hàng thường đặt câu hỏi “ Công ty bán những sản phẩm, những mặt hàng gì và có những gì mình cần mua không ?”. Khi họ tham quan Web site nếu họ muốn mua sản phẩm thì phải nhanh chóng đưa họ đến danh mục các sản phẩm mà họ cần, đó là nhiệm vụ của nhà quản lý. Việc lưu trữ các thông tin về sản phẩm trong một cơ sở dữ liệu trực tuyến, cơ sở dữ liệu này chứa thông tin về sản phẩm như: Tên sản phẩm, giá cả, hình ảnh, các thông tin mô tả sản phẩm.
- Theo dõi khách hàng:
Sản phẩm của ai mua? Là câu hỏi đặt ra khi cùng một lúc có nhiều khách hàng mua sản phẩm của công ty trên Web site. Để tránh nhầm lẫn có nhiều cách xử lý, tuy nhiên có ba cách nỗi bật phổ biến nhất hiện nay:
Dùng phương pháp Cookies: Đây là một tập tin (nhỏ) sẽ chứa mã khách hàng và truyền tới trình duyệt web của khách hàng và nằm trong đĩa cứng trong suốt quá trình mua sản phẩm.
Số hiệu IP tạm thời (Temporary IP Number): MỗI giá trị IP do nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) tự động gán cho bạn mỗi khi đăng nhập Internet có thể giúp nhận diện. Phương thức này trong trường hợp trình duyệt của khách hàng không chấp nhận cookies.
Số xe hàng ngẫu nhiên (Randomly generated cart number): Một con số như vậy có thể được gắn thêm vào URL xuất hiện trong trường “Location” hay “Address” trên trình duyệt của bạn. Bất kỳ khi nào bạn chuyển sang trang khác của một sản phẩm khác con số đó cũng đi theo bạn.
- Nhận đơn hàng:
Sau khi khách hàng kết thúc giao dịch, đơn hàng được tổng hợp lại và nhà quản trị sẽ chuyển thông tin về đơn đặt hàng đến các bộ phận khác của công ty như thống kê, kế toán, kinh doanh…xử lý. Quá trình chuyển thông tin này sẽ không được xử lý tự động trên Web site. Sau một thời gian nhất định thì người quản trị sẽ xử lý đơn hàng và các khách hàng cũ nếu cần.
- Bổ sung và sửa soạn sản phẩm:
Do mục tiêu là thể hiện chức năng thương mại điện tử nên việc chuẩn bị sản phẩm cũng có thể được thực hiện thông qua web. Qua cơ chế Action của form ta có thể thực hiện được tất cả các thao tác để truy cập tới cơ sở dữ liệu. Việc truy cập này được bảo vệ trực tiếp của trình duyệt. Nhà quản lý có thể bổ sung sản phẩm mới, thay đổi giá cả. Đây là chức năng cần thiết không thể thiếu đối với công việc bán sản phẩm.
- Thông tin liên hệ của khách hàng:
Đối với những khách hàng không mua sản phẩm, sau khi đã duyệt Web site mà muốn liên hệ để yêu cầu công ty xây dựng hay thiết kế, lắp đặt cho họ một hệ thống, một công trình nào đó hay muốn trao đổi một vấn đề có liên quan đến công ty thì Web site sẽ thể hiện chức năng đáp ứng yêu cầu liên hệ này của khách hàng. Các thông tin này được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Người quản trị sẽ xem các thông tin này, từ đó có thể trao đổi liên lạc với khách hàng.
Các chức năng chính của ứng dụng đối với hoạt động của nhà quản trị:
(1). Quản lý hàng hóa: Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.
(2). Quản lý đơn đặt hàng: Xem, xóa.
(3). Quản lý thông tin khách hàng mua sản phẩm: Xem, xóa.
(4). Quản lý thông tin liên hệ khách hàng: Xem, xóa.
(5). Quản lý dịch vụ tư vấn sản phẩm : Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.
(6). Quản lý thông tin về các cửa hàng : Xem, hiệu chỉnh, thêm mới, xóa.
Đối với một web site thương mại điện tử thực sự hoàn thiện thì nhà quản trị cần phải có các chức năng khác như: Thanh toán điện tử, lập hóa đơn bán, thống kê, quản lý kho hàng…Ở đây vì khả năng và thời gian có hạn nên em chỉ hiện thực được các chức năng cơ bản trên.
