Diễn biến phát triển thể chất nữ học sinh Trung học Cơ sở (11 – 14 tuổi) tại thành phố Hồ Chí Minh
Đánh giá phát triển thể chất của học
sinh THCS 11-14 tuổi
Để đánh giá diễn biến PTTC nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh giữa các
độ tuổi đề tài tính độ chênh lệch tương đối các
chỉ số đánh giá thể chất nam học sinh THCS 11
– 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh được trình bày tại
bảng 2 và biểu đồ 1.
Kết quả bảng 2 và quan sát biểu đồ 1 (diễn
biến đồ PTTC), nếu lấy các chỉ số đánh giá thể
chất của tuổi 11 làm chuẩn để so sánh thì ta sẽ
thấy tất cả các chỉ số đánh giá thể chất của cả
04 độ tuổi 11, 12, 13 và 14 khác biệt nhau từ -
14.52% đến 46.85%. Trong đó “diện tích” của
tuổi 14 lớn nhất, kế đến là “diện tích” độ tuổi
13, độ tuổi 12 và độ tuổi 11. Kết quả trên một
lần nữa cho thấy sự PTTC của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh diễn ra
bình thường, đúng theo qui luật phát triển của
lứa tuổi và quy luật phát dục trưởng thành.
Số liệu trên cho thấy hầu hết tất cả các chỉ số
đánh giá thể chất (hình thái, thể lực, chức năng)
của nữ học sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ
Chí Minh có xu hướng phát triển tỷ lệ thuận với
lứa tuổi, nghĩa là tuổi càng
cao có xu hướng tốt hơn tuổi
nhỏ. Ở đây đề tài chỉ nhận
xét là có xu hướng vì một số
chỉ số có sự chênh lệch,
nhưng sự chênh lệch này
không có ý nghĩa thống kê
(Sig > 0.05).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 334 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn biến phát triển thể chất nữ học sinh Trung học Cơ sở (11 – 14 tuổi) tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
60
BµI B¸O KHOA HäC
DIEÃN BIEÁN PHAÙT TRIEÅN THEÅ CHAÁT NÖÕ HOÏC SINH
TRUNG HOÏC CÔ SÔÛ (11 – 14 TUOÅI) TAÏI THAØNH PHOÁ HOÀ CHÍ MINH
Tóm tắt:
Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu thường qui trong lĩnh vực giáo dục thể chất, tập
trung làm rõ diễn biến phát triển thể chất nữ học sinh (HS) Trung học cơ sở (THCS) 11 – 14 tuổi tại
thành phố Hồ Chí Minh; thông qua việc tổng hợp và so sánh giá trị trung bình các chỉ số đánh giá
thể chất nữ học sinh THCS (11 - 14 tuổi) giữa các độ tuổi với nhau và diễn biến phát triển thể chất
nữ học sinh THCS (11 - 14 tuổi) TP. Hồ Chí Minh qua diễn biến đồ. Kết quả diễn biến phát triển thể
chất nữ học sinh THCS tại TP. Hồ Chí Minh diễn ra bình thường, đúng theo qui luật phát triển của
lứa tuổi và quy luật phát dục trưởng thành.
Từ khóa: Diễn biến, phát triển thể chất, nữ học sinh, THCS, TP. Hồ Chí Minh.
Physical development progress of secondary school girls (11-14 years old)
in Ho Chi Minh City
Summary:
The topic has used regular research methods in physical education and focused on clarifying
the physical development progress of 11-to-14 year-old secondary high school girls in Ho Chi Minh
City. And the topic has summarized and compared the average value of the physical indicators of
secondary school girls (11 - 14 years old) among ages and the physical development progress
through charts. Results has shown that the physical development of secondary school girls in Ho
Chi Minh City takes place normally, in accordance with the rules of development.
Keywords: Progress, physical development, school girls, secondary school, Ho Chi Minh City.
