MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển và trở thành xu thế khách quan của sự phát triển kinh tế thế giới. Quá trình toàn cầu hóa đang làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt nền kinh tế thế giới, trong đó có sự thay đổi về thói quen mua sắm của người tiêu dùng. Bên cạnh nhu cầu ngày càng cao về những sản phẩm hữu dụng nói chung, đặc biệt là tại các nước phát triển, người tiêu dùng còn chú ý đến những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Nhãn sinh thái là một trong các biện pháp nhằm thông tin và giáo dục ngư*ời tiêu dùng về các lợi thế môi tr*ường của sản phẩm, đồng thời có thể tạo ra các áp lực đòi hỏi và khuyến khích đổi mới dẫn tới việc giảm các tác động môi trư*ờng trong sản xuất và tiêu thụ. Liệu nhãn sinh thái có thể đóng góp cho việc giảm thiểu sự căng thẳng về môi tr*ường hay không và giảm đ*ược bao nhiêu là việc cần đ*ược đặt ra trư*ớc khi triển khai chư*ơng trình. Các tác động của ch*ương trình cấp nhãn sinh thái còn phụ thuộc rất nhiều vào sự liên quan và tầm quan trọng của các tiêu chí cấp nhãn sinh thái cũng như* thị phần của sản phẩm đư*ợc cấp nhãn sinh thái. Nhãn sinh thái ở một chừng mực nhất định còn đ*ược dùng như* một hình thức quảng cáo, một công cụ marketing có hiệu quả cho sản phẩm.
Trước tình hình trên, nhiều quốc gia nhiều công ty, đã thay đổi chiến lược sản xuất, tạo ra những sản phẩm xanh, ít gây độc hại đến môi trường. Cùng với đó là sự ra đời của các tổ chức làm nhiệm vụ xây dựng tiêu chí, giám định và cấp nhãn sinh thái cho những sản phẩm thân thiện với môi trường.
Để quản lý và bảo vệ môi trường, bên cạnh các công cụ pháp luật, truyền thông, nhiều quốc gia đã sử dụng các công cụ kinh tế mang tính mềm dẻo hơn, trong đó sử dụng nhãn sinh thái được xem là một biện pháp thuộc nhóm công cụ kinh tế nhằm khuyến khích người tiêu dùng và nhà sản xuất bảo vệ môi trường thông qua việc khuyến khích sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm thân thiện với môi trường. Việc tiếp cận trên nhiều quốc gia đã có những quy định về nhãn sinh thái riêng cho mình và trên thực tế, nhãn sinh thái đã trở thành một trong những công cụ kinh tế quan trọng để quản lý môi trường trong các doanh nghiệp có định hướng sản phẩm góp phần thực hiện chiến lược phát triển bền vững.
Được biết đến như một vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Bình Dương là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng phát triển công nghiệp và các dịch vụ đi kèm. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo sự phát triển lâu dài, cân đối, bền vững trong tương lai.
Đề tài “Nghiên cứu đề xuất tiêu chí dán nhãn sinh thái và đánh giá tiềm năng áp dụng cho sản phẩm ngành chế biến hạt điều của Công ty cổ phần Hạt Việt tỉnh Bình Dương’’ sẽ góp phần nâng cao uy tín, khẳng định thương hiệu cho Công ty cổ phần Hạt Việt nói riêng và tạo tiền đề cho việc áp dụng đại trà cho các doanh nghiệp khác có cùng ngành chế biến hạt điều trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đồng thời góp phần vào công tác bảo vệ môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương nói riêng và Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu đề tài
Nghiên cứu các cơ sở khoa học và thực tiễn để xây dựng tiêu chí và đánh giá tiềm năng áp dụng nhãn sinh thái cho sản phẩm hạt điều nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký xin cấp nhãn sinh thái của các doanh nghiệp khi nhà nước tiến hành đánh giá chứng nhận. Xa hơn nữa là nhằm nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu của các công ty nói riêng và của tỉnh Bình Dương nói chung. Khuyến khích việc sản xuất và tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường, xây dựng ý thức bảo vệ môi trường trong xã hội gắn với lợi ích kinh tế của các doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa nhãn sinh thái là một lĩnh vực mà các lợi ích kinh tế - môi trường chủ yếu có thể được nhận qua việc khai thác mối quan tâm đến môi trường của người tiêu thụ sản phẩm.
3. Nội dung nghiên cứu
- Tổng hợp, tham khảo, kế thừa các nghiên cứu, tài liệu liên quan về công cụ nhãn sinh thái và đánh giá vòng đời sản phẩm.
- Đánh giá vòng đời sản phẩm cho sản phẩm đối tượng
- Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) cho sản phẩm hạt điều.
- Đề xuất các tiêu chí đánh giá cho sản phẩm hạt điều.
- Khảo sát thực tế và thu thập dữ liệu về Công ty đối tượng và đánh giá thử nghiệm theo tiêu chí đã đưa ra.
4. Phương pháp nghiên cứu
Ø Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan từ các sách, giáo trình nghiên cứu, báo cáo khoa học, trang thông tin điện tử.
Ø Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế tại một số nhà máy chế biến hạt điều để đánh giá vòng đời sản phẩm.
Ø Phương pháp đánh giá vòng đời sản phẩm: Đánh giá vòng đời sản phẩm là phân tích đầu vào, đầu ra cũng như tác động môi trường tiềm ẩn của hệ thống sản phẩm/dịch vụ trong suốt chu trình sống của nó để tìm hiểu rõ hơn mức độ tác động của nó đối với môi trường. Phương pháp này được áp dụng để đề xuất các tiêu chí cụ thể của nhãn sinh thái cho sản phẩm hạt điều.
Ø Phương pháp phân tích tổng hợp: Sau khi tiến hành việc khảo sát thực tế để thu thập số liệu cụ thể và phân tích tổng hợp các số liệu, tài liệu đã thu thập được từ đó đánh giá khả năng xây dựng chương trình dán nhãn sinh thái cho sản phẩm.
Ø Phương pháp trao đổi ý kiến với chuyên gia: Trao đổi ý kiến với các chuyên gia có kinh nghiệm về nhãn sinh thái, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Sản phẩm ngành chế biến hạt điều được lựa chọn làm đối tượng cho việc nghiên cứu đánh giá tiềm năng áp dụng nhãn sinh thái vì:
- Đây là loại dản phẩm được khá nhiều người biết đến trên thị trường.
- Thương hiệu được gắn nhãn sinh thái sẽ có nhiều thuận lợi trong việc quảng bá hình ảnh cho doanh nghiệp và tăng tính cạnh tranh. Dễ dàng hòa nhập thị trường quốc tế.
6. Ý nghĩa thực tiễn
Việc áp dụng nhãn sinh thái đã được thực hiện từ rất lâu trên thế giới. Tuy nhiên, tại Việt Nam vấn đề này vẫn còn khá mới mẽ. Cho đến thời điểm này, tại Việt Nam nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng, việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chí liên quan đến việc áp dụng nhãn sinh thái cho sản phẩm ngành chế biến hạt điều vẫn chưa được thực hiện.
Đề tài nghiên cứu giúp sản phẩm của các công ty có bước chuẩn bị tốt, đáp ứng phần nào các yêu cầu của tiêu chuẩn cấp nhãn sinh thái của các cơ quan chức năng khi ban hành và đánh giá. Các sản phẩm của công ty dễ dàng đạt được tiêu chuẩn để được cấp nhãn sinh thái cho sản phẩm của mình. Đáp ứng được xu thế phát triển chung của thế giới. Điều này giúp các doanh nghiệp tăng thị phần tại thị trường nội địa, cũng như có thể xâm nhập vào những thị trường khó tính, đòi hỏi những sản phẩm hàng hóa không chỉ đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng mà còn đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường, tạo tính cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại của các nước.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương có thể tham khảo mô hình này để xây dựng chương trình nhãn sinh thái cho doanh nghiệp mình.
7. Kết cấu đồ án
Gồm 4 chương, phần mở đầu và phần kết luận – kiến nghị
Chương 1: Tổng quan về nhãn sinh thái
Chương 2: Tổng quan về ngành chế biến hạt điều tại Việt Nam và Bình Dương
Chương 3: Đề xuất tiêu chí dán nhãn sinh thái cho sản phẩm ngành chế biến hạt điều
Chương 4: Áp dụng dán nhãn sinh thái cho sản phẩm nhân hạt điều của Công ty Cổ Phần Hạt Việt
Chương 5: Đề xuất các giải pháp nhằm tiến tới đạt được nhãn sinh thái cho Công ty Cổ Phần Hạt Việt
149 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Nghiên cứu đề xuất tiêu chí dán nhãn sinh thái và đánh giá tiềm năng áp dụng cho sản phẩm ngành chế biến hạt điều của công ty cổ phần Hạt Việt - Tỉnh Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n hiện đại nên hầu như không phát sinh nước thải trong quá trình sản xuất.
v Nước mưa chảy tràn
Bản thân nước mưa không làm ô nhiễm môi trường nhưng khi nước mưa cuốn theo các chất bẩn và đất cát xuống mương thoát nước nếu không có biện pháp tiêu thoát tốt sẽ gây nên tình trạng ứ đọng nước mưa, tạo ảnh hưởng xấu đến môi trường.
