Đề tài Xây dựng website quản lý đặt hàng qua mạng

Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay, quá trình phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu khoa học kỹ thuật rực rỡ với những bước tiến nhảy vọt. Việc áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực đời sống của con người ngày càng tăng và không ngừng can thiệp vào hầu hết các công việc trong đời sống. Trên thế giới hiện nay hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực từ đơn giản đến phức tạp đều áp dụng công nghệ thông tin từ những phần mềm ứng dụng cho việc giải trí, du lịch, tính toán đơn thuần cho đến các phần mềm như quản lý tài nguyên, quản lỳ tài chính quốc qia vv Không đâu không có sự có mặt của máy tính và các phần mềm đi kèm . Trước xu thế của thời đại ở nước ta hiện nay, việc áp dụng vi tính hoá trong việc quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp đang rất phổ biến và trở nên cấp thiết. Để không trở nên quá lạc hậu thì mỗi cơ quan, mỗi doanh nghiệp nên chuẩn bị cho mình những phần mềm hữu ích cho chính công ty của mình, vì những phần mềm này không chỉ giúp ích cho việc chuyên môn hóa ,hiện đại hóa quá trình sản xuất nâng cao chất lượng cũng như sản lượng của sản phẩm làm ra mà chúng còn đơn giản hóa những quy trình quản lý phức tạp, dễ nhầm lẫn như quản lý nhân sự, tiền lương, vật tư vv Trong chuyên đề này em sẽ xây dựng một website nhỏ nhằm quản lý quá trình đặt hàng qua mạng để giúp người quản lý đơn hàng giảm tải được áp lực công việc và tránh được sự nhầm lẫn khi khách hàng gọi điện lên công ty để đặt hàng đồng thời cũng là một kênh thông tin quảng cáo cho công ty. MỤC LỤC Lời mở đầu 4 CHƯƠNG 1: Khảo sát công ty Zion 5 1.1 Giới thiệu về công ty TNHH công nghệ phần mềm giải trí Zion. 5 1.2 Khảo sát quá trình bán hàng của công ty Zion. 10 1.2.1.Phía khách hàng: 10 1.2.2.Phía công ty: 10 1.2.3 Phía nhà cung cấp: 11 1.3 Nhu cầu có một trang web thay thế. 11 1.4 Khả năng thực hiện trang web. 11 1.4.1 Khó Khăn Trong Triển Khai Dự án 11 1.4.2 Đánh Giá sơ bộ tính khả thi của dự án 11 1.4.3 Nội dung trang web sẽ xây dựng : 12 CHƯƠNG 2: Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt 14 2.1 Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt CSDL 14 2.2 Lựa chọn ngôn ngữ thiết kế. 14 2.2.1 ACTIVE SERVER PAGE 14 2.2.2 Mô hình hoạt động của ASP 15 2.2.3 Cấu trúc của một FILE ASP 15 2.2.4 Các đối tượng trong ASP 15 2.2.4.1 Đối tượng Request 15 2.2.4.2 Đối tượng Response 15 2.2.4.3 Đối tượng Server 15 2.2.4.4 Đối tượng Application 16 2.2.4.5 Đối tượng Session 16 2.2.5. Các Component của ASP 16 2.2.6. ASP và cơ sở dữ liệu 16 2.2.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name) 16 2.2.6.2. ADO (Active Data Object) 16 2.3 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình. 17 2.3.1. Giới thiệu về VBSCRIPT 17 2.3.2. Các kiểu dữ liệu của VBSCRIPT 17 2.3.3. Biến trong VBSCRIPT 18 2.3.4. Hằng trong VBSCRIPT 18 2.3.5. Các toán tử trong VBSCRIPT 18 2.3.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của VBSCRIPT 19 CHƯƠNG 3: Phân tích và thiết kế 20 3.1 Phân tích và thiết kế các chức năng của website đặt hàng qua mạng 20 3.1.1 Mô hình phân cấp chức năng. 20 3.1.2 Mô hình chức năng mức ngữ cảnh . 22 3.1.3 Mô hình chức năng mức đỉnh 1. 23 3.1.4 Mô hình chức năng mức đỉnh 2. 24 3.1.5 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.1 25 3.1.6 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.2. 26 3.1.7 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.3. 27 3.2.Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu 28 3.2.1 Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu: 28 3.2.2 Thiết kê bảng cơ sở dữ liệu: 29 3.3.Thiết kế giao diện cho website 37 3.3.1 Giao diện trang chủ : 37 3.3.2 Giao diện trang giỏ hàng : 38 3.3.3 Giao diện trang đăng ký: 40 3.3.4 Giao diện trang quản trị : 41 3.3.5 Giao diện trang sản phẩm : 48 3.3.6 Giao diện trang đơn hàng : 50 3.3.7 Giao diện trang tin tức : 51 CHƯƠNG 4: Đánh giá và hướng phát triển 52 4.1 Khái quát: 52 4.2 Kết quả thu được: 52 4.3 Hạn chế của chương trình: 52 4.4 Hướng phát triển của đề tài 53 KẾT LUẬN 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55

docx55 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1986 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Xây dựng website quản lý đặt hàng qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Lời mở đầu Trong thời đại ngày nay, quá trình phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu khoa học kỹ thuật rực rỡ với những bước tiến nhảy vọt. Việc áp dụng các công nghệ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực đời sống của con người ngày càng tăng và không ngừng can thiệp vào hầu hết các công việc trong đời sống. Trên thế giới hiện nay hầu hết tất cả các ngành, các lĩnh vực từ đơn giản đến phức tạp đều áp dụng công nghệ thông tin từ những phần mềm ứng dụng cho việc giải trí, du lịch, tính toán đơn thuần cho đến các phần mềm như quản lý tài nguyên, quản lỳ tài chính quốc qia vv…Không đâu không có sự có mặt của máy tính và các phần mềm đi kèm . Trước xu thế của thời đại ở nước ta hiện nay, việc áp dụng vi tính hoá trong việc quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp đang rất phổ biến và trở nên cấp thiết. Để không trở nên quá lạc hậu thì mỗi cơ quan, mỗi doanh nghiệp nên chuẩn bị cho mình những phần mềm hữu ích cho chính công ty của mình, vì những phần mềm này không chỉ giúp ích cho việc chuyên môn