IV. BàN LUẬN :
1. Tuổi phẫu thuật: Vẹo cột sống bẩm sinh với
thân đốt sống bất thường thường phát hiện từ lúc
nhỏ khi có tiến triển hoặc có thể phát hiện trễ khi
vào tuổi thiếu niên (5,14). Phẫu thuật thường được
chỉ định sớm cho tật nửa đốt sống có phân đoạn hoàn
toàn, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật tuy còn bàn
cãi nhưng lý tưởng nhất là dưới 6 tuổi. Riêng đối với
nghiên cứu này chúng tôi, tuổi chủ yếu là <8 (89.5%)
vẫn cho kết quả tốt có thể do vóc dáng nhỏ xương
còn mềm.
2. Quá trình phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật
trung bình khoảng 167.37 phút là thời gian tương đối
ngắn đối với một phẫu thuật vẹo cột sống, mất máu
trong khi phẫu thuật là khoảng 200ml kết quả này
cũng tương đương với các ngiên cứu của các tác giả
khác (23, 33, 35), chỉ có 11 trường hợp phải truyền
máu với một lượng tối thiểu. Việc hàn xương 1 đoạn
ngắn, đa số là 2 tầng, giúp bảo tồn tối đa các đốt sống
bình thường nhằm duy trì sự phát triển, mềm dẻo và
linh hoạt của cột sống. Phương pháp cắt nửa đốt sống
qua 2 lối cũng thường được sử dụng nhưng phẫu thuật
nặng nề, lại gặp khó khăn khi làm ở vùng ngực và vùng
thắt lưng cùng nên việc sử dụng cắt nửa đốt sống bằng 1
lối vào sau có thuận lợi rút ngắn thời gian, biến phẫu thuật
nặng nề thành nhẹ nhàng và không có biến chứng.
3. Khả năng nắn chỉnh và duy trì kết quả nắn: Tỷ lệ nắn
chỉnh vẹo của chúng tôi là 72.80% và nắn còng là 54.7%
cho thấy phương pháp cho kết quả nắn tốt trên cả 2 bình
diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo và góc còng của
lần khám sau cùng không có sự khác biệt so với kết quả
sau mổ cho thấy việc duy trì kết quả nắn tốt.
V. KếT LUẬN:
Phương pháp phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt vít
chân cung chỉ bằng 1 lối vào sau cho phép can thiệp sớm
ở trẻ nhỏ, trước khi vẹo tăng nặng lên đặc biệt là đối với
những bệnh nhân có hình thái giải phẫu tiên lượng vẹo
cột sống sẽ tiến triển nặng, nắn chỉnh tốt trên cả 2 bình
diện thẳng và ngang, hàn xương 1 đoạn ngắn cho phép
đoạn còn lại của cột sống phát triển và có chức năng bình
thường, an toàn ít biến chứng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều trị vẹo cột sống bẩm sinh bằng phẫu thuật lấy đốt sống bệnh đặt dụng cụ ốc chân cung bằng lối vào sau, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
13
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Lê Bảo Tiến
đIều TRỊ VẸO CỘT sốNG BẨM sINH BẰNG PHẫu 
THuậT LẤY đốT sốNG BỆNH đẶT dụNG Cụ ốC CHÂN 
CuNG BẰNG LốI VÀO sAu
Đỗ Trần Khanh, 
Vũ Viết Chính, 
Võ Quang Đình Nam, 
Đậu Thế Canh
Khoa Chỉnh Hình Nhi - 
BV Chấn Thương Chỉnh 
Hình - TP. HCM.
Email: 
huedtk@yahoo.com
Ngày nhận: 25 - 8 - 2014
Ngày phản biện: 19 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Muïc ñích:
Trong coâng trình hoài cöùu naøy, chuùng toâi ñaùnh giaù keát quaû X quang vaø laâm saøng cuûa caùc 
beänh nhaân < 10 tuoåi coù veïo coät soáng baåm sinh do taät nöûa ñoát soáng vôùi phaãu thuaät caét 
nöûa ñoát soáng, naén chænh bieán daïng vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung baèng 1 loái vaøo sau. 
Thieát keá nghieân cöùu: Hoài cöùu.
