PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc biệt là sản xuất lương thực đã góp phần quan trọng vào ổn định đời sống, chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết quả, trong đó sản xuất vụ đông đóng vai trò quan trọng, góp phần nâng cao tổng sản lượng lương thực và sản lượng các loại cây trồng trong năm. Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, cùng với các chính sách hỗ trợ cho hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ công tác tưới tiêu được đầu tư đã tạo điều kiện cho vụ đông trở thành một vụ sản xuất phù hợp với nhiều loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao tổng giá trị sản phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
Vụ đông hiện nay, tùy theo trình độ kỹ thuật mức độ thâm canh, tập quán canh tác và nhu cầu thực tiễn về sản xuất và đời sống mà mỗi địa phương có những cây trồng vụ đông khác nhau như: ngô, khoai lang, đậu đỗ, khoai tây , rau cac loai . Mỗi cây trồng đều có những đặc điểm riêng và có những yêu cầu nhất định với ngoại cảnh và thỏa mãn một nội dung kinh tế nhất định là làm tăng sản phẩm lương thực, thực phẩm cho xã hội và tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Vấn đề là ở chỗ lựa chọn cây trồng nào kinh tế hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, của cơ sở sản xuất.
Là một trong những loại cây trồng quen thuộc, cây khoai tây (Solanum Tuberosum. L) vừa là cây lương thực, đông thơi la cây th ực phẩm có giá trị đươc trông ơ nhiêu nươc trên thê giơi (Hô Hưu An va cs , khoai tây , cho thây thanh phân cua no kha cân đôi vê cac châ t cân thiêt cho nhu câu “ăn đu chât” cua con ngươi . Trong 100g khoai tây co : các hydratcacbon 19g (trong đo co 16g tinh bôt , 2,2g chât xơ ), 0,1g chât beo ,
3g protein va 75g nươc . Bên canh đo , khoai tây con chưa nhưng vi chât dinh dưỡng giá trị , đăc biêt cac vitamin (bao gôm vitamin B 1 0,08mg (8%), vitamin B 2 0 ,03mg (2%), vitamin B 3 1 ,1mg (7%), vitamin B 6 (19%), vitamin C 20mg (33%) cùng với những khoáng chất như canxi 12mg, săt
1,8mg, magiê 23mg, photpho 57mg, kali 421mg , natri 61mg) (Web dep.com.vn) [ 39]. Ngày nay , ở những nước có nền nông nghiệp hiện đại , chăn nuôi gia suc va gia câm tâp trung , khoai tây con đươc danh môt sô lương lơn đê lam thưc ăn gia suc vơi muc đich nhăm biên protit thư c vât thành protit động vật như thịt , sưa, bơ. Tính trung bình nếu 1 ha khoai tây đat san lương 100 tạ và tính hàm lượng tinh bột trung bình là 18% và protit là 2% thì trên 1 ha đo se thu đươc 1800 kg tinh bôt (tương đương vơi 4,5 tân lua ) và 200 kg protit thưc vât (tương đương vơi 606 kg đâu tương hoăc
1212 kg thit lơn ) ( Nguyên Văn Thăng va cs , 1978) [ 28]. Nêu so sanh vê năng suât chât khô trên môt đơn vi trông trot thi khoai tây cao hơn lua mi 3 lân, cao hơn lua nươc 1,3 lân va cao hơn ngô 2,2 lân (Leviel , 1986) ( dân theo Lê Sy Lơi , 2001) [ 13]. Hiên nay trên thê giơi khoai tây đươc coi la
môt trong 4 cây trông quan trong nhât trong cac cây lương thưc , thưc phâm, đươc xêp thư tư s au lua mi , ngô, lúa nước và ngày nay cây khoai tây
là một trong bốn loại cây ảnh hưởng đến cuộc sống nhân loại , nó không chỉ làm thay đổi cuộc sống hàng ngày của hàng trăm triệu người mà còn ảnh hương đên tiên trinh lich sư cua thê giơi (web khoahoc.com.vn) [38].
Khoai tây la cây lương thưc , thưc phâm ngăn ngay , có giá trị dinh dương cao , có khả năng trồng trọt được ở nhiều vùng tại Việt Nam . Trong nhưng năm gân đây khoai tây đa đươc đưa vao trông kha phô biên tai cac
vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm tận dụng ưu thế về đất đai , khí hậu, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho bà con nông dân , đa dang hoa cây trông, góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho miền núi . Tuy nhiên, viêc phat triên diên tich trông khoai tây ơ miên nui noi chung con nhiêu han chê vê giông, kỹ thuật trồng trọt chính vì vậy mà trong những năm qua việc phát triển sản xuất khoai tây còn c hưa tương xưng vơi tiêm năng săn co , năng suât va san lương con thâp.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng Đông Bắc nước ta với diện tích đất tự nhiên hơn 3532 km2 và dân số trên 1 triệu người. Thái Nguyên không ch ỉ là một tỉnh có thế mạnh về phát triển công nghiệp mà còn là tỉnh có một nền nông nghiệp khá vững chắc. Tỉnh rất chú trọng vào việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp nâng cao năng suất, sản lượng lương thực thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Những năm trơ lai đây nh ờ thực hiện chiến lược "cánh đồng 50 triệu đồng/ha", cây khoai tây đã được quan tâm và đầu tư phát triển, người dân từng bước đã đưa khoai tây làm cây trồng vụ đông trong cơ cấu sản xuất 3 vụ song năng suât va phâm chât khoai tây con thâp . Có rât nhiêu nguyên nhân dân đên tinh trang năng suât thâp va chât lương
khoai tây kem , trong đo nguyên nhân chu yêu la do thiêu bô giông va nguôn giông chât lương kêt hơp vơi ky thuât canh tac chư a phu hơp cua ngươi dân trông khoai tây . Vì vậy để mở rộng diện tích khoai tây thì vấn đề câp thiêt la phai co bô giông cho năng suât cao va ôn đ ịnh.
Giống tốt là tiền đề để đạt năng suất cao, phẩm chất tốt song không phải ở bất kỳ điều kiện sinh thái nào giống cũng phát huy hết tiềm năng năng suất của nó . Đê gop phân ch ọn ra nhưng gi ống phù hợp với tưng vung sinh thái chúng tôi thực hiện đề tài:
"Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ đông 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên".
