Dịch chuyển việc làm theo kỹ năng và mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế
Kết luận và hàm ý chính sách
Giai đoạn từ 2010 đến nay, tỷ trọng
lao động có trình bằng cấp/chứng chỉ
tăng gần 4 điểm phần trăm, trong đó có
sự đóng góp chủ yếu bởi lao động có
trình độ cao đẳng, đại học trở lên cho
trong giai đoạn kinh tế khó khăn,
những lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao sẽ tận dụng được những
lợi thế của bản thân để có được việc
làm.
Tỷ trọng lao động có bằng
cấp/chứng chỉ gia tăng gia tăng nhanh ở
khu vực phi nông nghiệp cho thấy lao
động có chuyên môn kỹ thuật dễ dàng
hơn khi dịch chuyển việc làm từ ngành
này qua ngành khác, đặc biệt từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp.
Lao động có bằng cấp/chứng chỉ
tăng ở cả khu vực thành thị và nông
thôn, tuy nhiên tăng nhanh hơn ở khu
vực thành thị.
Tỷ trọng lao động có bằng
cấp/chứng chỉ (đặc biệt nhóm có trình
độ cao đẳng/đại học) có xu hướng tăng
nhiều trong khu vực nhà nước và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Như vậy, có thể thấy rằng lao động
kỹ năng đang dịch chuyển sang các khu
vực kinh tế hiện đại hay những công
việc hiện đại và cầu kỹ năng đang thay
đổi. Người lao động có kỹ năng sẽ tận
dụng nhiều cơ hội mới trong khu vực
kinh tế phi nông nghiệp, đặc biệt khu
vực thành thị. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế và việc tái bố trí công ăn việc làm từ
khu vực nông nghiệp sang các ngành
kinh tế khác đòi hỏi cầu lao động có kỹ
năng. Điều đó có nghĩa trang bị cho lao
động kỹ năng hay chuẩn bị cho sự thay
đổi của cầu lao động là cần thiết và rất
quan trọng trong tiến trình cải cách và
hiện đại hóa nền kinh tế.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch chuyển việc làm theo kỹ năng và mối quan hệ với tăng trưởng kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
53
DỊCH CHUYỂN VIỆC LÀM THEO KỸ NĂNG VÀ MỐI QUAN HỆ VỚI
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
CN. Nguyễn Thành Tuân- ThS. Chử Thị Lân
Tóm tắt: Tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế sẽ dẫn tới sự dịch chuyển của cầu đối với
lao động, chuyển từ các công việc chủ yếu là thủ công và đơn giản sang các công việc phức
tạp và đòi hỏi nhiều kỹ năng hơn. Bài viết này sẽ xem xét sự dịch chuyển của cầu lao động
có kỹ năng ở Việt Nam trong bối cảnh kinh tế Việt Nam giai đoạn từ 2010 đến nay giữa các
ngành, khu vực thành thi-nông thôn, hình thức sở hữu, v.v. . và mối tương quan giữa tăng
trưởng kinh tế và dịch chuyển lao động có kỹ năng nói chung và cầu lao động kỹ năng của
các ngành nói riêng.
Từ khóa: Dịch chuyển việc làm, lao động có kỹ năng
Summary: The economic modernization process will lead to a shift of labour demand
from unskilled labour into skilled labour. This article is to assess the skilled labour demand
in Vietnam in the context of Vietnam's economy from 2010 to present between industries,
urban and rural areas, sectors, etc and the correlation between economic growth and skilled
labour mobility in general and skilled labour demand in particular sectors.
