Đồ án Thiết kế nhà máy bia 15 triệu lít/năm

- Dung dịch lọc không bị oxy hoá bởi không khí . +Nh¬ược điểm: Thời gian lọc dài hơn và diện tích chiếm chỗ lớn hơn. Ta chọn phư¬ơng pháp lọc bằng thùng lọc đáy bằng. II.2.5.Chọn phư¬ơng pháp lắng trong . Sau quá trình nấu hoa, dịch đư¬ờng vẫn còn nhiều cặn nóng , cặn này gây ảnh h¬ưởng không tốt đến quá trình lên men và tạo sản phẩm, cần phải tách cặn và làm nguội đến nhiệt độ lên men. Quá trình tách cặn ở đây là tách cặn nóng. L¬ượng cặn nóng tạo ra phụ thuộc vào: + Phư¬ơng pháp nấu . + Phương pháp đư¬ờng hoá + Cường độ đun sôi dịch đ¬ường . + Loại và hàm l¬ượng hoa houblon ( loại

doc166 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Thiết kế nhà máy bia 15 triệu lít/năm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 + 78133,2 + 90260,28 + 22565 = 2179518,48(kcal/ngày) Giai đoạn lên men phụ: Giai đoạn hạ nhiệt độ xuống nhiệt độ lên men phụ + Sau quá trình lên men chính, bia non có hàm lượng chất khô khoảng 3,5oBx, khối lượng riêng d = 1,02 (kg/l),tổn hao khi lên men chính khoảng 3% → Khối lượng bia non cần hạ nhiệt độ là: Gp = 65406.(1-0,03).1,02 = 64712,7 (kg) + Nhiệt dung riêng của bia non là: C= += +=0,98(kcal/kg0C) + Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp để hạ nhiệt độ bia non từ 12oC xuống 2oC trong một ngày là: Q1P = GP.C.∆tP = 64712,7.0,98.(12-2) = 634184,46 (kcal/ngày) Lạnh cung cấp cho quá trình lên men phụ + Thực tế cứ trong một lít bia non tiêu thụ 0,25 kcal/ngày, lượng bia non trong một thùng lên men là: 65406.(1-0,03) = 63443,8 (l) → Lượng lạnh cấp cho một thùng lên men ở giai đoạn lên men phụ mỗi ngày là: Q2P = 63443,8.0,25 = 15860,95 (kcal/ngày) Một ngày có thể có 12 thùng lên men ở giai đoạn lên men phụ → Q2P = 190331,4 (kcal/ngày) Tổn hao lạnh qua lớp cách nhiệt Tương tự phần trên ta có: Qn’ = 75,36.03.(30-2) = 633 (kcal/h) = 15192 (kcal/ngày) Lượng nhiệt tổn hao lạnh tối đa trong một ngày ở các thùng lên men là: Q3P = 15192.8 = 121536 (kcal/ngày) Vậy lượng lạnh cấp cho quá trình lên men phụ là: QLMP = Q1P + Q2P + Q3P = 634184,46+190331,4+121536 = 946051,86 (kcal/ngày) V.3.3.Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men giống a. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men cấp II. Lượng dịch đường dùng để gây men giống cấp1 là: 6880 (lít). Sử dụng dịch đường có nồng độ 12oBx, d = 1,048 (kg/lít). Vậy khối lượng dịch đường là: 6880 ´ 1,048 = 7210,24 (kg) Lượng chất hòa tan có trong dịch đường: 7210,24 ´ 0,12 » 865 (kg) Trong đó, chỉ có 80% là đường có khả năng lên men. Vậy lượng đường có khả năng lên men trong thùng gây giống cấp 2 là: 865 ´ 0,8 = 692 (kg) Như tính toán ở trên ta có, 1 (kg) đường khi lên men tỏa ra 207,2 (kcal). Vậy lượng nhiệt tỏa ra trong thiết bị trong 1 ngày là: Q = 692 ´ 207,2 = 143420,3 (kcal) v Tổn thất lạnh qua lớp cách nhiệt: Q1 = f ´ K ´ (tng - ttr) (kcal/h) Trong đó: f: diện