Điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn

hủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ cho điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn Vùng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn lồi, lõm có nhiều khe và là đường ra của phân, nước tiểu dễ bị vấy bẩn và khó chăm sóc, cho nên chúng ta phải đánh giá, cân nhắc chỉ dịnh áp dụng một số thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ cho việc điều trị vùng này. Đặt sonde tiểu Không nên đặt đại trà cho các bệnh nhân có bỏng cơ quan sinh dục và tầng sinh môn vì các biến chứng hay gặp của nó là nhiễm trùng tiểu. Vì thế chỉ nên đặt sonde tiểu ở các trường hợp sau: - Bỏng toàn thân nặng cần phải đặt sonde theo dõi nước tiểu. - Bỏng nặng cơ quan sinh dục có thể gây tắc niệu đạo. - Không kiểm soát được nước tiểu khi đi tiểu làm nhiễm trùng lan rộng khu vực đáy chậu. Làm hậu môn nhân tạo Khi bỏng sâu diện rộng vùng hậu môn, khuyết hổng mô cần phải điều trị lâu dài. Mở bàng quang ra da Khi có tổn thương niệu đạo gây tắc nghẽn hay hoại tử niệu đạo.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 453 ĐIỀU TRỊ BỎNG CƠ QUAN SINH DỤC NGOÀI VÀ TẦNG SINH MÔN Nguyễn Trọng Luyện* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và phương pháp điều trị các bệnh nhân bị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn được điều trị tại BV Chợ Rẫy từ 01/05/2008 đến 30/01/2011. Phương pháp: Nghiên cứu, tiền cứu các bệnh nhân bị bỏng có bỏng cơ quan sinh dục và tầng sinh môn được điều trị sống tại BV Chợ Rẫy từ 01/05/2008 đến 30/01/2011. Kết quả: Báo cáo trình bày 90 bệnh nhân gồm 8 Nữ (8,9%) và 82 Nam (91,1%) bị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn được điều trị tại Khoa Phỏng BV Chợ Rẫy. Tỉ lệ: 4,35%. Độ tuổi trung bình 32,32 tuổi. Nguyên nhân do tai nạn lao động chiếm đa số: 66,7% với tác nhân chủ yếu là do điện cao thế: 50%. Có tất cả 47 bệnh nhân có bỏng sâu trên cơ quan sinh dục, tuy nhiên chỉ có 32 bệnh nhân phải can thiệp phẫu thuật. Đối với các bệnh nhân có bỏng sâu nhưng diện hẹp chỉ cần chăm sóc tại chỗ hay thêm phẫu thuật cắt lọc ghép da là đủ. Tuy nhiên ở những bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng cơ quan sinh dục và tầng sinh môn, nếu chỉ cắt lọc hoại tử, ghép da đơn thuần sẽ để lại di chứng sẹo co rút làm biến dạng cơ quan sinh dục và tầng sinh môn ảnh hưởng đến chức năng sinh dục và bài tiết sau này. Ở các bệnh nhân này, chúng tôi tạo hình lại dương vật và tầng sinh môn bằng các vạt da bìu, vạt tại chỗ để phục hồi sự khuyết hổng mô trong giai đoạn bỏng mới cho kết quả tốt. Kết luận: bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn là dạng bỏng thường gặp trên lâm sàng, tỉ lệ: 4,36%. Đối với bỏng nông chỉ cần chăm sóc tại chỗ. Đối với bệnh nhân bỏng sâu cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn với diện tích nhỏ chỉ cần chăm sóc tại chỗ hoặc thêm phẫu thuật cắt lọc hoại tử, ghép da là đủ. Tuy nhiên, với các bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng ở cơ quan sinh dục, đặc biệt là cơ quan sinh dục nam có kèm tổn thương niệu đạo, nếu không giải quyết triệt để, sẽ để lại di chứng co rút, biến dạng, hẹp niệu đạo. Tạo hình dương vật và tầng sinh môn sớm bằng vạt da bìu và các vạt da tại chỗ ở giai đoạn điều trị bỏng mới là điều cần thiết vì sẽ giảm được thời gian điều trị và sự khốn khổ của bệnh nhân