Phân tích mối liên quan với các yếu tố nguy
cơ bệnh mạch vành ở đối tượng hội chứng mạch
vành cấp, nhận thấy hầu hết không có mối liên
quan trừ bệnh đái tháo đường. Nồng độ Lp‐
PLA2 không khác biệt giữa hai giới, điều này ở
nghiên cứu khác thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nam
cao hơn nữ nhưng hầu hết là không có ý nghĩa
thống kê(7,4). Tương tự khảo sát theo tình trạng
hút thuốc lá, mức độ BMI, tình trạng béo bụng
chúng tông cũng thấy không có khác biệt có ý
nghĩa (bang3). Đái tháo đường là bện lý liên
quan đến hội chứng chuyển hóa và là một trong
các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, tỷ lệ
bệnh này ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
trong nghiên cứu của chúng tôi là 17% (n=53) và
có nồng độ Lp‐PLA2 155 ± 62 ng/mL thấp hơn
nhóm hội chứng mạch vành cấp không bệnh đái
tháo đường 198 ± 76 ng/mL, điều này ở các
nghiên cứu khác như The Rancho Bernardo thấy
không khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có và
không có bệnh đái tháo đường(9), tác giả Jonas
Oldgren ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành
cấp trong thử nghiệm FRISC II nhóm đái tháo
đường thấp hơn nhóm không đái tháo đường
nhưng khác biệt này không có ý nghĩa (p=0,08)(7).
Vì vậy, sau khi lấy mẫu thử nghiệm (pilot)
chúng tôi đã quyết định chọn nhóm chứng
tương đồng với nhóm bệnh về tỷ lệ bệnh đái
tháo đường.
Đối với các biến (nguy cơ mạch vành) liên
tục như tuổi, cholesterol, HDL‐cholesterol, LDL‐
cholesterol và triglycerid, chúng tôi khảo sát
tương quan với nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh
và thấy không tương quan có ý nghĩa (P> 0,05,
bảng 4). Nhiều tác giả khác nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn như nghiên cứu nhánh của WOSCOPS
(n = 1160) thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm người
không có sự cố mạch vành có tương quan thuận
với cholesterol và LDL‐cholesterol với hệ số
tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương
quan với tuổi, HDL‐cholesterol, triglycerides(8),
tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504
đối tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận
thấy thấy nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương có
tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐
cholesterol (r=0,32) và nghịch với HDL‐
cholesterol (r=‐0,26) và không tương quan với
tuổi, triglycerides(4). Tóm lại, hầu hết thấy rằng
có tương quan với cholesterol, LDL ‐ cholestrol
và HDL‐cholesterol nhưng chủ yếu ở mức độ
yếu (/r/ < 0,3), do đó chúng tôi nhận định khác
biệt giữa các nghiên cứu về vấn đề tương quan
giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các yếu tố nguy cơ
bệnh mạch vành là vấn đề cỡ mẫu.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Định lượng Lipoprotein ‐ Associated Phospholipase A2 ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 548
ĐỊNH LƯỢNG LIPOPROTEIN ‐ ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP NGƯỜI VIỆT NAM
Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định nồng độ lipoprotein associated phospholipase A2 ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
người Việt Nam và xác định mối liên quan nồng độ chỉ dấu này với độ nặng của hội chứng mạch vành cấp và các
yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành.
Phương pháp và đối tượng: Nghiên cứu phân tích cắt ngang trên 309 bệnh nhân người Việt Nam có hội
chứng mạch vành cấp:204 nam, 105 nữ, tuổi trung bình 63 ± 13 tuổi (nhóm bệnh) và 72 người tình nguyện (29
nam, 43 nữ) không bị hội chứng mạch vành cấp, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi, tỷ lệ cao
huyết áp và bệnh đái tháo đường (nhóm chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011tại bệnh viện
Chợ Rẫy.
Kết quả: Nồng độ Lp‐PLA2 có phân bố bình thường ở cả hai nhóm đối tượng có và không có hội chứng
mạch vành cấp. Bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp có nồng độ Lp‐PLA2:201 ± 77 ng/mL cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm không có hội chứngmạch vành cấp: 125 ± 41 ng/mL.
Ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp: Bệnh càng nặng (theo chẩn đoán lâm sàng) nồng độ Lp‐PLA2 càng
cao có ý nghĩa trên phân tích đơn biến và đa biến: đau thắt ngực không ổn định:151 ± 45 ng/mL, nhồi máu cơ
tim không ST chênh lên:197 ± 76 ng/mL và có ST chênh lên: 212 ± 79 ng/mL. Nồng độ Lp‐PLA2 không liên
quan đến tuổi, giới, và các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành khác trừ bệnh đái tháo đường.
Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp người Việt Nam cao hơn
nhóm chứng và mức độ tăng có liên quan với mức độ nặng trên lâm sàng. Nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh không
liên quan đến các yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành trừ bệnh đái tháo đường.
Từ khóa: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, hội chứng mạch vành cấp
ABSTRACT
ANALYSIS OF LIPOPROTEIN‐ASSOCIATED PHOSPHOLIPASE A2 IN VIETNAMESE PATIENTS
WITH ACUTE CORONARY SYNDROM
Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 548 ‐ 555
Objective: We aimed to identify levels of lipoprotein‐associated phospholiase A2 in serum of VietNamese
patients with acute coronary syndrom (ACS) and to evaluate the association of this biomarker with the clinical
severity of ACS and with coronary artery disease risk factors.
Method: Cross sectional analysis was conducted on 309 Vietnamese patients with ACS (205 males and 105
females), mean of age 63 ± 13ys (patient group) and 72 Vietnamese volunteers (29 males and 43 female) matched
by age, rate of hypertension and diabetes mellitus (control group). The samples were taken from January 2011 to
November 2011 at Cho Ray Hospital.
Results: Distribution of Lp‐PLA2 levels in serum of these study populations were normal. Mean of Lp‐
* Khoa Sinh Hóa, BV Chợ Rẫy ** Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS Trần Thành Vinh, ĐT: 0908487348, Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 549
PLA2 levels in serum of patients with ACS: 201 ± 77 ng/mL, higher than that of people without ACS: 125 ± 45
ng/mL and correlated with severity of ACS on univariate and multivariable analysis: unstable angina:151 ± 45
ng/mL ,non ST elevation myocardial infarction: 197 ± 76 ng/mL and ST elevation myocardial infarction:
212 ± 79 ng/mL. Serum Lp‐PLA2 levels didn’t correlate significantly with age, gender, BMI, smoking history,
hypertension and lipids (cholesterol, triglyceride, HDL‐cholesterol, LDL‐cholesterol) but related with diabetes
mellitus.
Conclusions: Serum Lp‐PLA2 levels in Vietnamese ACS patients were higher than controls, associated
with clinical severity of ACS and not related with CAD risk factors, except diabetes mellitus.
Keywords: lipoprotein‐associated phospholipase A2, Lp‐PLA2, acute coronary syndrom.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành là một vấn đề của xã
hội ở tất cả các nước trên thế giới đặc biệt là
vùng Châu Á Thái Bình Dương. Mỗi năm ước
tính có khoảng 5,8 triệu trường hợp bệnh mới
trên thế giới và tại Việt Nam, bệnh đang ngày
càng gia tăng rõ rệt. Bệnh không những gây tử
vong hàng đầu trong tất cả các nguyên nhân tử
vong, nó còn gây thương tật mất sức lao động
cho các thành viên trong cộng đồng(11). Bệnh do
đa yếu tố, người ta đã xác định được nhiều yếu
tố nguy cơ của bệnh mạch vành như tuổi, giới,
rối loạn lipid máu,..và đã có nhiều can thiệp
nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh mạch vành,
tuy nhiên tần xuất mắc bệnh không ngừng gia
tăng. Gần đây người ta phát hiện một số yếu tố
mới liên quan đến quá trình viêm thành mạch,
vấn đề cốt lõi trong việc hình thành và tiến triển
của mảng xơ vữa, như CRP siêu nhạy,
Myeloperoxidase, Lipoprotein‐associated
phospholipase A2 (Lp‐PLA2).
Trong các yếu tố kể trên Lp‐PLA2 là enzym
được tiết ra từ các đại thực bào hoạt hóa và tế
bào bọt ở các mảng xơ vữa, có tác dụng thủy
phân phospholipid oxid hóa tạo ra các sản phẩm
gây viêm mạch. Lp‐PLA2 có vai trò là chỉ dấu
sinh học đặc hiệu của quá trình viêm thành
mạch và là yếu tố có thể tác động được giúp
giảm nguy cơ mắc bệnh mạch vành. Các nghiên
cứu với quy mô lớn còn xác định nó có vai trò
độc lập trong tiên lượng các biến cố tim mạch
trong việc phòng ngừa tiên phát và thứ phát các
sự cố mạch vành, nên việc nghiên cứu yếu tố
này sẽ giúp ích trong việc phòng ngừa bệnh,
đánh giá quá trình viêm mạch cũng như tiên
lượng bệnh mạch vành(1,8).