hóa ,hiện đại hóa quá trình sản xuất nâng cao chất lượng cũng như sản lượng của sản phẩm làm ra mà chúng còn đơn giản hóa những quy trình quản lý phức tạp, dễ nhầm lẫn như quản lý nhân sự, tiền lương, vật tư vv…Trong chuyên đề này em sẽ xây dựng một website nhỏ nhằm quản lý quá trình đặt hàng qua mạng để giúp người quản lý đơn hàng giảm tải được áp lực công việc và tránh được sự nhầm lẫn khi khách hàng gọi điện lên công ty để đặt hàng đồng thời cũng là một kênh thông tin quảng cáo cho công ty. CHƯƠNG1 Khảo xát công ty Zion 1.1 Giới thiệu về công ty TNHH công nghệ phần mềm giải trí Zion. 1.1.1 Lịch sử thành lập   Công ty ZION ra đời vào tháng 4 - 2005, trụ sở tại P 604 - Toà nhà MB- số 3 Liễu Giai - Ba Đình - Hà Nội. ZION tự hào là đại diện của VINAGAME tại các tỉnh miền Bắc và Trung Bộ. Hiện nay trụ sở chính của công ty nằm tại tầng 1 tòa nhà MB - số 27 Huỳnh Thúc Kháng – Ba Đình –Hà Nội. Đến nay công ty ZION được coi là công ty hàng đầu trong lĩnh vực phục vụ thị trường Game và các dịch vụ hỗ trợ cho Game. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bao gồm: - Phân phối sản phẩm giải trí điện tử - Cung cấp các loại thẻ cào (gameonline, internet, phone...) của các công ty như VinaGame, FPT, AsiaSoft, CityPhone, VinaPhone ... - Kinh doanh máy tính linh kiện - Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật - Tổ chức các trương trình, sự kiện ZION là nhà phân phối các Game như : Võ Lâm Truyền Kỳ I,Võ Lâm Truyền Kỳ II, Cửu Long Tranh Bá, Biệt Đội Thần Tốc, Ranarock và mới đây là Game nhảy Hot Step tại khu vực miền Bắc và miền Trung. Tính đến tháng 5 - 2008, chúng tôi đã có các đại lý rải khắp 31 tỉnh thành từ Đà Nẵng trở ra. Riêng tại Hà Nội và các quận huyện lân cận đã có hơn 500 đại lý 1.1.2 Chiến lược kinh doanh:  Thông qua hệ thống đại lý rộng rãi như ở Hà Nội với hơn 500 đại lý, cùng 100 đại lý cấp 1 & 2 tại 31 tỉnh thành từ Bắc đến Trung, ZION tiến hành phương thức phân phối và giao dịch trực tiếp: - Tại showroom của công ty: Khách hàng sẽ trực tiếp lên công ty và mua hàng tại showroom này. - Thông qua hệ thống đại lý cấp 1: Là những nhà phân phối thẻ trực tiếp cho công ty đến tay khách hàng hoặc các đại lý cấp 2. - Thông qua hệ thống phòng máy:      Hà Nội : với 2000 phòng máy là thị trường rộng lớn để công ty cung cấp sản phẩm     Các tỉnh  3000 phòng máy được cung cấp qua hệ thống đại lý cấp dưới của công ty. - Tiện dụng do hình thức phổ thông - Trao đổi và giải quyết thắc mắc trực tiếp với khách hàng 1.1.3 Cơ cấu tổ chức phòng ban: BAN GIÁM ĐỐC BỘ PHẬN KINH DOANH BỘ PHẬN KỸ THUẬT NHÓM KINH DOANH BÁN LẺ NHÓM DỰ ÁN VÀ DỊCH VỤ NHÓM MARKETING NHÓM NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NHÓM KỸ THUẬT NHÓM THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRUNG TÂM BẢO HÀNH -BẢO TRÌ Ban giám đốc: Một giám đốc:Vũ Việt Sơn Một phó giám đốc: Trương Cẩm Thanh Bộ phận kinh doanh: (Trưởng bộ phận: Hà Ngọc Ánh) Nhóm kinh doanh bán lẻ : 3 nhân viên Nhóm dự án và dịch vụ : 4 nhân viên Nhóm Marketing : 5 nhân viên Bộ phận kỹ thuật: (Trưởng bộ phận: Trần Tuấn Anh) Nhóm nghiên cứu và phát triển : 1 nhân viên Nhóm Kỹ thuật mạng và tích hợp hệ thống : 3 nhân viên Nhóm thiết kế hệ thống : 3 nhân viên Nhóm Trung tâm bảo hành, bảo trì : 4 nhân viên Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm được phân định như sau: Nhóm nghiên cứu và phát triển ( 01 người ) : Thử nghiệm các công nghệ mới về mạng truyền thông Thử nghiệm và phát triển các công nghệ mới về CSDL Thử nghiệm những kỹ thuật mới về Web Xây dựng các phần mềm và các hệ thông tin chuyên dụng đặc biệt Nghiên cứu ứng dụng của trí tuệ nhân tạo Tích hợp các hệ thống thông tin Nhóm kỹ thuật mạng và tích hợp hệ thống ( 3 người ) : Tham gia các dự án xây dựng mạng LAN và WAN Tích hợp các hệ thống thông tin Xây dựng các phần mềm ứng dụng Triển khai các phần mềm ứng dụng Hướng dẫn người sử dụng các hệ thống thông tin Lắp đặt triển khai các hệ thống cáp nối truyền dẫn Cài đặt máy trạm. máy chủ, router Nhóm thiết kế hệ thống ( 3 người ) : Bao gồm những chuyên gia hệ thống có kinh nghiệm chịu trách nhiệm xây dựng mô hình và đưa ra giải pháp kết nối hệ thống mạng ưu việt nhất phù hợp với địa hình cụ thể và yêu cầu công việc của khách hàng. Nhóm trung tâm dịch vụ bảo hành, bảo trì ( 04 người ) : Là bộ phận tập hợp các kỹ sư kỹ thuật phần cứng và hệ thống máy tính có nhiều kinh nghiệm và được trang bị đầy đủ các phương tiện, thiết bị kỹ thuật để làm việc. Tiến hành hoạt động bảo hành, bảo trì các hệ thống máy tính và mạng máy tính theo yêu cầu của khách hàng Nâng cấp các thiết bị tin học theo yêu cầu. Hỗ trợ kỹ thuật và cung cấp các dịch vụ tin học khác phục vụ khách hàng trên toàn quốc với mọi loại hình dịch vụ như sau: dịch vụ bảo trì tại chỗ, điện thoại, Fax.. Nhóm dự án và dịch vụ ( 4 người ) Là bộ phận chịu trách nhiệm tham gia xúc tiến việc thực hiện và triển khai các dự án. Các nhân viên của bộ phận này là những chuyên gia trong việc tư vấn, lên kế hoạch triển khai dự án. Họ có khả năng tư vấn cho khách hàng lựa chọn các thiết bị phù hợp nhất, các giải pháp hiệu quả nhất với yêu cầu dự án. Thu thập thông tin và phân loại dự án Đăng ký, đấu thầu dự án Chuẩn bị hồ sơ thầu Thương thảo và ký kết hợp đồng thực hiện dự án Tham gia quá trình triển khai dự án Thanh lý hợp đồng và chăm sóc khách hàng Tư vấn, hỗ trợ khách hàng và cung cấp các dịch vụ tin học khác Nhóm kinh doanh bán lẻ ( 3 người ) Là bộ phận chịu trách nhiệm cung