g đến giao dịch cũng thuận tiện, thoả mái.
- Kiểm tra chặt chẽ công tác cung ứng vật tư
tránh tình trạng, vật tư, thiết bị kém chất lượng
ảnh hưởng đến niềm tin và gia tăng các khiếu
nại, thắc mắc của khách hàng. Kết quả phỏng
vấn cũng cho thấy rằng có 11/250 khách hàng
được phỏng vấn chiếm 4,4% không an tâm về
chất lượng thi công, chất lượng vật tư, cũng như
mức độ chính xác của đồng hồ nước.
- Sớm thay thế các tuyến ống đã sử dụng lâu
năm, đặt biệt là các tuyến ống gang đã sử dụng
trên 30 năm, bên trong thành ống bám rất nhiều
tạp chất đã làm giảm tiết diện ống dẫn đến giảm
lưu lượng, áp lực nước và gây ra hiện tượng nước
bẩn cục bộ, cặn bẩn tích tụ lâu ngày, gây ứ động
và rất khó xúc xả sạch nên từng lúc, từng nơi vẫn
còn tình trạng nước bẩn và gây bức xúc từ phía
khách hàng. Đây là vấn đề mà các khách hàng
thường phản ánh nhất và hầu hết là khách hàng
sử dụng nước lâu năm vì các tuyến ống này được
lắp đặt tại các khu dân cư sống ổn định từ lâu,
hầu như không phát triển thêm khách hàng mới.
9 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch tại công ty TNHH mtv cấp thoát nước Kiên Giang thông qua mô hình hồi qui - Nguyễn Văn Sơn Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55
Soá 9, thaùng 6/2013 55
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP
NƯỚC SẠCH TẠI CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG THÔNG QUA MÔ HÌNH HỒI QUI
ThS. Nguyễn Văn Sơn Châu*
TS. Nguyễn Văn Ngọc**
Tóm tắt
Mục đích của nghiên cứu này nhằm tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp nước sạch
tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang dựa trên mô hình chất lượng dịch vụ của Parasura-
man & ctg (1985). Kết quả nghiên cứu 250 mẫu thuận tiện cho thấy có bốn nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng cung cấp nước sạch tại công ty sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần như sau: 1- Năng lực
phục vụ; 2- Độ tin cậy và đáp ứng; 3- Sự cảm thông; 4- Phương tiện hữu hình. Từ kết quả nghiên cứu,
cho phép các tác giả đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch của Công
ty hướng đến gia tăng sự hài lòng cho khách hàng.
Từ khóa: chất lượng dịch vụ, mô hình Servqual, công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang.
Abstract
The study aims at searching solutions to improve the quality of water supply service at Kien Giang
Water Supply and Sewerage Co., LTD based on the service quality model of Parasuraman & CTG
(1985). The results from researching 250 samples showed that the company’s quality of water supply was
affected by four factors arranging in order of decreasing influence as follows: 1- Capacity of service;
2- Reliability and response; 3- Sympathy; 4- Tangible means. The research results allow the authors
to propose solutions that improve the company’s quality of water supply service in order to give more
satisfication to customers.
Key words: quality of service, the Serqual model, Kien Giang water supply and sewerage Co., LTD.
1. Giới thiệu
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước,
thu nhập của người dân ngày càng nâng lên dẫn
đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ cho cuộc sống
với chất lượng cao đang là một đòi hỏi bức thiết
của xã hội.
Nước sạch là một sản phẩm thiết yếu đối
với cộng đồng, đây là một dạng sản phẩm hàng
hoá đặc biệt mà mọi người dân đều có quyền
được hưởng thụ. Kinh doanh nước sạch không
thể đặt mục tiêu lợi nhuận lên trên hết mà còn
phải mang tính phục vụ cho xã hội. Theo đó,
ngành nước phải đổi mới toàn diện về bản chất
và cung cách làm ăn, lấy hiệu quả kinh doanh và
chất lượng phục vụ khách hàng làm tiêu chuẩn
đạo đức kinh doanh. Tuy nhiên, thực tế dịch vụ
cung cấp nước sạch hiện nay tại các công ty cấp
nước vẫn còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót và
đã gây phiền lòng đến khách hàng dẫn đến suy
nghĩ của một bộ phận khách hàng cho rằng các
công ty cấp nước vẫn còn làm ăn theo lối độc
quyền, cửa quyền.
Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối
với chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch tại
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên
Giang đóng vai trò quan trọng. Trên cơ sở xác
định các yếu tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đến chất lượng dịch vụ cung cấp
nước sạch của Công ty, tác giả đề xuất các giải
pháp cải thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp nước sạch tại Công ty nhằm thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng.
2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
2.1. Chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch
Trong lĩnh vực cung cấp nước sạch, chất
lượng dịch vụ cấp nước cho khách hàng là vấn
đề liên quan đến lượng nước cung cấp, chất
lượng nước cung cấp và dịch vụ khách hàng.