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Muc đich va yêu câu 4
1.1. Mục đích 4
1.2. Yêu cầu . 4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 5
1.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây 6
1.2.1. Nguồn gốc, phân loại khoai tây . 6
1.2.2. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây . 7
1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 9
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới . 9
1.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu 10
1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Á . 11
1.3.4. Tình hình sản xuất khoai tây ở khu vực Đông Nam Á 12
1.3.5. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 12
1.3.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc 15
1. 4. Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 17
1.4.1. Nghiên cứu về giống khoai tây . 17
1.4.2.Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại khoai tây .32
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 35
2.1. Nội dung nghiên cứu 35
2.1.1. Điều tra hiện trạng sản xuất khoai tây trong cơ cấu sản xuất cây vụ đông . 35
2.1.2. Khảo nghiệm 5 giống khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên 35
2.1.3. Mô hình trình diễn giống khoai tây có triển vọng đưa vào sản xuất với diện tích 2,8800m2 (8hộ) 35
2.2. Vật liệu - Phương pháp nghiên cứu . 35
2.2.1. Vật liệu thí nghiệm 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu . 35
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 41
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Đồng Hỷ ảnh hưởng tới
tình hình sản xuất khoai tây . 42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .42
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội . 42
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết vụ Đông 2005, 2006 tại Thái Nguyên 43
3.2. Tình hình sản xuất cây khoai tây ở Thái Nguyên . . 47
3.3. Tình hình sản xuất cây khoai tây tại huyện Đồng Hỷ 49
3.3.1. Tình hình sản xuất một số loại cây trồng vụ đông năm 2005 tại huyện Đồng Hỷ – Thái Nguyên 49
3.3.2. Tình hình sử dụng giống khoai tây và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật của hộ nông dân . 50
3.3.3. Các yếu tố thuận lợi và kho khăn h ạn chế tới khả năng sản xuất
khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên 51
3.4. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông 2005 54
3.4.1. Thời gian từ trồng đến mọc 55
3.4.2. Thời gian trồng đến phân cành . .56
3.4.3. Thời gian từ trồng đến làm củ 57
3.4.4. Thời gian từ trồng đến khi thu hoạch 57
3.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống khoai tây tham gia thí
nghiệm .58
3.5.1. Chiều cao cây của các giống khoai tây khảo nghiệm qua các
thời kỳ sinh trưởng phát triển 58
3.5.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống khoai tây tham
gia khảo nghiệm 61
3.6. Khả năng chống chịu của các giống khoai tây khảo nghiệm trong vụ đông
2005 . .64
3.6.1. Sâu xám (Agrotisypsilon Rott) 65
3.6.2. Bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum) 65
3.6.3. Bệnh mốc sương (Phitophthora infestans) .66
3.6.4. Khả năng chống đổ 66
3.7. Đặc điểm củ của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm vụ đông
2005 .67
3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây thí
nghiệm vụ đông 2005 .68
3.8.1. Các yếu tố cấu thành năng suất . . 68
3.8.2. Năng suất lý thuyết 72
3.8.3. Năng suất thực thu . 74
3.8.4. Năng suất củ khô (NSCK) của cac giống khoai tây tham gia khảo nghiệm . .74
3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm 75
3.10. Kết quả trình diễn giống khoai tây Diamant vụ đông 2005 . 76
3.10.1. Đặc điểm sinh trưởng và năng suất của giống khoai tây Diamant
trong vụ đông 2005 . 77
3.10.2. Kết quả năng suất khoai tây trinh diễn trong vụ Đông 2006 . 78
3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số giống cây trồng trong điều kiện vụ đông 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên . 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .81
1. Kết luận
2. Đề nghị
Tài liệu tham khảo 84
Phụ lục
DANH MỤC NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chữ được viết tắt
CIP Trung tâm nghiên cứu khoai tây quốc tế
Cs Cộng sự
Đ/c Đối chứng
FAO Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc g gam
HSDT Hệ số diện tích NSCT Năng suât cu tươi NSCK Năng suât cu khô NSLT Năng suất lý thuyết NSTT Năng suất thực thu NSTK Năng suât thống kê TQ Trung Quốc
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Năng suất năng lượng và protein của một số cây lương thực 8
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 9
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu 10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á 11
Bảng 1.5: Một số quốc gia có diện tích trồng khoai tây lớn nhất thế giới 12
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam . 13
Bảng1.7: Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
năm 2005 . 15
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ đông năm 2005 - 2006 tại Thái
Nguyên 44
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất khoai tây vụ đông ở Thái Nguyên trong 3 năm
(2004 – 2007) . 48
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất một số loại cây vụ đông năm 2005 tại huyện
Đồng Hỷ 49
Bảng 3.4. Cơ cấu giống khoai tây của hộ nông dân 50
Bảng 3.5. Mức độ đầu tư cho khoai tây 51
Bảng 3.6: Những khó khăn trong sản xuất khoai tây vụ đông của cac h ộ nông dân 52
Bảng 3.7: Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông 2005 . 55
Bảng 3.8. Tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây khảo nghiệm
qua các thời kỳ vụ đông 2005 . 59
Bảng 3.9: Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống khoai tây thí nghiệm 62
Bảng 3.10: Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các
giống khoai tây thí nghiệm trong vụ đông 2005 65
Bảng 3.11: Đặc điểm củ của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông
năm 2005 . 67
Bảng 3.12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cac giống khoai
tây khảo nghiệm vụ đông 2005 . .69
Bảng 3.13: Tỷ lệ củ phân theo đường kính củ 71
Bảng 3.14: Năng suất của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông năm
2005 . 73
Bảng 3.15: Tỷ lệ chất khô và NSCK của các giống khoai tây khảo nghiệm 75
Bảng 3.16: Hạch toán kinh tế sơ bộ của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm vụ đông 2005 . 76
Bảng 3.17: Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống khoai tây
trong vụ đông 2006 .77
Bảng 3.18: Kêt qua năng suât khoai tây cua môt sô nông hô 78
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính trong vụ đông
2006 79
Biểu đồ 1: Năng suất ly thuy ết và năng suất thực thu của các giống khoai
tây khảo nghiệm vụ đông 2005 . 73
108 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2680 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ động 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ MAI THẢO
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY VÀ
KHẢO NGHIỆM
MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY TRONG ĐIỀU KIỆN
SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG 2005, 2006 TẠI
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH : TRỒNG TRỌT
MÃ SỐ : 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS TRẦN NGỌC NGOẠN
THÁI NGUYÊN 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ MAI THẢO
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KHOAI TÂY
VÀ KHẢO NGHIỆM
MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY TRONG ĐIỀU
KIỆN SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG 2005, 2006 TẠI
HUYỆN ĐỒNG HỶ TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ cho một học vị
nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã đƣợc cảm ơn, các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn ngày, trong suốt quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu tôi nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của:
Thầy giáo hướng dẫn trực tiếp PGS.TS. Trần Ngọc Ngoạn, thầy đã giúp đỡ
tận tình về phương hướng và phương pháp nghiên cứu cũng như hoàn thiện
luận văn.
Khoa sau Đại học, khoa Nông học, cán bộ phòng thực hành bộ môn
sinh lý, sinh hoá - trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Các thầy cô giáo khoa Nông học - trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và các hộ nông dân tại huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, gia đình, các anh chị, các bạn
bè đồng nghiệp đã động viên tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả những sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, năm 2008
Nguyễn Thị Mai Thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Muc đích và yêu cầu......................................................................................4
1.1. Mục đích .................................................................................................... 4
1.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 5
1.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây .............................................................. 6
1.2.1. Nguồn gốc, phân loại khoai tây ....................................................... 6
1.2.2. Nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây . .................... 7
1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ........................ 9
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ....................................... 9
1.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu. ..................................... 10
1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Á ......................................... 11
1.3.4. Tình hình sản xuất khoai tây ở khu vực Đông Nam Á ................ 12
1.3.5. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam .................................... 12
1.3.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc .......... 15
1. 4. Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ................ 17
1.4.1. Nghiên cứu về giống khoai tây ..................................................... 17
1.4.2.Một số nghiên cứu về sâu bệnh hại khoai tây…………...….…….32
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 35
2.1. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35
2.1.1. Điều tra hiện trạng sản xuất khoai tây trong cơ cấu sản xuất cây vụ
đông ............................................................................................. 35
2.1.2. Khảo nghiệm 5 giống khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ tỉnh
Thái Nguyên ................................................................................ 35
2.1.3. Mô hình trình diễn giống khoai tây có triển vọng đưa vào sản xuất
với diện tích 2,8800m2 (8hộ) ...................................................... 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
2.2. Vật liệu - Phương pháp nghiên cứu ......................................................... 35
2.2.1. Vật liệu thí nghiệm ........................................................................ 35
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................... 35
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ........................................................... 41