II. Phân tích thành phần dữ liệu.
1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống
Thông qua việc khảo sát hệ thống thực tế ta đưa ra sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống:
HỆ THỐNG GIỚI THIỆU VÀ BÁN SẢN PHẨM
KHÁCH HÀNG
QUẢN TRỊ
BÁN HÀNG
Yêu cầu lựa chọn
Đặt hàng
Giao hàng
Hoá đơn thanh toán
Hàng hóa
Tiền thanh toán
Y/C báo cáo
Báo cáo
Cập nhật hàng mới
Hình 3.2 Sơ đồ ngữ cảnh hệ thống
2. Sơ đồ phân cấp chức năng ở mức đỉnh
HỆ THỐNG GIỚI THIỆU VÀ BÁN SẢN PHẨM
Khách Hàng
Admin
Quản lý Kho
Bán Hàng
Kế Toán
Hình 3.3 Sơ đồ chức năng mức đỉnh
3. Sơ đồ phân cấp chức năng mức dưới đỉnh
Khách hàng
Thanh toán qua tài khoản
Phản hồi thông tin
Xem thông tin sản phẩm
Chọn hàng
Đăng ký thành viên
Tìm kiếm
Đặt hàng
Báo giá
Hàng hóa
Các thông tin khác
Thông tin khách hàng
Hóa đơn (của mình)
Hàng hóa
+ Sơ đồ phân cấp chức năng của nghiệp vụ Khách hàng
Hình 3.4 Sơ đồ chức năng Khách hàng
ó Chức năng XEM THÔNG TIN SẢN PHẨM .
- Cho phép xem các thông tin liên quan đến sản phẩm .
- Đầu vào : + Tên hàng
+ Nhóm hàng
- Các quá trình xử lý :
+ Module nhập thông tin ( Tên hàng , nhóm hàng ) của mặt hàng cần xem .
+ Module hiển thị danh mục hàng theo yêu cầu .
- Đầu ra : + danh mục hàng theo yêu cầu .
ó Chức năng THÔNG TIN KHÁC
- Hiển thị các thông tin như báo giá, tin khuyến mại, giới thiệu về công ty, tin tức, …
- Đầu vào : các yêu cầu hiển thị thông tin của ngưòi dùng.
- Các qua trình thực hiện :
+ Module hiển thị các yêu cầu thông tin .
- Đầu ra : Thông tin được hiển thị tuỳ theo yêu cầu .
ó Chức năng CHỌN HÀNG
Liệt kê danh mục mặt hàng sản phẩm theo nhóm, chủng loại , chi tiết…cho phép khách hàng có thể lựa chọn ,bổ xung mặt hàng vào giỏ hàng ( Shopping cart) .
Đầu vào (Input ) :Các thông tin liên quan đến sản phẩm :( Tên mặt hàng )
Các quá trình cần thực hiện (Processes) :
+ Module liệt kê,hiển thị danh mục mặt hàng theo nhóm, loại, chi tiết.
+ Module thêm mặt hàng vào giỏ hàng .
+ Module loại bỏ mặt hàng trong giỏ hàng .
+Module hiển thị danh mục mặt hàng hiện có trong giỏ hàng.
Đầu ra (Output) :Danh mục mặt hàng định đặt mua .
ó Chức năng ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
- Khách hàng có thể đăng ký để trở thành khách hàng thường xuyên (thành viên)
của công ty và được cấp một tài khoản người dùng ( Acount ) để đăng nhập khi cần đặt hàng ,thanh toán, hỗ trợ ký thuật …
- Đầu vào : -Các thông tin cá nhân của khách hàng
+ User name ( tài khoản ngưòi dùng)
+ Password(mật khẩu)
+ Họ tên đầy đủ ( Full name )
+ Địa chỉ liên lạc ( Address )
+ Email
+ Số ĐT ( Tel) và một số thông tin khác .
- Các quá trình thực hiện :
+ Module nhập thông tin cá nhân của khách hàng .
+ Module xác nhận thông tin vừa nhập .
