Đề thi tuyển Sinh viên thực tập tại Ngân hàngTổng hợp các bộ đề thi tuyển sinh viên thực tập và tuyển dụng nhân viên chính thức vào các vị trí kế toán, giao dịch viên, nhân viên, . ở các ngân hàng như sacombank, vietcombank, viettinbank, Á châu, Đông Á, ngân hàng nhà nước .
Bao gồm 10 bộ đề thi
Đề Thi tuyển Dụng VPBank
Đề Thi tuyển Dụng Agribank
Đề Thi tuyển Dụng Vietin Bank
Đề Thi tuyển Dụng SHB
Đề Thi tuyển Dụng Vietinbank
16 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2533 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tuyển Sinh viên thực tập tại Ngân hàng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------- ---------------------------------
Số: 1627/2001/QĐ-NHNN Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2001
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
----------------------------
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật Các tổ chức tín
dụng ngày 12/12/1997;
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm
vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2002.
Những quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách
hàng ban hành theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 ngày 25/8/2000
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trái với Quy chế này hết hiệu lực thi
hành.
Điều 3. Các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Quyết định này có
hiệu lực nhưng chưa giải ngân hoặc giải ngân chưa hết và các hợp đồng tín
dụng đã cho vay còn dư nợ đến cuối ngày 31/01/2002, thì tổ chức tín dụng
và khách hàng tiếp tục thực hiện theo các thoả thuận đã ký kết cho đến khi
trả hết nợ gốc và lãi vốn vay hoặc thoả thuận sửa đổi, bổ sung hợp đồng tín
dụng phù hợp với quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng ban hành theo Quyết định này.
Điều 4. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng, khách hàng
vay vốn của tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Nơi nhận
- Như Điều 4,
- Thủ tướng CP và
PTT Nguyễn Tấn Dũng (để báo cáo),
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
- Lưu VP , Vụ PC, Vụ CSTT.
Lê Đức Thúy
QUY CHẾ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
(Ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
--------------------------------------
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc cho vay bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát
triển và đời sống.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Trường hợp cho vay bằng
ngoại tệ, các tổ chức tín dụng phải được phép hoạt động ngoại hối.
2. Khách hàng vay tại tổ chức tín dụng:
a) Các pháp nhân và cá nhân Việt Nam gồm:
- Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các tổ chức khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ Luật Dân sự;
- Cá nhân;
- Hộ gia đình;
- Tổ hợp tác;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp danh.
b) Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao
cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời
gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
2. Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng
bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã
được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách
hàng.
3. Kỳ hạn trả nợ là các khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã
được thoả thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi
khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho
tổ chức tín dụng.
4. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận về việc thay đổi các kỳ hạn trả nợ đã thoả thuận trước đó trong
hợp đồng tín dụng.
5. Gia hạn nợ vay là việc tổ chức tín dụng chấp thuận kéo dài thêm
một khoảng thời gian ngoài thời hạn cho vay đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
6. Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự
án đầu tư, phương án phục vụ đời sống là một tập hợp những đề xuất về
nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một
khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư phát triển hoặc phục vụ đời sống.
7. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một
thời hạn nhất định mà tổ chức tín dụng và khách hàng đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
8. Khả năng tài chính của khách hàng vay là khả năng về vốn, tài
sản của khách hàng vay để bảo đảm hoạt động thường xuyên và thực hiện
các nghĩa vụ thanh toán.
Điều 4. Thực hiện quy định về quản lý ngoại hối
Khi cho vay bằng ngoại tệ, tổ chức tín dụng và khách hàng phải thực
hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam về quản lý ngoại hối.
Điều 5. Quyền tự chủ của tổ chức tín dụng
Tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của
mình. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào
quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng.
Điều 6. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Điều 7. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật:
a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự;
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật
và năng lực hành vi dân sự;
b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có
năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp
luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân,
nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định
hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 8. Thể loại cho vay
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển:
1. Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12
tháng;
2. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng;
3. Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60
tháng trở lên.
Điều 9. Những nhu cầu vốn không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
a) Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
b) Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp
luật cấm;
c) Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật
cấm.