cấp và giới thiệu các sản phẩm, thiết bị tin học cho các khách hàng. Các nhân viên của bộ phận này là những người tinh thông về sản phẩm và tính năng của chúng. Thiết lập hệ thống phân phối Thực hiện bán hàng đến người tiêu dùng các sản phẩm. Nhóm Marketing ( 5 người ) Tìm kiếm và tổng hợp thông tin về khách hàng và thị trường Lập kế hoạch làm thị trường tổng thể Lâp, bổ sung và theo dõi danh sách khách hàng tiềm năng Lên kế hoạch thực hiện các hoạt động hỗ trợ kinh doanh Chăm sóc khách hàng 1.2 Khảo sát quá trình bán hàng của công ty Zion. Quy trình bán hàng được thực hiện như sau: 1.2.1.Phía khách hàng: 1.Khách hàng là khách lẻ: Khi khách hàng đến với công ty sẽ được nhân viên sale giới thiệu về các loại hình kinh doanh mà công ty đang làm (cụ thể ở đây là bán các loại thẻ và những thiết bị phục vụ giải trí). Khách hàng tùy thuộc vào nhu cầu của mình mà đăng ký với nhân viên sale những loại thẻ và mặt hàng mà mình muốn mua. Nhân viên này sẽ thực hiện các thao tác để cung cấp mặt hàng và chủng loại như khách yêu cầu và thanh toán với khách hàng (mức chiết khấu của khách hàng lẻ là tùy thuộc vào đơn hàng của người mua). 2.Khách hàng là đại lý: Khi khách hàng là đại lý của công ty thì khách hàng có thể đặt hàng trực tiếp qua điện thoại để dăng ký số lượng thẻ và chủng loại thẻ mà mình cần hoậc cũng có thể trực tiếp lên công ty để thực hiện giao dịch, sau khi đại lý đã đăng ký thì nhân viên sale phụ trách đại lý này sẽ thực hiện giao dịch chuyển hàng cho đại lý thông qua dịch vụ chuyển fax của bưu điện trong vòng 24h hoặc cung cấp số seri mã các thẻ mà khách hàng đã đặt mua (mức chiết khấu của đại lý là cố định). 1.2.2.Phía công ty: Sau khi có được đơn hàng của người mua nhân viên sale phụ trách sẽ viết một hóa đơn xuất hàng gồm hai bản, 1 cho kế toán lưu và 1 được chuyển cho thủ kho để làm thủ tuc xuất hàng, sau khi nguời mua đã nhận hàng thì nhân viên sẽ làm một hóa đơn thanh toán cho khách hàng 1 do khách hàng lưu giữ và 1 do kế toán giữ. 1.2.3 Phía nhà cung cấp: Nhà cung cấp có trách nhiệm cung cấp cho công ty đủ só lượng hàng để người quản lý nhập kho để cung cấp cho khách hàng. 1.3 Nhu cầu có một trang web thay thế. Xuất phát từ nhu cầu thực tế của công ty và thị trường hiện nay cần phải có một trang web có thể quảng bá loại hình kinh doanh của công ty và thực hiện việc đặt hàng thông qua mạng internet, việc này giúp công ty giảm bớt được số nhân viên phục vụ, giúp các khâu quản lý được nhanh chóng, chính xác không để khách hàng phải chở đợi lâu. Việc xây dựng nhàm mục đích giải quyết 3 loại hình giao dịch chính + Giữa doanh nghiệp đối với khách hàng. + Giữa khách hàng đối với khách hàng. + Giữa doanh nghiệp đối với doanh nghiệp 1.4 Khả năng thực hiện trang web. 1.4.1 Khó Khăn Trong Triển Khai Dự án Do điều kiện cơ sở hạ tầng của việt nam hiện nay tại các ngân hàng chua thể đáp ứng nhu cầu về giao dịch trực tuyến thông qua tài khoản ngân hàng nên trang web chỉ có thể thực hiện được chức năng đặt hàng qua mạng. Trang web này sẽ giải quyết vấn đề đặt hàng qua mạng, đồng thời cũng mang tính năng như một chương trình quản lý, nghĩa là cung có các chức năng như cập nhập, thêm sửa xóa: các loại thẻ, thiết bị công nghệ cao. 1.4.2 Đánh Giá sơ bộ tính khả thi của dự án -Theo thống kê của công ty thì từ Đà Nẵng trở ra ngoài bắc có hơn 10000 đại lý bán thẻ cũng như các thiết bị giải trí công nghệ cao như máy ảnh và máy nghe nhạc vvv... -Nhu cầu mua hàng là rất lớn trên thị trường cho cả các nhà cung cấp lẫn nhười tiêu dùng. -Quy mô là rất rộng và còn khả năng phát triển rất lớn. -Nhu cầu cần có và cần ứng dụng trong công tác quản lý và bán hàng là cực kỳ cần thiết. -Dự án công nghệ hóa và hiện đại hóa cũng được đảng và nhà nước khuyến khích thực hiện nên chắc chắn cũng sẽ được sự ủng hộ rất lớn từ các ban ngành của chính phủ. Kết luận: Nhu cầu cần có một hệ thống thông tin để giúp đỡ bán hàng trong công ty là rất cao và mang tính khả thi, lợi nhuận thu được từ dự án này tương xứng với công sức bỏ ra. 1.4.3 Nội dung trang web sẽ xây dựng : Đối Tượng sử dụng Website là những người tham gia vào mạng internet, là những người có vốn hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin nên sẽ dễ dàng trong việc sử dụng trang web như một công cụ để đặt các loại mặt hàng cần thiết. Giao diện trang web cũng phải thật rõ ràng để người dùng có thể đăng nhập và đăng ký mua hàng. Khách hàng : Khi tham quan trang web sẽ thấy được ngay các mặt hàng mà công ty đang bán đồng thời có thể biết được mức giá và đặc điểm, hình ảnh của từng sản phẩm, cũng như có thểm xem được các thông tin liên quan đến công ty và các chính sách bán hàng của công ty, đồng thời cũng có thể đặt hàng trực tiếp hoặc đằng ký là thành viên của website để có thể mua hàng thường xuyên hơn và hưởng mức khuyến mãi cao hơn. Người Quản Trị : Về hàng hóa : Người quản trị có nhiệm vụ cập nhật hàng hóa mới, chủng loại số lượng và đặc tính của sản phẩm cần bán. Về quyền đăng nhập :người quản thị có quyền phân quyền truy cập, định danh cho người sử dụng là khách hay admin, tạo và xóa bỏ người dùng cũng như có thể đổi password hay khôi phục lại password cho người dùng. Về đơn hàng :người quản trị có thể chấp nhận hay xóa bỏ đơn hàng nếu thấy đơn hàng không hợp lệ. Về thông tin quảng cáo và tin tức :người quản trị có quyền thêm mới, cập nhật và xóa bỏ. CHƯƠNG 2 Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt 2.1 Lựa chọn ngôn ngữ cài đặt CSDL . Vấn đề