+ Module thông báo cho khách hàng và yêu cầu nhập lại tài khoản ngưòi dùng nếu tài khoản đó đã có người đăng ký .
+ Module lưu thông tin khách hàng vừa đăng ký vào CSDL .
+ Module thông báo và gửi Email đến khách hàng kết qủa đăng ký .
- Đầu ra :
+ Thông báo cho khách hàng và yêu cầu nhập lại tài khoản hoặc Email nếu tài khoản hoặc Email đó đã tồn tại trong CSDL .
+ Thông báo và yêu cầu nhập lại thông tin trong trường hợp thông tin nhập vào không chính xác , không phù hợp .
+ Thông báo kết qủa đăng ký , mã khách hàng được cấp .
ó Chức năng TÌM KIẾM
- Tìm kiếm thông tin về bản thân khách hàng (theo mã khách hàng ).
- Tìm kiếm thông tin về đơn hàng khách hàng đó đã đặt (theo mã khách hàng).
- Tìm kiếm thông tin về sản phẩm (theo loại nhóm sản phẩm )
- Đầu vào : + từ hoặc cụm từ cần tìm kiếm
+ Dạng tìm kiếm ( tìm kiếm khách hàng, đơn hàng hay sản phẩm).
- Các quá trình thực hiện :
+ Module tìm kiếm trong CSDL .
+ Module hiển thị kết quả tìm kiếm .
- Đầu ra : Kết quả tìm kiếm
ó Chức năng ĐẶT HÀNG :
- Sau khi khách hàng chọn những sản phẩm cần mua đặt vào giỏ hàng ,khách hàng có thể đặt mua hàng chính thức thông qua Website .
- Đầu vào (Input) :
+Danh mục mặt hàng trong giỏ hàng .
+ Thông tin cá nhân của khách hàng ( Mã khách hàng, Họ tên, mật khẩu, …)
+ Thông tin liên quan đến việc mua hàng (ngày mua, thời điểm giao hàng , số lượng mỗi mặt hàng đặt mua, hình thức thanh toán, nơi nhận hàng, người nhận, tổng số tiền, tỷ giá USD/VND …)
-Các quá trình thực hiện :
+ Module hiển thị đầy đủ thông tin liên quan đến sản phẩm khách hàng đã chọn .
+ Module tính tổng tiền hàng (theo USD và VND) theo đơn giá và tỷ giá (USD/VND) của ngày đặt mua .
+ Module nhập thông tin đơn hàng .
+ Module kiểm tra xem khách hàng đã đăng ký là khách hàng thường xuyên của công ty chưa
+ Module cập nhật đơn hàng vào CSDL .
+ Module thông báo cho khách hàng việc đặt hàng thành công ,các thủ tục thanh toán, nhận hàng ,hướng dẫn đặt hàng hay thông báo đặt hàng không thành công .
- Đầu ra :
+ Thông báo tình trạng đặt hàng (thành công\không thành công) ,các thủ tục thanh toán, nhận hàng , hoặc hướng dẫn đặt hàng lại trong trường hợp thông tin đặt hàng không phù hợp .
.
ó Chức năng PHẢN HỒI-LIÊN HỆ
- Cho phép người dùng góp ý , khuyếu nại, phản hồi … một số thông tin liên quan đến sản phẩm .
- Đầu vào : -các thông tin góp ý , phản hồi dưới dạng Email .
- Các quá trình thực hiện :
+ Module nhập thông tin góp ý , phản hồi .
+ Module lưu thông tin góp ý vào CSDL .
- Đầu ra : -Thông tin chi tiết về góp ý ,phản hồi chờ nhà quản trị trả lời .
ó Chức năng THANH TOÁN
- Thanh toán bằng thẻ ( Card ) do công ty phát hành .
Đầu vào :
+ Một số thông tin cá nhân của khách hàng ( Mã khách hàng ,Tên khách hàng , Mật khẩu…)
+ Thông tin của Card do công ty phát hành .
Các quá trình thực hiện :
+ Module nhập thông tin cá nhân của khách hàng .
+ Module kiểm tra khách hàng là thường xuyên của công ty .
+ Module hiển thị đơn hàng chi tiết của khách hàng có yêu cầu thanh toán .