tích truyền nhiệt (m2) K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt (kcal/m2oC) - K = 0,3 (kcal/m2oC) tng: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men (oC) - tng = 32oC ttr: nhiệt độ bên trong thùng lên men (oC) - ttr = 14oC Coi tổn thất chủ yếu là ở phần trụ có dịch của thùng lên men, ta có: f = p ´ D ´ H = 3,14 ´ 2 ´ 2 » 12,56 (m2) Vậy: Q1 = 12,56 ´ 0,3 ´ (32 - 14) » 67,82 (kcal/h) = 1627,77 (kcal/ngày) Vậy lượng nhiệt lạnh cần cung cấp trong quá trình lên men phụ là: Qgmg1 = Q + Q1 = 143420,3+1627,77 = 145048 (kcal) b. Tính nhiệt lạnh cho thùng gây men cấp I. Lượng dịch đường dùng để gây men giống cấp1 là: 2300 (lít). Sử dụng dịch đường có nồng độ 12oBx, d = 1,048 (kg/lít). Vậy khối lượng dịch đường là: 2300 ´ 1,048 = 2410,4 (kg) Lượng chất hòa tan có trong dịch đường: 2410,4 ´ 0,12 »289,3 (kg) Trong đó, chỉ có 80% là đường có khả năng lên men. Vậy lượng đường có khả năng lên men trong thùng gây giống cấp 1 là: 375 ´ 0,8 = 231,4 (kg) Như tính toán ở trên ta có, 1 (kg) đường khi lên men tỏa ra 207,2 (kcal). Vậy lượng nhiệt tỏa ra trong thiết bị trong 1 ngày là: Q = 231,4 ´ 207,2 = 47945,7 (kcal) v Tổn thất lạnh qua lớp cách nhiệt: Q1 = f ´ K ´ (tng - ttr) (kcal/h) Trong đó: f: diện tích truyền nhiệt (m2) K: hệ số cách nhiệt qua lớp cách nhiệt (kcal/m2oC) - K = 0,3 (kcal/m2oC) tng: nhiệt độ bên ngoài thùng lên men (oC) - tng = 32oC ttr: nhiệt độ bên trong thùng lên men (oC) - ttr = 14oC Coi tổn thất chủ yếu là ở phần trụ có dịch của thùng lên men, ta có: f = p ´ D ´ H = 3,14 ´ 1,5 ´ 1,5 » 7 (m2) Vậy: Q1 = 7 ´ 0,3 ´ (32 - 14) » 38 (kcal/h) = 912 (kcal/ngày) Vậy lượng nhiệt lạnh cần cung cấp trong quá trình lên men phụ là: Qgmg1 = Q + Q1 = 47945,7+912 = 48857,7 (kcal) V.3.4. Tính lạnh cấp cho thùng chứa bia Sau khi lọc, nhiệt độ của bia tăng lên khoảng 5oC, ta hạ xuống nhiệt độ 1oC + Lượng bia non đưa vào tank tàng trữ là: 10465 lít, có khối lượng riêng d = 1,01 kg/l → Khối lượng bia non là: G = 62166.1,01 = 62787 (kg) + Theo phần tính lạnh cho thiết bị lên men,nhiệt dung riêng của bia non là: C = 0,98 (kcal/kg oC) → Lượng nhiệt lạnh cần cung cấp để hạ nhiệt độ bia non từ 5oC xuống 1oC là: Q1 = G.C.∆t = 62787.0,98.(5-1) = 246125 (kcal/ngày) Tổn thất lạnh qua lớp cách nhiệt Q2 = f.k.(tn – tt) (kcal/h) f = п.D.H = 3,14.3.4,5 = 42 (m2) k = 0,3 kcal/m2 oC tn = 32oC tt = 1oC → Q2 = 42.0,3.(32-1) = 390 (kcal/h) hay 9360 (kcal/ngày) Vậy tổng lượng lạnh cấp cho thùng chứa bia là: Qcb = Q1 + Q2 = 246125 + 9360 = 255485 (kcal/ngày) Vậy tổng lượng lạnh cần cung cấp cho toàn bộ nhà máy trong một ngày là: Qtổng = 4845990+2179518,48+946051,86+188992+48857,7+255485 = 8464895(kcal/ngày) V.4. Tính nước. V.4.1. Lượng nước dụng trong phân xưởng nấu Lượng nước dùng cho một mẻ nấu là: = 12994(l) Lượng nước vệ sinh bằng 10% so với thể tích các nồi trong phân xưởng nấu: = 7,6(m3) Lượng nước vệ sinh phân sưởng: (24.18).3 = 1296 (l/ngày) Vậy lượng nước cấp cho phân xưởng nấu trong một ngày là: V1 = (12994 + 7600).4 +1296 = 83680 (l/ngày) V.4.2. Lượng nước dùng cho phân xưởng lên men Lượng nước dùng để vệ sinh thiết bị lên men lấy bằng 10% thể tích thiết bị. Mỗi ngày ta vệ sinh một thùng lên men. Vậy lượng nước cần cung cấp là: 88,57.