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN…………………………… ..... ..42
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện Đồng Hỷ ảnh hưởng tới
tình hình sản xuất khoai tây……………………….………………… …42
3.1.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................... .....42
3.1.2. Điều kiện kinh tế – xã hội......................................................... ......42
3.1.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết vụ Đông 2005, 2006 tại Thái Nguyên 43
3.2. Tình hình sản xuất cây khoai tây ở Thái Nguyên......... ........... ................47
3.3. Tình hình sản xuất cây khoai tây tại huyện Đồng Hỷ............................ ..49
3.3.1. Tình hình sản xuất một số loại cây trồng vụ đông năm 2005 tại
huyện Đồng Hỷ – Thái Nguyên........................................ ..................49
3.3.2. Tình hình sử dụng giống khoai tây và áp dụng các biện pháp kỹ
thuật của hộ nông dân…………………………………………………… . …50
3.3.3. Các yếu tố thuận lợi và khó khăn h ạn chế tới khả năng sản xuất
khoai tây vụ đông tại huyện Đồng Hỷ Thái Nguyên.. ......................... .……..51
3.4. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống khoai tây khảo
nghiệm vụ đông 2005………………………………………………..…54
3.4.1. Thời gian từ trồng đến mọc…………………………….….…..55
3.4.2. Thời gian trồng đến phân cành ……………………….……….56
3.4.3. Thời gian từ trồng đến làm củ…………………………… .. …57
3.4.4. Thời gian từ trồng đến khi thu hoạch…………………………57
3.5. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của các giống khoai tây tham gia thí
nghiệm………………………………………………………………….58
3.5.1. Chiều cao cây của các giống khoai tây khảo nghiệm qua các
thời kỳ sinh trưởng phát triển…………………………………………..58
3.5.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống khoai tây tham
gia khảo nghiệm………………………………… .. ……………………61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.6. Khả năng chống chịu của các giống khoai tây khảo nghiệm trong vụ đông
2005 ………………………………………………... ……………………….64
3.6.1. Sâu xám (Agrotisypsilon Rott)……… ………………………..65
3.6.2. Bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum)........... . ................65
3.6.3. Bệnh mốc sương (Phitophthora infestans)…………… ……….66
3.6.4. Khả năng chống đổ……………………………………… ……..66
3.7. Đặc điểm củ của các giống khoai tây tham gia khảo nghiệm vụ đông
2005……………………………………………………………… …….67
3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây thí
nghiệm vụ đông 2005…………………………………………… …….68
3.8.1. Các yếu tố cấu thành năng suất……………...…...……… …..68
3.8.2. Năng suất lý thuyết............................................................ ......72
3.8.3. Năng suất thực thu............................................................. ...... 74
3.8.4. Năng suất củ khô (NSCK) của các giống khoai tây tham gia khảo
nghiệm................................................................................................................. ...........74
3.9. Hiệu quả kinh tế của các giống khoai tây tham gia thí nghiệm....... .........75
3.10. Kết quả trình diễn giống khoai tây Diamant vụ đông 2005............. ......76
3.10.1. Đặc điểm sinh trưởng và năng suất của giống khoai tây Diamant
trong vụ đông 2005…………………………………………………… . ……77
3.10.2. Kết quả năng suất khoai tây trình diễn trong vụ Đông 2006….. . 78
3.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số giống cây trồng trong điều kiện vụ
đông 2006 tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................. . .........81
1. Kết luận
2. Đề nghị
Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 84
Phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
DANH MỤC NHỮNG TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Chữ đƣợc viết tắt
CIP Trung tâm nghiên cứu khoai tây quốc tế
Cs Cộng sự
Đ/c Đối chứng
FAO Tổ chức Nông - Lương Liên Hiệp Quốc
g gam
HSDT Hệ số diện tích
NSCT Năng suất củ tươi
NSCK Năng suất củ khô
NSLT Năng suất lý thuyết
NSTT Năng suất thực thu
NSTK Năng suất thống kê
TQ Trung Quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1: Năng suất năng lượng và protein của một số cây lương thực .......... 8
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ........................................ 9
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Âu ................ 10
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của Châu Á .................. 11
Bảng 1.5: Một số quốc gia có diện tích trồng khoai tây lớn nhất thế giới ...... 12
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam....................................... 13
Bảng1.7: Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh miền núi phía Bắc
năm 2005 ............................................................................... 15
Bảng 3.1. Diễn biến thời tiết khí hậu vụ đông năm 2005 - 2006 tại Thái
Nguyên .................................................................................. 44
Bảng 3.2: Tình hình sản xuất khoai tây vụ đông ở Thái Nguyên trong 3 năm
(2004 – 2007) ................................................................................. 48
Bảng 3.3: Tình hình sản xuất một số loại cây vụ đông năm 2005 tại huyện
Đồng Hỷ..........................................................................................................49
Bảng 3.4. Cơ cấu giống khoai tây của hộ nông dân ........................................ 50
Bảng 3.5. Mức độ đầu tư cho khoai tây .......................................................... 51
Bảng 3.6: Những khó khăn trong sản xuất khoai tây vụ đông của các h ộ
nông dân ................................................................................ 52
Bảng 3.7: Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống khoai tây khảo
nghiệm vụ đông 2005 ..................................................................... 55
Bảng 3.8. Tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây khảo nghiệm
qua các thời kỳ vụ đông 2005 ......................................................... 59
Bảng 3.9: Một số đặc điểm hình thái, sinh lý của các giống khoai tây thí nghiệm 62
Bảng 3.10: Một số loại sâu bệnh hại chính và khả năng chống đổ của các
giống khoai tây thí nghiệm trong vụ đông 2005 ............................ 65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Bảng 3.11: Đặc điểm củ của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông
năm 2005 ........................................................................... ....67
Bảng 3.12: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai
tây khảo nghiệm vụ đông 2005 ................................................. .....69
Bảng 3.13: Tỷ lệ củ phân theo đường kính củ .............................................. ..71
Bảng 3.14: Năng suất của các giống khoai tây khảo nghiệm vụ đông năm
2005 ................................................................................... ....73
Bảng 3.15: Tỷ lệ chất khô và NSCK của các giống khoai tây khảo nghiệm .. 75
Bảng 3.16: Hạch toán kinh tế sơ bộ của các giống khoai tây tham gia khảo
nghiệm vụ đông 2005 ..................................................................... 76
Bảng 3.17: Đặc điểm sinh trưởng, sinh lý và năng suất của giống khoai tây
trong vụ đông 2006.........................................................................77
Bảng 3.18: Kết quả năng suất khoai tây của một số nông hộ..........................78
Bảng 3.19. Hiệu quả kinh tế của một số loại cây trồng chính trong vụ đông
2006 ................................................................................................ 79
Biểu đồ 1: Năng suất lý thuy ết và năng suất thực thu của các giống khoai
tây khảo nghiệm vụ đông 2005 ............................................... 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới của đất nước nền nông nghiệp nông thôn
của nước ta đã có những bước phát triển nhanh, liên tục và khá toàn diện. Đặc
biệt là sản xuất lương thực đã góp phần quan trọng vào ổn định đời sống,
chính trị tạo cơ sở thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết
quả, trong đó sản xuất vụ đông đóng vai trò quan trọng, góp phần nâng cao
tổng sản lượng lương thực và sản lượng các loại cây trồng trong năm. Được
sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, các ngành, cùng với các chính sách hỗ trợ
cho hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ công tác tưới tiêu được đầu tư đã
tạo điều kiện cho vụ đông trở thành một vụ sản xuất phù hợp với nhiều loại
cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế, nâng cao tổng giá trị sản phẩm trong sản
xuất nông nghiệp.
Vụ đông hiện nay, tùy theo trình độ kỹ thuật mức độ thâm canh, tập
quán canh tác và nhu cầu thực tiễn về sản xuất và đời sống mà mỗi địa
phương có những cây trồng vụ đông khác nhau như: ngô, khoai lang, đậu
đỗ, khoai tây , rau các loại . Mỗi cây trồng đều có những đặc điểm riêng và
có những yêu cầu nhất định với ngoại cảnh và thỏa mãn một nội dung kinh
tế nhất định là làm tăng sản phẩm lương thực, thực phẩm cho xã hội và
tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Vấn đề là ở chỗ lựa chọn
cây trồng nào kinh tế hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương,
của cơ sở sản xuất.
Là một trong những loại cây trồng quen thuộc, cây khoai tây
(Solanum Tuberosum. L) vừa là cây lương thực, đồng thời là cây th ực
phẩm có giá trị được trồng ở nhiều nước trên thế giới (Hồ Hữu An và cs ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
2005) [1]. Các nhà dinh dưỡng học đã phân tích giá trị thực phẩm của
khoai tây , cho thấy thành phần của nó khá cân đối về các chấ t cần thiết cho
nhu cầu “ăn đủ chất” của con người . Trong 100g khoai tây có : các
hydratcacbon 19g (trong đó có 16g tinh bột , 2,2g chất xơ ), 0,1g chất béo ,
3g protein và 75g nước . Bên cạnh đó , khoai tây còn chứa những vi chất
dinh dưỡng giá trị , đặc biệt các vitamin (bao gồm vitamin B 1 0,08mg (8%),
vitamin B 2 0 ,03mg (2%), vitamin B 3 1 ,1mg (7%), vitamin B 6 (19%),
vitamin C 20mg (33%) cùng với những khoáng chất như canxi 12mg, sắt
1,8mg, magiê 23mg, photpho 57mg, kali 421mg, natri 61mg) (Web
dep.com.vn) [ 39]. Ngày nay , ở những nước có nền nông nghiệp hiện đại ,
chăn nuôi gia súc và gia cầm tập trung , khoai tây còn được dành một số
lượng lớn để làm thức ăn gia súc với mục đích nhằm biến protit thự c vật
thành protit động vật như thịt , sữa, bơ. Tính trung bình nếu 1 ha khoai tây
đạt sản lượng 100 tạ và tính hàm lượng tinh bột trung bình là 18% và protit
là 2% thì trên 1 ha đó sẽ thu được 1800 kg tinh bột (tương đương với 4,5
tấn lúa ) và 200 kg protit thực vật (tương đương với 606 kg đậu tương hoặc
1212 kg thịt lợn ) (Nguyễn Văn Thắng và cs , 1978) [ 28]. Nếu so sánh về
năng suất chất khô trên một đơn vị trồng trọt thì khoai tây cao hơn lúa mì 3
lần, cao hơn lúa nước 1,3 lần và cao hơn ngô 2,2 lần (Leviel, 1986) (dẫn
theo Lê Sỹ Lợi , 2001) [ 13]. Hiện nay trên thế giới khoai tây được coi là
một trong 4 cây trồng quan trọng nhất trong các cây lương thực , thực
phẩm, được xếp thứ tư s au lúa mì , ngô, lúa nước và ngày nay cây khoai tây
là một trong bốn loại cây ảnh hưởng đến cuộc sống nhân loại , nó không chỉ
làm thay đổi cuộc sống hàng ngày của hàng trăm triệu người mà còn ảnh
hưởng đến tiến trình lịch sử của thế giới (web khoahoc.com.vn) [38].
