KẾT LUẬN
Tại tuyến phố và điểm công cộng, tình hình thực thi qui định cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá
rất tốt, bằng chứng là hầu như không có trường hợp vi phạm. Ngược lại, tại điểm bán tỷ lệ vi phạm qui
định hiện hành của Việt Nam về cấm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá rất cao (95%), chênh lệch
không lớn so với vi phạm theo FCTC (95,4%). Tỷ lệ vi phạm về quảng cáo cao (67,2%) gấp 2,4 lần tỷ
lệ vi phạm đồng thời quảng cáo và khuyến mại thuốc lá (28,1%), tỷ lệ vi phạm khuyến mại thuốc lá
tương đối ít (4,6%). Trưng bầy quá 1 bao/ tút của một nhãn hiệu thuốc lá là hình thức vi phạm quảng
cáo có tỷ lệ vi phạm cao nhất (91,2%), quầy/tủ trưng bầy thuốc lá có gắn/in biểu tượng/logo/màu sắc
nhãn hiệu thuốc lá đứng thứ hai (41,5%), tiếp theo là các loại thuốc lá có nhiều loại hương vị (20,5%),
mẫu sản phẩm có nhiều màu sắc chỉ thị (19,2%), đóng gói hai bao dính liền (15,9%). Về các hoạt
động khuyến mại thuốc lá, tỷ lệ vi phạm qui định cấm khuyến mại thuốc lá phổ biến tại điểm bán là
gói nhỏ ít hơn 20 điếu (18,8%), giá khuyến mại (5,9%), mua nhiều giảm giá (5,2%). Các hoạt động tài
trợ của công ty thuốc lá được ghi nhận là: tài trợ cho đội bóng đá, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ lũ
lụt và hỗ trợ nông dân trồng thuốc lá. Nghiên cứu định tính đã chỉ ra bên cạnh những thuận lợi về ý
chí chính trị và hỗ trợ từ nước ngoài, Dự thảo Luật Phòng chống Tác hại Thuốc lá cần phải chỉnh sửa
và bổ sung các điểm theo khuyến nghị của FCTC và xây dựng một cơ chế thực thi hiệu quả giữa các
ban ngành.
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm chuyên gia đưa ra một số khuyến nghị sau đây:
Chỉnh sửa, bổ sung các điều khoản cấm hoàn toàn quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá trong
Dự thảo Luật Phòng chống Tác hại Thuốc lá. Các điều khoản trong Dự thảo Luật Phòng chống Tác
hại Thuốc lá cần đảm bảo bao hàm tất cả các điều khoản quy định trong Điều 13 của FCTC.
Trao quyền cụ thể, phân công rõ trách nhiệm cho các cơ quan chức năng: Bộ VHTTDL, Bộ Y
tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và truyền thông.
Xây dựng cơ chế báo cáo và giám sát thực thi quá trình xử lý vi phạm. Yêu cầu thanh tra Văn hoá
báo cáo về tình hình vi phạm quy định cấm quảng cáo, khuyến mại, tài trợ thuốc lá hàng quí, 6 tháng/
lần, hàng năm.
Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn cho thanh tra thị trường và văn hoá, thống nhất qui trình,
kênh thông tin để phối hợp, giám sát hoạt động QKT thuốc lá.
Truyền thông, nâng cao nhận thức của chủ cửa hàng về các quy định cấm quảng cáo và khuyến
mại thuốc lá.
Yêu cầu công ty thuốc lá báo cáo số kinh phí/ ngân sách chi cho QKT thuốc lá hàng năm và hình
thức QKT sử dụng. Nếu báo cáo sai sẽ có chế tài xử phạt nặng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 87 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều tra tình hình thực hiện các quy định cấm quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 13
ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CẤM QUẢNG CÁO, KHUYẾN MÃI VÀ TÀI TRỢ THUỐC LÁ TẠI VIỆT
NAM
Lê Vũ An1, Lê Thị Thanh Hương*, Trần Thị Tuyết Hạnh*, Đỗ Phúc Huyền*,
Trần Khánh Long*, Phùng Xuân Sơn*
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Nhiều bằng chứng khoa học ñáng tin cậy ñã chỉ ra rằng quảng cáo, khuyến mại và
tài trợ (QKT) thuốc lá là một trong những nguyên nhân chính của tình trạng gia tăng tỷ lệ tiêu thụ
thuốc lá tại nhiều nước trên thế giới. Năm 2010, Việt Nam phải thực hiện cấm hoàn toàn QKT thuốc
lá theo cam kết tại Công ước khung về Kiểm soát Thuốc lá của Tổ chức Y tế thế giới (FCTC).