Thứ nhất, là lượng nước cung cấp. Chất
lượng dịch vụ cung cấp nước sạch liên quan đến
lượng nước được cung cấp cho khách hàng bao
gồm: tính sẵn có (bao nhiêu giờ cấp nước trong
*Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang
**Trường Đại học Nha Trang
56
Soá 9, thaùng 6/2013 56
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
ngày), tính liên tục của việc cung cấp và áp lực
nước tại vòi. Để đảm bảo các điều này, các Công
ty cấp nước phải đầu tư xây dựng các nhà máy
sản xuất đủ công suất cấp nước trên toàn vùng
phục vụ, cùng với các thiết bị và hệ thống mạng
lưới đường ống cấp nước đồng bộ để đảm bảo
đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Thứ hai, là chất lượng nước cung cấp. Các
tiêu chuẩn nước uống được quy định và giám sát
rất chặt chẽ bởi Bộ Y tế và các Sở Y tế. Do vậy
trong hoạt động sản xuất, phân phối nước các
Công ty cấp nước phải luôn chú trọng đến vấn
đề kiểm soát chất lượng nước cung cấp, đảm bảo
cấp nước an toàn và đầu tư chiều sâu để nâng
cao chất lượng nước.
Thứ ba, là dịch vụ khách hàng. Là những
hoạt động liên quan đến khách hàng như dịch
vụ lắp đặt hệ thống cấp nước, công tác ghi chỉ
số đồng hồ và thu nợ tiền nước, chăm sóc khách
hàng, giải quyết các phàn nàn khiếu nại của
khách hàng, thực hiện các dịch vụ theo yêu cầu
của khách hàng...
2.2 Sự cần thiết phải nghiên cứu về sự hài
lòng khách hàng
Sự hài lòng khách hàng có thể nói là yếu
tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Khách hàng là người mua sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp, đem lại nguồn thu cho do-
anh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần nghiên
cứu để hiểu được những mong muốn của khách
hàng khi họ mua sản phẩm dịch vụ cũng như
cảm giác của khách hàng khi sử dụng sản phẩm
dịch vụ.
Những mong đợi của khách hàng về sản
phẩm là do kinh nghiệm mua hàng từ quá khứ
hoặc thông qua người thân, bạn bè truyền
miệng cho nhau hoặc từ các mẫu thông tin
quảng cáo. Khi sử dụng sản phẩm không như
mong muốn thì khách hàng sẽ không hài lòng
và họ sẽ truyền miệng cho những người khác
nghe, tạo hiệu ứng xấu. Ngược lại, khách hàng
hài lòng là điều kiện quan trọng để nói đến
vấn đề lòng trung thành bởi lẽ khách hàng sẽ
có xu hướng sử dụng sản phẩm dịch vụ nhiều
hơn và họ sẽ truyền miệng đến những người
quen giúp doanh nghiệp có nhiều khách hàng
và kết quả là lợi nhuận đem lại cho doanh
nghiệp cao hơn.
2.3. Các mô hình nghiên cứu về sự hài lòng
Có rất nhiều mô hình nghiên cứu về sự hài
lòng như mô hình Teboul, mô hình Kano, mô
hình Zeithaml & Bitner (2000), mô hình sự thỏa
mãn của Parasuraman... Trong các mô hình trên,
mỗi mô hình đều có những ưu, khuyết điểm
riêng, tuy nhiên mô hình chất lượng dịch vụ của
Parasuraman & ctg (1985) là mô hình được sử
dụng phổ biến hơn cả, bởi tính cụ thể, chi tiết và
công cụ để đánh giá luôn được tác giả và đồng
nghiệp kiểm định và cập nhật. Ngoài ra, mô hình
Parasuraman & ctg (1985) không những đã được
chấp nhận, kiểm chứng bởi các nhà nghiên cứu,
mà nó còn được sử dụng để đo lường chất lượng
dịch vụ trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do vậy,
mô hình này hòan toàn phù hợp với đối tượng
nghiên cứu của tác giả là khách hàng sử dụng
dịch vụ cung cấp nước sạch của KIWACO. Theo
hiểu biết của tác giả thì chưa có nghiên cứu nào
trước đây nghiên cứu về chất lượng dịch vụ cung
cấp nước sạch tại các Công ty cấp nước dựa trên
phân tích mô hình hồi quy. Trong nghiên cứu này
tác giả nghiên cứu và đánh giá chất lượng dịch
vụ cung cấp nước sạch dựa trên năm thành phần
chất lượng của Parasuraman và dùng phân tích
hồi quy để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.
Hình 1. Mô hình chất lượng dịch vụ Parasuraman
& ctg (1985:44)
Thỏa mãn chất lượng dịch vụ, theo Parasur-
aman và các tác giả, thực chất là giảm và xóa
bỏ năm khác biệt: Khác biệt giữa mong đợi
của khách hàng và nhận thức của tổ chức cung
cấp dịch vụ về các mong đợi của khách hàng;
Nhà quản lý truyền đạt sai hoặc không truyền
đạt được kỳ vọng của khách hàng thành quy
trình, quy cách chất lượng; Nhân viên làm việc
Dịch vụ cảm nhận
Khoảng cách 5
Dịch vụ chuyển giao Thông tin đến khách hàng
Nhận thức về kỳ vọng
của khách hàng.
