Kết luận
Từ thực nghiệm đã xác định được tỷ lệ mol
tạo phức giữa flurbiprofen và β-CD là 1:1. Trong
các phương pháp điều chế được khảo sát,
phương pháp dung môi 1 có nhiều ưu điểm như
khả năng tạo phức cao, hiệu suất thu sản phẩm
tốt, quy trình đơn giản, thân thiện với môi
trường. Phức hợp thu được từ quy trình này chứa
19,91% flurbiprofen theo khối lượng, có độ tan
trong nước ở 37oC là 1100 µg/ml. Các đặc tính
khác của sản phẩm như tương tác tạo phức, cấu
trúc vi mô và hình dạng tiểu phân đã được mô tả
bằng các kỹ thuật DSC, FTIR, XRD và SEM.
Nghiên cứu đã góp phần chứng tỏ việc tạo phức
với β-CD là một giải pháp cho phép cải thiện khả
năng hòa tan của flurbiprofen trong nước.
Từ các kết quả khả quan thu được, nghiên
cứu sẽ tiếp tục được phát triển theo hướng tạo
phức hợp bao phân tử giữa flurbiprofen với các
dẫn chất của β-CD có độ tan trong nước cao hơn
như 2-hydroxypropyl-β-CD, hydroxyethyl-β-
CD, natri sulfobutylether-β-CD, để mở rộng
khả năng ứng dụng trong các dạng thuốc tiêm,
tiêm truyền. Bên cạnh đó, khả năng bảo vệ phân
tử được bao của các cyclodextrin cũng sẽ được
đánh giá nhằm mục đích gia tăng độ ổn định của
các dược chất kém bền, đặc biệt là các thuốc loại
peptid.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều chế và mô tả một số đặc tính của phức hợp bao phân tử flurbiprofen/β-Cyclodextrin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
40
Original Article
Preparation and Characterization of
Flurbiprofen/β-Cyclodextrin Inclusion Complex
Nguyen Thi Thanh Binh*, Ho Thi Quynh Xuan, Nguyen Thi Hai Yen
VNU School of Medicine and Pharmacy, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
Received 08 July 2020
Revised 14 July 2020; Accepted 15 July 2020
Abstract: This study aims to ameliorate the water solubility of flurbiprofen by using β-cyclodextrin
(β-CD). The drug/ligand 1:1 (M/M) stoichiometry was determined based on the effect of β-CD on
the solubility of flurbiprofen. Several methods of preparing flurbiprofen/β-CD inclusion complex
were investigated and a solvent method using hot water to dissolve the starting materials was
selected. The selected method showed a lot of advantages such as high complexing ability, good
product yield, simple and eco-friendly process. The obtained product was characterized using
various analytical techniques such as high-performance liquid chromatography, differential
scanning calorimetry, Fourier transform infrared spectroscopy, X-ray diffraction and scanning
electron microscopy. The product had a predominantly amorphous form with clathrate particles of
about 2-7 µm in size, irregular edges and rough surfaces. The study results show that in the
complexing process, flurbiprofen replaced water molecules located in the conical cavity of β-CD.
The complex contained 19.91% flurbiprofen by mass with water solubility at 37°C was 1,100 µg/ml.
The results also show that the complexing with β-CD significantly improved the water solubility of
flurbiprofen by both speed and level.
Keywords: Flurbiprofen, β-cyclodextrin, inclusion complex, water solubility, preparation,
characterization.
________
* Corresponding author.
E-mail address: binhnguyen@vnu.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4259
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
41
Điều chế và mô tả một số đặc tính của phức hợp
bao phân tử flurbiprofen/β-cyclodextrin
Nguyễn Thị Thanh Bình*, Hồ Thị Quỳnh Xuân, Nguyễn Thị Hải Yến
Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 08 tháng 7 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 14 tháng 7 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 7 năm 2020
Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành nhằm cải thiện độ tan trong nước của flurbiprofen bằng cách
sử dụng β-cyclodextrin (β-CD) để tạo phức hợp bao phân tử. Căn cứ vào ảnh hưởng của β-CD đến
độ tan của flurbiprofen đã xác định được tỷ lệ mol tạo phức giữa hai chất này là 1:1. Qua khảo sát
đã lựa chọn được phương pháp điều chế phức hợp flurbiprofen/β-CD với nhiều ưu điểm như khả
năng tạo phức cao, hiệu suất thu sản phẩm tốt, quy trình đơn giản, thân thiện với môi trường. Các
kỹ thuật phân tích như sắc ký lỏng hiệu năng cao, nhiệt quét vi sai, phổ hồng ngoại biến đổi Fourier,
nhiễu xạ tia X và kính hiển vi điện tử quét đã được sử dụng để mô tả các đặc tính của phức hợp.