Keywords: labour mobility, skilled labour
1. Mở đầu
Trong gần 30 năm qua, kể từ
khi đổi mới đường lối kinh tế, nước ta đã
đạt được những tiến bộ ấn tượng về tăng
trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Mức
tăng trưởng cao trong thập niên 1990 chủ
yếu đến từ tăng năng suất lao động là kết
quả của quá trình dịch chuyển lao động
từ ngành sản xuất nông nghiệp năng suất
thấp sang các lĩnh vực phi nông nghiệp
có năng suất cao hơn. Tuy nhiên, Việt
Nam cũng đang phải đối mặt với những
thách thức mới. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế và việc di chuyển việc làm từ khu vực
nông nghiệp sang các ngành khác đã
chậm lại, đầu tư vốn, chứ không phải
năng suất lao động đã trở thành nguồn
lực chính của tăng trưởng kinh tế. Báo
cáo phát triển Việt Nam năm 2014
(World bank, 2014) đưa ra nhận định lực
lượng lao động có kỹ năng đã đóng một
vai trò quan trọng trong câu chuyện thành
công về phát triển của Việt Nam trong thời
gian qua đồng thời có ý nghĩa trọng tâm
đối với tiến trình hiện đại hóa nền kinh tế
Việt Nam trong tương lai. Tuy nhiên, lao
động có kỹ năng của Việt Nam dịch
chuyển thế nào và tác động của tăng
trưởng kinh tế tới dịch chuyển lao động có
kỹ năng cũng cần được xem xét.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
54
2. Thực trạng dịch chuyển việc
làm theo kỹ năng
Giai đoạn từ 2010 đến nay, trong bối
cảnh kinh tế thế giới và trong nước suy
giảm, tỷ trọng lao động có trình bằng
cấp/chứng chỉ tăng gần 4 điểm phần
trăm, trong đó có sự đóng góp chủ yếu
bởi lao động có trình độ cao đẳng, đại
học trở lên. Năm 2010, lao động có trình
độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 7,6%
tổng việc làm thì đến hết 6 tháng 2014
con số này là 9,80%. Có thể thấy là trong
giai đoạn kinh tế khó khăn, những lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật
cao sẽ tận dụng được những lợi thế của
bản thân để có được việc làm.
Bảng 3. Tỷ lệ lao động đang làm việc phân theo chuyên môn kỹ thuật
Đơn vị: %
Nguồn: TCTK, Số liệu Điều tra Lao động-Việc làm 2010, 2011, 2012, 2013 và 6 tháng 2014.
Lao động có chuyên môn kỹ thuật dễ
dàng dịch chuyển việc làm từ ngành này
qua ngành khác, đặc biệt từ khu vực
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
(nông nghiệp) sang khu vực phi nông
nghiệp. Tỷ trọng lao động có bằng
cấp/chứng chỉ gia tăng gia tăng nhanh ở
khu vực phi nông nghiệp, từ 26,2% năm
2010 lên 31,21% 6 tháng năm 2014.
Trong khi đó, tỷ trọng lao động có bằng
cấp/chứng chỉ làm việc ở khu vực nông
nghiệp tăng chậm, từ 2,77% năm 2010
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
55
lên 3,80% 6 tháng 2014. Nguyên nhân là
do cầu về lao động kỹ năng của ngành
nông nghiệp ở nước ta còn hạn chế hoặc
khu vực nông nghiệp không thu hút được
lao động có chuyên môn kỹ thuật.
Hình 2. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo trình độ CMKT và ngành
Đơn vị: %
Nguồn: TCTK, Số liệu Điều tra Lao động-Việc làm 2010, 2011, 2012, 2013 và 6 tháng 2014.
Trong giai đoạn 2010- 2014, lao
động có bằng cấp/chứng chỉ tăng ở cả
khu vực thành thị và nông thôn, tuy
nhiên tăng nhanh hơn ở khu vực thành
thị. Cùng với việc đô thị hóa đang diễn
ra nhanh chóng, số lượng việc làm mới
được tạo ra hàng năm ở khu vực thành
thị cũng gia tăng, cầu lao động có
chuyên môn kỹ thuật gia tăng đặc biệt ở
hai cấp trình độ đại học trở lên và sơ cấp
nghề. Vùng nông thôn cũng thu hút được
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ, vì vậy lao động
có chuyên môn kỹ thuật cũng gia tăng ở
khu vực này.