Chuyển đổi cảm nhận
thành tiêu chí chất lượng
Khoảng cách 2
Khoảng cách 3
Khoảng cách 4
K
h
o
ản
g
c
ác
h
1
Dịch vụ kỳ vọng
57
Soá 9, thaùng 6/2013 57
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
không đúng quy trình đã định; Quảng cáo và
giới thiệu sai và Sự khác biệt giữa chất lượng
kỳ vọng của khách hàng và chất lượng họ cảm
nhận được.
Hinh 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất
2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong mô hình trên, các biến độc lập thể hiện
mối quan hệ giữa các thành phần chất lượng dịch
vụ cấp nước với mức độ thỏa mãn của khách
hàng. Khi các yếu tố này được khách hàng đánh
giá tăng hay giảm thì mức độ thỏa mãn của họ đối
với dịch vụ cấp nước cũng tăng hay giảm theo.
* Mô hình nâng cao chất lượng dịch vụ cấp
nước tại KIWACO được thể hiện dưới dạng
phương trình hồi quy bội như sau:
CLDV = b
0
+ b
1
*PTHH + b
2
*DTC + b
3
*DU
+b
4
*NLPV + b
5
*SCT + εi
Trong đó:
CLDV: Chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch
PTHH: Cơ sở vật chất, thiết bị máy móc, vật tư
DTC: Độ tin cậy, tính ổn định, chính xác của
dịch vụ
DU: Sự sẵn sàng đáp ứng của nhân viên
Chất lượng dịch
vụ
Phương tiện hữu hình
Độ tin cậy
Đáp ứng
Năng lực phục vụ
Sự cảm thông
H1
H4
H3
H2
H5
NLPV: Kỹ năng chuyên môn, chuyên nghiệp
của nhân viên
SCT: Sự cảm thông, thấu hiểu nhu cầu của
khách hàng.
εi: Sai số của mô hình
b
0
: Hệ số tự do
b
1
, b
2
, b
3
, b
4
, b
5
: hệ số hồi quy đứng trước các
biến số tương ứng.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai giai
đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính
thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện bằng
phương pháp định tính qua kỹ thuật phỏng
vấn sâu một số chuyên gia là cán bộ lãnh đạo
trong công ty, bản thân tác giả cũng là một cán
bộ công tác nhiều năm trong Công ty và phụ
trách kinh doanh nên cũng hiểu khá rõ lĩnh vực
nghiên cứu. Đây là một nghiên cứu hoàn toàn
mới, tác giả không có sự kế thừa của các nghiên
cứu trước đây, do vậy tác giả rất chú trọng đến
việc khám phá ra các yếu tố tác động lên sự
thỏa mãn của khách hàng ngoài những yếu tố đã
được đưa ra trong mô hình nghiên cứu đề xuất,
để làm cơ sở cho việc điều chỉnh thang đo.
Kết quả thảo luận nhóm, phần lớn các ý kiến
chỉ tập trung đóng góp câu chữ cho phù hợp,
không bổ sung thêm nhân tố nào mới so với
đề xuất ban đầu của tác giả. Sau khi chỉnh sửa,
bảng câu hỏi được dùng để phỏng vấn thử 50
khách hàng để hòan chỉnh thành bảng phỏng vấn
chính thức.
Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp định lượng thông qua bảng câu hỏi
phỏng vấn. Bước nghiên cứu này nhằm đánh giá
các thang đo, xác định mức độ quan trọng của
các yếu tố, đo lường mức độ thỏa mãn của khách
hàng sử dụng dịch vụ cung cấp nước sạch, cũng
như để kiểm định các giả thuyết đã được nêu ở
phần trên.