Lp‐PLA2 thay đổi theo chủng tộc(6). Chưa
thấy nghiên cứu nào trên người Việt Nam được
công bố, do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu
nhằm xác định nồng độ lipoprotein‐associated
phospholipase A2 ở đối tượng người Việt Nam
có hội chứng mạch vành cấp đồng thời đánh giá
mối liên quan nồng độ chỉ dấu này với độ nặng
của bệnh trên lâm sàng và các yếu tố nguy cơ
khác của bệnh mạch vành.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Phân tích cắt ngang tiến hành trên đối
tượngbệnh nhân hội chứng mạch vành cấp vào
bệnh viện Chợ Rẫy, từ tháng 1/ 2011 đến tháng
11/2011
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nhóm bệnh: Hội chứng mạch vành cấp
nhập bệnh viện Chợ Rẫy chưa dùng các thuốc
hạ lipid trước đó
‐ Tiêu chuẩn chẩn đoán đau thắt ngực không
ổn định
Đau thắt ngực điển hình: Xảy ra cả những lúc
nghĩ ngơi hoặc gắng sức nhẹ, kéo dài trên 20
phút nếu không cắt cơn bằng nitroglycerin.
Hoặc triệu chứng đau thắt ngực nặng và mới
xảy ra trong vòng 1 tháng
Hoặc đau thắt ngực ổn định nhưng ngày
càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hơn hay
nhiều cơn trong ngày hơn.
Điện tâm đồ có đoạn ST chênh xuống nhưng
không có dấu hoại tử cơ tim.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 550
‐ Nhồi máu cơ tim: Theo tổ chức y tế thế giới
NMCT được chẩn đoán khi hội đủ 2 trong 3 tiêu
chuẩn sau:
+ Lâm sàng có đau thắt ngực kiểu mạch
vành với cường độ lớn hơn, thời gian kéo dài
hơn 15‐30 phút và không giảm đau khi nghỉ
ngơi hoặc ngậm dưới lưỡi nitroglycerin.
+ Điện tâm đồ: phù hợp với NMCT hoặc
thiếu máu cơ tim
+ Tăng men tim đặc hiệu cho tổn thương cơ
tim (Troponin I,T và CK‐MB)
‐ ST chênh lên: ST chênh lên mới hoặc giả
định là mới sau điểm J, ≥ 2 chuyển đạo liên tiếp,
≥ 1mm ở các chuyển đạo V1, V2, V3 hoặc ≥ 2mm
ở các chuyển đạo khác.
Nhóm bệnh sẽ được chia thành 3 nhóm: đau
thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim
không ST chênh lên và nhồi máu cơ tim có ST
chênh lên
Tiêu chuẩn loại trừ
‐ Từ chối tham gia nghiên cứu (không cần
giải thích lý do)
Có bằng chứng xác định không có tổn
thương mạch vành (hội chứng mạch vành cấp
do co thắt mạch vành).
‐ Có các bệnh mãn tính khác trừ đái tháo
đường.
Nhóm chứng: Người khỏe mạnh thường
xuyên theo dõi sức khỏe (khám sức khỏe định
kỳ tại bệnh viện). Được ghi nhận không có tiền
căn bệnh mạch vành và hiện tại không có dấu
hiệu của HCMVC (không đau ngực, kết quả
điện tim không dấu hiệu thiếu máu, men tim
trong giới hạn bình thường).
Chọn nhóm chứng tương đồng với nhóm
bệnh về các chỉ số tuổi, tỷ lệ cao huyết áp và mắc
bệnh đái tháo đường.
Thu thập dữ liệu và lấy mẫu
Các đối tượng nghiên cứu được khai thác
tiền sử, bệnh sử (chú ý thời gian khởi bệnh), quá
trình dùng thuốc và điều tra các yếu tố nguy cơ
theo mẫu soạn sẵn và đo chiều cao, cân nặng rồi
tính ra chỉ số khối cơ thể (BMI: body mass
index); đo vòng eo (VE), vòng hông (VH) và tính
tỷ số vòng eo/vòng hông (VE/VH).
Nhóm bệnh: được lấy máu tĩnh mạch ngay
khi vào cấp cứu để chẩn đoán bệnh, thực hiện
các xét nghiệm thường quy theo chỉ định của
bác sỹ chuyên khoa, đồng thời lưu mẫu huyết
thanh theo điều kiện (để ở 4oC trong 24 giờ ‐72
giờ) thực hiện xét nghiệm định lượng Lp‐PLA2
nếu bệnh nhân được chọn vào nhóm nghiên
cứu. Riêng mẫu xét nghiệm các lipids được lấy
huyết tương với chất chống đông EDTA, lúc đói
(12 giờ không ăn).
Nhóm chứng được lấy mẫu tại phòng xét
nghiệm Sinh Hóa bệnh viện Chợ Rẫy ở lần tái
khám định kỳ.
