Tổng hợp kiến thức Địa lí 12 - Ôn thi tốt nghiệp 2012 trường THPT Thái Ninh

Diện tích đất liền và các hải đảo 331.212 km2. - Biên giới có hơn 4600 km, tiếp giáp các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia. - Đường bờ biển dài 3260 km, có 28 tỉnh, thành giáp biển. - Nước ta có 4000 đảo lớn nhỏ, trong đó có 2 quần đảo Trường Sa (Khánh Hoà), Hoàng Sa (Đà Nẵng). b. Vùng biển: Diện tích khoảng 1 triệu km2 gồm nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và vùng thềm lục địa.

doc33 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 6152 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tổng hợp kiến thức Địa lí 12 - Ôn thi tốt nghiệp 2012 trường THPT Thái Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ra còn có than mỡ ở Thái Nguyên, than nâu ở ĐBSH, than bùn ở Cà Mau… -Than được khai thức dưới hình thức lộ thiên và hầm lò. Năm 2005, sản lượng than đạt hơn 34 triệu tấn, tiêu thụ trong và ngoài nước. b/Công nghiệp khai thác dầu khí: -Tập trung ở các bể trầm tích ngoài thềm lục địa: bể trầm tích s.Hồng, Trung Bộ, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Thổ Chu-Mã Lai, với trữ lượng vài tỷ tấn dầu, hàng trăm tỷ m3 khí. -Năm 1986, bắt đầu khai thác đến năm 2005, sản lượng dầu đạt 18,5 triệu tấn. (Năm 2009, đưa vào họat động nhà máy lọc dầu Dung Quất, Quảng Ngãi). -Khí đốt còn được đưa vào phục vụ cho các ngành công nghiệp điện lực, sản xuất phân bón như: nhà máy nhiệt điện và sản xuất phân đạm Phú Mỹ, Cà Mau. 2/ Công nghiệp điện lực: a/Tình hình phát triển và cơ cấu: -Đến nay, sản lượng điện tăng rất nhanh đạt 52,1 tỷ kwh (2005), trong đó nhiệt điện cung cấp 70% sản lượng địên -Đường dây 500 kv được xây dựng từ Hoà Bình đi Phú Lâm (tp.HCM) đưa vào hoạt động. b/Thủy điện: + Tiềm năng rất lớn, khoảng 30 triệu KW, tập trung ở hệ thống sông Hồng (37%) và sông Đồng Nai (19%). + Hàng loạt các nhà máy thủy điện công suất lớn đang hoạt động: Hòa Bình (1920 MW), Yaly (720MW), Trị An (400 MW)… + Nhiều nhà máy đang triển khai xây dựng: Sơn La (2400 MW), Tuyên Quang (342 MW) c/Nhiệt điện: + Nhiên liệu dồi dào: than, dầu khí; nguồn nhiên liệu tiềm tàng: năng lượng mặt trời, sức gió… + Các nhà máy nhiệt điện phía bắc chủ yếu dựa vào than ở Quảng Ninh, các nhà máy nhiệt điện ở miền Trung và miền Nam chủ yếu dựa vào dầu, khí. + Hàng loạt nhà máy nhiệt điện có công suất lớn đi vào hoạt động: Phả Lại 1 và 2 (trên 1000 MW), Uông Bí và Uông Bí mở rộng (450 MW), Phú Mỹ 1, 2, 3, 4 (4164 MW), Cà Mau 1, 2 (1500 MW)… II. Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm: có nhiều tiềm năng phát triển: nguồn nguyên liệu tại chỗ, phong phú; thị trường tiêu thụ lớn… 1/Công nghiệp chế biến sản phẩm trồng trọt: -Công nghiệp xay xát phát triển mạnh, sản lượng gạo, ngô xay xát đạt 39,0 triệu tấn (2005); phân bố tập trung tp.HCM, HN, ĐBSH, ĐBSCL. -Công nghiệp đường mía: sản lượng đường kính đạt 1,0 triệu tấn (2005); phân bố tập trung ở ĐBSCL, ĐNB, DHMT… -Công nghiệp chế biến cafe, chè, thuốc lá phát triển mạnh: chế biến chè chủ yếu ở TD-MN BB, Tây Nguyên-SL đạt 127.000 tấn; chế biến cafe chủ yếu ở Tây Nguyên, ĐNB, BTB-SL đạt 840.000 tấn cafe nhân; -Công nghiệp rượu, bia, nước giải khát phát triển nhanh. Hàng năm sx 160-220 triệu lít rượu, 1,4 tỷ lít bia, tập trung nhất ở tp.HCM, HN, HP, ĐN… 2/Công nghiệp chế biến sản phẩm chăn nuôi: -Chưa phát triển mạnh do cơ sở nguyên liệu cho ngành còn hạn chế. -Các cơ sở chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tập trung ở một số đô thị lớn. Sản lượng sữa đặc trung bình hàng năm đạt 300-350 triệu hộp. -Thịt và sản phẩm từ thịt tập trung ở Hà Nội, tp.Hồ Chí Minh. 3/Công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản: -Nghề làm nước mắm nổi tiếng ở Cát Hải (HP), Phan Thiết (Bình Thuận), Phú Quốc (Kiên Giang). Sản lượng hàng năm đạt 190-200 triệu lít. -Chế biến tôm, cá và một số sản phẩm khác: tăng trưởng nhanh đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước; phát triển tập trung ở ĐBSCL. BÀI 28 .TỔ CHỨC LÃNH THỔ CÔNG NGHIỆP I. Khái niệm Tổ chức lãnh thổ CN là sự sắp xếp, phối hợp giữa các quá trình và cơ sở SX CN trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lý nguồn lực sẵn có để đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường. II. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp -Bên trong: +VTĐL +TNTN: khoáng sản, nguồn nước, tài nguyên khác +Điều kiện KT-XH: dân cư và lao động, trung tâm kinh tế và mạng lưới đô thị… -Bên ngoài: +Thị trường +Hợp tác quốc tế: Vốn, công nghệ, tổ chức quản lý III.Các hình thức chủ yêu tổ chức lãnh thổ công nghiệp. a) Điểm công nghiệp: có nhiều ở Tây Bắc, Tây Nguyên b) Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao: tập trung ở ĐNB, ĐBSH, DHMT c) Trung tâm công nghiệp rất lớn, lớn như: tp.HCM, HN có ý nghĩa quốc gia. d) Vùng công nghiệp: cả nước có 6 vùng công nghiệp. - Vùng 1: các tỉnh thuộc TD-MN Bắc Bộ, trừ Quảnh Ninh. - Vùng 2: các tỉnh thuộc ĐBSH và Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. - Vùng 3: các tỉnh từ Quảng Bình đến Ninh Thuận. - Vùng 4: các tỉnh thuộc Tây Nguyên, trừ Lâm Đồng. - Vùng 5: các tỉnh thuộc Động Nam Bộ, Lâm Đồng, Bình Thuận. - Vùng 6: các tỉnh thuộc ĐBSCL. BÀI 30: PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ THÔNG TIN LIÊN LẠC I. GTVT: 1/ Đường bộ: *Sự phát triển: -Ngày càng được mở rộng và hiện đại hóa. -Mạng lưới đường bộ đã phủ kín các vùng, tuy nhiên mật độ đường bộ vẫn còn thấp so với một số nước trong khu vực, chất lượng đường còn nhiều hạn chế. *Các tuyến đường chính: - QL 1 và đường HCM là 2 trục đường bộ xuyên quốc gia. QL 1 chạy từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) đến Năm Căn (Cà Mau) dài 2.300 km, là tuyến đường xương sống đi qua các vùng kinh tế của cả nước. Đường HCM có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển KT-XH của dải đất phía tây đất nước. - Các tuyến đường bộ xuyên Á được kết nối vào hệ thống đường bộ các nước trong khu vực. 2/ Đường sắt: -Tổng chiều dài là 3.143 km. *Các tuyến đường chính: -Đường sắt Thống Nhất dài 1.726 km (HN-tp.HCM) là trục GT quan trọng theo hướng Bắc-Nam. -Các tuyến khác: HN-HP, HN-Lào Cai, HN-Đồng Đăng. -Các tuyến đường thuộc mạng đường sắt xuyên Á cũng đang được xây dựng. 3/ Đường sông: -Tổng chiều dài là 11.000 km. -Các phương tiện vận tải trên sông khá đa dạng nhưng ít hiện đại hóa. Cả nước có hàng tăm cảng sông với năng lực bốc dỡ khoảng 100 triệu tấn/năm. *Các tuyến đường chính: tập trung trên một số hệ thống sông chính. -Hệ thống s.Hồng-s.Thái Bình -Hệ thống s.Mekong- s.