4. Khí thải
Theo công nghệ sản xuất hiện hữu tại nhà máy, các nguồn gây ô nhiễm không khí được liệt kê như sau:
Bảng 4.10: Nồng độ các chất ô nhiễm không khí
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
Tiêu chuẩn so sánh
Vị trí 1
Vị trí 2
TCBYT (QĐ 3733/2002/QĐ-BYT)
TCVN 5937, 5949 – 1995
Bụi
mg/m3
0,67
0,35
6,0
0,3
SO2
mg/m3
0,024
0,035
10
0,5
NO2
mg/m3
0,042
0,043
10
0,4
CO
mg/m3
11,21
6,01
40
40
Phenol
mg/m3
0,181
0,009
8
0,01
Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động
Ghi chú:
Vị trí 1: trong xưởng sản xuất – khu vực chao hạt
Vị trí 2: ngoài xưởng sản xuất – khu vực cổng nhà máy
Bảng kết quả trên cho thấy nồng độ các chất ô nhiễm trong môi trường lao động đều đạt tiêu chuẩn cho phép so với tiêu chuẩn môi trường lao động do Bộ Y tế ban hành. Trong đó, bụi và hơi phenol – tác nhân ô nhiễm chính đều thấp hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, thông số bụi, SO2, NO2 trong môi trường không khí ngoài xưởng sản xuất vượt tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân chính là do hoạt động giao thông trên quốc lộ qua cổng nhà máy. Đây là nguồn ô nhiễm không thể tránh khỏi. Nguồn ô nhiễm khác đáng quan tâm có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí xung quanh khu vực nhà máy là khí thải từ công đoạn chao dầu và sấy hạt của nhà máy chưa được xử lý triệt để và chưa được phát tán hiệu quả. Để giải quyết vấn đề này, nhà máy cần triển khai thực hiện biện pháp xử lý khí thải trong công đoạn chao dầu và sấy hạt .
Ô nhiễm không khí từ hoạt động của lò hơi: lò hơi sử dụng nguyên liệu là vỏ hạt Macadamia nên khí thải phát sinh nhiệt, bụi và các chất ô nhiễm đặc trưng như NOx, SOx, CO…
Ô nhiễm khí thải từ các phương tiện vận chuyển: Khí thải từ các phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu hoặc sản phẩm, phương tiện xếp dỡ và vận chuyển nội bộ trong khu vực nhà máy. Khi hoạt động như vậy, các phương tiện vận tải với nhiên liệu tiêu thụ chủ yếu là xăng và dầu diezel sẽ thải ra môi trường một lượng khói thải chứa các chất ô nhiễm không khí. Thành phần khí thải chủ yếu là COx, NOx, SOx, cacbuahydro, aldehyd, bụi. Nguồn ô nhiễm này phân bố rải rác và khó chế một cách chặt chẽ được.
Có thể từ lượng xe hoạt động hàng ngày và thành phần khí thải của xe cả khi hoạt động cho ở bảng sau cho phép tính được một cách tương đối tải lượng các chất ô nhiễm không khí thải vào môi trường từ các động cơ các phương tiện giao thông vận tải.
Bảng 4.11: Thành phần các chất ô nhiễm trong khói thải động cơ đốt trong
Tình trạng vận hành
CxHy (ppm)
CO (%)
NO2 (ppm)
CO2 (%)
Chạy không tải
750
5,2
30
9,5
Chạy chậm
300
0,8
1.500
12,5
Chạy tăng tốc
400
5,2
3.000
10,2
Chạy giảm tốc
4.000
4,2
60
9,5
Ô nhiễm nhiệt: Nhiệt phát sinh chủ yếu từ hoạt động của các máy chiên.Ngoài ra, các thiết bị máy móc khi vận hành có thể phát sinh nhiệt do ma sát. Nhiệt độ này ảnh hưởng đến độ bốc hơi, phát tán bụi, các khí thải, cũng như tác động đến khả năng trao đổi khí của cơ thể con người.
Ô nhiễm do tiếng ồn: Nguy cơ phát sinh tiếng ồn lớn nhất là từ quá trình sản xuất của nhà máy. Tiếng ồn có thể phát sinh từ các khu vực khu vực phân loại hạt, cắt tách hạt, sàng hạt và các máy đóng bao... Tuy nhiên đánh giá sơ bộ trong quá trình khảo sát cho thấy các khu vực này có mức ồn không đáng kể. Ngoài ra, tiếng ồn do các phương tiện giao thông vận tải ra vào Công ty phát ra từ động cơ, do sự rung động của các bộ phận xe…
Để đánh giá chất lượng không khí liên quan đến hoạt động sản xuất của công ty, Công ty kết hợp với viện nghiên Cứu công nghệ môi trường & BHLĐ đã tiến hành đo đạc với kết quả khảo sát như sau:
Bảng 4.12: Bảng kết quả đo vi khí hậu, tiếng ồn bên trong và
khu vực xung quanh công ty
Điểm đo
Cường độ ồn (dBA)
Nhiệt độ (oc)
Độ ẩm (%)
Tốc độ gió (m/s)
Trước cổng nhà máy
67-69
31,8
74
1-1,2
Giới hạn tối đa cho phép trong khu vực công cộng và dân cư (TCVN 5949-1998)
Từ 6 giờ- 18 giờ: 75
19 giờ - 22 giờ: 70
22 giờ - 6 giờ : 50
-
-
-
Đầu xưởng sản xuất
79-81
32
70,6
1,3-1,6
Cuối xưởng sản xuất
77-82
31,5
72,6
1,3-1,6
Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (Theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002)
≤ 85
≤32
≤80
0,2-1,5
Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động
Bảng 4.13: Kết quả đo nồng độ khí thải phát tán trong khu vực sản xuất và tại khu vực xung quanh công ty.
Chỉ tiêu
Điểm đo
Bụi
(mg/m3)
CO
(mg/m3)
SO2
(mg/m3)
NO2
(mg/m3)
Trước cổng nhà máy
0,21
3,8
0,212
0,060
Tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937-2005)
0,3
30
0,35
0,2
Đầu xưởng sản xuất
0,42
4,1
0,290
0,108
Cuối xưởng sản xuất
0,43
4,5
0,286
0,105
Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (Theo QĐ 3733/2002/QĐ-BYT 10/10/2002)
6
40
5
5
Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động
Nhận xét: Dựa vào kết quả đo đạc cho thấy hầu hết nồng độ các chất ô nhiễm có trong không khí phát sinh từ hoạt động sản xuất của Công ty đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép, đạt tiêu chuẩn TCVS 3733/2002 của Bộ Y Tế.
Để đánh giá chất lượng không khí liên quan đến hoạt động của lò hơi, Công ty kết hợp với viện nghiên Cứu công nghệ môi trường & BHLĐ đã tiến hành đo đạc nồng độ bụi và khí độc phát sinh tại nguồn thải, kết quả khảo sát như bảng sau:
Bảng 4.14: Bảng kết quả đo hơi khí độc, bụi trong nguồn thải
Chỉ tiêu
Điểm đo
Lưu lượng
Bụi
CO
SO2
NOx
P( m3/h)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
(mg/m3)
Khí thải tại lò hơi
(đo tại nguồn thải)
P<20.000
178
820
234
282
TCVN 5939-2005 cột A
400
1000
1500
1000
Áp dụng Cmax = CxKpxKv
Kp = 1, Kv= 0,8
320
800
1200
800
Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động
Nhận xét: Dựa vào kết quả đo đạc cho thấy hầu hết nồng độ các chất ô nhiễm có trong khí thải phát sinh từ hoạt động của lò hơi đều nằm trong tiêu chuẩn cho phép, đạt tiêu chuẩn TCVN 5939:2005 loại A. Chỉ có chỉ tiêu CO vượt so với tiêu chuẩn 1,02 lần và hệ số vượt này rất nhỏ, không đáng kể.
3. Ô nhiễm bụi do hoạt động sản xuất
Trong đó quá trình sản xuất hoạt động chủ yếu gây ô nhiễm bụi từ công đoạn sàng hạt, phân loại và đóng gói. Các nguồn ô nhiễm này tương đối phân tán và rất khó kiểm soát. Phenol có thể bốc hơi từ hạt trong suốt quá trình lưu trữ, phân loại và đóng gói. Tuy nhiên, kết quả đo đạc cho thấy hầu hết các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí trong nhà máy đều đạt tiêu chuẩn cho phép, kể cả thông số bụi và phenol.
