Về kết quả điều trị
Với 16 ca có can thiệp khống chế chảy máu
trước PT được theo dõi liên tục trong 10 năm từ
2003-2014. Kết quả có 14 ca lành thương tốt, có 1
ca chậm lành thương do vết mổ bị nhiễm trùng,
1 ca chảy máu tái phát sau gây thuyên tắt nội
mạch phải được điều trị bổ sung. Không xảy ra
tai biến điều trị, không tái phát, không có ca nào
phải cắt đoạn xương hàm.
Trong 4 ca can thiệp không khống chế chảy
máu trước PT: 3 ca cho kết quả tốt, 1 ca phải cắt
đoạn xương do bệnh đến trễ xương hàm bị hủy
hoàn toàn và u xâm lấn ra mô mềm.
Về quan điểm điều trị, khoảng một thập niên
trước đây, một số tác giả đã có ý kiến phản đối
việc xử trí bảo tồn vì cho rằng: nguy hiểm, dễ
chảy máu và không hết bệnh(9,12), và họ cũng
khẳng định: cắt đoạn xương hàm là phương
pháp duy nhất cho kết quả tối ưu(8).Tuy vậy
trong những năm gần đây với sự tiến bộ của y
học chẩn đoán và điều trị nhiều tác giả đã thành
h, Trong đó 4 mẫu thử cho kết quả là
Capillary Hemangioma (20%), 16 mẫu thử cho
kết quả là Carvenous Hemangioma (80%).
Kết quả trên phù hợp với phân loại của
WHO(17).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 272 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Diễn tiến và kết quả điều trị u mạch máu xương hàm ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng I trong 10 năm (2003 -2014), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi khoa 124
DIỄN TIẾN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MẠCH MÁU XƯƠNG HÀM
Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I TRONG 10 NĂM (2003 -2014)
Nguyễn Văn Đẩu*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: U mạch máu xương hàm là một bệnh rất hiếm gặp, diễn tiến phức tạp, có thể gây tử
vong nhanh chóng do biến chứng xuất huyết ồ ạt nếu không được xử trí phù hợp, tuy nhiên, cho đến nay, chưa có
sự thống nhất về phương pháp điều trị, đặc biệt là ở trẻ em. Có hai phương pháp điều trị được phổ biến là điều trị
triệt để bằng cắt đoạn xương hàm và điều trị u nhưng bảo tồn xương hàm. Mục tiêu của nghiên cứu này là theo
dõi diễn tiến bệnh và đánh giá kết quả của việc điều trị u mạch máu xương hàm cho trẻ em theo hướng bảo tồn
xương hàm.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Đối tượng nghiên cứu: tất cả trẻ em nhập viện Bệnh viện Nhi
Đồng 1 được chẩn đoán là u mạch máu xương hàm, đáp ứng được yêu cầu chọn mẫu, từ năm 2003 đến 2014.
Kết quả: Có tất cả 20 bệnh nhân, 10 nữ, 10 nam. Tuổi từ 2-14, trung bình là 10 tuổi. Tất cả được định
hướng điều trị theo phương pháp bảo tồn không cắt đoạn xương hàm. Thời gian theo dõi sau phẫu thuật là từ 2,5
năm đến 10 năm (trung bình là 6,5 năm. Qui trình điều trị bảo tồn xương hàm gồm 3 giai đoạn: 1)Khống chế
chảy máu bằng thuyên tắc mạch hoặc thắt động mạch, 2) Phẫu thuật nhồi sáp xương vào hốc u máu, 3) Phẫu
thuật nạo lấy mô mạch máu hoại tử và sáp xương, tái tạo vùng mổ. Có 19 bệnh nhân cho kết quả tốt, u thoái hóa
dần, xương mới được tái tạo, không tái phát, xương hàm được bảo tồn (95%). Một (5%) bệnh nhân phải cắt đoạn
xương hàm do u phá hủy hoàn toàn cấu trúc xương hàm. Về Giải phẫu bệnh lý: Có 16 (80%) trường hợp là u
mạch máu thể hang 4(20%) trường hợp là u mạch máu thể mao mạch.