Ñoái töôïng nghieân cöùu:
Töø naêm 2009-2013, 25 beänh nhaân (15 nam, 10 nöõ) veïo coät soáng baåm sinh do taät nöûa 
ñoát soáng tuoåi trung bình laø 5.47 (3-10) ñöôïc phaãu thuaät laáy ñoát soáng beänh vaø ñaët oác 
chaân cung baèng loái vaøo sau. 
Phöông phaùp: 
Caét taät nöûa ñoát soáng vaø 2 ñóa soáng treân döôùi keøm naén chænh vaø coá ñònh vôùi oác chaân 
cung baèng 1 loái vaøo sau. Neùn eùp phía beân loài. Sau khi naén chænh vöøa ñuû, nôi khuyeát 
hoång xöông ñöôïc ñoå ñaày xöông gheùp töï thaân hay ñoàng loaïi. Sau phaãu thuaät beänh nhaân 
ñöôïc coá ñònh vôùi neïp thaân trong 6 thaùng. Hình aûnh X quang ñöôïc ñaùnh giaù tröôùc moå, 
sau moå vaø thôøi gian theo doõi sau cuøng. Ñaùnh giaù laâm saøng vaø caùc bieán chöùng.
Keát quaû: 
Thôøi gian theo doõi 24 thaùng (6-57), tuoåi trung bình cuûa 25 beänh nhaân laø 5.47 (3-10). 
Coù 29 taàng ñoát soáng beänh. Boán beänh nhaân coù 2 taät nöûa ñoát soáng cuøng beân vaø caùch xa 
nhau. Hai möôi laêm beänh nhaân veïo coù goùc Cobb laø 44.890 (400-670), goùc coøng laø 15.780 
(00-500). Coù 4 taät nöûa ñoát soáng vuøng ngöïc (N10, N11), coù 9 ôû N12-TL1, 14 ôû thaét löng 
vaø 2 ôû S1. Khoâng coù khaùc bieät lôùn giöõa XQ sau moå vaø laàn theo doõi sau cuøng treân bình 
dieän ñöùng doïc vaø ñöùng ngang. Goùc veïo caûi thieän ñeán 12,210 (72.80%) vaø 13.400 ôû laàn 
khaùm sau cuøng. Goùc coøng caûi thieän ñeán 6.110 sau moå (54.7%) vaø 6.50 ôû laàn khaùm sau 
cuøng. Moät tröôøng hôïp oác luøi ra sau (beänh nhaân khoâng mang neïp sau moå). Khoâng coù 
khôùp giaû, nhieãm truøng, lieät.
Keát luaän: 
Caét nöûa ñoát soáng keøm naén chænh vaø coá ñònh vôùi oác chaân cung 1 ñoaïn ngaén baèng 1 loái vaøo 
sau ôû treû döôùi 10 tuoåi vôùi thôøi gian theo doõi 2 naêm laø phaãu thuaät hieäu quaû vaø an toaøn.
Tóm TắT
Do Tran Khanh,
Vu Viet Chinh,
Vo Quang Dinh Nam,
Dau The Canh
POsTERIOR HEMIVERTEBRA REsECTION WITH TRANsPEdICuLAR 
INsTRuMENTATION FOR CONGENITAL sCOLIOsIs
AbstrAct
Purpose: In this retrospective study, we evaluated the radiological and clinical outcomes 
of patients under age of ten years having posterior resection of hemivertebra and short 
segment transpedicular instrumentation to correct and stabilize the deformity.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
14
I. TỔNG QUAN:
 Vẹo cột sống bẩm sinh là do khiếm khuyết 
trong quá trình hình thành và phân doạn của đốt sống 
đưa đến sự tăng trưởng mất đối xứng của cột sống. 
Khi biến dạng gia tăng gây biến dạng thân thậm chí 
có thể gây tổn thương thần kinh đã được ghi nhận. 
