Tương thích ngược với CDMA2000 là yêu cầu chính đối với 1x EV-DV và các khái niệm đang tồn tại từ CDMA2000 được kết hợp vào 1x EV-DV. Trong thực tế, 1x EV-DV là bản sửa lại của IS-2000(Release C). Danh mục các yếu tố được sử dụng lại từ CDMA2000 gồm:
- Báo hiệu cuộc gọi là các thủ tục lớp 3 từ IS-2000 được dùng lại đối với 1x EV-DV. Đáp ứng các kênh 1x EV-DV được tiếp nhận bằng cách thay đổi đôi chút các bản tin lớp 3 đang tồn tại. Ngoài ra, giao thức báo hiệu lớp 2, lớp LAC cũng được sử dụng lại.
- Tùy chọn dịch vụ số liệu gói tốc độ cao được dùng lại ở 1x EV-DV. Các trạng thái phiên tương tự được định nghĩa trong 33 đặc tính. Tùy chọn dịch vụ được dùng lại trong các luồng thoại 1x EV-DV.
- Ít cập nhật hơn đối với RLP để tính toán đối với thay đổi trong các thủ tục định thời NAK.
- Các kênh dành riêng CDMA2000 đang tồn tại (ví dụ: F/R-DCCH, F/R-FCH, F/R-SCH) cũng là một phần giao diện vô tuyến 1x EV-DV. Các đặc tính kỹ thuật của chúng và cách sử dụng không thay đổi so với IS-2000.
- Đặc tính kỹ thuật đường lên trong 1x EV-DV giống hệt đặc tính kỹ thuật đường lên IS-2000.
- Xác nhận người dùng không thay đổi so với IS-2000.
123 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1846 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Mạng CDMA2000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lớp ứng dụng
Lớp luồng
Lớp phiên
Lớp kết nối
Lớp bảo mật
Lớp MAC
Lớp vật lý
Hình 4.11 Kiến trúc giao thức
Lớp luồng : đảm bảo việc ghép chung các luồng ứng dụng khác nhau. Luồng 0 được dành riêng cho báo hiệu và mặc định cho ứng dụng báo hiệu mặc định. Luồng 1, luồng 2 và luồng 3 không sử dụng cho mặc định. Luồng 4 được xét ở phần dưới.
Lớp phiên: đảm bảo quản lý địa chỉ, đàm phán giao thức, lập cấu hình giao thức và các dịch vụ bảo dưỡng trạng thái.
Lớp kết nối: đảm bảo thiết lập kết nối đường truyền vô tuyến và các dịch vụ bảo dưỡng.
Lớp bảo mật: đảm bảo các dịch vụ trao quyền và mật mã.
Lớp MAC: điều khiển truy nhập môi trường định nghĩa các thủ tục để thu và phát ở lớp vật lý.
Lớp vật lý: cung cấp các quy định về các cấu trúc kênh, tần số, công suất phát, điều chế và mã hóa cho các kênh đường lên và đường xuống.
Mỗi lớp có thể chứa một hay nhiều giao thức. Các giao thức sử dụng các bản tin báo hiệu hoặc các tiêu đề để mang thông tin đến thực thể đồng cấp ở đầu kia của đường truyền vô tuyến. Khi các giao thức phát bản tin, chúng sử dụng giao thức mạng báo hiệu (SNP) để phát các bản tin này.
Hình 4.12 trình bày các giao thức mặc định được định nghĩa cho từng lớp của các lớp trong kiến trúc giao thức.
ứng dụng báo hiệu mặc định
ứng dụng gói mặc định
Lớp ứng dụng
Giao thức luồng
Lớp luồng
Lớp phiên
Giao thức quản lý phiên
Giao thức quản lý địa chỉ
Giao thức lập cấu hình phiên
Lớp kết nối
Giao thức quản lý liên kết không gian
Giao thức hợp nhất gói
Giao thức trạng thái khởi đầu
Giao thức cập nhật tuyến
Giao thức trạng thái rỗi
Giao thức trạng thái kết nối
Giao thức các bản tin bổ sung
Lớp bảo mật
Giao thức bảo mật
Giao thức trao đổi khóa
Giao thức nhận thực
Giao thức mật mã
Lớp MAC
Giao thức MAC kênh đIều khiển
Giao thức MAC kênh lưu lượng đường xuống
Giao thức MAC kênh truy nhập
Giao thức kênh lưu lượng đường lên
Lớp vật lý
Giao thức lớp vật lý
Giao thức mạng báo hiệu
Giao thức liên kêt báo hiệu
Giao thức đIều khiển luồng
Giao thức liên kết vô tuyến
Giao thức cập nhật vị trí
Hình 4.12 Các giao thức mặc định
Phiên và kết nối
Phiên là thuật ngữ đề cập đến một trạng thái được chia sẻ giữa đầu cuối truy nhập và mạng truy nhập. Trạng thái chia sẻ này lưu giữ các giao thức và cấu hình giao thức đã được đàm phán và được sử dụng để liên lạc giữa mạng truy nhập và đầu cuối truy nhập. Nếu không mở phiên, thì một đầu nối truy nhập không thể thông tin với mạng truy nhập.
Kết nối là một trạng thái đặc thù của liên kết vô tuyến trong đó đầu cuối truy nhập được ấn định một kênh lưu lượng đường xuống, một kênh lưu lượng đường lên và các kênh MAC đi kèm. Trong thời gian của một phiên đấu nối truy nhập và mạng truy nhập có thể mở hoặc đóng nhiều lần một kết nối.
Giao thức quản lý phiên mặc định
Giao thức quản lý phiên mặc định cung cấp các phương tiện để điều khiển việc tích cực giao thức quản lý địa chỉ và sau đó là giao thức lập cấu hình phiên trước khi phiên được thiết lập. Giao thức này cũng định kỳ đảm bảo rằng phiên vẫn hợp lệ và quản lý quá trình đóng phiên.
Hình 4.13 Biểu đồ trạng thái giao thức quản lý phiên (đầu cuối truy nhập)
Tính cách thực tại và việc trao đổi bản tin ở mỗi trạng thái của giao thức chủ yếu được quản lý bởi các giao thức do giao thức quản lý phiên mặc định tích cực. Giao thức này có thể ở một trong bốn trạng thái sau:
Trạng thái không tích cực: trạng thái này chỉ áp dụng cho đầu cuối truy nhập. ở trạng thái này không có liên lạc giữa đầu cuối truy nhập và mạng truy nhập.
Trạng thái thiết lập AMP (giao thức quản lý địa chỉ): ở trạng thái này đầu cuối truy nhập và mạng truy nhập thực hiện các trao đổi theo sự điều khiển của giao thức quản lý địa chỉ. ở trạng thái này mạng truy nhập ấn định địa chỉ đơn phương (UATI) cho đầu cuối truy nhập.
Trạng thái mở: ở trạng thái này phiên được mở.
Trạng thái đóng: trạng thái này chỉ áp dụng cho mạng truy nhập. ở trạng thái này mạng truy nhập đợi thủ tục đóng để hoàn thành.
Hình 4.14 Biểu đồ trạng thái giao thức quản lý phiên (mạng truy nhập)
Giao thức sử dụng các lệnh và các chỉ thị sau đây:
Các lệnh: Active (tích cực) và Deactivate (thôi tích cực)
Các chỉ thị: Boot Completed (khởi động đã hoàn thành), Session Opened (phiên đã mở), Session Closed (phiên đã đóng).
4.4.2 Các đặc tính điều chế kênh đường lên
Cấu trúc kênh đường lên
Đường lên
Truy nhập
Lưu lượng
Hoa tiêu
Số liệu
Điều khiển truy nhập môi trường
Công nhận
Hoa tiêu
Số liệu
Chỉ thị tốc độ đường xuống
Điều khiển tốc độ số liệu
Hình 4.15 Cấu trúc kênh đường lên
Kênh hoa tiêu (toàn 0)
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ+1; 1đ-1
128 ký hiệu cơ số hai trên một khe
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ+1; 1đ-1
Lặp gói sau đan xen
Đan xen kênh
Mã hóa (r= 1/ 4)
Các gói lớp vật lý kênh số liệu
256 bit 9,6 kbps
1024 ký hiệu
38,4 ksps
307,2 ksps
W016
W24
Khuếch đạI tương đối kênh số liệu
Trải phổ vuông góc (nhân phức) I’=IPNI+QPNQ
Q’=IPNQ+QPNI
Lọc băng gốc
Lọc băng gốc
I
Q
I’
Q’
cos(2pfct)
sin(2pfct)
S
s(t)
1,2288 Mcps
PNI
PNQ
Phủ Walsh (+ -)
Lấy mẫu theo hệ số 2
PQ
Kênh Q
Chuỗi PN ngắn
PI
Kênh I
Chuỗi PN ngắn
UI
Kênh I
Chuỗi PN dài
UQ
Kênh Q
Chuỗi PN dài
Hình 4.16 Cấu trúc kênh đường lên cho kênh truy nhập
Kênh truy nhập đường lên sẽ gồm một kênh hoa tiêu và một kênh số liệu. Kênh lưu lượng đường lên gồm một kênh hoa tiêu, một kênh chỉ thị tốc độ đường lên (RRI), một kênh điều khiển tốc độ số liệu (DRC), một kênh báo nhận (ACK) và một kênh số liệu. Kênh RRI được sử dụng để chỉ thị tốc độ số liệu của kênh số liệu đang được phát trên kênh lưu lượng đường lên. Kênh DRC được sử dụng để chỉ thị tốc độ số liệu kênh lưu lượng đường xuống yêu cầu và đoạn ô phục vụ được chọn ở kênh đường xuống. Kênh ACK được đầu cuối truy nhập sử dụng để thông báo cho mạng truy nhập rằng gói kênh vật lý có được phát thành công hay không.
