Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh bằng phẫu thuật lấy đốt sống bệnh đặt dụng cụ ốc chân cung bằng lối vào sau

IV. BàN LUẬN : 1. Tuổi phẫu thuật: Vẹo cột sống bẩm sinh với thân đốt sống bất thường thường phát hiện từ lúc nhỏ khi có tiến triển hoặc có thể phát hiện trễ khi vào tuổi thiếu niên (5,14). Phẫu thuật thường được chỉ định sớm cho tật nửa đốt sống có phân đoạn hoàn toàn, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật tuy còn bàn cãi nhưng lý tưởng nhất là dưới 6 tuổi. Riêng đối với nghiên cứu này chúng tôi, tuổi chủ yếu là <8 (89.5%) vẫn cho kết quả tốt có thể do vóc dáng nhỏ xương còn mềm. 2. Quá trình phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 167.37 phút là thời gian tương đối ngắn đối với một phẫu thuật vẹo cột sống, mất máu trong khi phẫu thuật là khoảng 200ml kết quả này cũng tương đương với các ngiên cứu của các tác giả khác (23, 33, 35), chỉ có 11 trường hợp phải truyền máu với một lượng tối thiểu. Việc hàn xương 1 đoạn ngắn, đa số là 2 tầng, giúp bảo tồn tối đa các đốt sống bình thường nhằm duy trì sự phát triển, mềm dẻo và linh hoạt của cột sống. Phương pháp cắt nửa đốt sống qua 2 lối cũng thường được sử dụng nhưng phẫu thuật nặng nề, lại gặp khó khăn khi làm ở vùng ngực và vùng thắt lưng cùng nên việc sử dụng cắt nửa đốt sống bằng 1 lối vào sau có thuận lợi rút ngắn thời gian, biến phẫu thuật nặng nề thành nhẹ nhàng và không có biến chứng. 3. Khả năng nắn chỉnh và duy trì kết quả nắn: Tỷ lệ nắn chỉnh vẹo của chúng tôi là 72.80% và nắn còng là 54.7% cho thấy phương pháp cho kết quả nắn tốt trên cả 2 bình diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo và góc còng của lần khám sau cùng không có sự khác biệt so với kết quả sau mổ cho thấy việc duy trì kết quả nắn tốt. V. KếT LUẬN: Phương pháp phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt vít chân cung chỉ bằng 1 lối vào sau cho phép can thiệp sớm ở trẻ nhỏ, trước khi vẹo tăng nặng lên đặc biệt là đối với những bệnh nhân có hình thái giải phẫu tiên lượng vẹo cột sống sẽ tiến triển nặng, nắn chỉnh tốt trên cả 2 bình diện thẳng và ngang, hàn xương 1 đoạn ngắn cho phép đoạn còn lại của cột sống phát triển và có chức năng bình thường, an toàn ít biến chứng.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh bằng phẫu thuật lấy đốt sống bệnh đặt dụng cụ ốc chân cung bằng lối vào sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13 Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Lê Bảo Tiến đIều TRỊ VẸO CỘT sốNG BẨM sINH BẰNG PHẫu THuậT LẤY đốT sốNG BỆNH đẶT dụNG Cụ ốC CHÂN CuNG BẰNG LốI VÀO sAu Đỗ Trần Khanh, Vũ Viết Chính, Võ Quang Đình Nam, Đậu Thế Canh Khoa Chỉnh Hình Nhi - BV Chấn Thương Chỉnh Hình - TP. HCM. Email: huedtk@yahoo.com Ngày nhận: 25 - 8 - 2014 Ngày phản biện: 19 - 9 -2014 Ngày in: 08 - 10 - 2014 Muïc ñích: Trong coâng trình hoài cöùu naøy, chuùng toâi ñaùnh giaù keát quaû X quang vaø laâm saøng cuûa caùc beänh nhaân < 10 tuoåi coù veïo coät soáng baåm sinh do taät nöûa ñoát soáng vôùi phaãu thuaät caét nöûa ñoát soáng, naén chænh bieán daïng vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung baèng 1 loái vaøo sau. Thieát keá nghieân cöùu: Hoài cöùu. Ñoái töôïng nghieân cöùu: Töø naêm 2009-2013, 25 beänh nhaân (15 nam, 10 nöõ) veïo coät soáng baåm sinh do taät nöûa ñoát soáng tuoåi trung bình laø 5.47 (3-10) ñöôïc phaãu thuaät laáy ñoát soáng beänh vaø ñaët oác chaân cung baèng loái vaøo sau. Phöông phaùp: Caét taät nöûa ñoát soáng vaø 2 ñóa soáng treân döôùi keøm naén chænh vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung baèng 1 loái vaøo sau. Neùn eùp phía beân loài. Sau khi naén chænh vöøa ñuû, nôi khuyeát hoång xöông ñöôïc ñoå ñaày xöông gheùp töï thaân hay ñoàng loaïi. Sau phaãu thuaät beänh nhaân ñöôïc coá ñònh vôùi neïp thaân trong 6 thaùng. Hình aûnh X quang ñöôïc ñaùnh giaù tröôùc moå, sau moå vaø thôøi gian theo doõi sau cuøng. Ñaùnh giaù laâm saøng vaø caùc bieán chöùng. Keát quaû: Thôøi gian theo doõi 24 thaùng (6-57), tuoåi trung bình cuûa 25 beänh nhaân laø 5.47 (3-10). Coù 29 taàng ñoát soáng beänh. Boán beänh nhaân coù 2 taät nöûa ñoát soáng cuøng beân vaø caùch xa nhau. Hai möôi laêm beänh nhaân veïo coù goùc Cobb laø 44.890 (400-670), goùc coøng laø 15.780 (00-500). Coù 4 taät nöûa ñoát soáng vuøng ngöïc (N10, N11), coù 9 ôû N12-TL1, 14 ôû thaét löng vaø 2 ôû S1. Khoâng coù khaùc bieät lôùn giöõa XQ sau moå vaø laàn theo doõi sau cuøng treân bình dieän ñöùng doïc vaø ñöùng ngang. Goùc veïo caûi thieän ñeán 12,210 (72.80%) vaø 13.400 ôû laàn khaùm sau cuøng. Goùc coøng caûi thieän ñeán 6.110 sau moå (54.7%) vaø 6.50 ôû laàn khaùm sau cuøng. Moät tröôøng hôïp oác luøi ra sau (beänh nhaân khoâng mang neïp sau moå). Khoâng coù khôùp giaû, nhieãm truøng, lieät. Keát luaän: Caét nöûa ñoát soáng keøm naén chænh vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung 1 ñoaïn ngaén baèng 1 loái vaøo sau ôû treû döôùi 10 tuoåi vôùi thôøi gian theo doõi 2 naêm laø phaãu thuaät hieäu quaû vaø an toaøn. Tóm TắT Do Tran Khanh, Vu Viet Chinh, Vo Quang Dinh Nam, Dau The Canh POsTERIOR HEMIVERTEBRA REsECTION WITH TRANsPEdICuLAR INsTRuMENTATION FOR CONGENITAL sCOLIOsIs AbstrAct Purpose: In this retrospective study, we evaluated the radiological and clinical outcomes of patients under age of ten years having posterior resection of hemivertebra and short segment transpedicular instrumentation to correct and stabilize the deformity. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 14 I. TỔNG QUAN: Vẹo cột sống bẩm sinh là do khiếm khuyết trong quá trình hình thành và phân doạn của đốt sống đưa đến sự tăng trưởng mất đối xứng của cột sống. Khi biến dạng gia tăng gây biến dạng thân thậm chí có thể gây tổn thương thần kinh đã được ghi nhận. Đối với loại biến dạng này cần phải được theo dõi sát về mặt tiến triển cần thiết thì phải can thiệp phẫu thuật sớm vì nếu điều trị trễ do biến dạng bẩm sinh được chẩn đoán trễ thì kết quả không thể tiên đoán được. Có nhiều phương pháp điều trị vẹo cột sống bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Điều trị bảo tồn như vật lý trị liệu và nắn bóp không có bằng chứng cho thấy hiệu quả làm chậm sự tiến triển. Riêng về nẹp thân, nẹp đóng một vai trò rất hạn chế trong việc điều trị vẹo cột sống bẩm sinh, hiếm khi được chỉ định cho vẹo cột sống bẩm sinh vì thường là vẹo cứng và thường không có hiệu quả, ngoài ra có thể gây biến dạng lồng ngực ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên thỉnh thoảng nẹp thân được dùng để kiểm soát các đường cong thứ phát bù trừ tiến triển phía trên hoặc dưới đoạn vẹo bẩm sinh. Ngoài ra nẹp thân thường được để bổ sung sau điều trị phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật được thực hiện khi có ghi nhận sự tiến triển, hay trên những vẹo cột sống được tiên đoán có tiến triển nhanh. Mục đích của phẫu thuật nhằm đạt được cột sống phát triển cân xứng trong