Các tiêu chuẩn và phương pháp dùng
trong nghiên cứu
+ BMI chia thành 4 mức độ là: gầy < 18,5;
bình thường 18,5 – 24,9; quá cân 25 – 29,9; và béo
phì ≥ 30.
+ VE/VH: theo số liệu ở người Châu Á, béo
bụng khi nam > 0,9; nữ > 0,8.
+ Hút thuốc: có hút là đang hút hoặc đã từng
hút, còn không hút là chưa bao giờ hút thuốc.
Hút thuốc chia thành hai mức độ: ít nếu ≤ 20
điếu (1 gói)/ ngày, nhiều > điếu/ngày.
+ Uống rượu: nghiện rượu là hầu như ngày
nào cũng uống, ngoài ra được xem là không
nghiện rượu.
+ Cao huyết áp là theo tiêu chuẩn JNC VII ‐
2003 (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) hoặc đang
dùng thuốc hạ áp trong 2 tuần hoặc có chẩn
đoán của bác sỹ.
+ Đái tháo đường được xác định theo tiêu
chuẩn WHO‐ 1997 (đường huyết khi đói ở hai lần
thử khác nhau ≥ 126 mg/dL hoặc nghiệm pháp
dung nạp glucose ở giờ thứ hai ≥ 200 mg/dL)
hoặc đang dùng insulin hay thuốc hạ đường
huyết dạng uống, có chẩn đoán của bác sỹ.
+ Xét nghiệm định lượng cholesterol,
triglycerides, high density lipoprotein‐
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 551
cholesterol (HDL‐c) tại khoa Sinh hóa bệnh viện
Chợ Rẫy bằng phương pháp enzyme trên máy
Hitachi 917 với thuốc thử của BioLabo, nội kiểm
2 mức nồng độ (1 bình thường và1 bất thường)
đi kèm mỗi đợt chạy và có tham gia ngoại kiểm
(chứng nhận tham gia kiểm chuẩn số
159/KCXN‐GCN). Nồng độ low density
lipoprotein‐cholesterol (LDL‐c) áp dụng công
thức của Friedewald (1972).
+ Xét nghiệm định lượng Lp‐PLA2 trên máy
Rx‐imola của hãng Randox, thuốc thử theo
phương pháp miễn dịch độ đục (Turbidimetric
immunoassay) của hãng diaDexus (PLAC test),
chuẩn 5 nồng độ từ 0 ‐500 ng/mL, mẫu chứng 2
mức nồng độ luôn được chạy kèm theo mỗi đợt
xét nghiệm. Các thông số về độ lệch trong một
đợt chạy và giữa các lần chạy đều < 5%. Khoảng
tuyến tính 7 ‐ 360 ng/mL.
Xử lý số liệu
Phần mềm SPSS for Window phiên bảng
18.0; số liệu định lượng được trình bày x ± SD.
T test dùng so sánh 2 trung bình, ANOVA đơn
biến so sánh nhiều giá trị trung bình, tương
quan Pearson và hồi quy tuyến tính dùng phân
tích mối tương quan, chi bình phương so sánh tỷ
lệ. Tất cả phép kiểm đều dùng hai phía, thống kê
có ý nghĩa với ngưỡng P = 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: So sánh đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Nhóm chứng (n = 72)
Nhóm bệnh
(n=309) P
Tuổi, năm 62 ± 12 63 ± 13 -
Giới, % nữ Nữ 60% Nữ 34% 0,000
Hút thuốc lá, % 39% 49% 0,012
Cao huyết áp, % 52% 54% -
Đái tháo đường, % 19% 17% -
Tiền căn gia đình
bệnh mạch vành, % 5% 15% 0,000
BMI, kg/m2 21,2 ± 2,7 22 ± 3,1 0,213
Béo bụng, % 47% 57% 0,002
Cholesterol, mg/dL 208 ± 45 188 ± 48 0,001
HDL-c, mg/dL 40 ± 9,3 33 ± 9,7 0,000
LDL-c, mg/dL 120 ± 39 119 ± 41 0,421
Triglycerid, mg/dL 216 ± 81 203 ± 74 0,208
Phép kiểm T 2 bên được dùng so sánh hai
trung bình và chi bình phương cho các so sánh
tỷ lệ. Do chọn mẫu nhóm chứng tương đồng với
nhóm bệnh về tuổi, tỷ lệ đái tháo đường và cao
huyết áp nên các biến này không được so sánh ở
đây (không khác biệt).
