1.6.5. Sổ kế toán máy:
a, Khái niệm
Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, thực hiện công tác hạch toán trong doanh nghiệp
b, Đặc điểm:
- Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán theo quy định của Bộ tài chính hoặc kết hợp các hình thức kế toán đó với nhau.
- Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
- Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
- Được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
c, Trình tự ghi sổ
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2360 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Trên thực tế, kế toán đóng vai trò rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau nhằm điều hành các hoạt động kinh tế có hiệu quả nhất. Do đó, các đối tượng sử dụng thông tin cần phải thông hiểu và biết sử dụng các thông tin do kế toán cung cấp. Để thực hiện được điều này cần thiết phải nghiên cứu kế toán các ngành kinh doanh
Môn học Nguyên lý kế toán đã trang bị những kiến thức lý thuyết cơ bản về các phương pháp kế toán
Đồ án môn nguyên lý kế toán nhằm giúp cho sinh viên có thể đào sâu, nắm vững lý thuyết kế toán và vận dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn học kế toán tài chính và nắm bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Qua tìm hiểu về công tác kế toán của công ty sứ Nam Giang. Em phần nào hiểu được thực tế công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Được sự quan tâm và hướng dẫn của thầy giáo Nguyễn Tiến Hưng - Bộ môn kế toán doanh nghiệp, em đã hoàn thành được đồ án này.
Với ý nghĩa quan trọng của đồ án môn nguyên lý kế toán như trên, đồ án môn học của em gồm 2 chương :
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1, Khái niệm hạch toán kế toán
2, Hạch toán kế toán với công tác quản lý
3, Những nguyên tắc chung được thừa nhận
4, Nhiệm vụ và yêu cầu của Hạch toán kế toán
5, Các phương pháp kế toán
. Phương pháp chứng từ và kiểm kê
. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép
. Phương pháp tổng hợp và ghi sổ kép
6, Các hình thức sổ kế toán: Đặc điểm, sổ sách sử dụng, trình tự ghi sổ, ưu nhược điểm, điều kiện áp dụng.
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán doanh nghiệp.
1, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2, Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ vào chứng từ có liên quan và luân chuyển chứng từ đúng tuyến.
3, Tập hợp các chứng từ, tính giá tài sản, xác định giá thành, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì của đơn vị.
4, Tổ chức ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các sổ kế toán có liên quan theo hình thức kế toán mà sinh viên tự lựa chọn.
5, Lên các báo cáo kế toán gồm: Bảng cân đối phát sinh, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng mẫu quy định của chế độ kế toán. (phần I: Lãi, lỗ).
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về hạch toán kế toán
1.1.Khái niệm hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài chính hữu ích cần thiết cho người sử dụng , và hệ thống thông tin này đo lường, phân tích, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức kinh tế.
Với bề dày phát triển của mình, bằng việc sử dụng hệ thống phương pháp riêng biệt nhằm cung cấp thông tin đầu ra hữu ích cho người sử dụng, kế toán được coi vừa là một môn khoa học, vừa là một nghề nghiệp quản lý.
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc phản ánh, giám đốc các hoạt động sản xuất kinh doanh liên quan chặt chẽ tới lĩnh vực kinh tế, tài chính của một đơn vị bằng hệ thống phương pháp của mình à thông qua các thước đo: hiện vật, thời gian lao động và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán và nhằm phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn trong đơn vị.
1.2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý.
Trong hệ thống quản lý thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận thông tin giữ một chức năng khác nhau và có mối quan hệ với nhau, chúng đều nhằm phục vụ công tác điều hành một cách có hiệu quả các cơ sở kinh doanh. Để quản lý, sử dụng các thông tin này, người ta tổ chức thành một hệ thống, gọi là hệ thống thông tin quản trị. Trong đó, với đối tượng là dữ kiện về kinh tế tài chính, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất, cung cấp cho những người sử dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của một tổ chức.
Thông tin kế toán trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra những quyết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ sử dụng trong phân tích, lập kế hoạch, kiểm tra, giám đốc các hoạt động kinh tế trong đơn vị.
Như vậy, thông tin kế toán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội.
1.3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận.
- Nguyên tắc giá phí: Là một nguyên tắc cở bản của hạch toán kế toán, theo nó, để xác định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căc cứ vào giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản ánh theo giá thị trường.
- Nguyên tắc thận trọng: nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: việc ghi tăng vốn chủ sở hữu chỉ được thực hiện khi có chứng cứ chắc chắn, còn việc ghi giảm vốn chủ sở hữu được ghi nhận ngay khi có chứng cứ có thể( chưa chắc chắn ).
- Nguyên tắc phù hợp: Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ khỏi doanh thu khi trên thực tế các khoản chi phí này gắn liền với doanh thu tạo ra trong kỳ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Nguyên tắc này quy định chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm giao chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm.
- Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất quán về nguyên tắc, chuẩn mực về phương pháp tính toán giữa các kỳ kế toán. Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để giúp người đọc báo cáo biết được.
- Nguyên tắc khách quan: Các số liệu về kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó phải phản ánh đúng với thực tế phát sinh các nghiệp vụ kinh tế.
- Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý tới những vấn đề, đối tượng quan trọng, còn với các vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có thể giải quyết theo chiều hướng đơn giản hóa.
Nguyên tắc công khai: Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông tin quan trọng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được công khai theo đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải rõ ràng, dễ hiểu và thuận lợi khi đọc, phân tích chúng.
Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kì kế toán: Yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì phải phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với kỳ sau và ngược lại.
1.4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
1.4.1. Nhiệm vụ của kế toán.
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, kế toán có những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng kinh phí( nếu có ) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp ngân sách nhà nước, kiểm tra và bảo vệ giữ gìn tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài chính.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài chính…nhằm cung cấp cơ sở số liệu cho việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đề ra.
1.4.2. Yêu cầu đối với công tác kế toán.
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng kinh tế, tài chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các nhà quản lý nên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Kế toán phải chính xác: chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán, mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều gắn với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Kế toán phải kịp thời: thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý có những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh cho doanh nghiệp.
- Kế toán phải đầy đủ: có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài chính thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Kế toán phải rõ ràng, rễ hiểu, rễ so sánh, đối chiếu: vì được rất nhiều đối tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ ràng, dể hiểu, phù hợp với kế hoạch đặt ra để người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
1.5. Các phương pháp kế toán.
Là môn khoa học độc lập nên hạch toán kế toán đã xây dựng cho mình hệ thống phương pháp khoa học nhằm phản ánh, ghi chép các đối tượng của môn học. Hệ thống phương pháp mà hạch toán kế toán sử dụng bao gồm các cặp phương pháp sau:
Phương pháp chứng từ kiểm kê.
Phương pháp tính giá và xác định giá thành.
Phưong pháp tài khoản và ghi sổ kép.
Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1.5.1. Phương pháp chứng từ và kiểm kê.
1.5.1.1. Chứng từ.
a, Khái niệm: Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian
và địa điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế.
b, Các yếu tố của chứng từ: Các yếu tố của chứng từ có thể phân thành hai loại: yếu tố bắt buộc (yếu tố cơ bản) và yếu tố bổ sung. Các chứng từ bắt buộc phải bao gồm các yếu tố sau:
+ Tên gọi của chứng từ.
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
+ Số hiệu của chứng từ.
+ Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân đơn vị lập chứng từ.
+ Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân đơn vị nhận chứng từ.
+ Nội dung tóm tắt của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ kinh tế.
+ Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm về tính chính xác của nghiệp vụ kinh tế.
c, Phân loại chứng từ: Chứng từ có rất nhiều loại khác nhau theo các tiêu thức phân bổ khác nhau như: theo công dụng của chứng từ, theo trình độ tổng hợp, theo số lần sử dụng, theo địa điểm lập và theo nội dung kinh tế của chứng từ. Tuy nhiên về mặt hình thức cơ bản vẫn giống nhau theo quy định chung.
d, Trình tự xử lý chứng từ kế toán: bao gồm các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra chứng từ. Công việc này nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp và tính chính sác của chứng từ trước khi chúng được sử dụng ghi sổ kế toán. Bao gồm:
+ Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế được phản ánh trong chứng từ.
+ Kiểm tra các yếu tố của chứng từ.
+ Kiểm tra việc tính toán và ghi chép trong chứng từ.
Bước 2: Hoàn chỉnh chứng từ. Sau khi kiểm tra xong, chứng từ cần hoàn chỉnh những nội dung cần thiết để đảm bảo ghi sổ nhanh chóng. Bao gồm:
+ Ghi giá cho những chứng từ chưa có giá tiền theo đúng nguyên tắc giá.
+ Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế, từng thời điểm phát sinh phù hợp yêu cầu ghi sổ kế toán
+ Lập định khoản kế toán hoặc lập chứng từ ghi sổ.
Bước 3: Tổ chức luân chuyển chứng từ để ghi sổ kế toán.
Kế toán trưởng căn cứ vào nhu cầu sử dụng chứng từ kế toán của các cá nhân và bộ phận có liên quan để quy định cụ thể về đường đi, thời gian sử dụng chứng từ ở các cá nhân bộ phận đó.
Bước 4: Bảo quản chứng từ. Chứng từ sau khi được sử dụng để ghi sổ cần phải bảo quản để làm căn cứ cho việc kiểm tra số liệu kế toán và để sử dụng lại trong kỳ hạch toán.
1.5.1.2. Kiểm kê
a, Khái niệm:
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính xác tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn hiện có trong đơn vị.
Kiểm kê là phương páp cùng cặp với phương pháp chứng từ vì có tác dụng bổ sung cho phương pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài sản hiện có, là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy trách nhiệm vật chất kịp thời, đúng đắn.
b, Trình tự tiến hành: Quá trình kiểm kê được tiến hành qua ba bước:
+ Bước 1: Thành lập ban kiểm kê do thủ trưởng đơn vị đứng đầu.
+ Bước 2: Tiến hành kiểm kê ( Tuỳ theo yêu cầu mức độ kiểm kê mà áp dụng phương pháp kiểm kê phù hợp ).
