Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành

Tỷ lệ kiểu huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên từng loại bệnh phẩm Bệnh phẩm DNT: var. neoformans A chiếm 57ca/74 ca (77,03%); var. neoformans D chiếm 1ca/74 ca (1,35%). Bệnh phẩm phân lập từ máu, Cryptococcus neoformans var. neoforman thì kiểu huyết thanh A là 31 ca/32 ca (73,8%) và kiểu huyết thanh D là 1 ca/32 (2,39%). 2 kiểu huyết thanh A và D chiếm tương đương nhau cụ thể như sau: serotype A 48 ca/91 ca (chiếm 52,7%); serotype D 43 ca/91 ca (47,3%). Như vậy ở đây có sự khác biệt so với nghiên cứu này có thể do hai nghiên cứu này trong khoảng thời gian khác nhau, khảo sát trên đối tượng bệnh nhân khác nhau. Theo nghiên cứu của Kwon Chung và cộng sự năm 1984, Cryptococcus neoformans var. neoforman thuộc serotype A dao động từ 50 - 90% tùy thuộc vào vùng địa lý như: ở Nhật Bản tỷ lệ này là 97%; Đông Nam Á thấp nhất 50%(4). Tuy nhiên, cũng theo tác giả này sự xuất hiện của serotype D vượt trội ở Đan Mạch, Ý, Thụy Sĩ với tỷ lệ trên 70%. Nguyên do có sự khác biệt về tỷ lệ trên cơ thể do sự phân bố khác nhau về nguồn nhiễm dẫn đến sự tồn tại khác nhau của các serotype về địa lý và trên cơ địa bệnh nhân. Về độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm (MIC) Trong nghiên cứu này, hầu hết các phân chủng đều nhạy cảm với các loại thuốc amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, trừ fluconazole và 5 - flucytocine. Ở bệnh phẩm máu kết quả cũng tương tự. Tỷ lệ kháng thuốc của 2 thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans và Cryptococcus neoformans var. gattii đối với fluconazole lần lượt là: 11/32 ca (chiếm 34,4%) và 3/10 ca (chiếm 30%); còn tất cả các ca đều kháng với 5- fluorocytocine. Đây chỉ là kết quả kháng nấm thực hiện tại phòng xét nghiệm, không có nghĩa là kháng trên lâm sàng cần thêm nhiều dữ kiện để khẳng định.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 51 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não và khảo sát độ nhạy cảm đối với các thuốc kháng nấm hiện hành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 184 ĐỊNH DANH CÁC PHÂN CHỦNG VI NẤM CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS VIÊM MÀNG NÃO VÀ KHẢO SÁT ĐỘ NHẠY CẢM ĐỐI VỚI CÁC THUỐC KHÁNG NẤM HIỆN HÀNH Trần Phủ Mạnh Siêu*, Nguyễn Như Quỳnh** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Phân lập và định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não điều trị tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 12/2010 đến 7/2011. Mục tiêu: (1)Xác định tỷ lệ phân bố theo thứ, theo kiểu huyết thanh trên mẫu bệnh phẩm DNT, máu ở bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não do Cryptococcus neoformans điều trị tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 12/2010 đến 7/2011; (2) Xác định độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm hiện hành của các chủng vi nấm Cryptococcus neoformans phân lập được. Phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca trong khoảng thời gian từ tháng 12/2010 đến 07/2011 tại Khoa Nhiễm E, Phòng xét nghiệm vi nấm BV Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM với cỡ mẫu nghiên cứu là 323 ca. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans nhiều nhất vào độ tuổi trung niên (21 - 40). Tỷ lệ nhiễm vi nấm trên bệnh phẩm dịch não tủy là 16,4% và trên bệnh phẩm máu là 3,21%; Phân lập dịch não tủy, thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans là 78,3% và Cryptococcus neoformans var. gattii là 21,7%. Phân lập máu, thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans là 76,2%, Cryptococcus neoformans var. gattii là 23,8%; Kiểu huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên bệnh phẩm DNT: Cryptococcus neoformans var. neoformans A: 77,03%, D: 1,35%. Kiểu huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên bệnh phẩm máu Cryptococcus neoformans var. neoformans A: 73,8%, D 2,39%; Các chủng vi nấm phân lập đều nhạy cảm với các loại thuốc kháng nấm hiện hành như: amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, một số trường hợp kháng với fluconazole và tất cả đều kháng với 5 - fluorocytocine. Kết luận: (1) Tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh phẩm dịch não tủy là 16,4% và trên bệnh phẩm máu là 3,21%; (2)Thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans chiếm đa số (trên 70%), thứ Cryptococcus neoformans var. gattii là dưới 30%; (3)Cryptococcus neoformans var. neoformans và Cryptococcus neoformans var. gattii đều nhạy với các loại thuốc kháng nấm hiện hành như amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, một số trường hợp kháng với fluconazole và tất cả đều kháng với 5 - fluorocytocine. Từ khóa: Viêm màng não do nấm Cryptococcus neoformans, dịch não tủy (CSF), kháng nấm đồ. ABSTRACT IDENTIFYING THE VARIAN’S OF CRYPTOCOCCUS NEOFORMANS AND THE SENSITIVITY WITH RECENT ANTIFUNGAL DRUGS AMONG HIV/AIDS PATIENTS WITH CRYPTOCCOCAL MENINGITIS Tran Phu Manh Sieu, Nguyen Nhu Quynh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 184 - 189 Background: Cryptococci meningitis is main reason of death of HIV/AIDS patients for decades. There are two variants of Cryptococcus neoformans and its sensitivity of antifungal drugs is difference. Therefore it’s * Trung tâm Y tế dự phòng TPHCM, ** ĐH Sư phạm TPHCM Tác giả liên lạc: TS Trần Phủ Mạnh Siêu, ĐT: 0933990369, Email : tranmsieu@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 185 necessary to study about prevalence of each variant of Cryptococcus neoformans and its sensitivity with antifungal drugs to help clinical doctor improve the effectively of therapy. Objective: Isolating and identifying Cryptococcus neoformans in HIV/AIDS meningitis patients in Hospital for tropical diseases from December 2010 to July 2011. Identifying the prevalence by variants, sero type from specimens of CSF, Blood. Identifying the sensitivity with antifungal drugs. Methods: This is cross sectional study for serial cases among patients in Hospital for Tropical diseases, at ward E and laboratory of Hospital for Tropical diseases from December 2010 to July 2011, with the sample size is 323 cases. Results: The prevalence of fungal infection from CSF: 16.4%, from blood culture: 3.21%. Cryptococcus neoformans var. neoformans was 78.3% and Cryptococcus neoformans var. gattii was 21.7% from CSF culture. Cryptococcus neoformans var. neoformans was 76.2%, Cryptococcus neoformans var. gattii was 23.8% from blood culture. - The sero type of Cryptococcus neoformans from CSF: Cryptococcus neoformans var. neoformans A: 77.03%, D: 1.35%; The sero type of Cryptococcus neoformans from blood culture: Cryptococcus neoformans var. neoformans A: 73.8%, D 2.39%; All isolated fungi were sensitivity with antifungal drugs as: amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, some were resistance with fluconazole and all were resistance with 5 - fluorocytocine. Conclusion: (1) The prevalence of fungal infection from CSF Cryptococcus neoformans was 16.4%, from blood culture was 3.21% (2) The sero type of Cryptococcus neoformans var. neoformans was more than 70%, Cryptococcus neoformans var. gattii was less than 30%; (3) Cryptococcus neoformans var. neoformans and Cryptococcus neoformans var. gattii were sensitivity with recent antifungal drugs as amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, some