lựa chọn ngôn ngữ cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Hiện nay có rất nhiều hệ quản trị cơ sở dữ liệu như Oracle, Access, Foxpro, SQL Server, ... Song để phù hợp với cách quản lý tại công ty hiện nay do phần mềm kế toán cũng chạy trên ngôn ngữ cơ sở dữ liệu Access nên em sử dụng nó làm ngôn ngữ thiết kế dữ liệu và môi trường kịch bản trên máy chủ là ASP cùng với ngôn ngữ kịch bản VBscript làm ngôn ngữ thiết kế cho trang web. 2.2 Lựa chọn ngôn ngữ thiết kế. 2.2.1 ACTIVE SERVER PAGE ASP (Active Server Page) là môi trường kịch bản trên máy chủ (Server-side Scripting Environment) dùng để tạo và chạy các ứng dụng Web động, tương tác và có hiệu quả cao. Nhờ tập các đối tượng có sẵn (Built-in Object) với nhiều tính năng phong phú và khả năng hỗ trợ các ngôn ngữ Script như VBScript, Jscript cùng một số thành phần ActiveX khác kèm theo, ASP cung cấp giao diện lập trình mạnh và dễ dàng trong việc triển khai ứng dụng trên Web. Trang ASP có thể chạy trong các môi trường sau đây: - IIS (Internet Information Server) trên Windows NT Server, Windows 2000. - PWS (Personal Web Server) trên Windows 95/98 và Windows NT Workstation. 2.2.2 Mô hình hoạt động của ASP Khi một Browser thông qua trình duyệt Web gửi yêu cầu đến một tập tin .asp nào đó thì kịch bản chứa trong tập tin sẽ được chạy và trả kết quả về cho Browser đó. Khi Server nhận yêu cầu tới một tập tin .asp thì nó sẽ đọc từ đầu đến cuối tập tin đó, thực hiện các câu lệnh kịch bản và trả kết quả về cho Browser. Kết quả trả về là một trang HTML. 2.2.3 Cấu trúc của một FILE ASP Một trang ASP thông thường gồm có các thành phần sau: + Dữ liệu văn bản. + Các thẻ HTML. + Các đoạn mã chương trình phía Client đặt trong cặp thẻ và . + Mã chương trình ASP được đặt trong cặp thẻ . 2.2.4 Các đối tượng trong ASP ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cầnhải tạo các instance. Chúng được gọi là các Built-in Object. 2.2.4.1 Đối tượng Request Đối tượng Request cho phép lấy thông tin thông qua một yêu cầu HTTP. Chúng ta có thể dùng đối tượng Request để đọc URL, truy cập thông tin từ một form, lấy giá trị cookies lưu trữ trên máy Client. 2.2.4.2 Đối tượng Response Khác với đối tượng Request, Response là chìa khóa để gửi thông tin tới user, là đại diện cho phần thông tin do Server trả về cho Web browser. 2.2.4.3 Đối tượng Server Đối tượng Server cung cấp phương tiện truy cập đến những phương thức và thuộc tính trên server. Thường sử dụng phương thức Server. CreateObject để khởi tạo instance của một ActiveX Object trên trang ASP. 2.2.4.4 Đối tượng Application Sử dụng đối tượng Application chúng ta có thể điều khiển các đặc tính liên quan đến việc khởi động và dừng ứng dụng, cũng như việc lưu trữ các thông tin có thể được truy nhập bởi các ứng dụng nói chung. 2.2.4.5 Đối tượng Session Đối tượng Session dùng để lưu trữ những thông tin cần thiết trong phiên làm việc của user. Những thông tin lưu trữ trong Session không bị mất đi khi user di chuyển qua các trang của ứng dụng. 2.2.5. Các Component của ASP ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm: - Advertisement Rotator Component - Browser Capabilities Component - Database Access Component - Content Linking Component - TextStream Component 2.2.6. ASP và cơ sở dữ liệu 2.2.6.1. Cấu hình DSN (Data Source Name) Một DSN bao gồm các thông tin chính sau: Tên của DSN Drive kết nối với cơ sở dữ liệu User ID và Password để truy cập cơ sở dữ liệu Các thông tin cần thiết khác 2.2.6.2. ADO (Active Data Object) 1. ADO là gì ? Đó là ActiveX Data Object, là công nghệ truy cập cơ sở dữ liệu của Microsoft. Công nghệ này cung cấp cho bạn một giao diện thống nhất dùng để truy cập tất cả loại dữ liệu cho dù nó xuất hiện ở đâu trên ổ đĩa của bạn. Ngoài ra, chúng cung cấp mức độ linh hoạt lớn nhất của bất kỳ công nghệ truy cập dữ liệu của Microsoft. 2. Các đối tượng của ADO Có 8 đối tượng trong ADO: Recordset, Connection, Command, Parameter, Record, Field, Stream, Error. Trong đó 3 đối tượng chính thường xuyên được sử dụng đó là: Connection, Recordset và Command. 2.3 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình. 2.3.1. Giới thiệu về VBSCRIPT VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng được trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên Browser của client (Ms Internet Explorer 3.0) hay trên Web server (Ms Internet Information Server 3.0). 2.3.2. Các kiểu dữ liệu của VBSCRIPT VBScript chỉ có một kiểu dữ liệu duy nhất là Variant. Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa các loại dữ liệu khác nhau từ những kiểu dữ liệu đơn giản như kiểu số cho đến các kiểu dữ liệu phức tạp như kiểu bản ghi. Vì Variant là kiểu dữ liệu duy nhất của VBScript nên đây cũng là kiểu dữ liệu trả về từ các hàm/thủ tục viết bằng VBScript. Nói một cách dễ hiểu hơn là: Nếu trong Pascal bạn phải lưu trữ dữ liệu số trong kiểu dữ liệu Interger, dữ liệu chuỗi trong kiểu String thì trong VBScript bạn có thể vừa lưu trữ dữ liệu số vừa lưu trữ dữ liệu chuỗi (hay bất kỳ kiểu dữ liệu nào khác) trong kiểu dữ liệu Variant. Việc xem một biến Variant là số hay chuỗi tùy vào ngữ cảnh sử dụng. Để chuyển dữ liệu từ kiểu này sang kiểu khác ta dùng các hàm chuyển như: CBool, CByte, CInt, CStr, CDate,… Để biết một biến Variant đang lưu trữ kiểu dữ liệu nào, ta dùng hàm VarType. 