HDL‐c: High density lipoprotein‐cholesterol,
LDL‐c: Low density lipoprotein‐cholesterol
Kết luận: Tỷ lệ nữ, tình trạng hút thuốc lá,
tiền căn gia đình bệnh mạch vành và béo bụng ở
nhóm bệnh hội chứng mạch vành cấp cao hơn
nhóm chứng.
Nồng độ cholesterol và HDL‐cholesterol ở
nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng
Nồng độ Lp‐PLA2
Biểu đồ 1: Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 ở các nhóm
nghiên cứu
Kết luận: Nồng độ Lp‐PLA2 tuân theo quy
luật phân phối chuẩn ở cả 2 nhóm đối tượng
(bệnh hội chứng mạch vành cấp và chứng)
Bảng 2 So sánh nồng độ Lp‐PLA2 nhóm bệnh với
nhóm chứng
Nhóm chứng
(n = 72)
Nhóm bệnh
(n = 309) P
Lp-PLA2 (ng/mL) 125 ± 41 201 ± 77 0,000
T test 2 bên so sánh hai trung bình, P < 0,001
Kết luận: bệnh nhân hội chứng mạch vành
cấp có nồng độ Lp‐PLA2 cao hơn ở người không
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 552
có hội chứng mạch vành cấp.
Biểu đồ 2: Liên quan giữa nồng độ Lp‐PLA2 với độ nặng của bệnh trên lâm sàng
Nồng độ Lp‐PLA2 của nhóm chứng (n= 72):
125 ± 41 ng/mL, đau thắt ngực không ổn định (n
= 52): 151 ± 45 ng/mL, nhồi máu cơ tim không ST
chênh lên (n = 42): 197 ± 76 ng/mL, nhồi máu cơ
tim ST chênh lên (n = 215): 212 ± 79 ng/mL. One
way ANOVA so sánh Lp‐PLA2 ở các nhóm, p <
0,001. Khác biệt vẫn có ý nghĩa (p =0,003) trong
phân tích đa biến (hồi qui đa biến) sau khi đã
hiệu chỉnh với các yếu tố nguy cơ bệnh mạch
vành như tuổi, BMI, VE/VH (tỷ số vòng eo và
vòng hông), cholesterol, triglycerides, HDL‐
cholesterol, LDL‐cholesterol.
Kết luận: bệnh càng nặng (lâm sàng) nồng
độ Lp‐PLA2 càng cao
Liên hệ giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các
yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân bệnh mạch
vành
Bảng 3: Liên hệ giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các yếu
tố nguy cơ lâm sàng
Yếu tố nguy cơ Lp-PLA2 (ng/mL) P
Giới: Nam (n = 204) 200 ± 77
0,716
Nữ (n= 105) 203 ± 77
Hút thuốc lá:Không (n = 158) 201 ± 75
0,517Ít (n = 71) 201 ± 73
Nhiều (n = 80 ) 188 ± 82
BMI: Gầy (n=37) 206 ± 70
0,555Bình thường (n = 219) 198 ± 81
Quá cân và béo phì(*) (n = 53) 186 ± 65
Béo bụng: Không (n = 133) 212 ± 82
0,088
Có (n = 176) 190 ± 76
Đái tháo đường: Có (n = 53) 155 ± 62
0,021
Không(n = 256) 198 ± 76
(*) Số bệnh nhân béo phì ít nên gộp chung với nhóm quá
cân.
Số liệu trình bày trung bình ± độ lệch chuẩn.
T test 2 bên được dùng so sánh 2 trung bình.
Nồng độ Lp‐PLA2 không khác biệt có ý
nghĩa giữa nam và nữ, tình trạng hút thuốc lá,
BMI, tình trạng béo bụng. Nồng độ Lp‐PLA2 ở
người có bệnh đái tháo đường thấp hơn nhóm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 553
bệnh không bệnh đái tháo đường.
Kết luận: Ở bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp, nồng độ Lp‐PLA2 không liên quan
đến giới, tình trạng hút thuốc lá, BMI, tình trạng
béo bụng. Nồng độ Lp‐PLA2 ở bệnh nhân hội
chứng mạch vành cấp có bệnh đái tháo đường
thấp hơn nhóm bệnh nhân không có bệnh đái
tháo đường.
Bảng 4: Liên hệ giữa nồng độ Lp‐PLA2 với tuổi và
các lipids
n = 309 Lp-PLA2 (ng/mL)
r p
Tuổi - 0,04 0,942
Cholesterol 0,059 0,33
HDL-cholesterol 0,021 0,73
LDL-cholesterol 0,055 0,38
Triglyceride - 0,115 0,064
Phép kiểm Peason Correlation 2 bên được
dùng để xét mối tương quan và hệ số tương
quan. HDL: High density lipoprotein, LDL: Low
density lipoprotein
Kết luận: Không có tương quan giữa nồng
độ Lp‐PLA2 với tuổi và các lipids (Cholesterol,
HDL‐cholesterol, LDL‐cholesterol và
triglyceride) ở bệnh nhân hội chứng mạch
vành cấp.
