Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian lưu sonde
tiểu trung bình là 4 ngày. Đặt lại sonde tiểu cho 6 trường
hợp (19,35%). Sau mổ, có 7 trường hợp sốt (22,6%),
8 trường hợp chảy máu (25,8%), 3 trường hợp tắc
sonde tiểu (9,7%). Sau rút sonde tiểu, có 2 trường hợp
bí tiểu cấp, 10 trường hợp tiểu máu đại thể, 5 trường
hợp sốt nhiễm khuẩn, 7 trường hợp són tiểu tạm thời.
Otsuki H. (2012) cho rằng nguyên nhân bí đái cấp
sau B-TUVP là do phù nề hốc TTL. Kranzbühler B.
(2013) đặt lại thông cho 13 BN (15,6%), trong đó 10
BN (12%) bí đái sau rút thông, 2 BN (2,4%) có triệu
chứng nhiễm khuẩn niệu và sót nhiều tổ chức tuyến
và 1 BN (1,2%) tắc thông do máu cục. Tỷ lệ này trong
nghiên cứu của Falahatkar S. (2014) là 7,7% (3 BN),
trong đó 2 BN được đặt lại thông, 1 BN được phẫu
thuật B-TUVP lần 2 (do sót nhiều tuyến)
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 5 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt - bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo tại bệnh viện trung ương Huế cơ sở 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 9
ĐIỀU TRỊ TĂNG SINH TIỀN LIỆT TUYẾN LÀNH TÍNH BẰNG PHẪU
THUẬT CẮT - BỐC HƠI LƯỠNG CỰC QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ CƠ SỞ 2
Nguyễn Kim Tuấn1, Nguyễn Thanh Xuân1
Hồ Duy Hải1, Phan Đình Quốc Dũng1
DOI: 10.38103/jcmhch.2019.58.2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt - bốc hơi lưỡng
cực qua nội soi niệu đạo tại Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu và mô tả cắt ngang 31 trường hợp được
điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt- bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo tại
khoa Ngoại Tổng hợp, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 từ tháng 12/2018 đến 6/2019.
Kết quả: Tuổi trung bình là 73,66 ± 10,056 (56-103). Thể tích tiền liệt tuyến trung bình là 45,2ml. Trước
mổ, IPSS trung bình trên 20, thể tích cặn bàng quang trung bình là 42ml. Thời gian phẫu thuật trung bình
là 52 (30-60) phút. Lượng dịch súc rửa trung bình là 16 (12-20) lít. Nồng độ Natri máu của bệnh nhân trước
và sau mổ không thay đổi. Súc rửa bàng quang liên tục sau mổ 24 giờ có 19 trường hợp (61,3%), 48 giờ có
12 trường hợp (39,7%). Thời gian lưu sonde tiểu trung bình là 4 ngày. Đặt lại sonde tiểu cho 6 trường hợp
(19,35%). Sau mổ, có 7 trường hợp sốt (22,6%), 8 trường hợp chảy máu (25,8%), 3 trường hợp tắc sonde
tiểu (9,7%). Sau rút sonde tiểu, có 2 trường hợp bí tiểu cấp, 10 trường hợp tiểu máu đại thể, 5 trường hợp
sốt nhiễm khuẩn, 7 trường hợp són tiểu tạm thời.
Kết luận: Phẫu thuật cắt bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo điều trị bệnh tăng sinh lành tuyến tiền
liệt có hiệu quả cao trong cải thiện triệu chứng đường tiểu dưới, trong khi tỷ lệ tai biến – biến chứng thấp.
Từ khóa: Tăng sinh tiền liệt tuyến, bốc hơi tiền liệt tuyến, phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo.
