TÓM TẮT NỘI DUNG
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là xương sống trong việc quyết định sự thành bại của doanh nghiệp đó. Hiện nay, với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa các doanh nghiệp Việt Nam rất lúng túng như người đi trong rừng, không có định hướng rõ ràng, chỉ thấy ở đâu có lối thì đi, dẫn đến càng đi, càng bị lạc. Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp xác định rõ ràng được mục tiêu, hướng đi, vạch ra các con đường hợp lý và phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu để đảm bảo đi đến mục tiêu đã định trong quỹ thời gian cho phép. Để đánh giá chiến lược của một doanh nghiệp người ta có thể áp dụng nhiều phương pháp tuy nhiên với Đồ án này tôi sẽ sử dụng công cụ Delta Project và Bản đồ chiến lược để xem xét thực trạng chiến lược của Công CP TVXD GT Quảng Bình rồi tư đó bình luận, đánh giá chiến lược hiện tại của Công ty và đề xuất một số vấn đề nhằm cải tiến và phát huy những thế mạnh của Công ty trong thời gian tới.
BỐ CỤC ĐỒ ÁN
Đồ án này được bố cục thành 5 chương:
Tên đề tài
Lời cảm ơn
Tóm tắt nội dung
Bố cục đồ án
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan lý thuyết
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Phân tích chiến lược hiện thời của công ty Cổ phần TVXD GT QB
Chương 4: Đánh giá chiến lược hiện thời của công ty Cổ phần TVXD GT QB
Chương 5: Đề xuất điều chỉnh chiến lược công ty Cổ phần TVXD GT QB từ 2010 đến 2015
Kết luận
Phần danh mục tài liệu và phụ lục :
Danh mục tài liệu tham khảo.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
32 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Phân tích và đánh giá chiến lược kinh doanh công ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 thành 5 chương 
 Tên đề tài 
 Lời cảm ơn 
 Tóm tắt nội dung 
 5 
 Bố cục đồ án 
 Phần mở đầu 
 Chương 1: Tổng quan lý thuyết 
 Chương 2: Phương pháp nghiên cứu 
 Chương 3: Phân tích chiến lược hiện thời của công ty Cổ phần TVXD GT QB 
 Chương 4: Đánh giá chiến lược hiện thời của công ty Cổ phần TVXD GT QB 
 Chương 5: Đề xuất điều chỉnh chiến lược công ty Cổ phần TVXD GT QB từ 2010 đến 2015 
 Kết luận 
 Phần danh mục tài liệu và phụ lục : 
 Danh mục tài liệu tham khảo. 
PHẦN MỞ ĐẦU 
 1. Lý do chọn đề tài. 
 Nhiều công ty Việt Nam, nhất là những công ty vừa và nhỏ nhưng phát triển 
nhanh, thường bị cuốn vào vòng xoáy của công việc phát sinh hàng ngày - những công 
việc liên quan đến sản xuất hoặc mua hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, giao hàng, 
thu tiền, quản lý hàng tồn, công nợ… Hầu hết những việc này được giải quyết theo yêu 
cầu phát sinh, xảy ra đến đâu, giải quyết đến đó, chứ không hề được hoạch định một 
cách bài bản, quản lý một cách có hệ thống hoặc đánh giá hiệu quả một cách khoa học. 
Tôi lựa chọn doanh nghiệp để nghiên cứu là Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng 
Giao thông Quảng Bình. Doanh nghiệp này là nơi tôi đã từng công tác trên cương vị 
lãnh đạo công ty và hiện nay về mặt quản lý nhà nước tôi vẩn quản lý Công ty này nên 
có điều kiện tiếp cận sâu và đầy đủ các thông tin của doanh nghiệp. 
 2. Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu 
Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình hoạt động trong nhiều 
lĩnh vực tuy nhiên phạm vi nghiên cứu đề tài này tôi chỉ tập trung vào lĩnh vực khảo sát, 
thiết kế công trình giao thông. 
Mục tiêu của nghiên cứu này là vận dụng Mô hình Delta Project (DPM), Bản đồ 
chiến lược (SM) và cơ sở lý luận chung về Quản trị chiến lược để phân tích, đánh giá 
thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh trên lĩnh vực "khảo sát, thiết kế các công 
trình giao thông". 
 6 
 3. Các bƣớc nhiệm vụ phải thực hiện 
 3.1. Nhiệm vụ 1: 
Trên cơ sở lý thuyết mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược để vận dụng vào 
chiến lược của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. 
 3.2. Nhiệm vụ 2: Khảo sát, thu thập số liệu 
Với thời gian thực hiện của Đồ án hạn hẹp nên tôi tập trung tìm hiểu số liệu hiện 
có của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình là chính (tài liệu thứ 
cấp). Trong một số trường hợp tôi sẽ trao đổi với một số cá nhân là lãnh đạo Công ty, 
các phòng chức năng và lấy ý kiến các chuyên gia qua thảo luận nhóm để phục vụ cho 
mục đích bài luận của mình. 
 3.3. Nhiệm vụ 3: Phân tích và đánh giá về chiến lược hiện tại của Công ty. 
 Đánh giá, nhận xét và bình luận về chiến lược kinh doanh hiện tại của Công ty Cổ 
phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình, xem chiến lược kinh doanh của Công 
ty đã thực sự phù hợp hay chưa. 
 3.4. Nhiệm vụ 4: Đề xuất ý kiến cải tiến 
Từ kết quả phân tích đánh giá trên, tôi sẽ đề xuất một số ý kiến (nếu được chấp 
thuận) để xây dựng chiến lược cho Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông 
Quảng Bình đến năm 2015. 
CHƢƠNG I 
TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 
 I. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT 
 1. Một số khái niệm cơ bản về quản trị chiến lƣợc 
 Khái niệm chiến lược là việc xác định các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của 
doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành động cũng như sự phân bố các 
nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu này (Giới, Quản trị chiến lược, P10, 2009). 
Hay như: 
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như 
trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc 
thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại 
cũng như trong tương lai (www.365ngay.com.vn). 
 7 
 2. Tầm quan trọng của quản trị chiến lƣợc 
 Chiến lược của một Công ty bao gồm tập hợp các hoạt động cạnh tranh và các hướng 
tiếp cận kinh doanh mà Công ty cần để điều hành vậy nên tầm quan trọng của vai trò quản 
trị chiến lược là ở chỗ nó sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp đạt đến những mục tiêu của tổ 
chức, doanh nghiệp; Quan tâm đến các nhân vật hữu quan một cách rộng lớn; Gắn sự phát 
triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn và Tập trung sự quan tâm đến cả hiệu suất và hiệu 
quả. Ngoài ra quá trình quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và cuộc cách mạng 
khoa học kỹ thuật công nghệ diễn ra với tốc độ rất cao kèm theo là sự thay đổi nhanh 
chóng của môi trường kinh doanh ảnh hưởng rất lớn đến chiến lược kinh doanh. 
 3. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị 
 3.1. Nhiệm vụ thứ nhất: Xác định tầm nhìn chiến lược gồm: 
 - Bao gồm việc phải suy nghĩ một cách chiến lược về: Kế hoạch kinh doanh trong 
tương lai của Công ty; “Điểm đến” mong muốn của Công ty. 
 - Những việc phải làm bao gồm: Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quyết định 
chọn vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng lâu dài; Xác 
định điểm độc đáo của Công ty. 
 3.2. Nhiệm vụ thứ 2: Thiết lập mục tiêu: 
 - Chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các chỉ tiêu hoạt động cụ thể. 
 - Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động. 
 - Thúc đẩy công ty trở nên sáng tạo và tập trung vào kết quả. 
 - Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm. 
 3.3. Nhiệm vu thứ 3: Xây dựng chiến lược (Chiến lược bao gồm việc trả lời các 
câu hỏi): 
- Nên tập trung vào một công việc kinh doanh nhất định hay nhiều việc cùng một 
lúc (đa chức năng). 
- Phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn trống. 
- Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp. 
- Theo đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo: 
+ Chi phí thấp hay 
+ Tính ưu việt của sản phẩm hay 
+ Các năng lực đặc biệt của công ty. 
 8 
3.4. Nhiệm vụ thứ 4: Thực hiện và triển khai chiến lược. 
- Bắt tay hành động để thực hiện một chiến lược mới được lựa chọn. 
- Giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược. 
