Khi so sánh với chủng CPV-2 trên Ngân
hàng gen cho thấy, chủng CPV-2c của Việt Nam
có 4 đột biến quan trọng trên protein VP2 ở
amino acid vị trí 5 (Ala thay thế bởi Gly), 267
(Phe thay thế bởi Tyr), 324 (Tyr thay thế bởi
Ile), 370 (Gln thay thế bởi Arg). Chủng New
CPV-2a của Việt Nam có 3 đột biến quan trọng
tại amino acid vị trí 267 (Phe thay thế bởi Tyr),
324 (Tyr thay thế bởi Ile) và 440 (Thr thay thế
bởi Ala). Nghiên cứu trước đây các chủng CPV-
2a, CPV-2b tại Việt Nam có đột biến đơn trên
VP2 tại vị trí amino acid số 5 (Ala thay thế bởi
Gly) trên mèo, 267 (Phe thay thế bởi Tyr) trên
chó, và 440 (Thr thay thế bởi Ala) trên loài báo
(Ikedaet và ctv., 2000; Nakamura và ctv., 2004).
Đột biến tại vị trí amino acid số 5 cũng đã được
tìm thấy trên chó nuôi tại Trung Quốc (Wang
et al., 2016). Đột biến amino acid vị trí 324
gần vị trí 323, đây là vị trí liên quan đến sự kết
hợp với thụ thể vận chuyển sắt trên chó (canine
transferrin receptor), sự đột biến vị trí 324 có
thể ảnh hưởng sự lây nhiễm trên các tế bào.
Nhiều báo cáo cho thấy đột biến vị trí 267 có thể
ảnh hưởng sự truyền lây và và gây nhiễm của
CPV (Chang và ctv., 1992; Xu và ctv., 2012).
Do đó, những đột biến này có thể thay đổi tính
kháng nguyên của CPV trên chó nuôi tại Việt
Nam. Theo kết quả nghiên cứu trước đây tại
Trung Quốc của Lin và ctv. cho thấy chó nhiễm
tự nhiên CPV-2c với đột biến amino acid vị trí
324 (Tyr thay thế bởi Ile) có sự bài thải virus
trong thời gian dài (63 ngày). Ngoài ra, tất cả
các chủng CPV-2c Việt Nam sở hữu arginine ở
vị trí 370, đột biến này cũng được thấy trên một
vài chủng CPV-2a (Guo ctv., 2013) và CPV-2c
ở Trung Quốc (Zhao và ctv., 2015). Vị trí amino
acid này gần với vị trí có liên quan đến ngưng
kết tế bào hồng cầu (vị trí 375 và 377). Vị trí
amino acid 370 cũng gần vị trí 379 và 384, đây
là những vị trí mà ảnh hưởng sự kết hợp giữa
thụ thể của virus và các loài vật chủ (Guo và
ctv., 2013). Như vậy, những dữ liệu nghiên cứu
đã chỉ ra rằng có sự tiến hóa của chủng CPV cổ
điển tại Việt Nam. Nhiều đột biến quan trọng
xảy ra đồng thời trên protein VP2 có thể ảnh
hưởng đến tính kháng nguyên và tính gây bệnh
của các chủng CPV-2c tại Việt Nam. Hiệu quả
của các vacxin phòng bệnh do CPV-2 hiện nay
(chủ yếu chủng virus vacxin là CPV-2a và CPV-
2b) cần được nghiên cứu đánh giá do CPV-2c
đang lưu hành chứa nhiều đột biến đồng thời
trên protein VP2.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch tễ học phân tử parvovirus trên chó nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
DÒCH TEÃ HOÏC PHAÂN TÖÛ PARVOVIRUS TREÂN CHOÙ NUOÂI
TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Nguyễn Văn Dũng1, Phan Xuân Thảo1, Vũ Kim Chiến1, Ken Maeda2
TÓM TẮT
Canine Parvovirus type 2 (CPV-2) là một trong những mầm bệnh quan trọng gây bệnh viêm ruột ở
chó nuôi. Mặc dù đã có một vài nghiên cứu trước đây về CPV tại Việt Nam, nhưng thông tin về sự lưu
hành của CPV ở Thành phố Hồ Chí Minh cho đến nay vẫn rất hạn chế. Để kiểm tra tỷ lệ lưu hành của
virus này trên quần thể chó nuôi, mẫu phân từ 30 chó nuôi tiêu chảy và 50 chó nuôi khỏe mạnh đã được
thu thập và xác định sự nhiễm CPV-2 bằng kỹ thuật PCR. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lưu hành
CPV-2 trên nhóm chó tiêu chảy là 43,3%, cao hơn rất nhiều so với nhóm chó khỏe (4,0%), kết quả này
cũng chỉ ra rằng CPV-2 là một tác nhân gây bệnh tiêu chảy trên chó nuôi. Kết quả định genotyp của 15
chủng CPV-2 cho thấy chủng New CPV-2a và CPV-2c đang lưu hành tại Thành phố Hồ Chí Minh và
CPV-2c là genotyp chính gây bệnh tiêu chảy. Phân lập virus được thực hiện trên tế bào A72/cSLAM,
9 chủng CPV-2 đã được phân lập thành công. Kết quả phân tích về di truyền cho thấy nhiều đột biến
xảy ra trên gen VP2 của chủng CPV-2c (A5G, Y324I, F267Y, Q370R) và New CPV-2a (Y324I, F267Y,
T440A). Những đột biến này có thể ảnh hưởng tính kháng nguyên và tính gây bệnh của CPV-2.