ABSTRACT
EVALUATING RESULTS OF BIPOLAR TRANSURETHRAL VAPORIZATION OF
THE PROSTATE IN THE TREATMENT OF BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA
AT HUE CENTRAL HOSPITAL - BASE 2
Nguyen Kim Tuan1, Nguyen Thanh Xuan1
Ho Duy Hai1, Phan Dinh Quoc Dung1
Purposes: Evaluating results of bipolar transurethral vaporization of the prostate in the treatment of
benign prostatic hyperplasia at Hue Central Hospital – Base 2
Subjects and Methods: Descriptive prospective and cross sectional study with 31 patients with benign
1. Bệnh viện TW Huế - Ngày nhận bài (Received): 05/11/2019; Ngày phản biện (Revised): 19/11/2019
- Ngày đăng bài (Accepted): 10/12/2019
- Người phản hồi (Corresponding author): Nguyễn Thanh Xuân
- Email: thanhxuanbvh@gmail.com; ĐT: 0945 313 999
Bệnh viện Trung ương Huế
10 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TSLTTTL)
là một bệnh thường gặp ở nam giới cao tuổi. Bệnh
ngày càng được quan tâm do tuổi thọ ngày càng
tăng cao, tỷ lệ mắc bệnh tăng dần theo tuổi đạt tới
86% ở lứa tuổi 81 - 90.
Hiện nay, phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến qua nội
soi niệu đạo từ lâu đã được coi là “tiêu chuẩn vàng”
trong việc điều trị ngoại khoa bệnh tăng sinh tiền
liệt tuyến lành tính.
Tuy nhiên, những tai biến và biến chứng từ nhẹ
đến nặng như chảy máu, hội chứng nội soi, hẹp niệu
đạo, rối loạn cương dương khiến cho phẫu thuật
cắt TLT qua nội soi niệu đạo vẫn chưa phải là một
phẫu thuật tối ưu.
Nhằm tìm các phương pháp can thiệp có hiệu
quả mà hạn chế được các biến chứng và khó chịu
cho bệnh nhân, các nhà khoa học đã cố gắng tìm các
phương pháp can thiệp ít xâm lấn.
Bốc hơi lưỡng cực TLT qua nội soi niệu đạo
được Botto áp dụng lần đầu vào tháng 10/1998 và
báo cáo kết quả vào năm 2001 [5]. Kể từ đó, nhiều
tác giả trên thế giới đã báo cáo về kết quả của phẫu
thuật bốc hơi lưỡng cực TLT qua nội soi niệu, nhận
định đây là kỹ thuật có nhiều triển vọng về hiệu quả
điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục
đích đánh giá kết quả điều trị tăng sinh tiền liệt
tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt - bốc hơi lưỡng
cực qua nội soi niệu đạo tại Bệnh viện Trung ương
Huế cơ sở 2.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
31 bệnh nhân tăng sinh lành tính TLT được điều
trị bằng máy cắt đốt lưỡng cực tại khoa Ngoại Tổng
hợp, Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 từ tháng
12/2018 đến tháng 6/2019.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Tăng sinh TLT lành tính có chỉ định phẫu thuật,
chưa có tiền sử phẫu thuật hay điều trị bằng các biện
pháp ít sang chấn, không có các nguyên nhân khác
gây tắc nghẽn đường tiểu dưới.
- Chỉ số lưu lượng đỉnh dòng tiểu Qmax <15ml/s.
- Thể tích TLT ≤ 75ml.
- Mô bệnh học sau phẫu thuật: tăng sinh lành
tính TLT.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Tăng sinh TLT lành tính đi kèm với các nguyên
prostatic hyperplasia, who treated by bipolar transurethral vaporization of the prostate, at Department of
General Surgery, Hue Central Hospital – Base 2, from 12/2018 to 6/2019.
Results: Mean age: 73.66 ± 10.056 (56-103). Average prostate volume: 45.2ml. Pre-operation, IPSS
average >20 point, Mean PVR: 42ml. Operation time:52 (30-60) minutes. Intra-op. irrigant volume: 16
(12-20) litres. No statistical difference of serum Na+ concentration between pre- and postoperative value.
Cleaning continous bladder irrigation 24 hours post-operation are 19 patients, 48 hours post-operation are
12 patients. Catheterization time: 4 days. After catheter removed, acute urinary retention occurred in 2
patients, hematuria occurred in 10 patients, fever occurred in 5 patients, urinary incontinence occurred in
7 patients.
Conclusions: Bipolar transurethral vaporization of the prostate in the treatment of benign prostatic
hyperplasia is highly effective in improving symtoms of BOO and low accident and complication.