Đồng Nai -Hệ thống sông ở miền Trung. 4/ Đường biển: *Sự phát triển: -Cả nước có 73 cảng biển lớn nhỏ, tập trung ở Trung Bộ, ĐNB. Các cảng biển và cụm cảng quan trọng: HP, Cái Lân, Đà Nẵng, Dung Quất, Nha Trang, Sài Gòn-Vũng Tàu-Thị Vải. -Công suất các cảng biển ngày càng tăng, từ 30 triệu tấn năm 1995 lên 240 triệu tấn năm 2010. *Các tuyến đường chính: chủ yếu ven bờ theo hướng Bắc-Nam. Quan trọng nhất là tuyến HP-tp.HCM, dài 1.500 km. 5/ Đường không: - Phát triển nhanh chóng và ngày càng hiện đại hóa. - Cả nước có 19 sân bay, trong đó có 5 sân bay quốc tế: Tân Sơn Nhất (tp.HCM), Nội Bài (HN)…Trong nước với 3 đầu mối chính: tp.HCM, HN, Đà Nẵng. 6/ Đường ống: Ngày càng phát triển, gắn với sự phát triển của ngành dầu, khí. Chủ yếu là các tuyến từ nơi khai thác dầu, khí ngoài thềm lục địa phía Nam vào đất liền. II. TTLL: 1/ Bưu chính: -Mạng lưới phân bố rộng khắp. -Hạn chế: mạng lưới phân bố chưa hợp lý, công nghệ còn lạc hậu, thiếu lao động trình độ cao… -Định hướng phát triển theo hướng cơ giới hóa, tự động hóa, tin học hóa. 2/ Viễn thông: *Sự phát triển: -Tốc độ phát triển nhanh vượt bậc, đạt mức trung bình 30%/năm. Đến 2005, cả nước có 15, 8 triệu thuê bao điện thoại, đạt 19 thuê bao/100 dân. -Chú trọng đầu tư công nghệ mới và đa dịch vụ. -Hệ thống vệ tinh thông tin và cáp quang hiện đại đã kết nối với mạng thông tin quốc tế. *Mạng lưới viễn thông: -Mạng điện thoại: nội hạt, đường dài, cố định và di động. -Mạng phi thoại: fax, telex -Mạng truyền dẫn: có nhiều phương thức khác nhau: mạng truyền dẫn viba, truyền dẫn cáp sợi quang… Năm 2005, có hơn 7,5 triệu người sử dụng Internet, chiếm 9% dân số. -3 trung tâm thông tin chính: HN, tp.HCM, Đà Nẵng. BÀI 31 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI, DU LỊCH I. Thương mại: 1/ Nội thương: a/Tình hình phát triển: -Sau khi thống nhất đất nước đến nay, đã hình thành thị trường thống nhất đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nhân dân. b/Cơ cấu theo thành phần kinh tế: -Tổng mức bán lẽ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2005 theo thành phần kinh tế: khu vực ngoài Nhà nước chiếm 83,3%, khu vực Nhà nước chiếm 12,9%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 3,8%. 2/ Ngoại thương: -Hoạt động XNK có nhiều chuyển biến rõ rệt. 1992, lần đầu tiên cán cân XNK tiến tới cân đối; từ 1993 tiếp tục nhập siêu. -Thị trường mua bán ngày càng mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa. -2007, VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức. a/Xuất khẩu: -XK liên tục tăng: 1990 đạt 2,4 tỷ USD tăng lên 32,4 tỷ USD vào năm 2005. -Các mặt hàng XK ngày càng phong phú: hàng CN nặng và khoáng sản, hàng CN nhẹ và tiểu thủ CN, hàng nông lâm thuỷ sản. -Thị trường XK lớn nhất hiện nay là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc. *Hạn chế: hàng gia công vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn (90-95% hàng dệt may) hoặc phải nhập nguyên liệu (60% đ/v da giày). b/Nhập khẩu: -Tăng khá mạnh: 1990 đạt 2,8 tỷ USD tăng lên 36,8 tỷ USD vào năm 2005ànhập siêu -Các mặt hàng NK: tư liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, nguyên liệu… -Thị trường NK chủ yếu là khu vực châu Á-TBD và châu Âu. II. Du lịch: 1/ Tài nguyên du lịch: * khái niệm tài nguyên du lịch: là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch. * Các loại tài nguyên du lịch : a/Tài nguyên du lịch tự nhiên: phong phú và đa dạng, gồm: địa hình, khí hậu, nước, sinh vật. -Về địa hình có nhiều cảnh quan đẹp như: đồi núi, đồng bằng, bờ biển, hải đảo. Địa hình Caxtơ với hơn 200 hang động, nhiều thắng cảnh nổi tiếng như: vịnh Hạ Long, Phong Nha-Kẻ Bàng… -Sự đa dạng của khí hậu thuận lợi cho phát triển du lịch, nhất là phân hóa theo độ cao. Tuy nhiên cũng bị ảnh hưởng như thiên tai, sự phân mùa của khí hậu. -Nhiều vùng sông nước trở thành các điểm tham quan du lịch như: hệ thống s.Cửu Long, các hồ tự nhiên (Ba Bể) và nhân tạo (Hoà Bình, Dầu Tiếng). Ngoài ra còn có nguồn nước khoáng thiên nhiên có sức hút cao đối với du khách. -Tài nguyên SV có nhiều giá trị: nước ta có hơn 30 vườn quốc gia. b/Tài nguyên du lịch nhân văn: gồm: di tích, lễ hội, tài nguyên khác… -Các di tích văn hóa-lịch sử có giá trị hàng đầu. Cả nước có 2.600 di tích được Nhà nước xếp hạng, các di tích được công nhận là di sản văn hóa thế giới như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn; di sản phi vật thể như: Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên. -Các lễ hội diễn ra khắp cả nước, có ý nghĩa qưuốc gia là lễ hội đền Hùng, kéo dài nhất là lễ hội Chùa Hương… -Hàng loạt làng nghề truyền thống và các sản phẩm đặc sắc khác có khả năng phục vụ mục đích du lịch. 2/ Tình hình phát triển du lịch và các trung tâm du lịch chủ yếu: a/Tình hình phát triển :(phân tích bảng) -Phát triển mạnh từ đầu thập kỷ 90 (TK XX) đến nay, nhờ có chính sách Đổi mới: 1991 2005 Khách nội địa (triệu lượt khách) 1,5 16,0 Khách quốc tế (triệu lượt khách) 0,3 3,5 Doanh thu từ du lịch (nghìn tỷ đồng) 0,8 30,3 b/Sự phân hóa lãnh thổ: -Nước ta chia làm 3 vùng du lịch: vùng du lịch Bắc Bộ, BTB, NTB và Nam Bộ. -Tập trung ở 2 tam giác tăng trưởng du lịch: HN-HP-QN, tp.HCM-Nha Trang-Đà Lạt. -Các trung tâm du lịch lớn: HN, tp.HCM, Huế-Đà Nẵng, Hạ Long, Vũng Tàu, Cần Thơ… BÀI 32.VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU-MIỀN NÚI BẮC BỘ I./ KHÁI QUÁT CHUNG: -Gồm 15 tỉnh: (Tây Bắc): Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; (Đông Bắc): Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. -Diện tích: 101.000 km2, chiếm 30,5% diện tích cả nước. Dân số >12 triệu (2006), chiếm 14,2% dân số cả nước. -Giáp Trung Quốc, Lào, liền kề ĐBSH, BTB và giáp vịnh Bắc Bộ. à Vùng có vị trí địa lý đặc biệt và GTVT đang được đầu tư tạo điều kiện thuận lợi giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. -TNTN đa dạng à có khả năng đa dạng hóa cơ cấu ngành kinh tế. -Có nhiều đặc điểm xã hội đặc biệt (thưa dân, nhiều dân tộc ít người, vẫn còn nạn du canh du cư…). Đây là vùng căn cứ cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và có di tích lịch sử Điện Biên Phủ. -CSVCKT có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. à Việc phát huy các thế mạnh của vùng mang nhiều ý nghĩa về kinh tế, chính trị, xã hội sâu sắc. II./ CÁC THẾ MẠNH KINH TẾ 1/ Khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện. a/Khoáng sản: giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, rất phong phú, gồm nhiều loại: - Than: tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á-trữ lượng thăm dò 3 tỷ tấn, chủ yếu than antraxít. Sản lượng khai thác trên 30 triệu tấn/năm. Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như Uông Bí (150 MW), Uông Bí mở rộng (300MW), Na Dương (110MW), Cẩm Phả (600MW)… - Sắt ở Yên Bái, kẽm-chì ở Bắc Kạn, đồng-vàng ở Lào Cai, bô-xit ở Cao Bằng. - Thiếc Tĩnh Túc, sx 1000 tấn/nămà tiêu dùng trong nước & xuất khẩu. - Apatit Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón. -Đồng-niken ở Sơn La. à giàu khoáng sản tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành. *Khó khăn: các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất đòi hỏi phương tiện khai thác hiện đại & chi phí cao, CSHT kém phát triển, thiếu lao động lành nghề… b/Thuỷ điện: trữ năng lớn nhất nước ta. -Trữ năng trên sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000MW), trên sông Đà 6.000MW. -Đã xây dựng: nhà máy thuỷ điện Hòa Bình trên sông Đà (1.920MW), Thác Bà trên sông Chảy 110MW. -Đang xây dựng thuỷ điện Sơn La trên sông Đà (2.400MW), Tuyên Quang trên sông Gâm 342MW. Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản, tuy nhiên cần chú ý sự thay đổi môi trường. *Hạn chế: thủy chế sông ngòi trong vùng phân hóa theo mùa. Điều đó gây ra những khó khăn nhất định cho việc khai thác thủy điện. 2/ Trồng và chế biến cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả cận nhiệt & ôn đới -Phần lớn là đất feralít trên đá phiến, đá vôi; đất phù sa cổ, đất phù sa ở các cánh đồng giữa núi: Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên…. -Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh: Đông Bắc do ảnh hưởng gió mùa Đông Bắc nên có mùa đông lạnh nhất nước ta, Tây Bắc lạnh do nền địa hình cao. à thuận lợi phát triển các cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt & ôn đới. +Chè: diện tích & sản lượng chè lớn nhất nước ta, nổi tiếng các loại chè ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái, Sơn La… +Cây dược liệu: quế, tam thất, hồi, đỗ trọng…& cây ăn quả: mận, đào, lê… trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn. +Ở Sapa trồng rau vụ đông & sản xuất hạt giống rau quanh năm, trồng hoa xuất khẩu. *Khó khăn: thời tiết thất thường, thiếu nước vào mùa đông, cơ sở chế biến còn kém phát triển trong khi khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất còn rất lớn. à Việc đẩy mạnh cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hóa đem lại hiệu quả cao & có tác dụng hạn chế nạn du canh, du cư. c/Chăn nuôi gia súc Có nhiều đồng cỏ ở các cao nguyên cao 600-700m, thường không lớn nhưng có thể phát triển chăn nuôi đại gia súc: -Bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu, Sơn La. Tổng đàn bò 900.000 con, chiếm 16% đàn bò cả nước. -Trâu 1,7 triệu con, chiếm 1/2 đàn trâu cả nước, nuôi rộng khắp. àcần giải quyết vấn đề giao thông, cải tạo các đồng cỏ, nâng cao năng suất để đẩy mạnh phát triển chăn nuôi đại gia súc trong vùng. -Do giải quyết lương thực cho con người nên hoa màu dành nhiều cho chăn nuôi đã đẩy nhanh phát triển đàn lợn trong vùng, hơn 5,8 triệu con, chiếm 21% đàn lợn cả nước (2005). d/Kinh tế biển Vùng biển Quảng Ninh giàu tiềm năng, đang cùng phát triển với vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. -Phát triển mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản, nhất là đánh bắt xa bờ, tập trung ở ngư trường Quảng Ninh-Hải Phòng. -Du lịch biển-đảo là thế mạnh của vùng, tập trung ở vịnh Hạ Long. -Cảng Cái Lân đang được xây dựng góp phần phát triển GTVT biển, tạo đà hình thành khu CN Cái Lân. BÀI 33. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KT THEO NGÀNH Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG I/ Các thế mạnh chủ yếu của vùng: - Diện tích: 15.000 km2, chiếm 4,5% diện tích của cả nước. - Dân số: 18,2 triệu người (2006), chiếm 21,6% dân số cả nước. - Gồm 10 tỉnh, thành: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình (Hà Tây nhập vào Hà Nội năm 2008) a/Vị trí địa lý: Giáp Trung du - miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và vịnh Bắc Bộ. à Ý nghĩa: + Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác. + Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài. + Gần các vùng giàu tài nguyên. b/Tài nguyên thiên nhiên: - Diện tích đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% DT vùng. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. - Tài nguyên nước phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng. - Tài nguyên biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch) - Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên. c. Điều kiện kinh tế - xã hội: - Dân cư đông nên có lợi thế: + Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. + Tạo ra thị trường có sức mua lớn. - Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước - Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước…) - Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến… - Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống…với 2 trung tâm KT-XH là Hà Nội và Hải Phòng. 2. Hạn chế: - Dân số đông, mật độ dân số cao (1.225 ng/km2 – cao gấp 4,8 lần mật độ dân số trung bình cả nước) gây sức ép về nhiều mặt, nhất là giải quyết việc làm. - Thời tiết thất thường và thường có thiên tai: bão, lũ lụt, hạn hán… - Sự suy thoái một số loại tài nguyên, thiếu nguyên liệu phát triển công nghiệp. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa phát huy thế mạnh của vùng. II/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: 1/Thực trạng: Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm. - Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II v à III. Năm 1986, khu vực I chiếm tỷ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỷ trọng cao nhất (45%). 2/Định hướng: - Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề XH và môi trường. - Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế: + Trong khu vực I: Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản. Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả. + Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến LT-TP, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử… + Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,… BÀI 35. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở BẮC TRUNG BỘ I/Khái quát chung: 1/Vị trí địa lý và lãnh thổ: gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tỉnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế. -Diện tích: 51.500 km2, chiếm15,6 % diện tích cả nước. Dân số: 10,6 triệu người, chiếm 12,7% dân số cả nước. - BTB là vùng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước - Tiếp giáp: ĐBSH, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông, dãy núi Bạch Mã là ranh giới giữa BTB và NTB à thuận lợi giao lưu văn hóa – kinh tế – xã hội của vùng với các vùng khác cả bằng đường bộ và đường biển 2/Thế mạnh và hạn chế: a/Thế mạnh: - Đồng bằng nhỏ hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh-Nghệ-Tỉnh. Vùng gò đồi có khả năng phát triển vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc. - Khí hậu vẫn còn chịu khá mạnh của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Dãy Trường Sơn Bắc vào mùa hè còn có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, thời tiết nóng, khô. - Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm năng thuỷ điện và giao thông (hạ lưu). - Khoáng sản: sắt Thạch Khê, crôm Cổ Định, thiếc Quỳ Hợp, đá vôi Thanh Hóa… - Rừng có diện tích tương đối lớn, tập trung chủ yếu ở phía Tây-biên giới Việt-Lào. - Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. - Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng: bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô; di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha-Kẽ Bàng, di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế… - Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó b/Hạn chế: - Thường xuyên chịu thiên tai: bão, gió Lào… - Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. - Mức sống của người dân còn thấp. - Cơ sở năng lượng ít, nhỏ bé. - Mạng lưới CN còn mỏng. - GTVT kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế. II/Hình thành cơ cấu nông – lâm – ngư nghiệp Ý nghĩa: hình thành cơ cấu ngành, tạo thế liên hoàn trong phát triển cơ cấu kinh tế theo không gian, giúp phát huy thế mạnh sẵn có của vùng... 1/Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp: - Diện tích rừng 2,46 triệu ha (20% cả nước). Độ che phủ rừng là 47,8%, chỉ đứng sau Tây Nguyên. Diện tích rừng giàu tập trung vùng biên giới Việt-Lào, nhiều nhất ở Nghệ An, Quảng Bình, Thanh Hóa. - Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích, còn lại 50% diện tích là rừng phòng hộ, 16% diện tích là rừng đặc dụng. -Rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, sến…), nhiều lâm sản chim, thú có giá trị(voi, bò tót…). à phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản. *Bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen các SV quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột. Ven biển trồng rừng để chắn gió, chắn cát. 2/Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển: -Vùng đồi trước núi có nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đàn bò có 1,1 triệu con chiếm 1/5 đàn bò cả nước. Đàn trâu có 750.000 con, chiếm 1/4 đàn trâu cả nước. -BTB cũng đã hình thành một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: café, chè ở Tây Nghệ An, Quảng Trị, cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị, … -Đồng bằng Thanh-Nghệ -Tĩnh là tương đối lớn, còn lại nhỏ hẹp. Phần lớn là đất cát pha thuận lợi trồng cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá…), nhưng không thật thuận lợi trồng lúa 3/Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp: -Tỉnh nào cũng giáp biển nên có điều kiện phát triển nghề cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của BTB. Việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh. -Hạn chế: phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi thuỷ sản có nguy cơ giảm rõ rệt. III/Hình thành cơ cấu công nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng GTVT 1/Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm và các trung tâm công nghiệp chuyên môn hóa: - Là vùng có nhiều nguyên liệu cho sự phát triển công nghiệp: khoáng sản, nguyên liệu nông – lâm – ngư nghiệp và nguồn lao động dồi dào. - Trong vùng đã hình thành một số ngành công nghiệp trọng điểm: sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, luyện kim…như: nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Nghi Sơn (Thanh Hóa), Hoàng Mai (Nghệ An), nhà máy thép liên hợp Hà Tỉnh. - Các trung tâm công nghiệp phân bố chủ yếu ở dải ven biển, phía đông bao gồm Thanh Hóa-Bỉm Sơn, Vinh, Huế với các sản phẩm chuyên môn hóa khác nhau. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế về điều kiện kỹ thuật & vốn. Cơ sở năng lượng là một ưu tiên trong phát triển CN của vùng. Việc giải quyết nhu cầu về điện chủ yếu dựa vào lưới điện quốc gia như: sử dụng điện từ đường dây 500 kv. Một số nhà máy thuỷ điện đang được xây dựng: thuỷ điện Bản Vẽ trên sông Cả ở Nghệ An (320MW), Cửa Đạt trên sông Chu ở Thanh Hóa (97MW), Rào Quán ở Quảng Trị (64MW). 2/Xây dựng cơ sở hạ tầng, trước hết là GTVT - Xây dựng cơ sở hạ tầng có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển KT-XH của vùng - Mạng lưới giao thông chủ yếu là các tuyến giao thông quan trọng của vùng: quốc lộ 1, đường sắt Thống Nhất và các tuyến đường ngang như: quốc lộ 7, 8, 9. Đường Hồ Chí Minh hoàn thành thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở vùng phía Tây. - Tuyến hành lang giao thông Đông-Tây cũng đã hình thành, hàng loạt cửa khẩu mở ra như: Lao Bảo, thúc đẩy giao thương với các nước láng giềng. - Hầm đường bộ qua Hải Vân, Hoành Sơn góp phần gia tăng vận chuyển Bắc-Nam - Hệ thống sân bay, cảng biển đang được đầu tư xây dựng & nâng cấp hiện đại đảm bảo giao thông trong nước & quốc tế: sân bay quốc tế Phú bài (Huế), Vinh…& các cảng quốc tế: Nghi Sơn, Vũng Áng, Chân Mây… BÀI 36 VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ II/Khái quát chung: 1/Vị trí địa lý và lãnh thổ: gồm 8 tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. - DT: 44,4 nghìn km2 (13,4% diện tích cả nước). Dân số: 8,9 triệu người (10,5% dân số cả nước) - Có 2 quần đảo xa bờ: Hoàng Sa, Trường Sa. -Tiếp giáp: BTB, Tây Nguyên, ĐNB, biển Đôngà Giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực. 2/Các thế mạnh và hạn chế: a/Thế mạnh: - Lãnh thổ hẹp, phía Tây là sườn đông của Trường Sơn Nam, phía Đông là biển Đông, phía Bắc có dãy Bạch Mã làm ranh giới với BTB, phía Nam là ĐNB. Các nhánh núi ăn ra biển tạo nên hàng loạt các bán đảo, vịnh biển và nhiều bãi biển đẹp tạo cho vùng có nhiều tiềm năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch. - Các đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính; đồng bằng màu mỡ nổi tiếng là đồng bằng Tuy Hòa. Vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò, cừu, dê. - Vùng có đặc điểm khí hậu của Đông Trường Sơn: mùa hè có hiện tượng phơn, thu-đông mưa địa hình và tác động của hội tụ nhiệt đới đem lại mưa lớn ở Đà Nẵng, Quảng Nam. Tuy nhiên phía nam thường ít mưa, khô hạn kéo dài, nhất là ở Ninh Thuận-Bình Thuận. - Tiềm năng thuỷ điện không lớn nhưng vẫn có thể xây dựng các nhà máy có công suất trung bình và nhỏ. - Diện tích rừng hơn 1,7 triệu ha, độ che phủ rừng là 38,9%, nhưng có đến 97% là rừng gỗ, chỉ có 2,4% là rừng tre nứa. Rừng có nhiều loại gỗ, chim và thú quý. - Khoáng sản không nhiều, chủ yếu các loại VLXD, các mỏ cát làm thuỷ tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí ở thềm lục địa cực NTB. - Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó. Ở đây có các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn. - Có nhiều đô thị và các cụm công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút đầu tư nước ngoài: Dung Quất, Chu Lai… b/Hạn chế: - Mùa mưa lũ lên nhanh, mùa khô thiếu nước, khô hạn kéo dài (Ninh Thuận, Bình Thuận) cần có hệ thống thuỷ lợi để giải quyết vấn đề nước tưới. - Thiên tai thường xảy ra. - Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề trong chiến tranh. Có nhiều dân tộc ít người trình độ sản xuất thấp. II/Phát triển tổng hợp kinh tế biển. 1/Nghề cá: - Biển lắm tôm, cá; tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, lớn nhất ở các tỉnh cực Nam Trung Bộ và ngư trường Hoàng Sa-Trường Sa. - Bờ biển miền Trung có nhiều vũng, vịnh, đầm, phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa. - Sản lượng thuỷ sản toàn vùng năm 2005 đạt trên 624.000 tấn, riêng cá biển trên 400.000 tấn, có nhiều loại cá quý: cá thu, cá ngừ, cá trích… - Hoạt động chế biến ngày càng đa dạng, trong đó có nước mắm Phan Thiết. àNgành thuỷ sản ngày càng có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng để tạo ra sản phẩm hàng hóa, cần chú ý khai thác hợp lý & bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. 2/Du lịch biển: - Có nhiều bãi biển nổi tiếng như: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Qủang Ngãi), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận)…trong đó Nha Trang, Đà Nẵng là các trung tâm du lịch lớn ở nước ta. - Đẩy mạnh phát triển du lịch biển gắn với du lịch đảo kết hợp nghỉ dưỡng, thể thao… 3/Dịch vụ hàng hải: - Có tiềm năng xây dựng các cảng nước sâu: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. - Cảng nước sâu Dung Quất đang được xây dựng, vịnh Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta. 4/Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối: - Khai thác dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận) - Sản xuất muối nổi tiếng ở Cà Ná, Sa Huỳnh… III/Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng: 1/Phát triển công nghiệp: - Hình thành các trung tâm công nghiệp trong vùng, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiếtà công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông-lâm-thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng. - Bước đầu thu hút đầu tư nước ngoài vào hình thành các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất. *Hạn chế: cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp mặc dù đang được giải quyết như: sử dụng điện từ đường dây 500 kv, xây dựng một số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bình: thuỷ điện sông Hinh (Phú Yên), Hàm Thuận-Đa Mi (Bình Thuận), Vĩnh Sơn (Bình Định), A Vương (Q.Nam), dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở nước ta tại vùng này. -Với việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhất là Khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội góp phần thúc đẩy công nghiệp của vùng ngày càng phát triển. 2/Phát triển giao thông vận tải: - Quốc lộ 1, đường sắt Bắc – Nam đang được nâng cấp giúp đẩy mạnh sự giao lưu kinh tế giữa vùng với các vùng khác trong cả nước. - Các tuyến đường ngang (đường 19, 26…) nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu của vùng, ngoài ra còn đẩy mạnh quan hệ với khu vực Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan. - Các sân bay cũng được hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, nội địa có sân bay như: Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh… BÀI 37. VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN I/Khái quát chung: 1/Vị trí địa lý và lãnh thổ: Gồm có 5 tỉnh là Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng. - Diện tích: 54,7 nghìn km2 (16,5% diện tích cả nước). Dân số: 4,9 triệu người (5,8% dân số cả nước). - Tiếp giáp: Duyên hải NTB, ĐNB, Campuchia và Lào. Đây là vùng duy nhất ở nước ta không giáp biển à thuận lợi giao lưu với các vùng, có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng và xây dựng kinh tế. 2/Các thế mạnh và hạn chế: a/Thế mạnh: - Đất bazan giàu dinh dưỡng với diện tích lớn nhất cả nước - Khí hậu cận xích đạo, có sự phân hóa theo độ cao à tiềm năng to lớn về nông nghiệp. - Diện tích rừng và độ che phủ rừng cao nhất nước ta. - Không nhiều khoáng sản nhưng có quặng bô-xit với trữ lượng hàng tỷ tấn. - Trữ năng thủy điện tương đối lớn trên các sông: Xê Xan, Xrê Pok, thượng nguồn sông Đồng Nai. - Có nhiều dân tộc thiểu số với nền văn hóa độc đáo và kinh nghiệm sản xuất phong phú. b/Hạn chế: - Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và đời sống. - Thiếu lao động lành nghề. - Mức sống của nhân dân còn thấp, giáo dục, y tế còn kém phát triển… - Cơ sở hạ tầng còn thiếu, nhất là GTVT còn kém phát triển, các TTCN qui mô nhỏ. II/Phát triển cây công nghiệp lâu năm: + Điều kiện: - Đất badan, giàu chất dinh dưỡng, có tầng phong hóa sâu, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. - Khí