Dịch tễ phức tạp của bệnh sán lá gan nhỏ gây bởi loài opisthorchis viverrini tại miền trung Việt Nam do xuất hiện thêm cận loài opisthorchis SP BD2013 gây bệnh trên vịt

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Sán lá gan nhỏ O. viverrini lưu hành tại tỉnh Bình Định, tỷ lệ nhiễm 11,4 %. Tập quán ăn gỏi cá và giới tính nam được xác định là yếu tố nguy cơ cao liên quan đến việc nhiễm sán. - Opisthorchis sp BD2013 cùng lưu hành trong vùng dịch tễ O. viverrini, tỷ lệ nhiễm trên vịt là 34,3 %. - Ốc nước ngọt Bythinia (Bythinia funiculata và B. siamensis goniomphalos) được xác định là vật chủ trung gian thứ nhất của O. viverrini, tỷ lệ nhiễm O. viverrini ở ốc nước ngọt là cực thấp (0,55 %). B. funiculata kiểm tra thấy cercariae của cả O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013. - Cá nước ngọt, chủ yếu thuộc họ Cyprinidae (6/10 loài nhiễm) được xác định là vật chủ trung gian thứ hai của O. viverrini với tỷ lệ nhiễm metacercariae ở cá trung bình 44,96 %. Trong đó 3 loài cá nước ngọt kiểm tra thấy metacercariae của cả O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013. - Opisthorchis sp BD2013 được xác định có quan hệ cận loài với O. viverrini trên cây phả hệ xây dựng từ chuỗi gen hệ ty lạp thể mtDNA. Kiến nghị: Sự cùng lưu hành (co-existence) của hai loài sán lá gan nhỏ O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013 có quan hệ cận loài (sister species) và cùng nhiễm trên một loài vật chủ trung gian thứ nhất (ốc nước ngọt B. funiculata) và thứ hai (ba loài cá nước ngọt tự nhiên Esomus metallicus - cá lòng tong, Rasbora aurotaenia - cá lòng tong lưng thấp và Puntius brevis - cá trắng) có thể dẫn đến sự cùng nhiễm trên vật chủ cuối cùng. Nghiên cứu điều tra về sự cùng nhiễm hai loài sán lá gan nhỏ này trên các loài vật có ăn cá sống (fish-eating hosts) như chó, mèo và các loài chim ăn cá hoang dã khác (cò, diệc, bồ nông ) là cần thiết để hiểu rõ hơn về dịch tễ học, góp phần vào việc khống chế bệnh sán lá gan nhỏ tại Việt Nam cũng như khu vực tiểu vùng sông Mê Kông.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dịch tễ phức tạp của bệnh sán lá gan nhỏ gây bởi loài opisthorchis viverrini tại miền trung Việt Nam do xuất hiện thêm cận loài opisthorchis SP BD2013 gây bệnh trên vịt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 DÒCH TEÃ PHÖÙC TAÏP CUÛA BEÄNH SAÙN LAÙ GAN NHOÛ GAÂY BÔÛI LOAØI OPISTHORCHIS VIVERRINI TAÏI MIEÀN TRUNG VIEÄT NAM DO XUAÁT HIEÄN THEÂM CAÄN LOAØI OPISTHORCHIS SP BD2013 GAÂY BEÄNH TREÂN VÒT Đào Thị Hà Thanh1, Nguyễn Thị Giang Thanh2, Lê Thanh Hoà3, Nguyễn Thị Bích Thuỷ1, Sarah Gabriel4, Pierre Dorny4,5 TÓM TẮT Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu điều tra cắt ngang tại vùng dịch tễ tỉnh Bình Định để xác định tỷ lệ nhiễm và các yếu tố nguy cơ của bệnh sán lá gan nhỏ trên cả vật chủ cuối cùng là ngừơi và vịt, và vật chủ trung gian là ốc và cá nước ngọt, đồng thời chúng tôi tiến hành giải trình tự gien ty thể của loài sán lá gan được tìm thấy trên vịt để xác định vị trí di truyền học của loài sán này trên cây phả hệ của họ Opisthorchiidae trong mối quan hệ với các loài Opisthorchis trong họ đã được tìm thấy trước đó. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ (O. viverrini) trong cộng đồng dân cư được điều tra tại tỉnh Bình Định là 11,4 % và tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ (Opisthorchis sp BD 2013) trên vịt là 34,3 %. Hai loài ốc nước ngọt Bithynia siamensis goniomphalos và B. funiculata (Bithyniidae) được xác định là vật chủ trung gian thứ nhất của sán lá gan nhỏ O. viverrini tại Việt Nam và 10 loài cá nước ngọt, chủ yếu thuộc họ Cyrinidae được xác định là vật chủ trung gian thứ 2, trong đó cá diếc Carassius auratus được dùng để làm gỏi cá có tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ O. viverrini cao nhất. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, ấu trùng của cả hai loài sán lá gan nhỏ O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013 được tìm thấy trên cùng một vật chủ trung gian thứ nhất là ốc Bithynia funiculata và trên cùng vật chủ trung gian thứ 2 là 3 loài cá nước ngọt có tên Esomus metallicus, Puntius brevis và Rasbora aurotaenia. Kết qủa phân tích hệ gien cho thấy, trên cây phả hệ của hệ gien ty thể (nad1, cob và cox1) Opisthor- chis sp BD2013 thể hiện là một loài độc lập và có quan hệ cận loài với O. viverrini. Mặc dù kết quả nghiên cứu hiện tại chưa tìm thấy Opisthorchis sp BD2013 trên người, song việc đồng thời lưu hành hai loài sán lá gan có quan hệ cận loài và chia sẻ cùng vật chủ trung gian ở giai đoạn ấu trùng gây bệnh trong cùng vùng dịch tễ, có nguy cơ làm phức tạp dịch tễ học của bệnh bởi việc giao phối chéo hay chuyển gien có thể xảy ra khi vật chủ cuối cùng nhiễm cùng lúc cả 2 loài sán lá gan có quan hệ cận loài này. Từ khóa: dịch tễ học, sán lá gan nhỏ (Opisthorchis viverrini, Opisthorchis sp BD2013), vật chủ cuối cùng và vật chủ trung gian. Complicated epidemiology of small liver tape-worm disease caused by Opisthorchis viverrini species in central area, Viet Nam due to occurrence of Opisthorchis sp. BD2013 species caused disease in duck Dao Thi Ha Thanh, Nguyen Thi Giang Thanh, Le Thanh Hoa, Nguyen Thi Bich Thuy, Sarah Gabriel, Pierre Dorny SUMMARY The cross sectional studies at the epidemiological area in Binh Dinh province was conducted to define the prevalence and risk factors of the small liver tape-worm disease caused by O. viverrini species in both last hosts, such as: human and duck, and the intermediate hosts, such as: snail and fish. In addition, the gene sequence in mitochondrial of the identified small liver tape-worms was decoded in order to define the genetic position of this small liver tape-worm species in the phylogenetic tree of the Opisthorchiidae family in relationship with the Opisthorchis species in this family that was identified prior. The studied result showed that the infection rate of human with O. viverrini in the surveyed communities in Binh Dinh province was 11.4% and the infection rate of duck with Opisthorchis sp BD 2013 was 34.3%. The two snail species, such as: Bithynia siamensis 1. Viện Thú y 2. Tổ chức Hợp tác Nghiên cứu giữa các Trường Đại học, Hoa Kỳ 3. Viện Công Nghệ Sinh Học 4. Đại học Ghent, Bỉ 5. Viện Y học nhiệt đới Antwerp, Bỉ 54 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 goniomphalos and B. funiculata were determined to be the first intermediate hosts and 10 fresh water fish species, belonging to Cyprinidae family were determined to be the