Nghiên cứu đã chứng tỏ trong quá trình tạo phức, các phân tử flurbiprofen thay thế các phân tử nước
nằm trong khoang nội phân tử của β-CD. Phức hợp thu được chứa 19,91% flurbiprofen theo khối
lượng, độ tan trong nước ở 37oC là 1100 µg/ml. Chất rắn thu được sau khi sấy khô có dạng chủ yếu
là vô định hình với những tiểu phân hình khối bờ không đều, bề mặt thô, kích thước khoảng 2-7 µm.
Kết quả thực nghiệm cũng cho thấy việc tạo phức với β-CD đã làm gia tăng cả tốc độ và mức độ
hòa tan của flurbiprofen trong nước.
Từ khóa: Flurbiprofen, β-cyclodextrin, phức hợp bao phân tử, độ tan trong nước, điều chế, mô tả.
1. Mở đầu
Flurbiprofen là một thuốc kháng viêm không
steroid. Nhờ khả năng ức chế không chọn lọc
enzyme cyclooxygenase, flurbiprofen ngăn cản
quá trình tổng hợp prostaglandin G2 và H2 từ
axit arachidonic. Thuốc có tác dụng cải thiện tình
trạng viêm, đau, sưng và sốt [1]. Flurbiprofen
cũng được chứng minh là có tác dụng ức chế kết
tập tiểu cầu rất mạnh [2], làm giảm nguy cơ và
trì hoãn sự xuất hiện của bệnh Alzheimer [3-6].
Công thức cấu tạo của của hợp chất này được
trình bày trong Hình 1.
________
* Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: binhnguyen@vnu.edu.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4259
Hình 1. Công thức cấu tạo của flurbiprofen.
Flurbiprofen kém tan trong nước, điều này
ảnh hưởng không nhỏ đến tốc độ hấp thu cũng
như sinh khả dụng và hiệu quả điều trị của thuốc.
Bên cạnh các biện pháp như bào chế thuốc dưới
dạng elixir [7], hệ phân tán rắn [8,9], đưa về dạng
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
42
muối [10], hệ vi nhũ tương [11], tạo phức với
cycloamylose [12], việc sử dụng β-
cyclodextrin (β-CD) để bao lấy các phân tử dược
chất cũng đã được chứng minh là có tác dụng cải
thiện độ hòa tan và sinh khả dụng của
flurbiprofen [13-15]. Đáng chú ý là β-CD có tính
tương thích sinh học cao, việc sử dụng
oligosaccharide dạng vòng này theo đường uống
hoàn toàn không gây độc. Mặt khác, β-CD còn
giúp làm giảm một số tác dụng phụ của thuốc nhờ
vào việc giảm liều dùng cũng như hạn chế dược
chất tiếp xúc trực tiếp với màng sinh học [16].
Trên thế giới đã có những công bố liên quan
đến một số công thức bào chế dựa trên sự tạo
phức giữa flurbiprofen và β-CD [17,18]. Tuy
vậy, trong các nghiên cứu này, hỗn hợp
flurbiprofen, β-CD và các thành phần khác (nếu
có) đều được khảo sát ở dạng hòa tan hoặc phân
tán trong dung môi, không được tách riêng, các
đặc tính lý hóa của hệ cũng chưa được mô tả đầy
đủ vì vậy hướng ứng dụng còn hạn chế. Từ thực
tế đó, nghiên cứu được tiến hành nhằm điều chế
phức hợp bao phân tử flurbiprofen/β-CD ở trạng
thái độc lập và mô tả một số đặc tính của sản
phẩn thu được. Về lâu dài, đây sẽ là nguyên liệu
ban đầu để bào chế các chế phẩm chứa
flurbiprofen dưới nhiều dạng khác nhau.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1. Hóa chất, dung môi
Flurbiprofen (Hangzhou Dingyan Chem) và
β-CD (Roquette; mẫu được tặng bởi Brenntag
Việt Nam) đạt tiêu chuẩn dược dụng được
nghiền trong cối sứ và rây qua rây số 150.
Ethanol (Đức Giang, Việt Nam) và acid acetic
băng (Merck) đạt tiêu chuẩn tinh khiết phân tích.
Acetonitrile (Merck) đạt tiêu chuẩn HPLC.
Nước được tinh chế bằng máy Barnstead™
GenPure (Thermo Scientific) đạt điện trở suất
18,2 M Ω.m.
2.2. Thiết bị, dụng cụ
Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
ghép bộ phận phát hiện đa sóng (DAD) Ultimate
3000 - Dionex (Thermo Scientific), điều khiển
bằng phần mềm Chromeleon Dionex phiên bản
7.1.2.1478. Cột silica gel pha đảo Thermo
Scientific Acclaim C8 có kích thước hạt 5 μm,
120 Å, đường kính 4,6 mm, chiều dài 150 mm.