Khoai tây là cây lương thực , thực phẩm ngắn ngày , có giá trị dinh
dưỡng cao , có khả năng trồng trọt được ở nhiều vùng tại Việt Nam . Trong
những năm gần đây khoai tây đã được đưa vào trồng khá phổ biến tại các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
vùng trung du và miền núi phía Bắc nhằm tận dụng ưu thế về đất đai , khí hậu,
tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập cho bà con nông dân , đa dạng hóa cây
trồng, góp phần đảm bảo an ninh lương thực tại chỗ cho miền núi . Tuy nhiên,
việc phát triển diện tích trồng khoai tây ở miền núi nói chung còn nhiều hạn
chế về giống, kỹ thuật trồng trọt…chính vì vậy mà trong những năm qua việc
phát triển sản xuất khoai tây còn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có , năng
suất và sản lượng còn thấp.
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc thuộc vùng
Đông Bắc nước ta với diện tích đất tự nhiên hơn 3532 km2 và dân số trên 1
triệu người. Thái Nguyên không ch ỉ là một tỉnh có thế mạnh về phát triển
công nghiệp mà còn là tỉnh có một nền nông nghiệp khá vững chắc. Tỉnh
rất chú trọng vào việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp nâng cao năng
suất, sản lượng lương thực thực phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của nền kinh tế. Những năm trở lại đây nh ờ thực hiện chiến lược "cánh
đồng 50 triệu đồng/ha", cây khoai tây đã được quan tâm và đầu tư phát
triển, người dân từng bước đã đưa khoai tây làm cây trồng vụ đông trong
cơ cấu sản xuất 3 vụ song năng suất và phẩm chất khoai tây còn thấp . Có
rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng năng suất thấp và chất lượng
khoai tây kém , trong đó nguyên nhân chủ yếu là do thiếu bộ giống và
nguồn giống chất lượng kết hợp với kỹ thuật canh tác chư a phù hợp của
người dân trồng khoai tây . Vì vậy để mở rộng diện tích khoai tây thì vấn đề
cấp thiết là phải có bộ giống cho năng suất cao và ổn đ ịnh.
Giống tốt là tiền đề để đạt năng suất cao, phẩm chất tốt song không
phải ở bất kỳ điều kiện sinh thái nào giống cũng phát huy hết tiềm năng năng
suất của nó . Để góp phần ch ọn ra những gi ống phù hợp với từng vùng sinh
thái chúng tôi thực hiện đề tài:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
"Điều tra tình hình sản xuất khoai tây và khảo nghiệm một số giống
khoai tây trong điều kiện sản xuất vụ đông 2005, 2006 tại huyện Đồng Hỷ -
tỉnh Thái Nguyên".
2. Mục đích và yêu cầu
2.1. Mục đích
Trên cơ sở kết quả điều tra hiện trạng và thử nghiệm, giới thiệu một số
giống khoai tây có khả năng thích ứng với điều kiện sản xuất vụ Đông tại tỉnh
Thái Nguyên nói chung, huyện Đồng Hỷ nói riêng.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra hiện trạng sản xuất cây khoai tây vụ Đông tại huyện Đồng
Hỷ - Thái Nguyên.
- Khảo nghiệm một số giống khoai tây có triển vọng tại xã Nam Hoà -
huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Vận dụng đặc điểm khí hậu miền Bắc nước ta có một mùa đông lạnh và
khô hanh trong nửa đầu, ẩm ướt trong nửa cuối. Nhiệt độ các tháng mùa đông
tuy thấp hơn nhiều so với nhiệt độ của những tháng nóng trong năm nhưng
không quá lạnh, ẩm độ không khí không quá thấp làm cho nhiều loại cây
trồng có thể sinh trưởng và phát dục bình thường, tạo nên khả năng phát triển
vụ đông thành vụ chính. Xác định được cây vụ đông trong cơ cấu sản xuất 3
vụ sẽ góp phần sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất, lao động và tăng thu
nhập cho người dân. Song việc đưa cây vụ đông vào sản xuất cần phải đảm
bảo cây trồng đó có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao.
Khoai tây là cây trồng ưa khí hậu lạnh. Thân lá khoai tây sinh trưởng
và phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 20 -22 o C, làm củ thuận lợi ở nhiệt độ 16 - 18
0
C với ẩm độ không khí 75 - 80%. Khoai tây cũng là một cây trồng dễ tính,
thích ứng được với nhiều loại đất, trên những chân đất chua đều có thể trồng
được khoai tây, tuy nhiên tốt nhất vẫn là đất cát pha và đất thịt nhẹ có pH
khoảng 5,5 vì hai loại đất này đảm bảo độ thoáng khí, độ tơi xốp để củ phát
triển thuận lợi.
Thời gian sinh trưởng của khoai tây trung bình từ 80 - 110 ngày nên có
thể trồng được ở vụ đông. Vụ đông ở miền Bắc nước ta thường được tính từ
cuối tháng 9, đầu tháng 10 cho đến hết tháng 12 dương lịch hàng năm trên
chân đất ruộng, thường tính từ sau khi thu hoạch lúa vụ mùa. Vào đầu vụ
đông nhiệt độ khá cao (19 - 21oC) là điều kiện thích hợp cho quá trình nảy
mầm và phát triển thân lá của khoai tây. Giữa và cuối vụ, nhiệt độ xuống thấp
(12 - 16
o
C) nhưng không ảnh hưởng lớn đến năng suất và chất lượng của
khoai tây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Có thể nói rằng, so với một số cây trồng khác ở vụ đông thì cây khoai
tây có 3 ưu điểm nổi bật, đó là:
- Không bị cạnh tranh về đất đai trồng vì thời gian sinh trưởng ngắn ,
nằm gọn trong vụ đông trên đất lúa nên khả năng mở rộng diện tích là rất lớn.
- Cây khoai tây không chịu áp lực về thời vụ như một số cây trồng vụ
đông khác.
- Sản xuất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Giới thiệu chung về cây khoai tây
1.2.1. Nguồn gốc, phân loại khoai tây
Khoai tây thuộc chi Solanum, gồm 160 loài có khả năng cho củ. Cây
khoai tây thuộc nhóm thân thảo, họ cà (Solanaceae). Có khoảng 20 loại
khoai tây thương phẩm, chúng đều thuộc loài Solanum tuberosum L và ở thể
tứ bội (Tetraploid) (2n = 4x = 48), có khả năng sinh trưởng tốt, cho năng
suất cao (FAO, 2001) [42]. Có nhiều tài liệu và quan điểm trên thế giới nói về
nguồn gốc của cây khoai tây, dựa trên cơ sở lịch sử, khảo cổ học và thực vật
học thì cây khoai tây có nguồn gốc hoang dại từ vùng Trung và Tây Nam Mỹ,
đặc biệt tập trung ở vùng Chi Lê và những đảo quanh vùng. Nhiều cuộc thám
hiểm của Liên Xô (cũ) trước đây đã xác nhận rằng: trung tâm thứ 2 của khoai
tây còn có nguồn gốc ở Mêxicô và hiện nay người ta còn bắt gặp rất nhiều
loại khoai tây hoang dại ở nơi đây (Hồ Hữu An và cs, 2005) [1].