BÀN LUẬN
Nhóm chứng trong nghiên cứu này được
chọn từ những người không có hội chứng vành
cấp và tương đồng với nhóm bệnh về tuổi, tỷ lệ
bệnh cao huyết áp và tỷ lệ bệnh đái tháo đường
(bảng 1). Người ta thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2
không thay đổi theo tuổi ở nhóm bệnh mạch
vành và nhóm không bệnh mạch vành, tuy
nhiên hầu hết các nghiên cứu về Lp‐PLA2 trên
đối tượng lớn tuổi ở các nghiên cứu cộng đồng(6,
4) hoặc chọn nhóm chứng có độ tuổi tương
đương nhóm bệnh mạch vành ở các nghiên cứu
Cohort (3,7), nên nồng độ Lp‐PLA2 ở người trẻ
tuổi vẫn chưa được khảo sát kỹ. Đái tháo đường
là bệnh thuộc nhóm chuyển hóa, bệnh đái tháo
đường gây thay đổi nồng độ Lp‐PLA2 ở một số
nghiên cứu, mặt khác ảnh hưởng của các thuốc
điều trị bệnh đái tháo đường và các biến chứng
của nó lên nồng độ Lp‐PLA2 vẫn chưa được
công bố đầy đủ, do đó để hạn chế các ảnh
hưởng này chúng tôi quyết định chọn nhóm
chứng có tỷ lệ bệnh này tương đồng với nhóm
bệnh. Tương tự như vậy chúng tôi lo ngại các
thuốc điều trị cao huyết áp sẽ ảnh hưởng đến
kết quả mặc dù chưa thấy tài liệu nào công bố.
Chọn nhóm chứng như trên giải thích vì sao
nồng độ cholesterol trong nhóm chứng lại cao
hơn ở nhóm bệnh có nghĩa thống kê, các thông
số khác như BMI, triglycerid và LDL‐cholesterol
không khác biệt giữa nhóm có hội chứng mạch
vành cấp và nhóm chứng. Mặt khác HDL‐
cholesterol ở nhóm bệnh thấp hơn nhóm chứng
có ý nghĩa (p < 0,001, bảng 1), điều này gợi ý
HDL‐cholesterol liên quan đến bệnh mạch vành
hơn là các bệnh khác.
Phân phối nồng độ Lp‐PLA2 tuân theo quy
luật phân phối chuẩn (biểu đồ 1), trung bình
nhóm chứng là 125 ± 41 ng/mL thấp hơn có ý
nghĩa so với nhóm hội chứng mạch vành cấp
201 ± 77 ng/mL (P < 0,001, bảng 2). Điều này phù
hợp với các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu
nhánh của WOSCOPS (West of Scotland
Coronary Prevention Study Group) ở 580 nam bị
các sự cố mạch vành (nhóm bệnh) so với 1160
nam không bị sự cố mạch vành (chứng) thấy
rằng nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương ở nhóm
bệnh cao hơn nhóm chứng, nghiên cứu Rancho
Bernardo ở Mỹ cho kết quả tương tự(8,4). Tác giả
Yu Sheng Liu tiến hành trên 113 bệnh nhân
người Trung Quốc cũng thấy nồng độ Lp‐PLA2
trong huyết thanh ở nhóm bệnh mạch vành cao
hơn ở người khỏe mạnh. So sánh các thông số
nồng độ Lp‐PLA2 ở đối tượng người không
bệnh mạch vành thấy rằng trị số ở người Việt
Nam ở nghiên cứu này tương tự người Trung
Quốc và khá thấp so với các nghiên cứu trên
người Châu Âu, Mỹ. Các nghiên cứu về di
truyền thấy rằng có sự khác biệt về gen tổng hợp
Lp‐PLA2 ở các chủng tộc, tác giả Keane K Lee và
các cộng sự tiến hành định lượng Lp‐PLA2 trên
714 người khỏe mạnh ở độ tuổi trung bình là 66
thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2 thay đổi theo chủng
tộc cao nhất là người da trắng (Whites) kế đến là
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 554
người gốc Tây Ban Nha (Hispanics) và sau đó
mới đến người Châu Á (Asians), do khác biệt về
chọn mẫu và phương pháp thử nghiệm nên
chúng tôi không so sánh với nghiên cứu này(6),
nhưng chúng ta cũng cần quan tâm đến chủng
tộc cũng như cần nghiên cứu thêm về kiểu gen
liên quan đến tổng hợp Lp‐PLA2 ở người Việt
Nam để có kết luận về vấn đề này.