+ Module thông báo yêu cầu khách hàng đăng ký trở thành khách hàng thường xuyên của công ty (trong trường hợp chưa là khách hàng thường xuyên ).
+ Module đăng ký trở thành khách hàng thường xuyên của của công ty trong trường hợp chưa đăng ký .
+ Module nhập thông tin Card do công ty phát hành .
+ Module kiểm tra thông tin Card của khách hàng .
+ Module lưu thông tin Card của khách hàng vào hệ thống ngân hàng quản lý thẻ.
+ Module lưu thông tin khe4q ưách hàng vào CSDL của công ty với tình trạng đã thanh toán .
+ Module gửi thông báo (hoặc Email ) cho khách hàng về kết quả thanh toán , thời điểm chính thức nhận hàng …
- Đầu ra :
+ Thông báo yêu cầu khách hàng đăng ký trở thành khách hàng thường xuyên của công ty (với khách hàng chưa đăng ký ).
+ Thông báo (hoặc Email ) cho khách hàng về kết quả thanh toán, thời điểm chính thức nhận hàng …
+ Sơ đồ phân cấp chức năng của nghiệp vụ Admin
ADMIN
Cập nhật nhân viên
Thêm mới nhân viên
Sửa nhân viên
Xóa nhân viên
Hình 3.5 Sơ đồ chức năng nghiệp vụ Admin
ó Chức năng THÊM MỚI NHÂN VIÊN
- Quản trị hệ thống (Admin ) có thể bổ xung nhân viên ,cấp quyền sử dụng truy cập hệ thống .
- Đầu vào : - Các thông tin cá nhân của nhân viên :
+ Mã nhân viên
+ Tên nhân viên
+ Username
+ Password
+ Email
+ Điạ chỉ
- Quá trình thực hiện :
+ Module nhập thông tin nhân viên
+ Module tạo tài khoản, phân quyền sử dụng cho nhân viên.
+ Module lưu thông tin nhân viên vào hệ thống .
- Đầu ra : + Thông báo nhân viên mới đã được thêm vào CSDL .
+ Thông báo nhập USENAME khác nếu đã có người đăng ký .
ó Chức năng XOÁ NHÂN VIÊN
- Quản trị hệ thống (Admin ) có thể xoá thông tin nhân viên khỏi hệ thống .
- Đầu vào :
+ Mã nhân viên
+ Username
+ Password
- Quá trình thực hiện :
+ Module nhập thông tin nhân viên cần xoá .
+ Module xoá thông tin nhân viên khỏi hệ thống .
- Đầu ra : + Thông báo nhân viên đã được xoá khỏi CSDL .
ó Chức năng SỬA THÔNG TIN NHÂN VIÊN
- Đầu vào :
+ Mã nhân viên
+Tên nhân viên
+ Username
+ Password
+ Email
+ Điạ chỉ
+ Quyền truy cập .
- Quá trình thực hiện :
+ Module sửa thông tin nhân viên .
+ Module lưu thông tin nhân viên đã sửa vào hệ thống .
- Đầu ra : + Thông báo thông tin nhân viên đã được sửa .
+ Sơ đồ phân cấp chức năng của nghiệp vụ Quản lý kho
Quản lý kho
Trả lời phản hồi
Cập nhật hàng hóa
Giao hàng
Thống kê hàng tồn
Thêm mặt hàng mới
Sủa thông tin mặt hàng
Xóa măt hàng
Hình 3.6 Sơ đồ chức năng nghiệp vụ quản lý kho
ó Chức năng CẬP NHẬT HÀNG HÓA
Cho phép cập nhật lại danh mục hàng trong kho ( thêm mới mặt hàng , xoá danh mục hàng, sửa thông tin sản phẩm )
- Đầu vào : + Các thông tin về sản phẩm ( Mã hàng,Tên hàng, loại hàng ,đặc tính kt, số lượng nhập , ngày nhập ,…)
- Các quá trình xử lý :
+ Module nhập thông tin về sản phẩm ( nhập mới) .
+ Module lưu sản phẩm mới vào CSDL .(nhập mới) .
+ Module tìm kiếm mặt hàng cần xoá hoặc sửa .
+ Module xoá bỏ mặt hàng khỏi danh mục hàng .