lúc duy trì sự mềm dẻo và sự tăng trưởng của nhiều đốt sống bình thường. Cách tốt nhất là thực hiện phẫu thuật ở một số biến dạng bẩm sinh có nguy cơ tiến triển cao khi còn nhỏ hết sức có thể. Điều trị phẫu thuật vẹo cột sống bẩm sinh có thể được chia thành hai loại. Có những loại ngăn chặn tiến triển vẹo hơn nữa và những loại sửa chữa biến dạng hiện tại. Có thể là kỹ thuật sửa chữa đường cong dần dần hay kỹ thuật sửa đường cong vẹo tức khắc. Hàn tại chỗ là ví dụ điển hình của cách ngăn ngừa biến dạng hơn nữa. Hàn sụn tiếp hợp bên lồi đốt sống bệnh cho phép chỉnh vẹo dần dần, trong khi cắt bỏ đốt sống bệnh và đục xương sửa trục cho phép nắn chỉnh vẹo tức khắc. Ngăn chặn và giữ được đường cong phát triển lúc còn nhẹ tốt hơn để đường cong vẹo phát triển nặng lên vì lúc đó phẫu thuật sẽ sửa biến dạng ít hơn khi trẻ lớn hơn. Tóm lại chỉ định phẫu thuật dựa trên việc phân loại dị dạng bẩm sinh, vị trí, tốc Study design: Retrospective. Patient sample: From 2009 to 2013, 25 patients (15 males and 10 females) between age 3 and 10 years having posterior hemivertebrectomy and transpedicular fixation for congenital deformities. Methods: The surgical technique includes posterior resection of hemivertebra with upper and lower disc spaces followed by short segment instrumentation. Compression is applied on the convex side. After gaining sufficient correction, gap was filled with bone chip (autograft or allograft). After surgery, patients wore a body brace for 6 months. Radiological and clinical charts were evaluated in terms of correction of deformity in coronal and sagittal planes, balance and complications. Results: Mean time of follow-up was 24 months (range: 6 to 57). Average age of patients was 5.47 years (3-10). Twenty-five patients had 29 hemivertebra levels. Four patients had 2 ipsilateral and distant hemivertebrae. Twenty-five patients had Cobb angle of 44.890 (400-670) and kyphosis of 15.780 (00-500). Four hemivertebrae were located in thoracic spine (T10-T11), nine in thoracolumbar spine (T12-L1), fourteen in lumbar spine (L2- L5) and two in sacrum spine (S1). There was no statistical difference between early postoperative and last follow-up coronal and sagittal plane deformities. The coronal plane deformity improved to 12.210 (72.80%) and 13.400 at final follow-up. The sagital plane deformity improved to 6.110 (54.7%) and was 6.50 at final follow-up. One pedicle screw was pulled out (the child refused to wear brace after surgery). There were no pseudoarthrosis, infection, and neurologic deficit. Conclusions: Hemivertebra resection via posterior approach and short segment transpedicular instrumentation is safe and effective in children under age of ten years with two-year follow-up. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 15 độ tăng trưởng và độ lớn đường cong vẹo ban đầu. Cắt tật nửa đốt sống là 1 tiến trình kinh điển để nắn chỉnh và cố định trên bệnh nhân có tật nửa đốt sống phân đoạn hoàn toàn ở vùng ngực thắt lưng, thắt lưng hay thắt lưng cùng. Đối tượng cho phẫu thuật này là bệnh nhân nhỏ hơn 6 tuổi. Kết quả thường tốt và có hiệu quả trong suốt quá trình theo dõi. Kỹ thuật này đòi hỏi lấy bỏ thân đốt sống và 2 đĩa sống kế cận. Trước đây thường được thực hiện bằng 2 lối khiến phẫu thuật thường rất nặng nề đặc biệt là trẻ nhỏ. Hiện nay có nhiều tác giả thực hiện cắt nửa đốt sống kèm nắn chỉnh cố định với ốc chân cung bằng 1 lối vào sau. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tạo điều kiện cho việc gây mê hồi sức dễ dàng hơn với 1 ít cải tiến nhằm lấy bỏ tật nửa đốt sống và 2 đĩa sống kế cận xuyên qua chân cung của nửa đốt sống bệnh. II. ĐốI TƯợNG Và PHƯơNG PHáP NGHIêN CỨU: Từ năm 2009-2013, 25 bệnh nhân (15 nam) vẹo cột sống bẩm sinh do tật nửa đốt sống tuổi trung bình là 5.47 (3-10) được phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt dụng bằng lối vào sau tại khoa Nhi bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình. Thời gian theo dõi 24 tháng (6-57). Tất cả tật nửa đốt sống phân đoạn hoàn toàn khu trú ở phần sau ngoài hay bên ở vùng ngực thấp (4 cas), ngực thắt lưng (9 cas), thắt lưng (14 cas), thắt lưng cùng (2 cas). Có 4 bệnh nhân có tật nửa đốt sống cùng bên 2 nơi cách xa nhau. Đánh giá trước mổ: Hình ảnh học được thực hiện trên các bệnh nhân này bao gồm XQ cột sống thẳng và ngang tư thế đứng. Hình ảnh cộng hưởng từ, siêu âm tim, siêu âm thận được thực hiện trước mổ để đánh giá các dị tật bẩm sinh kèm theo. Hình dạng và vị trí của tật nửa đốt sống và đốt sống kế cận và cơ thể học xung quanh chân cung và phần sau của đốt sống được đánh giá qua hình ảnh XQ cắt lớp điện toán theo mặt phẵng đứng dọc, dứng ngang và tái tạo 3 chiều để lên kế hoạch cho phẫu thuật này. Góc vẹo và còng được đánh giá qua 2 đĩa đệm của 2 đốt sống kế cận của tật nửa đốt sống. Việc nắn chỉnh được thực hiện bằng lực ép từ từ trên 2 đốt sống kế cận với tật nửa đốt sống. Phương pháp phẫu thuật: Tất cả bệnh nhân vẹo cột sống bẩm sinh do tật nửa đốt sống đều được cắt xương qua chân cung của tật nửa đốt sống kèm cắt 2 đĩa kế cận cùng với dụng cụ ốc chân cung chỉ bằng 1 lối sau. Sau khi gây mê nội khí quản, bệnh nhân được nằm sấp trên bàn mổ thấu quang. Dùng đường mổ lối sau phẫu thuật viên bộc lộ mặt sau cột sống đúng ngay tầng tật nửa đốt sống và các đốt sống kế cận với mục đích có định. Sau khi tật nửa đốt sống và các đốt sống kế cận được bộc lộ được xác nhận với màn tăng sáng các ốc chân cung được đặt ở tầng trên và dưới tật nửa đốt sống. Để ngăn ngừa sự di lệch thình lình trong quá trình cắt nửa đốt sống bệnh có thể tổn thương tủy sống. Đặt 1 thanh dọc phía đối diện với tật nửa đốt sống. Cắt tật nửa đốt sống thường dùng như 1 cắt xương hình nêm của tật nửa đốt sống bao gồm lấy mỏm ngang, mỏm gai, bản sống và chân cung. Đầu tiên bản sống được lấy bỏ, cắt mấu khớp, lấy mỏm ngang và cắt chân cung từ trong chân cung theo thủ thuật vỏ trứng bằng khoan mài. Cuối cùng cắt 2 đĩa từ thân của tật nửa đốt sống lên 2 đĩa hoặc bằng đục khi xác nhận tấm tận của 2 đốt sống kế cận. Chảy máu được kiểm soát bằng máy đốt, geffoam, sáp xương... Sau khi cắt xương và 2 đĩa kế cận đặt 2 thanh dọc 2 bên. Đặt 1 phần xương ghép tự thân đã lấy được vào giữa 2 thân sống kế cận, ép 2 ốc chân cung phía bên lồi và làm làm dãn phía bên lõm cho đến khi khoảng trống khép lại hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn, đặt thêm xương ghép nếu còn khoảng hở. Theo dõi tủy sống nên được dùng để kiểm tra tình trạng thần kinh khi nắn, nếu không có nên dùng nghiệm pháp đánh thức ngay sau nắn. Đóng da thường qui không cần dẫn lưu. Tất cả các bệnh nhân đều được mang nẹp thân sau phẫu thuật từ 3-6 tháng. Đánh giá sau mổ: Sau mổ đánh giá triệu chứng thần kinh gồm cảm giác, vận động, tình trạng vết mổ. X Quang thẳng trước, sau mổ và mỗi lần tái khám mỗi 3 tháng trong năm đầu, 6 tháng cho những năm sau. Đánh giá góc Cobb trên phim thẳng