- Cải thiện năng lực và hiệu suất trong quá trình thi hành chiến lược. 
- Cho thấy sự tiến bộ cụ thể bằng các thông số đo đếm được. 
3.5. Nhiệm vụ thứ 5: Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần. 
- Các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ thực hiện một lần. 
- Nhu cầu khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi. 
- Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các tiến bộ về công nghệ; các biến đổi bên 
ngoài. 
- Một hoặc hơn các khía cạnh của chiến lược có thể không tiến triển trôi chảy. 
- Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức. 
- Các bài học công ty rút ra trong suốt quá trình. 
- Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải chỉnh sửa và đáp ứng liên tục. 
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ thứ nhất là xác định tầm 
nhìn chiến lược đến nhiệm vụ thứ 5 là Giám sát, đánh giá và chỉnh sửa nếu cần và được 
thể hiện chi tiết tại Hình 1. 
Thảo
Chiến lƣợc
để đạt đƣợc
Các Mục tiêu
đặt ra
Lập ra các
Mục tiêu
Phát triể
Sứ mệ và
Viễ cả h
chiến lƣợc
của cô g ty
Ứng dụng
Thi hành
Chiến lƣợc
Cải thiện / 
Thay đổi
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Xem lại,
sửa đổi
nếu cần
Cải thiện / 
Thay đổi
Phục hồi
các nội dung 
cũ nếu cần
Nhi
vụ 1
Nhiệm
vụ 2
Nhiệm
vụ 3
Nhiệm
vụ 4
Nhiệm
vụ 5
Giám sát, 
Đánh giá, 
Và Sửa chữa
sai sót
Hình 1. Năm nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị chiến lược 
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 
 9 
 4. Các công cụ sử dụng để nghiên cứu quản trị chiến lƣợc 
 4.1. Một số công cụ đƣợc sử dụng để phân tích và hoạch định chiến lƣợc 
 4.1.1. Mô hình Delta Project 
 Điểm mới trong mô hình Delta đó là tam giác phản ánh 3 định vị chiến lược của 
doanh nghiệp nhằm tạo ra sự khác biệt theo 3 hướng chủ yếu đó là: Sản phẩm tốt nhất; 
Giải pháp toàn diện cho khách hàng; Cơ cấu nội bộ của hệ thống. Trên cơ sở định vị đó 
mà Doanh nghiệp xác định được sứ mệnh kinh doanh của mình thông qua thế mạnh và sự 
khác biệt (và củng là chiến lược dài hạn của doanh nghiệp), làm nền tảng cho cho việc 
xây dựng chiến lược phát triển và cạnh tranh của toàn bộ tổ chức đó. Hình 3 là mô hình 
Delta Project, mô tả quá trình từng bước để xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp. 
Hình 3. Mô hình Delta Project 
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 
 Mục tiêu: Mở ra một cách tiếp cận chiến lược mới cho doanh nghiệp trên cơ sở 
xác định sản phẩm tốt (Chi phí thấp hay khác biệt hóa) không phải con đường duy nhất 
dẫn đến thành công. 
Các thành phần cố định vào hệ 
thống 
Sứ mệnh kinh doanh 
Xác định vị trí cạnh tranh Cơ cấu nghành 
Công việc kinh doanh, lịch chiến lƣợc 
4 quan điểm cân bằng 
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi & Tăng trƣởng 
Lịch trình chiến lƣợc cho quá trình thích ứng 
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột 
Kết quả hoạt động Đổi mới, cải tiến 
Xác định khách hàng mục tiêu 
Bản đồ chiến lƣợc 
Sản phẩm tốt nhất Các giải pháp khách hành 
toàn diện 
Thử nghiệm và phản hồi 
 10 
 Điểm mới của tiếp cận chiến lược theo theo mô hình Delta là giúp người sử dụng có 
thể xây dựng chiến lược với triển khai chiến lược thông qua cái gọi là quy trình thích ứng. 
 Quy trình này được thể hiện với 3 nội dung chính là: Hiệu quả hoạt động; Đổi 
mới; Định hướng khách hàng. 
 4.1.2. Bản đồ chiến lƣợc 
 Bản đồ chiến lược được phát triển trên cở sở Bảng điểm cân bằng (Balanced 
Scorecard - công cụ chuẩn hóa giữa chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp): mô tả 
phương thức một tổ chức tạo ra các giá trị kết nối mục tiêu chiến lược với nhau trong 
mối quan hệ nhân - quả rõ ràng. Đây là một hệ thống đo lường kết quả hoạt động của 
công ty trong đó không chỉ xem xét các thước đo tài chính, mà còn cả thước đo khách 
hàng, quá trình kinh doanh, đào tạo và phát triển. 
Hình 4: Bản đồ chiến lược 
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 
 Nguyên tắc chủ yếu của bản đồ chiến lược: 
- Chiến lược cân bằng các nguồn mâu thuẫn 
- Chiến lược khách hàng với các giá trị khác nhau 
- Các giá trị được tạo ra nhờ nội lực của Doanh nghiệp 
 11 
- Chiến lược bao gồm các đề tài bổ sung nhau và đồng thời 
- Sự liên kết chiến lược xác định giá trị của những tài sản vô hình 
Với bản đồ chiến lược, tất cả các thông tin (về 4 phương diện: tài chính, khách 
hàng, nội bộ, đào tạo và phát triển) sẽ được tổng hợp trên một trang giấy, điều này giúp 
quá trình giao tiếp trao đổi dễ dàng hơn. 
Lĩnh vực tài chính sẽ nhằm vào việc hình thành giá trị cổ đông dài hạn và xây 
dựng cấu trúc chi phí tận dụng tài sản dựa trên chiến lược năng suất, và một chiến lược 
phát triển mở rộng cơ hội, tăng cường giá trị khách hàng. 
Bốn yếu tố cuối cùng của sự cải tiến chiến lược được hỗ trợ bởi giá cả, sự sẵn có, 
sự chọn lọc, công năng, dịch vụ, đối tác và nhãn hiệu. 
Nhìn từ phía nội bộ công ty, quá trình điều hành và quản lý quan hệ khách hàng sẽ 
góp phần điều chỉnh, cải tiến hình ảnh về sản phẩm và dịch vụ. 
Tất cả những quá trình này sẽ được phản ánh qua sự điều hành nhân sự, quản lý 
thông tin và vốn công ty. Vốn công ty được hiểu là văn hóa công ty, ban lãnh đạo, sự 
liên kết và làm việc nhóm. 
 4.2. Các công cụ hỗ trợ khác 
4.2.1. Mô hình PEST để phân tích môi trường vĩ mô. 
Hình 5: Mô hình PEST 
(Nguồn: Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia) 
 12 
4.2.2. Phân tích môi trường ngành: Áp dụng mô hình PORTER (là phần lõi hình 
elip trong hình 5). 
4.2.3. Phân tích môi trường bên trong: Áp dụng Ma trận SWOT. 
CHƢƠNG II 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 I. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
 1. Giới thiệu sơ đồ nghiên cứu 
Để triển khai đồ án này một cách khoa học, quá trình nghiên cứu được chia thành 
5 bước. Mỗi bước sẽ dần tiếp cận sâu vào vấn đề đang nghiên cứu như sau : 
 Chi tiết công việc Nguồn cung cấp 
Phƣơng pháp 
Công cụ tiến hành 
BƢỚC 1 
Lý thuyết - dàn 
ý 
- Tổng hợp các tài liệu về lý thuyết 
quản trị chiến lược. 
- Lập danh mục thông tin cần thu 
thập theo sơ đồ Delta Project 
- Phác thảo kế hoạch thu thập 
thông tin cho từng mục 
- Giáo trình do nhà 
trường cung cấp 
- Sách về quản trị 
và tài liệu liên quan 
- Nguồn internet. 
- Giáo trình: đã có 
- Tài liệu tham 
khảo: Tra cứu thư 
viện & hiệu sách 
- Sử dụng máy tính 
để lấy dữ liệu. 
BƢỚC 2 
Thông tin Vĩ 
mô - Ngành 
- Thu thập thông tin vĩ mô: Quốc 
tế, tình hình chính sách - pháp luật, 
xã hội - dân số, công nghệ... 
- Thu thập thông tin Ngành: Chỉ số 
tăng trưởng ngành, tiềm năng tăng 
trưởng, thông tin về DN cạnh 
tranh; nguồn cung cấp... 