Từ khóa: chó nuôi, CPV-2, lưu hành, đột biến
Molecular epidemiology of Canine Parvovirus from domestic dogs
in Ho Chi Minh City
Nguyen Van Dung, Phan Xuan Thao, Vu Kim Chien, Ken Maeda
SUMMARY
CPV-2 is one of the most important pathogens causing enteritis in domestic dogs. Although
there were some reports of CPV in Viet Nam, recent information on CPV infection in domestic
dogs in Ho Chi Minh City is limited. To examine the prevalence of CPV-2 in the domestic dog
herds, fecal samples from 30 diarrheic and 50 healthy dogs were collected and detected for CPV-
2 by PCR technique. The studied result showed that the prevalence of CPV in the diarrheic dogs
was 43.3% (13/30), significantly higher than that in the healthy dogs (4.0%, 2/50), indicating that
CPV-2 was a pathogen causing diarrhea in the domestic dogs. The result of genotyping 15 CPV
strains showed that the New CPV-2a and CPV-2c were circulating in Ho Chi Minh City and CPV-
2c was a predominant genotype causing diarrheic disease. Virus isolation was performed from
the fecal samples by using A72/cSLAM cells, and nine CPV strains were successfully isolated.
Genetic analysis showed that mutations in VP2 protein were found in Viet Namese CPV-2c (A5G,
Y324I, F267Y, Q370R) and New CPV-2a (Y324I, F267Y, T440A). These mutations might affect
to antigenicity and pathogenicity of them.
Keywords: domestic dogs, CPV-2, prevalence, mutation.
1. Chi cục Chăn nuôi và Thú y Tp. Hồ Chí Minh
2. Phòng Thí nghiệm Vi sinh vật Thú y, Đại học Yamaguchi, Nhật Bản
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh Parvovirus trên chó (hay còn gọi bệnh
viêm dạ dày-ruột) có tính chất lây nhiễm cao và
tỷ lệ tử vong lớn trên chó, đặc biệt trên chó non.
Bệnh do Canine parvovirus type 2 (CPV-2) gây
ra. Khác với CPV-1 (trước đây gọi là Minute
virus), CPV-2 được biết như là mầm bệnh
có độc lực cao trên chó. CPV-2 là một DNA
virus sợi đơn, thuộc họ Parvoviridae, giống
13
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
Protopavovirus. Bộ gen của CPV mã hóa 3
protein cấu trúc (gồm VP1, VP2 và VP3) và 2
protien không cấu trúc. Protein VP2 có thể phân
cắt tạo thành protein VP3 bởi enzyme protease
của vật chủ sau giai đoạn lắp ráp hạt virion.
Protein VP2 đóng vai trò rất quan trọng trong
tính kháng nguyên cũng như xác định các loài
vật chủ (Phromnoi và ctv., 2010).