2. Việc đảo nợ, các tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định riêng của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 10. Thời hạn cho vay
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách
hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận về thời hạn
cho vay. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay
không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy
phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay
không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín
dụng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng
không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã
được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Điều 12. Mức cho vay
1. Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả
nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho
vay.
2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng thực hiện theo
quy định tại Điều 18 Quy chế này.
3. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng quy định tại Điều 20
Quy chế này không được vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
Điều 13. Trả nợ gốc và lãi vốn vay
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ gốc và lãi
vốn vay như sau:
a) Các kỳ hạn trả nợ gốc;
b) Các kỳ hạn trả lãi vốn vay cùng với kỳ hạn trả nợ gốc hoặc theo kỳ
hạn riêng;
c) Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức
thích hợp, phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ
đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được
gia hạn nợ gốc hoặc lãi, thì tổ chức tín dụng chuyển toàn bộ số dư nợ sang
nợ quá hạn.
3. Tổ chức tín dụng và khách hàng có thể thoả thuận về điều kiện, số lãi
vốn vay, phí phải trả trong trường hợp khách hàng trả nợ trước hạn.
4. Trả nợ vay bằng ngoại tệ: Khoản cho vay bằng ngoại tệ nào thì phải
trả nợ gốc và lãi vốn vay bằng ngoại tệ đó; trường hợp trả nợ bằng ngoại tệ
khác hoặc Đồng Việt Nam, thì thực hiện theo thỏa thuận giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng phù hợp với quy định về quản lý ngoại hối của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 14. Hồ sơ vay vốn
1. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề
nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn như
quy định tại Điều 7 Quy chế này. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho tổ chức tín
dụng.
2. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu khách hàng cần gửi cho
tổ chức tín dụng phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng loại khách hàng, loại
cho vay và khoản vay.
Điều 15. Thẩm định và quyết định cho vay
1. Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên
tắc bảo đảm tính độc lập và phân định rõ ràng trách nhiệm cá nhân, trách
nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
2. Tổ chức tín dụng xem xét, đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án
đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương
án phục vụ đời sống và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng để quyết
định cho vay.
3. Tổ chức tín dụng quy định cụ thể và niêm yết công khai thời hạn tối
đa phải thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách
hàng, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn và thông tin cần thiết của
khách hàng. Trường hợp quyết định không cho vay, tổ chức tín dụng phải
thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho
vay.
Điều 16. Phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các
phương thức cho vay:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín
dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này
và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ban hành.
5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ
chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín
dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên
tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
Điều 17. Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập
thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về điều kiện
vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất,
thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức
trả nợ và những cam kết khác được các bên thỏa thuận.
Điều 18. Giới hạn cho vay
1. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá
15% vốn tự có của tổ chức tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản
cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá
nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có
của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều
nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt
quá mức giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 Điều này khi được Thủ
tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính
toán giới hạn cho vay quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này thực hiện theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 19. Những trường hợp không được cho vay
1. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các
trường hợp sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc ( Phó giám đốc ) của tổ chức tín dụng;
b) Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ
thẩm định, quyết định cho vay;
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
2. Các quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với các tổ
chức tín dụng hợp tác.
3. Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này đối với người
vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ
chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
Điều 20. Hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng không được cho vay không có bảo đảm, cho vay với
những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đối tượng
sau đây:
1. Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại tổ
chức tín dụng cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ
chức tín dụng cho vay; Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
2. Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng;
3. Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1
Điều 77 của Luật Các tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của
doanh nghiệp đó.
Điều 21. Kiểm tra, giám sát vốn vay
Tổ chức tín dụng xây dựng quy trình và thực hiện kiểm tra, giám sát
quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng phù hợp với
đặc điểm hoạt động của tổ chức tín dụng và tính chất của khoản vay, nhằm
đảm bảo hiệu quả và khả năng thu hồi vốn vay.