- Tra trong niên 
giám thống kê Việt 
Nam 
- Tài liệu tham 
khảo 
- Tài liệu chuyên 
ngành về ngành 
GTVT. 
- Mạng intenet 
- Các chuyên gia 
trong trong ngành 
- Phương pháp 
quan sát 
- Phương pháp 
phỏng vấn, trao đổi 
- Sử dụng máy tính 
để tra cứu thông tin. 
BƢỚC 3 
Thông tin về 
Công ty CP Tư 
vấn XDGT QB 
- Thông tin chung về Công ty CP 
Tư vấn XDGT QB. 
- Thông tin chuyên về các bộ phận 
khảo sát, thiết kế công trình giao 
thông của Công ty CP Tư vấn 
XDGT QB: 
+ Tổ chức của bộ phận: Tổ chức 
hành chính. 
+ Công nghệ áp dụng, quy mô 
khảo sát, thiết kế. 
+ Quy trình khảo sát, thiết kế hiện 
tại. 
+ Tình hình khảo sát, thiết kế hiện tại. 
+ Kế hoạch kinh doanh sắp tới. 
- Tài liệu giới thiệu 
về công ty và 
website công ty. 
- Hội đồng quản trị 
- Giám đốc, phó 
giám đốc điều hành 
công ty. 
- Các phòng ban 
liên quan tới công 
tác khảo sát, thiết 
kế công trình giao 
thông. 
- Phương pháp 
quan sát. 
- Phương pháp trao 
đổi, phỏng vấn. 
- Sử dụng máy tính 
để tra cứu thông tin. 
- Các quy trình, quy 
phậm của ngành về 
khảo sát, thiết kế. 
 13 
BƢỚC 4 
Phân tích 
thông tin 
- Phân tích về môi trường vĩ mô : 
- Phân tích về môi trường ngành : 
- Phân tích về định hướng chung 
của Công ty CP Tư vấn XDGT QB 
- Phân tích về bộ phận khảo sát, 
thiết kế công trình giao thông 
- Sử dụng mô hình PEST 
- Sử dụng mô hình Porter 
- Sử dụng mô hình Delta Project, SM 
- Sử dụng phần mềm excel để thống kê, 
kết hợp phần mềm autocad để diễn họa... 
BƢỚC 5 
Kiểm tra để bổ 
xung thông tin 
nếu cần 
- Xem xét việc đánh giá thông tin 
đã đủ để thiết lập nên mô hình 
Delta Project hiện tại chưa. 
- Nếu chưa đủ thông tin: xác định 
cụ thể thông tin thiếu để bổ xung. 
Quay trở về Bước 3. 
- Sử dụng mô hình Delta Project, SM 
- Đánh giá bằng việc so sánh giữa thông 
tin cần trong 2 mô hình trên với thông tin 
đã thu thập được. 
2. Triển khai thu thập dữ liệu 
Về chi tiết thông tin của mỗi lĩnh vực (vĩ mô, ngành, Công ty CP Tư vấn XDGT 
QB) rất khác nhau nhau nhưng phương pháp thu thập dữ liệu được tiến hành cùng một 
phương pháp. Bao gồm việc thu thập dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp. Mỗi dạng dữ 
liệu được tiến hành với việc thu thập thông tin, dạng thông tin thu được, đối tượng tiếp 
cận theo các cách cụ thể như sau : 
2.1. Dữ liệu thứ cấp 
Các dữ liệu thứ cấp được xác định thông qua các phương pháp thống kê và phân tích 
hàng năm của Công ty CP Tư vấn XDGT QB. Các dữ liệu này được thu nhập từ các bộ 
phận chức năng của Công ty như: Khảo sát thiết kế 1; Khảo sát thiết kế 2; Kế hoạch kỹ 
thuật; Kế toán; Tổ chức hành chính…bao gồm: 
- Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm (nguồn: phòng Kế hoạch kỹ 
thuật). 
- Báo cáo dự báo tăng trưởng của ngành Tư vấn thiết kế công trình giao thông 
(nguồn cung cấp: phòng Kế hoạch kỹ thuật). 
- Báo cáo kế hoạch nhân lực của công ty (nguồn cung cấp: phòng Tổ chức hành 
chính). 
- Báo cáo về kết quả sản xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh (Công ty 
TNHH Tư vấn XD Trường Sơn, Công ty Cổ phần Tư vấn 533 (nguồn cung cấp: phòng 
Kế hoạch kỹ thuật). 
- Báo cáo tài chính các năm của công ty (nguồn cung cấp: Phòng kế toán)... 
 14 
2.2. Dữ liệu sơ cấp 
Do thời gian hạn hẹp nên chỉ tập trung thu thập dữ liệu sơ cấp qua phương pháp trao 
đổi và lấy ý kiến chuyên gia qua thảo luận nhóm: Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia qua 
thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm sẽ được thực hiện với nhóm các thành viên ở các lĩnh 
vực nhưng cùng có chung mục đích nghiên cứu về quản trị chiến lược doanh nghiệp. 
Trao đổi ý kiến với nhóm lãnh đạo của công ty Cổ phần TVXD GT Quảng Bình 
gồm ông Từ Ngọc Quý giám đốc, ông Nguyễn Mạnh Thắng, ông Phạm Xuân Hợp phó 
giám đốc cùng với các ông bà Phạm Hồng Nhật, Phan Thị Nhật Lệ là trưởng các phòng 
Khảo sát thiết kế 1 và phòng Kế toán của công ty. 
3. Phân tích dữ liệu thu thập đƣợc 
Sau khi thông tin được tổng hợp lại, việc tiến hành đánh giá phân tích sẽ áp dụng 
các phần lý thuyết đã nêu ở chương 1. Thông tin sẽ được sử dụng, phân loại, đối chiếu 
so sánh theo trình tự từ môi trường vĩ mô đến môi trường ngành, sau cùng là chiến lược 
hiện tại của bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty CP Tư vấn 
XDGT QB. Tương ứng với từng phần phân tích sẽ áp dụng các mô hình lý thuyết cũng 
như phần mềm hỗ trợ nếu cần. 
Môi trường vĩ mô: Sử dụng mô hình PEST 
Môi trường ngành: Sử dụng mô hình 5 thế lực cạnh tranh của M.PORTER để 
phân tích môi trường ngành, cụ thể hơn là khảo sát, thiết kế công trình giao thông. 
Phân tích môi trường bên trong - Phân tích SWOT: Mục đích chính của phân tích 
môi trường bên trong là nhận diện các nguồn tiềm năng đang có tạo ra lợi thế cạnh 
tranh bền vững của doanh nghiệp. Tiến hành phân tích về điểm mạnh, điểm yếu, của 
Công ty và các cơ hội, thách thức mà Công ty gặp phải. Qua phân tích SWOT từ đó để 
khai thác điểm mạnh, nắm bắt cơ hội vượt qua những thách thức, khắc phục điểm yếu 
để nâng cao năng lực cạnh tranh. 
Phân tích chiến lược hiện tại: Sử dụng mô hình Delta Project, bản đồ chiến lược 
để xem xét. 
Quá trình nghiên cứu đồ án này về cơ bản tiến hành theo trình tự như 5 bước đã 
trình bày ở phần 1. Phương pháp tiến hành rõ ràng, có hệ thống và như vậy sẽ giảm 
thiểu công việc của Bước 5 (bước đối chiếu việc kết quả mong muốn và thông tin thu 
thập). Phương pháp này chắc chắn sẽ giúp cho việc triển khai đồ án có kết quả tốt. 
 15 
CHƢƠNG III 
PHÂN TÍCH CHIẾN LƢỢC HIỆN THỜI CỦA 
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG QUẢNG BÌNH 
I. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình 
1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty. 
Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình được hình thành từ năm 
1989 với tên gọi là Xí nghiệp Khảo sát thiết kế Giao thông (Quyết định số 223/QĐ/UB 
đến tháng 11/1995 đổi tên thành Công ty Tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình. 
Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 07/5/1996 của Chính phủ về việc chuyển đổi một 
số doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, tháng 12/2004 Ủy ban nhân tỉnh ra 
Quyết định số 89/2004/QĐ-UB ngày 15/12/2004 về việc chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà 
nước thành Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng giao thông Quảng Bình. 