Máy quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier
(FTIR) Agilent Cary 630 FTIR (Agilent
Technologies). Máy phân tích nhiệt quét vi sai
(DSC) Linseis DSC PT1000 (Linseis). Máy thử
độ hòa tan Agilent 708-DS Dissolution
Apparatus (Agilent Technologies). Máy đo
nhiễu xạ tia X (XRD) D8 Advance (Bruker).
Kính hiển vi điện tử quét (SEM) Nova NanoSem
FEI 450 (FEI). Màng lọc cellulose tái sinh (RC)
Minisart® 0,45µm (Sartorius).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Xác định tỷ lệ tạo phức giữa
flurbiprofen và β-cyclodextrin
Tỷ lệ tạo phức giữa flurbiprofen và β-CD
được xác định bằng cách khảo sát sự thay đổi độ
tan của flurbiprofen theo lượng β-CD sử dụng,
theo quy trình được mô tả bởi Tirunagari và cộng
sự [19], có điều chỉnh để phù hợp với điều kiện
thực tế. Cho vào 7 ống nghiệm, mỗi ống 50 mg
(0,20 mmol) flurbiprofen và 10 ml nước. Thêm
0, 1, 2, 3, 4, 5 hoặc 7 mmol β-CD vào từng ống,
khuấy với tốc độ 300 vòng/phút ở 37oC trong 72
giờ, lọc qua màng RC 0,45 µm rồi định lượng
flurbiprofen trong các dung dịch thu được. Vẽ
giản đồ độ tan pha (phase-solubility diagram)
biểu diễn ảnh hưởng của lượng β-CD sử dụng
(mmol/ml) đến độ tan của flurbiprofen trong
nước (mmol/ml). Xác định hệ số góc của phần
tuyến tính trong đồ thị, từ đó suy ra tỷ lệ tạo
phức [20].
2.3.2. Bào chế phức hợp flurbiprofen/β-
cyclodextrin
Phức hợp flurbiprofen/β-CD được bào chế
bằng bốn phương pháp khác nhau theo tỷ lệ tạo
phức đã xác định được:
- Phương pháp trộn vật lý (mẫu M1):
Flurbiprofen và β-CD được trộn theo nguyên
tắc đồng lượng bằng chày cối mã não trong 30
phút [21].
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
43
- Phương pháp nghiền (mẫu M2): Flurbiprofen
và β-CD được trộn đồng lượng bằng chày cối mã
não trong 5 phút. Thêm dung dịch ethanol – nước
(1:1, tt/tt) theo tỷ lệ so với khối bột là 1,5:1 (tt/kl),
tiếp tục nhào trộn trong 30 phút rồi sấy ở 50oC đến
khối lượng không đổi [21].
- Phương pháp dung môi 1 (mẫu M3): β-CD
được hòa tan trong nước ở 100oC theo tỷ lệ 20:1
(tt/kl). Thêm flurbiprofen vào, tiếp tục đun và
khuấy với tốc độ 300 vòng/phút trong 30 phút.
Để nguội về nhiệt độ phòng rồi làm lạnh qua đêm
ở 4-8oC. Lọc thu tủa bằng phễu Buchner, sấy ở
50oC đến khối lượng không đổi [17].
- Phương pháp dung môi 2 (mẫu M4): Tiến
hành tương tự như phương pháp dung môi 1, để
tránh sự kết tủa của flurbiprofen trong hỗn hợp
phản ứng, chất này được hòa tan trước trong một
lượng ethanol tối thiểu rồi thêm từ từ vào dung
dịch β-CD [21].
2.3.3. Định lượng flurbiprofen
Flurbiprofen được định lượng bằng phương
pháp HPLC-DAD trong các điều kiện đã được
công bố [22], cách xử lý mẫu như sau:
- Các mẫu ở dạng rắn được phân tán trong
hỗn hợp acetonitrile – nước (2:1, tt/tt), sử dụng
50 ml dung môi cho lượng bột chứa tương đương
10 mg flurbiprofen. Siêu âm trong 10 phút, để
lắng rồi lọc qua màng RC 0,45 μm. Pha loãng 20
lần với cùng dung môi thu được dung dịch có
nồng độ flurbiprofen lý thuyết là 10 µg/ml.
- Các mẫu ở dạng lỏng được lọc qua màng
RC 0,45 μm để loại chất rắn không tan, pha loãng
3 lần bằng acetonitrile. Nếu xuất hiện kết tủa do
sự có mặt của β-CD thì siêu âm 10 phút, để lắng
rồi lọc qua màng RC 0,45 μm. Tiếp tục pha loãng
dịch lọc đến tỷ lệ thích hợp bằng hỗn hợp dung
môi acetonitrile – nước (2:1, tt/tt).