ở giai đoạn di chứng. Từ khóa: Điều trị bỏng cơ quan sinh dục và tầng sinh môn, tạo hình cơ quan sinh dục Nam, bỏng điện cơ quan sinh dục. ABSTRACT TREATMENT OF PERINEAL AND GENITAL BURNS Nguyen Trong Luyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 453 - 458 Ojective: To summarize the experience on the burn patients who have got perineal and genital injuries at Cho Ray hospital. Methods: we made a study of the burn patients who have got perineal and genital injuries at Cho Ray hospital from May. 1st .2008 to January.30th.2011. Results: Ninety patients, 8 femal (8.9%) and 82 (91.1%) male. The rate is 4.35% of burn patients, average age is 32,32 (SD:1.20363E1). Most of the patients has got high votage injury. Hower, there are 47 patients (52.22%) had deep degree but only 32 patients (35.56%) has been operated at the perineal and genital wounds. In the patients had severe burns in perineum and genital. If we only do skin graft they will have contraction later. Because of that reason, we used plastic sugery to apply for these patients and got good results. We reconstructed * Khoa Phỏng - BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Trọng Luyện ĐT: 0913703648 Email: trongluyen_thutrang@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 454 the penis and perineum by crostum or local flaps in burn treatment period and they have got good results. Conclustion: The treatment of 90 burn patients who have injury at perineum and genital, the rate of them is 4.35% and most of them are male (91.1%). The average age is 32.32 (SD:1.20363E1). In the patients who have small surface injury can health themselves. But in the patients have severe injury at perineum and genitals, we applied plastic surgery to reconstruct penis and perineum after removing necrotic tissues. It can prevent sequela which contract patient’s perineum and genital after the wound health. Key Words: Treatment of perineal and genital burns, reconstruction of penis, electrical burns of genitalia. ĐẶT VẤN ĐỀ Bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn là bệnh cảnh bỏng thường gặp trên lâm sàng, thường kèm với bỏng các vùng khác trên cơ thể. Tuy nhiên bỏng cơ quan sinh dục lại ít được đề cập đến trong sách giáo khoa cũng như trên các tạp chí trong và ngoài nước. Riêng cơ quan sinh dục Nam lại là một tạng cương có kích thước thay đổi tùy thời điểm nên không thể băng bó chăm sóc tại chỗ như các vị trí khác trên cơ thể. Khi cơ quan sinh dục và tầng sinh môn bị bỏng, cần một chế độ chăm sóc đặc biệt hơn các vị trí khác trên cơ thể, định thời điểm và phương pháp can thiệp phẫu thuật là điều phải được cân nhắc kỹ lưỡng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng bài tiết nước tiểu, phân, chức năng sinh dục và khả năng tình dục của bệnh nhân sau này. Khi bị bỏng sâu nếu không được xử lý tốt sẽ để lại di chứng ảnh hưởng nhiều đến chất lượng sống của bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Hệ thống lại đặc điểm lâm sàng cùng các phương pháp điều trị bỏng và di chứng bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn. Nhằm giúp các bác sĩ điều trị đưa ra chiến lược điều trị tối ưu cho bệnh nhân. Mục tiêu cụ thể - Góp ý cho chỉ định khi áp dụng các thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ cho việc điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn. - Sử dụng các vạt da tại chỗ vùng bẹn, vạt da bìu để tái tạo cơ quan sinh dục. - Sử dụng vạt da mỡ mặt trong giữa đùi để tái tạo bìu và tầng sinh môn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả bệnh nhân bị bỏng có kèm bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn đến điều trị tại Khoa Bỏng và Phẫu thuật Tạo hình bệnh viện Chợ Rẫy được điều trị khỏi từ 01/05/2008 đến 30/01/2011. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt dọc (cohort), tiền cứu. Quản lý và xử lý số liệu thu thập Tất cả các số liệu thu thập được đều được nhập vào phần mềm SPSS 16.0 để lưu giữ, kiểm tra và phân tích số liệu phục vụ cho nghiên cứu. KẾT QUẢ NGUYÊN CỨU Tần suất Chúng tôi có 107 bệnh nhân bị bỏng có bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn nhập viện điều trị: Tỉ lệ: 4,36% Nhóm bệnh nhân chúng tôi nghiên cứu chỉ có: 90 Bệnh nhân (Không tính 17 bệnh nhân tử vong). Tổng số bệnh nhân: 90 Nữ: 8 Bệnh nhân (08,9%) Nan: 82 Bệnh nhân (91,1%) Tuổi bệnh nhân Nhỏ nhất: 16 tuổi Lớn nhất: 78 tuổi Trung bình: 32,3222 (Std. Deviation: 1.20363E1) Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 455 Tổng số ngày điều trị Ngày điều trị ngắn nhất: 7 ngày Ngày điều trị dài nhất: 117 ngày Trung bình: 39,3889 (Std. Deviation: 21,4464E1) Dân tộc, quốc tịch Kinh: 88 Bệnh nhân (97,8%); Quốc tịch: Việt Nam Campuchia: 2 Bệnh nhân (02,2%); Quốc tịch: Campuchia Nghề nghiệp Công nhân: 51,1% Nghề khác: 48,9% Nguyên nhân Tai nạn lao động: 60 Bệnh nhân (66,7%) Tai nạn sinh hoạt: 22 Bệnh nhân (24,4%) Tai nạn giao thông: 03 Bệnh nhân (03,3%) Tiêu cực xã hội: 05 Bệnh nhân (05,6%) Tác nhân Có rất nhiều tác nhân gây bỏng tuy nhiên chúng tôi gom lại thành các tác nhân chính sau: - Điện: 50.0% (Điện: 13,3%, Tia lửa điện: 18,9%, Điện + Tia lửa điện: 17,8%) - Nhiệt khô: 28,4% - Nhiệt ướt: 15,5% - Hóa chất: 06,4% Diện tích bỏng chung Diện tích bỏng nhỏ nhất: 1% Diện tích bỏng lớn nhất: 90% Trung bình: 37,6667% (Std. Deviation: 2,14895E1) Diện tích bỏng cơ quan sinh dục Diện tích bỏng nhỏ nhất: 2 cm Diện tích bỏng lớn nhất: 120 cm Trung bình: 54,6778 cm (Std. Deviation: 3,17589E1) Diện tích bỏng sâu cơ quan sinh dục Chỉ có 47 bệnh nhân có bỏng sâu CQSD, Tỉ lệ: 52,22% - Diện tích bỏng sâu lớn nhất: 1 cm2 - Diện tích bỏng sâu nhỏ nhất: 80 cm2 - Trung bình: 18,0638 cm2 (Std. Deviation: 1,85840E1) Vị trí bỏng sâu cơ quan sinh dục & tầng sinh môn Trong tổng số 90 bệnh nhân, chỉ có 47 bệnh nhân có bỏng sâu, tỉ lệ: 52,22%. Bỏng sâu có thể có ở mọi vị trí: dương vật, bìu, âm hộ, tầng sinh môn, hậu môn. Số lần mổ bỏng Có 54 bệnh nhân được mổ bỏng nói chung, tỉ lệ: - Bệnh nhân mổ nhiều nhất: 10 lần - Bệnh nhân mổ ít nhất: 01 lần - Trung bình: 03,7778lần (Std, Deviation: 2,08921) Số lần mổ trên CQSD ngoài và tầng sinh môn Có 32 bệnh nhân mổ CQSD, tỉ lệ: 35,56% - Bệnh nhân mổ nhiều nhất: 04 lần - Bệnh nhân mổ ít nhất: 01 lần - Trung bình: 2,3223 lần (Std, Deviation: 1,23352) Phương pháp can thiệp ngoại khoa trên cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn Không mổ: 58 bệnh nhân (64,4%) Cắt lọc hoại tử: 08 bệnh nhân (08,9 %) Ghép da: 19 bệnh nhân (21,1%) Xoay vạt da tại chỗ: 04 bệnh nhân (04,4%) Xoay vạt da bìu: 01 bệnh nhân (1,1%) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 456 Số ngày điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài & tầng sinh môn Ngày điều trị dài nhất: 60 ngày Ngày