Đối với loại biến dạng này cần phải được theo dõi 
sát về mặt tiến triển cần thiết thì phải can thiệp phẫu 
thuật sớm vì nếu điều trị trễ do biến dạng bẩm sinh 
được chẩn đoán trễ thì kết quả không thể tiên đoán 
được. Có nhiều phương pháp điều trị vẹo cột sống 
bẩm sinh ở trẻ nhỏ. Điều trị bảo tồn như vật lý trị 
liệu và nắn bóp không có bằng chứng cho thấy hiệu 
quả làm chậm sự tiến triển. Riêng về nẹp thân, nẹp 
đóng một vai trò rất hạn chế trong việc điều trị vẹo 
cột sống bẩm sinh, hiếm khi được chỉ định cho vẹo 
cột sống bẩm sinh vì thường là vẹo cứng và thường 
không có hiệu quả, ngoài ra có thể gây biến dạng 
lồng ngực ở trẻ nhỏ. Tuy nhiên thỉnh thoảng nẹp thân 
được dùng để kiểm soát các đường cong thứ phát bù 
trừ tiến triển phía trên hoặc dưới đoạn vẹo bẩm sinh. 
Ngoài ra nẹp thân thường được để bổ sung sau điều 
trị phẫu thuật. Điều trị phẫu thuật được thực hiện 
khi có ghi nhận sự tiến triển, hay trên những vẹo cột 
sống được tiên đoán có tiến triển nhanh. Mục đích 
của phẫu thuật nhằm đạt được cột sống phát triển cân 
xứng trong lúc duy trì sự mềm dẻo và sự tăng trưởng 
của nhiều đốt sống bình thường. Cách tốt nhất là thực 
hiện phẫu thuật ở một số biến dạng bẩm sinh có nguy 
cơ tiến triển cao khi còn nhỏ hết sức có thể. Điều trị 
phẫu thuật vẹo cột sống bẩm sinh có thể được chia 
thành hai loại. Có những loại ngăn chặn tiến triển 
vẹo hơn nữa và những loại sửa chữa biến dạng hiện 
tại. Có thể là kỹ thuật sửa chữa đường cong dần dần 
hay kỹ thuật sửa đường cong vẹo tức khắc. Hàn tại 
chỗ là ví dụ điển hình của cách ngăn ngừa biến dạng 
hơn nữa. Hàn sụn tiếp hợp bên lồi đốt sống bệnh cho 
phép chỉnh vẹo dần dần, trong khi cắt bỏ đốt sống 
bệnh và đục xương sửa trục cho phép nắn chỉnh vẹo 
tức khắc. Ngăn chặn và giữ được đường cong phát 
triển lúc còn nhẹ tốt hơn để đường cong vẹo phát 
triển nặng lên vì lúc đó phẫu thuật sẽ sửa biến dạng 
ít hơn khi trẻ lớn hơn. Tóm lại chỉ định phẫu thuật 
dựa trên việc phân loại dị dạng bẩm sinh, vị trí, tốc 
Study design: Retrospective.
Patient sample: From 2009 to 2013, 25 patients (15 males and 10 females) between 
age 3 and 10 years having posterior hemivertebrectomy and transpedicular fixation for 
congenital deformities.
Methods: The surgical technique includes posterior resection of hemivertebra with 
upper and lower disc spaces followed by short segment instrumentation. Compression is 
applied on the convex side. After gaining sufficient correction, gap was filled with bone 
chip (autograft or allograft). After surgery, patients wore a body brace for 6 months. 
Radiological and clinical charts were evaluated in terms of correction of deformity in 
coronal and sagittal planes, balance and complications.
Results: Mean time of follow-up was 24 months (range: 6 to 57). Average age of patients 
was 5.47 years (3-10). Twenty-five patients had 29 hemivertebra levels. Four patients had 
2 ipsilateral and distant hemivertebrae. Twenty-five patients had Cobb angle of 44.890 
(400-670) and kyphosis of 15.780 (00-500). Four hemivertebrae were located in thoracic 
spine (T10-T11), nine in thoracolumbar spine (T12-L1), fourteen in lumbar spine (L2-
L5) and two in sacrum spine (S1). There was no statistical difference between early 
postoperative and last follow-up coronal and sagittal plane deformities. The coronal 
plane deformity improved to 12.210 (72.80%) and 13.400 at final follow-up. The sagital 
plane deformity improved to 6.110 (54.7%) and was 6.50 at final follow-up. One pedicle 
screw was pulled out (the child refused to wear brace after surgery). There were no 
pseudoarthrosis, infection, and neurologic deficit. 