Bảng 1: Các thành phần của thang đo CLDV cung cấp nước sạch tại Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước
Kiên Giang
Thành phần Tên biến Nội dung
Độ tin cậy (DTC)
DTC 1 Công ty luôn thực hiện đúng những gì đã giới thiệu, cam kết
DTC 2 Khi bạn có nhu cầu, Công ty rất nhiệt tình giúp đỡ
DTC 3 Công ty đáp ứng dịch vụ đúng thời điểm họ hứa
DTC 4 Khi bạn thắc mắc hay khiếu nại, Công ty luôn giải quyết thoả đáng
58
Soá 9, thaùng 6/2013 58
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Đáp ứng
(DU)
DU 1 Nhân viên Công ty luôn nhiệt tình giúp đỡ bạn
DU 2 Nhân viên Công ty không bao giờ tỏ ra quá bận rộn khi bạn yêu cầu giúp đỡ
DU 3 Nhân viên Công ty luôn nhanh chóng giải đáp các thắc mắc của bạn
Năng lực
phục vụ
(NLPV)
NLPV 1 Nhân viên Công ty sẵn sàng đến tận nơi của bạn để hỗ trợ và tư vấn cho bạn
NLPV 2 Nhân viên Công ty tạo sự tin tưởng đối với bạn
NLPV 3 Nhân viên Công ty rất có đạo đức nghề nghiệp, không vòi vĩnh khách hàng
Sự cảm
thông
(SCT)
SCT 1 SCT 1: Khi bạn gặp khó khăn, Công ty luôn sẵn hỗ trợ bạn
SCT 2 SCT 2: Hồ sơ thủ tục lắp đặt hệ thống nước của Công ty hợp lý, dễ đáp ứng
SCT 3 SCT 3: Hồ sơ thủ tục lắp đặt hệ thống nước của Công ty đơn giản, dễ hiểu
SCT 4 SCT 4: Công ty có nhiều phương thức thu nợ thuận tiện cho bạn.
SCT 5 SCT 5: Thời gian chờ đợi xử lý thủ tục, hồ sơ của Công ty nhanh chóng
Phương
tiện hữu
hình
(PTHH)
PTHH 1 Nhân viên Công ty trang phục gọn gàng, lịch sự
PTHH 2 Vật tư, thiết bị đảm bảo chất lượng
PTHH 3 Địa điểm giao dịch của Công ty rất thuận lợi đối với bạn
Chất
lượng
dịch vụ
(CLDV)
CLDV 1 Chất lượng dịch vụ Công ty thuyết phục được bạn
CLDV 2 Bạn hòan toàn yên tâm về Chất lượng dịch vụ của Công ty
CLDV 3 Tôi hòan toàn thoả mãn với dịch vụ do Công ty cung cấp
4. Kết quả nghiên cứu
4.1 Mẫu nghiên cứu
Trong số 250 khách hàng được phỏng
vấn, có 134 nam chiếm tỷ lệ 53.6%; độ tuổi từ
31đến 40 chiếm nhiều nhất có 127 trường hợp
chiếm tỷ lệ 50.8%; đối tượng khách hàng cá nhân
có 219 trường hợp chiếm tỷ lệ 87.6%; thời gian
sử dụng dịch vụ trên 5 năm có 132 trường hợp
chiếm tỷ lệ 52.8% và khách hàng được phỏng
vấn có trình độ đại học chiếm nhiều nhất 104
trường hợp chiếm tỷ lệ 41.6%.
4.2 Kiểm định thang đo
Hệ số Cronbach alpha là một phép kiểm
định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các biến
trong thang đo tương quan với nhau. Chúng được
dùng để đánh giá độ tin cậy của thang đo. Các
biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.4
sẽ bị loại. Tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có độ
tin cậy Cronbach alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally
& Burnstein, 1994).
Bảng 2: Hệ số Cronbach alpha của các thang đo trong mô hình
Mục hỏi Trung bình thang
đo nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan biến
– tổng
Cronbach Alpha
nếu loại biến
1. Tin cậy (DTC) (Alpha = . 752)
DTC 1 9.94 3.739 .468 .735
DTC 2 10.09 3.184 .609 .659
DTC 3 10.07 3.325 .553 .691
DTC 4 10.07 3.228 .563 .686
59
Soá 9, thaùng 6/2013 59
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
2. Đáp ứng (DU) (Alpha = .713)
DU 1 6.52 1.468 .595 .542
DU 2 6.52 1.686 .465 .702
DU 3 6.55 1.546 .538 .614
3. Năng lực phục vụ (NLPV) (Alpha = .747)
NLPV 1 6.77 1.697 .579 .682
NLPV 2 6.40 2.120 .639 .601
NLPV 3 6.28 2.289 .536 .708
4. Sự cảm thông (SCT) (Alpha = .746) lần 1
SCT 1 14.00 6.108 .544 .690
SCT 2 13.75 5.762 .630 .658
SCT 3 13.74 6.002 .600 .671
SCT 4 14.02 6.056 .334 .786
SCT 5 14.08 6.166 .517 .699
4. Sự cảm thông (SCT) (Alpha = .786) lần 2
SCT 1 10.62 3.683 .581 .739
SCT 2 10.37 3.375 .687 .683
SCT 3 10.36 3.596 .645 .708
SCT 5 10.70 3.944 .468 .795
5. Phương tiện hữu hình (PTHH) (Alpha = .616)
PTHH 1 7.32 1.544 .480 .454
PTHH 2 7.31 1.332 .392 .580
PTHH 3 7.11 1.489 .418 .525
6. Chất lượng dịch vụ (CLDV) (Alpha = .833)
CLDV 1 6.57 2.238 .646 .814
CLDV 2 6.64 2.006 .745 .716
CLDV 3 6.54 2.121 .690 .771
Bảng 2 cho thấy sáu thang đo gồm 21 biến
quan sát đo lường sự hài lòng của khách hàng về
chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch sau khi
phân tích Cronbach Alpha xác định hai biến có
hệ số tương quan biến-tổng <0,4 là PTHH 2 (vật
tư, thiết bị đảm bảo chất lượng) = 0.392 và SCT
4 (Công ty có nhiều phương thức thu nợ thuận
tiện cho bạn)= 0.334. Nhưng tác giả thấy rằng
bằng kinh nghiệm quản lý nhiều năm ở bộ phận
kinh doanh, hàng ngày trực tiếp giải quyết các
khiếu nại, thắc mắc của khách hàng thường liên
quan rất nhiều vấn đề thiết bị, vật tư (đồng hồ
nước chạy không chính xác, đường ống xì bể do
chất lượng không đảm bảo ), hơn nữa giá trị
0.392 cũng gần bằng 0.4 nên tác giả quyết định
giữ lại biến này trong thành phần này để sử dụng
trong phân tích EFA tiếp theo, chỉ loại biến SCT
4 (Công ty có nhiều phương thức thu nợ thuận
tiện cho bạn) có hệ số tương quan biến - tổng
nhỏ nhất = 0.334. Các biến còn lại đạt tiêu chuẩn
để phân tích nhân tố khám phá tiếp theo.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá (Bảng
3) cho thấy từ 18 biến quan sát thuộc năm nhân
tố ban đầu, sau khi phân tích Cronbach Alpha
còn lại 17 biến của bốn nhân tố được đặt tên lại
cho phù hợp: Độ tin cậy và năng lực đáp ứng,
Năng lực phục vụ, Sự cảm thông và Phương
tiện hữu hình. Hệ số KMO = 0.901 cho thấy áp
dụng phân tích nhân tố khám phá là phù hợp.
Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. =
0.00 < 0.05): các biến có tương quan với nhau
trong tổng thể. Tổng phương sai trích là 57.91%
thể hiện rằng bốn nhân tố rút ra giải thích được
57.91% biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigen-
value bằng 1.016. Các biến quan sát đều có hệ số
tải nhân tố lớn hơn 0.5. Các nhân tố trích ra đều
đạt độ tin cậy và độ giá trị.
60
Soá 9, thaùng 6/2013 60
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
Kết quả phân tích nhân tố đối với ba biến
quan sát đo lường chất lượng dịch vụ (Bảng
3) cho thấy ba biến của nhân tố này vẫn giữ
nguyên. Hệ số KMO = 0.708 cho thấy áp dụng
phân tích nhân tố khám phá là phù hợp. Kiểm
định Bartlett có ý nghĩa thống kê (sig. = 0.00
< 0.05): các biến có tương quan với nhau trong
tổng thể. Tổng phương sai trích là 74.99% thể
hiện rằng nhân tố rút ra giải thích được 74.99%
biến thiên của dữ liệu, tại hệ số Eigenvalue bằng
2.250. Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân
tố lớn hơn 0.5.
Bảng 3: Kết quả phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4
DTC1 .680
DTC2 .696
DTC3 .654
DTC4 .603
DU1 .654
DU2 .560
DU3 .772
NLPV1 .716
NLPV2 .647
NLPV3 .706
SCT1 .575
SCT2 .581
SCT3 .823
SCT5 .866
PTHH1 .576
PTHH2 .592
PTHH3 .615
CLDV1 .836
CLDV2 .895
CLDV3 .865
Eigenvalue 3.512 1.717 2.019 2.452
Phương sai trích (%) 50.165 57.236 67.298 61.310
Cronbach alpha .883 .635 .681 .749
Qua đó, mô hình nghiên cứu được hiệu chỉnh
như Hình 3, bao gồm bốn biến độc lập và một
biến phụ thuộc.
4.3. Kiểm định mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh được kiểm
định bằng phân tích tương quan và hồi quy.
Kết quả phân tích tương quan thông qua hệ số
Pearson cho thấy biến phụ thuộc có tương quan
với các biến độc lập trong mô hình.
Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ
nhân quả giữa biến Phụ thuộc “chất lượng dịch
vụ” (CLDV) với các biến độc lập: Độ tin cậy và
năng lực đáp ứng (DTC-DU), Năng lực phục vụ
(NLPV), Sự cảm thông (SCT), Phương tiện hữu
hình (PTHH). Qua đó, xác định được tầm quan
Sự cảm thông
Độ tin cậy và
năng lực đáp ứng
Năng lực phục vụ CHÂT LƯỢNG
DỊCH VỤ
Phương tiện hữu hình
H1
H2
H3
H4
Hình 3. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh
61
Soá 9, thaùng 6/2013 61
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
trọng của các biến độc lập đối với biến “chất
lượng dịch vụ”.
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính bội cho
thấy mô hình có R2 = 0.426 và R2 điều chỉnh
= 0.417, nói lên độ thích hợp của mô hình là
41.7% hay nói cách khác là các biến độc lập giải
thích được 41.7% sự biến thiên của biến “chất
lượng dịch vụ”.