điều trị ngắn nhất: 07 ngày Trung bình: 24,8222 ngày (Std. Deviation: 1,11653E1) Thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ Đặt Sonde tiểu: 46 bệnh nhân Làm hậu môn nhân tạo: 2 bệnh nhân Mở bàng quang ra da: 3 bệnh nhân Nội soi bàng quang: 1 bệnh nhân Kết quả phẫu thuật Chúng tôi có tất cả 24 bệnh nhân được mổ ghép da, xoay vạt da mở và xoay vạt da bìu thu được kết quả như sau: - Ghép da: 19 bệnh nhân, da ghép sống tốt. - Xoay vạt da tại chỗ, tạo hình cơ quan sinh dục và tầng sinh môn: có 4 bệnh nhân, trong đó 1 bệnh nhân được xoay vạt da mở trên xương mu và đùi P để che phủ xương mu bị lộ do bỏng và tạo hình dương vật, 2 bệnh nhân được xoay vạt da mở bẹn tạo hình dương vật, 1 bệnh nhân được xoay vạt da mở giữa đùi để lấp khuyết hổng lớn ở tầng sinh môn (mất một đoạn niệu đạo từ gốc dương vật đến tiền liệt tuyến), các vạt da này đều sống tốt. Cả 4 bệnh nhân này đều được theo dõi trên 3 tháng vẫn tốt, không bị co rút, biến dạng sau mổ. - Xoay vạt da bìu: có một bệnh nhân bị bỏng điện hoại tử toàn bộ da dương vật, một phần qui đầu, một phần niệu đạo ngoài, một phần thể hang bên trái. Bệnh nhân này được chúng tôi dùng vạt da bìu (1/2 bìu phải) tạo hình lại dương vật và niệu đạo. Kết quả hầu hết vạt da sống tốt, chỉ có khoảng 0,5x1 cm đầu xa vạt bị hoại tử phải mổ lại 1 tuần sau đó. Tuy nhiên, đặc điểm của vạt da bìu là có độ chun giãn rất lớn, nên chúng tôi rất dễ dàng kéo lên che phủ lại dương vật sau khi cắt lọc phần da hoại tử mà không hề làm căng vạt da bìu. Theo dõi bệnh nhân 1 năm không thấy biến chứng gì xảy ra, nhất là biến chứng hẹp niệu đạo hay gặp sau tái tạo niệu đạo. PHẦN BÀN LUẬN Tần suất Bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn chiếm tỷ lệ khoảng 2.8% đến 13% trong tổng số bệnh nhân bị bỏng. Ở nghiên cứu này, tỉ lệ của chúng tôi là: 4,36% cũng nằm trong tần suất chung của các tác giả khác trên thế giới. Tuổi, giới Bệnh nhân Nam chiếm đại đa số trong tổng số bệnh nhân: 91,1%. Đa số là ở lứa tuổi lao động, nếu chỉ tính lứa tuổi lao động chủ yếu từ 20 đến 40 tuổi thôi, cũng đã chiếm 66,7% tổng số bệnh nhân. Nghề nghiệp Nghề nghiệp: Công nhân chiếm đa số: 51,1% đặc biệt là công nhân ngành điện và xây dựng. Nguyên nhân & tác nhân Tai nạn lao động chiếm đa số: 66,7% và tác nhân liên quan đến điện là chủ yếu: 50,0%. Tổng số ngày điều trị bỏng chung & số ngày điều trị lành cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn Thường bỏng cơ quan sinh dục đi kèm với bỏng nhiều nơi khác trên cơ thể, do diện tích cơ quan sinh dục ít và được tưới máu dồi dào nên khả năng tự lành rất cao, dẫn đến ngày điều trị ngắn hơn 24,82 ngày so với thời gian điều trị bỏng chung là 39,83 ngày. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 457 Diện tích bỏng & vị trí bỏng Cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn nằm ở nơi kín đáo, nên rất hiếm khi bị bỏng riêng rẽ trên cơ quan này (3,3%), mà thường bỏng cơ quan này kết hợp với các phần khác trên cơ thể (96,7%). Diện tích, vị trí bỏng cơ quan sinh dục ngoài & tầng sinh môn Vị trí bỏng trên cơ quan sinh dục Nam chiếm tỉ lệ: 85,5%, trong đó tỉ lệ bỏng cả bìu và dương vật là: 70%. Diện tích bỏng trung bình: 54,67cm2. Cấu tạo da ở cơ quan sinh dục rất mỏng nên dễ bị tổn thương sâu, tỉ lệ có bỏng độ sâu ở cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn là: 52,22% và diện tích độ sâu trung