species were resistance with fluconazole and all species were resistance with 5 - fluorocytocine. Keywords: Cryptococcus neoformans, CSF. ĐẶT VẤN ĐỀ Tình trạng nhiễm vi nấm do Cryptococcus neoformans ở Việt Nam được phát hiện lẻ tẻ từ năm 1928, nhưng hiện nay bệnh đã bùng phát trên đối tượng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV/AIDS. Có nhiều nghiên cứu lâm sàng về bệnh viêm màng não do vi nấm gây ra nhưng chưa có nghiên cứu hệ thống về phân bố thứ, các kiểu huyết thanh của chúng. Tỷ lệ nhiễm của hai thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans và Cryptococcus neoformans var. gattii trên bệnh nhân HIV/AIDS như thế nào? độ nhạy cảm tương ứng của chúng đối với thuốc kháng nấm hiện hành ra sao là vấn đề cần tìm hiểu để có thể đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho các bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu Phân lập và định danh các phân chủng vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não điều trị tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 12/2010 đến 7/2011. Xác định tỷ lệ phân bố theo thứ, theo kiểu huyết thanh trên mẫu bệnh phẩm DNT, máu ở bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não do Cryptococcus neoformans điều trị tại BV Bệnh Nhiệt Đới TP. Hồ Chí Minh từ 12/2010 đến 7/2011. Xác định độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm hiện hành của các chủng vi nấm Cryptococcus neoformans phân lập được. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân HIV/AIDS viêm màng não nhập viện BV Bệnh Nhiệt Đới TP.HCM được chỉ định cấy máu hoặc soi dịch não tủy trong khoảng thời gian từ tháng 12/2010 đến hết tháng 7/2011. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 186 Thiết kế nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả hàng loạt ca trong khoảng thời gian từ tháng 12/2010 đến 07/2011 tại Khoa Nhiễm E, Phòng xét nghiệm vi nấm BV Bệnh Nhiệt Đới TP. HCM. Cỡ mẫu nghiên cứu Tính cỡ mẫu theo công thức sau:     2 1 / 2 2 Z P 1 P n d     Với: - Độ tin cậy =95%, Z 1-/2 = Z0,975= 1,96 (phân phối chuẩn). - d: Sai số cho phép: 5% = 0,05, P = 0,7, 1 - P = 0,3. 2 2 1, 9 6 0, 3 0, 7 n 3 2 3 0 , 0 5     Các bước tiến hành nghiên cứu Thu thập thông tin về bệnh nhân dựa trên kết quả xét nghiệm trong hồ sơ bệnh án. Chẩn đoán nhiễm Cryptococcus neoformans bằng phương pháp soi tươi, cấy, latex và phản ứng urê. Chẩn đoán thứ: Sử dụng môi trường Canavanine Glycine - Brommothymol blue (CGB). Chẩn đoán týp huyết thanh: Sử dụng môi trường thạch Creatinine dextrose Bromothymol blue thymin (CDBT). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tỷ lệ cấy dương tính Bảng 1. Tỷ lệ cấy nấm dương tính trên DNT Số mẫu cấy Dương tính Âm tính 450 74 (16,4%) 403 (83,6%) Bảng 2. Tỷ lệ cấy nấm dương tính trên bệnh phẩm máu Số mẫu cấy Dương tính Âm tính 1.305 42 (3,21%) 1.263 (96,79%) Đặc điểm cỡ mẫu Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố theo giới tính trên bệnh phẩm DNT Số mẫu cấy Nam Nữ 74 58 (78,3%) 16 (21,7%) Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố theo giới tính trên bệnh phẩm máu Số mẫu cấy dương tính Nam Nữ 42 31 (73,8%) 11 (26,2%) Về tỷ lệ phân bố vi nấm Cryptococcus neoforman theo nhóm tuổi Bảng 5. Tỷ lệ phân bố vi nấm Cryptococcus neoformans theo nhóm tuổi trên bệnh phẩm DNT Nhóm tuổi Tổng số bệnh nhân Ca dương tính với Cryptococcus neoformans Nam Nữ Nam Nữ Số ca % Số ca % 0 – 5 0 0 0 0 0 0 6 - 12 0 0 0 0 0 0 13 - 20 4 1 0 0 0 0 21 - 40 324 86 54/74 72,9 16/74 21,6 >40 29 6 4/74 5,5 0 0 Bảng 6. Tỷ lệ phân bố vi nấm Cryptococcus neoformans theo nhóm tuổi trên bệnh phẩm máu Lứa tuổi Tổng số bệnh nhân Ca dương tính với Cryptococcus