và ngang, tình trạng hàn xương. III. KếT QUẢ: Trong nghiên cứu của chúng tôi 25 bệnh nhân than phiền về biến dạng vẹo và còng, đau thắt lưng có trên 1 bệnh nhân chủ yếu sau tập thể dục hay đứng 1 thời gian lâu. Không có bệnh nhân có triệu chứng thần kinh. 2 bệnh nhân có bệnh lý bẩm sinh về tim mạch, 3 có bệnh lý bẩm sinh về tiết niệu. Tất cả các bệnh nhân đều được cắt nửa đốt sống cộng 2 đĩa kèm ốc chân cung (có 22 trường hợp hàn xương 2 tầng và 3 trường hợp hàn 3 tầng). Thời gian theo dõi trung bình là 24 tháng (6-57), thời gian nằm viện trung bình là 9.42 ngày (6-14) , Thời gian phẫu thuật trung bình là 167.37 phút (80-270), lượng máu mất 208.95 ml (50-400), có 11trường hợp cần truyền máu (44%) với lượng mấu truyền là 125 ml. Hậu phẫu có 1 trường hợp viêm phổi sau mổ. Trước phẫu thuật góc Cobb 44.890 (400-670), góc còng là 15.780 (00-500) , không có khác biệt lớn giữa XQ sau mổ và lần theo dõi sau TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 16 cùng trên bình diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo cải thiện đến 12,210 (72.80%) và 13.400 ở lần khám sau cùng. Góc còng cải thiện đến 6.110 sau mổ (54.7%) và 6.50 ở lần khám sau cùng. Một trường hợp ốc lùi ra sau (bệnh nhân không mang nẹp sau mổ). Không có khớp giả, nhiễm trùng, liệt. Trước phẫu thuật Sau phẫu thuật 6 tháng IV. BàN LUẬN : 1. Tuổi phẫu thuật: Vẹo cột sống bẩm sinh với thân đốt sống bất thường thường phát hiện từ lúc nhỏ khi có tiến triển hoặc có thể phát hiện trễ khi vào tuổi thiếu niên (5,14). Phẫu thuật thường được chỉ định sớm cho tật nửa đốt sống có phân đoạn hoàn toàn, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật tuy còn bàn cãi nhưng lý tưởng nhất là dưới 6 tuổi. Riêng đối với nghiên cứu này chúng tôi, tuổi chủ yếu là <8 (89.5%) vẫn cho kết quả tốt có thể do vóc dáng nhỏ xương còn mềm. 2. Quá trình phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật trung bình khoảng 167.37 phút là thời gian tương đối ngắn đối với một phẫu thuật vẹo cột sống, mất máu trong khi phẫu thuật là khoảng 200ml kết quả này cũng tương đương với các ngiên cứu của các tác giả khác (23, 33, 35), chỉ có 11 trường hợp phải truyền máu với một lượng tối thiểu. Việc hàn xương 1 đoạn ngắn, đa số là 2 tầng, giúp bảo tồn tối đa các đốt sống bình thường nhằm duy trì sự phát triển, mềm dẻo và linh hoạt của cột sống. Phương pháp cắt nửa đốt sống qua 2 lối cũng thường được sử dụng nhưng phẫu thuật Phần 1: Phẫu thuật cột sống 17 Tài liệu tham khảo TÀI LIỆU TRONG NƯỚC: 1. Nguyễn Thế Luyến (2002), "Điều trị tật vẹo cột sống cấu trúc bằng phẫu thuật Harrington-Luque", Tạp chí Ngoại khoa, hội nghị Ngoại khoa Việt Nam, tr. 232-239. 2. Nguyễn Thế Luyến (2004), Điều trị tật vẹo cột sống bằng dụng cụ kết hợp Harrington-Luque, Luận án Tiến sĩ Y-khoa, Trường Đai học Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Trần Quang Hiển (2008), Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống nặng bằng cấu hình toàn ốc chân cung, Luận văn chuyên khoa cấp 2 ngành Chấn Thương Chỉnh Hình, Trường Đai học Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Võ Văn Thành (1998), "Vài kinh nghiệm trên những ca phẫu thuật vẹo cột sống đầu tiên dùng dụng cụ Cotrel-Dubousset tại Thành phố Hồ Chí Minh, khó khăn và thuận lợi", Hội nghị chuyên đề và tập huấn cột sống lần thứ 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 17. 