Đối với kênh lưu lượng đường lên, các ký hiệu kênh RRI sau mã hóa được ghép kênh theo thời gian với kênh hoa tiêu. Kênh được ghép theo thời gian này vẫn được gọi chung là kênh hoa tiêu. Đối với kênh truy nhập các ký hiệu RRI không được phát và kênh hoa tiêu không bị ghép theo thời gian. Kênh hoa tiêu, kênh DRC, kênh ACK và kênh số liệu được trải phổ trực tiếp bằng các hàm Walsh có độ dài 4, 8 hay 16. Mỗi kênh lưu lượng đường lên được nhận dạng bằng một mã dài của người sử dụng. Kênh truy nhập cho từng đoạn được nhận dạng bằng mã dài kênh truy nhập.
Kênh hoa tiêu (toàn 0)
Các ký hiệu RRI
Một ký hiệu 3 bit trên một gói lớp vật lý 16 khe
Mã hóa đơn công
Lặp từ mã (thừa só =37)
Chích bỏ ba ký hiệu cuối
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ+1
1đ-1
A
1,2288 Mcps
W016
TDM
7:1
7 ký hiệu cơ hai trên một gói lớp vật lý
259 ký hiệu cơ hai trên một gói lớp vật lý
256 ký hiệu cơ hai trên một gói lớp vật lý
128 ký hiệu cơ hai trên một khe
Các ký hiệu DRC
Một ký hiệu 4 bit trên một khe tích cực
Mã hóa trực giao hai chiều
Lặp từ mã (thừa số =2)
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ+1;1đ -1
W816
1,2288 Mcps
B
8 ký hiêu cơ hai trên một khe tích cực
16 ký hiệu cơ hai trên một khe tích cực
Các ký hiệu nắp đậy DRC
Một ký hiệu 3 bit trên một khe tích cực
Nắp đậy Walsh Wi8 , i=0, 1…7
W48
1,2288 Mcps
Kênh ACK
Một bit trên một khe
Lặp bit
(thừa số = 128)
C
1,2288 Mcps
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ+1;1đ -1
128 ký hiệu cơ hai trên một khe (được truyền ở 1/ 2 khe)
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ+1;1đ -1
Các gói lớp vật lý kênh số lệu
Mã hóa
Đan xen kênh
Lặp gói sau đan xen
W24
D
UQ Kênh Q Chuỗi PN dài
UI Kênh I
Chuỗi PN dài
A
C
Khuếch đại tương đối kênh ACK
B
D
Khuếch đại tương đối kênh DRC
Khuếch đại tương đối kênh số liệu
S
S
I
Q
Trải phổ vuông góc (nhân phức) I’=IPNI –QPNQ Q’=IPNQ +QPNI
I’
Q’
Bộ lọc băng thông
Bộ lọc băng thông
cos(2pfct)
sin(2pfct)
S
s(t)
Nắp đậy Walsh (+ -)
Lấy mẫu hệ số 2
PQ Kênh Q
Chuỗi PN ngắn
PI Kênh I
Chuỗi PN ngắn
Hình 4.17 Cấu trúc kênh đường lên cho kênh lưu lượng đường lên
Các ký hiệu RRI sau mã hóa được ghép thời gian với kênh hoa tiêu và các ký hiệu RRI sau mã hóa được dành 256 chip đầu của mỗi khe.
1 khe
2048 chip
RRI
Hoa tiêu
256 chip
1779 chip
Hình 4.18 Phân bố kênh RRI và hoa tiêu
Các đặc tính điều chế kênh đường lên
Các thông số điều chế của kênh truy nhập đường lên và kênh lưu lượng đường lên được cho ở bảng dưới đây.
Tốc độ số liệu (kbps)
Thông số
9,6
19,2
38,4
76,8
153,6
Chỉ số tốc độ đường lên
1
2
3
4
5
Số bit trên gói lớp vật lý
256
512
1024
2048
4096
Độ dài gói lớp vật lý(ms)
26,66…
26,66…
26,66…
26,66…
26,6…
Tỷ lệ mã
1/ 4
1/ 4
1/ 4
1/ 4
1/ 4
Số ký hiệu mã trên gói lớp vật lý
1024
2048
4096
8192
8192
Tốc độ ký hiệu mã(ksps)
38,4
76,8
153,6
307,2
307,2
Số lần lặp gói sau đan xen
8
4
2
1
1
Tốc độ ký hiệu điều chế (ksps)
307,2
307,2
307,2
307,2
307,2
Kiểu điều chế
BPSK
BPSK
BPSK
BPSK
BPSK
Số chip trên bit của gói lớp vật lý
128
64
32
16
8
4.4.3 Các đặc tính điều chế kênh đường xuống
Cấu trúc kênh đường xuống
Đường xuống
Hoa tiêu
Điều khiển truy nhập môi trường
Điều khiển
Lưu lượng
Tích cực đường lên
Điều khiển công suất đường lên
Hình 4.19 Sơ đồ khối cấu trúc kênh đường xuống
Kênh đường xuống bao gồm các kênh được ghép theo thời gian sau đây: kênh hoa tiêu, kênh điều khiển truy nhập môi trường đường xuống (MAC) và kênh lưu lượng đường xuống hoặc kênh điều khiển. Kênh lưu lượng mang các gói của kênh vật lý. Kênh điều khiển mang các bản tin điều khiển, nó cũng có thể mang thông tin của người sử dụng. Mỗi kênh lại được chia thành các kênh Walsh vuông góc ghép theo mã. Đường xuống gồm các khe thời gian có độ dài 2048 chip (1,66…ms). Nhóm 16 khe được đồng chuẩn đến thời gian của hệ thống tại các mốc giây chẵn. Trong thời gian của mỗi khe, các kênh hoa tiêu, MAC và lưu lượng hay điều khiển sẽ được ghép theo thời gian và được phát ở cùng mức công suất.
Các gói lớp vật lý kênh lưu lượng đường xuống hay kênh đIều khiển
Mã hóa R=1/ 3 hay 1/ 5
Ngẫu nhiên hóa
Lặp chuỗi/ chích bỏ ký hiệu
I
Q
C
D
Phân kênh ký hiệu 1 vào 16
Các nắp đậy cơ số 16
Khuếch đại kênh
Walsh =1/4
Cộng mức chip Walsh
I
Q
A
B
Đan xen kênh
Bộ điều chế QPSK/8-PSK /16-QAM
I
Q
C
D
16 kênh
Tiền tố
(toàn 0)
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ +1,1đ -1
Nắp đậy trực giao song công 32 ký hiệu với MAC index i
Lặp chuỗi
I
Q
0
T D M
Các bit RPC kênh MAC cho MAC index I
1 bit trên khe (600bps)
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ +1, 1đ -1
Khuếch đại kênh Walsh RPC G(i)
Nắp đậy cơ 64 cho MAC index i
Kênh I cho Mac index chẵn
Kênh Q cho MAC index lẻ
64 đến 1024 chip PN trên gói lớp vật lý cho tiền tố
Cộng mức chip Walsh
Lặp chuỗi thừa số =4
Các bit RAB kênh MAC ; 1 bit trên RABlength khe
(600/RABlength)
Lặp bit
thừa số = RABlength
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ +1, 1đ -1
Khuếch đại kênh RA
Nắp đậy W464
256 PN chip trên khe cho MAC
Kênh hoa tiêu (toàn 0)
Sắp xếp điểm tín hiệu
0đ +1, 1đ -1
Nắp đậy Walsh 0
I
Q
192 PN chip trên khe cho hoa tiêu
0
Trải phổ vuông góc (nhân phức)
I’ = IPN – QPN
Q’ = IPN + QPN
I
Q
A
B
PNI Kênh I
Chuỗi PN
1,2288 Mcps
PNQ Kênh Q
Chuỗi PN
1,2288 Mcps
I’
Q’
Bộ lọc băng thông
Bộ lọc băng thông
cos(2pfct)
sin(2pfct)
s(t) dạng sóng đã điều chế đường xuống
S
Hình 4.20 Cấu trúc kênh đường xuống
Kênh hoa tiêu gồm toàn bit ‘0’ được phát ở kênh I với nắp đậy Walsh 0. Mỗi khe thời gian được chia thành hai nửa khe, mỗi nửa khe chứa một cụm hoa tiêu. Mỗi cụm hoa tiêu có độ dài 96 chip và được đặt ở giữa mỗi nửa khe. Kênh hoa tiêu được đầu cuối truy nhập sử dụng để bắt ban đầu, khôi phục pha, khôi phục đồng hồ và kết hợp tỷ lệ cực đại. Một chức năng bổ sung của kênh hoa tiêu là dự báo tỷ số C/I để đầu cuối truy nhập điều khiển tốc độ số liệu đường xuống (DRC) cho truyền dẫn số liệu.