Bảng 4.15: Kết quả đo đạc chất lượng không khí tại khu vực phân loại hạt
STT
Chỉ tiêu đo đạc
Đơn vị
Nồng độ
Tiêu chuẩn Bộ Y Tế
(QĐ 3733/2002/QĐ-BYT)
Bụi
mg/m3
0,12
6,0
SO2
mg/m3
0,009
10
NO2
mg/m3
0,023
10
CO
mg/m3
5,38
40
Phenol
mg/m3
0,004
8
Nguồn: Viện Nghiên Cứu Công Nghệ Môi Trường và Bảo Hộ Lao Động
4. Ô nhiễm Tiếng ồn
Tiếng ồn phát sinh trong quá trình vận hành máy móc, tuy nhiên các máy móc thiết bị của công ty đều là máy mới nên mức độ gây ồn là không cao. Tiếng ồn chủ yếu ảnh hưởng trong nhà máy là công nhân trực tiếp sản xuất, nhưng không đáng kể. Tuy nhiên nếu tiếng ồn ở cường độ cao trong giai đoạn dài sẽ dẫn đến bệnh điếc nghệ nghiệp.
5. Chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại
Chất thải sinh hoạt bao gồm giấy văn phòng phẩm thực phẩm, rau quả dư thừa, bọc nilon, giấy, lon, chai ... Trong từng phân xưởng và nhà ăn đều có trang bị hai loại giỏ đựng rác có nắp đậy: một loại giỏ đựng rác loại cứng khó xử lý (vỏ đồ hộp, vỏ lon bia, các loại chai lọ thủy tinh, nhựa) một loại giỏ đựng rác loại mềm, dễ xử lý (thức ăn thừa, các chất hữu cơ…). Rác được thu gom lại hàng ngày. Công ty kết hợp với Công ty dịch vụ vệ sinh địa phương trong khu vực thu gom mỗi ngày chở về tập trung tại bãi rác qui định.
Qui trình thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt trong Nhà máy như sau:
RÁC SINH HOẠT
CÁC GIỎ RÁC
QUÉT DỌN VỆ SINH
TẬP TRUNG Ở KHU XỬ
LÝ CHẤT THẢI RẮN
XE ĐẨY HOẶC NGƯỜI
THU GOM
VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ
Sơ đồ 4.5: Sơ đồ quản lý rác thải sinh hoạt tại Công ty Cổ Phần Hạt Việt
Ngoài lượng chất thải rắn sinh hoạt thông thường nhà máy còn thải bỏ lượng lớn dầu chiên hạt điều đã qua sử dụng. Công ty đã bố trí các thùng chứa lưu trữ lượng dầu này đúng nơi quy định và giao cho đơn vị thu gom đem đi xử lý.
Chất thải rắn sản xuất phát sinh trong hoạt động của nhà máy bao gồm: các loại giấy carton, bao bì ... ước tính khoảng 20kg/ngày. Chất thải này sẽ được thu gom chung với lượng chất thải có khả năng tái chế trong công ty bán lại cho các cơ sở thu mua phế liệu...
v Chất thải rắn nguy hại
Công đoạn sản xuất của nhà máy không phát sinh chất thải nguy hại, chất thải nguy hại nếu có chỉ là bóng đèn hư, cặn dầu nhớt bảo trì máy móc thiết bị với số lượng rất nhỏ. Lượng chất thải này sẽ được gom chung với toàn bộ chất thải nguy hại phát sinh trong công ty giao cho đơn vị có chức năng thu gom xử lý theo đúng thông tư 12/2006/TT-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại.
Các loại chất thải rắn sinh hoạt và sản xuất, nếu không được xử lý tốt sẽ gây tác động xấu cho môi trường đất, môi trường nước và là môi trường thuận lợi cho các vi trùng phát triển sẽ là nơi phát sinh và lây lan các nguồn bệnh do côn trùng (ruồi, chuột,...), mùi, bụi... ảnh hưởng trực tiếp đến con người và cảnh quan khu vực. So với nước thải và khí thải, tốc độ lan truyền tác hại đối với môi trường do chất thải rắn không cao bằng nhưng với khối lượng lớn và các thành phần khó xử lý, nó tiềm ẩn nguy cơ ô nhiễm môi trường rất cao.
Nguy cơ phát sinh hỏa hoạn
Nguy cơ hỏa hoạn từ các hoạt động trong nhà xưởng của nhà máy là rất đáng quan tâm. Hỏa hoạn có thể phát sinh từ một số nguyên nhân sau:
Lưu trữ nguyên liệu và sản phẩm: các loại nguyên liệu, thành phẩm và bao bì đóng gói của công ty đều ở dạng khô nên rất dễ bắt lửa và cháy.
Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa nguyên vật liệu, sản phẩm, chất thải rắn v.v…;
Sự cố về các thiết bị điện: dây trần, dây điện, động cơ.... bị quá tải trong quá trình vận hành, phát sinh nhiệt và dẫn đến cháy, hoặc do chập mạch khi gặp mưa dông to
4.4.4. Giai đoạn phân phối
Sản phẩm nhân hạt điều của Công ty Cổ Phần Hạt Việt được xuất khẩu sang thị trường nước ngoại như : Châu Âu, Trung Quốc,...và tiêu thụ trong nước như phân phối đến các cửa hàng, đại lý, siêu thị trên cả nước. Hiện công ty đã xây dựng mạng lưới tiêu thụ các sản phẩm hạt điều tại các hệ thống siêu thị lớn nhất Việt Nam như Metro, Maximart, Big-C, Co-op Mart.
Hình 4.13 : Sản phẩm nhân điều của công ty Cổ Phần Hạt Việt
được bày bán trong siêu thị
4.4.4.1. Các tác động trong giai đoạn phân phối
Quá trình phân phối sẽ gây nên các tác động do việc vận chuyển sản phẩm đến các đại lý, cửa hàng. Hoạt động của các phương tiện vận chuyển sẽ phát sinh lại các khí thải, bụi và tiếng ồn gây ô nhiễm môi trường không khí. Đây là nguồn ô nhiễm phân tán và di động nên rất khó kiểm soát. Thành phần các chất ô nhiễm có trong khí thải khi vận hành các phương tiện này gồm có hydro carbon, CO, SOX, NOX, aldehyde, bụi, chì,…Mức độ gây ô nhiễm của các phương tiện phụ thuộc vào công suất, chế độ vận hành ( chạy không tải, chạy chậm, chạy nhanh, chạy trung bình) và loại nhiên liệu mà phương tiện sử dụng.
Bảng 4.16 :Hệ số ô nhiễm của xe sử dụng xăng
Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(kg/1.000 lít xăng)
CO
291
CXHY
33,2
NOX
11,3
Chì
0,3
Aldehyde
0,4
( Nguồn: WHO,1993)
Bảng 4.17: Hệ số ô nhiễm của xe sử dụng dầu diesel
Chất ô nhiễm
Hệ số ô nhiễm
(kg/1.000 lít DO)
CO
7,2
NO2
26,64
SO2
10,8
Bụi
13,2
( Nguồn: WHO,1993)
4.4.5. Giai đoạn sử dụng và thải bỏ
Sản phẩm sau khi đóng gói, phân phối ra thị trường đến các hệ thống bán lẽ, sản phẩm hạt điều của Công ty Cổ Phần Hạt Việt sẽ đến tay người tiêu dùng. Đồng thời các sản phẩm vẫn giữ được hương vị, màu sắc, rất tiện lợi cho nhiều mục đích sử dụng. Với đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết, điều là thực phẩm ăn chay lí tưởng và là một dược phẩm có giá trị đối với một số bệnh. Là thực phẩm giàu chất béo 0% cholesterol thích hợp cho người ăn kiêng hiện nay các nước phát triển đang khuyến khích sử dụng nhân điều ngày càng tăng.
Quá trình sử dụng, chất thải còn lại của sản phẩm là bao bì, hộp nhựa, hộp giấy. Đây là loại bao bì thực phẩm, không chứa các thành phần nguy hại nên có thể thải bỏ cùng với các loại chất thải rắn sinh hoạt thông thường hoặc có biện pháp thu hồi lạo bao bì.
4.4.5.1 Các tác động trong giai đoạn sử dụng và thải bỏ
Chất thải phát sinh từ quá trình này chủ yếu là các chất thải rắn như sản phẩm thừa, hỏng, bao bì. Sự thải bỏ không đúng cách các loại chất thải này sẽ gây mùi hôi thối, làm mất vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị, đồng thời gây tác động xấu đến hệ thống cơ sở hạ tầng như hệ thống thoát nước do rác thải.
4.5. CÁC BIỆN PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÃ ĐƯỢC THỰC HIỆN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HẠT VIỆT
4.5.1. Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt từ bồn cầu được xử lý qua bể tự hoại. Bể tự hoại là công trình đồng thời làm hai chức năng là lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn lắng giữ lại trong bể từ 6 - 8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí các chất hữu cơ bị phân hủy một phần tạo thành các khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan. Hệ thống xử lý bằng bể tự hoại 3 ngăn được trình bày trong hình 3.10. Nước thải sau bể tự hoại được thu gom và dẫn về trạm xử lý nước thải tập trung của nhà máy.
Nước ra
Nước vào
Hình 4.18: Cấu tạo của bể tự hoại
4.5.2. Biện pháp xử lý nước mưa chảy tràn
Hiện nay Công ty đã xây dựng hệ thống thoát nước mưa tách riêng với hệ thống thoát nước thải của Công ty. Các mương rảnh thoát nước mưa có hố gas đặt song chắn rác để tách rác. Nước mưa từ mái nhà xưởng được thu gom bằng máng thu và ống dẫn xuống các hố gas tập trung của công ty và không cho chảy tràn ra mặt đất và định kỳ nạo vét chất thải rắn ở hố gas. Nước mưa theo rãnh thoát xã vào công thoát nước chung của khu vực.