+ Bước 3: Kết thúc kiểm kê: Ghi vào biên bản kiểm kê.
1.5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành
1. Phương pháp tính giá
a, Khái niệm: Để phản ánh một cách toàn diện về tình hình thu, chi, giá trị sản phẩm, hàng hoá hoặc giá thành sản phẩm hàng hoá thì kế toán phải sử dụng đến cặp phương pháp tính giá và xác định giá thành sản phẩm.
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm,hàng hoá và dịch vụ. Đây chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết cho công tác quản lý.
b, Yêu cầu và nguyên tắc:
Yêu cầu của việc tính giá là phải chính xác và có thể so sánh được.Bên cạnh đó cũng phải tuân thủ các nguyên tắc đó là đối tượng tính giá phải phù hợp, phân loại chi phí hợp lý và lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý.
Nguyên tắc tính giá :
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp: Cần phải xác định đối tượng tính giá là vật tư háng hoá hay tài sản đầu tư xây dựng, do mua ngoài, do nhận góp vốn liên doanh để có thể tính giá các lọai tài sản đó cho hợp lý.
- Phân loại chi phí hợp lý: Các chi phí sử dụng để tính giá thành có loại liên quan trực tiếp, có loại liên quan gián tiếp, vì vậy cần thiết phải phân loại để dễ tính toán.
+ Chi phí thu mua: Là chi phí liên quan đến việc thu mua vật tư tài sản hàng hoá như: Giá mua chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, phí kho tàng bến bãi, hao hụt trong định mức, các khoản thuế không hoàn lại…
+ Chi phí sản xuất: Là chi phí liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ phát sinh trong phạm vi phân xưởng, tiểu đội sản xuất. Được phân chia thành các khoản mục:
. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
. Chi phí nhân công trực tiếp
. Chi phí sản xuất chung
. Chi phí bán hàng.
Lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp
Chi phí cần
phân bổ =
Tổng chi phí pbổ
Tổng tiêu thức pbổ của đối tượng
x
Tiêu thức phân bổ của đối tượng cụ thể
c, Trình tự tính gá một số đối tượng chủ yếu:
+ Với TSCĐ hữu hình:
. Với loại TSCĐ được mua sắm:
NG =
Giá mua
Ghi trên +
hoá dơn
Chi phí
trước +
khi sử
dụng(vận chuyển, bảo quản)
Các khoản
thuế -
không
được hoàn trả lại( thuế nhập khẩu…)
Giá trị phế liệu thu -
hồi từ chạy thử
Các khoản giảm trừ( chiết khấu)
. Với TSCĐ được xây mới:
NG =
Giá trị quyết
toán của công +
trình
Chi phí tr ước
khi sử dụng +
(vận chuyển, bảo quản)
Giá trị phế liệu
Thu hồi từ chạy
thử
. Với TSCĐ nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần:
NG = Giá do hội đồng định giá xác định + Chi phí trước khi sử dụng
+, Với TSCĐ vô hình
Nguyên giá được tính bằng chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải bỏ ra để nghiên cứu phát triển, mua bằng sáng chế, mua đặc quyền, thành lập doanh nghiệp…
+, Với TSCĐ đi thuê tài chính
NG = Tổng số tiền nợ ghi trên hợp đồng thuê - Tổng lãi thuê phải trả
+, Với vật liệu nhập kho
. Với vật liệu mua ngoài
Trị giá vật tư hàng =
nhập kho
Giá mua ghi
trên hoá +
đơn
Chi phí
trước +
khi sử dụng
(vận chuyển, bảo quản)
Các khoản
thuế -
không được
hoàn trả lại
(thuế nhập
khẩu)
Các khoản giảmtrừ
(chiết khấu)
. Vật liệu tự chế biến hoặc thuê ngoài gia công
Trị giá vật tư hàng hoá nhập kho =
Trị giá vật tư hàng
Hoá xuất kho +
đem gia công chế biến
Chi phí gia công chế biến (Chi phí nhân
công, KH TSCĐ…)
. Vật liệu nhận gốp vốn liên doanh hoặc góp vốn cổ phần
Trị giá vật tư hàng = Giá do hội đồng + Chi phí trước khi
Hoá nhập kho định giá quyết định sử dụng
+, Với vật liệu xuất kho
. Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên.
Trị giá hàng tồn = Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng + Trị giá hàng
Kho vào cuối kì kho vào đầu kì nhập trong kì xuất trong kì
Khi đó trị giá vật tư hàng hoá xuất kho sẽ tuỳ thuộc vào các phương pháp đánh giá trị giá vật tư hàng hoá xuất kho như:
Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xuất trước.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp giá hạch toán.
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho.
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): theo phương pháp này, lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất trước, nói cách khác là giá trị xuất của vật liệu sẽ được tính từ đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ tính lần lượt trở đi.
+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): Phương pháp này ngược với phương pháp FIFO, nghĩa là vật liệu nhập sau được xuất trước, nói cách khác nó được tính giá trị xuất của ngày nhập trước đó gần nhất tính trở lại.
+ Phương pháp giá thực tế đích danh: theo phương pháp này, giá xuất kho của vật liệu thuộc lô nhập lần nào sẽ tính theo giá nhập của lô vật liệu đó.
+ Phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ: Đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào lúc cuối kỳ, sau đó khi tính giá vật liệu xuất thì căn cứ vào giá bình quân được tính vào lượng vật liệu xuất kho. Giá bình quân được xác định theo công thức sau:
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ ( ) =
+ Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, giá vật liệu xuất kho được tính theo giá hạch toán là đơn giá được xây dựng cho cả kỳ hạch toán, đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp các giá trị nhập kho trong kỳ tiến hành điều chỉnh theo giá thực tế. khi đó giá thực tế của vật liệu xuất kho được tính:
Giá thực tế vật liệu xuất kho = giá hạch toán * hệ số giá
Trong đó giá hạch toán có thể được lấy là đơn giá thực tế cuối kỳ trước hoặc đơn giá kế hoạch do đơn vị xây dựng.
Hệ số giá là số điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán, được xác định theo công thức:
tổng giá thực tế của
Hệ số giá vật liệu = vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
(Hn) tổng giá hạch toán
Vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Chú ý: hệ số giá phải tính riêng cho từng loại vật liệu.
. Đối với doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kì.
Trị giá vật tư = Trị giá hàng tồn + Trị giá hàng - Trị giá hàng tồn
hàng hoá xk kho vào đầu kì nhập trong kì kho vào cuối kì
Theo phương pháp này hàng tồn kho của doanh nghiệp được kiểm kê vào một thời gian cuối kỳ nhất định, thường là cuối năm, cuối quý, cuối tháng, trên cơ sở xác định lượng hàng tồn kho, tính ra số hàng đã xuất trong kỳ.
Giá trị của hàng xuất kho trong tháng sẽ được xác định tùy thuộc vào phương pháp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn trong các phương pháp sau:
Phương pháp nhập trước xuất trước.
Phương pháp nhập sau xất trước.
Phương pháp giá thực tế đích danh.
Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kì dự trữ
+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: theo phương pháp này giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ được tính toán dựa theo số lượng kiểm kê cuối kỳ và đơn giá nhập lần sau cùng tính ngược về đầu tháng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này giá trị vật liệu tồn kho được tính theo đơn giá của vật liệu tồn đầu kỳ trở đi theo cuối tháng.
+ Theo phương pháp giá thực tế đích danh: giá trị hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá của lô hàng tồn kho.
+ Theo phương pháp giá đơn vị bình quân (chỉ tính cho cả kỳ dự trữ)
2. Xác định giá thành.
a, Khái niệm
Tính giá thành là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá thành cho những sản phẩm, dịch vụ hoàn thành giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí và xác định hiệu quả kinh doanh.
b, Trình tự xác định gía thành: gồm 4 bước.
+ Bước 1: Tập hợp các chi phí trực tiếp có liên quan đến sản xuất từng loại sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
+ Bước 2: Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành ohân bổ chi phí gián tiếp cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
+ Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì. Việc xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì được thực hiện theo 3 phương pháp sau:
. Phương pháp 1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
. Phương pháp 2: Đánh giá theo khối lượng hoàn thành tương đương.
. Phương pháp 3: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức.
+ Bước 4: Tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở trong kì.
Giá thành sản = Giá trị sản phẩm + Chi phí phát – Giá trị sản phẩm
phẩm hoàn thành dở dang đầu kì sinh trong kì dở dang cuối kì
1.5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép.
1.5.3.1. Phương pháp tài khoản
1. Khái niêm:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tưng loại tài sản, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối tượng của hạch toán kế toán.
2. Đặc điểm của tài khoản kế toán
a, Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ sách kế toán được in theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số hiện có của từng đối tượng kế toán.
b, Về nội dung: Tài khoản kế toán ghi chép và phản thường xuyên, liên tục sự biến động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
c, Về chức năng: Tài khoản là phương pháp giám đốc một cách thường xuyên, kịp thời về tình hình tài sản, nguồn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị.
3. Kết cấu của tài khoản:
Đặc điểm của tài khoản kế toán là phản ánh số hiệu có và tình hình biến động của các loại tài sản, nguồn vốn trong đơn vị nên tài khoản có kết cấu theo một quy tắc nhất định. Vì đối tượng của hạch toán kế toán có hai mặt đối lập nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau như: thu – chi, tăng – giảm, nhập – xuất, vay – trả…nên yêu cầu của tài khoản là phản ánh được cả hai mặt đó trên cùng loại tài khoản. Vì vậy kết cấu chung của tài khoản được chia làm hai bên, mỗi bên phản ánh một chiều biến động của đối tượng kế toán, theo quy ước, bên trái gọi là bên nợ, bên phải gọi là bên có. Việc ghi chép vào tài khoản chính là ghi vào sổ sách kế toán nên nó được trình bày trên một trang sổ.
Kết cấu chung.
Tài khoản
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
1.Số dư đầu tháng
2.Số phát sinh trong tháng......................
............................
...........