Keywords: Prostatic hyperplasia, vaporization of the prostate, bipolar transurethral vaporization of the
prostate in the treatment of benign prostatic hyperplasia.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 11
nhân gây tắc nghẽn đường tiểu dưới.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên
cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: thiết kế nghiên
cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang hàng loạt ca bệnh.
2.2.1. Quy trình chẩn đoán và điều trị
- BN được khám lâm sàng, đánh giá điểm IPSS,
đo thể tích cặn bàng quang.
- Thực hiện phẫu thuật cắt - bốc hơi lưỡng cực
TTL qua niệu đạo.
- Theo dõi và đánh giá các chỉ tiêu kỹ thuật.
- Theo dõi và đánh giá cải thiện các triệu chứng
đường tiểu dưới sau phẫu thuật.
III. KẾT QUẢ
- Tuổi thọ trung bình là 73,66 ± 10,056 (56-103).
- Trước mổ, thể tích tiền liệt tuyến trung bình là
45,2ml, IPSS trung bình trên 20, thể tích cặn bàng
quang trung bình là 42ml.
- Thời gian phẫu thuật trung bình là 52 (30-60)
phút.
- Lượng dịch súc rửa trung bình là 16 (12-20) lít.
- Nồng độ Natri máu của bệnh nhân trước và sau
mổ không thay đổi.
- Súc rửa bàng quang liên tục sau mổ 24 giờ có
19 trường hợp (61,3%), 48 giờ có 12 trường hợp
(39,7%).
- Thời gian lưu sonde tiểu trung bình là 4 ngày.
- Đặt lại sonde tiểu cho 6 trường hợp (19,35%).
Sau mổ, có 7 trường hợp sốt (22,6%), 8 trường hợp
chảy máu (25,8%), 3 trường hợp tắc sonde tiểu
(9,7%).
- Sau rút sonde tiểu, có 2 trường hợp bí tiểu cấp,
10 trường hợp tiểu máu đại thể, 5 trường hợp sốt
nhiễm khuẩn, 7 trường hợp són tiểu tạm thời.
IV. BÀN LUẬN
Hiện nay, cắt tiền liệt tuyến qua nội soi niệu đạo
vẫn được xem là “phẫu thuật tiêu chuẩn” để điều
trị ngoại khoa tăng sinh TLT lành tính. Tuy nhiên,
những tai biến và biến chứng từ nhẹ đến nặng như
chảy máu, hội chứng nội soi, hẹp niệu đạo, rối loạn
cương dương khiến cho phương pháp phẫu thuật
này vẫn chưa phải là tối ưu. Theo nghiên cứu hồi
cứu đa trung tâm do Reich O. và cộng sự (2008)[6]
thực hiện trên 10.654 bệnh nhân TSLTTTL, được
điều trị bằng TURP, cho thấy tỷ lệ tử vong đã giảm
xuống còn 0,1% (so với 2,5% - năm 1962, 1,3% -
năm 1974 và 0,23% - năm 1989), tỷ lệ tai biến – biến
chứng chung có giảm, nhưng còn ở mức 11,1%.
Vậy nên, để cải thiện nhược điểm này, những
phương pháp ít xâm lấn khác đã được nghiên cứu,
ứng dụng và phát triển trong nhiều năm qua. Trong
đó, nổi bật là kỹ thuật nội soi niệu đạo bốc hơi TLT
bằng năng lượng điện lưỡng cực (B-TUVP).
So với hệ thống sử dụng năng lượng điện đơn
cực, hệ thống điện lượng cực có những ưu điểm sau:
- Sử dụng dung dịch nước muối đẳng trương làm
dịch rửa thay thế cho dung dịch nhược trương là
glycine hoặc manitol, nên hạn chế được nguy cơ
xảy ra hội chứng nội soi.
- Không có dòng điện chạy qua cơ thể BN, giảm
nguy cơ bỏng điện, hẹp niệu đạo hay xơ cổ bàng
quang sau PT.
- Tăng cường khả năng cầm máu trong khi bốc
hơi TTL, làm giảm mất máu và tỷ lệ phải truyền
máu.