4.5.3. Biện pháp xử lý nước thải sản xuất
Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được tập trung về trạm xử lý nước thải của nhà máy. Đầu tiên nước thải được đưa qua song chắn rác để loại bỏ những các thành phần chất thải có kích thước lớn. Từ song chắn rác, nước thải được thiết kế tự chảy qua bể điều hòa nhằm mục đích điều hòa lưu lượng và nồng độ các chất có trong nước thải. Từ bể điều hòa, nước thải được bơm qua bể Aerotank – xử lý sinh học hiếu khí.Tại bể Aerotank nước thải xáo trộn với bùn hoạt tính có trong bể. Qua quá trình cấp khí vi sinh vât có trong bùn sẽ phân hủy hàm lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Sau khi ra khỏi bể Aerotank, nước chảy qua bể lắng 2 nhằm tách cặn bùn. Nước thải sau đó được đưa qua bể chứa trung gian rồi bơm lên thiết bị lọc áp lực để loại hoàn toàn cặn bẩn có trong nước thải. Từ bể lọc nước thải tiếp tục chảy qua bể khử trùng, bể khử trùng là hệ thống xử lý bậc cao nhằm tiêu diệt toàn bộ lượng vi khuẩn có trong nước thải. Nước thải ra môi trường đạt nguồn loại A và công ty sẽ tái sử dụng nước thải cho mục đích vệ sinh máy móc, thiết bị, tưới cây... Bùn từ bể lắng được đưa qua bể chứa bùn, ép bùn và cuối cùng là đưa đi xử lý theo đúng luật định. Quy trình xử lý nước thải tập trung của nhà máy được trình bày ở sơ đồ 4.6
NƯỚC THẢI
BỂ ĐIỀU HÒA THỔI KHÍ
BỂ SINH HỌC HIẾU KHÍ (AEROTANK)
BỂ LẮNG BÙN VI SINH
BỂ TRUNG GIAN
NƯỚC SAU XỬ LÝ
Bể chứa bùn sinh học
Thải bỏ
Máy cấp khí nén
Hóa chất khử trùng
Máy cấp khí nén
Tuần hoàn bùn
BỂ LỌC ÁP LỰC
BỂ KHỬ TRÙNG
Nước rửa lọc
Sơ đồ 4.6: Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải
4.5.3. Biện pháp xử lý khí thải
Hiện nay công ty đã xây dựng hệ thống xử lý khí thải lò hơi nhằm giảm thiểu các tác động tiêu cực do chất thải từ lò hơi như : bụi, CO, NO2, SO2... như hình 2.3, khí thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép theo TCVN 5939-2005 loại A.
Nước tuần
hoàn
Khí thải
Tháp lọc khô
Ống khói
Tháp lọc nước
Thải ra môi trường
Bùn nước thải
Bể Lắng
Trạm xử lý nước thải
Bùn thải
Cặn
Sơ đồ 4.7 : Quy trình tuần hoàn nước xử lý khí thải lò hơi
4.5.4. Các biện pháp xử lý chất thải rắn
4.5.4.1. Đối với chất thải rắn sinh hoạt
- Cần giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh chung của công nhân viên tại Công ty, ban hành các nội quy về bảo vệ môi trường để công nhân viên trong Công ty thực hiện.
- Bố trí các thùng chứa rác sinh hoạt tại khu vực văn phòng, nhà xưởng và tại khuôn viên công ty để mọi người bỏ rác vào thùng đựng rác, tránh được tình trạng vứt rác bừa bãi.
- Đối với các đồ hộp, lon, bao bì nylon được thu gom, phân loại bán cho các cơ sở thu mua phế liệu.
4.5.4.2. Đối với chất thải rắn sản xuất
- Tiến hành phân loại và có thùng chứa riêng đối với các loại chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất như: bao bì đựng sản phẩm, hạt điều vụn,…và được luân chuyển thường xuyên ra nơi tập kết rác thải chung của Công ty.
- Các thùng chứa rác phải có nắp đậy để tránh mùi hôi ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân viên.
- Chất thải rắn được Công ty ký hợp đồng với đơn vị có chức năng đến thu gom, vận chuyển và xử lý hằng ngày.
4.5.4.3. Đối với chất thải rắn nguy hại
- Chất thải rắn nguy hại phát sinh trong quá trình sản xuất như: bao bì, hộp nhựa hư hỏng cần được phân loại riêng để tiện cho việc xử lý.
- Thùng chứa chất thải nguy hại được dán nhãn để công nhân viên dễ phân biệt và bỏ rác đúng nơi quy định.
- Hiện nay Công ty đã đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại với Sở Tài Nguyên và Môi Trường Bình Dương và ký hợp đồng với các đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại theo yêu cầu của pháp luật.
4.5.5. Các biện pháp khống chế ô nhiễm
4.5.5.1. Ô nhiễm bụi
Để khắc phục ô nhiễm bụi trong nhà máy, công ty đã thực hiện các biện pháp sau:
- Quy định bắt buộc công nhân trực tiếp vận hành lò hơi, máy sấy... phải đội mũ, đeo kính bảo hộ, khẩu trang, nút chống ồn... khi làm việc.
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ cho công nhân làm việc trong nhà máy.
- Kho bãi phải được làm nền bằng bê tông có mái che tránh nước mưa và tường bao quanh để tránh bụi phát tán vào môi trường xung quanh. Áp dụng chế độ quản lý, sử dụng kho bãi khoa học sao cho ít gây ô nhiễm nhất đến các khu vực xung quanh.
Thường xuyên quét dọn, phun nước rửa đường xung quanh nhà kho, đường giao thông để giảm lượng bụi đất khô phát tán vào không khí trong những ngày nắng to, gió nhiều.
4.5.5.2. Ô nhiễm nhiệt thừa
Lò hơi đặt cách ly hoàn toàn với khu sản xuất để khắc phục ô nhiễm nhiệt. Ngoài ra trong nhà máy bố trí hệ thống quạt thông gió đảm bảo điều kiện làm việc trong xưởng sản xuất.
4.5.5.3. Ô nhiễm do tiếng ồn
Công ty đã có các biện pháp sau để khống chế tiếng ồn:
- Có kế hoạch bố trí thời gian làm việc hợp lý, không giao nhận hàng vào những giờ nghỉ để tránh gây ảnh hưởng đến khu vực;
- Trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho công (găng tay, khẩu trang, nút chống ồn…), tránh hiện tượng có phương tiện bảo hộ mà không sử dụng.
- Kiểm tra định kỳ các loại phương tiện lưu thông trong nhà máy, tránh xe quá cũ không đảm bảo vấn đề môi trường và an toàn, thường xuyên bảo dưỡng các thiết bị hoạt động.
4.5.6. Các tác động khác
4.5.6.1. Nguy cơ cháy nổ
v Nguyên nhân
Ngành nghề đặc trưng của nhà máy là chế biến hạt điều nên rất dễ gây ra hỏa hoạn nếu không cẩn thận và không có biện pháp quản lý thích hợp đặc biệt là kho chứa hàng và hệ thống ống dẫn gaz, bồn chứa gaz, chứa dầu. Ngoài ra, sự cố hỏa hoạn xảy ra còn do nguyên nhân chập điện.
Đặc thù của công ty là chế biến thực phẩm nếu có sự cố cháy nổ xảy ra sẽ thiệt hại rất lớn và tài sản và tính mạng con người. Do đó, công ty rất chú ý đến việc PCCC.
v Biện pháp phòng chống cháy nổ
Công ty thực hiện đầy đủ và nghiêm ngặt các quy định của cơ quan chức năng tại địa phương cũng như của Nhà nước về công tác bảo đảm an toàn lao động và an toàn phòng chống cháy nổ.
Trang bị đầy đủ các phương tiện cứu hỏa như bình CO2, thang, xẻng, ống cấp nước chữa cháy...
Tuân thủ các quy phạm của nhà chế tạo về việc vận hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị để đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn và hiệu quả.
Phối hợp với các cơ quan chức năng về phòng chống cháy nổ và an toàn lao động để được hướng dẫn, huấn luyện về các công tác này cũng như các biện pháp áp dụng để xử lý các tình huống xảy ra.
Thiết lập hệ thống báo cháy, đèn hiệu và phương tiện thông tin tốt.
Thường xuyên kiểm tra hệ thống đường ống dẫn gaz, bồn chứa gaz, bồn chứa dầu.
4.5.7. Chương trình quản lý và giám sát môi trường
4.5.7.1. Chương trình quản lý môi trường
Một số biện pháp quản lý môi trường trong quá trình hoạt động sản xuất
- Công ty sẽ có cán bộ chuyên trách về môi trường để quản lý và kiểm soát toàn bộ các khâu sản xuất có khả năng phát sinh ô nhiễm để có hướng giải quyết và khắc phục.