2.3.3. Biến trong VBSCRIPT Biến là một tên tham chiếu đến một vùng nhớ, là nơi chứa thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy. Cách khai báo biến: Dim Tên biến phải bắt đầu bằng một kí tự chữ, trong tên biến không chứa dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến phải là duy nhất trong tầm vực mà nó được định nghĩa. Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Có thể thay đổi kích thước một dãy trong thời gian chạy bằng cách dùng ReDim. 2.3.4. Hằng trong VBSCRIPT Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay một chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy. Cách khai báo hằng số giống như là khai báo biến, chỉ cần thay Dim bằng Const. Ví dụ: Const MyString = “This is my string” 2.3.5. Các toán tử trong VBSCRIPT VBScript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự ưu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ( ), thứ tự ưu tiên của các toán tử như sau (từ trên xuống dưới, từ trái sang phải). - Số học: ^, -(âm), *, /, mod, +, -, &, \ (chia lấy nguyên). - So sánh: =, , , =, Is. - Luận lý: Not, And, Or, Xor, Eqv, Imp. Toán tử * và /, + và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái sang phải. 2.3.6. Các hàm có sẵn và thông dụng của VBSCRIPT Các hàm toán học: Hàm ATN, Cos, Sin, Tan, Exp, Log, Sqr,… Các hàm thao tác trên chuỗi Hàm Instr, Len, Lcase, Ucase, Trim,… Các hàm xử lý ngày giờ Hàm Date, Time, Now, Year, Month, Day, Hour, Minute, Second,… Các hàm chuyển đổi Hàm Abs, Cbool, Cbyte, Cint, Cdate,… 5. Các hàm kiểm tra Hàm IsArray, IsDate, IsEmpty, IsNull, IsNumeric,… CHƯƠNG 3 Phân tích và thiết kế 3.1 Phân tích và thiết kế các chức năng của website đặt hàng qua mạng 3.1.1 Mô hình phân cấp chức năng. Trong sơ đồ này các thành phần phân cấp chức năng được phục vụ cho 2 đối tượng là người sử dụng và người quản trị. Người sử dụng có ba chức năng chính là đặt hàng ,tìm kiếm ,đăng ký thành viên Người quản trị có ba chức năng chính là xử lý hệ thống, xử lý hàng hóa và xử lý quảng cáo & thông tin . Trong chức năng xử lý hệ thống có thêm ba chức năng xử lý nữa là dữ liệu ,người dùng và thống kê . Trong chức năng xử lý hàng hóa có thêm hai chức năng xử lý hàng hóa và đơn hàng, với chức năng xử lý thông tin và quảng cáo thì có hai mức xử lý là xử lý theo danh mục quảng cáo và xử lý theo thông tin update . 3.1.2 Mô hình chức năng mức ngữ cảnh . Trong mô hình này ta có thể thấy được sự tương tác qua lại giữa người sử dụng với hệ thống đồng thời thấy được tầm quan trọng của người quản trị viên với hệ thống, sự tuơng tác này là qua lại với nhau và phụ thuộc vào nhau Người sử dụng sau khi tương tác với website đưa thông tin cá nhân và yêu cầu lên hệ thống, hệ thống sẽ tương tác lại để trả về các đáp ứng của người dùng . Người quản trị sẽ trực tiếp điều hành trang web, nhận thông tin từ web và trực tiếp xử lý, nói chung người quản trị có toàn quyền với hệ thống . 3.1.3 Mô hình chức năng mức đỉnh 1. Người sử dụng tương tác với website qua chức năng người sử dụng, chức năng này lấy thông tin trực tiếp từ kho người dùng và kho hàng để phục vụ cho người sử dụng . Người sử dụng có thể xem được thông tin mặt hàng với nhiều chủng loại và mức giá thông qua chức năng này đồng thời họ có thể đặt hàng trực tiếp tại website, nếu là người mua thường xuyên họ có thể tạo tài khoản cho mình để phục vụ cho những lần đăng nhập sau, sau khi đăng nhập tài khoản người dùng dữ liệu được lưu vào kho người dùng, thông tin này sẽ được bảo mật với các người dùng khác và chỉ có người quản trị website mới có thể tác động được . 3.1.4 Mô hình chức năng mức đỉnh 2. Chức năng này dành cho người quản trị, với thực thể ngoài là người quản trị có thể tác động trực tiếp vào hệ thống thông qua các chức năng như xử lý hệ thống ,xử lý hàng hóa, xử lý thông tin và quảng cáo. Chức năng quản trị hệ thống tác động trực tiếp vào kho dữ liệu chung của toàn hệ thống, trong đó có kho dữ liệu người dùng, báo cáo thống kê... Chức năng quản trị hàng hóa tác động trực tiếp vào hai kho dữ liệu là đơn hàng và hàng hóa. Với hàng hóa trong kho dữ liệu hàng hóa người quản trị có thể nhập hàng hóa với số lượng và chức năng cho chúng đồng thời cũng phân loại được từng loại mặt hàng .Với bảng đơn đặt hàng người quản trị có thể kiểm soát được số luợng đơn đặt hàng, chấp nhận hay hủy bỏ đơn đặt hàng . Chức năng quản trị thông tin và quảng cáo dùng cho việc tải các tin tức lên website nhằm phục vụ cho các thông tin về công ty, các chính sách mới hay những tin tức mới cập nhật, phần quảng cáo website cho phép đăng ký quảng cáo trên mạng để giúp tăng nguồn thu thêm cho công ty từ việc đăng ký quảng cáo của các công ty khác muốn liên kết quảng cáo trên website. 3.1.5 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.1 Đây là mô hình cho chức năng Quản trị hệ thống mô hình này gồm 3 chức năng xử lý là Xử Lý Dữ Liệu, Xử Lý Thống Kê, Xử Lý Người Dùng. Với chức năng xử lý dữ liệu được lấy từ kho dữ liệu chung mục đích để lưu trữ lại hệ thống dữ liệu bằng việc sao lưu, nén, phục hồi lại hệ thống dể tránh việc mất mát dữ liệu, người quản trị hệ thống nên thường xuyên tạo bản copy cho du liệu tránh mất mát hay lỗi trong quá trình truy cập hàng hoá và xử lý đơn hàng . Với chức năng xử lý người dùng thông tin ngươi dùng có thể được lấy ra hay thêm vào bởi người quản trị thông qua chức năng chung quản trị hệ thống chính . Việc xử lý thống kê được thực hiện qua chức năng xử lý thống kê ,chức năng này liên hệ trực tiếp với kho người dùng để thống kê số lượng người truy cập, đặt hàng . 