Conclusions: Hemivertebra resection via posterior approach and short segment 
transpedicular instrumentation is safe and effective in children under age of ten years 
with two-year follow-up.
Phần 1: Phẫu thuật cột sống
15
độ tăng trưởng và độ lớn đường cong vẹo ban đầu. Cắt tật 
nửa đốt sống là 1 tiến trình kinh điển để nắn chỉnh và cố 
định trên bệnh nhân có tật nửa đốt sống phân đoạn hoàn 
toàn ở vùng ngực thắt lưng, thắt lưng hay thắt lưng cùng. 
Đối tượng cho phẫu thuật này là bệnh nhân nhỏ hơn 6 tuổi. 
Kết quả thường tốt và có hiệu quả trong suốt quá trình 
theo dõi. Kỹ thuật này đòi hỏi lấy bỏ thân đốt sống và 2 
đĩa sống kế cận. Trước đây thường được thực hiện bằng 2 
lối khiến phẫu thuật thường rất nặng nề đặc biệt là trẻ nhỏ. 
Hiện nay có nhiều tác giả thực hiện cắt nửa đốt sống kèm 
nắn chỉnh cố định với ốc chân cung bằng 1 lối vào sau. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm tạo điều kiện 
cho việc gây mê hồi sức dễ dàng hơn với 1 ít cải tiến nhằm 
lấy bỏ tật nửa đốt sống và 2 đĩa sống kế cận xuyên qua 
chân cung của nửa đốt sống bệnh.
II. ĐốI TƯợNG Và PHƯơNG PHáP 
NGHIêN CỨU: 
Từ năm 2009-2013, 25 bệnh nhân (15 nam) vẹo cột 
sống bẩm sinh do tật nửa đốt sống tuổi trung bình là 5.47 
(3-10) được phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt dụng 
bằng lối vào sau tại khoa Nhi bệnh viện Chấn Thương 
Chỉnh Hình. Thời gian theo dõi 24 tháng (6-57). Tất cả 
tật nửa đốt sống phân đoạn hoàn toàn khu trú ở phần sau 
ngoài hay bên ở vùng ngực thấp (4 cas), ngực thắt lưng (9 
cas), thắt lưng (14 cas), thắt lưng cùng (2 cas). Có 4 bệnh 
nhân có tật nửa đốt sống cùng bên 2 nơi cách xa nhau.
Đánh giá trước mổ:
Hình ảnh học được thực hiện trên các bệnh nhân này 
bao gồm XQ cột sống thẳng và ngang tư thế đứng. Hình 
ảnh cộng hưởng từ, siêu âm tim, siêu âm thận được thực 
hiện trước mổ để đánh giá các dị tật bẩm sinh kèm theo. 
Hình dạng và vị trí của tật nửa đốt sống và đốt sống kế cận 
và cơ thể học xung quanh chân cung và phần sau của đốt 
sống được đánh giá qua hình ảnh XQ cắt lớp điện toán 
theo mặt phẵng đứng dọc, dứng ngang và tái tạo 3 chiều 
để lên kế hoạch cho phẫu thuật này. Góc vẹo và còng được 
đánh giá qua 2 đĩa đệm của 2 đốt sống kế cận của tật nửa 
đốt sống. Việc nắn chỉnh được thực hiện bằng lực ép từ từ 
trên 2 đốt sống kế cận với tật nửa đốt sống.