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
56
Bảng 5. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo trình độ CMKT và khu vực thành
thị nông thôn (Đơn vị: %)
Trình độ CMKT Thành thị Nông thôn
2010 2014 Thay đổi 2010 2014 Thay đổi
Không có bằng
cấp/chứng chỉ 69.22 65.38 -3.84 91.20 88.59 -2.61
Sơ cấp nghề 2.94 4.42 1.48 1.53 2.24 0.71
Trung cấp nghề 2.99 2.73 -0.26 1.11 1.09 -0.02
THCN 5.63 5.52 -0.11 2.56 2.83 0.27
Cao đẳng nghề 0.48 0.61 0.13 0.18 0.27 0.09
CĐ, ĐH trở lên 18.74 21.34 2.60 3.42 4.98 1.56
Chung 100.00 100.00 100.00 100.00
Nguồn: TCTK, Số liệu Điều tra Lao động-Việc làm 2010, 2011, 2012, 2013 và 6 tháng 2014.
Giai đoạn 2010-2014, tỷ trọng lao
động có bằng cấp/chứng chỉ trong tổng
lao động có việc làm có xu hướng tăng
nhiều trong khu vực nhà nước (7,1%) và
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
(6,2%), đặc biệt tỷ trọng lao động trình
độ từ cao đẳng, đại học trở lên tăng khá
cao ở khu vực nhà nước trong vòng 4
năm qua (9,6%). Đây là hai khu vực có
mức thu nhập bình quân cao nhất (theo
Bản tin Cập nhật thị trường lao động số
2- quý 2 2014). Mặt khác, có thể cho
rằng trong giai đoạn này, khi nền kinh tế
gặp khó khăn, khu vực Nhà nước và FDI
phải sàng lọc lao động, những lao động
có chuyên môn kỹ thuật cao có cơ hội trụ
lại trong khu vực kinh tế này.
Bảng 6. Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo trình độ CMKT và khu vực sở hữu
Đơn vị: %
Cá thể, hộ gia đình Tư nhân, tập thể Nhà nước FDI
2010 2014 +/- 2010 2014 +/- 2010 2014 +/- 2010 2014 +/-
Không có
bằng
cấp/chứng
chỉ 95.20 93.20 -2.00 60.60 58.50 -2.10 25.40 18.30 -7.10 82.4 76.2
-
6.20
Sơ cấp
nghề 1.36 2.21 0.85 4.75 7.67 2.92 3.66 3.04 -0.62 2.76 4.53 1.77
Trung cấp
nghề 0.87 0.93 0.06 4.55 3.53 -1.02 4.77 3.79 -0.98 3.01 2.32
-
0.69
THCN 1.21 1.59 0.38 8.29 5.93 -2.36 17.50 16.70 -0.80 2.07 3.66 1.59
Cao đẳng
nghề 0.10 0.17 0.07 0.86 1.15 0.29 0.96 0.88 -0.08 0.56 0.93 0.37
CĐ, ĐH
trở lên 1.24 1.94 0.70 21.00 23.30 2.30 47.70 57.30 9.60 9.18 12.3 3.12
3. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh
tế và dịch chuyển lao động có kỹ năng
Bảng sau cho thấy hệ số tương quan
giữa tỷ trọng lao động có kỹ năng và
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
57
tăng trưởng GDP trong các ngành từ năm
2010- 2013. Kết quả cho thấy, chung
toàn bộ nền kinh tế thì tỷ trọng lao động
có kỹ năng và tăng trưởng GDP có tương
quan dương khá thấp, tức là khi GDP
tăng thì lao động có kỹ năng cũng tăng
lên. Có 6 ngành có tương quan âm giữa
tỷ trọng lao động có kỹ năng và tăng
trưởng GDP trong ngành, tức là tăng
trưởng GDP tăng thì tỷ trọng lao động có
kỹ năng trong ngành giảm, trong đó các
ngành bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô,
mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
vận tải kho bãi và y tế, hoạt động trợ
giúp có tương quan âm rất chặt chẽ với
tăng trưởng GDP của ngành. Còn lại (14
ngành) có tương quan dương giữa tỷ
trọng lao động có kỹ năng và tăng trưởng
GDP trong ngành, tức là tăng trưởng
GDP tăng thì tỷ trọng lao động có kỹ
năng trong ngành tăng.