Tuổi trung bình của nhóm BN trong nghiên cứu
là 73,66 tuổi, cao hơn so với đa số các nghiên cứu
khác. Các tác giả khác cũng có thống kê tương tự.
Thể tích TTL trung bình trong nghiên cứu là
45,2 ml, thấp hơn đa số các tác giả được liệt kê trong
bảng dưới đây. Nghiên cứu này cũng không lựa chọn
trường hợp nào tuyến lớn hơn 75 ml, trong khi nhiều
nghiên cứu cũng có BN với thể tích TTL lớn hơn 80
ml, như nghiên cứu của Otsuki H., Kranzbühler B.
Bệnh viện Trung ương Huế
12 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019
Điều trị tăng sinh tiền liệt tuyến lành tính bằng phẫu thuật cắt...
Bảng 1: Tuổi, thể tích tuyến tiền liệt, thời gian phẫu thuật và lượng dịch rửa trong một số nghiên cứu
Tác giả Tuổi BN
Thể tích TTL
(ml)
Thời gian PT
(phút)
Lượng dịch rửa
(lít)
Dincel
(2004) [3]
61 42 (27-53) 55 (40-65) 15 (9-18)
Otsuki
(2012) [4]
71,4 53,5 (20-123) 63 (22-157) 22,9
Kranzbühler
(2013) [2]
67 (48-89) 41 (17-111) 80 (34-145) 22,5 (12-39)
Falahatkar
(2014) [7]
70,9 (65-79) 46,9 25,92 10,74 (8-13)
Đỗ Ngọc Thể
(2018) [1]
71,1 (50-90) 48,6 (25-75) 38,2 (15-75) 12,6 (5-27)
Nghiên cứu này 73,66 (56-103) 45,2 52 (30-60) 16 (12-20)
Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy tuyến
càng lớn thì thời gian phẫu thuật càng kéo dài. Thật
vậy, nghiên cứu của Dincel C. (2004) cũng cho thấy
có mối tương quan thuận giữa thời gian PT và thể
tích TTL; nghiên cứu của Otsuki H. (2012) cũng
biểu thị thời gian B-TUVP tăng lên theo thể tích
tuyến, từ 41,5 phút (tuyến < 45 ml) lên tới 93,5 phút
(tuyến > 65 ml). Do vậy, thời gian B-TUVP trung
bình trong nghiên cứu 38,2 phút (từ 15 đến 75 phút),
ngắn hơn đáng kể so với các tác giả khác, cũng là
điều hợp lý.
Lượng dịch rửa (NaCl 0,9%) dùng trong PT
trung bình là 16 lít/PT (ít nhất 12 lít và nhiều nhất
là 20 lít. Điều hiển nhiên là thể tích tuyến càng lớn,
thời gian PT càng dài, thì lượng dịch rửa dùng càng
nhiều. Các nghiên cứu của Dincel C. (2004), Otsuki
H. (2012), Kranzbühler B. (2013), Falahatkar S.
(2014) cũng cho kết quả tương tự.
Bảng 2: Ngày lưu ống thông niệu đạo và diễn biến sau rút thông sau B-TUVP trong một số nghiên cứu
Tác giả
Lưu ống
thông niệu đạo
(ngày)
Điều trị sau
PT (ngày) Diễn biến sau rút thông
Otsuki
(2012) [4]
2,08 3,54
Đặt lại thông niệu đạo 11 BN: 5 BN (4,7%) do đái
máu, 6 BN (5,7%) do bí đái cấp
Kranzbühler
(2013) [2]
3 (2-13) 4 (2-11) 13 BN (15,6%) đặt lại thông
Falahatkar
(2014) [7]
4,12 1,89
3 BN (7,7%) bí đái sau rút thông, 2 BN được đặt
lại, 1 BN được B-TUVP lại lần 2.
Đỗ Ngọc Thể
(2018) [1]
3,3 (2-12) 4,9 (3-17) Đặt lại thông 6 BN (5,7%) do bí đái cấp
Nghiên cứu này 4 - 2 BN bí tiểu cấp, 10 BN tiểu máu đại thể, 5 BN
sốt nhiễm khuẩn, 7 BN són tiểu tạm thời.