2. Thực trạng chiến lƣợc hiện thời của Công ty Cổ phần Tƣ vấn Xây dựng 
Giao thông Quảng Bình. 
2.1. Định vị chiến lƣợc trong tam giác chiến lƣợc: 
Xét về tổng thể, do Công ty là một đơn vị tư vấn thiết kế công trình giao thông 
nên định hướng kinh doanh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng 
Bình theo hướng giải pháp toàn diện cho khách hàng (tương ứng với góc bên trái 
trong tam giác chiến lược). 
2.2. Sứ mệnh và mục tiêu: 
Sứ mệnh của Công ty Cổ phần Tư vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình đó là 
"Giao thông thông minh ứng dụng trong đời sống xã hội, Đi lại an toàn, thuận tiện và 
xanh ". 
Mục tiêu của bộ phận khảo sát, thiết kế công trình giao thông của Công ty đó là 
trở thành thương hiệu được "Tin cậy nhất" trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế công trình 
giao thông của toàn khu vực Miền trung Việt Nam. 
Giá trị cốt lõi: "Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh ". 
 2.3. Vị trí cạnh tranh 
Giao thông có vai trò đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy phát triển KT-XH, điều 
này càng có ý nghĩa, bắt đầu ngay từ khâu quy hoạch, khảo sát, thiết kế. 
 16 
Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói: "Không có thiết kế thì không có xây dựng cơ 
bản. Thiết kế tốt thì xây dựng cơ bản có cơ sở làm tốt". Ngành giao thông vận tải là 
ngành có tốc độ tăng trưởng cao từ 16,7% - 17,2%/năm (theo niên giám thống kế tỉnh 
Quảng Bình, 2010), ngành thu hút nhiều nhân lực, giải quyết tốt an sinh xã hội, tạo cơ 
sở hạ tầng để phát triển các ngành quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. 
 2.3.1. Môi trƣờng vĩ mô 
Môi trường vĩ mô bao gồm sáu phân đoạn: kinh tế, công nghệ, văn hóa xã hội, 
nhân khẩu học, chính trị luật pháp và toàn cầu. Những thay đổi trong môi trường vĩ 
mô có thể có tác động trực tiếp đến bất kỳ lực lượng nào đó trong ngành, do đó, làm 
biến đổi sức mạnh tương đối đến các thế lực khác và với chính nó, cuối cùng là làm 
thay đổi tính hấp dẫn của ngành (Giới, Quản trị chiến lược, P95, 2009). Để thấy rõ 
những đặc điểm thay đổi của môi trường vĩ mô có thể tác động trực tiếp đến bản thân 
công ty, cũng như bất kỳ đối thủ nào từ đó xác định các hành động đáp ứng lại những 
thay đổi trong ngành, chúng ta phân tích những điều đó dựa trên mô hình PEST để 
biết được môi trường vĩ mô ảnh hưởng ở cấp độ nào đến hoạt động của Công ty. 
- Môi trường kinh tế: Việt Nam là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao 
và liên tục trong nhiều năm với mức tăng trưởng từ 5% - 8%/năm. Tuy nhiên cuộc 
khủng hoảng kinh tế toàn cầu cuối năm 2009 đã làm cho mức tăng trưởng chậm lại và 
chỉ còn đạt từ 5% - 6% trong năm 2010. Ngoài ra, do ảnh hưởng của ngoại cảnh như 
biến đổi khí hậu gây nên bão, lũ rất nhiều ảnh hưởng đến biến đổi địa hình, địa vật so 
với hiện trạng ban đầu nên công tác tư vấn khảo sát ở hiện trường củng gặp nhiều khó 
khăn ảnh hưởng đến sản xuất của Công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. 
- Môi trường công nghệ: Việc ứng dụng công nghệ mới như internet, định vị 
toàn cầu và các máy móc thiết bị hiện đại đã giúp nâng cao chất lượng công việc, tăng 
năng suất đồng thời giảm giá thành sản phẩm, tạo sức cạnh tranh trong ngành tư vấn 
nói chung và công tác khảo sát thiết kế công trình giao thông nói riêng. 
- Môi trường xã hội - dân số: Với thuận lợi của nguồn nhân lực trẻ, dồi dào. Chất lượng 
cuộc sống người dân được nâng cao, nhu cầu về phương tiện giao thông tăng nhanh đòi hỏi 
kết cấu hạ tầng giao thông không ngừng mở rộng và đi trước một bước. Đội ngũ kỹ sư và 
công nhân kỹ thuật lành nghề ngày càng được nâng cao và đáp ứng tốc độ phát triển của 
ngành. 
 17 
- Môi trường chính trị, pháp luật và toàn cầu: Nền chính trị luôn giữ được ổn 
định, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu tư, hoạt 
động sản xuất kinh doanh. Việt Nam đã hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới và 
đã tạo ra được sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước cạnh 
tranh. Tuy nhiên mặt hạn chế bộc lộ ra khá rõ đó là các quy tắc, quy định về pháp lý 
của việt nam chưa đáp ứng kịp và đang phải tập trung bổ sung, điều chỉnh và xây 
dựng các bộ Luật đang còn thiếu, chưa hoàn thiện ảnh hưởng đến việc hành nghề của 
các doanh nghiệp đó thực sự là rất cần thiết. Với môi trường quốc tế mặc dù ảnh 
hưởng đến cục bộ ngành tư vấn khảo sát là không lớn nhưng nhìn chung về tổng quan 
của toàn bộ ngành GTVT thì lại rất lớn mà hiện hữu nhất đó là sự ảnh hưởng của 
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm ảnh hưởng đến nền kinh tế 
Việt Nam và trong đó có các doanh nghiệp trong ngành GTVT chịu nhiều thiệt hại về 
sản xuất và đầu tư. 
2.3.2. Cơ cấu ngành 
Để đánh giá về cơ cấu ngành và rút ra được cơ hội - thách thức trong ngành ta sẽ 
sử dụng mô hình 5 yếu tố của M.Porter. 
Khách hàng: Mức độ tăng trưởng về xây dựng cầu đường khu vực Miền trung nói 
chung và khắp cả nước nói riêng trong những năm qua là rất lớn. Từ năm 2006 đến nay, 
cả nước đã mở mới được 11.874 km đường giao thông nông thôn và nâng cấp được 
32.546 km; xây dựng 2.365 cầu/ 53.352md cầu các loại và 14.125/353.140 m cống. 
Tổng số vốn huy động được là 13.942 t đồng; Huy động được hơn 48 triệu ngày công 
lao động. Ngành Giao thông vận tải đã và đang triển khai dự án giao thông nông thôn 3 
tại 33 tỉnh miền Bắc, miền Trung và Duyên hải Nam Trung bộ với tổng mức vốn đầu tư 
150 triệu USD để xây dựng khoảng 2.150 - 4.150 km đường giao thông nông 
thôn...(trích bài phát biểu của Bộ trường Bộ GTVT nhân k niệm 65 năm thành lập 
ngành). Theo đó công tác khảo sát, thiết kế các công trình giao thông luôn có t lệ tăng 
trưởng tương ứng và là nhân tố quan trọng trong bước đầu hình thành nên các dự án đầu 
tư xây dựng công trình giao thông. Hiện nay số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực 
khảo sát, thiết kế các công trình giao thông ở khu vực miền trung có quy mô chuyên 
nghiệp chưa nhiều, hầu hết là các Công ty với quy mô nhỏ vậy nên nhu cầu còn rất cao. 
Mặt khác để đạt được tiêu chí đề ra của các Dự án đầu tư hiện nay chủ đầu tư (khách 
 18 
hàng) thường yêu cầu Doanh nghiệp khảo sát, thiết kế có đủ năng lực kinh nghiệm theo 
yêu cầu là rất ít do vậy sức ép về nhu cầu công việc là chưa cao mà ngược lại đây chính 
là một nhóm ngành đang rất tiềm năng hiện nay. 
Sản phẩm thay thế: Đối với công việc khảo sát, thiết kế công trình giao thông tuy 
nằm trong định vị về giải pháp khách hàng nhưng với tính chất đặc thù thì việc tạo nên 
sản phẩm thay thế gần như không có và rất ít xảy ra. 