Kết luận: Điều trị u mạch máu xương hàm theo hướng bảo tồn cấu trúc xương cho kết quả rất đáng tin cậy
(p<0,05). Phương pháp điều trị này là phù hợp với đặc điểm cơ thể đang phát triển của trẻ em, thích hợp với điều
kiện trang bị kỹ thuật và kỹ năng chuyên môn của bệnh viện, đặc biệt chi phí điều trị thấp phù hợp với tình trạng
kinh tế của người dân trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: U mạch máu xương hàm, điều trị bảo tồn xương hàm, trẻ em.
ABSTRACT
PROGRESSION AND RESULTS OF CONSERVATIVE TREATMENT
OF INTRAOSSEOUS VASCULAR TUMORS OF THE JAWS IN CHILDREN AFTER TEN -
YEARS FOLLOW - UP (2003 -2014)
Nguyen Van Dau * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 4- 2014: 124 - 129
Objective: Intraosseous vascular tumor of the jaws is uncommon, and no unified treatment of these lesions
has been defined, especially in children. There are two treatment methods: eradicative and conservative treatment.
The purpose of this study was to follow up the progression after operation and to evaluate the effectiveness of
conservative treatment in the children.
Methods: A descriptive retrospective study was carried out in 20 patients admitted to Odonto-Maxillo-
Facial Department of Children’s hospital 1during the period of 2003-2014.
Results: 10 males and 10 females with vascular lesions of the jaws. The ratio of male / female is 10/10. The
* Khoa Răng Hàm Mặt - Bệnh viện Nhi Đồng 1
Tác giả liên lạc: BS CK2 Nguyễn Văn Đẩu ĐT: 090378730 Email: drdau60@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi khoa 125
tumor affected both in the maxillary and mandibular. The mandible is more acquired than the maxilla. All of the
cases were treated by conservative treatment method. There were three stages of treatment: 1) Controlling the
bleeding through artery embolization or feeding artery ligature, 2) Filling the bone wax into the blood caves, 3)
Removing necrotic vascular and bone wax, repaired the operation sites. Results: Having 19 successful cases
(95%), tumor was gradually regressed, neo-bone generation, no recurrence. One case have to be resected the
disease bone because of having a complete bone destroy (5%). The follow- up time was 2.5 to10 years with an
average time of 6,5 years.
Histology: There are two kinds of histologic results: cavernous hemangioma (80%) and capillary
hemangioma (20%). This is a tumor which has the bone marrow vascular cell proliferation and enlargement of
vessels in the jaw; the tumor gradually destroys the structure of the bone.
Conclusions: The conservative treatment of intraosseous vascular lesions of the jaws was effective
with children.
Keywords: conservative treatment, Intraosseous vascular lesions of the jaws, children.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U mạch máu xương hàm (UMMXH) là một
bệnh lý khá hiếm gặp ở trẻ em(1). U hình thành
do sự tăng sinh hoặc dãn ra của các mạch máu
trong tủy xương hàm và phá hủy dần cấu trúc
xương hàm(17). Đặc điểm đáng chú ý của bệnh là
phát triển âm thầm trong xương hàm nhưng
diễn biến phức tạp, thể hiện lâm sàng đa dạng
và đặc biệt là u có thể đột ngột vỡ ra gây chảy
máu ồ ạt, bệnh nhân có thể chết nhanh chóng
nếu không được xử trí phù hợp(5,6). Tuy là bệnh
lý mang tính chất đặc biệt nhưng do số lượng
bệnh khá hiếm, phân bố bệnh rãi rác và việc xử
lý phức tạp nên ít có tác giả đầu tư nghiên cứu(7),
đặc biệt là ở đối tượng trẻ em.