3.Số dư cuối tháng
Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán người ta rút gọn kết cấu của tài khoản về dạng chữ T có mẫu sau:
Nợ Tài khoản Có
4. Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống tài khoản kế toán gồm 86 tài khoản thuộc bảng cân đối tài khoản và 6 tài khoản ngoài bảng cân đối
5. Phân loại và kết cấu của tài khoản
Có một số cách phân loại tài khoản khác nhau như: Tài khoản vốn, tài khoản nguồn vốn, tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán, tài khoản thuộc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… Dưới đây là cách phân loại tài khoản theo hệ thống tài khoản thống nhất và trình bày kết cấu, nội dung phản ánh chủ yếu của từng tài khoản đó.
a, Tài khoản phản ánh tài sản: thuộc vào hệ thống tài khoản thống nhất thì loại tài khoản này có tài khoản loại 1 và tài khoản loại 2, đây là các tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại tài sản trong doanh nghiệp.
Kết cấu chung
Tài khoản phản ánh tài sản
Dư đầu kỳ: Tài sản có ở thời
điểm cuối kỳ
- Số phát sinh làm tăng tài sản - Số phát sinh làm giảm tài sản
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Số dư cuối kỳ: Tài sản hiện có ở
thời điểm cuối kỳ.
Ví dụ: Số dư đầu kỳ của tài khoản tiền mặt là 10.000.000 đ, trong kỳ có các nghiệp vụ thu tiền 25.000.000 đ và chi 30.000.000 đ, các nghiệp vụ này phản ánh như sau:
Kết cấu
Tài khoản “Tiền mặt”
N C
Dđ 10.000.000
25.000.000 30.000.000
PS nợ: 25.000.000 PS có:30.000.000
Dc: 5.000.000
Ta có nhận xét rằng với tài khoản phản ánh tài sản thì số dư sẽ ở bên nợ và được tính như sau:
Dư đầu kỳ + PS nợ trong kỳ - PS có trong kỳ = Dư cuối kỳ
b, Tài khoản phản ánh nguồn hình thành (nguồn vốn): Đây là tài khoản phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong doanh nghiệp và sự biến động của nó, thuộc vào loại này gồm tài khoản loại 3 và loại 4.
Kết cấu chung
Tài khoản phản ánh nguồn vốn
N C
Dư đầu kỳ: Nguồn vốn hiện có ở thời
điểm đầu kỳ
- Số phát sinh làm giảm nguồn vốn - Số phát sinh làm tăng nguồn vốn
Cộng phát sinh nợ Cộng phát sinh có
Dư cuối kỳ: Nguồn vốn hiện có ở
thời điểm cuối kỳ
Như vậy, loại tài khoản phản ánh nguồn vốn có kết cấu hoàm toàn ngược với tài khoản phản ánh tài sản, điều này cũng rất logic vì tài sản và nguồn vốn là hai mặt đối lập nhau song luôn cân bằng về tổng giá trị. Với tài khoản phản ánh nguồn vốn thì số dư của tài khoản sẽ ở bên có và được tính như sau:
Số dư đầu kỳ + PS có – PS nợ = Số dư cuối kỳ
Ví dụ: Số dư đầu kỳ của tài khoản “vay ngắn hạn” là 20.000.000 đ. Trong kỳ, doanh nghiệp được ngân hàng cho vay thêm 15.000.000 đ và doanh nghiệp trả nợ vay cũ 10.000.000 đ. Tình hình này được phản ánh như sau:
Kết cấu
Tài khoản “Vay ngắn hạn”
N C
Dđ 20.000.000
10.000.000 15.000.000
PS nợ: 10.000.000 PS có: 15.000.000
Dc: 25.000.000
c, Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số phát sinh sang tài khoản có liên quan. Đây là những tài khoản loại 5 và loại 7, chúng không có số dư.
Kết cấu chung
Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập
N C
- Số phát sinh làm giảm doanh thu - Số phát sinh về doanh thu,thu nhập
trong kỳ
-Kết chuyển doanh thu, thu nhập thuần
Tài khoản này không có số dư
d, Tài khoản phản ánh chi phí: Đây là các tài khoản trung gian được sử dụng để tập hợp chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ và kết chuyển sang tài khoản có liên quan để
xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả. Các tài khoản này thuộc loại 6, loại 8 và chũng cũng không có số dư.
Kết cấu chung
Tài khoản phản ánh chi phí
- Số phát sinh trong kỳ - Số phát sinh về giảm chi phí
- Kết chuyển chi phí thực tế phát sinh
Tài khoản này không có số dư
e, Tài khoản xác định kết quả: Đây là một loại tài khoản sử dụng để so sánh những khoản thu vào và chi ra của một đơn vị trong một thời kỳ nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác, nếu doanh thu lớn hơn chi phí thì có lãi, khoản này sẽ được kết chuyển ghi tăng nguồn vốn, nếu ngược lại sẽ kết chuyển lỗ ghi giảm nguồn vốn nên loại này cũng không có số dư. Tài khoản loại 9 chính là tài khoản xác định kết quả.