neoformans Nam Nữ Nam Nữ Số ca % Số ca % 0 – 5 0 0 0 0 0 0 6 - 12 0 0 0 0 0 0 13 - 20 6 3 0 0 0 0 21 -40 909 245 29/42 69,1 10/42 23,81 >40 116 226 3/42 4,76 0 0 Tỷ lệ thứ của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên từng loại bệnh phẩm Bảng 7. Tỷ lệ thứ của vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh phẩm DNT Số mẫu dương Cryptococcus neoformans var. neoformans Cryptococcus neoformans var. gattii Số ca Tỷ lệ (%) Số ca Tỷ lệ (%) 74 58 78,3 16 21,7 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 187 Bảng 8. Tỷ lệ thứ của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên bệnh phẩm máu Số mẫu dương Cryptococcus neoformans var. neoformans Cryptococcus neoformans var. gattii Số ca Tỷ lệ (%) Số ca Tỷ lệ(%) 42 32 76,2 10 23,8 Tỷ lệ kiểu huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên từng loại bệnh phẩm Bảng 9. Tỷ lệ kiểu huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên bệnh phẩm DNT Số mẫu dương Cryptococcus neoformans var. neoformans Cryptococcus neoformans var. gattii A D 74 57 (77,03%) 1 (1,35%) 16 (21,62%) Bảng 10. Tỷ lệ huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên bệnh phẩm máu Số mẫu dương Cryptococcus neoformans var. neoformans Cryptococcus neoformans var. gattii A D 42 31 (73,8%) 1 (2,39%) 10 (23,81%) Về độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm (MIC) Bảng 11. Kết quả làm kháng nấm đồ trên bệnh phẩm là DNT Thuốc đã dùng Cryptococcus neoformans var. neoformans (58 ca) Cryptococcus neoformans var. gattii (16 ca) S R S R Số ca % Số ca % Số ca % Số ca % Amphotericin B 58/58 100 0/58 0 16/16 100 0/16 0 5- Fluorocytocin 0/58 0 58/58 100 0/16 0 16/16 100 Fluconazole 33/58 56,9 25/58 43,1 10/16 62,5 6/16 37,5 Nystatin 58/58 100 0/58 0 16/16 100 0/16 0 Ketoconazol 58/58 100 0/58 0 16/16 100 0/16 0 Clotrimazole 58/58 100 0/58 0 16/16 100 0/16 0 Bảng 12. Kết quả kháng nấm đồ trên bệnh phẩm máu Thuốc đã dùng Cryptococcus neoformans var. neoformans (32 ca) Cryptococcus neoformans var. gattii (10 ca) S R S R Số ca % Số ca % Số ca % Số ca % Amphotericin B 32/32 100 0/32 0 10/10 100 0/10 0 5 – Fluorocytocin 0/32 0 32/32 100 0/10 0 10/10 100 Fluconazole 21/32 65,6 11/32 34,4 7/10 70 3/10 30 Nystatin 32/32 100 0/32 0 10/10 100 0/10 0 Ketoconazol 32/32 100 0/32 0 10/10 100 0/10 0 Clotrimazole 32/32 100 0/32 0 10/10 100 0/10 0 BÀN LUẬN Tỷ lệ cấy dương tính trên bệnh phẩm DNT và máu Trong nghiên cứu có 450 mẫu cấy từ bệnh phẩm DNT, dương tính 74mẫu/450 mẫu (16,4%). Tỷ lệ dương tính với Cryptococcus neoformans trên bệnh phẩm máu thấp hơn so với trên bệnh phẩm DNT (42ca/1.305 ca, chiếm 3,21%). Tỷ lệ dương tính với Cryptococcus neoformans trong nghiên cứu này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây của một số tác giả trong và ngoài nước. Theo Nguyễn Trần Chính, Nguyễn Hữu Chí và cộng sự năm 2004 tại BV Bệnh Nhiệt Đới, viêm màng não nấm do Cryptococcus neoformans chiếm 12,2%(8). Theo Kovacs và cộng sự thống kê vào năm 1985 tại Mỹ, tỷ lệ mắc Cryptococcus neoformans trên cộng đồng HIV/AIDS khi phân lập từ mẫu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 188 bệnh phẩm máu là 7 - 8%(8). Sự khác nhau về tỷ lệ có thể do cách chọn mẫu: trong nghiên cứu này mẫu được lấy từ các bệnh nhân HIV/AIDS tại khoa nhiễm E, có nhiều thể bệnh từ nhẹ tới nặng. Hơn nữa, cũng có thể những bệnh nhân này đã dùng thuốc ARV trước khi nhập viện nên tỷ lệ nhiễm vi nấm này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đó. Đặc điểm cỡ mẫu Bệnh phẩm DNT dương tính với Cryptococcus neoformans ở nam có 54ca/74 ca (78,3%), ở nữ là 16 ca/74 ca (21,7%). Theo Đinh Thị Xuân Thủy năm 2006, qua hồi cứu 151 truờng hợp viêm màng não có xét nghiệm