Về điều trị, từ trước đến nay có hai phương
pháp điều trị UMMXH được đề nghị mà không
phân biệt đối tượng là người trưởng thành hay
trẻ em:
- Phương pháp 1: Điều tri triệt để là phẫu
thuật cắt đoạn loại bỏ hẵn phần xương hàm có u
mạch máu. Kết quả là loại trừ được u nhưng sẽ
để lại di chứng thiếu hỗng xương hàm, biến
dạng mặt, giảm thiểu chức năng, ảnh hưởng đến
tâm lý của người bệnh. Việc phục hồi lại phần
xương và răng bị cắt bỏ là vô cùng tốn kém và
đòi hỏi yêu cầu trang bị kỹ thuật cao(7).
- Phương pháp 2: Điều trị bảo tồn xương
hàm, bằng cách sử dụng các phương pháp
khống chế u mạch máu mà không phải cắt đoạn
xương hàm. Đó là việc xử trí tại chỗ bằng nhiều
cách như phẫu thuật thắt mạch máu, đốt điện,
nạo vét, nhét sáp hoặc Spongel, chích xơ hóa,
gây thuyên tắc mạch máu chính của sang
thương...(8).
Dựa vào khả năng lành thương và tạo
xương mới rất kỳ diệu của cơ thể trẻ em là cao
gấp 200 lần so với người lớn(11), và sự thành
công của một số ca bệnh trẻ em đã được điều
trị theo hướng bảo tồn(7,8). Tại bệnh viện Nhi
Đồng 1, một qui trình điều trị UMMXH theo
phương pháp bảo tồn được thực hiện, gồm ba
giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: Khống chế chảy máu bằng
thuyên tắc mạch máu hoặc thắt động mạch
nuôi u.
Giai đoạn 2: Hai ngày sau phẫu thuật mở u,
nhồi sáp xương lấp kín hốc xương hàm có chứa
u máu, đóng kín vùng mổ.
Giai đoạn 3: Ba tháng sau, phẫu thuật nạo
loại bỏ mô mạch máu hoại tử và sáp xương, tạo
hình vùng mổ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án bao gồm
20 bệnh nhân trẻ em, trong đó có 10 nữ và 10
nam, được chẩn đoán xác định là UMMXH,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi khoa 126
được điều trị tại khoa Răng Hàm Mặt Bệnh viện
Nhi Đồng 1 trong 10 năm từ 2003 đến 2014.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân tuổi từ sơ sinh đến 15 tuổi.
- Được chẩn đoán xác định có bệnh lý
UMMXH.
- Đã được điều trị và theo dõi chặt chẽ từ lúc
tiến hành phẫu thuật cho đến khi xương hàm
lành thương hoàn toàn.
- Có hồ sơ lưu trữ đáp ứng được yêu cầu của
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh án không đáp ứng được yêu cầu
của nghiên cứu.
- Không theo dõi được bệnh nhân
Cách tính cỡ mẫu
Cỡ mẫu tối thiểu dự kiến trong nghiên cứu
này được xác định theo công thức tính cỡ mẫu là
15. Đến thời điểm kết thúc nghiên cứu và sau khi
loại đi các trường hợp không đạt tiêu chuẩn,
mẫu thu thập được gồm có 20 bệnh nhân.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu
mô tả.
Thu thập số liệu
Dữ liệu được thu thập theo nhiều giai
đoạn: 1) Từ hồ sơ bệnh án tính từ khi nhập
vào khoa cho đến khi ra viện dựa trên một
mẫu bệnh án nghiên cứu đã được chuẩn bị
sẵn. 2) Các thông tin ghi nhận trong quá trình
tái khám: 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6
tháng, 1 năm, 2 năm, 10 năm. Nhân viên
khoa đã được huấn luyện trực tiếp để thu thập
thông tin, sau đó kiểm tra dữ liệu và nhập
liệu, cuối cùng là phân tích dữ liệu.
Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm
SPSS Epienfo phiên bản 16.0. Các phép kiểm
thống kê được sử dụng với mức ý nghĩa thống
kê 0,05. Kết quả được trình bày dưới dạng bảng,
biểu đồ và sơ đồ. Các biến số định tính được tính
theo phân phối tần suất, tỷ lệ phần trăm. Các
biến số định lượng: tính trung bình, giá trị nhỏ
nhất, lớn nhất và độ lệch chuẩn.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN:
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 20 bệnh, 10
nam và 10 nữ, tuổi từ 2 - 14 tuổi, nhóm tuổi mắc
bệnh cao nhất là 10 tuổi.