Nhà cung cấp: Do đặc thù công việc chủ yếu dự vào con người nên nguồn nhân 
lực là vấn đề cốt lỏi của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp chính về nhận lực đó là các 
trường đại học chuyên ngành, các nhân lực có kinh nghiệm trên thị trường...đối với các 
nhà cung cấp khác ít ảnh hưởng và thường nằm trong diện hẹp như: các thiết bị phục vụ 
khảo sát, cung cấp các số liệu ...trọng thực tế so với thị trường là rất nhỏ nên khó gây ra 
tình trạng thiếu hụt hoặc mức độ tăng giá làm tăng giá thành sản phẩm nên đây không 
phải là yếu tố gây sức ép cho lĩnh vực này. 
Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Hiện nay, trên thị trường tư vấn thiết kế giao thông 
nói chung và khu vực miền trung nói riêng có rất nhiều đối thủ như: Công ty tư vấn xây 
dựng trường sơn, công ty cổ phần tư vấn xây dựng 533...tuy nhiên các công ty đều có 
quy mô và đặc trưng riêng nên tính cạnh tranh rất khó đánh giá được ví dụ công ty có 
quy mô nhỏ gọn thì chi phí và nhận lực ít nên họ có thể làm theo sự vụ nhỏ lẽ còn đối 
với doanh nghiệp lớn thì các dự án đầu tư lớn và có tính lâu dài là mục tiêu chính của 
các doanh nghiệp này. 
Các đối thủ tiềm ẩn: Do Việt Nam đang trên đà phát triển, ngành xây dựng giao 
thông là nền tảng cơ sở hạ tầng quan trọng nên được ưu tiên đầu tư nhiều vậy nên 
ngành tư vấn về khảo sát thiết kế công trình giao thông trở thành một ngành rất tiềm 
năng. Các đối thủ tiềm ẩn đầu tiên là các Doanh nghiệp thuộc tổng công ty của nhà 
nước có vốn và nhân lực lớn, họ nhận được ưu đải hơn các công ty TNHH hay công ty 
cổ phần trong việc tiếp cận các dự án có tầm quốc gia và của vùng miền có quy mô lớn. 
Tuy vậy, công tác quản lý không khoa học, chi phí sản xuất lớn nên hiệu quả đến người 
sản xuất chưa hẳn đã lớn hơn các doanh nghiệp cở vừa và nhỏ ở địa phương, mặt khác 
do đặc thù công việc phụ thuộc vào địa hình và khu vực nên việc thông thạo và tính tức 
thời đối với các doanh nghiệp lớn và ở xa thường yếu hơn rất nhiều so với các doanh 
nghiệp ở địa phương và khu vực. 
 19 
2.4. Phân tích nội bộ doanh nghiệp. 
 2.4.1. Tổ chức nhân sự 
Hình 6: Cơ cấu các phòng ban của công ty 
(nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty) 
Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình có Tổng số cán bộ, kỹ sư, công nhân 
kỹ thuật hiện nay trong công ty là 61 người. Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức 
theo hình 6. Bao gồm Giám đốc, các phó giám đốc, các phòng gián tiếp và các phòng 
chuyên môn nghiệp vụ trong đó: 
Bộ phận trực tiếp có 49 cán bộ chiếm 80,3%, được chia thành 4 phòng, gồm phòng 
Khảo sát thiết kế 1, phòng Khảo sát thiết kế 2, phòng Thí nghiệm địa chất công trình - vật 
liệu xây dựng và phòng Tư vấn giám sát. Bộ phận gián tiếp có 12 cán bộ chiếm 19,7%, 
gồm lãnh đạo công ty và 3 phòng Tổ chức hành chính, phòng Kế hoạch kỹ thuật và 
phòng Kế toán. Mặc dù có lợi thế về nhân lực củng như bộ máy tinh gọn hoạt động hiệu 
quả nhưng vẩn còn một số hạn chế nhất định như do đóng trên địa bàn là tỉnh nhỏ nên rất 
khó tiếp cận nguồn nhân lực có trình độ cao, việc tiếp cận và tuyển dụng các kỹ sư có 
chuyên môn giỏi là rất ít. Đối với công tác đào tạo, do tỉnh ta và các tỉnh lân cận không 
KHẢO SÁT 
THIẾT KẾ 1 
KHẢO SÁT 
THIẾT KẾ 2 
TƢ VẤN 
GIÁM SÁT 
THÍ NGHIỆM 
ĐCCT-VLXD 
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 
GIÁM ĐỐC, PHÓ GIÁM ĐỐC 
 ĐIỀU HÀNH 
TỔ CHỨC 
HÀNH CHÍNH 
KẾ TOÁN 
KẾ HOẠCH- 
KỸ THUẬT 
BAN KIỂM SOÁT 
 20 
có các trường Đại học kỹ thuật, do đó rất khó nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ 
(Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình) 
2.4.2. Quá trình sản xuất 
Là đơn vị tư vấn nên sản phẩm của Công ty cần hoàn thiện khi các khâu trong 
chuổi các hoạt động được liên kết chặt chẻ và kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận, cụ 
thể như sau: 
- Bộ phận khảo sát: Bao gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất và đây là công 
đoạn đầu tiên của một chuổi các công việc tiếp theo cho một dự án. Công đoạn này góp 
phần không nhỏ đến tiến độ và chất lượng của mỗi một công trình. Đặc điểm công việc 
của bộ phận khảo sát là phần lớn thời gian làm việc ngoài hiện trường, thời gian xử lý ở 
văn phòng không nhiều. 
- Bộ phận thiết kế: 
Sản phẩm của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng giao thông (tức là các đồ án thiết 
kế công trình) có tính đặc thù là mang hàm lượng chất xám cao, đa dạng, tổng hợp 
nhiều lĩnh vực từ kỹ thuật, kinh tế, công nghệ, mỹ thuật đến môi trường và văn hóa. Bộ 
phận thiết kế là nơi đầu tư nhiều năng lực nhất để thực hiện các yêu cầu của một đồ án 
thiết kế. Khối lượng công việc nhiều, chất lượng hồ sơ thiết kế đảm bảo là yêu cầu cao 
nhất của phòng này. 
- Bộ phận thí nghiệm địa chất công trình - vật liệu xây dựng: 
Song hành với khảo sát địa chất và thiết kế, bộ phận thí nghiệm đã thực hiện thí 
nghiệm địa chất công trình toàn bộ các công trình lớn nhỏ mà công ty đã thực hiện. Kết 
quả thí nghiệm địa chất công trình chính xác, giúp cho kỹ sư thiết kế lựa chọn kết cấu 
công trình phù hợp, góp phần giảm kinh phí đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. 
Ngoài công việc chính là thí nghiệm địa chất công trình, bộ phận thí nghiệm còn đảm 
nhận công tác thiết kế cấp phối các vật liệu xây dựng như mác vữa, mác BTXM, mác 
BTN, cấp phối đá dăm, kiểm tra các sản phẩm xây dựng như đo E, đo K, nén mẫu.v.v… 
- Bộ phận Tư vấn giám sát: 
Công tác giám sát thi công các công trình giao thông là một công việc mà các đơn 
vị tư vấn thiết kế đảm nhận rất thuận lợi, nó phù hợp với năng lực và nghề nghiệp của 
công ty trên cơ sở đội ngũ cán bộ đã có kinh nghiệm trong khảo sát thiết kế và giám sát 
tác giã các công trình. 
 21 
- Các phòng gián tiếp: Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Là phòng đầu mối của công ty 
chuyên lập và xúc tiến ký kết, thanh lý các hợp đồng kinh tế, lập và trình duyệt kinh phí 
khảo sát thiết kế, lập hồ sơ đấu thầu, hồ sơ đề xuất chỉ định thầu, chia lương khoán cho 
các bộ phận, đồng thời rất chú trọng trong công tác nghiệm thu thanh toán khi hoàn 
thành công trình. Phòng kế toán: Thực hiện công tác thanh toán, thu nợ và đảm bảo ổn 
định tài chính phục vụ cho công ty hoạt động thường xuyên và kịp thời. Phòng Tổ chức 
hành chính: Là một phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong công tác nội chính, 
đồng thời thực hiện đảm bảo các chế độ chính sách của cán bộ, người lao động như hợp 
đồng lao động, BHXH, BHYT. 