2.3.4. Mô tả một số đặc tính của phức hợp
- Phổ FTIR của các mẫu trong vùng 4000-
650 cm-1 được đo bằng cách cho trực tiếp một
lượng rất nhỏ chất khảo sát lên đầu dò kim cương
của thiết bị, nén bằng vít đến khi thu được các tín
hiệu rõ nét nhất.
- Phân tích DSC được tiến hành với lượng
mẫu khoảng 5 mg, tốc độ gia nhiệt 10oC/phút từ
35 đến 300oC.
- Hình dạng tiểu phân được chụp qua SEM
với thế gia tốc 5 kV.
- Phân tích XRD được tiến hành ở 25oC, sử
dụng ống phát CuK-alpha, điện thế 40 kV, dòng
điện 40 mA, ghi nhận các tín hiệu ở góc tán xạ 2
theta từ 2-60o, tốc độ góc 1o/phút.
- Độ tan của phức hợp flurbiprofen/β-CD ở
37oC được xác định như sau: cho vào ống
nghiệm một lượng phức chứa tương đương
khoảng 50 mg flurbiprofen và 10 ml nước, khuấy
với tốc độ 300 vòng/phút ở 37oC trong 72 giờ rồi
lọc qua màng RC 0,45 μm. Hút chính xác 1 ml
dung dịch đem sấy ở 50oC đến khối lượng không
đổi. Xác định khối lượng chất rắn thu được m (g)
bằng cân phân tích. Độ tan của phức hợp
flurbiprofen/β-CD ở 37oC là m x 106 (µg/ml).
- Khả năng hòa tan của flurbiprofen từ phức
hợp được đánh giá bằng thí nghiệm in vitro trong
môi trường nước ở 37oC, so sánh với
flurbiprofen nguyên liệu, sử dụng thiết bị đo độ
hòa tan kiểu cánh khuấy [12]. 100 mg
flurbiprofen hoặc một lượng phức hợp chứa
tương đương 100 mg flurbiprofen được cho vào
bể thử nghiệm chứa 300 ml nước ở 37 ± 0,3oC,
khuấy ở tốc độ 100 vòng/phút. Hút chính xác 3
ml dịch thử nghiệm tại các thời điểm 5, 10, 20,
30, 60, 120 phút để định lượng flurbiprofen. Sau
mỗi lần lấy mẫu, bổ sung ngay một lượng nước
tương đương vào bể. Gọi Cn (µg/ml) là nồng độ
flurbiprofen trong dung dịch tại lần lấy mẫu thứ
n, lượng flurbiprofen hòa tan tích lũy Qn (mg) tại
thời điểm ứng với n được tính bằng công thức:
Qn = (300 x Cn + 3 x ∑ Ci−1) x 10
−3
n
i=1
Vẽ đồ thị biểu diễn lượng flurbiprofen hòa
tan tích lũy theo thời gian.
3. Kết quả
3.1. Tỷ lệ tạo phức giữa flurbiprofen và β-
cyclodextrin
Từ thực nghiệm đã xác định được độ tan của
flurbiprofen trong nước ở 37oC là 37,650 µg/ml
(0,15 x 10-3 mmol/ml). Độ tan của chất này tăng
lên khi có mặt β-CD. Giản đồ độ tan pha có dạng
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
44
AN theo Higuchi và Connors [23] (Hình 2) chứng
tỏ phức hợp tạo thành có độ tan trong nước tốt
hơn so với flurbiprofen.
Hình 2. Ảnh hưởng của β-cyclodextrin đến độ tan
của flurbiprofen trong nước ở 37oC.
Giản đồ dạng AN có thể là phần đầu của giản
đồ dạng BS. Tuy vậy trong nghiên cứu chỉ khảo
sát đến lượng β-CD tối đa là 0,7 mmol/ml dung
môi, vì khi vượt quá tỷ lệ này, hỗn hợp khảo sát
có thể chất quá đặc, gây khó khăn cho quá trình
khuấy trộn.
Phương trình đường thẳng đi qua các điểm
tuyến tính ở phần đầu của đồ thị có hệ số góc
nhỏ hơn 1 cho biết một phân tử thuốc tham gia
tạo phức với một phân tử chất mang [20]. Như
vậy tỷ mol lệ tạo phức giữa flurbiprofen và β-
CD là 1:1.
3.2. Điều chế phức hợp flurbiprofen/β-
cyclodextrin
Điều chế phức hợp flurbiprofen/β-CD bằng
bốn phương pháp khác nhau theo tỷ lệ mol tạo
phức 1:1 vừa xác định được ở trên. Lượng
flurbiprofen và β-CD sử dụng là 1 mmol mỗi
chất. Kết quả được trình bày trong Bảng 1.