- Thu gom và lưu trữ chất thải sinh hoạt, chất thải sản xuất đúng nơi quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải và xử lý trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Thực hiện chương trình giám sát môi trường hằng năm để đánh giá và theo dõi chất lượng môi trường cho nhà máy
4.5.7.2. Chương trình giám sát môi trường
Công ty tiến hành giám sát môi trường thông qua việc đo đạc chất lượng môi trường không khí, nước và lập báo cáo giám sát môi trường nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.
Giám sát chất lượng nước thải
- Vị trí giám sát: 01 vị trí tại cống thoát sau xử lý
- Chỉ tiêu giám sát: Nhiệt độ, pH, COD, BOD5, SS, Nitơ tổng, Phospho tổng, Coliform
- Tần xuất giám sát: 4 lần/năm
- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5945 – 2005, nguồn loại A.
Giám sát chất lượng khí thải
- Vị trí giám sát: 1 mẫu tại ống khói lò hơi, 1 vị trí trong khu vực sản xuất
- Tần suất giám sát: 6 tháng/lần
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi, CO, NO2, SO2.
- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5939 – 2005
Giám sát chất thải rắn
- Vị trí giám sát: khu vực tập kết chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn sản xuất, chất thải nguy hại.
- Thông số giám sát: lượng thải, thành phần chất thải;
- Tần suất giám sát: 2 lần/năm
Giám sát môi trường xung quanh
Vị trí giám sát:
- Môi trường lao động: 1 mẫu ;
- Ống khói lò hơi: 1 mẫu;
- Khu vực bên ngoài nhà xưởng: 1 mẫu;
- Tần suất giám sát: 6 tháng/ lần
- Chỉ tiêu giám sát: Bụi, nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn
- Tiêu chuẩn so sánh: TCVN 5937 – 2005, TCVS 3733/2002/QĐ-BYT
4.6. ÁP DỤNG TIÊU CHÍ DÁN NHÃN SINH THÁI CHO SẢN PHẨM NHÂN HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HẠT VIỆT
Bảng 4.19: Bảng áp dụng tiêu chí cho sản phẩm nhân hạt điều
của Công ty Cổ Phần Hạt Việt
STT
Tiêu chí
Chỉ tiêu xem xét
Mức yêu cầu
Đánh giá
Số điểm
100
86
Tối đa
Hạt Việt
I
GIAI ĐOẠN KHAI THÁC NGUYÊN LIỆU ( TRỒNG TRỌT)
15
9
I.1
Sử dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật
( BVTV)
- Tên hóa chất
- Ngày sử dụng
- Liều lượng sử dụng
- Phạm vi sử dụng
- Hóa chất có nguồn gốc rõ ràng.
- Sử dụng đúng liều lượng.
- Thuộc danh mục được ban hành tại các Quyết định sau:
40/2004/QĐ-BNN
40/2010/TT-BNNPTNT
85/2009/TT-BNNPTNT
09/2009/TT-BNN
- Xác minh được nguồn gốc hóa chất ( có sổ ghi chép)
- Các hóa chất sử dụng trong trồng trọt đều thuộc danh mục cho phép ( dựa vào nhãn bao bì)
4
4
I.2
Chất lượng đất trồng
- Các chỉ tiêu kim loại nặng trong đất
- Các chỉ tiêu về dư lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong đất.
- Chất lượng đất được phân tích định kỳ 6 tháng/lần.
- Đạt các Quy chuẩn sau:
QCVN 03:2008/QĐ-BNN
QCVN 04:2008/QĐ-BNN
Không kiểm soát được các chỉ tiêu kim loại nặng và dư thừa hóa chất BVTV trong đất
3
0
I.3
Chất lượng nước tưới tiêu
Các chỉ tiêu về chất lượng nước dùng cho tưới tiêu.
Đạt tiêu chuẩn
TCVN 6773:2000
Không kiểm tra được chất lượng nước tưới tiêu
3
0
I.4
Bảo hộ lao động
Sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình tiếp xúc với các hóa chất BVTV.
Phải sử dụng khẩu trang, bao tay, nón, mắt kính, quần áo dài, ủng trong quá trình tiếp xúc với các hóa chất BVTV.
Sử dụng đầy đủ các dụng cụ bảo hộ lao động theo quy định của Công ty
2
2
I.5
Thải bỏ bao bì phân bón, hóa chất BVTV
Bao bì, phân bón, hóa chất BVTV.
- Thu gom và bố trí khu vực tồn trữ.
- Chuyển giao cho các đơn vị có chức năng rhu gom và xử lý chất thải nguy hại để xử lý theo đúng quy định.
Bao bì phân bón, chai lọ thuốc BVTV được bỏ vào thùng rác đúng cách kèm theo chất thải nguy hại để xử lý đúng qui định
3
3
II
GIAI ĐOẠN SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN
65
62
II.1
Sử dụng nguyên liệu sản xuất
- Nguồn gốc
- Thành phần
- Định mức sử dụng
- Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định, có xuất sứ rõ ràng.
- Nguyên liệu sản xuất không chứa các thành phần độc hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
- Các chất phụ gia sử dụng phải tuân thủ Quyết định số 3742/2001/QĐ-BYT.
- Xây dựng quy định về chất lượng nguyên liệu đầu vào và định mức sử dụng nguyên liệu đối với từng công đoạn sản xuất.
- Đảm bảo các qui định về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Có thống kê, theo dõi việc sử dụng nguyên liệu và nguồn gốc rỏ ràng, nằm trong danh mục thực phẩm được phép sử dụng.
- Có quy định về chất lượng nguyên liệu đầu vào và định mức sử dụng nguyên liệu đối với từng công đoạn sản xuất.
- Các chất phụ gia dùng trong sản xuất đạt tiêu chuân vệ sinh an toàn thực phẩm, không có thành phần độc hại
5
5
II.2
Máy móc sản xuất
- Công nghệ sản xuất
- Máy móc sử dụng
- Cải tiến công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Máy móc luôn được bảo trì định kỳ, nhập máy móc mới, tân tiến để tiết kiệm nhiên liệu, nguyên liệu.
- Thiết bị máy móc trong nhà máy luôn được cải tiến và được nhập từ nước ngoài.
- Định kỳ bảo trì máy móc thường xuyên đảm bảo cho máy moc chạy tốt không bị hư hỏng.
4
4
II.3
Giấy phép về môi trường
-Báo cáo đánh giá tác động môi trường/Bản cam kết bảo vệ môi trường.
- Giấy phép khai thác nước dưới đất, nước mặt.
- Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại.
Có đầy đủ các giấy phép về môi trường theo quy định.
Đã có đầy đủ các giấy phép về môi trường theo quy định của pháp luật.
5
5
II.4
Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
Các chỉ tiêu phân tích chất lượng đất, không Khí, đất, nước thải
Đảm bảo đạt các tiêu chuẩn quốc gia về môi trường:
QCVN 03:2008/BTNMT
QCVN 04:2008/BTNMT
QCVN 04:2008/BTNMT
QCVN 05:2009/BTNMT
QCVN 06:2009/BTNMT
Các kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí và nước thải đều đạt quy chuẩn cho phép
4
4
II.5
Hệ thống quản lý và xử lý chất thải
- Hệ thống xử lý nước thải, khí thải.
- Hệ thống thoát nước mưa, nước thải.
- Hệ thống xử lý nước thải, khí thải đã được nghiệm thu bởi cơ quan chức năng.
-Hệ thống xử lý nước thải, khí thải phải được vận hành thường xuyên đảm bảo xử lý đúng công suất và nước thải, khí thải đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép
- Hệ thống thoát nước mưa và nước thải phải tách riêng.
- Hệ thống xử lý nước thải, khí thải đã được nghiệm thu và vận hành thường xuyên. Nước thải, khí thải sau xử lý đều đạt tiêu chuẩn cho phép.
5
5
- Khu vực tập kết chất thải rắn (CTR), chất thải nguy (CTNH)
- Phân loại rác tại nguồn.
- Tái sử dụng, tái chế chất thải.
- Khu vực tập kết CTR và CTNH bố trí hợp lý, có khoảng cách an toàn với khu nhà xưởng và các khu vực khác.
- Có bản cảnh báo và hướng dẫn an toàn tại khu vực lưu chứa CTNH
- Có văn bản hướng dẫn phân loại rác và phổ biến đến toàn thể cán bộ, nhân viên của cơ sở.
- Hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom CTR và CTNH để vận chuyển các chất thải này đến nơi xử lý đúng qui định.
- Có biện pháp tận dụng, tái sử dụng, tái chế CTR như: bán phế liệu (giấy, bao bì)
- Khu vực tập kết chất thải rắn và CTNH có khoảng cách an toàn với khu nhà xưởng và các khu vực khác.
- Có bảng cảnh báo tại khu vực lưu chứa chất thải nguy hại.
- Đã phân loại rác thải, tuy nhiên chưa triệt để.
- Ký hợp đồng với các loại quan có chức năng để thu gom CTR và CTNH để vận chuyển các chất thải này đến nơi xử lý đúng qui định.
- Có các biện pháp thu gom phế liệu để bán. Tuy nhiên vẫn chưa có biện pháp tái sử dụng, tái chế CTR.