bình: 18,06 cm2. Phương pháp mổ trên cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn Thường ở bệnh bỏng sâu cơ quan sinh dục sẽ được cắt lọc và ghép da. Sau ghép da, tuy cơ quan này sẽ lành nhưng để lại di chứng gây có rút nghiêm trọng làm biến dạng và ảnh hưởng đến chức năng bài tiết và sinh dục của bệnh nhân. Ở công trình này chúng tôi mạnh dạn tái tạo lại cơ quan sinh dục và tầng sinh môn ngay trong thì đầu trong thời gian điều trị bỏng mới, chứ không chờ đến giai đoạn di chứng mới can thiệp. Chúng tôi dùng các vạt da trên xương mu và vạt da tại chỗ hai bên bẹn, hai bên đùi cạnh cơ quan sinh dục và vạt da bìu để tái tạo lại cơ quan sinh dục, tầng sinh môn và thu được kết quả tốt. Điều này là một bước tiến tốt vì nó giảm được chi phí, thời gian điều trị và chất lượng sống cho bệnh nhân. Chúng tôi chỉ có 5 bệnh nhân thuộc dạng này, 4 bệnh nhân dùng vạt da trên xương mu, bẹn, đùi và một bệnh nhân dùng vạt da bìu. Đặc biệt ở bệnh nhân dùng vạt da bìu, bị mất một đoạn # 1,5 cm niệu đạo ngoài phía qui đầu, khi tái tạo bằng vạt da bìu, chúng tôi dùng lớp phúc mạc thành (phúc tinh mạc) của bìu tái tạo lại niệu đạo, rồi phủ da bìu lên, do có cuống nuôi nên lớp phúc mạc này sống rất tốt và thay thế được đoạn niệu đạo đã mất do hoại tử. Theo dõi các bệnh nhân này từ 3 tháng 1 năm thấy rất tốt, cơ quan sinh dục và tầng sinh môn không bị co rút biến dạng và không có biến chứng chít hẹp niệu đạo sau mổ. Số lần mổ bỏng chung và mổ trên cơ quan sinh dục Ở kết quả nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có số lần mổ bỏng chung lớn nhất là 10 lần, ít nhất là 1 lần. Còn mổ trên cơ quan sinh dục nhiều nhất là 4 lần (ở những bệnh nhân phải tạo hình lại), ít nhất là 1 lần (ở bệnh nhân chỉ đơn thuần ghép da hoặc cắt lọc hoại tử). Chúng ta nhận thấy, có tất cả 47 bệnh nhân có bỏng sâu ở cơ quan sinh dục và tầng sinh môn, nhưng chỉ có 32 bệnh nhân phải can thiệp phẫu thuật. 15 bệnh nhân còn lại hoại tử tự rụng và tự lành. Khảo sát các bệnh nhân này chúng tôi thấy diện tích độ sâu chỉ <10cm2 và không có bỏng độ IV (Bỏng sâu qua khỏi lớp da đến lớp mô dưới da). Như vậy, ở những bệnh nhân dạng tổn thương này có thể để tự lành không can thiệp phẫu thuật, nhưng vấn đề là ngày điều trị sẽ rất dài, tăng tốn kém tiền bạc và công sức của người nhà và nhân viên y tế. Vì thế, theo chúng tôi, khi bệnh nhân bỏng có bỏng sâu trên cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn <10 cm2, nếu diện tích bỏng chung có độ sâu lớn phải điều trị dài hơi, thì chúng ta sẽ để tự lành, còn nếu diện tích bỏng chung nhỏ ít hay không có độ sâu có thể lành sớm, chúng ta nên mổ cắt lọc ghép da để giảm thời gian điều trị cho bệnh nhân. Với quan niệm thông thường của một số tác giả vẫn khuyên không nên cắt lọc sớm ở cơ quan sinh dục khi ranh giới lành và hoại tử chưa phân định (vì đây là mô quý) và đôi khi phải chờ khá lâu. Riêng trên lâm sàng, ở những tổn thương có độ sâu nhưng điện tích nhỏ < 10 cm2, thường BS điều trị để hoại tử tự rụng, quan niệm này làm kéo dài thời gian điều trị. Theo ý kiến của chúng tôi, ở những Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 458 bệnh nhân có bỏng sâu cơ quan sinh dục, chúng ta vẫn có thể mạnh dạn cắt lọc sớm, nhưng chỉ dùng phương pháp cắt tiếp tuyến đến gần lớp mô lành thì dừng lại, phương pháp này sẽ loại đi lớp mô hoại tử khá nhanh, nhưng vẫn bảo đảm