CPV-2 đầu tiên được xác định vào cuối thập
niên 1970 như là tác nhân gây bệnh viêm dạ dày-
ruột xuất huyết trên chó. Vào thập niên 1980,
CPV-2 có sự biến đổi kháng nguyên và được
đặt tên là CPV-2a (VP2 87Leu, 101Thr, 300Gly,
305Tyr, 375Asp, 426Asn, 555Ile) và CPV-2b
(VP2 87Leu, 101Thr, 300Gly, 305Tyr, 375Asp,
426Asp). Sau đó, CPV-2a và CPV-2b có sự thay
đổi amino acid tại vị trí 297 từ Ser thành Ala
trên VP2 được xác định là CPV-2a mới (New
CPV-2a) và CPV-2b mới (New CPV-2b). Năm
2000, CPV-2c (VP2: 426Glu) được phát hiện ở
Italy và sau đó lan rộng nhiều nước châu Âu,
Mỹ và châu Á. Tại Việt Nam, một vài báo cáo
trước đây cho thấy CPV-2b được xác định là
genotype chính lưu hành trên chó tại Việt Nam
(Tp. Hồ Chí Minh và Hà Nội), và một trường
hợp chó nhiễm CPV-2c đầu tiên được phát hiện
tại Hà Nội (Ikeda và ctv, 2000; Nakamura và
ctv, 2004). Tuy nhiên, hiện tại thông tin về dịch
tễ học phân tử của CPV-2 rất hạn chế, đặc biệt
tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, mục tiêu
của nghiên cứu này là phân tích các đặc tính di
truyền của các CPV-2 đang lưu hành trên chó
nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh.
II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
- Đánh giá tỷ lệ nhiễm, xác định genotype
CPV-2 lưu hành trên chó nuôi.
- Nuôi cấy phân lập và phân tích trình tự gen
của CPV-2.
2.2. Nguyên liệu
- Mẫu swab phân: mẫu được thu thập từ 30
chó biểu hiện viêm ruột, tiêu chảy và 50 chó
khỏe mạnh không có biểu hiện lâm sàng. Mẫu
swab được hòa tan trong 2ml dung dịch đệm
PBS (phosphate-buffer saline), mẫu dịch ngoáy
được lọc qua lọc 0,22 µm và được bảo quản
-800C cho đến khi thực hiện các xét nghiệm.
Các thông tin về tuổi, giống, giới tính... được
ghi nhận trong quá trình thu mẫu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Ly trích DNA virus và PCR: DNA
virus được ly trích từ mẫu swab bằng bộ
kit QIAamp DNA Mini Kit (Qiagen) theo
hướng dẫn của nhà sản xuất. Phản ứng PCR
được thực hiện sử dụng bộ kit TaKaRa Ex
Taq kit (TaKaRa) với cặp primer 555F (5’-
CAGGAAGATATCCAGAAGGA-3’) và 555R
(5’-GGTGCTAGTTGATATGTAATAAAC
A-3’) (Buonavoglia và ctv., 2001). Chu kỳ nhiệt
của PCR như sau: 94°C trong 2 phút, và 40 chu
kỳ với 98°C trong 10 giây, 50°C trong 30 giây
và 72°C trong 1 phút, kết thúc 40 chu kỳ nhiệt
với bước kéo dài ở 75°C trong 5 phút. Sản phẩm
của phản ứng PCR (583bp) được phát hiện dựa
trên việc điện di trên agarose 2% và sử dụng
bộ kit QIAquick PCR Purification kit (Qiagen)
để tinh sạch sản phẩm PCR dùng cho việc phân
tích trình tự nucleotide.
- Phân lập virus: CPV-2 được phân lập trên
tế bào A72/cSLAM với môi trường DMEM
(Life Technologies) chứa 10% FCS, bổ sung
kháng sinh 100 đơn vị/ml penicilline và 100 µg/
ml streptomycin (Life Technologies). Tế bào
A72/cSLAM ủ trên đĩa nuôi cấy tế bào 6 giếng
và gây nhiễm dịch lọc trích từ mẫu swab. Sau đó
ủ đĩa ở 37°C với 5% CO
2
. Quan sát sự phát triển
và bệnh tích tế bào (CPE) hàng ngày. Nếu tế bào
xuất hiện bệnh tích, tế bào nhiễm được thu thập
cho việc xác định virus bằng PCR.