+ Module sửa thông tin mặt hàng .
- Đầu ra : + Thông báo Danh mục sản phẩm đã được cập nhật .
ó Chức năng THỐNG KÊ HÀNG TỒN
Thống kê danh mục hàng tồn theo tên sản phẩm , nhóm loại sản phẩm .
- Đầu vào : + Danh mục sản phẩm đã bán, đã đặt và danh mục sản phẩm nhập vào .
- Các quá trình xử lý :
+ Module tính toán tổng số sản phẩm đã bán và đặt theo từng tên sản phẩm, loại sản phẩm .
+ Module tính toán tổng số sản phẩm đã nhập về theo từng tên sản phẩm, loại sản phẩm
+ Module tính toán tổng số sản phẩm tồn thực tế trong kho và số lượng tồn do hàng đã được đặt chờ ngày giao .
- Đầu ra : + Tổng số hàng tồn trong kho .
ó Chức năng GIAO HÀNG
- Khi khách hàng đã thanh toán và đến thời điểm giao hàng trong đơn hàng , bộ phận kho sẽ giao hàng đến khách hàng .
ó Chức năng THÔNG TIN HÀNG HÓA
- Hiển thị các thông tin như công nghệ mới, thông tin kỹ thuật của thiết bị, tin tức công nghe thông tin, …
- Đầu vào : các yêu cầu hiển thị thông tin của ngưòi dùng.
- Các qua trình thực hiện :
+ Module hiển thị các yêu cầu thông tin .
- Đầu ra : Thông tin được hiển thị tuỳ theo yêu cầu .
+ Module xử lý các yêu cầu đó .
+ Module gửi thông báo bảo trì đến khách hàng .
- Đầu ra : + Thông báo ( Email ) đến khách hàng về các thủ tục bảo trì .
+ Sơ đồ phân cấp chức năng của nghiệp vụ Bán hàng
Bán hàng
Trả lời phản hồi
Cập nhật đơn hàng
Quản lý khách hàng
Theo dõi hàng hóa trong kho
Lập hóa đơn thanh toán
Tìm kiếm khách hàng
Sửa thông tin khách hàng
Xóa khách hàng
Hình 3.7 Sơ đồ chức năng nghiệp bán hàng
ó Chức năng QUẢN LÝ KHÁCH HÀNG
- Xem nhật thông tin liên quan đến khách hàng (thành viên) .
- Đầu vào : + Mã khách hàng, Tên thành viên (Username)
+ Hình thức xem , tìm kiếm ( theo tên , mã , tất cả ).
- Các quá trình xử lý :
+ Module nhập thông tin khách hàng cần tìm kiếm,xem .
+ Module tìm kiếm khách hàng .
+ Module hiển thị toàn bộ thông tin về thành viên (khách hàng ) .
- Đầu ra : + Thông tin về thành viên .
ó Chức năng XOÁ KHÁCH HÀNG
- Xoá toàn bộ thông tin liên quan đến khách hàng thành viên .
- Đầu vào : +Mã thành viên
+Tên thành viên (Username)
- Các quá trình xử lý :
+ Module tìm kiếm khách hàng cần xoá .
+ Module hiển thị toàn bộ thông tin về thành viên (khách hàng ) cần xoá.
+ Module xoá và cập nhật lại danh mục thành viên .
- Đầu ra : + Danh sách thành viên .
+ Số lượng thành viên .
+ Thông báo thành viên đã bị xoá .
ó Chức năng SỬA THÔNG TIN KHÁCH HÀNG
- Sửa ,cập nhật thông tin liên quan đến khách hàng (thành viên) .
- Đầu vào : các thông tin khách hàng đã đăng ký trong chức năng ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN(Mã thành viên,Tên thành viên (Username) , Password, Email, Địa chỉ …)
- Các quá trình xử lý :
+ Module tìm kiếm khách hàng cần sửa .
+ Module hiển thị toàn bộ thông tin về thành viên (khách hàng ) cần sửa.
+ Module nhập và lưu lại thông tin thành viên vào CSDL .
- Đầu ra : + Danh sách thành viên .
+ Thông báo thông tin thành viên đã được sửa .