Kênh MAC gồm hai kênh con: kênh điều khiển công suất đường lên (R-PC) và kênh tích cực đường lên (R-A). Kênh R-A phát luồng bit tích cực đường lên (RAB). Mỗi ký hiệu của kênh MAC sẽ được điều chế BPSK ở một từ mã Walsh cơ số 16. Các nắp đậy Walsh của ký hiệu MAC được phát bốn lần trên một khe trong các cụm có độ dài mỗi cụm là 64 chip. Mỗi cụm được phát ngay trước từng cụm của các cụm hoa tiêu trong một khe. Khuếch đại của các kênh Walsh có thể thay đổi công suất.
Kênh lưu lượng đường xuống là kênh có tốc độ khả biến được thành lập trên cơ sở các gói. Các gói lớp vật lý của người sử dụng cho đầu cuối truy nhập được phát ở tốc độ thay đổi từ 38,4 kbps đến 2,475 Mbps. Ký hiệu DRC từ đầu cuối truy nhập trước hết được cấu trúc trên cơ sở đánh giá C/I đường xuống cho khoảng thời gian truyền dẫn gói tiếp theo đường xuống.
Số liệu của kênh lưu lượng đường xuống và kênh điều khiển được mã hóa vào khối được gọi là các gói lớp vật lý. Đầu ra của bộ đan xen kênh được đưa đến bộ điều chế QPSK/8-PSK/16-QAM. Chuỗi các ký hiệu sau điều chế được lặp, chích bỏ nếu cần. Sau đó chuỗi các ký hiệu điều chế nhận được sẽ dược ghép chung dể tạo thành 16 cặp (đồng pha và vuông góc) của các luồng song song. Mỗi luồng trong số các luồng song song sẽ được đậy bằng một hàm Walsh cơ số 16 ở tốc độ chip để cho ra các ký hiệu Walsh tốc độ 76,8 kbps. Các ký hiệu sau mã hóa Walsh của các luồng được cộng chung để tạo nên một luồng đồng pha và một luồng pha vuông góc có tốc độ 1,2288 Mcps. Các chip nhận được được phép ghép theo thời gian với tiền tố, kênh hoa tiêu và các chip của kênh MAC để tạo nên chuỗi chip tổng hợp cho thao tác trải phổ vuông góc.
Khe rỗi
1/ 2 khe
1024 chip
1/ 2 khe
1024 chip
400 chip số liệu
64
chip MAC
96 chip hoa tiêu
64 chip MAC
400 chip số liệu
400 chip số liệu
64 chip số liệu
96 chip hoa tiêu
64 chip MAC
400 chip
số liệu
Khe tích cực
64 chip MAC
96 chip hoa tiêu
64 chip MAC
64 chip MAC
96 chip hoa tiêu
64 chip MAC
Hình 4.21 Cấu trúc khe đường xuống
Kênh điều khiển được phát ở tốc độ 76,8 hay 38,4 kbps. Các đặc tính của kênh điều khiển giống như các đặc tính điều chế của kênh lưu lượng đường xuống phát ở tốc độ tương ứng. Các số liệu của kênh điều khiển và kênh lưu lượng đường xuống được đặt vào khe. Khe ở khoảng thời gian không có số liệu điều khiển hoặc lưu lượng được phát được gọi là khe rỗi. Trong thời gian khe rỗi, đoạn ô phát kênh hoa tiêu và kênh MAC.
Các gói lớp vật lý kênh điều khiển và kênh lưu lượng đường xuống có thể được phát trong 1 đến 16 khe. Khi nhiều hơn một khe được ấn định, các khe phát sẽ sử dụng đan chéo bốn khe. Nghĩa là các khe phát của một gói vật lý sẽ được phân cách bởi ba khe xen giữa và các khe của các gói lớp vật lý khác sẽ được phát giữa các khe này. Nếu nhận được một công nhận ở kênh ACK đường lên trước khi phát hết các khe được ấn định, các khe còn lại sẽ không được phát, các khe ấn định tiếp theo có thể được sử dụng làm khe đầu tiên để truyền dẫn gói lớp vật lý tiếp theo.
Các thông số điều chế
Các thông số điều chế cho kênh lưu lượng đường xuống và kênh điều khiển được cho ở bảng dưới đây. Kênh điều khiển chỉ sử dụng các tốc độ 38,4 kbps và 76,8 kbps.
Tốc độ số liệu (kbps)
Các giá trị trên một gói lớp vật lý
Số khe
Số bit
Tỷ lệ mã
Kiểu điều chế
Số chip ghép TDM (tiền tố, hoa tiêu, MAC, số liệu)
38,4
16
1024
1/5
QPSK
1024; 3072; 15096; 215576
76,8
8
1024
1/5
QPSK
512; 1536; 2048; 12288
153,6
4
1024
1/5
QPSK
256; 768; 1024; 6144
307,2
2
1024
1/5
QPSK
128; 384; 512; 3072
614,4
1
1024
1/2
QPSK
64; 192; 256; 1536
307,2
4
2048
1/3
QPSK
128; 768; 1024; 6272
614,4
2
2048
1/3
QPSK
64; 384; 512; 3136
1228,8
1
2048
1/3
QPSK
64; 192; 256; 1536
921,6
2
3072
1/3
8-PSK
64; 384; 512; 3136
1843,2
1
3072
1/3
8-PSK
64; 192; 256; 1536
1228,8
2
4096
1/3
16-QAM
64; 384; 512; 3136
2457,6
1
4096
1/3
16-QAM
64; 192; 256; 1536
Bảng 4.10 Các thông số điều chế cho kênh lưu lượng đường xuống và kênh điều khiển
Thông số
Kênh RPC
Kênh RA
Tốc độ (bps)
600
600/RABlength
Thừa số lặp bit
1
RABlength
Điều chế (kênh)
BPSK ( I hay Q)
BPSK ( I )
Tốc độ ký hiệu điều chế(s/s)
2400
2400
Độ dài nắp phủ Walsh
64
64
Thừa số lặp chuỗi Walsh
4
4
Số chip PN/khe
256
256
Số chip PN/bit
256
256xRABlength
Bảng 4.11 Các thông số cho kênh MAC
4.5 CDMA2000 1x EV-DV
4.5.1 Kiến trúc và yêu cầu của 1x EV-DV
1x EV-DV đưa ra một số đặc tính mới đối với họ giao diện vô tuyến CDMA2000. Những nâng cấp và đặc tính chính là:
Dung lượng đường xuống cao hơn. 1x EV-DV hợp nhất một số đặc tính, những đặc tính kết hợp để tăng tốc độ dữ liệu đường xuống lên tới 3,1 Mbps và thông lượng sector trung bình là 1 Mbps. Các đặc tính này bao gồm: điều chế thích ứng (AM), sơ đồ mã hóa (AMC), ứng dụng HARQ với khung lớp vật lý, định nghĩa một kênh lưu lượng đường xuống mới_gọi là kênh số liệu gói đường xuống(F-PDCH) và cung cấp cả hai loại điều chế TDM và CDM đối với dữ liệu được truyền trên kênh này. Các đặc tính thêm này cung cấp cho cả hệ thóng và thuê bao những lợi ích về các dịch vụ số liệu tốc độ cao hơn. Với 1x EV-DV giờ đây thuê bao có thể truy cập tới các dịch vụ mà công nghệ CDMA trước đây không có. 1x EV-DV cũng cung cấp cho hệ thống những cơ hội tăng cao lợi tức nhờ có nhiều thuê bao.
Đáp ứng dịch vụ thoại và thoại/số liệu đồng thời. 1x EV-DV có giao diện vô tuyến đáp ứng cả dịch vụ thoại và dữ liệu trên cả đường xuống và đường lên. 1x EV-DV cung cấp cho hệ thống một phương thức sử dụng phổ rất phức tạp. Với đặc tính này, hệ thống có thể chia sẻ phổ giữa các dịch vụ thoại và dữ liệu, cung cấp các dịch vụ thoại và dữ liệu đồng thời. Đặc tính này cũng cho hệ thống phương thức kiểm soát việc phân phối phổ rất phức tạp. Bằng cách đưa ra sự thuận tiện trong việc sử dụng các mẫu thoại và dữ liệu khác nhau, hệ thống chia sẻ thoại và dữ liệu trên một sóng mang đơn có thể tận dụng phổ.