dương tính với HIV/AIDS tại BV Bệnh Nhiệt Đới, thành phố HCM năm 2003, tỷ lệ giữa nam và nữ là 10,6:1(1). Theo Nguyễn Lê Hoàng Anh và La Gia Hiếu năm 2009, tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố theo giới tính trên bệnh phẩm DNT cụ thể như sau: nam chiếm 80,5%, còn nữ chiếm 19,4%(6). Phân tích các mẫu dương tính với Cryptococcus neoformans được phân lập từ bệnh phẩm máu, tỷ lệ nam và nữ: 31ca/42 ca(73,8%) và 11 ca/42 ca( 26,2%). Tại Việt Nam, các báo cáo cũng phản ánh tình hình chung của thế giới, tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans nghiêng mạnh về nam giới, đặc biệt khi có đại dịch HIV/AIDS, do những nguyên do sau: thói quen hút thuốc, nghề nghiệp (xây dựng, dọn dẹp tầng mái) nên khả năng phơi nhiễm với bào tử nấm của nam cao hơn so với nữ(8). Về tỷ lệ phân bố vi nấm Cryptococcus neoforman theo nhóm tuổi Tỷ lệ phân bố vi nấm Cryptococcus neoformans ở các nhóm tuổi không đồng đều, nhiều nhất là nam từ 21 - 40 tuổi ở nam và nữ. Đối với bệnh phẩm máu, tỷ lệ nhiễm vi nấm cũng tương tự Theo Nguyễn Quang Trung năm 2005, tại BV Bệnh Nhiệt Đới, tỷ lệ bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS có xét nghiệm dương tính với Cryptococcus neoformans ở nhóm tuổi 20 - 29: 27,4%(7). Theo Nguyễn Lê Hoàng Anh và La Gia Hiếu năm 2009, thì tỷ lệ này là: độ tuổi <30 chiếm 57,1%, trên 30 tuổi chiếm 42,9%(6). Tỷ lệ này khá phù hợp với lứa tuổi nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam. Nguyên do có thể do sự chăm sóc y tế ở nước ngoài tốt hơn nên bệnh nhân kéo dài cuộc sống hơn. Tỷ lệ thứ của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên từng loại bệnh phẩm Trong nghiên cứu này, phân lập được 74 mẫu dương tính với Cryptococcus neoformans trên bệnh phẩm DNT, trong đó Cryptococcus neoformans var. neoformans là 58 ca/74 ca (chiếm 78,3%) và Cryptococcus neoformans var. gattii 16 ca/74 ca (chiếm 21,7%). Trên bệnh phẩm máu, sự phân bố của các thứ của Cryptococcus neoformans như sau: Cryptococcus neoformans var. neoformans was 32 ca/42 ca (76,2%) và Cryptococcus neoformans var. gattii 10 ca/42 ca (23,8%). Theo Mitchell năm 1995(9), tại 1 bệnh viện ở Australia từ năm 1985 đến 1992: trong số 118 ca dương tính với Cryptococcus neoformans có 35 ca/118 ca là Cryptococcus neoformans var neoformans, còn lại là Cryptococcus neoformans var. gattii Như vậy, kết quả này cũng tương đồng với một số nghiên cứu trước đây của các tác giả: theo Dromer và cộng sự năm 1996, tại Pháp Cryptococcus neoformans var. neoformans chiếm 1055 ca/1057 ca (99,72%)(6). Tỷ lệ kiểu huyết thanh của vi nấm Cryptococcus neoformans phân bố trên từng loại bệnh phẩm Bệnh phẩm DNT: var. neoformans A chiếm 57ca/74 ca (77,03%); var. neoformans D chiếm 1ca/74 ca (1,35%). Bệnh phẩm phân lập từ máu, Cryptococcus Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ký Sinh Trùng 189 neoformans var. neoforman thì kiểu huyết thanh A là 31 ca/32 ca (73,8%) và kiểu huyết thanh D là 1 ca/32 (2,39%). 2 kiểu huyết thanh A và D chiếm tương đương nhau cụ thể như sau: serotype A 48 ca/91 ca (chiếm 52,7%); serotype D 43 ca/91 ca (47,3%). Như vậy ở đây có sự khác biệt so với nghiên cứu này có thể do hai nghiên cứu này trong khoảng thời gian khác nhau, khảo sát trên đối tượng bệnh nhân khác nhau. Theo nghiên cứu của Kwon Chung và cộng sự năm 1984, Cryptococcus neoformans var. neoforman thuộc serotype A dao động từ 50 - 90% tùy thuộc vào vùng địa lý như: ở Nhật Bản tỷ lệ này là 97%; Đông Nam Á thấp nhất 50%(4). Tuy nhiên, cũng theo tác giả này sự xuất hiện của serotype D vượt trội ở Đan Mạch, Ý, Thụy Sĩ với tỷ lệ trên 70%. Nguyên do có sự khác biệt về tỷ lệ trên cơ thể do sự phân bố khác nhau về nguồn