ó Chức năng LẬP HOÁ ĐƠN THANH TOÁN :
- Sau khi khách hàng đến thanh toán, nhận hàng , chức năng này cho phép lập hoá đơn thanh toán .
- Đầu vào (Input) :
+Danh mục mặt hàng trong đơn hàng .
+ Thông tin cá nhân của khách hàng ( Mã khách hàng , Họ tên , mật khẩu, …)
+ Thông tin liên quan đến việc mua hàng (ngày mua, thời điểm giao hàng , số lượng mỗi mặt hàng đặt mua, hình thức thanh toán, nơi nhận hàng, người nhận, tổng số tiền, tỷ giá USD/VND …)
+ Kết quả của chức năng THANH TOÁN .
-Các quá trình thực hiện :
+ Module hiển thị đầy đủ thông tin liên quan đến sản phẩm trong đơn hàng.
+ Module cập nhật hoá đơn vào CSDL .
+ Module xoá đơn đặt hàng của khách hàng (đã thanh toán) trong CSDL.
- Đầu ra : + Thông báo kết quả việc lập hoá đơn .
ó Chức năng TIẾP NHẬN Ý KIẾN PHẢN HỒI
-Bộ phận bán hàng tiếp nhận , phân loại các ý kiến phản hồi từ khách hàng trước khi gửi cho các phòng ban ( Admin , Kỹ thuật , bán hàng ).
- Đầu vào : + Các ý kiến góp ý , phản hồi từ khách hàng .
- Các quá trình xử lý :
+ Module hiển thị ý kiến của khách hàng .
+ Module trả lời . gửi đến khách hàng .
Đầu ra : + Thông tin trả lời khách hàng .
+ Sơ đồ phân cấp chức năng của nghiệp vụ kế toán
Kế toán
Thống kê khách hàng
Thống kê hàng hoá bán trong kỳ
Thống kê doanh thu
Tiếp nhận hóa đơn thanh toán
Hình 3.8 Sơ đồ chức năng nghiệp kế toán
ó Chức năng CẬP NHẬT ĐƠN HÀNG
- Cho phép sửa nội dung , xoá đơn hàng khi khách hàng có yêu cầu thay đổi đơn hàng.
- Đầu vào : + Các yêu cầu thay đổi nội dung đơn hàng từ khách hàng .
- Các quá trình xử lý :
+ Module tìm kiếm đơn hàng cần sửa , xoá .
+ Module sửa , xoá đơn hàng và cập nhật lại CSDL .
- Đầu ra : - Đơn hàng được cập nhật chờ thanh toán và giao hàng .
ó Chức năng THỐNG KÊ DOANH THU
- Thống kê tổng doanh thu bán hàng , doanh thu từng mặt hàng .
-Đầu vào : + Các thông tin trên hoá đơn bán hàng .
-Các quá trình xử lý :
+ Module tính toán tổng doanh thu bán hàng ,doanh thu từng mặt hàng .
- Đầu ra : Bảng doanh thu bán hàng .
ó Chức năng THỐNG KÊ MẶT HÀNG BÁN TRONG KỲ.
- Thống kê tổng số ,danh mục hàng đã bán và bán chạy .
- Đầu vào : + Các thông tin trên hoá đơn bán hàng .
- Các quá trình xử lý :
+ Module tính toán , hiển thị tổng số, danh mục hàng đã bán.
+ Module thống kê, hiển thị danh mục hàng bán chạy nhất .
- Đầu ra : + Danh mục hàng đã bán .
+ Danh mục hàng bán chạy nhất .
ó Chức năng THỐNG KÊ KHÁCH HÀNG
- Thống kê tổng số khách hàng , tần xuất đặt hàng , mua hàng của khách hàng .
- Đầu vào : + Các thông tin trên đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng .
- Các quá trình xử lý :
+ Module tính toán, hiển thị tổng số khách hàng ,tần suất đặt hàng,mua hàng của từng khách hàng .
- Đầu ra : + Bảng tổng số khách hàng , danh mục khách hàng thường xuyên .