Bảng 7. Bảng tương quan lao động có kỹ năng và tăng trưởng GDP trong các ngành
Ngành
Hệ số tương quan giữa tỷ
trọng lao động có kỹ năng
và tăng trưởng GDP
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản -0.6599
Khai khoáng 0.0201
Công nghiệp chế biến, chế tạo -0.5163
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và
điều hòa không khí 0.0638
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải 0.8431
Xây dựng 0.4609
Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có
động cơ khác -0.9375
Vận tải, kho bãi -0.9539
Thông tin và truyền thông 0.3406
Dịch vụ lưu trú và ăn uống 0.4807
Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm 0.1668
Hoạt động kinh doanh bất động sản 0.7004
Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ 0.9522
Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ 0.9593
Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị - xã hội; quản
lý Nhà nước, an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc 0.7594
Giáo dục và đào tạo 0.4281
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội -0.9102
Nghệ thuật, vui chơi và giải trí -0.3074
Hoạt động dịch vụ khác 0.6996
Hoạt động làm thuê các công việc trong các hộ gia đình, sản
xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng của hộ gia đình 0.5615
Chung 0.2624
Nguồn: Tính toán từ số liệu Điều tra Lao động-Việc làm của TCTK
Nghiªn cøu, trao ®æi Khoa häc Lao ®éng vµ X· héi - Sè 40/Quý III - 2014
58
3. Kết luận và hàm ý chính sách
Giai đoạn từ 2010 đến nay, tỷ trọng
lao động có trình bằng cấp/chứng chỉ
tăng gần 4 điểm phần trăm, trong đó có
sự đóng góp chủ yếu bởi lao động có
trình độ cao đẳng, đại học trở lên cho
trong giai đoạn kinh tế khó khăn,
những lao động có trình độ chuyên môn
kỹ thuật cao sẽ tận dụng được những
lợi thế của bản thân để có được việc
làm.
Tỷ trọng lao động có bằng
cấp/chứng chỉ gia tăng gia tăng nhanh ở
khu vực phi nông nghiệp cho thấy lao
động có chuyên môn kỹ thuật dễ dàng
hơn khi dịch chuyển việc làm từ ngành
này qua ngành khác, đặc biệt từ khu
vực nông nghiệp sang khu vực phi
nông nghiệp.
Lao động có bằng cấp/chứng chỉ
tăng ở cả khu vực thành thị và nông
thôn, tuy nhiên tăng nhanh hơn ở khu
vực thành thị.
Tỷ trọng lao động có bằng
cấp/chứng chỉ (đặc biệt nhóm có trình
độ cao đẳng/đại học) có xu hướng tăng
nhiều trong khu vực nhà nước và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài (FDI).
Như vậy, có thể thấy rằng lao động
kỹ năng đang dịch chuyển sang các khu
vực kinh tế hiện đại hay những công
việc hiện đại và cầu kỹ năng đang thay
đổi. Người lao động có kỹ năng sẽ tận
dụng nhiều cơ hội mới trong khu vực
kinh tế phi nông nghiệp, đặc biệt khu
vực thành thị. Tốc độ tăng trưởng kinh
tế và việc tái bố trí công ăn việc làm từ
khu vực nông nghiệp sang các ngành
kinh tế khác đòi hỏi cầu lao động có kỹ
năng. Điều đó có nghĩa trang bị cho lao
động kỹ năng hay chuẩn bị cho sự thay
đổi của cầu lao động là cần thiết và rất
quan trọng trong tiến trình cải cách và
hiện đại hóa nền kinh tế.
Tài liệu tham khảo
1. TCTK (2011), Niên giám thống kê
2010.
2. TCTK (2013), Niên giám thống kê
2012.
3. TCTK, Số liệu điều tra Lao động-
Việc làm 2010, 2011, 2012, 2013 và 6
tháng 2014.
4. World bank (2014), Báo cáo phát
triển Việt Nam năm 2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dich_chuyen_viec_lam_theo_ky_nang_va_moi_quan_he_voi_tang_tr.pdf