*PGS.TS, Trường Đại học TDTT Thành phố Hồ Chí Minh; Email: vinhqn@upes.edu.vn
Nguyễn Quang Vinh*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Phát triển thể chất (PTTC) là một yếu tố
động, diễn biến rất phức tạp, chịu chi phối bởi
rất nhiều yếu tố: Di truyền, môi trường, nội tiết,
bệnh tật và tập tục. Ở các nước phát triển, đời
sống tương đối ổn định, điều tra thể chất là việc
làm thường xuyên theo chu kỳ 5 – 10 năm/lần.
Theo chúng tôi, ở Việt Nam việc làm này cần
thường xuyên hơn, bởi vì: Sau ngày thống nhất
đất nước, đời sống kinh tế, môi trường giáo dục
liên tục thay đổi và đặc biệt trong những năm
gần đây, tốc độ phát triển về kinh tế xã hội rất
mạnh, đời sống của trẻ em đầy đủ hơn, do vậy
sự PTTC cũng sẽ thay đổi nhiều.
Học sinh ở các trường phổ thông là lực lượng
lao động trong tương lai của đất nước. Lực
lượng này đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hóa
đất nước. Sự PTTC của đối tượng này không chỉ
là vấn đề nòi giống mà còn là vấn đề chăm lo
bồi dưỡng một lực lượng lao động quan trọng
trong tương lai. Với những thông tin chính xác
về diễn biến PTTC của đối tượng này vô cùng
cần thiết, đây là căn cứ quan trọng định hướng
cho HS trong việc rèn luyện thể chất.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp tham khảo tài liệu, phương pháp kiểm tra
sư phạm, phương pháp kiểm tra y học và toán
thống kê.
Khách thể nghiên cứu: 1.161 nữ HS THCS
(11 – 14 tuổi) tại TP. Hồ Chí Minh; trong đó 359
nữ HS 11 tuổi, 414 nữ HS 12 tuổi, 360 nữ HS
13 tuổi và 387 nữ HS 14 tuổi.
Để đánh giá diễn biến PTTC của nữ học sinh
61
- Sè 2/2020
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh tiến
hành theo 2 bước:
Bước 1: So sánh giá trị trung bình các chỉ số
đánh giá thể chất của nữ học sinh THCS tại
thành phố Hồ Chí Minh giữa các độ tuổi với
nhau qua phương pháp phân tích phương sai
một yếu tố (one-way ANOVA).
Bước 2: Đánh giá diễn biến PTTC nữ học
sinh THCS tại TP. Hồ Chí Minh giữa các độ tuổi
qua biểu đồ.
Biểu đồ diễn biến PTTC được xây dựng trên
độ chênh lệch tương đối (d). Độ chênh lệch tương
đối (%) là tỷ số giữa hiệu số giữa giá trị trung
bình của các chỉ số đánh giá thể chất của nữ học
sinh THCS tại TP. Hồ Chí Minh giữa các độ tuổi
với giá trị trung bình của các chỉ số đánh giá thể
chất của tuổi đầu cấp 11 tuổi theo công thức:
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Kết quả so sánh các chỉ số đánh giá
thể chất của nữ học sinh THCS 11 – 14 tuổi
tại TP. Hồ Chí Minh
Qua phương pháp phân tích phương sai một
yếu tố (one-way ANOVA) kết quả được trình
bày tại bảng 1.
Số liệu tại bảng 1 cho thấy;
Chiều cao đứng trung bình của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh có sự
khác biệt giữa tất cả các độ tuổi, sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê (sig < 0.001); trong đó chiều
cao của độ tuổi 14 cao nhất kế đến lần lượt chiều
cao độ tuổi 13 tuổi, 12 tuổi và 11 tuổi.