Mục tiêu: 1. Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện các quy ñịnh cấm QKT thuốc lá 2. Tìm
ra những sách lược của ngành công nghiệp thuốc lá về QKT thuốc lá. 3. Đưa ra khuyến nghị ñể thắt
chặt các quy ñịnh hiện hành về cấm QKT thuốc lá.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ñịnh lượng mô tả cắt ngang qua quan sát vi phạm tại
1530 ñiểm bán thuốc lá của 150 tuyến phố trên 10 tỉnh, thành phố tại 3 miền. Nghiên cứu ñịnh tính
qua phỏng vấn sâu lãnh ñạo các bộ ngành liên quan kết hợp với thu thập thông tin tài trợ trên các
phương tiện truyền thông ñại chúng và số liệu thứ cấp của các bộ, ban ngành liên quan.
Kết quả nghiên cứu: 95,4% ñiểm quan sát vi phạm qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc
lá theo FCTC. Phổ biến nhất là những hình thức quảng cáo, khuyến mại ñã bị cấm trong FCTC
nhưng chưa bị cấm cụ thể tại Việt Nam như trưng bày quá số lượng (91,2%); tủ, quầy trưng bày có
màu sắc nhãn hiệu thuốc lá (41,5%); sản phẩm nhiều hương vị, nhiều màu sắc, thuốc có chữ nhẹ, êm,
ít nicotine và gói nhỏ hơn 20 ñiếu chiếm tỷ lệ từ 10-20%. Hoạt ñộng tài trợ ñược ghi nhận là tài trợ
cho ñội bóng ñá, giải ñua xe, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt ñộng nhân ñạo.
Kết luận: Các công ty thuốc lá ñã khai thác triệt ñể những kẽ hở trong qui ñịnh hiện hành về cấm
QKT thuốc lá ở Việt Nam và hoạt ñộng quảng cáo, khuyến mại diễn ra rất rầm rộ chủ yếu tại ñiểm
bán.
Từ khóa: bằng chứng, quy ñịnh cấm QKT thuốc lá, sách lược, khuyến nghị.
ABSTRACT
BASELINE SURVEY ON THE ENFORCEMENT OF TOBACCO ADVERTISING, PROMOTION
AND SPONSORSHIP BANS IN VIETNAM
Prof. Le Vu Anh, Le Thi Thanh Huong, MSc., Tran Thi Tuyet Hanh, MPH.,
Do Phuc Huyen, BPH., Tran Khanh Long, BPH., Phung Xuan Son, BPH
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 13 - 19
Background: Evidence from scientific research worldwide indicated that tobacco advertising,
promotion and sponsorship (TAPS) significantly increase the consumption of tobacco products. In
2010, Vietnam has to comply with FCTC to apply comprehensive bans on TAPS.
Objectives: 1. Collect evidence on the violations of the current bans on TAPS 2. Find out tactics
of Tobacco industry to take advantages of the loopholes in current bans 3. Recommend for more
comprehensive bans on TAPS in Vietnam.
Methodology: Using the data collection checklists, a cross sectional quantitative survey on the
1
Đại học Y tế Công Cộng
Địa chỉ liên hệ: CN. Đỗ Phúc Huyền-DĐ: 0977109186- Email: dph@hsph.edu.vn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 14
violations of TAPS bans at 1,530 POSs at 10 provinces/cities throughout Vietnam was undertaken in
combination with qualitative research and review secondary data from mass media and related
sectors.
Results: The survey showed that, on average, 95.4% observed POSs in 10 provinces/cities had
tobacco advertising or promotion activities under various forms. The loopholes in current regulations
in Vietnam, which were displaying more than 1 package/ carton of cigarette (91.2%), tobacco push-
carts, counters with colors/ logo/ trade mark of tobacco product (41.5%), and colorful and attractive
package, design features (10-20%) were the most common violations. Reported sponsorship activities
were motor race, art performance, football club and philanthropic activities.
Conclusions: The loopholes of the current bans on TAPS in Vietnam were exploited thoroughly.
Advertising and promotion activities primary occurred at POSs while these almost eliminated in
public places.
Keywords: Evidence, bans on TAPS, tactics, recommend.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nghiên cứu khoa học trên thế giới ñã chỉ ra rằng các hoạt ñộng quảng cáo, khuyến mại và tài
trợ (QKT) thuốc lá làm gia tăng mức tiêu thụ và sử dụng thuốc lá, ñặc biệt là lôi kéo thanh niên quen
với việc hút thuốc lá(4). Vì vậy, các quốc gia tham gia Công ước Khung về Kiểm soát Thuốc lá của Tổ
chức Y tế thế giới (FCTC) trong ñó có Việt Nam ñã thống nhất: “Một qui ñịnh cấm QKT thuốc lá có
hiệu quả cần phải triệt ñể và áp dụng cho mọi hình thức QKT thuốc lá”(7).