5
3
II.6
Nghĩa vụ về tài chính liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường (BVMT)
- Phí BVMT đối với nước thải.
- Phí BVMT đối với chất thải rắn.
Đóng đầy đủ phí BVMT đối với nước thải và CTR.
Đã đóng đầy đủ phí BVMT đối với nước thải và CTR.
4
4
II.7
Quan trắc môi trường
Quan trắc, giám sát môi trường định kỳ.
Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ theo đúng cam kết trong báo cáo ĐTM hoăc bản cam kết BVMT đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện quan trắc môi trường định kỳ đầy đủ theo đúng cam kết trong báo cáo ĐTM đã phê duyệt.
5
5
II.8
Vệ sinh môi trường và cảnh quan môi trường.
- Thải bỏ và lưu trữ chất thải rắn.
- Nước tù đọng.
- Diện tích đất trồng cây xanh.
- CTR được bỏ đúng nơi quy định và thu gom triệt để thường xuyên.
- Nơi lưu trữ CTR phải được bảo vệ thường xuyên, không có mùi hôi và ruồi muỗi.
- Không có tình trạng nước tù đọng trong khuôn viên cơ sở.
- Diện tích đất tối thiểu trồng cây xanh đạt 10% tổng diện tích xây dựng của cơ sở.
- CTR được phân loại thu gom hàng ngày và bỏ đúng nơi quy định.
- Thùng rác có nắp đậy, và dọn sạch sẽ hàng ngày nên không có mùi hôi và không có nước đọng trong khuôn viên công ty.
- Diện tích trồng cây xanh chưa đạt 10% tổng diện tích xây dựng.
5
5
II.9
Sử dụng nước
- Định mức sử dụng nước.
- Biện pháp tuần hoàn, tái sử dụng nước.
- Chất lượng nước sử dụng.
- Xây dựng và kiểm soát định mức sử dụng nước cho một đơn vị sản phẩm.
- Có biện pháp tuần hoàn và tái sử dụng nước.
- Chất lượng nước sử dụng đạt tiêu chuẩn nước cấp (dùng cho thực phẩm và lò hơi)
- Có gắn đồng hồ đo lưu lượng kiểm soát lượng nước sử dụng.
- Nước giải nhiệt lò hơi được tuần hoàn tái sử dụng.
- Nước sử dụng là nước ngầm với các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cho phép sử dụng.
4
4
II.10
Sử dụng điện
- Hệ thống chiếu sáng
- Thiết bị điện
- Tận dụng tối đa hệ thống chiếu sáng tự nhiên.
- Sử dụng các loại thiết bị tiết kiệm năng lượng.
- Điều chỉnh nhiệt độ hợp lý khi sử dụng máy điều hòa, kho đông lạnh
- Nhà xưởng được thiết kế có tận dụng hệ thống chiếu sáng tự nhiên
- Có gắn đồng hồ đo lượng diện sử dụng để kiểm soát định mức được lượng điện sử dụng, và đã sử dụng hợp lý
4
4
II.11
Sử dụng nhiên liệu
- Định mức sử dụng nhiên liệu
- Loại nhiên liệu sử dụng.
- Xây dựng và kiểm soát định mức sử dụng nhiên liệu.
- Sử dụng các loại nhiên liệu ít gây ô nhiễm (nhiên liệu sinh học)
- Đã xây dựng định mức sử dụng nhiên liệu cho từng giai đoạn
- Nhiên liệu sử dụng là dầu DO, FO và chưa có chính sách sử dụng nhiên liệu sạch
5
4
II.12
Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Trang thiết bị trong quá trình chế biến.
- Vệ sinh máy móc, thiết bị.
- Sử dụng bao tay, khẩu trang trong quá trình chế biến.
- Tiến hành vệ sinh máy móc, thiết bị định kỳ.
- Dung dịch vệ sinh không được chứa các chất độc hại.
- Có hướng dẫn pha chế dung dịch vệ sinh.
Vệ sinh an toàn thực phẩm được kiểm tra chặt chẽ, công nhân sử dụng bao tay, khẩu trang trong quá trình chế biến.
5
5
II.13
Môi trường lao động
- Nhiệt độ
- Độ ẩm
- Ánh sáng
- Tiếng ồn
- Hóa chất
- Công tác phòng cháy chữa cháy.
- An toàn vệ sinh lao động.
- Quyền lợi của người lao động.
- Sức khỏe và đời sống của người lao động.
- Đạt tiêu chuẩn về an toàn lao động.
- Chấp hành nghiêm các qui định về sử dụng lao động.
- Các yếu tố về môi trường làm việc phải đạt tiêu chuẩn TCVS 3733-2002/QĐ-BYT.
- Có phương án phòng cháy chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Trang bị bị các phương tiện phòng cháy, chữa cháy đầy đủ.
- Diễn tập phòng cháy chữa cháy ít nhất 1 lần/năm.
- Có văn bản hướng dẫn về an toàn vệ sinh lao động.
- Trang bị bảo hộ lao động.
- Có cảnh báo nguy hiểm ở những nơi cần thiết.
- Quy định số giờ làm việc, chế độ lương thưởng, chế độ sử dụng lao động rõ rang.
- Có bộ phân y tế trong cơ sở
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ và tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí ít nhất 1 lần/năm.
- Đảm bảo được các yếu tố môi trường vi khí hậu vè tiếng ồng, hóa chất theo giới hạn cho phép trong không khí vùng làm việc TCVS 3733-2002/QĐ-BYT
- Có phương án phòng cháy chữa cháy được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Huấn luyện định kỳ cho cán bộ công nhân về phương án PCCC.
- Có văn bản hướng dẫn về an toàn vệ sinh lao động.
- Có cảnh báo nguy hiểm ở những nơi dễ cháy nổ.
- Công ty có quy định số giờ làm việc đối với công nhân viên, trả lương cho người lao động và các phụ cấp khác theo qui đinh của pháp luật
- Đã có cán bô y tế trong cơ sở. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho nhân viên 1 lần/năm.
5
5
III
GIAI ĐOẠN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
10
9
III.1
Bao bì đóng gói
- Loại bao bì
- Chất liệu
- Thành phần
- Thông tin trên bao bì
- Bao bì phải chắc, gọn, nhẹ, bảo vệ được sản phẩm trong quá trình phân phối.
- Sử dụng bao bì có khả năng tái chế, tái sử dụng hoặc dễ phân hủy.
- Có hướng dẫn trên bao bì đảm bảo an toàn khi lưu giữ và bảo quản sản phẩm trong các điều kiện khác nhau.
- Không ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động và người tiêu dùng.
- Có nhà cung cấp ổn định tại Việt Nam.
- Bao bì gọn nhẹ, bền, chắc đảm bảo bảo vệ được sản phẩm trong quá trình phân phối.
- Không có công bố về khả năng tái chế bao bì
- Có hướng dẫn trên bao bì sản phẩm trong các điều kiện khác nhau.
5
4
III.2
Phương tiện vận chuyển
Chất lượng phương tiện
Phải được kiểm định an toàn về giao thông và môi trường bởi các cơ quan có chức năng.
- Có bảng kiểm tra định kỳ của cơ quan chức năng.
5
5
IV
GIAI ĐOẠN SỬ DỤNG VÀ THẢI BỎ
10
6
IV.1
Sức khỏe người tiêu dùng
- Chất lượng sản phẩm.
- Hướng dẫn sử dụng.
- Hướng dẫn bảo quản.
- Sản phẩm không gây tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Có hướng dẫn về sử dụng sản phẩm đúng cách.
- Có hướng dẫn về bảo quản sản phẩm trong các điều kiện khác nhau
- Chưa có phản ánh nào của người tiêu dùng gây tổn hại đến sức khỏe của người tiêu dùng.
- Có hướng dẫn đầy đủ cách sử dụng đúng cách và bảo quản sản phẩm trong các điều kiện khác nhau trên bao bì.
3
3
IV.2
Sử dụng sản phẩm
- Thông tin sử dụng sản phẩm trên bao bì
- Các tác động đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Có hướng dẫn sử dụng sản phẩm trên bao bì.
- Không làm tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng.
- Có hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm.
3
3
IV.3
Thải bỏ sản phẩm
- Hướng dẫn cách thải bỏ.
- Cảnh báo tác hại.
- Có hướng dẫn cách thải bỏ bao bì sau khi sử dụng sản phẩm.
- Có cảnh báo về tác hại đối với môi trường nếu thải bỏ không đúng hướng dẫn.
- Chưa có hướng dẫn cụ thể về việc thải bỏ và cảnh báo tác hại hại đối với môi trường nếu thải bỏ không đúng hướng dẫn
4
0
Nhận xét: Theo kết quả cho điểm đánh giá tiêu chí dán nhãn sinh thái cho Công ty Cổ Phần Hạt Việt cho thấy sản phẩm “nhân hạt điều” được 86/100 điểm. Dựa vào thang điểm đánh giá, với số điểm này Công ty Cổ Phần Hạt Việt. Đa số các số điểm chưa đạt yêu cầu đều thuộc giai đoạn trồng trọt, do điều kiện chung của nước ta con kém, phát triển nông nghiệp chưa chú ý đến các công tác bảo vệ môi trường, người nông dân chưa nhân thức được ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đối với môi trường. Còn đối với quá trình chế biến bên trong Công ty, hầu hết các tiêu chí đều được đảm bảo. Vì vậy, Công ty cần phải có các biện pháp khắc phục nhằm tiến tới mục tiêu đạt được nhãn sinh thái.