Các nhà khoa học đã phát hiện ra nhiều di tích lịch sử chứng minh cây
khoai tây có từ khoảng 500 năm trước công nguyên. Vào thời kỳ người Tây
Ban Nha chinh phục châu Mỹ, Chile, Colombia, Ecuador và Peru (Horton,
1987) [45]. Ngày nay người da đỏ ở vùng Titicaca (nam Peru, bắc Bolivia)
vẫn còn trồng những giống khoai tây khởi thuỷ (Ducreux,1989) (dẫn theo Lê
Sỹ Lợi, 2007) [13].
Khoai tây đã được bán đầu tiên ở Seville năm 1573, chúng được
mang đến đây bởi các thủy thủ người Tây Ban Nha. Từ Tây Ban Nha,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
khoai tây được lan truyền khắp Châu Âu. Ở nước Anh, khoai tây được đưa
vào trồng từ năm 1590 bởi tầu Tây Ban Nha có thuyền trưởng là người
Anh. Cho đến năm 1600 khoai tây đã được gửi tới Ý, Đức. Trong vòng 100
năm sau khoai tây đã có mặt ở hầu hết các nước Châu Âu và được trồng
rộng rãi vào những năm 1800.
Vào thế kỷ 17, những nhà truyền giáo người Anh đã đưa khoai tây đến
nhiều nơi ở châu Á, thế kỷ 19 những nhà truyền đạo người Bỉ cũng giới thiệu
khoai tây tại Công Gô. Tuy vậy, việc sử dụng khoai tây làm lương thực ở các
nước nhiệt đới vẫn còn hạn chế vì những khó khăn cố hữu trong sản xuất và
bảo quản khoai tây ở vùng thấp.
Từ một loại khoai tây ban đầu (có tên khoa học là Solanum
Tuberosum L) trồng để ăn, đến nay người ta đã tạo ra hơn 2000 giống
khoai tây gieo trồng với năng suất và phẩm chất khác nhau. Hiện nay cây
khoai tây được trồng rất rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến
Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam.
1.2.2. Một số nghiên cứu về giá trị dinh dưỡng của cây khoai tây
Khoai tây vừa là cây lương thực, vừa là cây thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao , hàm lượng dinh dưỡng của khoai tây chỉ kém trứng (Leviel,
1986) (dẫn theo Lê Sỹ Lợi, 2007) [13].
. Sử dụng 100g khoai tây có thể đảm bảo ít nhất 8% nhu cầu protein, 3%
nhu cầu năng lượng, 10% nhu cầu Fe, 10% nhu cầu vitamin B1, 20% - 50%
nhu cầu vitamin C cho một người trong một ngày đêm (Beukema et al., 1990;
Horton, 1987) [41], [45]. Vì vậy, trong số các cây trồng của vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới (từ 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam), Van der Zaag, (1976) [51]
cho rằng cây khoai tây là cây sinh lợi hơn bất cứ cây trồng nào khác vì nó
cho năng suất năng lượng và năng suất protein cao nhất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Bảng 1.1: Năng suất năng lƣợng và protein của một số cây lƣơng thực
Loại cây
trồng
Kcal/100g
Năng suất
(Kcal/ngày/ha)
Tỷ lệ Protein
(%)
Năng suất
Protein
(kg/ngày/ha)
Khoai tây 90,82 48,64 2,0 1,1
Sắn 185,87 45,12 0,7 0,2
Khoai lang 138,30 48,93 1,5 0,5
Đậu đỗ 400,24 11,72 22,0 0,6
Lúa 420,90 35,10 7,0 0,6
Ngô 138,91 38,97 9,5 0,8
( Nguồn: Van der Zaag, 1976) [51]
Do có giá trị dinh dưỡng cao nên ở nhiều nước, khoai tây cũng được
dùng làm thức ăn cho gia súc, nhất là các nước có nền kinh tế phát triển. Ở
Pháp hàng năm người ta sử dụng từ 1 – 1,4 triệu tấn khoai tây cho chăn nuôi.
Bên cạnh giá trị làm lương thực, thực phẩm và thức ăn cho gia súc khoai tây
còn là nguồn nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến. Tinh bột của
khoai tây được dùng trong công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và đặc biệt là
trong công nghiệp chế biến axít hữu cơ (axít lactic, axít xitric), dung môi hữu
cơ (etanol, buthanol). Một tấn củ khoai tây có hàm lượng tinh bột 17,6% chất
tươi thì sẽ cho 112 lít rượu, 55 kg axít hữu cơ và một số sản phẩm phụ khác
(dẫn theo Trương Quang Vinh, 2007) [33].
Ở Việt Nam từ sau năm 1970, cây khoai tây được coi là một cây trồng
vụ đông lý tưởng cho vùng Đồng bằng sông Hồng và trở thành một cây lương
thực quan trọng. Năm 1987, cây khoai tây chính thức được Bộ Nông Nghiệp
đánh giá là một cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa. Chương trình
khoai tây quốc gia được thành lập đã thu hút hàng loạt cơ quan nghiên cứu và
triển khai phát triển khoai tây rất mạnh. Củ khoai tây hiện nay đang được coi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
là một trong những loại “thực phẩm sạch”, một loại nông sản hàng hoá được
lưu thông rộng rãi.
1.3. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Khoai tây là loại cây lương thực quan trọng đứng thứ 4 sau lúa mì, ngô,
lúa nước. Chính vì vậy cây khoai tây hiện nay được trồng rất rộng rãi trên thế
giới và phát triển mạnh ở Châu Âu, Châu Á.
Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình độ sản xuất khác
nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn, từ 7 đến 65 tấn/ha. Tính đến
năm 2005 hàng năm trên thế giới sản xuất được khoai tây với diện tích 18,89
triệu ha, sản lượng đạt 320,98 triệu tấn (FAO, 2006) [43] (bằng 60 – 70%
tổng sản lượng lúa hay lúa mì).
Bảng 1.2: Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lƣợng
(Triệu tấn)
2000 19,94 16,45 328,01
2001 19,65 15,92 312,35
2002 19,06 16,88 321,73
2003 18,94 16,80 318,19
2004 19,13 17,19 328,84
2005 18,89 16,98 320,98
(Nguồn: FAO, 2006) [43]
Qua bảng số liệu 1.2 cho thấy diện tích khoai tây của thế giới trong những
năm gần đây có xu hướng giảm nhẹ, năm 2000 có 19,94 triệu ha, năm 2003 toàn
thế giới trồng được 18,94 ha, giảm 1 triệu ha. Năm 2004 diện tích khoai tây tăng lên
0,19 triệu ha so với năm 2003 nhưng vẫn ít hơn 0,81 triệu ha so với năm 2000. Sang
đến năm 2005 diện tích trồng khoai tây giảm 0,24 triệu ha so với năm 2004, giảm
0,37 triệu ha so với năm 2003, giảm 1,37 triệu ha so với năm 2000. Về năng suất,
năm 2001 năng suất khoai tây trung bình của thế giới đạt được 15,92 tấn/ha, giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
0,53 tấn/ha so với năm 2000, nhưng từ năm 2001 đến nay năng suất không ngừng
tăng lên, năm 2004 năng suất khoai tây đã đạt 17,19 tấn/ha, tăng 0,74 tấn/ha so với
năm 2000, tăng 1,27 tấn/ha so với năm 2001. Sự tăng lên về năng suất không chênh
lệch nhiều nên sản lượng khoai tây một vài năm trở lại đây dao động không nhiều
lắm, năm 2004 sản lượng đạt cao nhất 328,19 triệu tấn tăng 0,83 triệu tấn so với
năm 2000. Năm 2005 do diện tích và năng suất có sự giảm sút nên sản lượng chỉ
đạt 320,98 triệu tấn, thấp hơn 7,86 triệu tấn so với năm 2004.