Các kiểu lưu lượng ghép đồng thời. Đặc tính kỹ thuật 1x EV-DV đáp ứng cả ghép báo hiệu với dữ liệu người dùng qua F-PDCH và các phiên dữ liệu ghép đồng thời. Nó cung cấp lợi ích cho cả hệ thống và thuê bao nếu khả năng này phục vụ máy PC dựa trên các ứng dụng. Thuê bao có thể hoạt động ghép các ứng dụng trên máy PC một cách đồng thời. Hệ thống có thể tăng lợi tức từ việc ghép các ứng dụng này mà không cần chỉ định kênh cơ bản cho mỗi một ứng dụng.
Tương thích ngược với CDMA2000. Một trong các mục đích của kỹ thuật 1x EV-DV là cung cấp đáp ứng mềm dẻo đối với các dịch vụ truyền thống và thoại. Điều này có được là do sử dụng lại các chuẩn CDMA2000 đang tồn tại. Các ví dụ về sử dụng lại bao gồm : sử dụng lại các kênh đường lên 1x, các thủ tục lớp báo hiệu và lớp MAC IS-2000, đáp ứng các chuyển giao giữa các kênh vô tuyến 1x EV-DV và các kênh vô tuyến CDMA2000 khác và khả năng liên kết hoạt động dựa trên IOS. Bằng cách cung cấp đường phát triển mềm dẻo từ cơ sở hạ tầng 1x đã triển khai sẽ tăng lợi tức cho hệ thống. Đặc tính này cũng giảm thiểu những ảnh hưởng đối với cơ sở hạ tầng đang tồn tại khi người điều hành nâng cấp mạng lên 1x EV-DV. Cuối cùng, thuê bao được đảm bảo thiết bị di động đang sở hữu có thể đáp ứng cả giao diện vô tuyến 1x và 1x EV-DV, cung cấp một đầu cuối đơn_có thể hoạt động qua mạng tổng thể. Số liệu dưới đây minh họa điều này. Người điều hành có thể lựa chọn phủ 1x EV-DV trên cùng một sóng mang như IS-95A/B hay 1x. Điều này cho phép người điều hành kiểm soát sự di chuyển và sử dụng phổ theo yêu cầu.
Hình 4.22 Phủ 1x EV-DV
Phục vụ hiệu quả tất cả các dịch vụ dữ liệu (ví dụ : VoIP). 1x EV-DV cho phép phức hợp cả TDM và CDM, TDM được dùng nếu ở đó TDM sẽ làm việc tốt nhất (ví dụ: các dịch vụ tương tự kiểu dữ liệu hàng đợi vô hạn như ftp ) và cho phép dùng CDM để phục vụ hiệu quả đối với các dịch vụ dữ liệu khác (ví dụ: WAP, VoIP, luồng video…). Nó tăng tối đa thông lượng hệ thống bằng cách cung cấp các tốc độ điều chế và mã hóa tối ưu trên nền tảng không phân biệt đối với tất cả các dịch vụ, do đó cung cấp sự điều hành phức cần thiết trong môi trường thị phần sôi động.
Hình 4.23 Vị trí F-PDCH Control Function ở lớp giao diện vô tuyến Rev C
Xem xét các yêu cầu này, TSG-C tạo ra những thay đổi đối với kiến trúc lớp giao diện vô tuyến 1x. Một trong những thay đổi của 1x EV-DV là tạo ra một thực thể chức năng mới gọi là chức năng điều khiển kênh F-PDCH. Nếu nó chứa các chức năng đã chỉ định từ trước cho cả lớp vật lý và lớp MAC (điều chế và mã hóa thích ứng, HARQ) thì nó sẽ được tạo như một lớp trung gian.
4.5.2 Các đặc tính của 1x EV-DV
Để đạt được các yêu cầu và kiến trúc đã đòi hỏi thì phải tạo ra các đặc tính mới cho 1x EV-DV. Các đặc tính mới này bao gồm các kênh mới, sơ đồ điều chế và mã hóa thích ứng, thêm ARQ cho lớp vật lý và sự lựa chọn ô. Khi được ghép cùng nhau, các đặc tính này cung cấp một công cụ rất mạnh cho những người điều hành muốn cung cấp các dịch vụ dữ liệu cho các thuê bao, trong khi tăng một lượng lớn dung lượng giao diện vô tuyến. Các đặc tính này cho phép người điều hành lập các kế hoạch di chuyển để tận dụng RF của mạng trong khi cung cấp cho các thuê bao sự lựa chọn về tốc độ dữ liệu để tăng tổng thu nhập các dịch vụ dữ liệu.
Các kênh vật lý mới
Đặc điểm kỹ thuật 1x EV-DV được thêm một kênh lưu lượng và 3 kênh điều khiển mới. Các kênh này được tổng kết trong bảng 4.12. Trên đường xuống, kênh lưu lượng mới là kênh số liệu gói đường xuống (F-PDCH), kênh điều khiển số liệu gói đường xuống( F-PDCCH). Trên kênh đường lên chỉ có hai kênh điều khiển mới được định nghĩa. Đó là kênh chỉ định chất lượng đường lên (R-CQICH) và kênh báo nhận đường lên (R-ACKCH). Không có một kênh lưu lượng mới nào tồn tại trên kênh đường lên 1x EV-DV. Các kênh lưu lượng 1x (R-FCH, R-DCCH và R-SCH) được sử dụng lại trong 1x EV-DV.
F-PDCH là kênh lưu lượng mới được thêm vào CDMA2000 để cung cấp các tốc độ dữ liệu 1x EV-DV. Các kỹ thuật điều chế và mã hóa thích ứng, ghép kênh TDM/CDM và giao thức HARQ đều được ứng dụng để thông tin được phát trên kênh đạt được các tốc độ dữ liệu cao. Kênh F-PDCCH là kênh điều khiển đường xuống và cung cấp thông tin cho MS, cần có nó để nhận dạng chính xác dữ liệu dự kiến dành cho nó trên kênh F-PDCH. Thông tin được phát trên F-PDCCH được MS dùng để giải mã thông tin trên F-PDCH là MAC-ID, kích thước gói F-PDCH, số khe thời gian trên một gói con và chỉ số mã Walsh cuối cùng. MAC-ID dài 8 bit, MS và BS dùng để nhận biết dữ liệu trên F-PDCH nếu thuộc về máy di động đó. MAC-ID được thiết lập như một phần của sự khởi tạo cuộc gọi và duy trì liên kết với MS trong suốt cuộc gọi. Trường kích thước gói F-PDCH chỉ ra kích thước gói F-PDCH đang được phát và trường số khe thời gian chỉ ra số khe TDM được sử dụng để phát. Chỉ số mã Walsh cuối cùng được MS dùng để xác định mã Walsh đã dùng trong dữ liệu phát. Điều này cho phép ghép kênh phân chia theo mã (CDM) trên F-PDCH. Có hai kênh F-PDCCH phục vụ đường xuống. Các kênh này được đồng bộ thời gian với F-PDCH để MS có thể dễ dàng sử dụng thông tin F-PDCCH để giải mã và giải điều chế thông tin trên F-PDCH. Có hai kênh điều khiển mới được thêm vào kênh đường lên. Đó là kênh chỉ định chất lượng kênh đường lên (R-CQICH) và kênh báo nhận đường lên(R-ACKCH). R-CQICH được MS dùng và chỉ rõ cho BS thông số chất lượng kênh của sector phục vụ tốt nhất. MS báo cho BS biết dù gói F-PDCH có được giải mã thành công hay không nhờ dùng kênh R-ACKCH. Lợi ích chính của các kênh mới này là phục vụ dữ liệu tốc độ cao. Kiến trúc kênh này cũng cung cấp cho người điều hành một công cụ di chuyển mạnh. Nếu các kênh 1x EV-DV được tích hợp với các kênh CDMA2000 đang tồn tại, người điều hành có thể thực thi 1x EV-DV trong vùng phủ CDMA2000, nơi các dịch vụ số liệu đang cần yêu cầu tốc độ dữ liệu cao hơn.
Mã hóa và điều chế thích ứng
ở 1x EV-DV, mã hóa và điều chế đường xuống được thay đổi theo thời gian thực để thích ứng với môi trường RF. Đó là phối hợp thích ứng tuyến nơi BS chỉ định cho người sử dụng tốc độ điều chế và mã hóa tốt nhất đối với các điều kiện kênh tức thời. Mã hóa và điều chế thích ứng cung cấp cho người điều hành và thuê bao lợi ích về các dịch vụ số liệu tốc độ cao hơn. Với 1x EV-DV thuê bao truy nhập được các dịch vụ mà công nghệ CDMA trước đây không có. Điều này có được bằng cách thay đổi khoảng thời gian khung RF, số bit trên khung RF và thuật toán mã hóa. Khoảng thời gian khung RF là 1,25 ms, 2,5 ms và 5 ms.
Các kênh 1x EV-DV
Mô tả kênh
Kênh số liệu gói đường xuống (F-PDCH)
Kênh gói chính. Một kênh trên sector. Người dùng được phân biệt bằng TDM và CDM. Mang dữ liệu và báo hiệu lớp 3.