CHƯƠNG V
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾN TỚI ĐẠT ĐƯỢC NHÃN SINH THÁI CHO CÔNG TY CỔ PHẦN HẠT VIỆT
5.1. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN NHÃN SINH THÁI CỦA CÔNG TY CP HẠT VIỆT.
5.1.1. Thuận lợi
- Sự quan tâm và khuyến khích của Nhà nước, của các Sở, Ban, Ngành trên địa bàn Tỉnh về các vấn đề môi trường nói chung và nhãn sinh thái nói riêng.
- Sự quan tâm của Ban Giám Công ty Cổ Phần Hạt Việt với mong muốn phát triển Công ty theo hướng bền vững.
- Ngày nay khi mức sống của con người ngày càng được cải thiện, nhận thức về những tác động của môi trường đến hoạt động kinh tế, đến đời sống của con người cũng nâng lên rõ rệt. Do đó, xu hướng sán xuất và tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường trở thành một xu thế tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội. Bên cạnh đó, hoạt động thương mại giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ, hàng rào bảo hộ thuế quan dần được gỡ bỏ, do đó xuất hiện xu hướng sử dụng các hàng rào “xanh” để bảo hộ thị trường trong nước.
Nhãn hiệu sinh thái đang dần trở thành một công cụ hợp lý để thực hiện mục tiêu bảo hộ thị trường, hơn thế nữa, đây lại là một công cụ khá hiệu quả vì phù hợp với xu thế phát triển hiện nay của xã hội – xu thế sản xuất và tiêu dùng bền vững. Như vậy, nhãn sinh thái chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động thương mại giữa các quốc gia. Nó có thể trở thành một hàng rào “xanh” hữu hiệu, đồng thời là một công cụ chiếm lĩnh thị trường rất hiệu quả khi vượt qua được rào cản “xanh” này. Các nước nhập khẩu có thể sử dụng công cụ này để bảo hộ thị trường trong nước, còn các nước xuất khẩu cố gắng tận dụng công cụ này để thúc đầy hoạt động xuất khẩu, nâng cao vai trò và vị thế cạnh tranh của mình.
Nước ta đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, mạc dù nước ta đã gia nhập WTO nhưng muốn để đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam phải hết sức năng động và nhanh chóng đáp ứng yêu các đa dạng, khắt khe về các tiêu chuẩn kỹ thuật nói chung và tiêu chuẩn môi trường nói riêng. Nhãn sinh thái cung cấp thông tin trung thực liên quan đến việc làm giảm thiểu những tác động xấu của hàng hóa đến môi trường, dịch vụ giữa người sản xuất với người tiêu dùng tạo nên sự ổn định về cung, cầu và giá cả, giúp cho hoạt động thương mại ổn định vững chắc và lâu dài.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, điều đó đặt ra yêu cầu về một nền sản xuất bền vững, trong sạch. Các nhà sản xuất muốn ổn định được sản lượng sản xuất cũng như doanh số bán ra, cần phải chứng minh cho người tiêu dùng biết rằng sản phẩm của mình không gây ô nhiễm môi trường. một trong những phương tiện thực hiện điều đó là “nhãn sinh thái”.
Thị trường xuất khẩu của Công ty chủ yếu là các nước Châu Âu, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore...Tại thị trường các nước này, những sản phẩm được cấp nhãn sinh thái được người tiêu dùng rất ưu chuộng, giá bán thường cao hơn những sản phẩm thông thường. Đây sẽ là cơ hội cho các doanh nghiệp nếu sản phẩm của họ được cấp nhãn sinh thái.
5.2.2. Khó khăn
- Cơ quan được giao nhiệm vụ trực tiếp xây dựng chương trình nhãn sinh thái là Bộ Tài nguyên và môi trường, song nguồn nhân lực còn thiếu và đang phải giải quyết nhiều vấn đề khác nhau.
- Hệ thống các quy định về tiêu chuẩn môi trường và thương mại Việt Nam còn chưa cập nhật, thiếu đồng bộ, nhiều tiêu chuẩn quốc vượt quá khả năng của doanh nghiệp Việt Nam.
- Ý thức của người tiêu dùng về sản phẩm xanh còn đơn lẽ, chưa mang tính cộng đồng cao. Đồng thời người có thu nhập thấp chiếm tỷ lệ cao nên họ hướng đến việc mua sắm các sản phẩm rẻ hơn là mua các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Chi phí các doanh nghiệp phải bỏ ra để đáp ứng các tiêu chí về Nhãn sinh thái là tương đối lớn.
5.2. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TIẾN TỚI ĐẠT ĐƯỢC NHÃN SINH THÁI CHO CÔNG TY CỔ PHẦN HẠT VIỆT
Như đã phân tích trên , khả năng đạt được nhãn sinh thái của Công ty Cổ Phần Hạt Việt là cao, công ty đã đáp ứng được đa số các tiêu chí đề ra (trên 80%). Do đó để công ty đạt được nhãn sinh thái như mong muốn cần phải thực hiện một số giải pháp đề xuất sau để hướng tới mục tiêu đạt nhãn sinh thái.
5.2.1.Giải pháp cho giai đoạn khai thác nguyên liệu ( trồng trọt)
- Lập sổ ghi chép, theo dõi các loại phân bón và thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng, trong đó cần ghi rõ tên loại hóa chất, ngày sử dụng, lượng sử dụng, phạm vi sử dụng. Việc làm này nhằm giám sát chặt chẽ việc sử dụng các loại hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật theo đúng liều lượng, tần suất.
- Áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) nhằm hạn chế sâu bệnh và giảm việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật.
- Tiến hành phân tích đất định kỳ 6 tháng/lần nhằm kiểm soát các chỉ tiêu kim loại nặng và dư thừa lượng hóa chất bảo vệ thực vật có trong đất.
- Kiểm tra chất lượng nước tưới tiêu 6 tháng/lần nhằm tránh gây ô nhiễm và suy thoái môi trường đất, nước dưới đất, bảo vệ cây trồng.
- Duy trì việc sử dụng bảo hộ lao động trong quá trình tiếp xúc với các hóa chất bảo vệ thực vật, phun xịt thuốc đúng cách ( theo hướng gió).
- Bố trí khu vực lưu chứa bao bì phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Kiểm soát việc thải bao bì, không vứt rác bừa bãi, hợp đồng với các đơn vị chức năng để thu gom và xử lý đúng quy định.
- Xây dựng quy trình trồng trọt chặt chẽ theo hướng sinh thái. Tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức về an toàn sức khỏe và môi trường cho người làm vườn, thường xuyên động viên, kiểm tra việc thực hiện.
5.2.2. Giải pháp cho giai đoạn sản xuất, chế biến
Trong quá trình sản xuất, chế biến Công ty luôn luôn chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, chế biến. Bên cạnh đó công ty quan tâm, chú trọng vào việc không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã, tạo dựng hình ảnh tốt cho người tiêu dùng, khẳng định được thương hiệu trên thị trường. Nhưng để đạt được nhãn sinh thái, ngoài việc duy trì tốt công tác bảo vệ môi trường như đã thực hiện. Công ty cần chủ động quan tâm hơn nữa đến các giải pháp “xanh”, các giải pháp thân thiện với môi trường, ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải ngay tại nguồn, cụ thể như sau:
- Theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nguyên liệu trong quá trình sản xuất nhằm tránh lãng phí tài nguyên cũng như hạn chế việc phát sinh các loại chất thải ra môi trường.
- Nhắc nhở nhân viên bỏ rác đúng nơi quy định và hướng dẫn nhân viên thực hiện phân loại rác tại nguồn.
- Các loại rác như : bao bì, giấy, thùng caron, hộp nhựa, Công ty có thể tái sử dụng hoặc bán phế liệu; với các loại rác là phế phẩm từ quá trình chế biến ( hạt điều hỏng..) thì cần phân loại riêng và chuyển cho các cơ quan chức năng xử lý đúng quy định.
- Tăng thêm diện tích trồng cây xanh trong khuôn viên Công ty nhằm tạo cảnh quan đẹp và góp phần làm cho môi trường trong lành, mát mẽ.
- Cần thay thế các thiết bị sử dụng điện đã cũ bằng các thiết bị tiết kiệm năng lượng (như đèn compact, máy điều hòa tiết kiệm năng lượng).
- Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho toàn bộ nhân viên trong Công ty, giúp nhân viên nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, cụ thể là đạt được nhãn sinh thái.
5.2.3. Giải pháp cho giai đoạn phân phối sản phẩm
- Đối với các loại bao bì đóng gói sản phẩm đem đi phối cần lựa chọn loại bao bì có thể sử dụng nhiều lần và có thể tái chế sau khi thải bỏ.