Bảng1: Thời gian theo dõi bệnh nhân
Thời gian (năm) 2 năm 3 năm 4 năm 5 năm 6 năm 7 năm 8 năm 9 năm 10 năm
Số ca 1 3 3 1 1 2 4 2 3 20 ca
Tổng cộng thời gian theo dõi (năm) 2 năm 9 năm 12 năm 5 năm 6 năm 14 năm 32 năm 18 năm 30 năm 128 năm
Thời gian theo dõi diễn tiến bệnh sau điều trị
được thiết kế trong khoảng từ 2 năm đến 10
năm. Theo các tác giả(2,3,4), thời gian theo dõi cần
thiết để đánh giá hiệu quả của điều trị UMMXH
là 2 năm. Trong tất cả 20 ca bệnh trong lô nghiên
cứu đều có thời gian theo dõi từ 2,5 năm đến
tròn 10 năm, do vậy đủ thời gian cần thiết để
đánh giá kết quả điều trị.
Tổng cộng thời gian theo dõi: 128 năm.
Thời gian theo dõi trung bình: 128/20 = 6,4
năm/ 1 bệnh nhân.
Bảng 2: Phân bố theo vị trí xương hàm
Vị trí Xương hàm trên Xương hàm dưới
Số lượng 6 14
Tỷ lệ % 30% 70%
Trong tổng số 20 ca nghiên cứu có 14 ca u ở
xương hàm dưới và 6 ca u xương hàm trên, tỷ lệ
XHD/XHT= 14/6 = 2,3. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu của các tác giả(10,12,13).
Bảng 3: Phân bố u theo vị trí xương hàm trên
Vị trí xương
HT
Xương phía
trước
Xương phía
sau
Xoang
hàm
Số lượng 0 6 6
Tỷ lệ % 0% 100% 100%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi khoa 127
Với xương hàm trên: u chủ yếu liên quan
đến phần xương hàm phía sau và xoang hàm,
không gặp ở phần trước.
Bảng 4: Phân bố u theo vị trí xương hàm dưới
Vị trí XHD Cằm Cành
ngang
Góc
hàm
Cành
cao
Lồi cầu Mõm
vẹt
Số lượng 2 12 8 3 2 1
Tỷ lệ % 7% 42% 33% 12% 7% 3,5%
Có 28 vị trí xương hàm bị tổn thương/ 20
bệnh nhân. Với xương hàm dưới: Gặp nhiều ở
cành ngang (42%), góc hàm (33%). Gặp ít ở cành
cao, cằm, lồi cầu và mõm vẹt. Phù hợp với các
nghiên cứu của các tác giả(6,10) là UMMXH
thường gặp ở cành ngang và góc hàm xương
hàm dưới.
Kết quả điều trị
Bảng 5: Tổng hợp các phương pháp đã sử dụng để khống chế chảy máu
Phương pháp Thắt mạch máu Gây thuyên tắc nội mạch Không cần khống chế mạch máu trước PT
Số ca 8 8 4
Tỷ lệ % 40% 40% 20%
Để khống chế chảy máu trước phẫu thuật, số
ca đã thắt mạch máu là 8 ca (40%), bằng với số ca
gây thuyên tắc nội mạch là 8 ca (40%). Số ca
không cần xử lý khống chế chảy máu trước phẫu
thuật là 4 ca (20%).