Nghiên cứu của chúng tôi có thời gian lưu sonde
tiểu trung bình là 4 ngày. Đặt lại sonde tiểu cho 6 trường
hợp (19,35%). Sau mổ, có 7 trường hợp sốt (22,6%),
8 trường hợp chảy máu (25,8%), 3 trường hợp tắc
sonde tiểu (9,7%). Sau rút sonde tiểu, có 2 trường hợp
bí tiểu cấp, 10 trường hợp tiểu máu đại thể, 5 trường
hợp sốt nhiễm khuẩn, 7 trường hợp són tiểu tạm thời.
Otsuki H. (2012) cho rằng nguyên nhân bí đái cấp
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 58/2019 13
sau B-TUVP là do phù nề hốc TTL. Kranzbühler B.
(2013) đặt lại thông cho 13 BN (15,6%), trong đó 10
BN (12%) bí đái sau rút thông, 2 BN (2,4%) có triệu
chứng nhiễm khuẩn niệu và sót nhiều tổ chức tuyến
và 1 BN (1,2%) tắc thông do máu cục. Tỷ lệ này trong
nghiên cứu của Falahatkar S. (2014) là 7,7% (3 BN),
trong đó 2 BN được đặt lại thông, 1 BN được phẫu
thuật B-TUVP lần 2 (do sót nhiều tuyến)
V. KẾT LUẬN
Phẫu thuật cắt - bốc hơi lưỡng cực qua nội soi
niệu đạo điều trị bệnh tăng sinh lành tuyến tiền liệt
có hiệu quả cao trong cải thiện triệu chứng đường
tiểu dưới, trong khi tỷ lệ tai biến – biến chứng thấp.
Phẫu thuật này có thể được áp dụng rộng rãi trong
điều trị bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ
định phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Ngọc Thể (2018), “Nghiên cứu ứng dụng
và đánh giá kết quả điều trị bệnh tăng sinh lành
tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp bốc hơi
lưỡng cực qua nội soi niệu đạo”, Luận án Tiến
sỹ Y học. Học viện Quân y 103.
2. Kranzbühler .B, Wettstein .M.S, Fankhauser.
C.D, Grossmann .N.C, Gross .O, Poyet .C,
Largo. R, Fischer .B, Zimmermann .M , Sulser.
T (2013), “Pure bipolar plasma vaporization of
the prostate: the Zürich experience”, Journal of
endourology, 27 (10), pp. 1261-1266.
3. Dincel .C, Samli .M, Guler .C, Demirbas .M ,
Karalar .M (2004), “Plasma kinetic vaporization
of the prostate: clinical evaluation of a new
technique”, Journal of endourology, 18 (3), pp.
293-298.
4. Otsuki .H, Kuwahara .Y, Kosaka .T, Tsukamoto.
T, Nakamura .K, Shiroki .R , Hoshinaga .K
(2012), “Transurethral resection in saline
vaporization: evaluation of clinical efficacy and
prostate volume”, Urology. 79 (3), pp. 665-669.
5. Botto. H, Lebret. T, Barré .P, Orsoni
.J.L, Hervé .J.M , Lugagne .P.M (2001),
“Electrovaporization of the prostate with the
Gyrus device”, Journal of endourology, 15 (3),
pp. 313-316.
6. Reich. O, Gratzke. C, Bachmann .A, Seitz.
M, Schlenker .B, Hermanek .P, Lack .N ,
Stief .C.G (2008), “Morbidity, mortality and
early outcome of transurethral resection of the
prostate: a prospective multicenter evaluation
of 10,654 patients”, The Journal of urology,
180 (1), pp. 246-249.
7. Falahatkar. S, Mokhtari. G, Moghaddam
.K.G , Et Al (2014), “Bipolar transurethral
vaporization: a superior procedure in benign
prostatic hyperplasia: a prospective randomized
comparison with bipolar TURP”, International
Brazilian Journal of Urology, 40 (3), pp. 346-
355.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_tang_sinh_tien_liet_tuyen_lanh_tinh_bang_phau_thuat.pdf