không tổn thương đến mô lành. Thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ cho điều trị bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn Vùng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn lồi, lõm có nhiều khe và là đường ra của phân, nước tiểu dễ bị vấy bẩn và khó chăm sóc, cho nên chúng ta phải đánh giá, cân nhắc chỉ dịnh áp dụng một số thủ thuật, phẫu thuật hỗ trợ cho việc điều trị vùng này. Đặt sonde tiểu Không nên đặt đại trà cho các bệnh nhân có bỏng cơ quan sinh dục và tầng sinh môn vì các biến chứng hay gặp của nó là nhiễm trùng tiểu. Vì thế chỉ nên đặt sonde tiểu ở các trường hợp sau: - Bỏng toàn thân nặng cần phải đặt sonde theo dõi nước tiểu. - Bỏng nặng cơ quan sinh dục có thể gây tắc niệu đạo. - Không kiểm soát được nước tiểu khi đi tiểu làm nhiễm trùng lan rộng khu vực đáy chậu. Làm hậu môn nhân tạo Khi bỏng sâu diện rộng vùng hậu môn, khuyết hổng mô cần phải điều trị lâu dài. Mở bàng quang ra da Khi có tổn thương niệu đạo gây tắc nghẽn hay hoại tử niệu đạo. KẾT LUẬN Bỏng cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn ở lứa tuổi từ 16 tuổi trở lên là dạng bỏng thường gặp trên lâm sàng, chiếm tỉ lệ 4,36% tổng số các bệnh nhân nhập viện điều trị tại Khoa Bỏng & Phẫu thuật Tạo hình Bệnh viện Chợ Rẫy, TP HCM. Đối với bỏng nông chỉ cần chăm sóc tại chỗ và điều trị toàn thân là đủ. Riêng các bệnh nhân có bỏng sâu cơ quan sinh dục ngoài và tầng sinh môn dưới 10 cm2 vẫn có thể tự lành với điều trị trên. Tuy nhiên ở các bệnh nhân có diện tích bỏng sâu trên 10 cm2 nên được cắt lọc theo phương pháp cắt tiếp tuyến sớm và ghép da. Ở những bệnh nhân có bỏng sâu diện rộng, tổn khuyết mô nhiều nên cắt lọc sớm và mổ tạo hình sớm để tránh kéo dài thời gian điều trị và di chứng co kéo làm biến dạng cơ quan sinh dục,tầng sinh môn gây khó khăn cho hoạt động bài tiết và sinh dục của bệnh nhân. CÁC TỪ VIẾT TẮT - Tầng sinh môn: TSM - Cơ quan sinh dục ngoài: CQSDN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bernard AC, Chistoph UL (2008). Burn, Hot water/thermal/abuse, Child. DermAtlas, Johns Hopkins Universitivy, 2000-2008. ( 2. Bộ môn Giải phẫu trường Đại Học Y Dược TP.HCM. (1999). Vùng đáy chậu Nam, vùng đáy chậu Nữ. Giải phẫu người, International Edition; Tr.190-200. 3. Huang T (2007) Management of burn injury of the perineum. Total Burn care. Third Edition; 749-758. 4. Jiang J et al. (2004). Servere burn of penis caused by exessive short-wave diathermy. Asian Journal of Andrology;6(4):377-8. 5. Jiang J et al. (2004). Servere burn of penis caused by exessive short-wave diathermy. Asian Journal of Andrology;6(4):377-8. 6. Lê Thế Trung (2003). Phẫu thuật ghép da trong diều trị bỏng sâu. Bỏng những kiến thức chuyên ngành. Nhà xuất bản Y học; Tr 440-475. 7. Lê Thế Trung (2003). Phẫu thuật xử trí hoại tử bỏng. Bỏng những kiến thức chuyên ngành. Nhà xuất bản Y học; Tr.406- 412. 8. Lê Thế Trung. (2003). Bỏng sâu vùng tầng sinh môn, cơ quan sinh dục. Bỏng những kiến thức chuyên ngành. Nhà xuất bản Y học; Tr.556-557. 9. Nguyễn Quang Quyền (1990). Cơ quan sinh dục Nữ, cơ quan sinh dục Nam, vùng đáy chậu. Bài giảng Giải phẫu học, Tập 2; tr.160-195. 10. Palmer QB (2007) Wound care. Total Burn care. Third Edition; pp. 127-131.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdieu_tri_bong_co_quan_sinh_duc_ngoai_va_tang_sinh_mon.pdf
Tài liệu liên quan