- Giải trình tự gen VP2 và toàn bộ vùng
gen mã hóa của CPV-2:
Toàn bộ gen VP2 (1.755nt) được khuếch đại
bằng việc sử dụng bộ kit KOD-Plus Ver.2 kit
(TOYOBO) cho phản ứng PCR với mồi xuôi
VP2FLf, 5’-GTG CAG GAC AAG TAA AA-
14
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
3’ (Gallo và ctv., 2012) và mồi ngược 555R,
5’-GGT GCT AGT TGA TAT GTA ATA AAC
A-3’ (Buonavoglia và ctv., 2001). Chu kỳ nhiệt
được thực hiện ở 94°C trong 2 phút, 40 chu kỳ
gồm 98°C trong 10 giây, 55°C trong 30 giây và
68°C trong 2 phút, bước kéo dài ở 68°C trong 5
phút. Để khuếch đại toàn bộ bộ gen của CPV-2
phân lập, PCR được thực hiện với các cặp mồi
thiết kế theo chiến lược lồng ghép (overlapping
fragments), 210F 5’-AGA CCG TTA CTG ACA
TTC GC-3’ và 3469R 5’-GTG CCA CTA GTT
CCA GTA TGA G-3’. Chu kỳ nhiệt tương tự
như PCR với cặp mồi VP2FLf, 555R, chỉ thay
đổi nhiệt độ ở giai đoạn bắt cặp từ 550C xuống
500C và bước kéo dài cuối cùng ở 680C từ 5 phút
thành 10 phút.
Các sản phẩm PCR được tinh sạch bằng kit
QIAquick PCR Purification kit (Qiagen) cho
giải trình tự. Giải trình tự nucleotid được thực
hiện trên máy giải trình tự tự động ABI 3100.
Phân tích dữ liệu: Xây dựng cây phát sinh
dòng sử dụng phương pháp Neighbor-Joining
với phần mềm MEGA 6.0 (Tamura và ctv.,
2013). Giá trị Bootstrap được tính toán với
1.000 lặp lại. Trình tự amino acid được suy diễn
từ trình tự nucleotid dựa vào phần mềm MEGA
6. Trắc nghiệm "Khi bình phương" (χ2) được
sử dụng cho so sánh các tỷ lệ (Minitab ver 16).
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tỷ lệ lưu hành CPV-2 trên chó nuôi và
xác định genotyp của CPV-2
Tỷ lệ nhiễm CPV-2 trên chó tiêu chảy cũng
đã được báo cáo ở nhiều nước như Thái Lan,
Nhật Bản, Trung Quốc...(Chollom và ctv., 2013;
Soma và ctv., 2013; Yi và ctv., 2016; Csagola
và ctv., 2014) với tỷ lệ từ 40,0% - 84,0%. Trong
nghiên cứu này, CPV-2 được phát hiện trên
13 chó tiêu chảy (43,3%, 13/30) và 2 chó khỏe
(4,0%, 2/50). Tỷ lệ lưu hành trên nhóm chó tiêu
chảy cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chó khỏe
(P<0,05). Điều này cho thấy CPV-2 là một trong
những tác nhân chính gây tiêu chảy trên chó tại
Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả phân tích
cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm CPV-2 không có sự
khác biệt theo giới tính, giống và tuổi (<6 tháng
và >6 tháng tuổi) trên nhóm chó tiêu chảy.
Qua phân tích xác định genotyp trong tổng
số 15 mẫu (13 mẫu trên chó tiêu chảy và 2 mẫu
trên chó khỏe) phát hiện dương tính PCR, cho
thấy CPV-2c (amino acid ở vị trị 426 trong
protein VP2 là Glutamic acid) chiếm tỷ lệ là
93,33% ( 14/15) và New CPV-2a (Asparagine
ở vị trí 426 trên protein VP2: phân biệt với CPV-
2b và CPV-2c; 87 Leucine, 101 Threonine 297
Alanine: phân biệt CPV-2, CPV-2a và New
CPV-2a) là 6,67% (1/15). Một số kết quả nghiên
cứu trước đây tại Việt Nam cho thấy CPV-2b
là genotyp chính lưu hành trên mèo nhà, loài
báo (Ikeda và ctv., 2000). Năm 2004, kết quả
nghiên cứu tại Việt Nam của Nakamura và ctv.