Phương pháp phẫu thuật:
Tất cả bệnh nhân vẹo cột sống bẩm sinh do tật nửa đốt 
sống đều được cắt xương qua chân cung của tật nửa đốt 
sống kèm cắt 2 đĩa kế cận cùng với dụng cụ ốc chân cung 
chỉ bằng 1 lối sau. Sau khi gây mê nội khí quản, bệnh nhân 
được nằm sấp trên bàn mổ thấu quang. Dùng đường mổ 
lối sau phẫu thuật viên bộc lộ mặt sau cột sống đúng ngay 
tầng tật nửa đốt sống và các đốt sống kế cận với mục đích 
có định. Sau khi tật nửa đốt sống và các đốt sống kế cận 
được bộc lộ được xác nhận với màn tăng sáng các ốc chân 
cung được đặt ở tầng trên và dưới tật nửa đốt sống. Để 
ngăn ngừa sự di lệch thình lình trong quá trình cắt nửa đốt 
sống bệnh có thể tổn thương tủy sống. Đặt 1 thanh dọc 
phía đối diện với tật nửa đốt sống. Cắt tật nửa đốt sống 
thường dùng như 1 cắt xương hình nêm của tật nửa đốt 
sống bao gồm lấy mỏm ngang, mỏm gai, bản sống và chân 
cung. Đầu tiên bản sống được lấy bỏ, cắt mấu khớp, lấy 
mỏm ngang và cắt chân cung từ trong chân cung theo thủ 
thuật vỏ trứng bằng khoan mài. Cuối cùng cắt 2 đĩa từ thân 
của tật nửa đốt sống lên 2 đĩa hoặc bằng đục khi xác nhận 
tấm tận của 2 đốt sống kế cận. Chảy máu được kiểm soát 
bằng máy đốt, geffoam, sáp xương... Sau khi cắt xương và 
2 đĩa kế cận đặt 2 thanh dọc 2 bên. Đặt 1 phần xương ghép 
tự thân đã lấy được vào giữa 2 thân sống kế cận, ép 2 ốc 
chân cung phía bên lồi và làm làm dãn phía bên lõm cho 
đến khi khoảng trống khép lại hoàn toàn hoặc gần hoàn 
toàn, đặt thêm xương ghép nếu còn khoảng hở. Theo dõi 
tủy sống nên được dùng để kiểm tra tình trạng thần kinh 
khi nắn, nếu không có nên dùng nghiệm pháp đánh thức 
ngay sau nắn. Đóng da thường qui không cần dẫn lưu. Tất 
cả các bệnh nhân đều được mang nẹp thân sau phẫu thuật 
từ 3-6 tháng.
Đánh giá sau mổ:
Sau mổ đánh giá triệu chứng thần kinh gồm cảm giác, 
vận động, tình trạng vết mổ. X Quang thẳng trước, sau mổ 
và mỗi lần tái khám mỗi 3 tháng trong năm đầu, 6 tháng 
cho những năm sau. Đánh giá góc Cobb trên phim thẳng 
và ngang, tình trạng hàn xương.
III. KếT QUẢ:
Trong nghiên cứu của chúng tôi 25 bệnh nhân than 
phiền về biến dạng vẹo và còng, đau thắt lưng có trên 1 
bệnh nhân chủ yếu sau tập thể dục hay đứng 1 thời gian 
lâu. Không có bệnh nhân có triệu chứng thần kinh. 2 bệnh 
nhân có bệnh lý bẩm sinh về tim mạch, 3 có bệnh lý bẩm 
sinh về tiết niệu.
Tất cả các bệnh nhân đều được cắt nửa đốt sống cộng 2 
đĩa kèm ốc chân cung (có 22 trường hợp hàn xương 2 tầng 
và 3 trường hợp hàn 3 tầng). Thời gian theo dõi trung bình 
là 24 tháng (6-57), thời gian nằm viện trung bình là 9.42 
ngày (6-14) , Thời gian phẫu thuật trung bình là 167.37 phút 
(80-270), lượng máu mất 208.95 ml (50-400), có 11trường 
hợp cần truyền máu (44%) với lượng mấu truyền là 125 ml. 
Hậu phẫu có 1 trường hợp viêm phổi sau mổ. Trước phẫu 
thuật góc Cobb 44.890 (400-670), góc còng là 15.780 (00-500) 
, không có khác biệt lớn giữa XQ sau mổ và lần theo dõi sau 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
16
cùng trên bình diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo 
cải thiện đến 12,210 (72.80%) và 13.400 ở lần khám sau 
cùng. Góc còng cải thiện đến 6.110 sau mổ (54.7%) và 
6.50 ở lần khám sau cùng. Một trường hợp ốc lùi ra sau 
(bệnh nhân không mang nẹp sau mổ). Không có khớp 
giả, nhiễm trùng, liệt.