4. Xây dựng mô hình thực thể quan hệ ( ERD )
4.1. Lược đồ quan hệ nhóm dữ liệu đơn hàng.
4.2 Một số bảng Thể hiện các thành phần dữ liệu.
Các thành phần dữ liệu
Mô tả bảng QUẢN TRỊ
Mô tả bảng KHÁCH - HÀNG
Mô tả bảng SẢN PHẨM
Mô tả bảng ĐẶT HÀNG CHI TIẾT
Mô tả bảng ĐẶT HÀNG 1
Mô tả bảng ĐĂT HÀNG
Mô tả bảng Ý KIẾN KHÁCH HÀNG
Chương IV: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ THUẬT TOÁN
I. Một số hình ảnh giao diện chương trình
1. Phần trang index.asp ( trang chủ )
2. Giao diện phía (Admin)
3. Giao diện trang cho phép khách hàng Chọn hàng (san_pham.asp )
4. Giao diện trang giỏ Đặt hàng (Dat_hang.asp )
II. Thiết kế mã ( Code Design )
1. Sơ đồ khối chức năng CHỌN VÀ ĐẶT HÀNG
Xem danh mục hàng
DM hàng
SP đã tồn tại chưa ?
SP đã tồn tại
SP chưa tồn tại
THÊM HÀNG VÀO GIỎ
LIỆT KÊ DANH MỤC HÀNG
Dừng chọn hàng
ĐẶT HÀNG
Đăng ký
Thành viên
ĐĂNG KÝ
THÀNH VIÊN
LẬP , LƯU ĐƠN HÀNG VÀO CSDL
ĐƠN HÀNG
Chưa đăng ký
2. Sơ đồ khối chức năng THANH TOÁN
ĐĂNG NHẬP
KT
ĐĂNG NHẬP
NHẬP THÔNG TIN THẺ THANH TOÁN
Ktra
TT Thẻ
XÁC NHẬN THANH TOÁN
VÀ LƯU VÀO CSDL
GỬI EMAIL THÔNG BÁO
KQ THANH TOÁN
ĐƠN HÀNG
3. Sơ đồ khối chức năng ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN
NHẬP THÔNG TIN CÁ NHÂN
KT T-T
NHẬP VÀO
THÊM THÀNH VIÊN
LƯU THÀNH VIÊN VÀO CSDL
KHÁCH HÀNG
4. Sơ đồ khối chức năng TÌM KIẾM
NHẬP THÔNG TIN CẦN TÌM
ĐƠN HÀNG
KẾT QUẢ TÌM KIẾM
CSDL
CHỌN ĐỐI TƯỢNG CẦN TÌM KIẾM
HÀNG HOÁ- CHỦNG LOẠI
KHÁCH HÀNG
TIN TỨC
5. Sơ đồ khối chức năng PHẢN HỒI- LIÊN HỆ ( FEED BACK )
NHẬP THÔNG TIN PHẢN HỒI
CSDL
LƯU THÔNG TIN VÀO CSDL
Chương V: TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ỨNG DỤNG.
I. Những điểm chương trình làm được.
1. Đối với người sử dụng, chương trình đã đưa ra được:
Các cách tìm kiếm, tra cứu theo các chủ đề khác nhau, kết hợp nhiều chủ đề theo ý khách hàng.
Xem chi tiết thông tin sản phẩm thương mại và đầy đủ các thông tin về Công ty TNHH Máy Tinh Hà Nội
Cho phép khách hàng đăng ký thông tin để thực hiện việc mua sản phẩm.
Kiểm tra tính hợp lệ của khách hàng đăng nhập hệ thống.
Tạo đơn đặt hàng.
Có thể chạy trên nhiều hệ điều hành.
2. Đối với người quản trị, chương trình đã đưa ra được:
Xem thông tin của các đề mục cần quản lý như: Khách hàng, sản phẩm, đơn đặt hàng…
Đưa ra các form để nhập dữ liệu mới của các loại tư liệu.
Có thể sửa đổi, cập nhật các dữ liệu trên.
Trong việc thêm mới sản phẩm chương trình tự động sinh mã sản phẩm, điều này tiện lợi cho người quản trị và dữ liệu luôn đồng nhất.
Các chức năng này được thực hiện thông qua giao diện web.
Quản trị viên có thể gởi các đơn đặt hàng hay các thông tin khác đến các bộ phận khác của công ty để xử lý thông qua dịch vụ email.
Có thể chạy trên nhiều hệ điều hành.