Cân nặng trung bình của nữ học sinh THCS 11
– 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh không có sự khác
biệt giữa độ tuổi 12 với 14 và độ tuổi 13 với 14
(sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ tuổi còn lại đều
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sig < 0.001),
trong đó cân nặng của độ tuổi 13, 14 cao hơn độ
Bảng 1. Kết quả so sánh giá trị trung bình các chỉ số đánh giá thể chất
của nữ học sinh THCS 11 - 14 tuổi tại TP. HCM theo các độ tuổi
TT Chỉ số F Sig Post - hoc (Scheffe)
1 Chiều cao đứng (cm) 172.87 0 µ1<µ2<µ3<µ4
2 Cân nặng (kg) 91.62 0
µ4 ≈µ3, µ1<µ2<µ4
µ1<µ2<µ3
3 Chỉ số BMI 18.75 0
µ2≈µ4, µ3≈µ4
µ1<µ2<µ3, µ1<µ4
4 Công năng tim 21.08 0
µ2≈µ3≈µ4
µ1<µ2, µ1<µ3, µ1<µ4,
5 Chạy 30m xuất phát cao(giây) 29.16 0
µ2≈µ3, µ3≈µ4, µ1<µ3, µ1<µ2,
µ1<µ2<µ4
6 Bật xa tại chỗ (cm) 11.89 0
µ2≈µ3, µ1≈µ3, µ2≈µ4
µ3<µ4, µ1<µ2
7 Dẻo gập thân (cm) 7.36 0
µ1≈µ3≈µ4, µ1≈µ2
µ2<µ3, µ2<µ4
8 Lực bóp tay thuận (kG) 96.21 0 µ1<µ2<µ3<µ4
9 Nằm ngửa gập bụng trong30” (lần) 7.13 0
µ2<µ4, µ1≈µ3≈µ4
µ1≈µ2, µ2≈µ3
10 Chạy con thoi (giây) 22.07 0
µ1≈µ2≈µ3, µ1<µ4
µ2<µ4, µ3<µ4
11 Chạy 5 phút tùy sức (m) 34.23 0
µ2≈µ3, µ3≈µ4
µ1<µ2<µ4, µ1<µ3
µ1: 11 tuổi; µ2:12 tuổi; µ3:13tuổi; µ4: 14 tuổi
62
BµI B¸O KHOA HäC
tuổi 11, 12 và độ tuổi 11 kém hơn độ tuổi 12.
Chỉ số BMI trung bình của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh không
có sự khác biệt giữa độ tuổi 12 với 14 và độ tuổi
13 với 14 (sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ tuổi
còn lại đều sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sig
< 0.001), trong đó chỉ số BMI của độ tuổi 11
thấp nhất và độ tuổi 12 kém hơn độ tuổi 13.
Chỉ số công năng tim trung bình của nữ học
sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
không có sự khác biệt giữa độ tuổi 12, 13 với 14
(sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ tuổi còn lại
đều sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sig <
0.001), trong đó chỉ số công năng tim của độ
tuổi 11 thấp nhất.
Chạy 30m xuất phát cao trung bình của nữ
học sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
không có sự khác biệt giữa độ tuổi 12 với 13 và
độ tuổi 13 với 14 (sig > 0.05); ngoài ra giữa các
độ tuổi còn lại đều sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (sig < 0.001), trong đó chạy 30m xuất phát
cao của độ tuổi 11 thấp nhất và đô tuổi 14 cao
hơn độ tuổi 12.
Bật xa tại chỗ trung bình của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh Minh
không có sự khác biệt giữa độ tuổi 11 với 13, 12
với 13 và 12 với 14 (sig > 0.05); ngoài ra giữa
các độ tuổi còn lại đều sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (sig < 0.001); trong đó bật xa tại chỗ
của độ tuổi 14 cao hơn độ tuổi 13 và độ tuổi 12
cao hơn 11 tuổi.
Dẻo gập thân trung bình của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh không
có sự khác biệt giữa độ tuổi 11, 13 với 14 và độ
tuổi 11 với 12 (sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ
tuổi còn lại đều sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (sig < 0.001), trong đó dẻo gập thân của độ
tuổi 12 thấp hơn độ tuổi 13, 14.