cho thấy tỷ lệ nhiễm CPV-2b là 87,5% (7/8) và
CPV-2c là 12,5% (1/8). CPV-2a và CPV-2b đã
được báo cáo là genotyp chính lưu hành tại châu
Á, Úc (Meer và ctv., 2007; Lin và ctv., 2014),
và CPV-2c là genotyp không phổ biến. Gần đây,
CPV-2c đã được báo cáo là genotyp chính lưu
hành ở nhiều quốc gia châu Âu như Ý, Đức, Tây
Ban Nha (Buonavoglia và ctv., 2001; Decaro
và ctv., 2012; Gallo và ctv., 2012; Cságola và
ctv., 2014). Trong nghiên cứu này, kết quả có
14 chủng CPV-2 thuộc CPV-2c và một chủng
thuộc New CPV-2a. Như vậy, genotyp chính
gây bệnh trên chó nuôi tại Thành phố Hồ Chí
Minh chuyển từ CPV-2b sang CPV-2c. Điều này
có thể dẫn đến công tác phòng chống bệnh có
thể khó khăn hơn do các chủng CPV-2 vacxin
hiện nay thuộc CPV-2a hoặc CPV-2b.
3.2. Phân lập virus và phân tích trình tự bộ
gen của CPV-2
Tổng cộng 9 chủng CPV-2 được phân
lập thành công từ mẫu dịch swab phân. Tất
các các chủng được giải trình tự toàn bộ gen
VP2 gồm: CPV/dog/HCM/2/2013, CPV/dog/
HCM/5/2013, CPV/dog/HCM/6/2013, CPV/
dog/HCM/8/2013, CPV/dog/HCM/13/2013,
CPV/dog/HCM/14/2013, CPV/dog/
HCM/20/2013, CPV/dog/HCM/7/2013, CPV/
15
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
dog/HCM/22/2013 (New CPV-2a). Trong đó,
2 chủng đại diện cho genotyp CPV-2c (CPV/
dog/HCM/7/2013) và New CPV-2a (CPV/
dog/HCM/22/2013) được lựa chọn phân tích
toàn bộ vùng gen mã hóa của CPV-2 (vùng
không dịch mã ở đầu vòng lặp 3’ và vùng 5’
không phân tích). Trình tự nucleotid được đăng
ký trên Ngân hàng gen với mã số (Accession
numbers): LC216904-LC216910, LC214969 và
LC214970). Qua kết quả phân tích cây phát sinh
dòng dựa trên gen VP2 cho thấy chủng New
CPV-2a ở Việt Nam có quan hệ họ hàng gần với
chủng New CPV-2a ở Trung Quốc và Uruguay,
chủng CPV-2c Việt Nam quan hệ họ hàng gần
với các chủng CPV-2c ở Trung Quốc (hình 1).
CPV-LZ1 (China 2011)
CPV/CN/SD6/2014 (China 2014)
CPV/CN/JL5/2013 (China 2013)
CPV/CN/SD9/2014 (China 2014)
UY243 (Uruguay 2011)
UY364 (Uruguay 2011)
CPV/CN/SD18/2014 (China 2014)
SC02/2011 (China 2011)
UY306(Uruguay 2011)
CPV/dog/HCM22/2013
CPV/CN/HB1/2013 (China 2013)
CPV/CN/JL6/2013 (China 2013)
CPV/CN/JL3/2013(China 2013)
CPV-LZ2 (China 2011)
HCM-18 (Vietnam 2002)
HNI-2-13 (Vietnam 2002)
YANJI-1 (China 2014)
CPV/dog/HCM20/2013
CPV/dog/HCM7/2013
CPV/dog/HCM8/2013
CPV/dog/HCM6/2013
CPV/dog/HCM2/2013
CPV-SD-14-12 (China 2014)
CPV/dog/HCM5/2013
CPV/dog/HCM13/2013
CPV/dog/HCM14/2013
V129 (Vietnam 2000)
V154 (Vietnam 2000)
CPV-410.us.00(USA 2000)
CPV-411a.us.98 (USA 1998)
CPV-395 (USA 1988)
CPV-411b .us.98 (USA 1988)
FH (Australia 2015)
HB (Australia 2015)
UY370 (Uruguay 2011)
UY173 (Uruguay 2009)
LW (Australia 2015)
UY72 (Uruguay 2007)
CPV IZSSI (Italy 2009)
HNI-4-1(Vietnam 2002)
CPV46 (Poland 1994)
39 (USA 1984)
Idaho (USA 1999)
CPV-13.us.81(USA 1981)
CPV-5.us.79 (USA 1979)
CPV-b (USA 1991)
CPV-N (USA 1988)
FPV-kai.us.06 (EU659115.1)
FVP3.us 67 (EU659111)
Abashiri(D00765.1)MEV
MEV-L (KT899746.1)97
76
99
96
64
67
99
76
91
99
61
62
95
6890
59
89
89
75
98
82
79
0.001
New CPV-2a
New CPV-2b
CPV-2c
New CPV-2a
CPV-2c
CPV-2b
CPV-2/2a
Mink enteritis virus and
Feline panleukopenia virus
New CPV-2b
Hình 1. Cây phát sinh dòng dựa trên trình tự nucleotid gen VP-2 của CPV-2
16
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
Điều này cho thấy có thể có sự truyền lây
xuyên quốc gia.