3.1.6 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.2. Trong chức năng này việc quản trị hệ thống hàng hoá là một chức năng chuyên biệt ,chức năng này với hai mức xử lý hàng hoá và đơn hàng liên hệ trực tiếp với hai kho hàng hoá và đơn hàng để đưa thông tin và lấy thông tin ra . Mức xử lý đơn hàng gồm thêm, cập nhật, xoá đơn hàng ở đây người quản trị còn có quyền chấp nhận đơn hàng hay không hay loại bỏ đơn hàng đó nếu thấy không hợp lý 3.1.7 Mô hình chức năng mức dưới đỉnh.3. Chức năng thông tin và quảng cáo tuy không đóng vai trò quan trọng như những chức năng khác nhưng nó không thể thiếu được trong một trang website chức nảng này nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho người dùng như các chính sách ,cách thức đặt hàng hay chiết khấu cho các đơn hàng ,ngoài ra chức năng quảng cáo còn cho phép đăng các quảng cáo về các công ty khác tạo ra nguồn thu khác từ việc bán chức năng quảng cáo này. 3.2.Phân tích và thiết kế cơ sở dữ liệu 3.2.1 Các bước thiết kế cơ sở dữ liệu: Khi thiết kế cơ sở dữ liệu phải phân biệt rõ với thiết kế các quá trình xử lý dữ liệu và phải tạo ra được một cơ sở dữ liệu lưu trữ thông tin của các đối tượng quản lý (tên khách hàng, tên hàng) để thông tin không bị lưu trữ thừa. Trong quá trình phân tích từ trên xuống ta phải xây dựng phương án lập mô hình thực thể quan hệ gồm các bước sau: Định nghĩa những vùng chức năng, những dữ liệu cần cho mô hình. Chọn ra những loại thực thể quan trọng cho những vùng dữ liệu được chọn trong ứng dụng. Xác định mối quan hệ giữa các loại thực thể . Xây dựng những mối quan hệ phác thảo sơ đồ thực thể. Xác định các thuộc tính của thực thể. Chuẩn đoán mô hình thực thể. Tổng hợp những mô hình thực thể riêng biệt thành mô hình thực thể tổng hợp cho ứng dụng. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình thực thể với những chức năng và những quá trình yêu cầu. 3.2.2 Thiết kê bảng cơ sở dữ liệu: 1.Bảng BACSP: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MABAC Autonumber Mã bậc sản phẩm 2 TENBAC Text 50 Tên bậc sản phẩm 3 STT Number Số thứ tự 2.Bảng CHITIETDONHANG: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 ID Autonumber ID đơn hàng 2 SODDH Text 50 Số đơn đặt hàng 3 MASP Text 50 Mã sản phẩm 4 SLDAT Number Số lượng đặt 3.Bảng DONDH: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 SODDH Autonumber Số đơn đặt hàng 2 MATHANHVIEN Number Mã thành viên 3 HOTEN Text 100 Họ tên 4 GIOITINH Text 100 Giới tính 5 DIACHI Text 100 Địa chỉ 6 PHONE Text 50 Số điện thoại 7 EMAIL Text 100 Mail 8 FAX Text 100 FAX 9 TGIANNHAN Text 100 Thời gian nhận 10 DIACHINHAN Text 100 Địa chỉ nhận 11 THANHTOAN Text 100 Hình thức thanh toán 12 GHICHU Memo Ghi chú 13 NGAYDATHANG Date/Time Ngày đặt hàng 14 TRANGTHAI Yes/No Duyệt /không 4.Bảng LIENHE STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MAEMAIL AutoNumber Mã mail 2 HOTEN Text 50 Họ tên 3 DIACHI Text 50 Địa chỉ 4 EMAIL Text 50 Email 5 DIENTHOAI Text 50 Điện thoại 6 NOIDUNG Memo Nội dung 5.Bảng LOAISP STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MALOAI AutoNumber Mã loại 2 TENLOAISP Text 50 Tên loại sản phẩm 3 MANHOM Number Mã nhóm 4 LOGO Text 10 Logo sản phẩm 5 STT Number Số thứ tự 6.Bảng LOAITINTUC STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MALT AutoNumber Mã loại tin 2 TENLT Text 50 Tên loại tin 7.Bảng MEMBERS: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MATHANHVIEN Autonumber Mã thành viên 2 HO_TEN Text 100 Họ tên tành viên 3 DIA_CHI Text 100 Địa chỉ 4 GIOITINH Text 100 Giới tính 5 EMAIL Text 100 Địa chỉ email 6 DIEN_THOAI Text 50 Số điện thoại 7 HOME Text 100 Địa chỉ nhà ở 8 NGHE_NGHIEP Text 100 Nghề nghiệp 9 TEN_DANG_NHAP Text 100 Username 10 MAT_KHAU Text 100 Password 11 NDQM Number Số lần đăng nhập 12 NGAYTHAMGIA Date/time Ngày tham gia 8.Bảng NHOMSP: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MANHOM Autonumber Mã nhóm 2 TENNHOM Text 100 Tên nhóm 3 STT Number Số thứ tự 9.Bảng SANPHAM: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MASP Autonumber Mã thành viên 2 MABAC Number 100 Họ tên tành viên 3 MALOAI Text 100 Địa chỉ 4 TENSP Text 100 Giới tính 5 GIOITHIEU Text 100 Địa chỉ email 6 HINH Text 50 Số điện thoại 7 NGAYRAMAT Text 100 Địa chỉ nhà ở 8 GIASP Text 100 Nghề nghiệp 9 KICHTHUOC Text 100 Username 10 TRONGLUONG Text 100 Password 11 KIEUDANG Number Số lần đăng nhập 12 BAOHANH Date/time Ngày tham gia 13 DONGGOI Text 100 Địa chỉ email 14 MANG Text 50 Số điện thoại 15 MANHINHTRONG Text 100 Địa chỉ nhà ở 16 MANHINHNGOAI Text 100 Nghề nghiệp 17 GOINHANHNHO Text 100 Username 18 TGIANGOI Text 100 Password 19 TGIANCHO Number Số lần đăng nhập 20 TINNHAN Date/time Ngày tham gia 21 TINHNANGKHAC Text 100 Tính năng khác 22 SPNOIBAT Yes/no Theo sản phẩm 23 KHUYENMAI Text 100 Khuyến mai 24 PHANLOAI Yes/no PL theo chức năng 25 NGUOIGUI Text 100 Tên người đăng 26 LUOTXEM Number Lượt người xem 27 SOLUONGNHAP Number Số lượng nhập 28 TONKHO Number San phẩm tồn kho 10.Bảng QUANGCAO: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MALOGO Autonumber Mã logo 2 HINH Text 100 Hinh ảnh 3 LINK Text 100 Đường dẫn 11.Bảng THONGBAO: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MATHONGBAO Autonumber Mã thông báo 2 THONGBAO Memo 100 Bản tin 12.Bảng TINTUC: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 MATT Autonumber Mã thông tin 2 MALT Number Mã loại tin 3 TENTT Text 100 Tên bnả tin 4 NOIDUNG Memo Nội dung bản tin 5 NGAYDANGTIN Date/time Ngày đăng tin 6 TACGIA Text 100 Tên tác gia 7 