Việt Nam tham gia FCTC năm 2005 và năm 2010, Việt Nam phải thực hiện ñầy ñủ các quy ñịnh
trong Điều 13, FCTC về cấm hoàn toàn quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá. Hiện nay, cấm
hoàn toàn quảng cáo và khuyến mại thuốc lá ñã ñược quy ñịnh trong nhiều văn bản pháp luật và mới
nhất là Quyết ñịnh số 1315/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước Khung về kiểm
soát thuốc lá(3). Tuy nhiên, so với hướng dẫn thực hiện Điều 13, FCTC thì một số quy ñịnh cấm QKT
thuốc lá ở Việt Nam chưa ñược chặt chẽ, ñặc biệt là vấn ñề tài trợ còn nhiều tranh cãi. Năm 2007, Tổ
chức Y tế thế giới tại Việt Nam ñã phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Cộng ñồng (CDS)
thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá việc thực hiện qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá tại Việt
Nam”. Nghiên cứu cho thấy các loại hình quảng cáo, khuyến mại trực tiếp như bảng, poster quảng cáo
tại nơi công cộng ñã ñược kiểm soát nhưng vi phạm tại ñiểm bán còn phổ biến (2). Đến nay, sau khi có
Quyết ñịnh số 1315/QĐ-TTg-2009, việc ñánh giá tình hình thực hiện các quy ñịnh hiện hành về cấm
QKT thuốc lá là rất cần thiết nhằm cung cấp bằng chứng ñáng tin cậy cho vận ñộng chính sách và
tăng cường thêm ñiều khoản về cấm hoàn toàn việc quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá trong
Dự thảo Luật Phòng chống Tác hại Thuốc lá. Nhận thức ñược những thực tế trên, năm 2009, Trường
Đại học Y tế Công cộng, với sự hỗ trợ tài chính của Tổ chức Tobacco Free Kids và hỗ trợ kỹ thuật của
WHO, HealthBridge, Hội Y tế Công cộng Việt Nam, Vinacosh-Bộ Y tế, ñã tiến hành nghiên cứu:
‘‘Điều tra tình hình thực hiện qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mãi và tài trợ thuốc lá ở Việt Nam’’.
Đây ñược cho là nghiên cứu bài bản và có quy mô lớn nhất từ trước tới nay về QKT thuốc lá ở Việt
Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
Thu thập bằng chứng về tình hình thực hiện các quy ñịnh hiện hành về cấm quảng cáo, khuyến
mại và tài trợ thuốc lá tại Việt Nam.
Tìm hiểu những hình thức lách luật của ngành công nghiệp thuốc lá.
Đưa ra các khuyến nghị ñể thắt chặt các quy ñịnh hiện hành và tăng cường thực thi lệnh cấm
quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá ở Việt Nam.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa ñiểm, thời gian nghiên cứu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 15
Nghiên cứu tiến hành tại 10 tỉnh, thành phố tại 3 miền của Việt Nam, bao gồm: Hải Dương,
Lào Cai, Yên Bái, Thái Bình, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Tp. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, và
Đồng Tháp trong thời gian từ tháng 11 ñến 12/2009.
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp ñịnh lượng sử dụng phiếu quan sát và máy ảnh ñể ghi lại hình ảnh quảng cáo,
khuyến mại tại ñiểm bán, tuyến phố và ñiểm công cộng.
Phương pháp ñịnh tính phỏng vấn sâu lãnh ñạo ban ngành cấp trung ương, cấp tỉnh kết hợp với
nghiên cứu các tài liệu sẵn có của các cơ quan quản lý và thông tin trên các phương tiện thông tin ñại
chúng ñể tìm hiểu các hoạt ñộng tài trợ thuốc lá.
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu ñịnh lượng ñược tiến hành qua quan sát các cửa hàng tạp hóa, cửa hàng chuyên bán
thuốc lá (ñại lý), quán café, giải khát, rượu bia, siêu thị, bách hoá và xe ñẩy chuyên bán thuốc lá, tuyến
phố và ñịa ñiểm công cộng tập trung ñông người (nhà ga, bến tàu, bến xe, siêu thị, trung tâm thương
mại) và phỏng vấn nhanh chủ cửa hàng về chương trình khuyến mại. Các cửa hàng bán rong, quán
cóc, các nhãn hiệu thuốc lá nhập lậu không nằm trong ñối tượng nghiên cứu. Ngoài ra, số liệu thứ cấp
về thực trạng tài trợ thuốc lá ñược thu thập trên các phương tiện thông tin ñại chúng và dựa vào các
báo cáo chính thức và không chính thức của thanh tra văn hóa ở Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch
(VHTTDL) trong năm 2009.