Kênh điều khiển số liệu gói đường xuống(F-PDCCH)
Gửi giải điều chế, giải mã và thông tin ARQ để xác định MS. Hai kênh trên sector.
Kênh báo nhận đường lên
(R-ACKCH)
ACK/NAK hồi tiếp đối với HARQ
Kênh chỉ định chất lượng kênh đường lên (R-CQICH)
Cung cấp hồi tiếp chất lượng kênh đến BS. Dữ liệu hồi tiếp được dùng như đầu vào đối với điều chế, mã hóa và lập chường trình đường xuống. MS chỉ định lựa chọn sector phục vụ bằng cách trải phổ.
Bảng 4.12 Các kênh 1x EV-DV mới
Số bit trên khung RF thay đổi trong khoảng (408-3864) bit và lựa chọn điều chế QPSK, 8-PSK và 16-QAM. Thuật toán lập chương trình mang lại thuận lợi cho môi trường RF để tối đa sự tận dụng RF, bằng cách tạo lựa chọn khoảng thời gian khung RF tối ưu, số bit trên khung RF và điều chế . Bảng 4.13 chỉ ra kích thước gói và khoảng thời gian khung RF được kết hợp để thay đổi tốc độ dữ liệu. Số khe trên gói con biểu diễn khoảng thời gian khung RF (1 khe = 1,25 ms). Tất cả các khoảng thời gian khung RF và kích thước gói F-PDCH là đặc tính bắt buộc trong IS-2000 Release C. Sự điều hành về thay đổi khoảng thời gian khung RF, kích thước khung RF và các lựa chọn điều chế được mượn từ 1x EV-DO và được chứng minh thành công nhờ số lượng nhà cung cấp 1x EV-DO.
Số khe trên gói
1
2
4
Kích cỡ gói
F-PDCH
(bits)
408
326,4kbps
163,2 kbps
81,6 kbps
792
633,6 kbps
316,8 kbps
158,4 kbps
1560
1248,0 kbps
624,0 kbps
3120 kbps
2328
1862,4 kbps
931,2 kbps
465,6 kbps
3096
2476,8 kbps
1238,4 kbps
619,2 kbps
3864
3091,2 kbps
1545,6 kbps
772,8 kbps
Bảng 4.13 Tốc độ số liệu kênh số liệu gói đường xuống
Lợi ích của đặc tính này là nó cung cấp kỹ thuật phức tạp để đạt được tốc độ số liệu lên tới 3,1 Mbps. Cũng có các tốc độ số liệu sẵn có để BS lựa chọn. Điều này cho phép BS tạo được việc sử dụng tài nguyên hiệu quả nhất. Tăng điều chế phức, giảm tốc độ mã hóa được biết như là các kỹ thuật để tăng thông lượng của một kênh thông tin. Cái giá của các kỹ thuật này là tăng độ nhạy đối với sự giảm chất lượng kênh. Trong các hệ thống vô tuyến truyền thống, tốc độ mã hóa cố định và điều chế được chọn dựa vào sự thỏa thuận giữa thông lượng dữ liệu và tính mạnh để thay đổi việc giảm chất lượng kênh. 1x EV-DV tránh việc thỏa hiệp bằng cách sử dụng hồi tiếp tiếp cận để lựa chọn sự kết hợp điều chế và mã hóa tốt nhất dựa vào môi trường vô tuyến tức thì giữa BS và MS. Điều này tối đa hóa thông lượng tuyến bằng cách chọn các cấp điều chế cao và các tốc độ mã hóa thấp đối với điều kiện vô tuyến thuận lợi, trong khi đó lựa chọn các tốc độ mã hóa và điều chế vừa phải hơn đối với các điều kiện vô tuyến ít thuận lợi hơn để việc phát lại được giảm thiểu.
Hybrid ARQ (HARQ)
Trong 1x EV-DV, phát lại nhanh các khung nhận được bị lỗi được giới hạn duy trì ở băng tần cao. Vì vậy, ARQ di chuyển từ lớp MAC đến lớp vật lý. HARQ cải thiện thông lượng bằng cách kết hợp (đúng hơn là loại bỏ) các lần thử phát bị lỗi với lần thử hiện tại, thực sự tạo ra mã mạnh hơn. HARQ cũng cho phép AMC nhanh bằng cách tạo quá trình lựa chọn tốc độ mã và điều chế ban đầu, bỏ qua các lỗi lựa chọn. Hai dạng cơ bản của HARQ là kết hợp theo đuổi (Chase combining) và độ dư thừa lớn (IR- Incremental Redundancy). Với Chase combining, mỗi lần phát lại quay lại lần phát đầu tiên hoặc một phần của nó. Với IR, mỗi lần phát lại cung cấp các bit mã mới từ mã gốc (mã mẹ) để tạo tốc độ mã thấp hơn. Trong khi Chase combining đủ khả năng để tạo AMC thô thì IR đưa ra tiềm năng thể hiện tốt hơn với các tốc độ mã cao ban đầu và các điểm hoạt động FER (đó là có thể phát tốt hơn nếu phát muộn hơn điểm đầu tiên), cái giá của kết hợp nhớ và giải mã. Việc nhất trí trong cốt lõi các tiêu chuẩn CDMA 3G là định nghĩa và cho phép IR một cách rõ ràng, trong khi giữ được khả năng hoạt động giống Chase như một phần nhỏ của IR (đó là lặp lại một phần hoặc toàn bộ lần phát đầu tiên hơn là gửi các bit chẵn lẻ mới). HARQ cải thiện thông lượng và cho phép nhanh chóng điều chế thích ứng và mã hóa bằng cách tạo ra quá trình lựa chọn tốc độ mã hóa và điều chế ban đầu, bỏ qua các lỗi lựa chọn.
Sự lựa chọn ô
Trong sự lựa chọn ô, MS lựa chọn một BS từ chế độ tích cực của nó để phục vụ đường xuống. Sự lựa chọn được dựa trên các thông số chất lượng RF, được tạo bởi MS. Nếu MS đang lựa chọn BS với các đặc tính RF tốt nhất thì sẽ không có chuyển giao mềm đối với F-PDCH cũng như không đáp ứng các kênh điều khiển đường xuống. Sự lựa chọn ô đòi hỏi các BS đồng bộ luồng dữ liệu F-PDCH nếu có thể MS sẽ có các kênh thuộc về nhiều BS trong chế độ tích cực của nó. Hình 4.24 chỉ rõ ví dụ về sự lựa chọn ô. Trong hình, MS giám sát kênh hoa tiêu của cả BTS1 và BTS2. MS xác định chất lượng kênh tốt hơn từ BTS2, lựa chọn BTS2 cho lưu lượng F-PDCH. Nó chỉ rõ sự lựa chọn này được thông qua R-CQICH. Các thiết bị hệ thống nhận chỉ thị này và phát các kênh đường xuống 1x EV-DV thông qua BTS2.
Hình 4.24 Sự lựa chọn ô
Sự lựa chọn ô được sử dụng với kênh lưu lượng 1x EV-DV (F-PDCH). Vì vậy, ví dụ trong cuộc gọi đồng thời có thoại và dữ liệu, trong đó lưu lượng thoại dùng FCH và lưu lượng dữ liệu dùng F-PDCH, lưu lượng thoại vẫn sử dụng chuyển giao mềm trong khi đó lưu lượng dữ liệu sử dụng sự lựa chọn ô.
Sự lựa chọn ô tạo ra sự tiết kiệm cơ sở hạ tầng so với các kỹ thuật chuyển giao mềm đã thực hiện ở CDMA2000. Bằng cách sử dụng sự lựa chọn ô, hệ thống không đòi hỏi kéo ngược (backhaul) cùng lưu lượng nhiều Mbit để ghép các site BTS hoặc giảm mạnh chế độ tích cực của MS đối với site BTS. Sự lựa chọn ô cũng tận dụng tuyến RF hiệu quả hơn. Các tốc độ trải phổ cao được dùng cho F-PDCH, nhiễu được giảm bằng cách không tận dụng chuyển giao mềm trên F-PDCH.
Ghép kênh TDM/CDM phức hợp
Quan trọng là 1x EV-DV phục vụ tất cả các loại dịch vụ, các dịch vụ sử dụng gói lớn (ví dụ: FTP) hoặc các dịch vụ sử dụng các gói nhỏ (ví dụ: chỉ định các dịch vụ hay thoại). Quan trọng đối với người phát triển các đặc tính 1x EV-DV là tất cả các dịch vụ sử dụng các kênh RF hiệu quả. Điều này dẫn đến sự kết hợp cả TDM và CDM trong các đặc tính 1x EV-DV.
CDM là sự lựa chọn hiển nhiên đối với mạng CDMA nhưng TDM tạo cách giải quyết lớn về độ nhạy đối với chia sẻ kênh. Điều đầu tiên đạt được cho phép lập chương trình cả TDM và CDM và cho phép CDM nếu yêu cầu hiệu suất đầy khung (ví dụ: nhiều MS truyền các gói dữ liệu nhỏ).