second intermediate hosts of the small liver tape-worm (O. viverrini) in Viet Nam. Of which, the infection rate of Carassius auratus species with (the raw meat of this fish species was often eaten by the communities in the surveyed region) O. viverrini was highest. Also, the studied result indicated that O. viverrini and Opisthorchis sp BD2013 were identified in the same 1st intermediate host (snail species: Bithynia funiculata) and 2nd and 3rd intermediate hosts (fish species: Esomus metallicus, Puntius brevis and Rasbora aurotaenia). The result of analysing genes (nad1, cob and cox1) in mitochondrial and phylogenetic tree indicated that Opisthorchis sp BD2013 was an independent small tape-worm species, it related closely to O. viverrini. Although, the Opisthorchis sp BD2013 species was not found in human, but the sympatric distribution and sharing the same intermediate hosts in the same epidemiological area of these small liver tape-worm species indicated that the risk of creating a complicated epidemiology of the small liver tape-worm infection due to crossing and gene transfer between two closely relation small liver tape-worm species may occur in the same last host. Keywords: epidemiology, small tape-worm (Opisthorchis. viverrini, Opisthorchis sp BD2013), last host and intermediate host. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Opisthorchis viverrini, loài sán lá gan nhỏ truyền lây từ động vật sang người có nguồn gốc từ cá, lưu hành tại vùng Đông Nam Á, trong đó có miền Trung và miền Nam Việt Nam, gây ung thư gan-mật nguyên phát với tỷ lệ tử vong cao trên người bị nhiễm bệnh. Ước tính có khoảng 8 triệu người mắc bệnh sán lá gan nhỏ gây ra bởi loài O. viverrini tại các nước Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam [1, 2]. Ở Việt Nam, loài O. viverrini được ghi nhận lưu hành tại miền Trung và Nam, không lưu hành ở miền Bắc [3]. Tại tỉnh Bình Định, vùng dịch tễ của sán lá gan nhỏ O. viverrini, thêm một loài sán lá gan với nhiều đặc điểm hình thái giống với O. viverrini, Opisthorchis sp BD 2013 gần đây được tìm thấy trong gan vịt nuôi [4, 5] có thể làm tình hình dịch tễ học của bệnh sán lá gan nhỏ thêm phức tạp. Chúng tôi tiến hành điều tra cắt ngang xác định tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trong cộng đồng cư dân tại vùng dịch tễ bệnh thuộc tỉnh Bình Định, xác định tỷ lệ nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ trên vịt, đồng thời tiến hành kiểm tra xác định các loài vật chủ trung gian (cá và ốc), cũng như tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên các loài vật chủ trung gian này. Sau đó, các giai đoạn phát triển của cả hai loài sán lá gan nhỏ được giải trình tự gen ty thể (cob, nad1 và cox1) để xác định quan hệ loài trong họ Opisthorchiidae. II. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Nội dung nghiên cứu - Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ O. viverrini trên người và vật chủ trung gian (cá và ốc nước ngọt) tại tỉnh Bình Định. - Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ Opisthorchis sp BD2013 trên vịt nuôi tại tỉnh Bình Định. - Quan hệ loài giữa O. viverrini và Opisthorchis sp. BD2013 trong họ Opisthorchiidae. 