Ngoài ra, trị thống kê F = 45.537 tại mức
ý nghĩa sig. = 0.00 cho thấy mô hình phù hợp
với dữ liệu nghiên cứu. Hệ số Durbin – Watson
(1 < 2.173 < 3) cho thấy tương quan giữa các
phần dư rất nhỏ. Hệ số VIF của các biến độc lập
(DTC-DU=1.855, NLPV=1.765, PTHH=1.274,
SCT=1.701) đều < 2: không có hiện tượng đa
cộng tuyến. Các nhân tố đều tác động dương đến
sự hài lòng của khách hàng, ý nghĩa sig. = 0.00.
Bảng 4: Các hệ số hồi quy
Coefficientsa
Mô hình
Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số
chuẩn hóa
t Sig.
Thống kê
đa cộng tuyến
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) .050 .267 .186 .853
DTCDU .241 .086 .184 2.796 .006 .539 1.855
NLPV .286 .067 .275 4.278 .000 .567 1.765
PTHH .165 .069 .131 2.392 .018 .785 1.274
SCT .262 .072 .230 3.653 .000 .588 1.701
Mô hình hồi qui chuẩn hóa thể hiện như sau:
CLDV = 0.230*SCT + 0.275*NLPV +
0.184*DTC-DU + 0.131*PTHH
Theo phương trình trên cả 04 nhân tố đều có
ảnh hưởng quan trọng đến chất lượng dịch vụ.
Thứ tự tầm quan trọng của từng yếu tố phụ thuộc
vào giá trị tuyệt đối của hệ số Beta chuẩn hóa.
Nhân tố nào có hệ số Beta càng lớn thì mức
độ tác động đến sự hài lòng càng nhiều. Từ kết
quả của phương trình trên cho thấy, chất lượng
dịch vụ cung cấp nước sạch của KIWACO chịu
tác động nhiều nhất bởi nhân tố năng lực phục
vụ (beta=0.275), kế đến là nhân tố sự cảm thông
(beta=0.230), tiếp theo là nhân tố độ tin cậy và
khả năng đáp ứng (beta=0.184), và cuối cùng
thấp nhất là cơ sở vật chất (beta =0.131). Từ
phương trình trên cũng cho thấy, Công ty có thể
tác động đến các biến nhằm gia tăng chất lượng
dịch vụ theo hướng cải thiện các yếu tố này.
Ngoài ra, qua kiểm định Levene Test,
phân tích Anova và kiểm định phi tham số
Kruskal-Wallis về mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ và các đặc điểm cá nhân (giới tính, trình
độ học vấn, thời gian sử dụng dịch vụ, nhóm
tuổi, đối tượng sử dụng) cho thấy chỉ có sự khác
nhau về mức độ thỏa mãn giữa khách hàng về
chất lượng dịch vụ đối với khách hàng có thời
gian sử dụng dịch vụ khác nhau, đặc biệt là
khách hàng sử dụng nước lâu năm có mức độ
hài lòng ít hơn những khách hàng mới sử dụng
dịch vụ. Đây là vấn đề Công ty cần lưu ý, bởi
vì mức độ hài lòng khách hàng về chất lượng
dịch vụ cung cấp nước Công ty không được cải
thiện, thậm chí chất lượng có xu hướng giảm
trong những năm qua.
Bảng 5: Kết quả phân tích ANOVA so sánh mức độ thỏa mãn chất lượng dịch theo thời gian sử dụng dịch vụ
Thời gian SD Mean SD N F Sig. Kết quả
Dưới 1 năm 3.4510 .77227 17 3.819 .002
Có sự khác nhau
về độ thỏa mãn
giữa nhóm tuổi.
Từ 1 đến dưới 2 năm 3.6905 .73338 14
Từ 2 đến dưới 3 năm 3.6515 .62129 22
Từ 3 đến dưới 4 năm 3.4762 .61075 21
Từ 4 đến dưới 5 năm 3.0940 .52953 39
Trên 5 năm 3.2019 .71897 137
*a. Dependent variable: CLDV
62
Soá 9, thaùng 6/2013 62
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
5. Kết luận và kiến nghị
5.1. Kết luận
Dựa vào thang đo đã xây dựng và thông qua
kết quả nghiên cứu định tính cho thấy có năm nhân
tố (độ tin cậy, đáp ứng, năng lực phục vụ, sự cảm
thông và phương tiện hữu hình) có thể tác động
đến cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch
vụ cung cấp nước sạch. Sau khi phân tích nhân tố
các thang đo từ nghiên cứu định lượng cho thấy
thang đo chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch
có 04 nhân tố tác động. Đó là: Độ tin cậy - đáp
ứng; năng lực phục vụ; sự cảm thông; phương
tiện hữu hình, dựa vào mức độ quan trọng của
từng nhân tố trên chúng ta có thể đưa ra những
giải pháp và nếu các giải pháp này được thực hiện
tốt làm gia tăng chất lượng dịch vụ đáng kể.