Điều 22. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, gia hạn trả nợ gốc và lãi
1. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc, gia hạn trả nợ gốc:
a) Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng
xem xét cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ.
b) Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho
vay và có văn bản đề nghị gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn
nợ. Thời hạn gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng, đối
với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ
quá các thời hạn này do nguyên nhân khách quan và tạo điều kiện cho khách
hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc
(Giám đốc) tổ chức tín dụng xem xét quyết định và báo cáo ngay Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam sau khi thực hiện.
2. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi:
a) Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi,
thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
b) Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi,
thì tổ chức tín dụng xem xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi. Thời hạn gia
hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc quy định tại điểm b Khoản 1
Điều này.
Điều 23. Miễn, giảm lãi
Tổ chức tín dụng được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối
với khách hàng theo các nguyên tắc sau đây:
1. Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến bị
khó khăn về tài chính;
2. Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phù hợp với khả năng tài chính của tổ
chức tín dụng;
3. Tổ chức tín dụng không được miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách
hàng thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 78 Luật Các tổ chức tín
dụng.
4. Các tổ chức tín dụng phải ban hành Quy chế miễn, giảm lãi vốn vay
đối với khách hàng được Hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi
vốn vay đối với khách hàng chỉ được thực hiện khi tổ chức tín dụng có Quy
chế miễn, giảm lãi vốn vay.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của khách hàng
1. Khách hàng vay có quyền:
a) Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng không đúng với các thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định
của pháp luật;
2. Khách hàng vay có nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc
vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã
cung cấp;
b) Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và các cam kết khác;
c) Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những
thỏa thuận về việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã
cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng
1. Tổ chức tín dụng có quyền:
a) Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục
vụ đời sống khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh
trước khi quyết định cho vay;
b) Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều
kiện vay vốn, dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn không có hiệu quả,
không phù hợp với quy định của pháp luật hoặc tổ chức tín dụng không có
đủ nguồn vốn để cho vay;
c) Kiểm tra, giám sát quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của
khách hàng;
d) Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách
hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
đ) Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo
lãnh theo quy định của pháp luật;
e) Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng không trả nợ, nếu các bên không
có thoả thuận khác, thì tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn
vay theo sự thoả thuận trong hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp
luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường
hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;
g) Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ thực hiện
theo quy định tại Quy chế này; mua bán nợ theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ theo quy
định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:
a) Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
b) Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 26. Cho vay ưu đãi và cho vay dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước
1. Tổ chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng thuộc đối
tượng được hưởng chính sách tín dụng ưu đãi theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
2. Tổ chức tín dụng cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng nhà nước được Chính phủ chỉ định cho vay đối với
khách hàng thuộc đối tượng ưu đãi, cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, nếu có phát sinh chênh lệch lãi suất và tổn
thất các khoản cho vay do nguyên nhân khách quan thì việc xử lý thực hiện
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và các Bộ, ngành liên quan.
4. Trước khi cho vay ưu đãi và cho vay các dự án đầu tư thuộc tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, tổ chức tín dụng tiến hành thẩm định hiệu
quả của dự án hoặc phương án vay vốn, nếu xét thấy không có hiệu quả,
không có khả năng hoàn trả nợ vay cả gốc và lãi thì báo cáo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 27. Cho vay theo ủy thác
1. Tổ chức tín dụng cho vay theo ủy thác của Chính phủ, của tổ chức,
cá nhân ở trong nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác cho vay đã
ký kết với cơ quan đại diện của Chính phủ hoặc tổ chức, cá nhân ở trong
nước và ngoài nước. Việc cho vay ủy thác phải phù hợp với quy định hiện
hành của pháp luật về tín dụng ngân hàng và hợp đồng ủy thác.
2. Tổ chức tín dụng cho vay theo ủy thác được hưởng phí ủy thác và các
khoản hưởng lợi khác đã thoả thuận trong hợp đồng nhận ủy thác cho vay
phù hợp với quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế, đảm bảo bù đắp đủ
chi phí, rủi ro và có lãi.
Điều 28. Tổ chức thực hiện
1. Tổ chức tín dụng và khách hàng vay có trách nhiệm thi hành Quy chế
này. Căn cứ Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên
quan, tổ chức tín dụng ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể
phù hợp với điều kiện, đặc điểm và điều lệ của mình.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước quyết định./.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Lê Đức Thúy