2.2. Nguyên liệu nghiên cứu - Mẫu phân người, mẫu ốc và cá nước ngọt tự nhiên, mẫu gan từ vịt nuôi tại các nông hộ, mẫu sán trưởng thành và các giai đoạn phát triển (ấu trùng sán trong vật chủ trung gian ốc và cá). - Kit Kato-kart dùng cho kiểm tra trứng sán lá gan nhỏ trong phân, pepsinogen tiêu cơ cá, kit chiết tách DNA (Qiagen, Đức), và các nguyên liệu dùng cho phản ứng PCR (Mastermix, Primers). 2.3. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra cắt ngang: mẫu phân người, gan vịt, cá và ốc nước ngọt tự nhiên trên địa bàn nghiên cứu được thu thập tại thời điểm nghiên cứu, đồng thời mẫu phiếu điều tra được kết hợp để thu thập thông tin liên quan đến bệnh sán lá gan nhỏ trên địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp kiểm tra trứng trong phân (sử dụng kit Kato-kart): lượng phân kiểm tra được lấy lên phiến kính sử dụng bản nhựa đục lỗ tròn có sẵn trong kit. Sau đó lượng phân vừa được lấy được phủ màng cellophan ngâm trong dung dịch xanh methylene, dàn mỏng và kiểm tra dưới kính hiển vi ở độ phóng đại 100 lần để tìm trứng sán. 55 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 - Phương pháp shedding để ốc thải cercaria tự nhiên: ốc nước ngọt sau khi định loại được cho vào cốc nhựa trong cùng với nước sạch và để yên trong 24 giờ để ốc thải cercaria tự nhiên. - Phương pháp tiêu cơ cá: cá nước ngọt sau khi định loại được băm nhỏ từng con riêng, tiêu cơ với dung dịch pepsinogen 0,1 % để tách metacercaria ra khỏi cơ cá. - Phương pháp chiết tách DNA, làm PCR và giải trình tự chuỗi gen: sán trưởng thành và ấu trùng sán được chiết tách DNA riêng biệt, sau đó tiến hành phản ứng PCR thông thường dùng chỉ thị gen đặc hiệu (primers) để thu được sản phẩm PCR theo yêu cầu. Sản phẩm PCR thu được được làm sạch và giải trình tự phục vụ cho việc xây dựng cây phả hệ xác định quan hệ về loài trong họ Opisthorchiidae. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ O. viverrini trên người Bảng 1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ O. viverrini trên người tại tỉnh Bình Định Nhân tố Số kiểm tra Số nhiễm Tỷ lệ nhiễm (%) P Tỷ lệ nhiễm chung 254 29 11,4 Giới tính Nữ 118 3 2,5 Nam 136 26 19,1 0,009 Ăn gỏi cá Không ăn 139 0 0 Cá biển 24 2 8,3 0,058 Cá tự nhiên 71 25 35,2 0,001 Cả 2 loại 20 2 10,0 0,051 Tuổi (năm) < 18 43 2 4,7 18 – 60 178 22 12,4 0,940 > 60 33 5 15,2 0,930 Kết quả ở bảng 1 cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trong cộng đồng điều tra tại tỉnh Bình Định là 11,4 %. Tỷ lệ nhiễm này được xem là trung bình [6] và thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trong cộng đồng dân cư tại các vùng dịch tễ khác: 21,6 % ở các vùng nông thôn của Thái Lan, và trên 50 % ở Lào và Campuchia [7-9]. Cũng từ kết quả bảng 1 cho thấy, những người mắc bệnh chủ yếu là nam giới, tuổi càng cao tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ càng cao và chỉ những người ăn gỏi cá mới nhiễm bệnh. Ăn cá sống (cá nước ngọt tự nhiên - cá diếc) được xác định là yếu tố nguy cơ có tính chất quyết định đến tình trạng nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ tại tỉnh Bình Định (P=0,001). 