Nghiên cứu ñịnh tính tiến hành phỏng vấn sâu lãnh ñạo các bộ, ngành, tổ chức hoạt ñộng
hoặc có trách nhiệm trong xử lý vi phạm QKT thuốc lá bao gồm: (1) cán bộ ở tuyến Trung ương:
Thanh tra/ Lãnh ñạo Vụ Pháp chế - Bộ VHTTDL; Lãnh ñạo Vinacosh - Bộ Y tế và Lãnh ñạo Tổ
chức HealthBridge tại Việt Nam (2) cán bộ cấp tỉnh: lãnh ñạo/ thanh tra Sở VHTTDL, Sở Thông
tin và Truyền thông và Sở Công thương tại 3 tỉnh là Thái Bình, Khánh Hoà và Đồng Tháp.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu ñịnh lượng gồm 1530 ñiểm bán (khoảng 150 ñiểm bán/ tỉnh) tại 150 tuyến phố (15 tuyến
phố/tỉnh). Mỗi tỉnh chọn một quận nội thành và một huyện ngoại thành. Tại quận nội thành: 10 tuyến
phố chính do chuyên gia ñịa phương lựa chọn và mỗi tuyến phố sẽ quan sát ngẫu nhiên 8-10 cửa hàng
và các ñịa ñiểm công cộng nằm trên các tuyến phố ñó. Tại huyện ngoại thành sẽ chọn tất cả các tuyến
phố trung tâm và quan sát toàn bộ ñiểm bán và ñịa ñiểm công cộng trên các tuyến phố. Cỡ mẫu tối
thiểu là 40 ñiểm quan sát. Cỡ mẫu ñịnh tính gồm 12 ñối tượng tham gia phỏng vấn sâu.
Xử lý và phân tích số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS 15.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Thông tin chung
Trong 1.530 ñiểm bán thuốc lá, miền Bắc có 636 ñiểm bán tại 4 tỉnh/thành phố (41,6%), miền
Trung có 449 ñiểm bán tại 3 tỉnh/thành phố (29,3%) và miền Nam có 445 ñiểm bán tại 3 tỉnh/thành
phố (29,1%). Các ñiểm bán chủ yếu là các cửa hàng tạp hóa (53,8%), quán cà phê, giải khát, bia rượu,
karaoke (21,4%) và xe ñẩy chuyên dụng (15,3%). Một trường hợp tờ quảng cáo của hãng thuốc lá
Bastos ñược ñiều tra viên ghi nhận tại bến xe Thái Bình. Các kết quả nghiên cứu này phù hợp với
thông tin qua phỏng vấn sâu và nghiên cứu của CDS triển khai năm 2007. Từ khi ban hành thông tư
19/BVHTT, các hình thức quảng cáo trực tiếp tại ñiểm công cộng ñã giảm ñáng kể nhưng thực trạng
vi phạm tại các ñiểm bán vẫn còn phổ biến(3). Các hình thức vi phạm chủ yếu là khai thác các kẽ hở
trong các qui ñịnh hiện hành về cấm QKT thuốc lá.
Bảng 1: Tỷ lệ vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo và khuyến mại tại ñiểm bán theo các quy ñịnh hiện
hành ở Việt Nam và theo FCTC.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 16
Tiêu chí Vi phạm Không vi phạm
Theo FCTC 95,4% 4,6%
Theo qui ñịnh hiện hành của Việt
Nam 95% 5%
Kết quả ở Bảng 1 cho thấy hầu hết các ñiểm bán ñều vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo và
khuyến mại thuốc lá chiếm. Tỷ lệ vi phạm theo các quy ñịnh của FCTC và theo luật hiện hành ở
Việt Nam chênh lệch không lớn (95,4% so với 95%).
Biểu ñồ 1 trình bày tỷ lệ vi phạm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá theo quy ñịnh của FCTC
trong từng nhóm cửa hàng. Vi phạm ở mỗi loại cửa hàng ñều chiếm tỷ lệ khá cao, trong ñó xe ñẩy
chuyên dụng và cửa hàng chuyên bán thuốc lá có tỷ lệ vi phạm là tuyệt ñối 100%, siêu thị bách hóa
tổng hợp là loại cửa hàng có tỷ lệ vi phạm thấp nhất nhưng vẫn chiếm ñến 64,8%. Các loại cửa hàng
khác ñều có tỷ lệ vi phạm chung cao trên 90%.