Lực bóp tay thuận trung bình của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh có sự
khác biệt giữa độ tuổi, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (sig < 0.001), trong đó lực bóp tay
thuận của độ tuổi 14 cao nhất kế đến lần lượt bật
xa độ tuổi 13 tuổi, 12 tuổi và 11 tuổi.
Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây trung bình
của nữ học sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ
Chí Minh không có sự khác biệt giữa độ tuổi 11,
13 với 13, độ tuổi 11 với 13 và độ tuổi 12 với
13 (sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ tuổi còn lại
đều sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sig <
0.001), trong đó nằm ngửa gập bụng trong 30
giây của độ tuổi 14 cao hơn độ tuổi 12.
Chạy con thoi 4 x 10m trung bình của nữ học
sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
không có sự khác biệt giữa độ tuổi 11, 12 với 13
(sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ tuổi còn lại
Việc phát triển thể lực cho học sinh nói chung và học sinh nữ nói riêng hiện đã và đang
được nhà trường, gia đình và xã hội quan tâm, chú ý
63
- Sè 2/2020
Bảng 2. Độ chênh lệch tương đối các chỉ số đánh giá thể chất nữ học sinh
Trung học cơ sở 11 - 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
TT Chỉ số x11 x12 x13 x14 d12 d13 d14
1 Chiều cao đứng (cm) 144.69 150.91 152.46 154.8 4.3 5.37 6.99
2 Cân nặng (kg) 36.58 41.53 43.66 44.19 13.53 19.35 20.8
3 Chỉ số BMI 17.38 18.17 18.75 18.46 4.55 7.88 6.21
4 Công năng tim 11.02 9.92 9.42 9.77 -9.98 -14.52 -11.34
5 Chạy 30m xuất phát cao (giây) 6.34 6.12 5.98 5.83 -3.47 -5.68 -8.04
6 Bật xa tại chỗ (cm) 152.23 157.49 155.78 159.69 3.46 2.33 4.9
7 Dẻo gập thân (cm) 7.3 6.85 7.87 7.91 -6.16 7.81 8.36
8 Lực bóp tay thuận (kG) 14.62 16.42 18.89 21.47 12.31 29.21 46.85
9 Nằm ngửa gập bụng trong 30” (lần) 11.96 11.22 11.97 12.45 -6.19 0.08 4.1
10 Chạy con thoi (giây) 12.85 12.72 12.69 12.26 -1.01 -1.25 -4.59
11 Chạy 5 phút tùy sức (m) 659.47 711.68 727.47 753.49 7.92 10.31 14.26
Biểu đồ 1. Diễn biến phát triển thể chất nữ học sinh Trung học cơ sở 11 - 14 tuổi
tại TP. Hồ Chí Minh
đều sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (sig <
0.001), trong đó chạy con thoi 4 x 10m của độ
tuổi 14 cao hơn các độ tuổi còn lại.
Chạy 5 phút tuỳ sức trung bình của nữ học
sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
không có sự khác biệt giữa độ tuổi 12 với 13, độ
tuổi 13 với 14 (sig > 0.05); ngoài ra giữa các độ
tuổi còn lại đều sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (sig < 0.001), trong đó chạy 5 phút tuỳ sức
của độ tuổi 14 cao nhất và độ tuổi 11 thấp nhất.
Qua phân tích trên cho thấy, giữa các độ tuổi
từ 11 lên 12, từ 12 lên 13 và từ 13 lên 14 sự tăng
64
BµI B¸O KHOA HäC
trưởng tự nhiên theo độ tuổi diễn ra ở hầu hết
tất cả các chỉ số đánh giá thể chất. Nói cách
khác, từ độ tuổi 11 trở đi đến 14 tuổi, sự PTTC
bao gồm hình thái, thể lực và chức năng của nữ
học sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh
diễn ra bình thường đúng theo qui luật phát triển
của lứa tuổi và quy luật phát dục trưởng thành.