3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ Opisthorchis sp BD2013 trên vịt Kết quả nghiên cứu điều tra tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên vịt nuôi gây ra bởi loài Opisthorchis sp BD2013 tại tỉnh Bình Định được thể hiện ở bảng 2 cho thấy, tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ Opisthorchis sp BD2013 ở vịt nuôi tại tỉnh Bình Định là 34,3 %, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ O. viverrini trên người [5]. Trong 4 huyện được điều tra thuộc vùng thấp của tỉnh Bình Định thì An Nhơn là huyện có tỷ lệ vịt nuôi nhiễm Opisthorchis sp BD2013 cao nhất. 56 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 3.3. Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ trên ốc nước ngọt (vật chủ trung gian thứ nhất) Từ bảng 3, kết quả thu được cho thấy hai loài ốc Bithynia funiculata và B. siamensis goniomphalos được xác định là vật chủ trung gian thứ nhất của O. viverrini tại miền Trung Việt Nam, với tỷ lệ nhiễm rất thấp 0,55 %. Ba loài ốc Bithynia bao gồm Bithynia funiculata, B. s. goniomphalos và B. s. siamensis được xác định là vật chủ trung gian thứ nhất của O. viverrini [10]. Tỷ lệ nhiễm O. viverrini ở ốc Bithynia là rất thấp, thông thường giao động từ 0,03 – 1,3 % ở Thái Lan và tỷ lệ nhiễm cao nhất được ghi nhận tại các vùng dịch tễ (hyper- endemic) nằm tại vùng biên giới giữa Lào và Thái Lan là 2,01 – 3,04 % [11]. Và trong nghiên cứu này của chúng tôi, cercariae Opisthorchis sp BD 2013 đồng thời được tìm thấy trong ốc B. funiculata. Đây là lần đầu tiên ốc nước ngọt Bithynia được xác định và xác nhận là vật chủ trung gian thứ nhất của O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013 tại Việt Nam. Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ Opisthorchis sp BD2013 trên vịt tại tỉnh Bình Định Nhân tố Số vịt kiểm tra Số vịt nhiễm sán Tỷ lệ nhiễm (%) Tổng 178 61 34,3 Huyện Phù Mỹ 69 26 37,7 Phù Cát 33 10 30,3 An Nhơn 47 19 40,4 Tuy Phước 29 6 20,7 Tuổi (tháng) < 3 76 11 14,5 3 - 12 47 20 42,6 > 12 55 30 54,5 Vịt Thịt 72 12 16,7 Đẻ trứng 106 49 46,2 Địa điểm chăn thả Cánh đồng 166 57 34,3 Sông 73 25 34,2 Suối 75 33 44,0 Mương máng 159 6 37,7 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ O. viverrini trên ốc tại tỉnh Bình Định Nhân tố Số kiểm tra Số nhiễm Tỷ lệ nhiễm (%) P Tỷ lệ nhiễm chung 0,55 Loài B. funiculata 693 1 0,14 B. s. goniomphalos 923 8 0,87 0,449 Kích thước vỏ < 8 mm 308 2 0,65 8 -< 10 mm 553 5 0,90 0,212 ≥ 10 mm 746 2 0,27 0,639 Địa điểm thu mẫu Ruộng lúa 934 1 0,11 Mương máng 673 8 0,17 0,029 57 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 3.4. Tình hình nhiễm sán lá gan nhỏ trên cá nước ngọt (vật chủ trung gian thứ 2) Kết quả ở bảng 4 cho thấy, 10 trong tổng số 12 loài cá nước ngọt tự nhiên được kiểm tra tại tỉnh Bình Định nhiễm metacercaria O. viverrini. Tỷ lệ nhiễm trung bình là 44,96%, trong đó cá diếc (Carassius auratus) là loài cá thường được dùng để ăn gỏi cá sống tại địa bàn điều tra, nhiễm cao nhất với O. viverrini (74,01%). Ba loài cá Esomus metallicus (cá lòng tong), Rasbora aurotaenia (cá lòng tong lưng thấp) và Puntius brevis (cá trắng) đồng thời kiểm tra thấy metacercariae của cả O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013. Việc cùng nhiễm metacercariae của cả hai loại sán lá gan nhỏ trên một cá thể vật chủ trung gian là nguy cơ cho việc cùng nhiễm hai loại sán này trên cùng một vật chủ cuối cùng, làm phức tạp hoá dịch tễ học của bệnh trong vùng dịch tễ (co-endemic area) [12]. Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ O. viverrini trên cá tự nhiên tại tỉnh Bình Định Loài cá Số kiểm tra Số nhiễm Tỷ lệ nhiễm (%) I. Họ Cyprinidae 1. Carassius auratus 254 188 74,01 2. Rasbora aurotaenia 104 58 55,77 3. Puntius brevis 158 50 31,65 4. Esomus metallicus 81 11 13,58 5. Hampala dispar 14 4 28,57 6. Cyprnius carpio 15 0 0 II. Họ Cichlidae 7. Oreochromis niloticus 48 9 25,00 III. Họ Anabantidae 8. Anabas testudineus 22 7 31,82 IV. Họ Bagridae 9. Mystus carasius 30 8 26,67 V. Họ Osphronemidae 10. Trichopsis vittatus 9 2 22,22 11. Trichogaster trichoptenis 7 2 28,57 VI. Họ Channidae 12. Channa orientalis 12 0 0 Tổng 754 339 44,96 3.5. Kết quả giám định mối quan hệ loài giữa Opisthorchis sp BD2013 và O. viverrini sử dụng gen ty lạp thể (nad1, cox1 và cob) Kết quả từ hình 1 cho thấy, sán lá gan nhỏ O. viverrini và Opisthrochis sp BD2013 đứng riêng rẽ theo loài, thành hai nhóm riêng biệt và ở vị trí gần nhau trên cây phả hệ hệ gen ty thể, thể hiện hai loài sán này có quan hệ cận loài (sister species) với nhau. Sự chuyển gen/ giao gen giữa hai loài sán có quan hệ cận loài trong cùng chi (genus) đã được tìm thấy trên sán lá gan lớn Fasciola spp. tại Việt Nam [13]. Mặc dù kết quả nghiên cứu hiện tại chưa tìm thấy sán lá gan nhỏ Opisthorchis sp BD2013 trên người thì việc đồng thời lưu hành hai loài sán lá gan có quan hệ cận loài và chia sẻ cùng vật chủ trung gian ở giai đoạn ấu trùng gây bệnh trong cùng vùng dịch tễ, có nguy cơ làm phức tạp dịch tễ học của bệnh bởi việc giao phối chéo hay chuyển gen có 58 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 thể xảy ra khi vật chủ cuối cùng nhiễm cùng lúc cả hai loài sán lá gan có quan hệ cận loài này. IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ - Sán lá gan nhỏ O. viverrini lưu hành tại tỉnh Bình Định, tỷ lệ nhiễm 11,4 %. Tập quán ăn gỏi cá và giới tính nam được xác định là yếu tố nguy cơ cao liên quan đến việc nhiễm sán. - Opisthorchis sp BD2013 cùng lưu hành trong vùng dịch tễ O. viverrini, tỷ lệ nhiễm trên vịt là 34,3 %. - Ốc nước ngọt Bythinia (Bythinia funiculata và B. siamensis goniomphalos) được xác định là vật chủ trung gian thứ nhất của O. viverrini, tỷ lệ nhiễm O. viverrini ở ốc nước ngọt là cực thấp (0,55 %). B. funiculata kiểm tra thấy cercariae của cả O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013. - Cá nước ngọt, chủ yếu thuộc họ Cyprinidae (6/10 loài nhiễm) được xác định là vật chủ trung gian thứ hai của O. viverrini với tỷ lệ nhiễm metacercariae ở cá trung bình 44,96 %. Trong đó 3 loài cá nước ngọt kiểm tra thấy metacercariae của cả O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013. - Opisthorchis sp BD2013 được xác định có quan hệ cận loài với O. viverrini trên cây phả hệ xây dựng từ chuỗi gen hệ ty lạp thể mtDNA. Kiến nghị: Sự cùng lưu hành (co-existence) của hai loài sán lá gan nhỏ O. viverrini và Opisthorchis sp BD2013 có quan hệ cận loài (sister species) và cùng nhiễm trên một loài vật chủ trung gian thứ nhất (ốc nước ngọt B. funiculata) và thứ hai (ba loài cá nước ngọt tự nhiên Esomus metallicus - cá lòng tong, Rasbora aurotaenia - cá lòng tong lưng thấp và Puntius brevis - cá trắng) có thể dẫn đến sự cùng nhiễm trên vật chủ cuối cùng. Nghiên cứu