2.4.3. Cơ sở vật chất, thiết bị 
Công ty đã có đầy đủ các trang thiết bị máy móc, phương tiện xe máy với hơn 100 
loại thiết bị có đủ năng lực để thực hiện những công trình lớn, kỹ thuật phức tạp. Với 
lợi thề về thiết bị đây là một thế mạnh rất lớn mà công ty có được xuất phát từ sự tích 
lủi lâu dài và qua các năm như phương tiện vận tải, hệ thống các máy móc chuyên 
dụng, máy khoan sâu, khoan đá, thiết bị thí nghiệm kéo thép, phân tích mẫu, ép 
mẫu…được thể hiện rõ hơn trong bảng sau: 
Bảng Năng lực máy móc thiết bị của công ty. 
Tên thiết bị ĐVT Số lượng Nước sản xuất chủ yếu 
Máy khoan XJ-100 Cái 10 SX TQ 
Máy khoan UKB Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ 
Khoan tay có giá Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy khoan XI-1 Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ 
Cần Bencenman Cái 5 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy xuyên tiêu chuẩn Cái 2 SX Nhật, Đức. 
Bộ thí nghiệm CBR Cái 2 SX Nhật, Đức. 
TN độ chặt hiện trờng bằng 
phểu 
Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy uốn kéo nén vạn năng 
WE 600B 
Cái 3 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy xuyên tiêu chuẩn. Cái 3 SX Nhật, Đức. 
Thí nghiệm cơ học đất (Rây, 
cân, máy cắt, máy nén) 
Cái 4 SX Nhật, Đức. 
Máy nén cố kết 1 trục Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy nén tam liên 1 trục Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy cắt ứng lực tự động Cái 2 SX Nhật, Đức, TQ 
Bộ xác định t trọng Cái 4 SX Nhật, Đức, TQ 
Máy đo thẩm thấu S-246 Cái 2 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ 
 22 
Máy kinh vĩ điện tử Cái 4 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ 
Máy điện tử TC 600 Cái 4 SX Nhật, Đức 
Máy kinh vĩ Ni-Ne Cái 8 SX Nhật, Đức 
Máy thu bình Ni 030 Cái 8 SX Nhật, Đức 
Máy kinh vĩ theo 020 Cái 10 SX Nhật, Đức 
Máy kinh vĩ đen ta 10A Cái 6 SX Nhật, Đức 
Máy kinh vĩ điện tử Moden 20 Cái 4 SX Nhật, Đức 
Máy hồi âm đo sâu Cái 2 SX Nhật, Đức, Thuỵ sĩ 
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) 
2.4.4. Tài chính của công ty 
Tài chính của công ty hiện nay khá mạnh tổng nguồn vốn khoảng 9 t đồng với số 
lượng cán bộ công nhân và đặc thù công tác tư vấn thiết kế nên chi phí bỏ ra ban đầu rất 
ít chưa đến 15% giá trị sản phẩm. Để nắm rõ hơn chúng ta sẽ tiến hành xem xét một số 
chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm 2007, 2008 và năm 2009 như sau: 
 Đơn vị tính: Triệu đồng 
TT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 
1 Tổng tài sản có 11.260 10.809 8.513 
2 Tài sản có lưu động 10.034 9.745 7.659 
3 Tổng số tài sản nợ 11.260 10.809 8.513 
4 Tổng số nợ lưu động 7.962 6.857 3.556 
5 Lợi nhuận trước thuế 996 1.106 1.654 
6 Lợi nhuận sau thuế 714 796 1.191 
7 Doanh thu từ dịch vụ tư vấn 7.447 9.062 9.337 
8 Tổng doanh thu 7.500 9.098 9.412 
(Nguồn: Hồ sơ năng lực công ty) 
Qua các số liệu trên ta so sánh giữa các năm 2007, 2008 và 2009 ta thấy được với 
các T số tổng nợ = Tổng nợ/Tổng tài sản = 1. Doanh thu: 9.412/9.098 triệu đồng, lợi 
nhuận do hoạt động kinh doanh là 1.191/796 triệu đồng, cổ tức trả 12%/15%. Doanh 
thu bình quân trên một cán bộ là 122 triệu đồng/người/năm, so với các công ty cổ phần 
tư vấn khác ở trong tỉnh và các tỉnh thì với doanh thu bình quân như vậy chúng ta cũng 
nằm trong tốp doanh thu khá. 
2.4.5. Hoạt động Marketing. 
Ở Công ty hoạt động này chủ yếu tập trung vào công tác tiếp xúc với chủ đầu tư 
nhằm nhận được công việc. Trong những năm qua cơ chế chính sách có nhiều thay đổi 
 23 
nên việc mở rộng thêm các hoạt động kinh doanh như thành lập thêm phòng tư vấn 
giám sát củng như bộ phận chuyên quản lý dự án đầu tư công ty đã xác định được vai 
trò quan trọng của công tác thị trường cụ thể là hoạt động Marketing nên đã không 
ngừng quảng bá năng lực của công ty thông qua các buổi bảo vệ dự án và qua báo chí 
đài phát thành truyền hình trong tỉnh và khu vực. Tuy chưa có bộ phận chuyên công tác 
về Marketing những giám đốc công ty củng đã bổ sung nhân sự cho phòng Kế hoạch kỹ 
thuật và kiêm thêm công tác này. Bước đầu hoạt động thị trường đã mang lại những kết 
quả đáng kể điều này được minh chứng qua t lệ sản lượng thực hiện từ các công trình 
nhận thêm mới không những ở trong tỉnh mà ở các tỉnh lân cận qua đó nâng sản lượng 
doanh thu ngày một tăng, từ 7,4 t đồng năm 2007 lên 9,4 t đồng năm 2009. Tuy 
nhiên, điểm yếu ở đây là trình độ năng lực của các cán bộ làm công tác này, họ chưa có 
kinh nghiệm vậy nên việc đào tạo con người là một yếu tố then chốt ở công ty. 
2.5. Mô hình phân tích SWOT: 
Cơ hội Thách thức 
- Thị trường rộng, tiềm năng 
- Khách hàng có nhu cầu ngày càng 
cao về thẩm mỹ và chất lượng 
- Đối thủ cạnh tranh có phân khúc rõ 
ràng, riêng phân khúc các công trình 
vừa và nhỏ chưa có nhiều công ty 
mạnh. 
- Nhà cung cấp nhiều 
- Lĩnh vực này đòi hỏi phải có đội 
ngũ cán bộ công nhân có trình độ 
cao. 
- Có nhiều đối thủ tiềm ẩn 
- Nhu cầu ngày càng cao của các 
khách hàng (chủ đầu tư) về chất 
lượng củng như tính sáng tạo của 
sản phẩm. 
Điểm mạnh Điểm yếu 
- Có kinh nghiệm lâu năm và chuyên 
môn vững trong lĩnh vực khảo sát, thiết 
kế. 
- Áp dụng các công nghệ tiên tiến vào 
khảo sát, thiết kế 
- Công ty có đội ngủ cán bộ dồi dào và 
phương tiện đầy đủ, mối quan hệ với 
các khách hàng tốt. 
- Quy mô nhỏ, tài chính hạn chế 
- Chưa có tiêu chuẩn ISO trong quy 
trình sản xuất 
- Còn nặng tính thời vụ. 
Hình 8: Mô hình SWOT của công ty CP TVXD GT Quảng Bình 
 24 
2.7. Mô hình Delta project hiện thời của công ty 
Định vị giải pháp toàn 
diện cho khách hàng 
Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi 
- Công ty tư vấn thiết kế hàng đầu miền trung 
- Giao thông thông minh ứng dụng trong đời sống xã hội, Đi lại an toàn, thuận tiện và 
xanh 
- Giá trị cốt lõi: Đi lại an toàn, thuận tiện và xanh 
Các công việc kinh doanh 
Tập trung vào các dự án xây dựng giao thông về công 
tác khảo sát, thiết kế, giám sát và quản lý dự án. 