Ghép kênh TDM/CDM cho phép sự lựa chọn về số khe thời gian và số mã Walsh được phân phối cho một người sử dụng. Đặc tính này được minh họa trong hình 4.25. Trong ví dụ này, 4 người sử dụng chia sẻ F-PDCH. Đặc tính này chỉ ra 3 khả năng chính của ghép kênh TDM/CDM:
Lập danh mục đa khe thời gian: hình này giải thích làm thế nào 4 người sử dụng được phân phối số khe thời gian khác nhau. Trong ví dụ này, một người sử dụng (MAC-ID-64) được phân phối 8 khe thời gian (1 khe = 1,25 ms) trong khi người sử dụng khác (MAC-ID-65) được phân phối 2 khe thời gian và một khe thời gian của 7,5 ms cuối cùng.
Hình 4.25 Ghép kênh TDM/CDM
Chia sẻ không gian mã Walsh cho nhiều người sử dụng: hình này chứng minh làm thế nào không gian mã Walsh được chia sẻ giữa nhiều người sử dụng trong cùng một thời điểm. Nó cũng chỉ ra sự phân phối này là năng động, như là sự phân phối mã Walsh thay đổi giữa 4 người sử dụng (biểu diễn bằng MAC-ID-64, MAC-ID-65, MAC-ID-66, MAC-ID-67).
Phân phối toàn bộ F-PDCH cho một người sử dụng đơn: toàn bộ F-PDCH cũng có thể được phân phối cho một người sử dụng đơn. Việc quyết định phân phối toàn bộ F-PDCH được hoàn thành nhờ lập kế hoạch F-PDCH tập trung trong BSS và được kiểm soát bởi ưu thế của dịch vụ người dùng và số lượng dữ liệu cần phát đến người sử dụng đó.
Ghép kênh TDM/CDM là đặc tính cực mạnh trong 1x EV-DV và chỉ có duy nhất ở 1x EV-DV. Đặc tính CDM tạo ra cơ hội phân phối toàn bộ F-PDCH cho một người sử dụng đơn hay chia sẻ F-PDCH cho nhiều người sử dụng. Đặc tính TDM tạo cơ hội lập kế hoạch tài nguyên F-PDCH cho người sử dụng dựa trên dữ liệu sẵn có. Nó cũng đảm bảo tài nguyên F-PDCH được chia sẻ cho tất cả những người sử dụng có yêu cầu.
Một ví dụ về làm thế nào tài nguyên được chia sẻ giữa những người sử dụng số liệu và thoại được chỉ rõ trong hình 4.26. Trong các đặc tính kỹ thuật của 1x EV-DV, 88% các mã Walsh có sẵn dành cho các kênh 1x EV-DV, các mã còn lại phân phối cho các kênh 1x. Tuy nhiên, nếu các kênh 1x EV-DV chia sẻ các mã Walsh với các kênh 1x thì không gian mã 1x EV-DV có thể được giảm và các mã đã tự do được phân phối cho các cuộc gọi 1x.
Hình 4.26 Cây mã Walsh
Hình 4.26 chỉ rõ ở đó 28 mã Walsh (tại SF32) được phân phối đến F-PDCH (các mã Walsh được nhận biết như dữ liệu). Các mã Walsh còn lại sẵn sàng cho các kênh điều khiển. Hình cũng chỉ ra rằng sóng mang đang cung cấp tốc độ dữ liệu 1x EV-DV tối đa (3,1 Mbps). Sự phân phối 28 mã này cho F-PDCH được giảm bớt để đáp ứng các dịch vụ 1x. Vì thế ví dụ, người điều hành cần phân phối 50% sóng mang cho các dịch vụ thoại và phần còn lại cho các dịch vụ số liệu sẽ coi các mã Walsh được phân phối cho 1x EV-DV giảm đi một nửa. Điều này làm giảm tốc độ dữ liệu tối đa của 1x EV-DV còn 1,55 Mbps trong khi đang cung cấp các dịch vụ thoại.
Lợi ích chính đối với người điều hành là phân phối tài nguyên thích hợp. Nếu lưu lượng luồng thoại tăng thì các mã Walsh đã phân phối cho F-PDCH có thể được phân phối lại cho các luồng thoại. BSS thích nghi với việc sử dụng mã Walsh đối với các mẫu lưu lượng đang tồn tại vì thế khi lưu lượng dữ liệu chiếm ưu thế thì phần lớn các mã Walsh được phân phối cho dữ liệu. Tuy nhiên, nếu các dịch vụ thoại tăng thì các mã Walsh có thể được tự động phân phối cho các dịch vụ thoại. Điều này cung cấp cho người điều hành các kỹ thuật để thích nghi với sự phân phối RF để chuyển đổi các mẫu lưu lượng thoại và dữ liệu, điều cần thiết để đáp ứng thông lượng hiện tại.
Đáp ứng gói nhỏ
1x EV-DV sử dụng mã hóa và điều chế thích ứng nhanh (AMC) kết hợp với HARQ để phục vụ hiệu quả cho các dịch vụ dữ liệu và dịch vụ truyền thống (ví dụ: thoại ) trên một sóng mang đơn. AMC nhanh là một sơ đồ thích nghi tuyến, ở đó BS chỉ rõ cho người sử dụng tốc độ mã hóa và điều chế tốt nhất đối với các điều kiện kênh tức thì, và HARQ cải thiện thông lượng cũng như cho phép mã hóa và điều chế thích ứng nhanh (AMC) bằng cách tạo quá trình lựa chọn tốc độ mã hóa và điều chế thích ứng ban đầu, bỏ qua các lỗi lựa chọn. Bằng cách phục vụ cho mỗi người dùng tốc độ dữ liệu cao nhất mà các điều kiện kênh tức thời cho phép, thông lượng toàn hệ thống được cải thiện đáng kể.
Trong các nhóm tiêu chuẩn phát triển CDMA 3G, phần cân nhắc lớn nhất là phương thức đa truy nhập được dùng cùng với AMC và HARQ. CDM là lựa chọn hiển nhiên trong quá trình phát triển CDMA, nhưng TDM đưa ra giải quyết lớn về độ nhạy đối với việc chia sẻ kênh fat-pipe. Theo lý thyết, bộ lập trình fat-pipe có thể làm hài lòng một người sử dụng và nhanh chóng chuyển tới người sử dụng khác. Nhưng trong thực tế khó mà cung cấp cả hai phần chính xác và chuyển fat-pipe nhanh chóng đến người sử dụng khác mà không lãng phí tài nguyên. Do đó tương đối dễ dàng tạo TDM với các dịch vụ đòi hỏi nhiều dữ liệu trên các chu kỳ thời gian dài hơn như với kiểu dữ liệu hàng đợi vô hạn hiệu quả tốt nhất hay ftp. Khi bộ lập trình fat-pipe phải nhanh và chính xác hơn như với WAP, VoIP, luồng video và các dịch vụ khác, các vấn đề có thể nảy sinh. Hệ thống TDM/CDM 1x EV-DV tối đa thông lượng hệ thống bằng cách cung cấp các chỉ định tốc độ mã hóa và điều chế tối ưu cho tất cả các dịch vụ trong khi vẫn duy trì hiệu suất làm đầy khung. Như trong hình 4.27, một gói nhỏ có thể nhận vài mã Walsh và các mã Walsh còn lại có thể được dùng cho những người sử dụng khác, cải thiện dung lượng toàn hệ thống.
Hình 4.27 Ví dụ với các gói nhỏ khi chỉ dùng TDM và khi dùng TDM/CDM
Một hệ thống phải có khả năng cung cấp tốc độ mã hóa và điều chế thích hợp (số bit thông tin trên ký hiệu) đối với các dịch vụ mong muốn để đạt được việc tăng dung lượng hệ thống có triển vọng tốt. Nó đặc biệt quan trọng để tạo tốc độ mã hóa và điều chế thích hợp đối với các dịch vụ quan trọng nhất. Giá cả dịch vụ vượt ngoài phạm vi nghiên cứu ở đây, nhưng cần chú ý rằng việc tính cước theo phút tạo cho các dịch vụ băng thông nhỏ xuất hiện thậm chí quan trọng hơn nhiều.
Dịch vụ
Kích thước gói
Ghi chú
Bộ đệm đầy
Lớn
Lý thuyết_loại lưu lượng không thực
ftp
nt
MTU 576 hoặc 1500 byte
http
Trung bình/lớn
nt
WAP
Nhỏ
256 byte
Luồng video
nt
32 kbps _50byte/gói
Điều khiển TCP cho ftp và http
nt
Nhiều gói 40 byte
Hội thảo truyền hình
nt
Chế độ mạch 32 kbps_ 80 byte/20ms
Nhắn tin
nt
Các bản tin văn bản SMS
VoIP
nt
16 kbps_40 byte/20ms không có mào đầu
Game tương tác
nt
Đố vui và trả lời bằng các bản tin văn bản, trò chơi
ứng dụng giao dịch
nt
Tài chính/ ngân hàng, m-commerce
Các dịch vụ địa phương
nt
Thông tin địa phương, quảng cáo, m-commerce
Báo hiệu lớp 3
nt
Thường không nhiều hơn 1 ACK TCP (40 byte), ít hơn
Các ứng dụng khác
?