Bảng 6: Đánh giá kết quả điều trị bằng phẫu thuật thắt mạch cảnh và nhồi sáp xương
TT Bệnh
nhân
Chảy máu tái
phát sau mổ
NNhiễm trùng
vết mổ
Tái tạo xương
ở hốc mổ
Sự phát triển của
R và mầm R
Tái phát u Đánh giá kết quả
điều trị
1 Ng. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
2 Na. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
3 Tra. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
4 Tri. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
5 Li. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
6 Nghi. Không Có Chậm Tốt Không Khá
7 Ta. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
8 Nh. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
Bảng 7: Đánh giá kết quả điều trị bằng kỹ thuật gây thuyên tắc mạch và và nhồi sáp xương
TT Bệnh
nhân
Chảy máu tái phát
sau gây thuyên tắc
NNhiễm trùng
vết mổ
Tái tạo xương ở
hốc mổ
Sự phát triển của R
và mầm R
TTái
phát u
ĐĐánh giá kết
quả PT
1 Du. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
2 Sa. Không Không Tốt Tốt Không Tốt
3 Hu. Có Không Tốt Tốt Không Khá
4 Duy. Không Có Tốt Tốt Không Khá
5 Hoa. không Không Tốt Tốt Không Tốt
6 Min. Không Có Khá Tốt Không Khá
7 Kha. Không Có Khá Tốt Không Khá
8 Hiê. Không Không Khá Tốt Không Tốt
Về kết quả điều trị
Với 16 ca có can thiệp khống chế chảy máu
trước PT được theo dõi liên tục trong 10 năm từ
2003-2014. Kết quả có 14 ca lành thương tốt, có 1
ca chậm lành thương do vết mổ bị nhiễm trùng,
1 ca chảy máu tái phát sau gây thuyên tắt nội
mạch phải được điều trị bổ sung. Không xảy ra
tai biến điều trị, không tái phát, không có ca nào
phải cắt đoạn xương hàm.
Trong 4 ca can thiệp không khống chế chảy
máu trước PT: 3 ca cho kết quả tốt, 1 ca phải cắt
đoạn xương do bệnh đến trễ xương hàm bị hủy
hoàn toàn và u xâm lấn ra mô mềm.
Về quan điểm điều trị, khoảng một thập niên
trước đây, một số tác giả đã có ý kiến phản đối
việc xử trí bảo tồn vì cho rằng: nguy hiểm, dễ
chảy máu và không hết bệnh(9,12), và họ cũng
khẳng định: cắt đoạn xương hàm là phương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014
Chuyên Đề Nhi khoa 128
pháp duy nhất cho kết quả tối ưu(8).Tuy vậy
trong những năm gần đây với sự tiến bộ của y
học chẩn đoán và điều trị nhiều tác giả đã thành
công trong việc điều trị UMMXH theo phương
pháp bảo tồn.
Chụp cản quang cho thây hình ảnh UMM
trong xương hàm dưới T. Sau khi gây thuyên tắc mạch gốc của UMM.
Hình 1: UMM xương hàm dưới T
Hình 2. UMM vùng cằm và cành ngang xương hàm dưới P (a) Trước điều trị: vùng hủy xương khá lớn, răng và
mầm răng bị xô lệch (b) 1 năm sau điều trị: Tái tạo xương mới, răng và mầm răng phát triển bình thường
Giải phẫu bệnh lý
Có 20 trường hợp được thực hiện giải phẫu
bệnh, Trong đó 4 mẫu thử cho kết quả là
Capillary Hemangioma (20%), 16 mẫu thử cho
kết quả là Carvenous Hemangioma (80%).
Kết quả trên phù hợp với phân loại của
WHO(17).
Tuy nhiên, theo phân loại của ISSVA(5), một
tổ chức quốc tế nghiên cứu về mạch máu, đã có
nhiều công trình nghiên cứu về UMM, họ cho
rằng: Hình ảnh các mạch máu dãn rộng, có một
lớp tế bào nội mô mõng là cấu trúc của dị dạng
mạch máu (Vascular malformation) và họ cũng
nhận định rằng “U mạch máu trong xương
thường là loại Vascular Carvenous
malformation“.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 4 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi khoa 129
Hình 3: Hình ảnh mô học của u mạch máu xương hàm (a) Carvenous Hemangioma (b) Capillary Hemangioma
KẾT LUẬN
Ở trẻ em, điều trị UMMXH theo phương
pháp bảo tồn đã cho thấy tính ưu việt của nó vì
mang lại kết quả rất tốt, đồng thời bảo đảm được
sự toàn vẹn cho cấu trúc giải phẫu của xương
hàm sau điều trị.