nhiễm dẫn đến sự tồn tại khác nhau của các serotype về địa lý và trên cơ địa bệnh nhân. Về độ nhạy cảm với thuốc kháng nấm (MIC) Trong nghiên cứu này, hầu hết các phân chủng đều nhạy cảm với các loại thuốc amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, trừ fluconazole và 5 - flucytocine. Ở bệnh phẩm máu kết quả cũng tương tự. Tỷ lệ kháng thuốc của 2 thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans và Cryptococcus neoformans var. gattii đối với fluconazole lần lượt là: 11/32 ca (chiếm 34,4%) và 3/10 ca (chiếm 30%); còn tất cả các ca đều kháng với 5- fluorocytocine. Đây chỉ là kết quả kháng nấm thực hiện tại phòng xét nghiệm, không có nghĩa là kháng trên lâm sàng cần thêm nhiều dữ kiện để khẳng định. KẾT LUẬN Tỷ lệ nhiễm vi nấm Cryptococcus neoformans trên bệnh phẩm dịch não tủy là 16,4% và trên bệnh phẩm máu là 3,21%. Dịch não tủy: thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans là 78,3% và Cryptococcus neoformans var. gattii là 21,7%. Máu: thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans là 76,2%, Cryptococcus neoformans var. gattii là 23,8%. Cryptococcus neoformans var. neoformans và Cryptococcus neoformans var. gattii phân bố nhiều nhất vào độ tuổi trung niên (21 - 40), ít gặp ở độ tuổi trên 40 và hiếm gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên. Cả 2 thứ Cryptococcus neoformans var. neoformans và Cryptococcus neoformans var. gattii nhạy đều nhạy với các loại thuốc kháng nấm: amphotericin B, CTR, nystatin, ketoconazole, một số trường hợp kháng với fluconazole và tất cả đều kháng với 5 - fluorocytocine. KIẾN NGHỊ Nên khảo sát sự phân bố của các thứ và độ nhạy cảm với các thuốc kháng nấm hiện hành hàng năm để cập nhật phác đồ điều trị hàng năm. Khảo sát tiếp tục sự phân bố địa lý của các thứ để có định hướng chẩn đoán và điều trị thích hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đinh Thị Xuân Thủy (2006), “Bệnh nấm Cryptococcus neoformans qua hồi cứu 151 trường hợp tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 2003”, Luận văn thạc sĩ y học. 2. Dromer, S.Mathoulin; B. Duport; A. Laporte (1996), “Epidemiology of cryptococcosis in France: A 9 years - survery 1983- 1993”, Clin. Infect. Dis, 23, pp. 82 - 96. 3. Kovas, A. A; M. polis, W.C.wright, et al (1985),“Cryptococcosis in the AIDS”, Ann. Intern Med, 103, pp. 533-538. 4. Kwon K. J. Chung, Bennet, J. E. (1984), “Epidemiologic differences between the two varieties of Cryptococcus neoformans”, Ann. J. Epidemiol, 120, pp. 123 - 130. 5. Mitchell DH et al (1995), “Cryptococcal disease of the CNS in immunocompetent hosts: influence of cryptococcal variety on clinical manifestations and outcome”, Westmead Hospital, 20(3), pp. 611-6. 6. Nguyễn Lê Hoàng Anh và La Gia Hiếu (2009), “Đặc điểm dịch tễ và bệnh học trên bệnh nhân viêm não - màng não điều trị tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới từ 11/08 - 06/09”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ y khoa. 7. Nguyễn Quang Trung (2005), “VMN nấm Cryptococcus neoformans ở bệnh nhân AIDS tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới 2003 - 2004”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. 8. Nguyễn Trần Chính, Nguyễn Hữu Chí, Võ Minh Quang và cs (2004), “Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng nhiễm HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới năm 2003’’ 9. Nhữ Thị Hoa (2002), “Phân bố Cryptococcus neoformans var neoformans và Cryptococcus neoformans var gattii trên 35 bệnh nhân điều trị tại thành phố HCM 1996- 1997”.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdinh_danh_cac_phan_chung_vi_nam_cryptococcus_neoformans_tren.pdf
Tài liệu liên quan