?
Bảng 4.14 Các dịch vụ
4.5.3 Sự tích hợp 1x EV-DV vào CDMA2000
Tương thích ngược với CDMA2000 là yêu cầu chính đối với 1x EV-DV và các khái niệm đang tồn tại từ CDMA2000 được kết hợp vào 1x EV-DV. Trong thực tế, 1x EV-DV là bản sửa lại của IS-2000(Release C). Danh mục các yếu tố được sử dụng lại từ CDMA2000 gồm:
Báo hiệu cuộc gọi là các thủ tục lớp 3 từ IS-2000 được dùng lại đối với 1x EV-DV. Đáp ứng các kênh 1x EV-DV được tiếp nhận bằng cách thay đổi đôi chút các bản tin lớp 3 đang tồn tại. Ngoài ra, giao thức báo hiệu lớp 2, lớp LAC cũng được sử dụng lại.
Tùy chọn dịch vụ số liệu gói tốc độ cao được dùng lại ở 1x EV-DV. Các trạng thái phiên tương tự được định nghĩa trong 33 đặc tính. Tùy chọn dịch vụ được dùng lại trong các luồng thoại 1x EV-DV.
ít cập nhật hơn đối với RLP để tính toán đối với thay đổi trong các thủ tục định thời NAK.
Các kênh dành riêng CDMA2000 đang tồn tại (ví dụ: F/R-DCCH, F/R-FCH, F/R-SCH) cũng là một phần giao diện vô tuyến 1x EV-DV. Các đặc tính kỹ thuật của chúng và cách sử dụng không thay đổi so với IS-2000.
Đặc tính kỹ thuật đường lên trong 1x EV-DV giống hệt đặc tính kỹ thuật đường lên IS-2000.
Xác nhận người dùng không thay đổi so với IS-2000.
Việc tích hợp này được giải thích trong hình 4.28, trong đó chỉ rõ làm thế nào các kênh 1x EV-DV được tích hợp vào kiến trúc CDMA2000 đang tồn tại. Chức năng điều khiển F-PDCH như là lớp trung gian giữa lớp vật lý và lớp MAC, nó chứa các chức năng mới. Các kênh điều khiển mới của 1x EV-DV chuyển thông tin điều khiển được yêu cầu giữa chức năng điều khiển F-PDCH và lớp vật lý. Chỉ các kênh 1x EV-DV thông tin với lớp MAC là F-PDCH mới cung cấp đường ống (pipe) để vận chuyển dữ liệu và điều khiển của người sử dụng. Ngoài ra, không có giao diện dịch vụ mới nào được thêm vào lớp LAC, lớp 3 và các lớp dữ liệu.
Việc tích hợp này làm lợi cho người điều hành bằng cách tạo ra đường di chuyển nhẹ nhàng từ cơ sở hạ tầng CDMA đã thực hiện của họ. Đặc tính này cũng tối thiểu hóa va chạm đối với cơ sở hạ tầng hiện có khi người điều hành nâng cấp mạng của họ lên 1x EV-DV. Thuê bao cũng truy cập đến tất cả các đặc trưng truyền thống đã được mạng CDMA cung cấp. Cuối cùng, thuê bao được đảm bảo về thiết bị di động mà thuê bao sở hữu có thể đáp ứng cả giao diện vô tuyến 1x và 1x EV-DV, cung cấp đầu cuối đơn có thể hoạt động trên toàn bộ mạng của nhà cung cấp.
Minh họa khác là 1x EV-DV là sự phát triển tự nhiên của 1x với việc kết hợp kênh lưu lượng phục vụ trong 1x EV-DV. Bảng 4.15 giải thích làm thế nào F-PDCH của 1x EV-DV được tích hợp với các kênh lưu lượng 1x đang tồn tại. F-PDCH có thể được dùng ở hai chế độ. Trong chế độ thứ nhất, F-PDCH được sử dụng kết hợp với kênh đường xuống dành riêng. Chế độ thứ hai, F-PDCH là kênh lưu lượng đường xuống duy nhất. Trong chế độ này, cả báo hiệu và lưu lượng mang theo được ghép vào cùng F-PDCH. Trong cả hai chế độ, các kênh lưu lượng đường lên IS-2000 luôn được dùng và chọn lựa làm theo các thủ tục IS-2000. Tất cả các kênh có vẻ như cùng tồn tại trên cùng tần số.
Hình 4.28 Lớp trung gian giữa lớp vật lý và lớp MAC ở 1x EV-DV
Sự kết hợp các kênh này cung cấp cho người điều hành lợi ích phục vụ cho cả dich vụ thoại và dữ liệu ở đường xuống và đường lên. Nếu thuê bao chỉ muốn dịch vụ dữ liệu thì các kết hợp kênh lưu lượng cho phép người điều hành tùy chọn tốc độ dữ liệu sẵn có cho thuê bao này (cung cấp cho thuê bao một sự kết hợp kênh lưu lượng để chỉ cung cấp F-PDCH ở đường xuống). Nếu thuê bao muốn hoạt động với dịch vụ thoại và dữ liệu trộn lẫn thì kết hợp lênh lưu lượng cho phép người điều hành cung cấp cho thuê bao kênh thoại cũng như kênh dữ liệu tốc độ cao. Điều này cho người điều hành phương thức phức tạp đối với việc sử dụng phổ.
Các kết hợp kênh lưu lượng
Sử dụng điển hình
F-PDCH+F/R-FCH+F/R-DCCH
Các dịch vụ thoại và dữ liệu trộn lẫn
F-PDCH+F/R-FCH+R-DCCH
nt
F-PDCH+F/R-DCCH
Chỉ các dịch vụ số liệu
F-PDCH+F/R-FCH
Các dịch vụ thoại và dữ liệu trộn lẫn
F-PDCH+F-CPCCH+R-DCCH
Chỉ các dich vụ số liệu
F-PDCH+F-CPCCH+R-FCH
nt
Bảng 4.15 Kết hợp kênh lưu lượng 1x Ev-DV
4.5.4 Luồng thoại 1x EV-DV
Phần này biểu diễn hai ví dụ về luồng thoạI 1x EV-DV. Luồng thoại đầu tiên chỉ ra chuỗi thiết lập một cuộc gọi 1x EV-DV có các kênh lưu lượng dành riêng đường xuống. Trong luồng này, các bản tin lớp 3 IS-2000 được gửi thông qua các kênh chung đối với trạng thái ban đầu khởi tạo cuộc gọi trong khi kênh dành riêng được dùng cho báo hiệu và F-PDCH được dùng cho lưu lượng người dùng. Coi như kênh dành riêng mang lưu lượng báo hiệu trong khi lưu lượng kèm theo được gửi qua F-PDCH. Luồng thoại thứ hai chỉ ra chuỗi thiết lập cuộc gọi 1x Ev-DV mà không có các kênh lưu lượng dành riêng đường xuống. ở luồng này, các bản tin lớp 3 IS-2000 được gửi qua các kênh chung đối với trạng thái ban đầu khởi tạo cuộc gọi và F-PDCH được dùng cho cả lưu lượng báo hiệu và lưu lượng người dùng. Coi như F-PDCH mang cả lưu lượng báo hiệu phần mà thông thường được gửi thông qua kênh lưu lượng dành riêng cũng như lưu lượng kèm theo thường được gửi trên một kênh dành riêng khác hoặc trên kênh bổ sung.