Quảng cáo thuốc lá tại ñiểm bán
Bảng 2: Tỷ lệ vi phạm tại ñiểm bán liên quan tới hoạt ñộng quảng cáo theo quy ñịnh hiện hành theo
miền tại Việt Nam, 2009.
Hoạt ñộng Miền Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
Cả
nước
Trưng bầy quá 1 bao/gói hoặc
quá 1 tút/hộp của một nhãn hiệu
thuốc lá
92.5% 88.4% 92.4% 91.2%
Quầy/tủ trưng bầy thuốc lá có
gắn/in biểu tượng/logo/màu sắc
nhãn hiệu thuốc lá
17,3% 77,3% 40% 41,5%
Tranh/ áp phích/ pano quảng cáo
có biểu tượng / logo/ màu sắc
nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá
0,3% 24,5% 5,6% 9,0%
Băng rôn/ô checó gắn/in biểu
tượng/ logo/ màu sắc nhãn hiệu
thuốc lá
1,3% 3,6% 10,6% 4,6%
Hộp treo tường bầy thuốc lá có
có gắn/in biểu tượng/ logo/màu 2,8% 4,0% 2,5% 3,1%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 17
Hoạt ñộng Miền Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
Cả
nước
sắc nhãn hiệu thuốc lá
Vật phẩm khác có gắn/in biểu
tượng/logo/ màu sắc nhãn hiệu
thuốc lá
5,3% 1,6% 0,9% 2,9%
Vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo thuốc lá tại các ñiểm bán theo quy ñịnh hiện hành của Việt
Nam ñược trình bày tại Bảng 2. Vì Việt Nam chưa cấm hoàn toàn trưng bày mà chỉ giới hạn số lượng
thuốc lá trưng bày nên tỷ lệ vi phạm qui ñịnh cấm trưng bày quá 1 bao/ 1 tút của 1 nhãn hiệu thuốc lá
chiếm tỉ lệ cao nhất (91,2%). Tỷ lệ vi phạm loại này tập trung ở các ñiểm bán của miền Bắc, chiếm
92,5%, miền Nam ñứng thứ 2 (92,4%) và miền Trung là 88,4%. Một cách thức quảng cáo khác có tỷ
lệ vi phạm cao là sử dụng “quầy/tủ/xe trưng bày thuốc lá có gắn/in biểu tượng/ logo/màu sắc nhãn
hiệu thuốc lá”chiếm 41,5% ñiểm bán trên toàn quốc, các vi phạm nhiều nhất rơi vào miền Trung
(77,3%), trong khi ñó số lượng vi phạm tại các ñiểm bán ở miền Bắc và miền Nam chỉ chiếm 17,3%
và 40%. Bảng 2 cũng cho thấy 9% ñiểm bản có tranh/biển/ pano có gắn logo, biểu tượng, nhãn hiệu,
màu sắc sản phẩm thuốc lá, trong ñó miền Trung có tỷ lệ vi phạm cao nhất (24,5%), cao hơn 4 lần
miền Nam (5,6%) và miền Bắc có tỷ lệ vi phạm rất nhỏ (0,3%). Có thể lý giải sự khác biệt này là các
poster thường ñược gắn tại xe ñẩy do công ty thuốc lá cung cấp và miền Trung là nơi có tỷ lệ xe ñẩy
chuyên dụng cao nhất là 28,3%, miền Nam chỉ có 24,3% và miền Bắc không có xe ñẩy. Các vật phẩm
quảng cáo gắn logo/ biểu tượng/ màu sắc nhãn hiệu thuốc lá ñặc trưng là ô dù (4,6%), hộp treo tường
(3,1%) và các vật phẩm khác (2,9%).
Bảng 3: Tỷ lệ vi phạm tại ñiểm bán liên quan tới hoạt ñộng ñóng gói và thiết kế sản phẩm theo quy
ñịnh FCTC tại 3 miền Việt Nam, 2009.