Kết quả phân tích hồi quy và tương quan
tuyến tính cho thấy cả bốn nhân tố đều có ảnh
hưởng tỷ lệ thuận với chất lượng dịch vụ. Trong
đó, nhân tố năng lực phục vụ (beta=0.275) tác
động nhiều nhất, kế đến là nhân tố sự cảm thông
(beta=0.230), tiếp theo là nhân tố độ tin cậy và
khả năng đáp ứng (beta=0.184) và cuối cùng
thấp nhất là Cơ sở vật chất (beta =0.131) có tác
động thấp nhất đến chất lượng dịch vụ cung cấp
nước sạch của KIWACO.
Ngoài ra, khi xem xét mối quan hệ giữa sự
thỏa mãn chung và các yếu tố thỏa mãn chất
lượng dịch vụ liên quan. Với độ tin cậy 95%,
kiểm định đã cho thấy rằng có sự khác nhau về
mức độ thỏa mãn giữa khách hàng có thời gian
sử dụng dịch vụ khác nhau.
Qua đó, gợi mở cho Công ty những giải pháp
tích cực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ
cung cấp nước sạch.
5.2. Thảo luận, kiến nghị
Từ kết quả phân tích và kết luận, tác giả đưa
ra các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp nước sạch tại Công ty TNHH
MTV Cấp thoát nước Kiên Giang như sau:
Nhóm giải pháp về năng lực phục vụ
Để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng
dịch vụ cung cấp nước sạch, cán bộ, nhân viên
Công ty phải có kiến thức tốt, nhiệt tình để
không những chỉ giải thích cho những thắc mắc
của khách hàng mà còn sẵn sàng đến tận nơi để
tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng, vì vậy nên:
- Cần phải tăng cường đào tạo, tái đào tạo về
văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao đạo đức
nhân viên, xây dựng văn hóa doanh nghiệp theo
hướng tập trung vào thái độ ứng xử của nhân
viên đối với khách hàng, qua phỏng vấn đã có
17/250 khách hàng chiếm 6,8% có kiến nghị
Công ty cần phải cải thiện ứng xử của nhân viên
ở nhiều bộ phận. Do vậy, Công ty thường xuyên
tổ chức các khóa đào tạo chuyên môn nghiệp vụ.
- Hàng năm tổ chức các hội thi đua tay nghề
nhằm tôn vinh những người giỏi việc, có phong
cách làm việc chuyên nghiệp, tâm huyết với
nghề; tổ chức các cuộc thi viết tìm hiểu các chủ
đề liên quan đến tầm quan trọng của việc sử dụng
nước sạch nhằm nâng cao kiến thức và ý thức
của khách hàng khi sử dụng dịch vụ của công ty.
- Thăm dò ý kiến của khách hàng và truyền
đạt các kết quả thăm dò về ý kiến đánh giá của
khách hàng đối với thái độ phong cách phục vụ
của nhân viên đến mọi phòng ban trong Công ty
để có kế hoạch quản lý, bồi dưỡng và phát triển
nhân viên. Đồng thời khen thưởng, biểu dương
nhân viên ưu tú dựa trên ý kiến nhận xét của
khách hàng và kết quả làm việc của nhân viên.
Nhóm giải pháp về tin cậy - đáp ứng
- Tăng lòng tin của khách hàng vào dịch
vụ cấp nước bằng việc xử lý chính xác, nhanh
chóng các vấn đề thắc mắc của khách hàng bằng
sự nhiệt tình, cảm thông; luôn giữ lời hứa, thực
hiện đúng những gì đã cam kết nhằm tạo cảm
giác thoả mãn, an tâm cho khách hàng khi sử
dụng dịch vụ. Muốn thực hiện tốt điều này các
cán bộ nhân viên cần nắm vững kiến thức chuyên
môn, luôn tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ,
đặc biệt là phải yêu nghề.
- Nên thường xuyên tổ chức các hội nghị
khách hàng thông qua đó khách hàng có thể hiểu
thêm về dịch vụ cấp nước, để khách hàng có
những ý kiến, chia sẽ cùng với Công ty nâng cao
chất lượng dịch vụ.
- Cải tiến các quy trình, thủ tục hành chính
nhằm tiết kiệm thời gian, tạo điều kiện giải quyết
nhanh các yêu cầu của khách hàng.
Nhóm giải pháp sự cảm thông
- Hồ sơ thủ tục và thời gian xử lý các vấn đề
liên quan đến dịch vụ cấp nước, đặc biệt là công
tác lắp đặt hệ thống nước của công ty là những
vấn đề khách hàng luôn quan tâm, việc cải thiện
63
Soá 9, thaùng 6/2013 63
Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên
thủ tục và thời gian lắp đặt hệ thống nước cho
khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian
và tiền bạc, tránh được những phiền hà và đây
cũng là những điểm yếu mà những nhân viên
không có đạo đức nghề nghiệp có thể lợi dụng
để gây khó khăn, thậm chí vòi vĩnh khách hàng,
có 5/250 khách hàng được phỏng vấn chiếm 2%
cho rằng đã gặp khó khăn khi đề nghị Công ty
lắp đặt hệ thống nước. Do vậy, Công ty cần cung
cấp đầy đủ thông tin về các thủ tục, quy định,
trình tự liên quan đến dịch vụ lắp đặt hệ thống
nước cho khách hàng rõ, tránh cho khách hàng
đi lại nhiều lần, hạn chế sự hiểu lầm, thắc mắc
của khách hàng.