hậu có tính chất cận xích đạo, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy, bảo quản các sản phẩm. Lên cao 400-500m khí hậu khô nóng, độ cao 1000m lại mát mẻ có thể trồng cây công nghiệp nhiệt đới & cận nhiệt. + Tình hình phát triển, phân bố: - Café chiếm 4/5 diện tích trồng café cả nước (450.000 ha). Đắc Lắc là có diện tích café lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là café Buôn Mê Thuột có chất lượng cao. - Café chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. - Café vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk. - Chè trồng trên các cao nguyên cao hơn ở Lâm Đồng, Gia Lai & được chế biến tại các nhà máy chè Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng). Lâm Đồng có DT trồng chè lớn nhất nước. - Cao su lớn thứ 2 sau ĐNB, tập trung ở Gia Lai, Đắc Lắk. +Khó khăn & biện pháp khắc phục: - Mùa khô kéo dài cần giải quyết vấn đề thuỷ lợi, mùa mưa cần có biện pháp chống xói mòn đất. - Thiếu lao động lành nghề, đã thu hút lao động từ nơi khác đến tạo ra tập quán sản xuất mới. - Bảo đảm LT-TP cho vùng thông qua trao đổi hàng hóa với các vùng khác, tạo điều kiện ổn định diện tích cây công nghiệp. - Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích có kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi. - Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp. Phát triển mô hình KT vườn trồng café, hồ tiêu… để nâng cao hiệu quả sản xuất. - Nâng cấp mạng lưới GTVT như đường 14 xuyên Tây Nguyên, đường 19, 26 nối với đồng bằng duyên hải. - Đẩy mạnh các cơ sở chế biến, XK & thu hút đầu tư nước ngoài. III/Khai thác và chế biến lâm sản: -Đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng & 52% SL gỗ có thể khai thác của cả nước. -Có nhiều gỗ quý, chim, thú có giá trị: cẩm lai, sến, trắc…, voi, bò tót, tê giác… -Có hàng chục lâm trường khai thác, chế biến & trồng rừng àLiên hiệp lâm-nông-công nghiệp lớn nhất nước ta Kon Hà Nừng (Gia Lai), Gia Nghĩa (Đắc Nông)…. -Sản lượng khai thác gỗ hàng năm đều giảm, đến cuối thập kỷ 80 (thế kỷ XX) là 600.000-700.000m3, nay còn 200.000-300.000m3/năm. -Nạn phá rừng gia tăng làm giảm sút lớp phủ thực vật, môi trường sống bị đe dọa, mực nước ngầm hạ thấp, đất đai dễ bị xói mòn…Cần có biện pháp ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lý đi đôi với trồng rừng mới, đẩy mạnh giao đất, giao rừng, chế biến tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn. IV/Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi: - Trước đây đã xây dựng một số nhà máy thuỷ điện: Đa Nhim trên sông Đa Nhim (160MW), Đrây-H’ling trên sông Xrê-pôk (12MW). -Thuỷ điện Yaly trên sông Xêxan (720MW) khánh thành năm 2002, đã xây dựng thêm: Xê-Xan 3, Xê-Xan 3A, Xê-Xan 4, Plây Krôngà tổng công suất trên sông Xê-Xan khoảng 1.500MW. - Trên sông Xrê-Pôk có các nhà máy thuỷ điện: Buôn Kuôp (280MW), Xrê-Pôk 4 (33MW),… - Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng. à Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH của vùng, đặc biệt việc khai thác & chế biến quặng bô-xit của vùng. Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác phục vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. BÀI 39. VẤN ĐỀ KHAI THÁC LÃNH THỔ THEO CHIỀU SÂU Ở ĐÔNG NAM BỘ I/ Khái quát chung: gồm TP.HCM, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu. - Diện tích: 23,6 nghìn km2 (7,1% diện tích cả nước). Dân số: 12 triệu người (14,3% dân số cả nước) à là vùng có diện tích nhỏ, dân số thuộc loại trung bình. - Tiếp giáp: NTB, Tây Nguyên, ĐBSCL, Campuchia và biển Đôngà thuận lợi giao thương trong và ngoài nước. - Là vùng kinh tế dẫn đầu cả nước về GDP (42%), giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng xuất khẩu và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài. - Sớm phát triển nền kinh tế hàng hóa, trình độ phát triển kinh tế cao hơn các vùng khác. - Vấn đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là vấn đề kinh tế nổi bật của vùng. II/ Các thế mạnh và hạn chế của vùng: a/ Vị trí địa lý: Nằm liền kề ĐBSCL, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên hải NTB. Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế. b/ ĐKTN & TNTN: - Đất đỏ badan chiếm 40% diện tích vùng, đất xám phù sa cổ chiếm diện tích ít hơn phân bố ở Tây Ninh, Bình Dương. - Khí hậu cận xích đạo thuận lợi trồng cây công nghiệp nhiệt đới: cao su, café, đỗ tương, thuốc lá, cây ăn quả… - Hệ thống sông Đồng Nai có giá lớn về thuỷ điện, GT, thuỷ lợi, thuỷ sản. - Vùng nằm gần các ngư trường lớn: Ninh Thuận-Bình Thuận-BR-VT, Cà Mau-Kiên Giangà có điều kiện xây dựng các cảng cá, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. - Rừng tuy không lớn nhưng là nguồn cung cấp gỗ dân dụng, nguyên liệu giấy cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Ven biển có rừng ngập mặn thuận lợi để nuôi trồng thuỷ sảnà Nam Cát Tiên, Cần Giờ - Khoáng sản: dầu, khí trữ lượng lớn ở thềm lục địa Vũng Tàu; đất sét, cao lanh cho công nghiệp VLXD, gốm, sứ ở Đồng Nai, Bình Dương. *Khó khăn: - Mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sản xuất & sinh hoạt. c/ ĐKKT-XH: -Lực lượng lao động lành nghề, có chuyên môn cao. -Có cơ sở vật chất-kỹ thuật hoàn thiện nhất nước, đặc biệt là GTVT & TTLL. -Có vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM-ĐN-BD-VT, đặc biệt quan trọng tp.HCM là TTCN, GTVT, DV lớn nhất nước. -Thu hút vốn đầu tư nước ngoài đứng đầu cả nước. *Khó khăn: -Giải quyết việc làm cho lao động từ vùng khác đến. -Sự tập trung nhiều khu công nghiệp đe dọa tình trạng ô nhiễm môi trường. -CSHT có phát triển nhưng chậm so với yêu cầu phát triển kinh tế của vùng. III/Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu: Khái niệm: Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu là nâng cao hiệu quả khai thác lãnh thổ trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư vốn, khoa học công nghệ , nhằm khai thác tốt nhất các nguồn lực tự nhiên và KT-XH, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường. 1/Trong CN: chiếm tỷ trọng CN cao nhất nước (khoảng 55,6% GTSLCN cả nước), nổi bật: công nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm… Việc phát triển công nghiệp của vùng đòi hỏi: *Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng: -Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thuỷ điện Thác Mơ trên sông Bé (150MW), Cần Đơn trên sông