II. Những điểm chưa làm được và hướng giải quyết:
Việc kết nối giữa server và cơ sở dữ liệu còn chậm. Điều này cũng dễ hiểu vì việc thiết lập cầu nối phải qua nhiều cấp. Chỉ có cách giải quyết là cho server chạy trên máy có cấu hình mạnh, tốc độ truy xuất đĩa nhanh. Tuy nhiên chỉ sau lần đầu biên dịch thì các lần duyệt web tiếp theo sẽ nhanh hơn. Đây cũng là ưu điểm của JSP.
Chưa xử dụng được tiếng Việt từ việc truy xuất database. Điều này là do ngôn ngữ Java chưa đưa ra các phương pháp để sử dụng các font của hệ thống mà chỉ sử dụng các font đi kèm ngôn ngữ (do tính độc lập nền) trong khi bản thân cơ sở dữ liệu vẫn sử dụng được tiếng Việt. Hy vọng các phiên bản sắp tới của JSP sẽ giải quyết được vấn đề này.
III. Hướng phát triển của chương trình:
Trong toàn bộ ứng dụng em đã thực hiện các yêu cầu do phía công ty đề xuất và bổ sung thêm một số chức năng cần phải thực hiện cho Web site, hướng phát triển của Web site là tiến đến một thương mại điện tử với đầy đủ các chức năng thanh toán tiền qua mạng. Nhưng vì trong nước ta hiện nay vấn đề thanh toán tiền qua mạng còn gặp nhiều khó khăn và chưa phổ biến lắm cho nên chức năng của Web site dùng để hỗ trợ cho nhà quản trị còn hạn chế. Vấn đề chính của Web site là phục vụ việc quảng cáo. Từ đó, bên cạnh việc thương mại thì vấn đề cần phải tập trung thu hút khách hàng liên hệ và thõa thuận thiết kế, lắp đặt một công trình nào đó thuộc lĩnh vực chuyên môn của công ty.
Do vậy trong thời gian sau này cần bổ sung các chức năng về kiểm kê: Thống kê số lần truy cập database, thống kê giá xuất nhập, tồn, thống kê doanh thu, xử lý hóa đơn tự động.
Quản lý kho (kiểm tra lượng sản phẩm tồn kho tự động), thanh toán điện tử có sử dụng Edit card.
Bổ sung thêm một số chức năng kiểm tra dữ liệu nhập, thay đổi mật mã truy nhập của khách hàng cũng như nhà quản trị.
Tóm lại, chương trình là một điển hình của việc phát triển một mô hình cơ sở dữ liệu Client/Server mà trong đó các máy Client không cần phải cài đặt các chương trình riêng biệt, người sử dụng chỉ cần thông qua một trình duyệt web bình thường cũng có thể thực hiện các chức năng giống như một người sử dụng đầu cuối trong một hệ thống cơ sở dữ liệu.
Mặc dù đã cố gắng hoàn chỉnh các yêu cầu nhưng cuốn báo cáo còn rất nhiều thiếu sót mong thầy hướng dẫn và các thầy cô khác giúp đỡ xem xét và đề xuất thêm các ý kiến cũng như bổ sung các vấn đề phục vụ cho việc xây dựng Web site để em có thể hoàn chỉnh hơn về đồ án tốt nghiệp của mình. Em rất biết ơn thầy hướng dẫn và các quí thầy .
Tài liệu tham khảo
1. Active Server Page ASP 3.0 – Nhà xuất bản giáo dục
2. Bài giảng của TTTH ĐHKHTN TPHCM
Lời cảm ơn
Trong thời gian thực tập và làm đồ án vừa quan, với sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô trong Bộ môn CNTT Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân đặc biệt là sự giúp đỡ của Thạc sĩ Phạm Minh Hoàn đã giúp em hoàn thành đề tài “Xây dựng website bán hàng” áp dụng cho chi nhánh của Công ty TNHH Máy Tính Hà Nội.
Em xin gửi lời cảm ơn tới:
Thạc sĩ Phạm Minh Hoàn.
Các thầy, cô trong Bộ môn CNTT Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Công ty Cổ phần công nghệ phần mềm và truyền thông Việt Nam.
Thân ái!
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
mỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12494.doc