Đặc ñiểm Miền Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam Cả nước
Có nhiều loại hương vị 11,0% 24,1% 30,6% 20,5%
Mẫu sản phẩm có nhiều
màu sắc (<4 màu) 8,6% 32,3% 21,1% 19,2%
Hai bao dính liền 3,6% 20,7% 28,5% 15,9%
Thuốc có các chữ như nhẹ,
êm, ít nicotine 10,1% 7,3% 18,9% 11,8%
Bảng 3 trình bày các hình thức bao gói và ñặc ñiểm thiết kế sản phẩm, những hình thức quảng cáo
ñã bị cấm theo FCTC nhưng tại Việt Nam chưa có qui ñịnh cấm. Đứng ñầu là cách thiết kế sản phẩm
gắn với các loại hương vị chiếm tỷ lệ 20,5%, trong ñó cao nhất là ở miền Nam (30,6%) gấp gần 3 lần
tỷ lệ vi phạm của miền Bắc (11%). Bên cạnh sử dụng hương vị, màu sắc chỉ thị ñể phân biệt các loại
thuốc có tỷ lệ vi phạm toàn quốc là 19,2% và miền Trung là khu vực vi phạm nhiều nhất (32,3%),
miền Nam và miền Bắc lần lượt có tỷ lệ là 21,1% và 8,6%.
Thiết kế kiểu bao ñôi là một ñặc ñiểm hướng tới giới trẻ và tỷ lệ vi phạm chung là 15,9%, cao
nhất ở miền Nam (28,5%), miền Trung thấp hơn (28,5%), miền Bắc có tỷ lệ vi phạm rất ít (3,6%). Các
thông tin ñánh lừa người tiêu dùng như “nhẹ”, “êm”, “ít nicotine” có tỷ lệ vi phạm trên cả nước là
11,8% trong ñó cao nhất là miền Nam (18,9%), miền Bắc và miền Trung thấp hơn và chênh lệch
không lớn, lần lượt có tỷ lệ vi phạm là 10,1% và 7,3%.
Khuyến mại thuốc lá tại ñiểm bán
Bảng 4: Tỷ lệ vi phạm qui ñịnh cấm khuyến mại tại ñiểm bán của FCTC và Việt Nam phân bố theo
miền tại Việt Nam, 2009.
Đặc ñiểm Miền
Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
Cả nước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 18
Đặc ñiểm Miền
Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
Cả nước
Đóng gói nhỏ ít hơn 20
ñiếu (*)
0,8% 26,3% 37,1% 18,8%
Giá khuyến mại 0,6% 9,1% 10,3% 5,9%
Mua nhiều giảm giá 11,3% 0,4% 1,1% 5,2%
Khác 2,3% 0,2% 7,6% 3,3%
Vi phạm hoạt ñộng
khuyến mại chung
15,1% 36,1% 56,4% 33,3%
(*): Tiêu chí bị cấm theo FCTC nhưng tại VN chưa có qui ñịnh cấm cụ thể.
Bảng 4 mô tả hoạt ñộng khuyến mại theo miền. Trên cả nước có 33,3% số ñiểm bán vi phạm các
quy ñịnh hiện hành về cấm khuyến mại thuốc lá, trong ñó tỉ lệ vi phạm ở miền Nam cao nhất (56,4%),
tiếp ñến là miền Trung với 36,1% số ñiểm quan sát vi phạm và miền Bắc là ñịa bàn có tỉ lệ các ñiểm
bán vi phạm các quy ñịnh về cấm khuyến mại thấp nhất cả nước, chiếm 15,1% tổng số ñiểm bán. Tiêu
chí “ñóng gói nhỏ ít hơn 20 ñiếu” có tỉ lệ vi phạm là nhiều nhất trong các hoạt ñộng khuyến mại
(18,8%). Bảng 4 cũng cho thấy sự khác biệt về tỉ lệ các ñiểm bán vi phạm các hình thức khuyến mại
khác nhau giữa 3 miền. Cụ thể, miền Nam là khu vực có tỷ lệ vi phạm qui ñịnh cấm “Đóng gói nhỏ ít
hơn 20 ñiếu” của FCTC và qui ñịnh “Giá khuyến mại”cao nhất với tỷ lệ lần lượt là 37,1% và 10,3%.
Ngược lại, hình thức “Mua nhiều giảm giá” thì tỉ lệ các ñiểm bán ở miền Bắc vi phạm ở mức cao nhất
với 11,3%.
Hoạt ñộng tài trợ của công ty thuốc lá
Kết quả nghiên cứu ñịnh tính chỉ ra công ty Khánh Việt là nhà tài trợ cho ñội bóng Khatoco
Khánh Hòa. Theo một ñại diện của Sở VHTTDL Tỉnh Khánh Hòa: “ ñội bóng Khatoco Khánh Hòa
thì người ta biết Khatoco là tập ñoàn Khánh Việt, người ta cũng hiểu bản thân nó là thuốc lá mà ra,
nguồn thu chính là thuốc lá. Họ có lách gì ñâu, họ cứ công khai là tổng công ty Khánh việt tài trợ...”