Vì thế, theo chúng tôi, với sự tiến bộ của Y
học ngày nay và nhất là qua kết quả điều trị của
20 ca bệnh đã được theo dõi và kiểm chứng sau
thời gian khá dài, ta có đủ cơ sở để khẳng định:
Điều trị bảo tồn là thích hợp nhất và hiệu quả
nhất với bệnh lý UMMXH ở trẻ em.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ môn Nhổ răng – Tiểu phẫu thuật (1988), “U máu”, Phẫu
thuật khối u vùng hàm mặt. Khoa RHM Đại học Y Dược Tp
HCM, trang 5-12
2. Chhoeurn V, Villa de GH, Lo LJ (2003). Osseous Regeneration
after embolization of mandibular arteriovenous malformation.
Chang Gung Med J 2003; 26, pp.937-942.
3. Giaoui L, Princ G., Chiras J., Guilbert F., - C. Bertrand J. (2003).
Treatment of vascularmalformations of mandible: a
description of 12 cases. Int. J. Oral MaxilloFac Surg. 32: 132-136
4. Hansen T, Kunkel M, Katenkamp D, Eletr S, Wagner W.
Hemangioma of the mandible: case report with special
emphasis on bone degradation. Oral Maxillofac Surg;13(4),
pp.239-242
5. ISSVA (1996).International Society for the study of Vascular
Anomalies. Non odontogenic cyst. Diseases of the jaws”.
6. Kacker, Heier L, Jones J (2000), “Large intraosseous
arteriovenous malformation of the maxilla: a case report with
review of literateur, Pediatric Otorhinolaryngol,52(1):89-92.
7. Lâm Ngọc Ấn (1993),”Hai trường hợp u máu xương hàm
dưới thể trung tâm hiếm gặp”. Kỷ yếu công trình khoa học 1975-
1993. Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế, trang
242-247.
8. Lâm Ngọc Ấn (2000),”Điều trị bảo tồn xương hàm dưới trong
trường hợp u máu lớn xương hàm”, Kỷ yếu công trình khoa học
1994-2000, Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế,
trang 239-242.
9. Lê Đình Giáp (1993), “Một số nhận xét qua 13 trường hợp u
máu xương hàm”, Kỷ yếu công trình khoa học 1975-1993, Bệnh
Viện RHM trung ương,Bộ Y tế, trang 235-241
10. Nevlle, Damm, Allen, Bouquot (1995), “Hemangioma of
bone”, Oral & Maxillofacial Pathology, 14:478.
11. Phan Chiến Thắng (2005). Mô xương, Mô học tập 1. Đại học Y
dược TpHCM. Nhà xuất bản Y học TPHCM. Trang 182-206
12. Nguyễn Văn Thụ (1994),” U máu xương hàm”, Lâm sàng hàm
mặt, Bệnh viện Răng hàm Mặt trung ương, Bộ Y tế, trang 105-
111.
13. Randall Wilk (2003), “Oral Hemangioma”, E- medicine
14. Stefan Heckl, Alfred, Ashoff, Stefan Kunze (2002),
“Carvenomas of the skull, reviewof the literature 1975-
2000”,Neurosurgical review,DOI 10. 1007/s 101430100180.
15. Trần Văn Trường (2002),” U máu xương hàm”, Nang và u lành
tính vùng miệng-hàm mặt, Nhà xuất bản Y Học, trang 149-151.
16. Weiliang C (2005), “Comprehensive Treatment of
Arteriovenous Malformations in the Oral and Maxillofacial
Region”, America Association of Oral and Maxillofacial
Surgeons.
17. World Health Organization Classification of tumors (2002),
“Pathology and Genetics of Tumors of Soft Tissue and Bone”
Vascular Tumors, IARC Press, 1:11.
Ngày nhận bài báo: 1/7/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 10/7/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/08/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dien_tien_va_ket_qua_dieu_tri_u_mach_mau_xuong_ham_o_tre_em.pdf