Trước phẫu thuật
Sau phẫu thuật 6 tháng
IV. BàN LUẬN :
1. Tuổi phẫu thuật: Vẹo cột sống bẩm sinh với 
thân đốt sống bất thường thường phát hiện từ lúc 
nhỏ khi có tiến triển hoặc có thể phát hiện trễ khi 
vào tuổi thiếu niên (5,14). Phẫu thuật thường được 
chỉ định sớm cho tật nửa đốt sống có phân đoạn hoàn 
toàn, thời điểm tốt nhất để phẫu thuật tuy còn bàn 
cãi nhưng lý tưởng nhất là dưới 6 tuổi. Riêng đối với 
nghiên cứu này chúng tôi, tuổi chủ yếu là <8 (89.5%) 
vẫn cho kết quả tốt có thể do vóc dáng nhỏ xương 
còn mềm.
2. Quá trình phẫu thuật: Thời gian phẫu thuật 
trung bình khoảng 167.37 phút là thời gian tương đối 
ngắn đối với một phẫu thuật vẹo cột sống, mất máu 
trong khi phẫu thuật là khoảng 200ml kết quả này 
cũng tương đương với các ngiên cứu của các tác giả 
khác (23, 33, 35), chỉ có 11 trường hợp phải truyền 
máu với một lượng tối thiểu. Việc hàn xương 1 đoạn 
ngắn, đa số là 2 tầng, giúp bảo tồn tối đa các đốt sống 
bình thường nhằm duy trì sự phát triển, mềm dẻo và 
linh hoạt của cột sống. Phương pháp cắt nửa đốt sống 
qua 2 lối cũng thường được sử dụng nhưng phẫu thuật 
Phần 1: Phẫu thuật cột sống
17
Tài liệu tham khảo
TÀI	LIỆU	TRONG	NƯỚC:
1.	 Nguyễn	Thế	Luyến	(2002), "Điều trị tật vẹo cột sống cấu trúc 
bằng phẫu thuật Harrington-Luque", Tạp chí Ngoại khoa, hội 
nghị Ngoại khoa Việt Nam, tr. 232-239.
2.	 Nguyễn	Thế	Luyến	(2004),	Điều trị tật vẹo cột sống bằng dụng 
cụ kết hợp Harrington-Luque, Luận án Tiến sĩ Y-khoa, Trường 
Đai học Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh.
3.	 Trần	Quang	Hiển	(2008), Phẫu thuật nắn chỉnh vẹo cột sống 
nặng bằng cấu hình toàn ốc chân cung, Luận văn chuyên 
khoa cấp 2 ngành Chấn Thương Chỉnh Hình, Trường Đai học 
Y-Dược, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.	 Võ	Văn	Thành	(1998),	"Vài kinh nghiệm trên những ca phẫu 
thuật vẹo cột sống đầu tiên dùng dụng cụ Cotrel-Dubousset 
tại Thành phố Hồ Chí Minh, khó khăn và thuận lợi", Hội nghị 
chuyên đề và tập huấn cột sống lần thứ 3, Thành phố Hồ Chí 
Minh, Tr. 17.
5.	 Võ	Văn	Thành	(2001), "Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn 
chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng lối sau tại 
thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam", Hội nghị chuyên đề và tập 
huấn cột sống lần thứ 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Tr. 74-92.
6.	 Võ	Văn	Thành	(2001), "Bước đầu thực hiện phẫu thuật nắn 
chỉnh vẹo cột sống trong không gian ba chiều bằng lối sau tại 
thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam", Tạp chí Ngoại khoa, hội 
nghị Ngoại khoa Việt Nam, Tr. 239-250.
7.	 Vũ	Tam	Tỉnh	(1994), Khung căng sọ-chậu một phương tiện 
điều trị dị tật của cột sống, luận văn chuyên khoa cấp 2 ngành 
Chấn Thương Chỉnh Hình, Trường Đai học Y-Dược, Thành 
phố Hồ Chí Minh.
TÀI	LIỆU	NƯỚC	NGOÀI:
8.	 Alves	A.,	Resina	J.A.	 (1977), "Technique of correction and 
internal fixation for scoliosis", J.Bone Joint surg, 59B, pp.159.