Về hiệu suất thu sản phẩm, phương pháp trộn
vật lý cho hiệu suất cao nhất (98,60%). Phương
pháp nghiền chỉ cho hiệu suất khoảng 76% do
khó khăn trong quá trình chuyển khối bột nhão
từ cối sang dụng cụ sấy. Phương pháp dung môi
2 cũng cho hiệu suất thu sản phẩm khoảng 76%,
có thể là do ethanol sử dụng trong quá trình điều
chế đã làm tăng độ tan của các chất trong dung
môi và ảnh hưởng đến hiệu suất kết tinh.
Bảng 1. Kết quả điều chế phức hợp flurbiprofen/β-cyclodextrin bằng một số phương pháp
Phương pháp Trộn vật lý Nghiền Dung môi 1 Dung môi 2
Ký hiệu mẫu M1 M2 M3 M4
Thành phần Flurbiprofen (g) 0,2452 0,2452 0,2450 0,2457
β-CD (g) 1,1337 1,1352 1,1377 1,1360
Nước (ml) - 1,00 22,70 22,70
Ethanol (ml) - 1,00 - 2,00
Hiệu suất thu sản phẩm (%) 98,60 76,19 86,43 76,18
Hàm lượng
flurbiprofen (%)
Lý thuyết 17,78 17,76 17,72 17,78
Thực nghiệm 17,75 17,66 19,91 19,82
Ở các mẫu M1 và M2, hàm lượng
flurbiprofen thực tế và lý thuyết không khác
nhau. Trong khi đó, hàm lượng chất này trong
các mẫu M3 và M4 xác định được từ thực
nghiệm cao hơn khoảng 2% so với giá trị tính
được theo lý thuyết. Điều này có thể là do khi có
mặt dung môi, ngoài cân bằng giữa các chất ở
dạng tự do và dạng tạo phức còn có cân bằng
giữa dạng hòa tan và dạng kết tủa của cùng một
chất (hình 3). β-CD tan trong dung môi tốt hơn
flurbiprofen nên đã bị mất đi nhiều hơn trong quá
trình lọc thu sản phẩm.
Hình 3. Các cân bằng trong quá trình điều chế phức
hợp flurbiprofen/β-cyclodextrin bằng phương pháp
dung môi.
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
45
3.3. Phân tích phổ hồng ngoại biến đổi Fourier
Tương tác tạo phức giữa các chất được đánh
giá một cách sơ bộ bằng phương pháp FTIR
(Hình 4). Phổ FTIR của flurbiprofen được đặc
trưng bởi các đỉnh ở số sóng 1215 cm-1 (C-F),
1696 cm-1 (C=O) và 2500-3300 cm-1 (liên kết
hydro). Phổ FTIR của β-CD có các đỉnh đặc
trưng tại 1021 cm-1 (O-H uốn), 1152 cm-1 (C-O-
C), 1640 cm-1 (H-O-H trong β-CD), 2922 (C-H)
và 3276 cm-1 (O-H kéo dãn). Các đỉnh này đều
được tìm thấy trên phổ FTIR của mẫu M1. Trong
khi đó phổ FTIR của các mẫu M2-M4 có dạng
tương tự như của β-CD, các đỉnh đặc trưng của
flurbiprofen gần như biến mất. Điều này cho
thấy đã xảy ra tương tác tạo phức, các nhóm chức
của phân tử flurbiprofen bị che phủ bởi β-CD.
Hình 4. Phổ FTIR của các mẫu.
3.4. Phân tích nhiệt quét vi sai
Trên giản đồ DSC của flurbiprofen (Hình 5)
có một cực tiểu nhọn, rõ nét tại 112oC tương ứng
với nhiệt độ nóng chảy của chất này. Đường
cong dòng nhiệt của β-CD được đặc trưng bởi
một đỉnh thu nhiệt rộng nằm trong khoảng 75-
105oC biểu thị quá trình giải phóng nước từ
mạng tinh thể khi được gia nhiệt. Cường độ của
các đỉnh này trên giản đồ DSC của mẫu M1 đều
bị giảm đáng kể. Trên giản đồ của mẫu M2 chỉ
còn một đỉnh tương ứng với quá trình giải phóng
nước nằm trong khoảng 70-100oC, giảm 5oC so
với β-CD. Đối với các mẫu M3 và M4, các đỉnh
này gần như không còn nhận thấy.
Như vậy trong quá trình tạo phức, các phân
tử flurbiprofen đã thay thế dần các phân tử nước
trong khoang nội phân tử của β-CD. Khả năng
tạo phức thay đổi tùy theo phương pháp bào chế.