1.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Âu
Cây khoai tây là một loại cây trồng quan trọng trong khẩu phần ăn và
là nguồn dinh dưỡng rất tốt cho nhiều người dân Châu Âu. Vì vậy cây
khoai tây là cây trồng chính và được trồng nhiều ở các nước như Hà Lan,
Đức, Anh, Tây Ban Nha…
Bảng 1.3: Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Âu
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lƣợng
(Triệu tấn)
2000 9,13 16,30 148,82
2001 8,86 15,50 137,33
2002 8,39 15,50 130,05
2003 8,20 15,96 130,87
2004 8,29 16,96 140,60
2005 7,59 17,24 130,97
(Nguồn FAO, 2006) [43]
Châu Âu có nền sản xuất khoai tây lớn nhất thế giới, tuy nhiên trong những
năm gần đây vị trí cây khoai tây có phần giảm về cả diện tích và sản lượng. Về
diện tích năm 2000 cả Châu lục đạt 9,13 triệu ha, đến năm 2005 chỉ còn 7,59 triệu
ha, giảm 1,54 triệu ha. Để đáp ứng nhu cầu về khoai tây trong điều kiện diện tích
giảm, các nhà khoa học đã nghiên cứu nhiều biện pháp kỹ thuật, đặc biệt là về
giống nên năng suất cây khoai tây không ngừng được nâng cao. Năng suất khoai
tây năm 2005 đạt 17,24 tấn/ha, tăng 1,74 tấn/ha so với năm 2001 và 0,94 tấn/ha so
với năm 2000. Mặc dù năng suất tăng nhưng do diện tích giảm nhiều nên sản
lượng năm 2005 vẫn thấp, thấp hơn 6,36 triệu tấn so với năm 2000.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.3.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở Châu Á
Cây khoai tây ở Châu Á trong mấy thập kỷ gần đây có xu hướng phát
triển mạnh , tập trung ở các nước như: Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hoà Dân
chủ Triều Tiên, Hàn Quốc, Mông Cổ…Riêng ở Trung Quốc năm 1996 có diện
tích trồng khoai tây là 3,5 triệu ha với năng suất đạt 13,1 tấn/ha, sản lượng đạt
khoảng 4,6 triệu tấn, đứng đầu Châu Á trong 10 năm liền (từ 1986 - 1996). Hiện
nay Trung Quốc là quốc gia có diện tích trồng khoai tây lớn nhất thế giới (FAO,
2006) [43].
Bảng 1.4: Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây của Châu Á
Năm
Diện tích
(Triệu ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lƣợng
(Triệu tấn)
2000 7,96 15,20 120,99
2001 7,84 15,10 118,38
2002 7,75 15,60 120,90
2003 7,80 15,76 122,93
2004 7,98 16,53 131,91
2005 8,21 16,18 132,84
(Nguồn FAO, 2006) [43]
Là Châu lục có nền sản xuất khoai tây lớn thứ 2 sau Châu Âu, cùng với
xu thế chung của thế giới thì diện tích trồng khoai tây trong những năm gần
đây cũng giảm nhẹ. Năm 2000 cả Châu lục đạt 7,96 triệu ha, năm 2002 diện
tích trồng khoai thấp nhất là 7,75 triệu ha, giảm 0,21 triệu ha. Đến năm 2005
đạt 8,21 triệu ha. Nhìn chung diện tích trồng khoai tây bình quân của Châu Á
gần bằng diện tích khoai tây tình quân của Châu Âu. Số liệu trên cho thấy
người dân Châu Á đã và đang chú trọng đến việc trồng khoai tây. Điều này còn
thể hiện ở năng suất khoai tây tăng lên không ngừng, năm 2000 đạt 15,2 tấn/ha,
đến năm 2004 đạt 16,53 tấn/ha thấp hơn năng suất bình quân của Châu Âu
không đáng kể. Năm 2005 năng suất có giảm so với năm 2004 song vẫn là năm
đạt sản lượng khoai tây cao nhất bởi diện tích trồng khoai tây tăng lên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
1.3.4. Tình hình sản xuất khoai tây ở khu vực Đông Nam Á
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất, sản lƣợng khoai tây khu vực Đông Nam Á
Năm
Diện tích
(nghìn ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lƣợng
(Triệu tấn)
2000 355 11,82 41,96
2001 370 12,81 47,40
2002 377 11,77 44,37
2003 340 12,00 43,68
2004 368 12,00 44,16
2005 369 12,45 45,94
(Nguồn FAO, 2006) [43]
Qua bảng số liệu 1.5 cho thấy ở khu vực Đông Nam Á khoai tây được
trồng rất ít và phát triển chậm hơn nhiều so với các khu vực khác . Năm 2000
toàn khu vực trồng được 355 nghìn ha, đến năm 2002 đã trồng thêm được 22
nghìn ha nhưng năm 2005 chỉ còn 369 nghìn ha, giảm 8 nghìn ha so với năm
2002. Năng suất khoai tây ở khu vực này nhìn chung còn thấp so với năng
suất bình quân của thế giới cũng như châu Âu, châu Á.
1.3.5. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Khoai tây không phải là cây trồng bản địa và đã được trồng ở Việt Nam
từ hơn 100 năm nay, được nhập nội vào nước ta từ Châu Âu do người Pháp
mang vào. Trước năm 1966, diện tích trồng khoai tây chỉ đạt dưới 1 nghìn ha
và được trồng rải rác ở Sa Pa (Lào Cai), Đà Lạt, Cao Bằng, Đông Anh (Hà
Nội), Thường Tín (Hà Tây), Đồ Sơn (Hải Phòng). Từ những năm 60 đến
những năm 70, nhờ cuộc cách mạng xanh ở miền Bắc nên diện tích trồng
khoai tây được mở rộng. Năm 1971 có 5 nghìn ha khoai tây, năm 1980 diện
tích trồng khoai tây lên tới 100.000 ha, mỗi năm tăng 12.000 ha (Đào Huy
Chiên, 2002) [2] sau đó giảm xuống còn 28.022 ha năm 2000 và hiện nay đạt
35.000 ha (năm 2005).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào
mùa đông có nhiệt độ trung bình 15 - 25 0 C, thuận lợi cho khoai tây sinh
trưởng và phát triển. Về năng suất, các nhà nghiên cứu cho rằng năng suất
khoai tây tiềm năng ở Việt Nam có thể đạt 40 tấn/ha. Kết quả thực tế cho
thấy, năng suất có thể đạt 30 tấn/ha nếu có giống tốt. Song năng suất bình
quân hiện nay mới đạt khoảng 11-12 tấn/ha, mà nguyên nhân là do chất
lượng củ giống. Tuy nhiên, so với các loại cây trồng khác, cây khoai tây có
ưu thế hơn hẳn về thời vụ, năng suất và giá trị sử dụng cho nên việc sản xuất
khoai tây của nước ta trong những năm gần đây có xu hướng tăng, mang lại
nguồn thu nhập khá cho các hộ nông dân cũng như góp phần cho sản xuất
nông nghiệp đa dạng và bền vững.
Bảng 1.6: Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Năm
Diện tích
( ha)
Năng suất
(Tấn/ha)
Sản lƣợng
( tấn)
2000 28,022 11,27 315,807,94
2001 30,000 10,53 315,900,00
2002 32,102 11,76 377,519,52
2003 33,887 10,69 362,252,03
2004 34,000 10,74 365,160,00
2005 35,000 10,57 370,000,000
(Nguồn FAO, 2006) [43]
Qua số liệu bảng 1.6 cho thấy diện tích trồng khoai tây của nước ta
đang có xu hướng mở rộng. Năm 2000 diện tích trồng khoai tây là 28,022 ha,
đến năm 2005 đạt 35,000 ha tăng 6,978 ha. Song bên cạnh sự tăng lên về diện
tích thì năng suất lại có xu hướng biến động thất thường, năng suất khoai tây
đạt cao nhất vào năm 2002 là 11,76 tấn/ha, thấp nhất vào năm 2001, chỉ đạt
10,53 tấn/ha. Năm 2005 năng suất đạt 10,57 tấn/ha, giảm 1,9 tấn/ha so với
năm 2002. Nếu so sánh năng suất khoai tây của nước ta thì chỉ bằng 62,2 %
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
năng suất bình quân chung của thế giới, bằng 61,3 % năng suất khoai tây của
Châu Âu. Cây khoai tây ở nước ta đã và đang phát triển nhưng tốc độ mở
rộng diện tích và tăng năng suất hàng năm không cao. Điều này được giải
thích bởi những nguyên nhân sau:
- Thiếu bộ giống thích hợp với điều kiện nóng ẩm , đặc biệt là thiếu
giống có chất lượng tốt có thể trồng được ở nhiều vùng sản xuất . Để trồng 1
ha khoai tây ở Việt Nam cần 1,2 – 1,5 tấn củ giống, với mức hao hụt 40 - 50%
trong quá trình bảo quản thì lượng giống cần giữ ban đầu có thể lên tới 2,5 – 3
tấn củ tươi (Vũ Tuyên Hoàng và cs , 1999) [ 7]. Như vậy , với diện tích 35
nghìn ha sản xuất cần 42 - 52 nghìn tấn giống , do các giống khoai tây ở việt
Nam chỉ đáp ứng được 20% diện tích cho nên 60% giống khoai tây của nước
ta phải nhập từ Trung Quốc , 20% giống khoai tây nhập từ Hà Lan , Đức (Lê
Hưng Quốc, 2006) [22]. Đây là điểm hạn chế vì giá khoai tây nhập khẩu từ
Châu Âu rất đắt, gấp 3 lần giá nhập khẩu từ Trung Quốc, song khoai tây
Trung Quốc chất lượng lại thấp hơn.