- Định kỳ kiểm tra các phương tiện vận chuyển đảm bảo cho phương tiên vận chuyển vận hành tốt và không gây ô nhiễm môi trường.
- Sử dụng phương tiện có tải trọng phù hợp với lượng sản phẩm đem đi phân phối.
5.2.4. Giải pháp cho giai đoạn sử dụng và thải bỏ sản phẩm
Nhân hạt điều là sản phẩm ăn liên không phải qua chế biến, do đó chất thải còn lại sau khi sử dụng là bao bì. Vì vậy, Công ty cần có hướng dẫn in trên bao bì về cách thải bỏ và cảnh báo về tác hại môi trường nếu thải bỏ không đúng hướng dẫn, đồng thời nghiên cứu xây dựng chính sách thu hồi bao bì sản phẩm sau khi sử dụng.
5.2.5. Giải pháp chung cho các doanh nghiệp
Về nhận thức, do nhiều hạn chế về mặt thông tin, hơn nữa đây là một vấn đề hết sức mới mẻ nên nhiều doanh nghiệp của ta còn chưa hiểu được nội dung và tầm quan trọng của việc áp dụng nhãn sinh thái đối với các sản phẩm hàng hóa của mình. Hiện nay, ngoài việc doanh nghiệp cần mạnh mẽ triển khai áp dụng tiêu chuẩn theo ISO 9000 thì nên xem xét và có các biện pháp để áp dụng tiêu chuẩn môi trường của sản phẩn ISO 14000 bằng cách đầu tư thích đáng đối với hoạt động nghiên cứu thị trường, nghiên cứu các quy định, các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm.
Về năng lực quản lý, để áp dụng dán nhãn sinh thái, yêu cầu các doanh nghiệp phải thay đổi phương thức quản lý môi trường theo cách tiếp cận hệ thống. Đây là một phương thức quản lý còn rất mới đối với các doanh nghiệp của ta, vì vậy, việc triển khai áp dụng sẽ gặp không ít khó khăn, trong đó, việc nâng cao trình độ quản lý của các doanh nghiệp là điều rất cần thiết. Về kinh phí cho việc triển khai áp dụng nhãn sinh thái bao gồm các chi phí về hệ thống quản lý môi trường lẫn chi phí cho việc chứng nhận đăng ký nhãn sinh thái. Ngoài ra, còn một số chi phí khác nữa, vì vậy rất tốn kém, trong khi khả năng tài chính của các doanh nghiệp lại có hạn.
Tuy nhiên, chúng ta cần có biện pháp đầu tư dần dần, khắc phục các nhược điểm về kinh phí thông qua việc vay vốn đầu tư phát triển khoa học công nghệ, kỹ thuật. Về cơ sở pháp lý, hệ thống các quy định đối với tiêu chuẩn môi trường và thương mại Việt Nam còn thiếu cập nhật, không đồng bộ. Có rất nhiều các tiêu chuẩn quốc tế xây dựng vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề quan trọng hiện nay là việc các doanh nghiệp cùng phối hợp với các cơ quan nhà nước đi đầu trong việc xây dựng và thực hiện vấn đề này.
Về nguồn nhân lực, hệ thống nguồn nhân lực của Việt Nam rẽ nhưng còn nhiều bất cập, thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, ý thức kỷ luật kém. Đây là vấn đề cần được quan tâm của các nhà doanh nghiệp trong việc trích một phần lợi nhuận để thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập nhật các thông tin, khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, thực hiện các biện pháp nâng cao tay nghề công nhân, nâng cấp trình độ công nghệ.
Bên cạnh đó, sự nỗ lực và hoạt động hỗ trợ của các bộ ngành, sự cố gắng của Nhà nước trong việc hoàn thiện môi trường pháp lý cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng giúp cho các doanh nghiệp tham gia vào quá trình hội nhập được thuận lợi hơn.
.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Dù được hiểu theo cách nào, nhãn sinh thái đều cho thấy mức độ giảm thiểu tác động xấu của sản phẩm đến môi trường trong tất cả các giai đoạn hoặc trong một giai đoạn vòng đời sản phẩm, từ lúc khai thác nguyên, nhiên liệu để làm đầu vào cho quá trình sản xuất đến quá trình sản xuất, đóng gói, sử dụng và loại bỏ sản phẩm đó. Nhãn sinh thái chỉ được cấp cho những sản phẩm ít tác động xấu đến môi trường nhất so với các sản phẩm khác có cùng chức năng. Về bản chất, nhãn sinh thái là một thông điệp truyền tải tính ưu việt đối với môi trường của sản phẩm.
Do thời gian hoàn thành đồ án có hạn nên đồ án chỉ tóm tắt một cách tổng quát các khái niệm và một số vấn đề liên quan đến nhãn sinh thái, phân tích, đánh giá tình hình áp dụng nhãn sinh thái trên thế giới và tại Việt Nam, làm cơ sở để đánh giá chu trình sống của sản phẩm hạt điều nhân cho hệ khảo sát vòng đời sản phẩm từ giai đoạn làm đất đến giai đoạn đóng gói, phân phối, sử dụng và thải bỏ sản phẩm đúng cách nhằm đề xuất tiêu chí dán nhãn sinh thái cho sản phẩm hạt điều nhân trên địa bàn tỉnh Bình Dương và áp dụng thử nghiệm cho Công ty Cổ Phần Hạt Việt. Từ đó đề xuất các giải pháp giúp Công ty tiến tới đạt được nhãn sinh thái.
Tuy vậy, để tiến hành chương trình nhãn sinh thái một cách đầy đủ hơn cho các công ty ngành chế biến hạt điều thì cần phải nghiên cứu, khảo sát và bổ sung thêm. Mới có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.
KIẾN NGHỊ
vĐối với Công ty Cổ Phần Hạt Việt
Để áp dụng nhãn sinh thái thành công, người lãnh đạo cao nhất của Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của nó trong sự phát triển lâu dài của Công ty.
Bên cạnh đó, nâng cao nhận thức của toàn bộ đội ngủ cán bộ, nhân viên trong công ty, giúp họ hiểu rõ về nhãn sinh thái cũng như kiến thức về môi trường, kiến thức về an toàn vệ sinh thực phẩm, có ý thức tham gia vào quá trình áp nhãn sinh thái là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc xây dựng và triển khai thực hiện thành công chương trình nhãn sinh thái. Đồng thời thực hiện tốt các tiêu chí đã đề ra cho từng quá trình thực hiện.
Ngay từ bây giờ, chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc xây dựng nhãn sinh thái.Thí điểm thực hiện và tiến tới áp dụng cho các nhãn hang khác của doanh nghiệp và thực hiện chương trình tiết kiệm năng lượng
Công ty cần hợp tác dài hạn với những công ty cung cấp nguyên liệu để chủ động nguồn nguyên liệu ổn định, và kiểm soát được yêu cầu chất lượng nguyên liệu.
v Đối với nhà nước
Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dán nhãn sinh thái: hỗ trợ tư vấn xây dựng các điều kiện áp dụng, miễn phí đăng ký, quảng bá thương hiệu… ưu đãi các sản phẩm dán nhãn sinh thái.
Có chương trình vận động, truyền thông cộng đồng về tiêu dùng nhãn sinh thái. Xây dựng mạng lưới thu gom, tái chế phế liệu tại các cụm dân cư, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan xúc tiến xây dựng quy định cụm dân cư phải có hệ thống thu gom, tái chế chất thải.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thị Minh Tâm, Nghiên cứu xây dựng nhãn sinh thái cho trà Oolong Tâm Châu, Thị xã Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng nhằm phục vụ hội nhập kinh tế thế giới, Đồ án tốt nghiệp đại học, Trường ĐHKTCN TP. Hồ Chí Minh, 2006
[2]
[3] Nguồn: Báo thuongmai.vn
[4] Quadieuvang.binhphuoc.gov.com
[6] Phan Đình Thanh, 2003. Hạt điều sản xuất và chế biến, Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP.Hồ Chí Minh.
[7] Lê Ngọc Báu, 2007. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế xã hội để phát triển bền vững một số cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên. Báo cáo tổng kết, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Viện KHKT nông lâm nghiệp Tây Nguyên.
[8] Dương Hồng Dật, Cây điều - kỹ thuật trồng và triển vọng phát triển, nhà xuất bản nông nghiệp, 1999. phải vun đất đắp gốc để nước không đọng lại trong hố sau những cơn mưa lớn.
[9] Chế Đình Lý, Phân tích hệ thống môi trường, Nhà xuất bản Đại Học Quốc gia TPHCM, 2009.
[10] Nguyễn Thế Tiến, Nghiên cứu nhãn sinh thái và áp dụng thí điểm tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Thành Phố, 2006.
[11] Hồ Thị Ngọc Hà, Nghiên cứu đề xuất tiêu chí dán nhãn sinh thái cho sản phẩm công nghiệp điển hình trên địa bàn tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sỹ, Đại Học Quốc Gia, TPHCM, 2011.
[12] Nguyễn Đinh Tuấn, xây dựng sách xanh cho một số cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Bình Dương, 2009.
PHỤ LỤC