Ở các mẫu M1 và M2 sự tạo phức chỉ diễn ra một
phần trong khi đó ở các mẫu M3 và M4 sự tạo
phức diễn ra gần như hoàn toàn.
Hình 5. Giản đồ DSC của các mẫu.
Kết quả thực nghiệm cho thấy hai phương
pháp dung môi có khả năng tạo phức tương
đương nhau. Tuy vậy, phương pháp dung môi 1
cho hiệu suất thu sản phẩm cao hơn khoảng 10%
lại có ưu điểm là quy trình đơn giản, không cần
sử dụng dung môi hữu cơ. Từ đó, mẫu M3 được
lựa chọn để tiến hành các phân tích tiếp theo như
XRD, SEM, độ tan trong nước, khả năng hòa tan
của dược chất in vitro.
3.5. Phân tích nhiễu xạ tia X
Phương pháp XRD được sử dụng để khảo sát
vi cấu trúc của các mẫu. Trên giản đồ XRD ghi
nhận được (Hình 6), cấu trúc tinh thể của của
flurbiprofen được khẳng định bằng những đỉnh
đặc trưng nhọn và rõ nét. Phân tích cũng cho thấy
cấu trúc đa tinh thể của β-CD.
Sự thay đổi về vị trí góc tán xạ, cường độ
đỉnh cũng như giá trị của d cho thấy đã có sự thay
đổi về cấu trúc của sản phẩm thu được so với các
nguyên liệu ban đầu. Giản đồ của phức hợp
flurbiprofen/β-CD (M3) với đỉnh cường độ thấp
và trải rộng chứng tỏ dạng vô định hình chiếm
ưu thế. Trong khi đó, sự hiện diện của một số
đỉnh nhọn tương ứng với vị trí vài đỉnh đặc trưng
của flurbiprofen biểu thị sự tồn tại của một lượng
nhỏ chất này dưới dạng tinh thể trong sản phẩm
thu được.
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
46
Hình 6. Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu.
3.6. Ảnh chụp dưới kính hiển vi điện tử quét
Ảnh chụp SEM ở các độ phóng đại 5000,
10000 và 20000 lần cho phép xác định hình
dạng, kích thước và bề mặt tiểu phân của các
mẫu (Hình 7). Các tiểu phân flurbiprofen có
dạng gần như hình trụ, kích thước khoảng 2-10
µm với bề mặt nhẵn. Các tiểu phân β-CD có dạng
khối bờ không đều, kích thước khoảng 1-5 µm,
bề mặt thô. Các tiểu phân phức hợp
flurbiprofen/β-CD (M3) có dạng gần giống như
tiểu phân β-CD nhưng ít góc cạnh hơn đồng thời
kích thước cũng lớn hơn (khoảng 2-7 µm).
Hình 7. Ảnh chụp SEM của các mẫu.
3.7. Độ tan trong nước của phức hợp
flurbiprofen/β-cyclodextrin
Cân 0,2503 g phức hợp flurbiprofen/β-CD
(M3) để tiến hành xác định độ tan trong nước
theo phương pháp được mô tả trong mục 2.3.4.
Sau khi sấy ở 50oC đến khối không đổi, làm
nguội trong bình hút ẩm, thu được 0,0011g chất
rắn màu trắng. Như vậy, độ tan của phức hợp M3
ở 37oC là 1100 (µg/ml).
3.8. Độ tan trong nước của phức hợp
flurbiprofen/β-cyclodextrin
Thử nghiệm đánh giá khả năng hòa tan trong
nước của flurbiprofen từ phức hợp
flurbiprofen/β-CD (M3) được tiến hành với
0,5000 g sản phẩm. Kết quả được trình bày trong
Bảng 2 và Hình 8.
Trong môi trường nước ở 37oC, tốc độ hòa
tan của dược chất từ phức hợp M3 tăng nhanh
trong 10 phút đầu sau đó chậm dần. Dung dịch
đạt nồng độ bão hòa sau khoảng 20 phút, chỉ
bằng 2/3 thời gian so với flurbiprofen nguyên
liệu. Độ tan của flurbiprofen khi tạo phức với β-
CD cao gấp 4,4 lần so với khi không tạo phức.
Như vậy, việc tạo phức với β-CD đã làm gia tăng
đáng kể cả tốc độ và mức độ hòa tan của
flurbiprofen.