- Xây dựng và thực hiện quy định chia sẻ rủi
ro đối với khách hàng bị bể ống sau đồng hồ
nước, hỗ trợ khách hàng phát hiện và khắc phục
nhanh chóng rò rỉ sau đồng hồ nước... Đồng thời,
áp dụng thanh toán linh hoạt chia hóa đơn thanh
toán thành nhiều tháng đối với các trường hợp
có mức độ sử dụng nước tăng đột biến mà không
phải do lỗi chủ quan từ phía khách hàng.
- Thực hiện nghiêm túc việc thông báo đến
khách hàng qua phương tiện thông tin đại chúng
hoặc bằng thư tín... về thời gian cắt nước để
phục vụ cho các công tác cải tạo, sửa chữa hệ
thống cấp nước... trước 24 giờ để khách hàng có
phương án trữ nước.
+ Về phương tiện hữu hình
- Thiết lập đa dạng các kênh thông tin tư vấn
các vấn đề liên quan dịch vụ cấp nước: cung cấp
thông tin và tư vấn trực tiếp qua điện thoại, bằng
mail điện tử, các kênh truyền thông công cộng,
website của Công ty bằng nhiều hình ảnh, bài
viết với nội dung phong phú về hoạt động sản
xuất, cung cấp nước sạch để hấp dẫn người đọc.
Cùng với việc tạo điều kiện làm việc tốt nhất cho
nhân viên từ trang phục đến địa điểm làm việc,
bố trí vị trí làm việc hợp lý vừa tạo điều kiện
cho nhân viên hòan thành tốt công việc và khách
hàng đến giao dịch cũng thuận tiện, thoả mái.
- Kiểm tra chặt chẽ công tác cung ứng vật tư
tránh tình trạng, vật tư, thiết bị kém chất lượng
ảnh hưởng đến niềm tin và gia tăng các khiếu
nại, thắc mắc của khách hàng. Kết quả phỏng
vấn cũng cho thấy rằng có 11/250 khách hàng
được phỏng vấn chiếm 4,4% không an tâm về
chất lượng thi công, chất lượng vật tư, cũng như
mức độ chính xác của đồng hồ nước.
- Sớm thay thế các tuyến ống đã sử dụng lâu
năm, đặt biệt là các tuyến ống gang đã sử dụng
trên 30 năm, bên trong thành ống bám rất nhiều
tạp chất đã làm giảm tiết diện ống dẫn đến giảm
lưu lượng, áp lực nước và gây ra hiện tượng nước
bẩn cục bộ, cặn bẩn tích tụ lâu ngày, gây ứ động
và rất khó xúc xả sạch nên từng lúc, từng nơi vẫn
còn tình trạng nước bẩn và gây bức xúc từ phía
khách hàng. Đây là vấn đề mà các khách hàng
thường phản ánh nhất và hầu hết là khách hàng
sử dụng nước lâu năm vì các tuyến ống này được
lắp đặt tại các khu dân cư sống ổn định từ lâu,
hầu như không phát triển thêm khách hàng mới.
Tài liệu tham khảo
Cronin J.J. & Taylor S.A.1992. Measuring Service Quality: A Reexamination and Extension. Journal
of Marketing. 56 (July): 55-68.
James Teboul.1991. Managing Quality Dynamics. Englewood Cliffs, N.J.: Prentice Hall.
Lê Văn Huy. 2008. Phân tích nhân tố Explore Factor Analysis (EFA) và kiểm định Cronbach alpha.
Trường Đại học kinh tế Đà Nẵng.
Nunnally J. & I.H. Bernstein. 1994. Pschychometric Theory. 3rd ed. McGraw-Hill. New York.
Parasuraman A., Zeithaml V. & Berry L. 1985. A Conceptual Model of Service Quality and its
Implications for Future Research. Journal of Marketing. 49: 41-50.
Parasuraman A., L.L. Berry & V.A. Zeithaml. 1991. Refinement and Reassessment of the Servqual
Scale. Journal of Retailing. 67(4): 420-450.
Zeithaml V.A., Berry L.L. & Parasuraman A.1996. The Behavioral Consequences of Service Quality.
Journal of Marketing. 60 (April): 31-46.
Zeithaml V.A., & Bitner M.J.2000. Services Marketing: Intergrating Customer Focus across the
Firm. Irwin McGraw-Hill.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_xuat_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cung_cap_nuoc_sach_tai_cong_ty_tnhh_mtv_cap_thoat_nuoc.pdf