9.	 Barois	 A.,	 Bataille	 J.	 (1986), "Retentissement cardio - 
respiratoire des cyphoscolioses", Cahiers d'enseignement de 
la SOFCOT, pp. 27-31.
10.	 Beckman	 C.E.,	 Hall	 V.	 (1979), "Variability of scoliosis 
measurement from spinal roentgenograms", Phys-Ther, 59, 
pp. 764-765.
11.	 Blount	 W.P.,	 Schmidt	 A.C.,	 Keever	 E.D.,	 Leonard	 E.T.	
(1958), "Milwaukee brace in the operative treatment of 
scoliosis", J.Bone Joint Surg, 40A, pp.511.
12.	 Cotrel	Y.,	 Dubousset	 J.	 (1985), "New segmental posterior 
instrumentation of the spine", Clin. Trans, 9, pp. 118.
13.	 Cotrel	Y.,	Dubousset	J.,	Guillaumay	M.	(1988), "New universal 
instrumentation in spinal surgery", Clin. Orthop, 227, pp. 10.
14.	 Daniel	 Hedequist,	 	 John	 Emans	 (2004), "Congenital 
Scoliosis", J Am Acad Orthop Surg, pp. 266-275.
15.	 Dimeglio	 A.,	 Bonnel	 F.	 (1990), Le rachis en croissance, 
Springer, Paris.
16.	 Dimeglio	A.	(1993), "Growth of the spine before age 5 years", 
J. Pediatr Orthop., 1, pp. 102.
17.	 Douglas	Hedden	(2007), "Management Themes in Congenital 
Scoliosis", J.Bone Joint Surg, pp. 72-78.
18.	 Gucker	 T.	 (1962), "Changes in vital capacity in scoliosis: 
preliminary report of effects of treament", J.Bone Joint Surg, 
44A, pp. 469-481.
19.	 Guillaumat	M.,	Lebart	J.P.,	Khouri	N.,	Tassin	J.L.	 (1991), 
"Scoliose idiopathique en période de croissance", Encyl Med 
Chir., Paris, 15875 A10, 18p.
20.	 Gzioglu	K.,	 Goldstein	 L.A.	 (1968), "Pulmonary function in 
idiopathic scoliosis: comparative evaluation before and after 
orthopaedic correction", J. Bone Joint Surg, 50A, pp. 1391-
1399.
nặng nề, lại gặp khó khăn khi làm ở vùng ngực và vùng 
thắt lưng cùng nên việc sử dụng cắt nửa đốt sống bằng 1 
lối vào sau có thuận lợi rút ngắn thời gian, biến phẫu thuật 
nặng nề thành nhẹ nhàng và không có biến chứng.
3. Khả năng nắn chỉnh và duy trì kết quả nắn: Tỷ lệ nắn 
chỉnh vẹo của chúng tôi là 72.80% và nắn còng là 54.7% 
cho thấy phương pháp cho kết quả nắn tốt trên cả 2 bình 
diện đứng dọc và đứng ngang. Góc vẹo và góc còng của 
lần khám sau cùng không có sự khác biệt so với kết quả 
sau mổ cho thấy việc duy trì kết quả nắn tốt. 
V. KếT LUẬN:
Phương pháp phẫu thuật lấy đốt sống bệnh và đặt vít 
chân cung chỉ bằng 1 lối vào sau cho phép can thiệp sớm 
ở trẻ nhỏ, trước khi vẹo tăng nặng lên đặc biệt là đối với 
những bệnh nhân có hình thái giải phẫu tiên lượng vẹo 
cột sống sẽ tiến triển nặng, nắn chỉnh tốt trên cả 2 bình 
diện thẳng và ngang, hàn xương 1 đoạn ngắn cho phép 
đoạn còn lại của cột sống phát triển và có chức năng bình 
thường, an toàn ít biến chứng.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
18
21.	 Hibbs	R.A.	 (1988), "A report of fifty - nine cases of scoliosis 
treated the fusion operation", Clin. Orthop, 229, pp. 4-19.