(Nam-VH2). Ngoài ra, thanh tra Văn hoá cũng cung cấp thông tin về giải ñua xe ô tô năm 2009 do
công ty thuốc lá Phillip Morris tài trợ và buổi biểu diễn nghệ thuật tại một quán cà phê do công ty
Japan Tobacco Internation tài trợ: “Chúng tôi từng phát hiện ra Công ty thuốc lá Phillip Moris của
Mỹ có tài trợ cho giải ñua xe ô tô và trên xe ñua, mũ của người lái có gắn tên sản phẩm thuốc lá
Marlboro” (Nam, TW-1). Qua báo chí, hoạt ñộng ủng hộ 1,2 tỷ ñồng xây nhà tình nghĩa của công ty
Thuốc lá Sài Gòn(1) và hoạt ñộng ủng hộ ñồng bào bị lũ lụt, hỗ trợ nông dân trồng thuốc lá và hỗ trợ 2
huyện nghèo 6,144 tỷ ñồng của Tổng công ty thuốc lá Việt Nam năm 2009(5,6) ñã ñược ghi nhận. Vì
các hoạt ñộng tài trợ dựa vào thông tin từ nguồn thứ cấp nên trong giai ñoạn tới cần giám sát hoạt
ñộng tài trợ thuốc lá chặt chẽ.
Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực thi qui ñịnh cấm QKT thuốc lá.
Bên cạnh những thuận lợi về ý chí chính trị, ñã có hành lang pháp lý về cấm QKT thuốc lá và nhận
ñược hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, việc thực thi lệnh cấm còn gặp nhiều khó khăn.
Điển hình là so với FCTC thì các quy ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại, tài trợ thuốc lá còn nhiều kẽ hở
và thiếu hướng dẫn cụ thể về tuân thủ các quy ñịnh cấm QKT thuốc lá cho doanh nhân và cộng ñồng.
Theo ñại diện của Bộ VHTTDL: “Pháp luật hiện nay vẫn cho phép trưng bày thuốc lá không ñược quá
một bao/ tút của một nhãn hiệu thuốc lá. Nhưng một công ty thuốc lá cho ra ñời bao nhiêu nhãn hiệu.
Trưng bày cho mười nhãn hiệu thì cũng ñã 10 bao rồi”. (Nam, TW-1). Các cuộc phỏng vấn sâu cũng
cho thấy thực tế thanh tra Văn hoá và Thị trường không ñủ nhân lực, chưa ñược tập huấn và phối hợp
thiếu chặt chẽ trong xử lý vi phạm. Ngoài ra, theo phản ảnh của một thanh tra văn hoá thì hiện tại chưa
có cơ chế báo cáo vi phạm QKT thuốc lá riêng mà chỉ có báo cáo vi phạm văn hoá chung chung. Thêm
vào ñó, nhận thức của người dân về các qui ñịnh hiện hành còn rất hạn chế và sự can thiệp của ngành
công nghiệp thuốc lá cũng góp phần ngăn cản quá trình xây dựng và thực thi các lệnh cấm hoàn toàn
QKT thuốc lá. Theo một ñại diện của thanh tra Sở VHTTDL Tỉnh Thái Bình “Có nhiều trường hợp ñi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 19
thanh tra, người chủ cửa hàng còn không biết là quảng cáo thuốc lá là vi phạm pháp luật. Họ chỉ biết là
ñược công ty thuốc lá cho tủ, kệ miễn phí và họ cứ thế bày bán.” (Nam, VH-1).