Khi so sánh với genotyp CPV-2 (chủng
CPV-b), chủng New CPV-2c của Việt Nam có 2
đột biến vùng gen NS1 gồm I60V (Ile thay thế
bởi Val) và L630P (Leu thay thế bởi Pro) và 11
đột biến vùng gen VP2, A5G (Ala thay thế bởi
Gly), M87L (Met thay thế bởi Leu), I101T (Ile
thay thế bởi Thr), F267Y (Phe thay thế bởi Tyr),
S297A (Ser thay thế bởi Ala), A300G (Ala thay
thế bởi Gly), D305V (Asp chuyển thành thay
thế bởi o Val), Y324I (Tyr thay thế bởi h Ile),
Q370R (Gln thay thế bởi Arg), N375D (Asn
thay thế bởi Asp) và N426E (Asn thay thế bởi
Glu). Chủng New CPV-2a có 3 đột biến vùng
gen NS1 gồm: A13G (Ala chuyển thành Gly),
V115I (Val thay thế bởi Ile) và N624K (Asn
thay thế bởi Lys); có 9 đột biến vùng gen VP2
gồm: M87L, I101T, F267Y, S297A, A300G,
D305V, Y324I, N375D và T440A (Thr thay thế
bởi Ala) (bảng 1).
Khi so sánh với chủng CPV-2 trên Ngân
hàng gen cho thấy, chủng CPV-2c của Việt Nam
có 4 đột biến quan trọng trên protein VP2 ở
amino acid vị trí 5 (Ala thay thế bởi Gly), 267
(Phe thay thế bởi Tyr), 324 (Tyr thay thế bởi
Ile), 370 (Gln thay thế bởi Arg). Chủng New
CPV-2a của Việt Nam có 3 đột biến quan trọng
tại amino acid vị trí 267 (Phe thay thế bởi Tyr),
324 (Tyr thay thế bởi Ile) và 440 (Thr thay thế
bởi Ala). Nghiên cứu trước đây các chủng CPV-
2a, CPV-2b tại Việt Nam có đột biến đơn trên
VP2 tại vị trí amino acid số 5 (Ala thay thế bởi
Gly) trên mèo, 267 (Phe thay thế bởi Tyr) trên
chó, và 440 (Thr thay thế bởi Ala) trên loài báo
(Ikedaet và ctv., 2000; Nakamura và ctv., 2004).
Đột biến tại vị trí amino acid số 5 cũng đã được
tìm thấy trên chó nuôi tại Trung Quốc (Wang
et al., 2016). Đột biến amino acid vị trí 324
gần vị trí 323, đây là vị trí liên quan đến sự kết
hợp với thụ thể vận chuyển sắt trên chó (canine
transferrin receptor), sự đột biến vị trí 324 có
thể ảnh hưởng sự lây nhiễm trên các tế bào.
Nhiều báo cáo cho thấy đột biến vị trí 267 có thể
ảnh hưởng sự truyền lây và và gây nhiễm của
CPV (Chang và ctv., 1992; Xu và ctv., 2012).