Xác định khách hàng mục tiêu 
Là các Chủ đầu tư và dự án lớn của ngành 
giao thông 
Hiệu quả hoạt động 
- Tập trung vào khâu khảo sát hiện trường để 
chuẩn xác số liệu để cạnh tranh với đơn vị khác, 
thỏa mãn cao nhất yêu cầu của khách hàng 
Xác định vị trí cạnh tranh 
- Lợi thế về đội ngũ cán bộ công nhân 
- Quy mô nhỏ - tài chính hạn chế 
- Thị phần chưa rõ ràng 
- Quy trình sản xuất còn phải hoàn thiện 
Cơ cấu ngành 
- Thị trường rộng lớn và tiềm năng 
- Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng 
- Đối thủ cạnh tranh ở từng phân khúc rõ ràng 
- Nhiều đối thủ tiềm ẩn 
4 Quan điểm khác nhau 
Tài chính, Khách hàng, Quá trình nội bộ, Học hỏi và phát triển 
Ma trận kết hợp và ma trận hình cột 
Thử nghiệm và phản hổi 
Đổi mới và cải tiến 
- Chuẩn hóa và đạt chuẩn ISO trong hệ thống sx 
- Liên tục cập nhật phần mềm thiết kế để tối đa 
hóa giá trị khách hàng 
 25 
2.8. Bản đồ chiến lƣợc hiện tại của Công ty CP TVXD giao thông Quảng Bình 
Giá phù hợp với 
từng nhóm công 
trình khác nhau. 
Khách hàng đa 
dạng nhiều khu 
vực… 
Chú trọng 
xây dựng 
thương hiệu 
Giải pháp giá trị khách hàng 
Về 
mặt 
tài 
chính 
Về 
mặt 
khách 
hàng 
Về 
mặt 
nội tại 
Về khả 
năng học 
hỏi và 
phát triển 
Quy trình quản lý hoạt động 
- Sản phẩm chưa đa dạng mới chỉ tập 
trung chủ yếu vào Giao thông vận tải 
- Cấu trúc quản lý thiếu tập trung và nhất 
quán 
Quy trình quản lý khách hàng 
- Chưa phân đoạn khách hàng và 
xác định khách hàng mục tiêu. 
Quy trình cải tiến 
- Ứng dụng công nghệ vào sản xuất. 
- Khoa học về quản lý điều hành yếu. 
- Tiếp thị, quảng bá thương hiệu chưa tốt 
Quy trình điều tiết và xã hội 
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm 
- Chú trọng an toàn và sức khỏe 
- Quan tâm đến môi trường, hoạt 
động xã hội, cộng đồng 
- Môi trường làm việc tốt. 
- Xây dựng tác phong và văn 
hóa doanh nghiệp 
Đội ngũ lãnh đạo năng 
động, có tầm nhìn, 
trình độ cao 
Làm việc theo nhóm 
và khả năng tương tác 
còn yếu 
Nâng cao giá trị cổ 
đông dài hạn của 
Công ty CP 
TVXDGT QB 
Vốn trung bình; quy 
trình quản lý chi phí 
chưa hợp lý 
Doanh thu từ sản phẩm khảo 
sát, thiết kế công trình chiếm 
90%; 10% từ hoạt động khác 
Mở rộng thị trường, tăng 
cạnh tranh bằng các thế 
mạnh của công ty 
Khách hàng được hưởng 
SP với chất lượng cao, 
giá cả phù hợp 
Các công trình 
luôn đáp ứng về 
chất lượng và mỹ 
thuật. 
Nâng cao sự lựa 
chọn của khách 
hàng 
Lựa chọn khách 
hàng mục tiêu 
Chú trọng đào tạo; đầu 
tư trang thiết bị hiện 
đại 
 26 
CHƢƠNG IV 
 ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƢỢC HIỆN TẠI CỦA 
CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN XÂY DỰNG GIAO THÔNG. 
 1. Đánh giá chiến lƣợc hiện tại của Công ty dựa trên các yếu tố cơ bản của mô 
hình Delta Project và Bản đồ chiến lƣợc. 
 Trên cơ sở chiến lược hiện tại của Công ty CP Tư vấn XD GT Quảng Bình nhìn 
tổng thể về chiến lược mặc dù là một công ty có quy mô không lớn lại nằm ở một tỉnh 
được coi là nghèo và phát triển chậm nhất so với cả nước nhưng công ty đã cố gằng 
phát triển và xây dựng một chiến lược riêng cho doanh nghiệp mình tuy chưa thực khoa 
học và hợp lý một số công đoạn nhưng nhìn chung củng đã có xu hướng nhịn nhận và 
đưa ra được các yếu tố cốt lỏi củng như tầm nhìn và sứ mệnh khá phù hợp với sự phát 
triển chung của ngành Giao thông vận tải cả nước và toàn xã hội nói chung. 
 1.1. Đối với nhân lực và nguồn nhân lực. 
 Mặc dù đặc thù của công ty tư vấn là chủ yếu giá trị gia tăng của sản phẩm nằm ở 
chất xám con người còn lại phần vật tư vật liệu cấu thành giá trị sản phẩm là rất thấp 
nên yếu tố con người ở đây rất quan trọng. Hiện tại, mặc dù đã có đội ngũ kỹ sư và 
công nhân lành nghề khá nhiều nhưng về trình độ chuyên môn cao như các kỹ sư giỏi 
thì lại rất ít và họ đều có xu hướng chuyển đến các thành phố lớn củng như các công ty 
có tầm lớn hơn nếu như công ty không đưa ra chiến lược về nhân sự lâu dài thì việc 
thiếu đội ngũ kỹ sư giỏi và thông thạo công việc chuyên môn sẽ xảy ra trong thời gian 
tới. Mặt khác công ty nên có chính sách cho các cán bộ, kỹ sư công nhân đi đào tạo và 
tiếp cận khoa học kỹ thuật mới tránh rập khuôn các cách thức làm việc củng như khoa 
học kỹ thuật đã lạc hậu qua thời gian vì hiện nay khoa học được thay đổi rất nhanh. Để 
khắc phục việc đào tạo khó khăn do công ty nằm ở tỉnh xa các trung tâm và các trường 
đại học chuyên ngành, công ty có thể liên kết và mở các lớp bồi dưỡng thêm nghiệp vụ 
chuyên môn hoặc gửi đi học theo từng nhóm một... để nâng cao trình độ đồng thời củng 
cần cử lãnh đạo chủ chốt của công và các phòng chức năng nghiệp vụ đi học và tiếp thu 
các kinh nghiệm về quản lý tổ chức điều hành công việc tránh sự điều hành không khoa 
học và bất cập do các cán bộ chủ chốt là người đi lên từ cán bộ kỹ thuật chưa trải qua 
công tác quản lý và điều hành. 
 27 
 1.2. Về quá trình sản xuất kinh doanh. 
 Với đặc thù của doanh nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế nên các công đoạn hay các 
phòng ban trong công ty gần như đều liên quan và liên quan chặt chẻ với nhau do vậy 
việc đưa ra các phong có tính riêng biệt nhằm thực hiện hiện các công đoạn là rất hợp 
lý, tuy nhiên việc thiếu sự xâu chuổi công việc của các phòng ban ở công ty là vấn đề 
cần pải xem xét vì sản phẩm mang tính trí tuệ nên việc áp dụng một tiêu chuẩn hay 
khuôn khổ chung cho tất cả mọi người và các phòng là rất khó nên thường dẫn đến việc 
không thống nhất cùng quan điểm thường xảy ra dẫn đến hiệu quả năng suất củng như 
chất lượng công việc và sản phẩm không hiệu quả. Để có được sự thống nhất và chủ 
trương riêng công ty nên xây dựng và đưa vào quy chuẩn một tiêu chuẩn chung ví dụ 
như tiêu chuẩn ISO 9001-2000 chẳng hạn nhằm có cơ sở đánh giá và so sách công việc 
tránh sự đánh giá chủ quan theo cảm tính 
 1.3. Về mặt tài chính. 
 Mặc dù lợi nhuận và doanh thu hàng năm tăng lên nhưng với quy mô tài chính như 
vậy việc mở rộng thị phần ra các tỉnh, khu vực nhất là việc định hướng khách hàng 
hướng tới các khách hàng lớn và tiềm năng là rất hạn chế. 
 1.4. Về hoạt động Marketing 
Hiện tại công ty đã có định hướng tiếp cận với các khách hàng ngoại tỉnh, khách 
hàng tiềm năng bước đầu có nhiều thuận lợi và đạt được một số hiệu quả nhất định, tuy 
nhiên về lâu dài hoạt động Marketing xúc tiến quảng bá thương hiệu phát triển mạnh và 
lên một mức độ mới thì việc kiêm nhiệm và nằm vào biên chế phòng kế hoạch kỹ thuật 
là chưa hợp lý và không phát huy được vai trò và hiệu quả của công tác quảng bá 
thương hiệu củng như tiếp xúc với khách. 