Lp‐PLA2 là dấu ấn sinh học chuyên biệt cho
viêm thành mạch, nó hiện diện rất nhiều trong
các mảng xơ vữa đặc biệt là các xơ vữa dọa vỡ,
nhiều tác giả nhận thấy đây là yếu tố tiên lượng
độc lập với các yếu tố nguy cơ truyền thống các
sự cố tim mạch. Ở thiết kế cắt ngang, chúng tôi
thấy rằng nồng độ Lp‐PLA2 có liên quan đến độ
nặng lâm sàng trong cả phân tích đơn biến lẫn
đa biến, bệnh càng nặng nồng độ Lp‐PLA2 càng
cao: nhóm đau thắt ngực không ổn định 151 ± 45
ng/mL, nhóm nhồi máu cơ tim không ST chênh
lên 197 ± 76 ng/mL và nhồi máu cơ tim có ST
chênh lên 212 ± 79 ng/mL (biểu đồ 2). Tác giả
Emmanouil S. B và các cộng sự nghiên cứu nồng
độ Lp‐PLA2 ở người có hẹp động mạch vành
nhận thấy nồng độ của chỉ dấu này tăng theo số
nhánh mạch vành hẹp, tuy nhiên sau khi hiệu
chỉnh với các yếu tố nguy cơ khác trong hồi quy
đa biến thì khác biệt không còn ý nghĩa (P >
0,05)(3), Yu‐Sheng Liu và các cộng sự định lượng
Lp‐PLA2 trên 113 đối tượng đau thắt ngực
người Trung Quốc nhận thấy nhóm đau thắt
ngực không ổn định có nồng độ Lp‐PLA2 cao
hơn nhóm đau thắt ngực ổn định và cả hai
nhóm này có nồng độ Lp‐PLA2 cao hơn nhóm
chứng (người khỏe mạnh).
Phân tích mối liên quan với các yếu tố nguy
cơ bệnh mạch vành ở đối tượng hội chứng mạch
vành cấp, nhận thấy hầu hết không có mối liên
quan trừ bệnh đái tháo đường. Nồng độ Lp‐
PLA2 không khác biệt giữa hai giới, điều này ở
nghiên cứu khác thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nam
cao hơn nữ nhưng hầu hết là không có ý nghĩa
thống kê(7,4). Tương tự khảo sát theo tình trạng
hút thuốc lá, mức độ BMI, tình trạng béo bụng
chúng tông cũng thấy không có khác biệt có ý
nghĩa (bang3). Đái tháo đường là bện lý liên
quan đến hội chứng chuyển hóa và là một trong
các yếu tố nguy cơ của bệnh mạch vành, tỷ lệ
bệnh này ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp
trong nghiên cứu của chúng tôi là 17% (n=53) và
có nồng độ Lp‐PLA2 155 ± 62 ng/mL thấp hơn
nhóm hội chứng mạch vành cấp không bệnh đái
tháo đường 198 ± 76 ng/mL, điều này ở các
nghiên cứu khác như The Rancho Bernardo thấy
không khác biệt có ý nghĩa giữa nhóm có và
không có bệnh đái tháo đường(9), tác giả Jonas
Oldgren ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành
cấp trong thử nghiệm FRISC II nhóm đái tháo
đường thấp hơn nhóm không đái tháo đường
nhưng khác biệt này không có ý nghĩa (p=0,08)(7).
Vì vậy, sau khi lấy mẫu thử nghiệm (pilot)
chúng tôi đã quyết định chọn nhóm chứng
tương đồng với nhóm bệnh về tỷ lệ bệnh đái
tháo đường.