Bé… -Đường dây 500 kv từ Hòa Bình vào Phú Lâm (tp.HCM) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. -Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức trong đó Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng công suất thiết kế là 4.000MW. -Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất. *Nâng cao, hoàn thiện CSHT, nhất là GTVT-TTLL. *Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa dầu trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch. 2/Trong khu vực Dịch vụ: -Dẫn đầu cả nước về tăng trưởng nhanh & chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. -Hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng: thương mại, ngân hàng, hàng hải, viễn thông, du lịch… -Cần hoàn thiện CSHT. 3/Trong nông-lâm nghiệp: a/Nông Nghiệp: -Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: rộng 270km2, chứa 1,5 tỷ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh & Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (Bình Dương, Bình Phước) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra việc xây dựng các công trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, DT trồng trọt tăng lên… -Đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước. Cho nên cần phải thay đổi cơ cấu cây trồng: thay thế cao su già cỗi, năng suất thấp bằng các giống cao su nhập có năng suất cao, nhờ thế sản lượng không ngừng tăng lên. Ngoài ra còn đưa vào trồng với qui mô lớn các loại cây: café, điều, cọ dầu, mía, đỗ tương, thuốc lá…và chiếm vị trí hàng đầu trong cả nước. b/Lâm nghiệp: Vốn rừng ít nhưng cần được bảo vệ nhất là ở vùng thượng lưu các con sông để giữ nguồn nước ngầm, môi trường sinh thái. Bảo vệ và quy hoạch tốt vùng rừng ngập mặn, đặc biệt các khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, vườn quốc gia Nam Cát Tiên. 4/Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển: Vùng biển ĐNB có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển: -Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí & sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh tế của vùng, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. -Phát triển GTVT biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu. -Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải… -Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản. *Cần tăng cường phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: tp.HCM, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Long An. BÀI 41 SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ CẢI TẠO TN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG I/Các bộ phận hợp thành ĐBSCL: gồm 13 tỉnh, thành phố -Diện tích: 40.000 km2 (12% dt cả nước). Dân số: hơn 17,4 triệu người (20,7% dân số cả nước) -Tiếp giáp: ĐNB, Campuchia, biển Đông -Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, bao gồm: + Phần đất nằm trong phạm vi tác động trực tiếp của sông Tiền và sông Hậu: Thượng châu thổ là khu vực tương đối cao, nhưng vẫn có nhiều vùng trũng, ngập sâu vào mùa mưa. Hạ châu thổ thấp hơn, thường xuyên chịu tác động của thuỷ triều. + Phần nằm ngoài phạm vi tác động trực tiếp của 2 sông trên, nhưng vẫn được cấu tạo bởi phù sa sông (đồng bằng Cà Mau). II/Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu: 1/Thế mạnh: - Chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính: + Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa. + Đất phèn có diện tích lớn hơn, 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở ĐTM, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau. + Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan à thiếu dinh dưỡng, khó thoát nước… + Ngoài ra còn có vài loại đất khác nhưng diện tích không đáng kể. - Khí hậu: có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho trồng trọt. - Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để tháu chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. - Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu) & rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước. - Khoáng sản: không nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, VLXD ở Kiên Giang, An Giang. Ngoài ra còn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác. 2/Khó khăn: - Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn. - Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. - Thiên tai lũ lụt thường xảy ra. - Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển KT-XH. 3/Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở ĐBSCL: - Nguồn nước ngọt và nước dưới đất có giá trị đặc biệt. Để cải tạo đất phèn, mặn người ta chia ruông thành nhiều ô nhỏ đưa nước ngọt vào để thau chua, rửa mặn. Đồng thời lai tạo các giống lúa phù hợp với vùng đất phèn, đất mặnà Đồng Tháp Mười, Tứ GiacLong Xuyên đang dần được sử dụng - Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Đối với khu vực rừng ngập mặn phía Nam và Tây Nam từng bước biến thành những bãi nuôi tôm, trồng sú, vẹt, đước kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt phát triển kinh tế liên hoàn-kết hợp mặt biển với đảo & đất liền. - Cần chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm đem lại. BÀI 42. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, AN NINH QUỐC PHÒNG Ở BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO I/Vùng biển và thềm lục địa của nước ta giàu tài nguyên: 1/Nước ta có vùng biển rộng lớn: - Diện tích trên 1 triệu km2 - Bao gồm nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng chủ quyền kinh tế biển, vùng thềm lục địa. 2/Phát triển tổng hợp kinh tế biển, nước ta có điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển: - Nguồn lợi SV: biển nước ta có độ sâu trung bình, ấm quanh năm, độ muối trung bình 30-330/00. SV biển rất phong phú, nhiều loài có giá trị kinh tế cao: cá, tôm, mực, cua, đồi mồi, bào ngư…trên các đảo ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều chim yến. - Tài nguyên khoáng sản: + Dọc bờ biển là các cánh đồng muối, cung cấp khoảng 900.000 tấn hàng năm. + Titan có giá trị xuất khẩu, cát trắng làm thuỷ tinh… + Vùng thềm lục địa có trữ lượng dầu, khí lớn. - Có nhiều vũng vịnh thuận lợi xây dựng các cảng nước sâu, tạo điều kiện phát triển GTVT biển. - Phát triển du lịch biển-đảo thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. II/Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh vùng biển: 1/Đảo và quần đảo: -Có hơn 4.000 đảo lớn, nhỏ. Trong đó đảo lớn nhất là Phú Quốc. -Quần đảo: Hoàng Sa, Trường Sa, Côn Sơn, Thổ Chu, Nam Du... Ý nghĩa của các đảo + Đây là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền. + Là căn cứ để tiến ra biển và đại dương nhằm khai thác có hiệu quả nguồn lợi vùng biển. + Là cơ sở để khẳng định chủ quyền của nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo. 2/Các huyện đảo ở nước ta: -Vân Đồn và Cô Tô (Quảng Ninh) -Cát Hải và Bạch Long Vĩ (HP) -Cồn Cỏ (Quảng Trị) -Hoàng Sa (Đà Nẵng) -Lý Sơn (Quảng Ngãi) -Trường Sa (Khánh Hòa) -Phú Quý (Bình Thuận) -Côn Đảo (BRVT) -Kiên Hải và Phú Quốc (Kiên Giang) III/Khai thác tổng hợp các tài nguyên vùng biển và hải đảo: 1/Tại sao phải khai thác tổng hợp: - Hoạt động KT biển rất đa dạng và phong phú, giữa các ngành KT biển có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chỉ trong khai thác tổng hợp thì mới mang lại hiệu quả KT cao. - Môi trường biển không thể chia cắt được, vì vậy khi một vùng biển bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại rất lớn. - Môi trường đảo rất nhạy cảm trước tác động của con người do sự biệt lập của nó. 2/Khai thác tài nguyên SV biển và hải đảo: Thuỷ sản: cần tránh khai thác quá mức, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ 3/Khai thác tài nguyên khoáng sản: - Phát triển nghề làm muối, nhất là ở Duyên hải NTB. - Đẩy mạnh thăm dò và khai thác dầu, khí trên vùng thềm lục địaàphát triển CN hóa dầu, sx nhiệt điện, phân bón… - Bảo vệ môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến. 4/Phát triển du lịch biển: Các trung tâm du lịch biển đã được nâng cấp và đưa vào khai thác như: Khu du lịch Hạ Long-Cát Bà-Đồ Sơn; Nha Trang; Vũng Tàu… 5/GTVT biển: -Hàng loạt hải cảng được cải tạo, nâng cấp: cụm cảng SG, HP, Quảng Ninh…. -Một số cảng nước sâu được xây dựng: Cái Lân, Nghi Sơn, Dung Quất, Vũng Tàu… IV/Tăng cường hợp tác với các nước láng giềng trong giải quyết các vấn đề về biển và thềm lục địa: B.Đông là biển chung giữa VN và nhiều nướcàcần tăng cường đối thoại, hợp tác giữa VN và các nước, nhằm tạo sự ổn định và bảo vệ lợi ích chính đáng của nước ta. -Mỗi công dân có bổn phận bảo vệ vùng biển và hải đảo. BÀI 43. CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM 1.Đặc điểm: - Phạm vi gồm nhiều tỉnh, thành phố, ranh giới có sự thay đổi theo thời gian. - Có đủ các thế mạnh, có tiềm lực KT và hấp dẫn đầu tư. - Có tỷ trọng GDP lớn, tạo ra tốc độ phát triển nhanh và hỗ trợ các vùng khác. - Có khả năng thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra cả nước. 2. Quá trình hình thành và phát triển a) Quá trình hình thành: - Hình thành vào đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, gồm 3 vùng - Qui mô diện tích có sự thay đổi theo hướng tăng thêm các tỉnh lân cận b) Thực trạng (2001-2005) - GDP của 3 vùng so với cả nước: 66,9% - Cơ cấu GDP phân theo ngành: chủ yếu thuộc khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ - Kim ngạch xuất khẩu chiếm 64,5% so cả nước. 3. Ba vùng kinh tế trọng điểm: a/ Vùng KTTĐ phía Bắc - Gồm 8 tỉnh: Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh - Diện tích: 15,3 nghìn km2 (4,7%) - Dân số: 13,7 triệu người (16,3%) Thế mạnh và hạn chế: - Vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu - Có thủ đô Hà Nội là trung tâm - Cơ sở hạ tầng phát triển, đặc biệt là hệ thống giao thông - Nguồn lao dộng dồi dào, chất lượng cao - Các ngành KT phát triển sớm, cơ cấu tương đối đa dạng - Có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời. Cơ cấu: - Nông – lâm – ngư: 12,6% - Công nghiệp – xây dựng: 42,2% - Dịch vụ: 45,2% -Trung tâm: Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Hải Dương…. Định hướng phát triển: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa - Đẩy mạnh phát triển các ngành KTTĐ - Giải quyết vấn đề thất nghiệp và thiếu việc làm - Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm MT nước, không khí và đất. b/ Vùng KTTĐ miền Trung - Gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên – Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. - Diện tích: 28 nghìn km2 (8,5%) - Dân số: 6,3 triệu người (7,4%) Thế mạnh và hạn chế: - Vị trí chuyển tiếp từ vùng phía Bắc sang phía Nam. Là của ngõ thông ra biển với các cảng biển, sân bay: Đà Nẵng, Phú Bài… thuận lợi trong giao trong và ngoài nước - Có Đà Nẵng là trung tâm - Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng - Còn khó khăn về lực lượng lao động và cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông Cơ cấu: - Nông – Lâm – Ngư: 25,0% - Công Nghiệp – Xây Dựng: 36,6% -Dịch vụ: 38,4% -Trung tâm: Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang Định hướng phát triển: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển tổng hợp tài nguyên biển, rừng, du lịch. - Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, giao thông - Phát triển các ngành công nghiệp chế biến, lọc dầu - Giải quyết vấn đề phòng chống thiên tai do bão. c/ Vùng KTTĐ phía Nam: Gồm 8 tỉnh: TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang - Diện tích: 30,6 nghìn km2 (9,2%) - Dân số: 15,2 triệu người (18,1%) Thế mạnh và hạn chế: - Vị trí bản lề giữa Tây Nguyên và Duyên hải Nam Trung Bộ với ĐBSCL - Nguông tài nguyên thiên nhiên giàu có: dầu mỏ, khí đốt - Dân cư, nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm sản xuất và trình độ tổ chức sản xuất cao - Cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối tốt và đồng bộ - Có TP.HCM là trung tâm phát triển rất năng động - Có thế mạnh về khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản, rừng Cơ cấu: - Nông – Lâm – Ngư: 7,8% - Công Nghiệp – Xây Dựng: 59,0% - Dịch Vụ: 33,2% -Trung tâm: TP.HCM, Biên Hòa, Vũng Tàu Định hướng phát triển: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành công nghệ cao. - Hoàn thiện cơ sơ vật chất kỹ thuật, giao thông theo hướng hiện đại - Hình thành các khu công nghiệp tập trung công nghệ cao - Giải quyết vấn đề đô thị hóa và việc làm cho người lao động - Coi trọng vấn đề giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không khí, nước… ------------------------hết----------------------- PHẦN II. GIỚI THIỆU CÁC ĐỀ THI TỐT NGHIỆP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21.doc
  • docDOC CAC BANG SO LIEU SGK DIA LY 12 1.doc