KẾT LUẬN
Tại tuyến phố và ñiểm công cộng, tình hình thực thi qui ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại thuốc lá
rất tốt, bằng chứng là hầu như không có trường hợp vi phạm. Ngược lại, tại ñiểm bán tỷ lệ vi phạm qui
ñịnh hiện hành của Việt Nam về cấm quảng cáo và khuyến mại thuốc lá rất cao (95%), chênh lệch
không lớn so với vi phạm theo FCTC (95,4%). Tỷ lệ vi phạm về quảng cáo cao (67,2%) gấp 2,4 lần tỷ
lệ vi phạm ñồng thời quảng cáo và khuyến mại thuốc lá (28,1%), tỷ lệ vi phạm khuyến mại thuốc lá
tương ñối ít (4,6%). Trưng bầy quá 1 bao/ tút của một nhãn hiệu thuốc lá là hình thức vi phạm quảng
cáo có tỷ lệ vi phạm cao nhất (91,2%), quầy/tủ trưng bầy thuốc lá có gắn/in biểu tượng/logo/màu sắc
nhãn hiệu thuốc lá ñứng thứ hai (41,5%), tiếp theo là các loại thuốc lá có nhiều loại hương vị (20,5%),
mẫu sản phẩm có nhiều màu sắc chỉ thị (19,2%), ñóng gói hai bao dính liền (15,9%). Về các hoạt
ñộng khuyến mại thuốc lá, tỷ lệ vi phạm qui ñịnh cấm khuyến mại thuốc lá phổ biến tại ñiểm bán là
gói nhỏ ít hơn 20 ñiếu (18,8%), giá khuyến mại (5,9%), mua nhiều giảm giá (5,2%). Các hoạt ñộng tài
trợ của công ty thuốc lá ñược ghi nhận là: tài trợ cho ñội bóng ñá, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ lũ
lụt và hỗ trợ nông dân trồng thuốc lá. Nghiên cứu ñịnh tính ñã chỉ ra bên cạnh những thuận lợi về ý
chí chính trị và hỗ trợ từ nước ngoài, Dự thảo Luật Phòng chống Tác hại Thuốc lá cần phải chỉnh sửa
và bổ sung các ñiểm theo khuyến nghị của FCTC và xây dựng một cơ chế thực thi hiệu quả giữa các
ban ngành.
KHUYẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu, nhóm chuyên gia ñưa ra một số khuyến nghị sau ñây:
Chỉnh sửa, bổ sung các ñiều khoản cấm hoàn toàn quảng cáo, khuyến mại và tài trợ thuốc lá trong
Dự thảo Luật Phòng chống Tác hại Thuốc lá. Các ñiều khoản trong Dự thảo Luật Phòng chống Tác
hại Thuốc lá cần ñảm bảo bao hàm tất cả các ñiều khoản quy ñịnh trong Điều 13 của FCTC.
Trao quyền cụ thể, phân công rõ trách nhiệm cho các cơ quan chức năng: Bộ VHTTDL, Bộ Y
tế, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và truyền thông.
Xây dựng cơ chế báo cáo và giám sát thực thi quá trình xử lý vi phạm. Yêu cầu thanh tra Văn hoá
báo cáo về tình hình vi phạm quy ñịnh cấm quảng cáo, khuyến mại, tài trợ thuốc lá hàng quí, 6 tháng/
lần, hàng năm.
Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn cho thanh tra thị trường và văn hoá, thống nhất qui trình,
kênh thông tin ñể phối hợp, giám sát hoạt ñộng QKT thuốc lá.
Truyền thông, nâng cao nhận thức của chủ cửa hàng về các quy ñịnh cấm quảng cáo và khuyến
mại thuốc lá.
Yêu cầu công ty thuốc lá báo cáo số kinh phí/ ngân sách chi cho QKT thuốc lá hàng năm và hình
thức QKT sử dụng. Nếu báo cáo sai sẽ có chế tài xử phạt nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Báo Sài Gòn giải phóng online (6/2009). Công tác ñền ơn ñáp nghĩa ở một doanh nghiệp, Ngày truy cập: 3/2/2010 tại ñịa chỉ:
2 Chính phủ Việt Nam (2009). Quyết ñịnh số 1315/QĐ-TTg về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước khung về kiểm soát thuốc
lá, Bộ Y tế.
3 Đỗ Thị Phi và cộng sự. (2007). Report on tobacco industry surveillance in Vietnam. Center for Research and Community Development
Services,WHO
4 National Cancer Institute (2008). MonoFigure 19: The role of the media in promoting and reducing tobacco use. U.S Department of
Health and Human Services. Ngày truy cập: 3/2/2010 ,
5 Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam (2009). Bản tin Vinataba số 3, Ngày truy cập: 3/2/2010 ,
6 Trang tin ñiện tử của Mặt trận tổ quốc Việt Nam (10/2009). Thông báo số 1: Về tình hình thiệt hại và việc tổ chức vận ñộng, tiếp nhận
và chuyển tiền, hàng cứu trợ nhân dân các tỉnh, thành phố bị thiệt hại do cơn bão số 9 gây ra, Ngày truy cập: 3/2/2010 tại ñịa chỉ:
7 World Health Organization (2003). Guidelines for implementation of Article 13 of the WHO Framework Convention on Tobacco
Control, Ngày truy cập: 3/2/2010 tại ñịa chỉ:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tra_tinh_hinh_thuc_hien_cac_quy_dinh_cam_quang_cao_khuy.pdf