Do đó, những đột biến này có thể thay đổi tính
kháng nguyên của CPV trên chó nuôi tại Việt
Nam. Theo kết quả nghiên cứu trước đây tại
Trung Quốc của Lin và ctv. cho thấy chó nhiễm
tự nhiên CPV-2c với đột biến amino acid vị trí
324 (Tyr thay thế bởi Ile) có sự bài thải virus
trong thời gian dài (63 ngày). Ngoài ra, tất cả
các chủng CPV-2c Việt Nam sở hữu arginine ở
vị trí 370, đột biến này cũng được thấy trên một
vài chủng CPV-2a (Guo ctv., 2013) và CPV-2c
ở Trung Quốc (Zhao và ctv., 2015). Vị trí amino
acid này gần với vị trí có liên quan đến ngưng
kết tế bào hồng cầu (vị trí 375 và 377). Vị trí
amino acid 370 cũng gần vị trí 379 và 384, đây
là những vị trí mà ảnh hưởng sự kết hợp giữa
thụ thể của virus và các loài vật chủ (Guo và
ctv., 2013). Như vậy, những dữ liệu nghiên cứu
đã chỉ ra rằng có sự tiến hóa của chủng CPV cổ
điển tại Việt Nam. Nhiều đột biến quan trọng
xảy ra đồng thời trên protein VP2 có thể ảnh
hưởng đến tính kháng nguyên và tính gây bệnh
của các chủng CPV-2c tại Việt Nam. Hiệu quả
của các vacxin phòng bệnh do CPV-2 hiện nay
(chủ yếu chủng virus vacxin là CPV-2a và CPV-
2b) cần được nghiên cứu đánh giá do CPV-2c
đang lưu hành chứa nhiều đột biến đồng thời
trên protein VP2.
IV. KẾT LUẬN
CPV-2 là một trong những tác nhân chính
gây tiêu chảy trên chó. Tỷ lệ lưu hành CPV-2
trên nhóm chó viêm ruột tiêu chảy (43,3%) cao
hơn nhóm chó khỏe không biểu hiện lâm sàng
(4,0%).
Có sự thay đổi genotyp chính lưu hành trên
chó nuôi tại Thành phố Hồ Chí Minh từ genotyp
CPV-2b sang genotyp CPV-2c.
Nhiều đột biến ở vị trí quan trọng đồng thời
xảy ra trên protein VP2 (A5G, Y324I, F267Y,
Q370R) ở các chủng CPV-2c được phát hiện,
những đột biến này có thể ảnh hưởng tính kháng
nguyên và tính sinh bệnh của virus hiện trường.
17
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
V
ị t
rí
th
ay
đ
ổi
a
m
in
o
ac
id
t
rê
n
ge
n
V
P
2
củ
a
cá
c
ch
ủn
g
C
P
V
-2
ở
V
iệ
t N
am
G
en
ot
yp
5
13
87
10
1
26
5
26
7
29
7
30
0
30
5
32
4
37
0
37
5
42
6
44
0
C
P
V
-b
(
M
38
24
5)
C
P
V
-2
A
P
M
I
T
F
S
A
D
Y
Q
N
N
T
C
ác
c
hủ
ng
C
P
V
-2
t
ro
ng
n
gh
iê
n
cứ
u
tr
ư
ớc
đ
ây
H
N
I-
2-
13
(
A
B
12
07
24
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
.
L
T
.
Y
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
N
I-
3-
4
(A
B
12
07
25
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
.
L
T
.
.
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
N
I-
3-
1
(A
B
12
07
26
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
.
L
T
.
.
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
C
M
-6
(
A
B
12
07
20
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
.
L
T
.
.
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
C
M
-8
(
A
B
12
07
21
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
S
L
T
K
.
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
C
M
-1
8
(A
B
12
07
22
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
.
L
T
.
Y
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
C
M
-2
3
(A
B
12
07
23
)
N
ew
C
P
V
-2
b
.
.
L
T
.
.
A
G
Y
.
.
D
D
.
H
C
M
-4
-1
(A
B
12
07
27
)
C
P
V
-2
c
.
.
L
T
.
.
A
G
Y
.
.
D
E
.
C
ác
c
hủ
ng
C
P
V
-2
t
ro
ng
n
gh
iê
n
cứ
u
nà
y
To
àn
b
ộ
ge
n
V
P
2
(c
ác
c
hủ
ng
p
hâ
n
lậ
p)
1
.7
55
nt
C
P
V
/d
og
/H
C
M
2/
20
13
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
5/
20
13
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
6/
20
13
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
7/
20
13
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
8/
20
13
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
13
/2
01
3
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
14
/2
01
3
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
20
/2
01
3
C
P
V
-2
c
G
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
R
D
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
22
/2
01
3
N
ew
C
P
V
-2
a
.