CHƢƠNG V: ĐỀ XUẤT 
 1. Những đề xuất cụ thể cho Công ty Cổ phần TVXD giao thông Quảng Bình. 
1.1. Công tác tổ chức, nhân sự: 
Trước hết để hoàn thiện hơn nữa chiến lược củng như hiệu quả công việc hiện nay 
công ty cần nhìn nhận vào một thực tế đó là việc sắp xếp và tổ chức sản xuất giữa các 
phòng chưa được chặt chẻ lắm và chưa có sự gắn kết xâu chuổi các phòng nghiệp vụ 
khi tác nghiệp các công việc riêng lẽ do vậy nên cần có một phòng giám sát và kiểm 
 28 
duyệt tất cả các công đoạn của quá trình khảo sát thiết kế đến khi hoàn thành sản phẩm 
bàn giao cho khách hàng. 
Về nhân sự: với đội ngũ cán bộ lãnh đạo chưa được tiếp xúc với khoa học quản lý 
và quản trị cần được đào tạo để họ hiểu được và quản trị công việc được tốt hơn như tài 
trợ đi học các lớp về quản trị kinh doanh hay quản lý nhà nước ở trong tỉnh và các 
trường có danh tiếng trong nước. Mặt khác phải thường xuyên cập nhật khoa học kỹ 
thuật và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các kỹ sư, công nhân ở công ty bằng việc 
đào tao thêm và đào tạo lại kiến thức cho họ bởi con người là nguồn tài sản vô giá, là sức 
mạnh của Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình do đặc thù của ngành nghề chủ yếu là 
lao động bằng trí óc và họ luôn cần học hỏi các kỹ năng, trình độ, kiến thức thực tế và khả 
năng cập nhật để hỗ trợ kiến thức. 
Ngoài ra việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp như làm việc theo nhóm 
của cán bộ, khả năng tương tác và liên kết giữa các bộ phận, các phòng ban… củng rất 
quan trọng mà thông qua đó nâng cao năng lực và tầm nhìn của mọi người trong công 
ty nói chung và đội ngũ lãnh đạo nói riêng. 
 1.2. Về mặt khách hàng. 
 Việc lựa chọn giải pháp khách hàng toàn diện, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ 
chất lượng cao, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong và ngoài tỉnh. Xác định 
rõ các bộ phận khách hàng cụ thể mà công ty đang hướng đến vì sự phát triển và mức 
độ sinh lợi nhuận đồng thời với việc thỏa mãn và giữ chân những khách hàng đó cần 
mở rộng thêm những khách hàng của tương lai thì việc quảng bá thương hiệu của công 
ty củng cần được nâng cao lên ngang tầm chiến lược mới do vậy cần phải tách bộ phận 
Marketing ra khỏi phòng kế hoạch kỹ thuật để nó chủ động và phát huy tối đa hiệu quả 
công tác marketing cung như sự phân đoạn khách hàng được rỏ ràng phát huy lợi thế tối 
đa nhằm đạt được chiến lược đã đề ra. 
KẾT LUẬN 
 Qua việc nghiên cứu chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty CP TVXD Giao 
thông Quảng Bình đang thực hiện, tuy có nhiều mặt mạnh củng như không ít tồn tại và 
bất cập thiếu hợp lý song một điều mà tôi có thể rút ra là: Chiến lược của công ty hiện 
nay đã khá rõ về mục tiêu, tuy nhiên chưa xác định đầy đủ về khách hàng tiềm năng 
 29 
thông qua việc thể hiện ở chỗ với năng lực tài chính, nhân sự hiện có công ty còn nhiều 
hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng trong tỉnh dẫn đến công ty chưa 
phát huy được tiềm lực thực có trong ngành. Công tác tiếp thị mở rộng thị trường ra các 
tỉnh củng như các khách hàng tiềm năng chưa đựợc đầu tư và quan tâm đúng mức nên 
dẫn đến năng lực canh tranh còn yếu, lợi thế cạnh tranh chưa cao so với các công ty khác 
trong ngành. Mặt khác, qua phân tích thực trạng chiến lược của công ty, việc quản trị 
doanh nghiệp của Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình còn bộc lộ nhiều bất cập 
nhất là việc điều hành quản lý công ty, trình độ cán bộ quản lý của các phòng chức năng 
ở công ty chưa đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra, nó thể hiện ở chỗ công ty chỉ phục vụ chủ 
yếu thị trường nội tỉnh, chưa mở rộng thị trường ra các vùng tiềm năng khác nhưng việc 
kết nối các bộ phận và nhất là việc bố trí công chồng chéo, nhóm làm việc chưa có hiệu 
quả... Công tác đào tạo công nhân kỹ thuật có tay nghề cao chưa tương xứng với nhiệm 
vụ của doanh nghiệp. Tuy vậy, hiện nay Công ty CP TVXD Giao thông Quảng Bình là 
một trong những công ty phát triển ổn định, có hướng vươn lên để trở thành doanh 
nghiệp có uy tín thương hiệu trên thị trường từ nay đến năm 2015. 
 Để đạt được những mục tiêu đó Công ty cần đẩy nhanh việc tiếp thị (Marketing) 
và mở rộng thị thường ra các khu vực khác đồng thời tái cấu trúc lại doanh nghiệp 
nhằm nâng cáo hiệu quả quản trị của doang nghiệp. 
Trong thực tế công cụ mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ hỗ 
trợ khác giúp chúng ta phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược của một doanh nghiệp 
nhanh hơn, khách quan hơn và nó còn giúp chúng ta định hướng và xây dựng kế hoạch 
thực thi chiến lược của một doanh nghiệp theo hướng khoa học, hiệu quả hơn. Điều này 
có ý nghĩa rất lớn với các nhà chiến lược và các nhà điều hành doanh nghiệp ở Việt 
Nam chúng ta, nước đang trong thời kỳ phát triển và hội nhập với kinh tế quốc tế. 
 30 
Tài liệu tham khảo 
hính doanh nghiệp, Học viện tài chính, NXB tài chính, PGS.TS Nguyễn Đình 
1. PGS.TS Lê Thế Giới - TS. Nguyễn Thanh Liêm - ThS. Trần Hữu Hải. Quản Trị 
Chiến Lược. 
2. ThS. Nguyễn Văn Điềm và PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân. Quản trị Nhân lực. 
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 2007. 
3. Giáo trình Quản trị chiến lược - Đại học Help, Malaysia. 
4. Tài liệu học môn quản trị chiến lược của Mr.Ravi Varmman A/L Kanniappan. 
5. Tài liệu học môn quản trị chiến lược của giảng viên Nguyễn Văn Minh. 
6. Trần Kim Dung, Quản trị nguồn nhân lực, NXB Thống kê, 2006. 
7. Bài phát biểu nhân k niệm 65 năm thành lập ngành GTVT. 
8. Báo cáo tài chính của Công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. 
9. Hồ sơ năng lực công ty CP Tư vấn XDGT Quảng Bình. 
10. Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình năm 2010. 
11. www.365ngay.com.vn. 
12. www.HRchannels.com. 
13. www. vnn. vn. Báo Việt Nam Net. 
14. www. vneconomy. com. Thời báo kinh tế Việt Nam. 
ẩm nang hoạt động tài chính vi mô, Nxb Lao động Xã hội, Joanna Ledgerwood, 2009 
 - Tài chính quốc tế, NXB ĐHQGHN, GS.TS Phan Thị Cúc, 2008 
 - Tài chính doanh nghiệp, NXB tài chính, TS Bùi Hữu Phước, 2009 
 - Thanh toán không dùng tiền mặt ở Việt chí Ngân hàng số 13- 2006, TS. Trần 
Minh Ngọc, ThS. Phan Thuý Nga 
 - Tài liệu học tập “ Ban 502 - Quản lý các tổ chức trung gian tài chính” Lớp 
HELP MBA- EV9 ,HN, tháng 07.2010 
 - Giáo trình „Tài chính - tiền tệ ngân hàng” - PGS. TS Nguyễn Văn Tiến. NXB 
Thống kê, 2009 
 -  
 -  
 31 
Phụ lục 
 1. Báo cáo tài chính các năm 2007, 2008 và năm 2009 của Công ty Cổ phần Tư 
vấn Xây dựng Giao thông Quảng Bình. 
 32 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
nguyen trung kien_Quan tri chien luoc.pdf