Hình 4.29 Cuộc gọi 1x EV-DV có các kênh lưu lượng dành riêng
Hình 4.30 Cuộc gọi 1x EV-DV không có kênh lưu lượng dành riêng
Thuật ngữ và các từ viết tắt
1x
1x EV
1x EV-DO
1x EV-DV
2G
3G
3GPP2
AAA
AC
ACK
AM
AMC
AMP
AMPS
ANSI-41
ARQ
B-ISDN
B-PSK
BS
BSC
BTS
cdmaOne
CDM
CDMA
CRC
csch
CSCN
ctch
DRX
DS
dsch
dtch
FA
FCH
FDD
FEC
FER
FFPC
F-CAPICH
F-DAPICH
F-PDCH
F-PDCCH
ftp
GSM
HA
HARQ
HLR
H-PSK
IETF
IMT-2000
IOS
IP
IR
ISDN
IS-
ISP
ITU
IWF
LAC
LAN
MAC
MC
MIEP
MIP
MoIP
MPEG
M-PSK
MRC
MS
MSC
MUX
OCQPSK
OHG
O&M
OSI
OTD
OVSF
PC
PCN
PCS
PDA
PDSN
PLDCF
PLICF
PN
PPCS
PPP
PSCN
PSK
PSTN
QoS
Q-PSK
R-ACKCH
RAN
R-CQICH
RBS
RBP
RF
RLAC
RLP
R-P
RS1
RS2
SCH
SDU
SID
SMS
SN
SRBP
SRLP
STS
TCP
TDM
TIA
UDP
UE
UTRA
VHE
VLR
VoIP
VPN
WAP
WCDMA
WLAN
WNE
WSN
From CDMA2000 1x (IS-2000) 1 x1,25 Mhz carrier
1x Evolution
1x EV Data Only
1x EV Data and Voice
Second Generation
Third Generation
Third Generation Partnership Project Two
Athentication, Authorization and Acounting
Authentication Center
Acknowledgment
Adaptive Modulation
Adaptive Modulation and Coding
Address Manage Protocol
Advanced Mobile Phone System
American National Standards Institute-41
Automatic Repeat Request
Broadband-ISDN
Binary Phase Shift Keying
Base Station
Base Station Controller
Base Transceiver Station
IS-95 Standard based CDMA System
Code Division Multiplexing
Code Division Multiple Access
Cyclic Redundancy Check
Common Signalling Channel
Circuit Switched Core Network
Common Traffic Channel
Discontinuous Reception
Direct Spread
Dedicated Signalling Channel
Dedicated Traffic Channel
Foreign Agent
Fundamental Channel
Frequency Devide Duplex
Forward Error Correction
Frame Error Rate
Fast Forward Power Control
Forward Common Auxiliary Pilot Channel
Forward Dedicated Auxiliary Pilot Channel
Forward Packet Data Channel
Forward Packet Data Control Channel
File Tranfer Protocol
Global System for Mobile Communication
Home Agent
Hybrid ARQ
Home Location Register
Hybrid - PSK
Internet Engineering Task Force
International Mobile Telecomunications-2000
Interoperability Specification
Internet Protocol
Icremental Redundancy
Integrated Services Digital Network
Interim Standard-
Internet Service Provider
International Telecommunication Union
Interworking Function
Logical Access Control
Local Area Network
Media Access Control
MultiCarrier
Mobile Internet Enabling Proxy
Mobile IP
Messaging Over IP
Moving Picture Expert Group
M- ary PSK
Maximal Ratio Combining
Mobile Station
Mobile Switching Center
Multiplexer
Orthogonal Complex QPSK
Operators Harmonization Group
Operation and Maintenance
Open System Interconnection
Orthogonal Transmit Diversity
Orthogonal Variable Spreading Function
Personal Computer
Packet Core Network
Personal Communication System
Personal Digital Assistant
Packet Data Service Node
Physical Layer Dependent Convergence Function
Physical Layer Independent Convergence Function
Pseudo- Noise
PrePaid Calling Service
Point to Point Protocol
Packet Switched Core Network
Phase Shift Keying
Public Switched Telephone Network
Quality of Service
Quadrature PSK
Reverse Acknowledgment Channel
Radio Access Network
Reverse Channel Quality Indicator Channel
Radio Base Station
Radio Burst Protocol
Radio Frequency
Radio Link Access Control
Radio Link Protocol
RAN-PDSN (interface)
Rate Set 1
Rate Set 2
Supplemental Channel
System Identification Number
Short Message Service
Service Network
Signalling Radio Burst Protocol
Signalling Radio Link Protocol
Spacy Time Spread
Transport Control Protocol
Time Division Multiplexing
Telecommunications Industry Association
User Datagram Protocol
User Equipment
Universal Telecomunications Radio Access
Virtual Home Environment
Visitor Location Register
Voice over IP
Virtual Private Network
Wireless Application Protocol
Wideband CDMA
Wireless LAN
Wireless Network Entity
WLAN Serving Node
Lấy từ CDMA2000 1x (IS-2000) một sóng mang 1,25 Mhz
Sự phát triển từ 1x
1x EV chỉ dành cho dữ liệu
1x EV cho dữ liệu và thoại
Thế hệ thứ hai
Thế hệ thứ ba
Dự án 2 hội nhập thế hệ thứ 3
Xác nhận trao quyền và thanh toán
Trung tâm nhận thực
Báo nhận
Điều chế thích ứng
Mã hóa và điều chế thích ứng
Giao thức quản lý địa chỉ
Hệ thống điện thoại di động tiên tiến
Viện tiêu chuẩn quốc gia Mỹ
Yêu cầu tự động lặp lại
ISDN băng rộng
Khóa dịch pha số
Trạm gốc
Bộ điều khiển trạm gốc
Trạm thu phát gốc
Chuẩn IS-95 dựa trên thống CDMA
Ghép kênh phân chia theo mã
Đa truy nhập phân chia theo mã
Mã kiểm tra dư theo chu kỳ
Kênh báo hiệu chung
Mạng lõi chuyển mạch theo mạch
Kênh lưu lượng chung
Thu (bản tin nhắn gọi) gián đoạn
Trải phổ trực tiếp
Kênh báo hiệu dành riêng
Kênh lưu lượng dành riêng
Tác vụ bên ngoài
Kênh cơ bản
Song công kiểu chia tần số
Hiệu chỉnh lỗi trước (khi phát)
Tỷ lệ lỗi khung
Điều khiển công suất nhanh đường xuống
Kênh hoa tiêu phụ chung đường xuống
Kênh hoa tiêu phụ dành riêng đường xuống
Kênh số liệu gói đường xuống
Kênh điều khiển số liệu gói đường xuống
Giao thức truyền tệp
Thông tin di động toàn cầu
Tác vụ tại nhà
ARQ lai
Bộ ghi định vị thường trú
PSK lai
Lực lượng tác vụ kỹ thuật Internet
Viễn thông di động quốc tế-2000
Tính năng hoạt động liên kết
Giao thức Internet
Độ dư thừa lớn
Mạng số đa dịch vụ
Chuẩn tạm thời-
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
Hiệp hội viễn thông quốc tế
Chức năng tương tác
Điều khiển truy nhập vô tuyến
Mạng cục bộ
Điều khiển truy nhập đường truyền
Đa sóng mang
Cho phép ủy quyền Internet di động
IP di động
Thông điệp qua IP
Nhóm chuyên gia hình ảnh động
Kết hợp tỷ lệ cực đại
Máy di động
Trung tâm chuyển mạch di động
Bộ ghép kênh
Khóa dịch pha cầu phương phức trực giao
Nhóm hài hòa hệ thống
Vận hành và bảo đưỡng
Kết nối hệ thống mở
Phân tập phát vuông góc
Hàm trải phổ khả biến vuông góc
Máy tính cá nhân
Mạng lõi gói
Hệ thống thông tin cá nhân
Trợ giúp số cá nhân
Nút dịch vụ dữ liệu gói
Chức năng hội tụ phụ thuộc lớp vật lý
Chức năng hội tụ độc lập lớp vật lý
Giả tạp âm
Dịch vụ gọi trả trước
Giao thức điểm đến điểm
Mạng lõi chuyển mạch gói
Khóa dịch pha
Mạng điện thoại chuyển mạch công cộng
Chất lượng dịch vụ
Khóa dịch pha cầu phương
Kênh báo nhận đường lên
Mạng truy nhập vô tuyến
Kênh chỉ định chất lượng kênh đường lên
Trạm gốc vô tuyến
Giao thức cụm vô tuyến
Sóng vô tuyến
Điều khiển truy nhập liên kết vô tuyến
Giao thức liên kết vô tuyến
Giao diện RAN-PDSN
Tốc độ mức 1
Tốc độ mức 2
Kênh bổ sung
Số nhận dạng hệ thống
Dịch vụ tin ngắn
Mạng dịch vụ
Giao thức cụm vô tuyến báo hiệu
Giao thức liên kết vô tuyến báo hiệu
Trải phổ không gian –thời gian
Giao thức điều khiển truyền
Ghép kênh phân chia theo thời gian
Hiệp hội công nghiệp viễn thông
Giao thức dữ liệu người sử dụng
Thiết bị người sử dụng
Truy nhập vô tuyến viễn thông toàn cầu
Môi trường gia đình ảo
Bộ ghi dịnh vị tạm trú
Thoại thông qua giao thức Internet
Mạng riêng ảo
Giao thức ứng dụng không dây
CDMA băng rộng
LAN không dây
Thực thể mạng không dây
Nút dịch vụ WLAN
Tài liệu tham khảo
Giáo trình thông tin di động
Nguyễn Phạm Anh Dũng
Nhà xuất bản bưu điện
Giáo trình thông tin di động thế hệ thứ ba
Nguyễn Phạm Anh Dũng
Nhà xuất bản bưu điện – 2004
cdmaOne và cdma2000 ( hai tập )
Nguyễn Phạm Anh Dũng
Nhà xuất bản bưu điện – 2003
4. Tính toán mạng thông tin di động số Cellular
Vũ Đức Thọ
Nhà xuất bản giáo dục
GSM, cdmaOne and 3G systems
Raymond Steele, Chin-Chun Lee and Peter Gould
Copyright ể 2001 John Wiley & Sons Ltd
Và tham khảo tài liệu trên một số trang Web như:
www.cdg.org/technology/3g/3g_cdma2000.asp
www.rohde-schwarz.com
www.wiley.co.uk
www.ericson.com
www.zaborski.com/cdma/techterm.htm
www.nld.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24783.doc