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
47
Bảng 2. Nồng độ flurbiprofen trong dung dịch thử
nghiệm tại các thời điểm khác nhau
Thời
gian
(phút)
Nồng độ C (µg/ml)
Flurbiprofen
nguyên liệu
Flurbiprofen/
β-CD (M3)
0 0,00 0,00
5 7,75 94,68
10 22,37 148,68
20 31,13 162,24
30 36,78 164,15
60 37,57 165,06
120 37,65 165,62
Hình 8. Lượng hoạt chất hòa tan tích lũy theo thời
gian của phức hợp flurbiprofen/β-cyclodextrin (M3)
so với flurbiprofen nguyên liệu.
4. Kết luận
Từ thực nghiệm đã xác định được tỷ lệ mol
tạo phức giữa flurbiprofen và β-CD là 1:1. Trong
các phương pháp điều chế được khảo sát,
phương pháp dung môi 1 có nhiều ưu điểm như
khả năng tạo phức cao, hiệu suất thu sản phẩm
tốt, quy trình đơn giản, thân thiện với môi
trường. Phức hợp thu được từ quy trình này chứa
19,91% flurbiprofen theo khối lượng, có độ tan
trong nước ở 37oC là 1100 µg/ml. Các đặc tính
khác của sản phẩm như tương tác tạo phức, cấu
trúc vi mô và hình dạng tiểu phân đã được mô tả
bằng các kỹ thuật DSC, FTIR, XRD và SEM.
Nghiên cứu đã góp phần chứng tỏ việc tạo phức
với β-CD là một giải pháp cho phép cải thiện khả
năng hòa tan của flurbiprofen trong nước.
Từ các kết quả khả quan thu được, nghiên
cứu sẽ tiếp tục được phát triển theo hướng tạo
phức hợp bao phân tử giữa flurbiprofen với các
dẫn chất của β-CD có độ tan trong nước cao hơn
như 2-hydroxypropyl-β-CD, hydroxyethyl-β-
CD, natri sulfobutylether-β-CD, để mở rộng
khả năng ứng dụng trong các dạng thuốc tiêm,
tiêm truyền. Bên cạnh đó, khả năng bảo vệ phân
tử được bao của các cyclodextrin cũng sẽ được
đánh giá nhằm mục đích gia tăng độ ổn định của
các dược chất kém bền, đặc biệt là các thuốc loại
peptid.
Lời cảm ơn
Các tác giả xin cảm ơn Khoa Y Dược - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tài trợ kinh phí cho
nghiên cứu (đề tài mã số CS.19.05).
Tài liệu tham khảo
[1] K. Maroof, F. Zafar, H. Ali, S. Naveed,
Flurbiprofen: a potent pain reliever, J. Bioequiv.
Availab. 7(1) (2015) 056-058.
https://doi.org/10.4172/jbb.1000214.
[2] J.J. Thebault, G. Lagrue, C.E. Blatrix, L. Cheynier,
R. Cluzan, Clinical pharmacology of flurbiprofen:
a novel inhibitor of platelet aggregation, Curr.
Med. Res. Opin. 5(1) (1977) 130-134.
https://doi.org/10.1185/03007997709108990.
[3] H. Geerts, Drug evaluation: (R)-flurbiprofen - an
enantiomer of flurbiprofen for the treatment of
Alzheimer's disease, Idrugs. 10(2) (2007) 121-133.
[4] P.L. McGeer, M. Schulzer, E.G. McGeer, Arthritis
and anti-inflammatory agents as possible
protective factors for Alzheimer's disease: a review
of 17 epidemiologic studies, Neurology. 47(2)
(1996) 425-432.
https://doi.org/10.1212/WNL.47.2.425.
[5] S. Meister, I. Zlatev, J. Stab, D. Docter, S. Baches,
et al., Nanoparticulate flurbiprofen reduces
amyloid-β 42 generation in an in vitro blood-brain
barrier model, Alzheimers Res. Ther. 5(6) (2013)
51-63. https://doi.org/10.1186/alzrt225.
[6] K.P. Townsend, D. Praticò, Novel therapeutic
opportunities for Alzheimer’s disease: focus on
nonsteroidal anti-inflammatory drugs, FASEB J.
19(12) (2005) 1592-1601.
https://doi.org/10.1096/fj.04-3620rev.
N.T.T. Binh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 3 (2020) 40-48
48
[7] C.K. Kim, Y.S. Yoon, J.Y. Kong, Preparation and
evaluation of flurbiprofen dry elixir as a novel
dosage form using a spray-drying technique, Int. J.
Pharm. 120 (1995) 21-31.
https://doi.org/10.1016/0378-5173(94)00375-F.
[8] M.J. Habib, M.T. Phan, G. Owusu-Ababio,
Dissolution profiles of flurbiprofen in phospholipid
solid dispersions, Drug Dev. Ind. Pharm. 24 (1998)
1077-1082.
https://doi.org/10.3109/03639049809089952.
[9] D.H. Oh, Y.J. Park, J.H. Kang, C.S. Yong, H.G.