HINH Text 100 Hình ảnh 8 LUOTXEM Number Lượt người xem 9 NGUOIGUI Text 100 Ngưòi gửi 10 NDQM Number Mã ngưòi đang tin 11 CHUTHICHANH Text 100 Ghi chú cho ảnh 13.Bảng BINHCHON: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 ID_NO Autonumber số bình chọn 2 Question Number Câu hỏi bình chọn 3 Selection_1 Text 100 lựa chọn 1 4 Selection_2 Memo lựa chọn 2 5 Selection_3 Date/time lựa chọn 3 6 Selection_4 Text 100 lựa chọn 4 7 Selection_5 Text 100 lựa chọn 5 8 Selection_6 Number lựa chọn 6 9 Selection_7 Text 100 lựa chọn 7 10 Votes_1 Number số lượng lựa chọn 1 11 Votes_2 Number số lượng lựa chọn 2 12 Votes_3 Number số lượng lựa chọn 3 13 Votes_4 Number số lượng lựa chọn 4 14 Votes_5 Number số lượng lựa chọn 5 15 Votes_6 Number số lượng lựa chọn 6 16 Votes_7 Number số lượng lựa chọn 7 14.Bảng THONGKE: STT Tên trường Kiểu Độ Rộng Ghi chú 1 COUNTER Number đếm số lượng truy cập 2 REGDATE Date/time Ngày giơ truy cập Sơ đồ thực thể liên kết giữa các bảng như sau: 3.3.Thiết kế giao diện cho website 3.3.1 Giao diện trang chủ : Trong trang chủ ta có thể nhìn thấy nhiều chức năng của website ngay trên trang này . Phần menu chính có phần showroom hiển thị các loại mặt hàng chính, mặt hàng đang bán chạy và mặt hàng vừa mới cập nhật. Phần tin tức, phần giỏ hàng ,phần giới thiệu, liên hệ góp ý ,đăng ký . Phần phân loại : Hàng cao cấp, hàng mới về, hàng trung cấp, hàng phổ thông, và hàng sắp ra mắt Phần các loại thẻ :đua ra các loại thẻ mà công ty đang bán . Phía bên phải có phần đăng nhập cho cả admin lẫn thành viên cuả website bên dưới là phần tìm kiếm và phần dành cho quảng cáo. 3.3.2 Giao diện trang giỏ hàng : Khi chon vào phần mua hàng xong thì sản phảm mà bạn mua sẽ cập nhật trong giỏ hàng của bạn, trong giỏ hàng bạn có thể thấy tên mặt hàng mà bạn đã chọn, đơn giá, số luợng và hai chức năng cập nhật và xóa cho từng mặt hàng. Trong phần này bạn chỉ có thể cập nhật cho phần số lượng hàng hóa mà bạn đã chọn chú không thể thay đổi gía tiền cho chúng, sau khi nhạp lại số luợng bạn có thể tiếp tụ mua hay lập phíếu như giao diện dưới đây . Nếu chua phải là thành viên của trang website thì bạn nên đăng ký như vậy người quản trị sẽ biết được bạn đang có ý định thực sự mua hàng và chúng tôi sẽ chuyển hàng cho bạn được nhanh chóng hơn, còn nếu không đơn hàng của bạn vẫn được nhận nhưng sẽ mất 1 khoảng thời gian để người quản trị chứng thực đơn hàng của bạn, duới đây là giao diện trang đăng ký : 3.3.3 Giao diện trang đăng ký: Trong trang đăng ký này những mục có dấu sao là những mục mà bạn bắt buộc phải nhập, sau khi đăng nhập xong bạn sẽ được coi là một thàng viên của website và thông tin về bạn sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu để phục vụ cho những lần giao dịch sau. Lần sau khi bạn login vào bạn sẽ không phải nhập những thông tin về bạn nữa mà chúng tôi đã có dữ liệu về bạn rồi . Dữ liệu của bạn không ai có thể thay đổi được ngoại trừ người quản trị sau đây là giao diện của người quản trị . 3.3.4 Giao diện trang quản trị : Khi đăng nhập với quyền quản trị bạn sẽ nhìn thấy giao diện của người quản trị, trong đó có các quyền quản lý như logo, thư liên hệ, thành viên, giới thiệu, đơn đặt hàng thêm hàng hóa mới phân loại hàng hóa, nhóm hàng hóa, loại tin tức, tin tức, bảo trì thống kê . Sau đây là một số giao diện ứng với từng chức năng như trên . 1. Giao diện logo quảng cáo Tại chức năng này người quản trị có thể thay đổi logo quảng cáo, thêm mới, hay xóa bỏ một danh mục và logo quảng cáo của công ty đã đăng ký quảng cáo tại website. 2. Giao diện thư liên hệ . Đây là chức năng hỗ trợ cho người quản trị biết được các nhu cầu,khúc mắc, góp ý của khách hàng như thế nào để có hướng giải quyết thỏa mãn các điều kiện đó. Chức năng này cũng giúp công ty đánh giá được thị trường hiện tại đang có nhu cầu như thế nào để có thể cung ứng một cách kịp thời 3. Giao diện thành viên . Chức năng này giúp người quản trị quản lý được số lượng thành viên tham gia vào trang web và cũng cung cấp cho người quản trị phân quyền cho từng thành viên tham gia. 4. Giao diện loại tin tức Là chức năng phân loại các bản tin, bản tin nào cần thiết mang tính chiến lược phục vụ cho việc kinh doanh hay chính sách của công ty thì sẽ được đưa lên top đầu còn các tin phụ khác thì được đưa vào nhằm làm giảm mức nhàm chán khi khách hàng tham quan trang web, chức năng này thực sự cần thiết đối với cả khách hàng lẫn người quản lý giúp gia tăng lượng thông tin trao đổi giữa khách hàng và công ty. 5. Giao diện up tin tức . Là chức năng sau của chức năng phân loại bản tin sau khi đã chon loại tin tức cần upload lên trang web. 6. Giao diện bảo trì hệ thống. Làm chức năng bảo vệ cơ sở dữ liệu của trang web, chức năng này có ba hình thức đó là nén dữ liệu, sao lưu dự phòng và hồi phục dữ liệu khi bị mất mát hay hỏng hóc. 7. Giao diện thống kê . Là chức năng thống kê số lượng thành viên đăng ký, tổng số mặt hàng, tổng số đơn hàng, thông tin liên hệ và số lượng người truy cập, giúp người quản lý có cái nhìn chung nhất về hệ thống website có hoạt động được tốt hay không, có nhiều khách hàng tham gia và góp ý hay không để thấy được trang web có thực sự đáp ứng được kỳ vọng đã đặt ra hay không. 