.
L
T
.
Y
A
G
Y
I
.
D
.
A
M
ột
p
hầ
n
ge
n
V
P
2
(p
há
t h
iệ
n
bằ
ng
P
C
R
)
51
9n
t
C
P
V
/d
og
/H
C
M
1/
20
13
C
P
V
-2
c
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
4/
20
13
C
P
V
-2
c
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
9/
20
13
C
P
V
-2
c
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
18
/2
01
3
C
P
V
-2
c
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
82
/2
01
5
C
P
V
-2
c
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
E
.
C
P
V
/d
og
/H
C
M
88
/2
01
5
C
P
V
-2
c
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
E
.
B
ản
g
1.
S
ự
t
h
ay
đ
ổi
a
m
in
o
ac
id
t
rê
n
g
en
V
P
2
củ
a
cá
c
ch
ủ
n
g
C
P
V
-2
ở
V
iệ
t
N
am
18
KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 4 - 2018
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Buonavoglia C, Martella V, Pratelli A,
Tempesta M, Cavalli A, Buonavoglia D,
Bozzo, G, Elia G, Decaro N, Carmichael
L. (2001). Evidence for evolution of canine
parvovirus type 2 in Italy. J. Gen. Virol. 82:
3021-3025.
2. Chang S.F, Sgro J.Y, Parrish C.R. (1992).
Multiple amino acids in the capsid structure
of canine parvovirus coordinately determine
the canine host range and specific antigenic
and hemagglutination properties. J. Virol.
66: 6858-6867.
3. Chollom S.C, Fyaktu E.J, Okwori A.E.J, Agada
G.O.A, Hashimu G, Akele R.Y, Voumangai
E.I, Dashe T, Egah D.Z.(2013). Molecular
detection of canine parvovirus in Jos, Nigeria.
J. Vet. Med. Anim. Health 5: 57-59.
4. Csagola A, Varga S, Lorincz M, Tuboly
T. (2014). Analysis of the full length VP2
protein of canine parvoviruses circulating in
Hungary. Arch. Virol. 159: 2441-2444.
5. Decaro N, Desario C, Addie D.D, Martella
V, Vieira M.J, Elia G, Zicola A, Davis C,
Thompson G, Thiry E, Truyen U, Buonavoglia
C.(2007). Molecular epidemiology of canine
parvovirus, Europe. Emerg. Infect. Dis.13:
1222-1224.
6. Gallo Calderón M, Wilda M, Boado L, Keller
L, Malirat V, Iglesias M, Mattion N, La
Torre J.(2012). Study of canine parvovirus
evolution: comparative analysis of full-
length VP2 gene sequences from Argentina
and international field strains. Virus Genes
44:32-39.
7. Lin C.N, Chien C.H, Chiou M.T, Chueh
L.L, Hung, M.Y, Hsu H.S.(2014). Genetic
characterization of type 2a canine
parvoviruses from Taiwan reveals the
emergence of an Ile324 mutation in VP2.
Virol. J., 2014, 11: 39.
8. Nakamura M, Tohya Y, Miyazawa T,
Mochizuki M, Phung H.T.T, Nguyen N.H,
Huynh L.M.T, Nguyen L.T, Nguyen P.N,
Nguyen P.V, Nguyen N.P.T, Akashi H.
(2004). A novel antigenic variant of canine
parvovirus from a Viet Namese dog. Arch.
Virol. 149: 2261-2269.
9. Phromnoi S, Sirinarumitr K, Sirinarumitr
T.(2010). Sequence analysis of VP2 gene of
canine parvovirus isolates in Thailand. Virus
Genes 41, 23-29.
10. Xu J, Guo H.C, Wei Y.Q, Shu L, Wang J, Li
J.S, Cao S.Z, Sun S.Q. (2012). Phylogenetic
Analysis of canine parvovirus isolates from
Sichuan and Gansu provinces of China in
2011. Transbound. Emerg. Dis. 62: 91-95.
Ngày nhận 20-11-2017
Ngày phản biện 15-2-2017
Ngày đăng 1-6-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dich_te_hoc_phan_tu_parvovirus_tren_cho_nuoi_tai_thanh_pho_h.pdf