Đối với các biến (nguy cơ mạch vành) liên
tục như tuổi, cholesterol, HDL‐cholesterol, LDL‐
cholesterol và triglycerid, chúng tôi khảo sát
tương quan với nồng độ Lp‐PLA2 huyết thanh
và thấy không tương quan có ý nghĩa (P> 0,05,
bảng 4). Nhiều tác giả khác nghiên cứu với cỡ
mẫu lớn như nghiên cứu nhánh của WOSCOPS
(n = 1160) thấy nồng độ Lp‐PLA2 ở nhóm người
không có sự cố mạch vành có tương quan thuận
với cholesterol và LDL‐cholesterol với hệ số
tương quan lần lượt là 0,17; 0,21 và không tương
quan với tuổi, HDL‐cholesterol, triglycerides(8),
tác giả Emmanouil S. Brilakis thực hiện trên 504
đối tượng có chỉ định chụp mạch vành nhận
thấy thấy nồng độ Lp‐PLA2 huyết tương có
tương quan thuận với cholesterol (r=0,25), LDL‐
cholesterol (r=0,32) và nghịch với HDL‐
cholesterol (r=‐0,26) và không tương quan với
tuổi, triglycerides(4). Tóm lại, hầu hết thấy rằng
có tương quan với cholesterol, LDL ‐ cholestrol
và HDL‐cholesterol nhưng chủ yếu ở mức độ
yếu (/r/ < 0,3), do đó chúng tôi nhận định khác
biệt giữa các nghiên cứu về vấn đề tương quan
giữa nồng độ Lp‐PLA2 với các yếu tố nguy cơ
bệnh mạch vành là vấn đề cỡ mẫu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 555
KẾT LUẬN
Lp‐PLA2 có nồng độ trong huyết thanh
phân phối theo quy luật chuẩn. Đối tượng hội
chứng mạch vành cấp có nồng độ Lp‐PLA2
huyết thanh: 201 ± 77 ng/mL cao hơn nhóm
chứng: 125 ± 41 ng/mL. Bệnh càng nặng nồng độ
Lp‐PLA2 huyết thanh càng caocó ý nghĩa trong
phân tích đơn biến và đa biến: bệnh nhân đau
thắt ngực không ổn định 151 ± 45 ng/mL, nhồi
máu cơ tim không ST chênh lên 197 ± 76 ng/mL
và nhồi máu cơ tim có ST chênh lên 212 ± 79
ng/mL. Nồng độ Lp‐PLA2 không liên quan đến
các yếu tố nguy cơ mạch vành như tuổi giới, tình
trạng hút thuốc lá, BMI, béo bụng và các lipids.
Đối tượng có bệnh bệnh đái tháo đường nồng
độ Lp‐PLA2 huyết thanh thấp hơn nhóm không
bệnh đái tháo đường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ballantyne CM, Hoogeveen RC, Bang H, et al (2005),
Lipoprotein‐associated phospholipase A2, high‐sensitivity c‐
reactive protein, and risk for incident ischemic stroke in
middle‐aged men and women in the atherosclerosis risk in
communities (ARIC) study”, The journal of American Heart
Association (109), pp. 837‐842.
2. Brilakis ES, Khera A, McGuire DK, et al (2008), Influence of
race and sex on lipoprotein‐associated phospholipase A2
levels: Observations from the Dallas Heart Study”,
Atherosclerosis (199), 1, pp. 110‐115.
3. Brilakis ES, McConnell JP, Lennon RJ et al (2005), Association
of lipoprotein‐associated phospholipase A2 levels with
coronary artery disease risk factors, angiographic coronary
artery disease, and major adverse events at follow‐up”,
European heart journal (26), pp.137‐144,
4. Daniels LB, Laughlin GA, Sarno MJ, et al (2008),
”Lipoprotein‐associated phospholipase A2 is an independent
predictor of incident coronary heart disease in an apparently
healthy older population”, Journal of the American College of
Cardiology (51), pp 913‐919.
5. Davidson MH, Corson MA, Alberts MJ, et al (2008),
Consensus panel recommendation for incorporating
lipoprotein‐associated phospholipase A2 testing into
cardiovascular disease risk assessment guidelines”, The
American Journal of Cardiology (101), issue 12, pp. s51‐s57.
6. Lee KK, Fortmann SP, Varady A, et al (2011), ”Racial
variation in lipoprotein‐associated phospholipase A2 in older
adults”, BMC Cardiovascular Disorders 11:38.
7. Oldgren J, James SK, Siegbahn A, and Wallentin L (2007),
“Lipoprotein – associated phospholipase A2 does not predict
mortality or new ischaemic events in acute coronary
syndrome patients”, European Heart Journal (28), pp 699 –
704,
8. Packard CJ, OʹReilly DSJ, Caslake MJ, et al (2000),
Lipoprotein‐associated phospholipase A2 as an independent
predictor of coronary heart disease”, The new England
journal of medicine, pp. 1148 – 1155.
9. Trương Quang Bình (2009), Bệnh động mạch vành”, Bệnh học
nội khoa, Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, bài 7,
trang 62‐75.
10. Weintraub HS (2008), Identifying the vulnerable patient with
rupture‐prone plaque”, The American Journal of Cardiology
(101), issue 12, pp. s3‐s10.
11. Zalewski A; Macphee C (2005), Role of lipoprotein‐associated
phospholipase A2 in atherosclerosis: biology, epidemiology,
and possible therapeutic target”, Journal of the American
Heart Association, pp. 923‐931.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dinh_luong_lipoprotein_associated_phospholipase_a2_o_benh_nh.pdf