3.3.5 Giao diện trang sản phẩm : Trang sản phẩm là trang quan trọng ,trong trang này bạn có thể cập nhật chủng loại hàng hóa và mức ưu tiên cho từng loại. Trong từng loại mặt hàng bạn cũng có thể thêm hàng hóa mới cho từng loại sản phẩm, giao diện cập nhật hàng hóa mới : 3.3.6 Giao diện trang đơn hàng : Trang quản lý đơn hàng là trang dành cho người quản trị, trang này để người quản trị quản lý đơn hàng và có chấp nhận giao hàng hay không ,tránh các trường hợp lập đơn hàng khống . Dựa vào số lượng đơn hàng mà người quản trị có thể biết được mặt hàng nào bán chạy và khách hàng nào mua nhiều hàng để có mức chiết khấu cho những khách hàng này một cách hợp lý . 3.3.7 Giao diện trang tin tức : Trang này dùng cho nguời duyệt trang web xem các thông tin mà người quản trị đã up lên, tin tức này có thể là những chính sách mới hay đơn thuần chỉ là những trang tin cập nhật ở trên mạng, trang này nhằm mục đích làm phong phú thêm, sinh động thêm cho trang website . CHƯƠNG 4 Đánh giá và hướng phát triển 4.1 Khái quát: Đứng trước xu hướng phát triển nhanh và mạnh của nền công nghệ thông tin thế giới cũng như nền công nghệ thông tin nước nhà, thì tin học hóa quản lý là vô cùng quan trọng và bức thiết hiện nay. Nó sẽ giúp cho việc giải quyết những công việc một cách nhanh chóng và ít sai sót nhất. Những ứng dụng về cơ sở dữ liệu đã giải quyết được những vấn đề bức thiết nêu trên. Trong đề tài này em đã được giao thực hiện website đặt hàng qua mạng. Tuy vẫn còn nhiều thiếu sót, song nó đã cho em thấy được vấn đề quan trọng của ứng dụng CNTT trong các doanh nghiệp hiện nay. 4.2 Kết quả thu được: Chương trình đã phần nào giải quyết được những khó khăn ban đầu của công ty trong bán hàng và cung cấp thông tin về mặt hàng chính xác và nhanh chóng mọi lúc mọi lơi, như tự động tính toán, cập nhập dữ liệu, lưu trữ thông tin về hàng hoá, thông tin khách hàng một cách chính xác . Chương trình có tính mở rộng, phù hợp cho việc nâng cấp sau này . Ngoài những kết quả thu được, chương trình còn có những hạn chế sau: Chương trình này hiện vẫn chưa được hoàn thiện các chức năng, việc phân quyền cho nhiều người với nhiều mức vẫn chưa được thực hiện vẫn còn nhiều lỗi sai sót trong quá trình chạy. Ngoài ra chương trình vẫn còn thiếu sót nhiều, một số bài toán khó chưa giải được. 4.3 Hạn chế của chương trình: Do thời gian thực hiện là tương đối hạn chế và kiến thức có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Bên cạnh đó do chỉ mới vào công ty được vài tháng nên có thể vẫn chưa khảo sát được hết các chức năng. Hơn nữa việc tìm hiểu ngôn ngữ cài đặt (ASP và VBscript) còn nhiều hạn chế nên việc tận dụng được những thế mạnh của ngôn ngữ là chưa mang lại hiệu quả cao. 4.4 Hướng phát triển của đề tài Hệ thống website khi được phân tích thiết kế và được cài đặt hoàn thiện sẽ góp phần quan trọng trong việc quản lý chứng từ sổ sách giảm đi sự thao tác của nhân viên giúp cho viêc bán hàng được thuận lợi và nhanh chóng. Song bất kỳ một hệ thống nào cũng phải có sự quản lý của người sử dụng. Hiện nay, trên cả nước có rất nhiều website đặt hàng qua mạng nhưng việc ứng dụng CNTT trong việc bán hàng trực tuyến còn hạn chế. Vì vây, việc phát triển website ở một công ty, doanh nghiệp là rất có triển vọng và thị trường còn rộng mở. Chương trình website đặt hàng qua mạng không cần đòi hỏi nhiều nhân lực và tài lực nên thụân lợi cho việc triển khai và thay đổi khi có những yêu cầu mới. Hệ thống được nâng cấp sẽ có thêm chức năng phân quyền cho từng người quản lý và người bán hàng cũng như thủ kho, chức năng thanh toán trực tiếp tại các ngân hàng bằng các loại thẻ ATM hay mastercard, visacard . Hệ thống có thể phát triển thêm các chương trình phục vụ trong tài chính kế toán cho việc lập hóa đơn hay sử dụng, đây là hệ thống mở cho các modul chức năng khác thêm vào. Hiện nay hệ thống vẫn được phát triển trên ngôn ngữ ASP nhưng trong tương lai sẽ được thay thế bằng ASPNET để theo kịp các ứng dụng mới trên thế giới . KẾT LUẬN Tóm lại, với tốc độ phát triển ngày càng tăng của mạng máy tính thì việc thiết kế và cài đặt các ứng dụng cho người dùng là rất cần thiết. Vì vậy ý tưởng giới thiệu và đặt hàng qua mạng tuy không phải là mới nhưng phần nào cũng giúp cho khách hàng thuận tiện trong việc lựa chọn và mua hàng. Hiện nay việc ứng dụng thương mại điện tử ở Việt Nam chỉ đáp ứng được một số vấn đề cơ bản về mua bán, chưa được linh hoạt. Việc ứng dụng này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và tiền bạc. Với kiến thức nền tảng đã được học ở trường và bằng sự nỗ lực của mình, em đã hoàn thành đề tài “Xây dựng Website đặt hàng qua mạng”. Mặc dù đã cố gắng và đầu tư rất nhiều nhưng do thời gian có hạn và không được thực hiện trên Internet nên đề tài còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý của quí thầy cô cùng các bạn để chương trình ngày càng hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thanh Hương đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô! Sinh viên thực hiện Đỗ Duy Long TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] : Trần Ngọc Anh, “ASP & Kỹ thuật lập trình Web”, Nhà xuất bản Trẻ, 2002. [2] : Nguyễn Phương Lan, “Giáo trình tin học lý thuyết và bài tập ASP 3.0 ASP.net ”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2001. [3] : “Những bài thực hành ASP”, Nhà xuất bản Thống Kê, 2002. [4] : VN-GUIDE tổng hợp và biên dịch, “ASP cơ sở dữ liệu căn bản và chuyên sâu”, Nhà xuất bản Thống Kê, 2002. [5] : Phạm Hữu Khang, “Lập trình ứng dụng chuyên nghiệp SQL Server 2000”, Nhà xuất bản Giáo dục, 2002. [6] : Thạc Bình Cường, “Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, 2002. [7] :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxTin-11.docx