điều tra về sự cùng nhiễm hai loài sán lá gan nhỏ này trên các loài vật có ăn cá sống (fish-eating hosts) như chó, mèo và các loài chim ăn cá hoang dã khác (cò, diệc, bồ nông) là cần thiết để hiểu rõ hơn về dịch tễ học, góp phần vào việc khống chế bệnh sán lá gan nhỏ tại Việt Nam cũng như khu vực tiểu vùng sông Mê Kông. Hình 1. Cây phả hệ thể hiện mối quan hệ loài của Opisthorchis sp BD2013 và O. viverrini trong họ Opisthorchiidae (sử dụng gen cob, nad1 và cox1 thuộc hệ gen ty thể mtDNA) 59 KHOA HỌC KỸ THUẬT THÚ Y TẬP XXV SỐ 6 - 2018 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sripa, B., et al., The tumorigenic liver fluke Opisthorchis viverrini–multiple pathways to cancer. Trends in Parasitology, 2012. 28(10): p. 395-407. 2. WHO, Review on the epidemiological profile of helminthiases and their control in the Western Pacific region, 1997-2008. 2008, Manila: WHO Regional Office for the Western Pacific. 3. Nguyen, V.D. and T.H. Le. Human infections of fish-borne trematodes in Vietnam: prevalence and molecular specific identification at an endemic commune in Nam Dinh province. Experimental Parasitology, 2011. 129(4): p. 355-361. 4. Dao, T., et al., Opisthorchis viverrini- like liver fluke in birds from Vietnam: morphological variability and rDNA/ mtDNA sequence confirmation. Journal of Helminthology, 2014. 88(4): p. 441-446. 5. Dao, T.T.H., et al., Opisthorchis viverrini infections and associated risk factors in a lowland area of Binh Dinh Province, Central Vietnam. Acta Tropica, 2016. 157: p. 151-157. 6. Sithithaworn, P., et al., The current status of opisthorchiasis and clonorchiasis in the Mekong Basin. Parasitology International, 2012. 61(1): p. 10-16. 7. Forrer, A., et al., Spatial distribution of, and risk factors for, Opisthorchis viverrini infection in southern Lao PDR. PLoS Neglected Tropical Diseases, 2012. 6(2): p. e1481. 8. Rangsin, R., et al., Incidence and risk factors of Opisthorchis viverrini infections in a rural community in Thailand. The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 2009. 81(1): p. 152-155. 9. Yong, T.-S., et al., High prevalence of Opisthorchis viverrini infection in a riparian population in Takeo Province, Cambodia. The Korean Journal of Parasitology, 2012. 50(2): p. 173. 10. Andrews, R.H., P. Sithithaworn, and T.N. Petney, Opisthorchis viverrini: an underestimated parasite in world health. Trends Parasitol, 2008. 24(11): p. 497-501. 11. Kiatsopit, N., et al., Exceptionally high prevalence of infection of Bithynia siamensis goniomphalos with Opisthorchis viverrini cercariae in different wetlands in Thailand and Lao PDR. The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene, 2012. 86(3): p. 464-469. 12. Dao, H.T.T., et al., Opisthorchis viverrini infection in the snail and fish intermediate hosts in Central Vietnam. Acta Tropica, 2017. 170: p. 120-125. 13. Le, T.H., et al., Human fascioliasis and the presence of hybrid/introgressed forms of Fasciola hepatica and Fasciola gigantica in Vietnam. International Journal for Parasitology, 2008. 38(6): p. 725-730. Ngày nhận 15-3-2018 Ngày phản biện 14-6-2018 Ngày đăng 1-9-2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdich_te_phuc_tap_cua_benh_san_la_gan_nho_gay_boi_loai_opisth.pdf