- Củ giống bị thoái hoá, không sạch bệnh và già sinh lý : Thời gian bảo
quản giống ở Việt Nam rất dài (từ tháng 1 đến tháng 9), giống phải bảo quản
lâu trong điều kiện nhiệt độ cao nên củ giống bị già hóa nhanh . Trồng củ trẻ
sinh lý năng suất cao hơn 40 % so với trồng củ già (Trương Văn Hộ và cs ,
1990) [10]. Mặt khác hầu hết các giống khoai tây trồng trên đồng ruộng đều
bị nhiễm virus với tốc độ tăng dần làm cho giống bị thoái hóa, năng suất và
chất lượng giảm sút (Lê Hưng Quốc, 2006) [22].
- Điều kiện khí hậu ở Việt Nam ít thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng
và phát triển: Nhiệt độ cao, ngày ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích
hợp nên khoảng cách giữa năng suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất lớn
(chỉ bằng 10%) và thời vụ gieo trồng ngắn , chỉ trồng được 1 đến 2 vụ/năm
(Caldiz, D.O.,et al., 2001) (Dẫn theo Lê Sỹ Lợi , 2007) [ 13]. Thời vụ gieo
trồng ngắn không chỉ trồng được ít vụ mà năng suất cây trồng cũng không cao
(Hunt, 1993) [ 46]. Do điều kiện khí hậu không thuận lợi , giống khoai tây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
nhập nội khi trồng ở Việt Nam thời gian sinh trưởng bị rút ngắn , chỉ khoảng
85 – 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng và cs , 1996) [27]. Thời gian sinh trưởng
ngắn là yếu tố bất lợi , hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất khoai tây
(Trương Văn Hộ và cs, 1990) [9].
1.3.6. Tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi phía Bắc
Khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam trong năm có một mùa đông lạnh,
rất thích hợp cho cây khoai tây sinh trưởng, phát triển. Trong những năm gần đây
thực hiện phương thức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cây khoai tây đã và đang
được người dân miền núi quan tâm. Nhiều tỉnh như: Điện Biên, Cao Bằng, Bắc
Kạn… coi cây khoai tây là cây vụ đông chủ lực, là cây xoá đói giảm nghèo cho bà
con nông dân. Vì vậy diện tích khoai tây ở vùng này ngày càng mở rộng.
Bảng 1.7: Tình hình sản xuất khoai tây ở một số tỉnh
miền núi phía Bắc năm 2005
STT Tỉnh
Diện tích
(ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản
lƣợng
(tấn)
Giống Thời vụ
1 Bắc Kạn 53,0 15,2 805,6
VT2, Diamant,
TQ khác
Đông
2 Cao Bằng 70,0 17,0 1190,0
TQ khác, VT2,
Hà Lan
Đông
3 Điện Biên 80,0 22,0 1760,0 VT2 Đông
4 Hà Giang 154,0 12,2 1878,8 VT2, KT3, Hà Lan Đông
5 Lào Cai 227,0 10,2 2315,4
VT2,Trung Quốc
khác
Đông,
xuân
6 Phú Thọ 86,0 9,1 782,6 VT2, Diamant Đông
7 Quảng Ninh 150,0 15,0 2250,0 KT3, TQ, Diamant Đông
8 Sơn La 20,0 19,0 380,0 VT2, Diamant Đông, xuân
9 Thái Nguyên 382,0 11,0 4202,0 VT2, TQ khác Đông
10 Tuyên Quang 98,6 6,6 650,0 VT2, TQ khác Đông
11 Vĩnh Phúc 72,9 10,8 787,3 VT2, TQ khác Đông
12 Yên Bái 480,0 13,5 6480,0 KT3, VT2 Đông
Nguồn: Số liệu thống kê của Sở NN & PTNT các tỉnh năm 2005 [23].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Mặc dù cây khoai tây được đưa vào các tỉnh miền núi phía Bắc rất muộn
nhưng ở hầu hết các tỉnh đã mở rộng diện tích. Có 5/12 tỉnh có diện tích trồng
khoai tây lớn hơn 100 ha (tỉnh Hà Giang, Lào Cai, Quảng Ninh, Thái Nguyên
và Yên Bái). Trong đó tỉnh Yên Bái có diện tích trồng khoai tây lớn nhất là 480
ha, tỉnh Sơn La khoai tây mới được đưa vào trồng từ năm 2000, đến năm 2005
toàn tỉnh trồng được 20 ha, tuy nhiên nếu cung cấp đủ củ gi ống thì diện tích
khoai tây ở Sơn La còn tăng cao hơn bởi lẽ ở đây có điều kiện khí hậu rất phù
hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của khoai tây.
Nhìn nhận về năng suất, hầu hết các t ỉnh miền núi phía Bắc có năng
suất khoai tây cao tương đương với năng suất bình quân chung của cả nước.
Tỉnh Sơn La có n ăng suất khoai tây cao nhất đạt 19 tấn/ha, tỉnh Cao Bằng có
năng suất cao thứ 2 đạt 17 tấn/ha, tiếp đến là Bắc Kạn đạt 15,2 tấn/ha, Quảng
Ninh có năng suất đạt 15 tấn/ha, Yên Bái có năng suất đạt 13,5 tấn/ha. Tỉnh
Phú Thọ và Tuyên Quang có nă ng suất khoai tây thấp nhất (9,1 tấn/ha và 6,6
tấn/ha). Lào Cai là tỉnh trồng nhiều khoai tây vụ xuân và năng suất bình quân
chung cũng khá cao đạt 10,2 tấn/ha.
Về cơ cấu giống, số liệu bảng 1.7 cho thấy giống chủ lực được trồng ở
các tỉnh miền núi là VT2 và giống Trung Quốc khác , một số tỉnh trồng giống
KT3, giống nhập nội từ Hà Lan. Theo đánh giá của các địa phương, giống
KT3, có năng suất không cao bằng giống nhập nội từ Hà Lan nhưng giá giống
rẻ, khả năng chống chịu tốt, thích ứng rộng rãi, năng suất ổn định nên được
nhiều người nông dân lựa chọn. Các giống nhập nội từ Hà Lan có năng suất
cao nhưng giá giống khá đắt. Giống nhập nội từ Trung Quốc có năng suất
trung bình, chất lượng không ngon, nhưng giá giống rẻ, được người dân ở
nhiều nơi lựa chọn.
Về thời vụ, khoai tây ở hầu hết các tỉnh đều được trồng vụ đông, chỉ có
tỉnh Sơn La trồng được 5 ha và tỉnh Lào Cai trồng được 147 ha khoai tây vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
xuân. Hai tỉnh này có điều kiện thời tiết khá thuận lợi nên năng suất giảm
không đáng kể so với khoai tây trồng vụ Đông.
Một vài năm trở lại đây, cây khoai tây đã và đang phát triển ở các tỉnh
miền núi phía Bắc, tuy nhiên tốc độ mở rộng diện tích và tăng năng suất hàng
năm không cao. Nhìn chung tình hình sản xuất khoai tây ở các tỉnh miền núi
phía Bắc còn một số vấn đề hạn chế như sau:
- Khoai tây là cây trồng mới được đưa vào sản xuất nên chưa có bộ
giống thích hợp. Mặt khác người dân chưa có kinh nghiệm bảo quản giống
khoai tây cho nên họ rất thụ động trong việc cung cấp giống.
- Người dân ở đây còn nghèo nên việc đầu tư phân bón, thuốc trừ sâu là
hết sức khó khăn do đó khoai tây thường không được cung cấp đủ dinh dưỡng
theo quy trình kỹ thuật để sinh trưởng, phát triển.
- Hầu hết các tỉnh chưa có quy trình kỹ thuật trồng khoai tây phù hợp
với điều kiện đặc thù của địa phương nên năng su ất khoai tây chưa cao, chưa
khuyến khích được người sản xuất.
- Bà con nhiều vùng dân tộc thiểu số chưa có thói quen trồng và ăn
khoai tây, vì vậy nhiều nơi thị trường tiêu thụ khoai tây còn gặp khó khăn.