Như vậy có thể phản ánh kết cấu của tài khoản xác định kết quả như sau:
Kết cấu chung
Tài khoản xác định kết quả
- Kết chuyển chi phí phát sinh - Kết chuyển doanh thu thu nhập
trong kỳ
-Kết chuyển lãi nếu doanh thu lớn - Kết chuyển nỗ nếu chi phí lớn hơn
hơn chi phí doanh thu
Tài khoản này không có số dư
Ngoài các loại trên ra, có một số tài khoản mà kết cấu của nó không theo nguyên tắc như trên, đó là những tài khoản điều chỉnh, tác dụng của nó để phản ánh sát thực giá trị của tài khoản trong đơn vị. Ví dụ tài khoản 214, tài khoản 129, 229, tài khoản 412, 413… Nguyên tắc ghi vào tài khoản điều chỉnh là nếu TK X điều chỉnh tăng cho tài khoản Y, thì kết cấu của X sẽ giống kết cấu của Y, còn nếu X là tài khoản điều chỉnh giảm cho Y thì kết cấu của X sẽ ngược với của Y.
Riêng đối với các tài khoản loại 0, cách ghi chép giống nhau và có kết cấu chung là ghi nợ để phản ánh tăng, ghi có để phản ánh giảm.
1.5.3.2. Phương pháp ghi sổ kép:
1. Khái niệm
a, Các quan hệ đối ứng tài khoản
Có thể nhận xét rằng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới một hình thức thì nó vẫn tuân thủ phương trình căn bản của kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Để phương trình này luôn cân bằng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nằm trong các trường hợp sau:
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, giảm tài sản khác một lượng như nhau.
Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, thì cũng phải làm giảm lượng vốn cùng một lượng tiền.
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản, tăng nguồn vốn .
Một nghiệp vụ kinh tế làm giảm tài sản, giảm nguồn vốn.
b, Khái niệm về ghi sổ kép
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối quan hệ khách quan giữa chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản liên quan với số tiền bằng nhau.
2. Định khoản kế toán
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản người ta cần xác định trước xem tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có với số tiền ghi nợ, ghi có là bao nhiêu, công việc đó gọi là định khoản. Nếu một định khoản chỉ liên quan đến hai tài khoản được gọi là tài khoản giản đơn, còn với các định khoản có liên quan đến 3 tài khoản trở lên gọi là định khoản phức tạp.
Như vậy, định khoản là hình thức hướng dẫn cách ghi chép có hệ thống, đảm bảo tính chính xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có liên quan tùy theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ. Không kể định khoản đơn giản hay phức tạp, mỗi một định khoản được thực hiện bởi một lần gọi là “bút toán”. Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi bút toán là:
Tuân thủ theo quan hệ đối ứng tài khoản.
Tổng phát sinh bên nợ bằng tổng số phát sinh bêb có của các tài khoản.
3.Tác dụng của ghi sổ kép
- Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán nên nó chính là phương tiện kiểm tra tính chính xác của việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản.
- Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của từng đối tượng kế toán, là công cụ đắc lực để phân tính kinh tế doanh nghiệp.
4. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết
* Kế toán tổng hợp
- Khái niệm: Kế toán tổng hợp là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng tổng quát, được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Kế toán tổng hợp được phản ánh trên tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1).
- Đặc điểm: Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phải ghi chép lên tài khoản theo đối ứng nợ, có và viết và các tài khoản tổng hợp. Mỗi đối tượng kế toán có tài khoản phản ánh riêng nên để phản ánh quy mô tổng hợp của từng loại, phải sử dụng đơn vị giá trị.
* Tài khoản chi tiết
- Khái niệm: Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể, được biểu diễn bằng cả giá trị, hiện vật và thời gian lao động. Kế toán chi tiết hoặc sổ kế toán chi tiết.
* Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán
- Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp, vì việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp chính là :ghi sổ kép” các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chúng luôn bảo đảm tính cân đối là: Số dư bên nợ phải bằng số dư bên có. Vì vậy để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp, người ta đi kiểm tra tính cân đối đó. Để kiểm tra tính cân đối trong “ ghi sổ kép” chúng ta sử dụng “bảng cân đối số phát sinh” hay còn gọi là “bảng cân đối tài khoản”. Đây là một bảng số liệu tổng hợp và được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp trong một thời kỳ (tháng, quý, năm).
Bảng cân đối số phát sinh là một dạng bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản độc sử dụng trong kỳ.
Phương pháp kiểm tra:
Dựa vào dòng số liệu trên dòng tổng cộng để kiểm tra, nếu tổng dư nợ đầu kỳ = tổng dư nợ có đầu kỳ, tổng phát sinh nợ trong kỳ = tổng phát sinh có trong kỳ, tổng dư nợ cuối kỳ = tổng dư có cuối kỳ thì chứng tỏ việc ghi chép trên tì khoản tổng hợp đã chính xác. Nếu có sự chênh lệch giữa số ở phần nợ và phần có trong cùng một cột thì chứng tỏ việc ghi chép có sai sót, phải tiến hành rà soát để phát hiện sai sót, khi đó sẽ tiến hành kiểm tra trên từng tài khoản dựa vào phương trình:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm
Kiểm tra tính chính xác của việc ghi ghép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào tài khoản chi tiết.
Việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản chi tiết chính là cụ thể hoá các đối tượng đã ghi trên tài khoản tổng hợp. Vì thế phương pháp kiểm tra chính là đối chiếu số tổng hợp trên các tài khoản, sổ chi tiết với số ghi chép trên tài khoản tổng hợp. Để đối chiếu và kiểm tra, người ta sử dụng bảng chi tiết số phát sinh.
Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ đã ghi chép trên các tài khoản, sổ chi tiết với các số liệu tương ứng trên các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Phương pháp kiểm tra:
Nếu số liệu của dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp số phát sinh bằng với số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, có trong kỳ, số dư cuối kỳ trên tài khoản tổng hợp thì việc ghi chép là chíhn xác. Nếu có sự chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân. Để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, chỉ có cách là xem lại cách ghi chép vào các tài khoản tổng hợp và chi tiết.
Yêu cầu của việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp và chi tiết là không được phép có sai số, dù là sai số rất nhỏ cũng phải tìm ra nguyên nhân và sửa chữa kịp thời, đúng phương pháp.
1.5.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán: Phưong pháp cân đối kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng nhằm tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, theo mối quan hệ cân đối vốn có giữa các đối tượng kế toán.
Tài sản = Nguồn vốn
Kết quả = Thu nhập – Chi phí
a, Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một hình thức của phương pháp tổng hợp cân đối kế toán, nó phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của đơn vị tại thời điểm lập báo cáo.
b,Nội dung và kết cấu của bảng tổng kết tài sản: Bảng được chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Phản ánh vốn theo hình thái tài sản.
Phần nguồn vốn: phản ánh nguồn hình thành các loại vốn của doanh nghiệp
Phần tài sản được sắp xếp theo một trình tự nhất định, theo tính linh động của vốn, nó được sắp xếp
Phần A: Tài sản ngắn hạn
Phần B: Tài sản dài hạn
Phần nguồn vốn được sắp xếp theo mức độ cấp thiết theo thời hạn trả nợ nên nó có thứ tự sau:
Phần A: Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Phần B: Vốn chủ sở hữu.
Số liệu phần tài sản và phần nguồn vốn phải đảm bảo tính chất sau:
Tổng giá trị tài sản = Tổng giá trị nguồn vốn
Hay: Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Xét về mặt kinh tế, số liệu trên phần tài sản thể hiện giá trị và kết cấu vốn của doanh nghiệp ở thời điểm lập báo cáo. Qua đó đánh giá tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpvà trình độ sử dụng vốn của đơn vị.
- Với số liệu nguồn vốn, xét về mặt kinh tế, số liệu bên nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành tài sản của đơn vị, kết cấu của chúng, qua đây có thể khái quát đánh giá mức độ chủ động về tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, số liệu phần nguồn vốn còn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với nhà nước, với cấp trên và với CBCNV về tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng…
c, Sự thay đổi của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là biếu số liệu phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm, vì vậy sau thời điểm đó, khi có bất kỳ một nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nào cũng sẽ làm thay đổi số liệu của bảng, song tuân thủ theo nguyên tắc là: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn.
- Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một tài sản và giảm một tài sản khác thì số liệu không làm ảnh hưởng gì tới quy mô của tài sản và của nguồn vốn, và sự thay đổi này chỉ ảnh hưởng tới kết cấu của bên tài sản.
- Nếu một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng một nguồn vốn này và giảm một nguồn vốn khác thì số liệu không làm ảnh hưởng gì tới quy mô của tài sản và nguồn vốn, và sự thay đổi này chỉ ảnh hưởng tới kết cấu của bên nguồn vốn.
- Nếu nghiệp vụ vốn kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng cả hai bên của bảng theo chiều hướng tăng, có nghĩa là nghiệp vụ làm tăng tài sản, tăng nguồn vốn với cùng một số tiền, khi đó quy mô của tài sản và nguồn vốn đồng thời tăng lên cùng một lượng giá trị làm ảnh hưởng kết cấu toàn bộ tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
- Nếu một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm thay đổi cả hai bên tài sản và nguồn vốn của đơn vị nhưng theo chiều hướng làm giảm tài sản và nguồn vốn cũng giảm xuống đúng bằng lượng giá trị đó.
d, Phương pháp lập bảng cân đối kế toán
Ở phần tài sản, căn cứ vào số dư của các tài khoản phản ánh tài sản để ghi vào cột số tiền tương ứng với từng loại, còn ở phần nguồn vốn, lấy số dư của các tài khoản phản ánh nguồn vốn để vào bảng. Để xác định được số dư trên tài khoản tổng hợp, phải tiến hành khoá sổ, tính số phát sinh nợ và có trong kỳ, rồi xác định số dư cuối kỳ, đây chính là số liệu để lập bảng tổng kết tài sản, số dư cuối kỳ này sẽ trở thành số dư đầu kỳ năm sau.
Trên thực tế bảng cân đối kế toán được trình bày theo kết cấu một bên như sau:
Bảng cân đối kế toán
Đơn vị:
Địa chỉ:
Ngày…tháng....năm.... ĐVT: 1000 đ
Tài sản
Mã số
Số đầu năm
Số
cuối năm
A. TSNH
I. Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
………………..
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư chưng khoán
2. ……….