2. Đánh giá phát triển thể chất của học
sinh THCS 11-14 tuổi
Để đánh giá diễn biến PTTC nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh giữa các
độ tuổi đề tài tính độ chênh lệch tương đối các
chỉ số đánh giá thể chất nam học sinh THCS 11
– 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh được trình bày tại
bảng 2 và biểu đồ 1.
Kết quả bảng 2 và quan sát biểu đồ 1 (diễn
biến đồ PTTC), nếu lấy các chỉ số đánh giá thể
chất của tuổi 11 làm chuẩn để so sánh thì ta sẽ
thấy tất cả các chỉ số đánh giá thể chất của cả
04 độ tuổi 11, 12, 13 và 14 khác biệt nhau từ -
14.52% đến 46.85%. Trong đó “diện tích” của
tuổi 14 lớn nhất, kế đến là “diện tích” độ tuổi
13, độ tuổi 12 và độ tuổi 11. Kết quả trên một
lần nữa cho thấy sự PTTC của nữ học sinh
THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ Chí Minh diễn ra
bình thường, đúng theo qui luật phát triển của
lứa tuổi và quy luật phát dục trưởng thành.
Số liệu trên cho thấy hầu hết tất cả các chỉ số
đánh giá thể chất (hình thái, thể lực, chức năng)
của nữ học sinh THCS 11 – 14 tuổi tại TP. Hồ
Chí Minh có xu hướng phát triển tỷ lệ thuận với
lứa tuổi, nghĩa là tuổi càng
cao có xu hướng tốt hơn tuổi
nhỏ. Ở đây đề tài chỉ nhận
xét là có xu hướng vì một số
chỉ số có sự chênh lệch,
nhưng sự chênh lệch này
không có ý nghĩa thống kê
(Sig > 0.05).
KEÁT LUAÄN
Diễn biến PTTC của nữ
học sinh Tiểu học tại TP. Hồ
Chí Minh từ độ tuổi 11 trở đi
đến 14 tuổi bao gồm hình
thái, thể lực và chức năng
diễn ra bình thường, đúng
theo qui luật phát triển của
lứa tuổi và quy luật phát dục
trưởng thành. Tất cả các chỉ số đánh giá thể chất
của cả 04 độ tuổi 11, 12, 13 và 14 có sự khác
biệt từ -14.52% đến 46.85%. Trong đó “diện
tích” của tuổi 14 lớn nhất, kế đến là “diện tích”
độ tuổi 13, độ tuổi 12 và độ tuổi 11.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Dương Nghiệp Chí và cộng sự (2013), Thể
chất người Việt Nam từ 6 đến 60 tuổi đầu thế kỷ
XXI, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội.
2. Nguyễn Đại Dương và cộng sự (2016),
Diễn biến phát triển thể chất của học sinh phổ
thông từ lớp 1 đến lớp 12, Nxb TDTT Hà Nội.
3. Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu (2000), Thực
trạng phát triển thể chất học sinh, SV trước
thềm thế kỷ 21, Nxb Thể dục thể thao, Hà Nội.
4. Huỳnh Trọng Khải và cộng sự (2011),
“Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể, trên cơ sở đánh giá thể lực, hình
thái và chức năng của học sinh phổ thông từ 06
đến 14 tuổi, ở TP. Hồ Chí Minh”, Đề tài KH&CN
Sở Khoa học và Công nghệ TP. Hồ Chí Minh.
(Bài nộp ngày 27/2/2020, Phản biện ngày
20/3/2020, duyệt in ngày 24/4/2020)
Phát triển thể chất là một trong những nội dung quan trọng,
góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
cho học sinh trong nhà trường
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dien_bien_phat_trien_the_chat_nu_hoc_sinh_trung_hoc_co_so_11.pdf