1. 4. Tình hình nghiên cứu khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu về giống khoai tây
1.4.1.1. Nghiên cứu về khả năng chọn tạo, nhập nội giống khoai tây
Năm 1971 Trung tâm khoai tây Quốc tế (CIP) ra đời, mục tiêu cơ bản
của CIP là tăng năng suất, tính ổn định, hiệu quả sản xuất khoai tây ở các
vùng đang phát triển, cải tiến sự phù hợp của khoai tây ở các vùng nhiệt đới
và bán nhiệt đới thấp cũng như các vùng cao và lạnh.
Có 7 vấn đề ưu tiên đã được CIP xác định, trong đó có thu nhập và bảo
quản nguồn gen cây khoai tây, chọn tạo giống khoai tây là 2 hoạt động quan
trọng. Cho đến nay CIP đã thu thập và bảo quản khoảng 1.500 mẫu khoai tây
dại thuộc 93 loài khác nhau, 3.694 mẫu khoai tây trồng thuộc 8 loài khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
từ 10 nước châu Mỹ La Tinh và 7 nước khác. CIP đã cung cấp giống khoai
tây bản xứ của nước Anh tới các nhà nghiên cứu của 18 nước năm 1991, 20 n-
ước năm 1992 và 23 nước năm 1993.
Trong các chương trình chọn tạo giống khoai tây, việc sử dụng các
loài hoang dại đóng vai trò hết sức quan trọng, đặc biệt là chọn giống
chống chịu sâu bệnh cũng như điều kiện thời tiết bất thuận (Mori et al,.
1994) [48]. Trong những năm 90, khoai tây là đối tượng ứng dụng nghiên
cứu công nghệ sinh học đứng hàng thứ hai sau cây thuốc lá, người ta đã sử
dụng các kỹ thuật sau đây:
- Nuôi cấy túi phấn tạo các dòng 2
- Nuôi cấy protoplast, lai xa bằng dung dịch protoplast giữa S.tubersum
và các dòng hoang dại.
- Tái sinh cây hoàn chỉnh từ protoplast, tế bào đơn.
- Chuyển gen trực tiếp bằng súng bắn gen hoặc thông qua vi khuẩn
Agrobacterium (gen mã hoá cơ học virus Y, X, gen Bt).
Để giải quyết vấn đề thiếu giống tốt trong sản xuất, ở các nước đang
phát triển từ năm 1976 CIP đã bắt đầu nghiên cứu lai tạo các tổ hợp hạt
khoai tây lai có độ đồng đều cao, chống chịu tốt, đặc biệt là chống chịu với
bệnh mốc sương để sử dụng làm vật liệu trồng trong sản xuất. Đến năm
1990, một nhóm các nhà khoa học của CIP đã tạo được một số tổ hợp lai
tốt như: HPS 7/67, HPS 2/67, Serana x LT7…Hiện nay Ấn Độ, Trung
Quốc, Chilê đã thành công trong sản xuất hạt lai theo khoai tây của CIP.
Đặc biệt ấn Độ đã sản xuất thành công 500 kg hạt lai cung cấp cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu sang Việt Nam , Philippine… (Nguyen Van Viet ,
1993) (dẫn theo Lê S ỹ Lợi , 2007) [13].
Bên cạnh Trung tâm nghiên cứu khoai tây Quốc tế, Hà Lan đóng vai trò
quan trọng trong lĩnh vực chọn giống khoai tây, đến năm 1991 đã có 85 giống
khoai tây được chọn tạo và sản xuất bởi nhiều công ty nổi tiếng của Hà Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
trong đó có nhiều giống năng suất cao đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế
giới như Nicola, Diamant…
Ở Châu Á, Hàn Quốc có hai chương trình chọn giống khoai tây, một tại
Horticultural Experiment Station (HES) thuộc vùng đất thấp Sweon, chương
trình bắt đầu từ năm 1962 với mục tiêu chọn ra các giống khoai tây chịu nóng,
thời gian ngủ ngắn, năng suất cao. Một chương trình tại Alpine Experment
Station (AES) thuộc vùng núi cao Dackamyung, từ năm 1978 tập trung
nghiên cứu vào chọn dòng khoai tây có năng suất cao, kháng bệnh mốc
sương, virus và chín sớm.
Năm 1902, Nhật Bản đã thiết lập chương trình chọn giống khoai tây.
Năm 1916 công tác lai tạo đã bắt đầu được thực hiện và đã chọn được một số
giống. Năm 1938 chọn ra giống Bennimaru, năm 1943 chọn tạo được giống
Norin.1, năm 1976 chọn ra giống Toyshirro, năm 1981 chọn ra giống
Korafubuki dùng chế biến thực phẩm và giống Korafubuki dùng cho chế biến
tinh bột.
Như vậy, các nước trồng khoai tây đều rất chú trọng đến việc chọn tạo
giống cho sản xu ất, vì thiếu giống là yếu tố chính hạn chế năng suất và khả
năng phát triển cây khoai tây. Tuy nhiên, việc tạo ra được giống tốt được thực
tế chấp nhận là vấn đề hết sức khó khăn . Ở vùng nhiệt đới thì giống khoai tây
nhất thiết phải thích hợp được với yếu tố nhiệt độ cao, ẩm độ cao, độ dài ngày
ngắn và mùa vụ gieo trồng ngắn, khả năng chống chịu với điều kiện sâu hại
cao và sinh trưởng tốt khi ít được đầu tư (Renia, 1992) [49]. Giống chín sớm
thường thích hợp với việc gieo trồng trên đất nhiều mùa vụ hơn và ít thay đổi
về năng suất dưới sự tác động của môi trường không thích hợp và sâu bệnh
(Patt P. J, 2001) [40].
Ở Việt Nam, từ năm 1966 việc nghiên cứu gieo trồng khoai tây vụ thu
đông đã được một số bộ môn của Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt
Nam thực hiện trong 2 giai đoạn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
* Giai đoạn 1 từ 1966 - 1980
Từ năm 1966 đến năm 1972 phần lớn các công trình nghiên c ứu là:
Thời vụ trồng, mật độ cây, phân bón, tưới nước, phòng trừ bệnh mốc sương,
trồng khoai tây trên đất ướt…Giống khoai tây chính được trồng ở Việt Nam
là giống Thường Tín (tên gốc là Ackensegen do Đức tạo ra năm 1929). Ưu
điểm của giống này là bảo quản được giống trong điều kiện tự nhiên, ruột
vàng, chất lượng khá nhưng do được trồng củ qua nhiều năm nên giống đã
nhiễm bệnh virus với tỷ lệ cao dẫn đến năng suất thấp.
Với mục đích xác định được giống khoai tây năng suất cao, phù hợp
với điều kiện sinh thái nhằm thay thế giống Thường tín đã bị thoái hoá, từ
năm 1966 1982 Viện KHKTNN Việt Nam đã nhập khoảng 220 giống của
Liên Xô (cũ), Ba Lan, Hungari, Đức, Hà Lan. Tiến hành khảo nghiệm và giới
thiệu ra sản xuất giống Việt Đức 1 (Kardia của Đức ), Việt Đức 2 (Mariella
của Đức ), giống khoai tây Pháp (Ackersegen phục tráng bằng in vitro ),
Diamant, Nicola của Hà Lan . Những giống này đã được trồng với diện tích
3000 – 4000 ha tuy năng suất cao nhưng tốc độ thoái hóa nhanh vì chúng
mang gen Tuberosum thích hợp với vùng ôn đới dài ngày , số giờ chiếu sáng
là 14h (Trương Văn Hộ và cs, 2002) [11].
* Giai đoạn 2 từ 1980 đến nay
Giai đoạn này công tác nghiên cứu về cây khoai tây đã đư ợc quan tâm,
đã có đề tài cấp Nhà nước do Viện KHKTNN Việt Nam chủ trì, nhờ vậy năng
suất cây khoai tây đã được nâng lên từng bước . Giai đoạn trước năm 1980
năng suất ch ỉ đạt 8 tấn/ha, năng suất cao nhất là 18 - 20 tấn/ha, từ 1981 đến
nay năng suất bình quân đạt gần 12 tấn/ha, cao nhất đạt 35 - 40 tấn/ha
(Trương Văn Hộ và cs , 2002) [11]. Khi lương thực lúa gạo và ngô dồi dào thì
khoai tây được nghiên cứu theo hướng chất lượng và hiệu quả. Những công
trình nghiên cứu khoai tây trong giai đoạn này là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a.pdf