5. Võ Văn Thành (2001), "Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng lối sau tại thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam", Hội nghị chuyên đề và tập huấn cột sống lần thứ 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 74-92. 6. Võ Văn Thành (2001), "Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng lối sau tại thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam", Tạp chí Ngoại khoa, hội nghị Ngoại khoa Việt Nam, Tr. 239-250. 7. Vũ Tam Tỉnh (1994), Khung căng sọ-chậu một phương tiện điều trị dị tật của cột sống, luận văn chuyên khoa cấp 2 ngành Chấn Thương Chỉnh Hình, Trường Đai học Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh. TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI: 8. Alves A., Resina J.A. (1977), "Technique of correction and internal fixation for scoliosis", J.Bone Joint surg, 59B, pp.159. 9. Barois A., Bataille J. (1986), "Retentissement cardio - respiratoire des cyphoscolioses", Cahiers d'enseignement de la SOFCOT, pp. 27-31. 10. Beckman C.E., Hall V. (1979), "Variability of scoliosis measurement from spinal roentgenograms", Phys-Ther, 59, pp. 764-765. 11. Blount W.P., Schmidt A.C., Keever E.D., Leonard E.T. (1958), "Milwaukee brace in the operative treatment of scoliosis", J.Bone Joint Surg, 40A, pp.511. 12. Cotrel Y., Dubousset J. (1985), "New segmental posterior instrumentation of the spine", Clin. Trans, 9, pp. 118. 13. Cotrel Y., Dubousset J., Guillaumay M. (1988), "New universal instrumentation in spinal surgery", Clin. Orthop, 227, pp. 10. 14. Daniel Hedequist, John Emans (2004), "Congenital Scoliosis", J Am Acad Orthop Surg, pp. 266-275. 15. Dimeglio A., Bonnel F. (1990), Le rachis en croissance, Springer, Paris. 16. Dimeglio A. (1993), "Growth of the spine before age 5 years", J. Pediatr Orthop., 1, pp. 102. 17. Douglas Hedden (2007), "Management Themes in Congenital Scoliosis", J.Bone Joint Surg, pp. 72-78. 18. Gucker T. (1962), "Changes in vital capacity in scoliosis: preliminary report of effects of treament", J.Bone Joint Surg, 44A, pp. 469-481. 19. Guillaumat M., Lebart J.P., Khouri N., Tassin J.L. (1991), "Scoliose idiopathique en période de croissance", Encyl Med Chir., Paris, 15875 A10, 18p. 20. Gzioglu K., Goldstein L.A. (1968), "Pulmonary function in idiopathic scoliosis: comparative evaluation before and after orthopaedic correction", J. Bone Joint Surg, 50A, pp. 1391- 1399. nặng nề, lại gặp khó khăn khi làm ở vùng ngực và vùng thắt lưng cùng nên việc sử dụng cắt nửa đốt sống bằng 1 lối vào sau có thuận lợi rút ngắn thời gian, biến phẫu thuật nặng nề thành nhẹ nhàng và không có biến chứng. 3. Khả năng nắn chỉnh và duy trì kết quả nắn: Tỷ lệ nắn chỉnh vẹo của chúng tôi là 72.80% và nắn còng là 54.7% cho thấy phương pháp cho kết quả nắn tốt trên cả 2 bình diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo và góc còng của lần khám sau cùng không có sự khác biệt so với kết quả sau mổ cho thấy việc duy trì kết quả nắn tốt. V. KếT LUẬN: Phương pháp phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt vít chân cung chỉ bằng 1 lối vào sau cho phép can thiệp sớm ở trẻ nhỏ, trước khi vẹo tăng nặng lên đặc biệt là đối với những bệnh nhân có hình thái giải phẫu tiên lượng vẹo cột sống sẽ tiến triển nặng, nắn chỉnh tốt trên cả 2 bình diện thẳng và ngang, hàn xương 1 đoạn ngắn cho phép đoạn còn lại của cột sống phát triển và có chức năng bình thường, an toàn ít biến chứng. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014 18 21. Hibbs R.A. (1988), "A report of fifty - nine cases of scoliosis treated the fusion operation", Clin. Orthop, 229, pp. 4-19. 22. Huebert H.T. (1967), "Scoliosis: A brief history", Manitoba Med Rev, October, pp. 452-456. 23. Jalanko T, Rintala R, Puisto V, Helenius I (2011), "Hemivertebra resection for congenital scoliosis in young children: comparison of clinical, radiographic, and health- related quality of life outcomes between the anteroposterior and posterolateral approaches", Spine, pp.41-9. 24. James T. Guille, John F. Sarwark (2006), "Congenital and developmental deformities of the spine in children with myelomeningocele", J Am Acad Orthop Surg, pp. 294-302. 25. John P. Dormans, Christopher Hydorn (2012), "Congenital Anomalies of the Spinal Column and Spinal Cord", J Am Acad Orthop Surg, pp. 405-411. 26. Kafer E.R. (1977), "Respiratory and cardiovascular functions in scoliosis", Bull. Eur. Phisiopathol. Respir, 13, pp. 299-321. 27. Lei Wang, Yuemin Song (2011), "Comparison of one-stage anteroposterior and posterior-alone hemivertebrae resection combined with posterior correction for hemivertebrae deformity", Indian J Orthop, pp. 492-9. 28. Lindh M., and Bjure J. (1975), "Lung volumes in scoliosis before and after correction by the Harrington instrumentation method", Acta Orthop. Scand, 46, pp. 934-948. 29. Lowe T.G., Peter J.D. (1993), "Anterior spinal fusion with zielke instrumentation for idiopathic scoliosis. A frontal and sagital cure analysis in 36 patients", spine 18, pp. 423. 30. Mladenov K., Kunkel P., Stuecker R. (2012), "Hemivertebra resection in children, results after single posterior approach and after combined anterior and posterior approach: a comparative study", Eur Spine, pp. 506-13. 31. Ogilvie J.W. (1995), "Historical aspects of scoliosis", Textbook of scoliosis and other spinal deformities, pp. 1-4. 32. Peng X., Chen L., Zou X. (2011), "Hemivertebra resection and scoliosis correction by a unilateral posterior approach using single rod and pedicle screw instrumentation in children under 5 years of age", J Pediatr Orthop, pp. 397-403. 33. Ruf M, Harms J. (2003), "Posterior hemivertebra resection with transpedicular instrumentation: early correction in children aged 1 to 6 years", Spine, pp. 2132-8. 34. Vincent J. Devlin (2012), Spine Secrets Plus, pp. 268-302. 35. Wang S., Zhang J. (2013), "Posterior hemivertebra resection with bisegmental fusion for congenital scoliosis: more than 3 year outcomes and analysis of unanticipated surgeries", Eur Spine J. pp. 387-93. 36. Wang SR. , Zhang JG. , Qiu GX. (2011), "The efficacy and complications of posterior hemivertebra resection with monosegmental fusion for congenital scoliosis", PubMed - indexed for MEDLINE. 37. Wang Y., Lu N. (2010), "Posterior deformity vertebra resection with pedicle instrumentation in treatment of congenital scoliosis or kyphoscoliosis in child and adolescent patients", PubMed - indexed for MEDLINE. 38. Yaszay B., O'Brien M. (2011), "Efficacy of hemivertebra resection for congenital scoliosis: a multicenter retrospective comparison of three surgical techniques", Spine, pp. 2052-60. 39. Zhonghua Yi Xue Za (2012), "Comparison of two techniques in hemivertebra resection: anterior-posterior approach versus posterior approach", PubMed - indexed for MEDLINE.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdieu_tri_veo_cot_song_bam_sinh_bang_phau_thuat_lay_dot_song.pdf
Tài liệu liên quan