Choi, Physicochemical characterization and in vivo
evaluation of flurbiprofen-loaded solid dispersion
without crystalline change, Drug. Deliv. 18 (2010)
46-53.
https://doi.org/10.3109/10717544.2010.509365.
[10] G.D. Gupta, S. Jain, N.K. Jain, Formulation of an
aqueous injection of flurbiprofen, Pharmazie. 52
(1997) 709-712.
https://doi.org/10.1080/10826079708005547.
[11] K.W. Ambade, S.L. Jadhav, M.N. Gambhire, S.D.
Kurmi, V.J. Kadam, K.R. Jadhav, Formulation and
evaluation of flurbiprofen microemulsion, Curr.
Drug Deliv. 5 (2008) 32–41
[12] H.H. Baek, S.Y. Kwon, S.J. Rho, W.S. Lee, H.J.
Yang, J.M. Hah, H.G. Choi, Y.R. Kim, C.S. Yong,
Enhanced solubility and bioavailability of
flurbiprofen by cycloamylose, Arch. Pharm. Res.
34 (2011) 391-397.
https://doi.org/10.1007/s12272-011-0306-x.
[13] A. Muraoka, T. Tokumura, Y. Machida, Evaluation
of the bioavailability of flurbiprofen and its β-
cyclodextrin inclusion complex in four different
doses upon oral administration to rats, Eur. J.
Pharm. Biopharm. 58(3) (2004) 667-671.
https://doi.org/10.1016/j.ejpb.2004.03.030.
[14] T. Tokumura, A. Muraoka, Y. Machida,
Improvement of oral bioavailability of flurbiprofen
from flurbiprofen/beta-cyclodextrin inclusion
complex by action of cinnarizine, Eur. J. Pharm.
Biopharm. 73 (2009) 202-204.
https://doi.org/10.1016/j.ejpb.2009.04.018.
[15] D. Li, M. Han, P. Balakrishnan, Y. Yan, D. Oh, et
al., Enhanced oral bioavailability of flurbiprofen
by combined use of micelle solution and inclusion
compound, Arch. Pharm. Res. 33(1) (2010) 95-
101. https://doi.org/10.1007/s12272-010-2231-9.
[16] H. Arima, K. Motoyama, T. Irie, Recent findings
on safety profiles of cyclodextrins, cyclodextrin
conjugates, and polypseudorotaxanes, in: E.
Bilensoy (Ed.), Cyclodextrins in Pharmaceutics,
Cosmetics, and Biomedicine: Current and Future
Industrial Applications, John Wiley & Sons Inc.,
Hoboken, 2011, pp. 91-122.
https://doi.org/10.1002/9780470926819.ch5.
[17] T.J. Grattan, Inclusion complexes of beta-
cyclodextrin with flurbiprofen, ketoprofen and
naproxen, International patent WO1995007104A1,
March 16, 1995.
[18] M. Cirri, C. Rangoni, F. Maestrelli, G. Corti, P.
Mura, Development of fast-dissolving tablets of
flurbiprofen-cyclodextrin complexes, Drug Dev.
Ind. Pharm. 31(7) (2005) 697-707.
https://doi.org/10.1080/03639040500253694.
[19] M. Tirunagari, N. Mehveen, M.F. Qureshi, J.P.
Sultana, V. Tirunagari (2012), Solubility
Enhancement of Flurbiprofen using Different
Solubilization Techniques, Int. J. Pharm. Pharm.
Sci. 4(4) (2012) 97-100.
[20] P. Saokham, C. Muankaew, P. Jansook, T.
Loftsson, Solubility of cyclodextrins and
drug/cyclodextrin complexes, Molecules. 23(5)
(2018) 1161-1175.
https://doi.org/10.3390/molecules23051161.
[21] S. Pereva, T. Sarafska, S. Bogdanova, T. Spassov,
Efficiency of “cyclodextrin-ibuprofen” inclusion
complex formation, J. Drug Deliv. Sci. Tec. 35
(2016) 34-39.
https://doi.org/10.1016/j.jddst.2016.04.006.
[22] T.T.B. Nguyen, N.A. Dang, M.A. Tran, T.H.
Nguyen, Validation of a high-performance liquid
chromatographic method with diod array detection
for the quantification of flurbiprofen in 100 mg
film-coated tablet, VNU Journal of Science:
Medical and Pharmaceutical Sciences. 33(2)
(2017) 41-49.
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4085.
[23] T. Higuchi, K.A. Connors, Phase-solubility
techniques, Adv. Anal. Chem. Instrum. 4 (1965)
117-122.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_che_va_mo_ta_mot_so_dac_tinh_cua_phuc_hop_bao_phan_tu_f.pdf