III. Các khoản phải thu
…………………...
IV. Hàng tồn kho
…………………
B. TSDH
I. TSCĐ
…………………
II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
……………..
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
…………………….
II. Nợ dài hạn
………………..
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
I. Nguồn vốn quỹ
…………………
II. Nguồn kinh phí……..
............................
Tổng cộng nguồn vốn
e, Bảng báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh là số liệu phản ánh khái quát tình hình và kết quả kinh doanh trong kì của doanh nghiệp, chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở một thời kì nhất định.
Nội dung và kết cấu của bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo lỗ lãi : Phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của các hoạt động chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Trên thực tế bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện như sau
Đơn vị :
Địa chỉ:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm:…. Đơn vị tính:…..
Chỉ tiêu
Mã
Số
Thuyết
minh
Năm
nay
Năm
trước
1
2
3
4
5
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01- 02)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 -11)
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20 + (21 – 22) - (24 +25) ]
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 +40)
Chi phí thuế TNDN hiện hành
Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52)
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
01
02
10
11
20
21
22
23
24
25
30
31
32
40
50
51
52
60
70
Lập, ngày…tháng…năm….
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(kí, họ tên) (kí, họ tên) (kí, họ tên)
1.6. Các hình thức sổ kế toán.
Có 4 hình thức sổ kế toán là:
Nhật kí - sổ cái
Nhật kí chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật kí chứng từ
Sổ kế toán trên máy
1.6.1. Hình thức sổ kế toán Nhật kí - Sổ cái.
a, Đặc điểm: Chỉ sử dụng một sổ kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa theo trình tự thời gian vừa ghi theo hệ thống.
b, Các loại sổ sách sử dụng gồm:
- Sổ nhật kí sổ cái
- Sổ kế toán chi tiết.
c, Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Nhật kí - Sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
d, Điều kiện áp dụng: áp dụng với doanh nghiệp ít tài sản, ít lao động kế toán, khối lượng ghi chép không nhiều, trình độ kế toán thấp.
1.6.2. Hình thức sổ kế toán nhật ký chung.
a, Đặc điểm: Sử dụng sổ nhật kí chung để ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng sau đó số liệu ở sổ nhật kí chung sẽ được sử dụng để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
b, Các loại sổ sách sử dụng gồm:
- Sổ nhật kí chung
- Sổ các tài khoản
- Sổ nhật kí đặc biệt và sổ kế toán chi tiết.
c, Trình tự ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Hàng năm, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó dùng căn cứ số liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở sổ nhật ký đặc biệt thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm cănn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật
ký đặc biệt liên quan. Định kỳ (3, 5, 10,…ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng nhật ký đặc biệt,lấy số liệu đã ghi vào các tài khoản phù hợp trên sổ cái, sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có).
Cuối tháng, cuối kỳ, cuối năm, cộng số liệu trên sổ Cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (Được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật ký chung ( hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lặp trên các sổ nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
Chứng từ gôc
Sổ nhật kí
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ nhật kí chung
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
d, Điều kiện áp dụng: áp dụng với những doanh nghiệp vừa đã được áp dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại.
1.6.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
a, Đặc điểm: Các hoạt động kinh tế tài chính được ghi chép vào chứng từ gốc đều được phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ và sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản. Trong hình thức chứng từ ghi sổ, việc ghi sổ theo thứ tự thời gian tách rời việc ghi sổ theo hệ thống trên hai loại sổ kế toán tổng hợp khác nhau: sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái các tài khoản.
b, Các loại sổ sách sử dụng gồm:
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối số phát sinh.
- Sổ kế toán chi tiết.
c, Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ trình tự ghi sổ
Sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
Chứng từ ghi sổ
Sổ Cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ thẻ kế toán chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
d, Điều kiện áp dụng:
Áp dụng với doanh nghiệp có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ.
1.6.4. Hình thức kế toán Nhật kí - chứng từ.
a, Đặc điểm: Các họat động kinh tế tài chính của đơn vị được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại để ghi vào các sổ nhật kí - chứng từ, cuối tháng số liệu được tổng cộng và ghi vào sổ cái 1 lần.
b, Các loại sổ sách sử dụng gồm:
- Các nhật kí chứng từ.
- Các bảng kê.
- Sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
c, Trình tự ghi sổ:
Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Bảng kê
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật kí
Chứng từ
Số cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
d, Điều kiện áp ụng: áp dụng với doanh nghệp có quy mô lớn, có nhiều nghiệp vụ phát sinh.
1.6.5. Sổ kế toán máy:
a, Khái niệm
Kế toán máy là quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin kế toán, thực hiện công tác hạch toán trong doanh nghiệp
b, Đặc điểm:
Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn hình thức kế toán theo quy định của Bộ tài chính hoặc kết hợp các hình thức kế toán đó với nhau.
Phần mềm kế toán được thiết kế theo hình thức nào sẽ có các loại sổ của hình thức kế toán đó nhưng không bắt buộc hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
Được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính.
c, Trình tự ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
- Báo cáo TC
- Báo cáo kế toán quản trị
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
a
Đối chiếu, kiểm tra
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_1_5922.doc