22.	 Huebert	H.T.	(1967), "Scoliosis: A brief history", Manitoba Med 
Rev, October, pp. 452-456.
23.	 Jalanko	 T,	 Rintala	 R,	 Puisto	 V,	 Helenius	 I	 (2011), 
"Hemivertebra resection for congenital scoliosis in young 
children: comparison of clinical, radiographic, and health-
related quality of life outcomes between the anteroposterior and 
posterolateral approaches", Spine, pp.41-9.
24.	 James	 T.	 Guille,	 John	 F.	 Sarwark	 (2006), "Congenital 
and developmental deformities of the spine in children with 
myelomeningocele", J Am Acad Orthop Surg, pp. 294-302.
25.	 John	P.	Dormans,	Christopher	Hydorn	 (2012), "Congenital 
Anomalies of the Spinal Column and Spinal Cord", J Am Acad 
Orthop Surg, pp. 405-411. 
26.	 Kafer	E.R.	(1977), "Respiratory and cardiovascular functions in 
scoliosis", Bull. Eur. Phisiopathol. Respir, 13, pp. 299-321.
27.	 Lei	Wang,	 Yuemin	 Song	 (2011), "Comparison of one-stage 
anteroposterior and posterior-alone hemivertebrae resection 
combined with posterior correction for hemivertebrae deformity", 
Indian J Orthop, pp. 492-9.
28.	 Lindh	 M.,	 and	 Bjure	 J.	 (1975), "Lung volumes in scoliosis 
before and after correction by the Harrington instrumentation 
method", Acta Orthop. Scand, 46, pp. 934-948.
29.	 Lowe	T.G.,	Peter	J.D.	(1993),	"Anterior spinal fusion with zielke 
instrumentation for idiopathic scoliosis. A frontal and sagital cure 
analysis in 36 patients", spine 18, pp. 423.
30.	 Mladenov	K.,	Kunkel	P.,	Stuecker	R.	 (2012), "Hemivertebra 
resection in children, results after single posterior approach and 
after combined anterior and posterior approach: a comparative 
study", Eur Spine, pp. 506-13.
31.	 Ogilvie	J.W.	(1995), "Historical aspects of scoliosis", Textbook 
of scoliosis and other spinal deformities, pp. 1-4.
32.	 Peng	X.,	Chen	L.,	Zou	X.	(2011),	"Hemivertebra resection and 
scoliosis correction by a unilateral posterior approach using 
single rod and pedicle screw instrumentation in children under 5 
years of age", J Pediatr Orthop, pp. 397-403.
33.	 Ruf	M,	Harms	J.	(2003), "Posterior hemivertebra resection with 
transpedicular instrumentation: early correction in children aged 
1 to 6 years", Spine, pp. 2132-8.
34.	 Vincent	J.	Devlin	(2012),	Spine Secrets Plus, pp. 268-302. 
35.	 Wang	S.,	Zhang	J.	(2013), "Posterior hemivertebra resection 
with bisegmental fusion for congenital scoliosis: more than 3 
year outcomes and analysis of unanticipated surgeries", Eur 
Spine J. pp. 387-93.
36.	 Wang	 SR.	 ,	 Zhang	 JG.	 ,	 Qiu	 GX.	 (2011), "The efficacy 
and complications of posterior hemivertebra resection with 
monosegmental fusion for congenital scoliosis", PubMed - 
indexed for MEDLINE.
37.	 Wang	Y.,	Lu	N.	(2010), "Posterior deformity vertebra resection 
with pedicle instrumentation in treatment of congenital scoliosis 
or kyphoscoliosis in child and adolescent patients", PubMed - 
indexed for MEDLINE.
38.	 Yaszay	 B.,	 O'Brien	 M.	 (2011), "Efficacy of hemivertebra 
resection for congenital scoliosis: a multicenter retrospective 
comparison of three surgical techniques", Spine, pp. 2052-60.
39.	 Zhonghua	Yi	Xue	Za	(2012), "Comparison of two techniques 
in hemivertebra resection: anterior-posterior approach versus 
posterior approach", PubMed - indexed for MEDLINE.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
dieu_tri_veo_cot_song_bam_sinh_bang_phau_thuat_lay_dot_song.pdf