= 8,857(m3) Lượng nước vệ sinh cho phân xưởng: (24.30).3 = 2160 (l/ngày) Lượng nước dùng vệ sinh cho các thiết bị gây men cấp I, II lấy bằng 5% thể tích thiết bị. Mỗi ngày ta vệ sinh một lần, vậy lượng nước cần cung cấp là: (8,9+3).= 0,55(m3) Theo phần tính lạnh thì lượng nước lạnh để rửa men (cứ một ngày rửa men một lần) là: 3924,36 (l/ngày) Vậy tổn lượng nước dùng trong phân xưởng lên men là: V2 = 8857+2160+550+3924,36 = 15491 (l/ngày) V.4.3 Lượng nước dùng cho phân xưởng hoàn thiện sản phẩm Lượng nước để rửa thiết bị lọc: chọn 500 (l/ngày) Lượng nước để vẹ sinh tank chứa bia, lấy 10% so với thể tích thiết bị: 42,362.0,1= 4,2362(m3) hay 4236,2 (l/ngày) Lượng nước rửa bock. Số lượng bock sử dụng trong một ngày là 1212 bock, rửa mõi bock mất khoảng 5 lít. Vậy lượng nước rửa bock là: 1212.5 = 6060 (l/ngày) Lượng nước vệ sinh phân xưởng : (30.24).3 = 2160 (l/ngày) Lượng nước để vệ sinh máy chiết bock là 1000 (l/ngày) Vậy tổng lượng nước dung cho phân xưởng hoàn thiện là: V3 = 500 + 4236,2 + 6060 +1000 + 2160= 13956 (l/ngày) V.4.4. Lượng nước dùng cho nồi hơi Lượng nước dùng cho nồi hơi chính bằng lượng hơi cần dùng cho nhà máy, nhưng ta có tuần hoàn lại khoảng 80% lượng nước ngưng. Nên lượng nước dùng cho nồi hơi bằng 20% so với lượng hơi cần dùng. V4 = 6090,2´24´02 = 29232 (l/ngày) V.4.5. Lượng nước cấp cho máy lạnh Trung bình cứ 1000 kcal tiêu thụ hết 20 lít nước. Tổng nhiệt lạnh cho toàn dây chuyền sản xuất là: V5= 169297(l/ngày) V.4.6. Lượng nước dùng cho sinh hoạt và các công việc khác Nước dùng trong sinh hoạt: nhà máy có khoảng 100 cán bộ công nhân viên, lượng nước tiêu thụ bình quân 40 l/người/ngày → Lượng nước sinh hoạt: V6 = 100.40 = 4000 (l/ngày) Lượng nước dụng cho các công việc khác: vệ sinh ngoài phân xưởng, tưới cây… V7 = 3000 (l/ngày) Vậy tổng lượng nước tiêu thụ trong một ngày của toàn bộ nhà máy là: V = V1 + V2 + V3 + V4 + V5 + V6 + V7 = 83680+15491+13956+29232+169297+4000+3000 = 318656(l) PHẦN VI: TÍNH XÂY DỰNG VI.1.Xác định địa điểm xây dựng nhà máy Việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy là việc cực kỳ quan trọng, quyết định sự tồn tại lâu dài của nhà máy. Một địa điểm được coi là tốt để đặt nhà máy cần thoả mãn các điều kiện sau VI.1.1.Về kinh tế, kỹ thuật - Khu đất mà ta lựa chọn đặt nhà máy thuận tiện về giao thông, vận chuyển nguyên vật liệu. Bởi vì ngành sản xuất bia nguyên liệu phần lớn là ngoại nhập nên ta đặt nhà máy ở những nơi gần đường quốc lộ, giao thông thuận tiện. - Lựa chọn vị trí đặt nhà máy tại những nơi có mật độ dân cư cao, nhu cầu giải khát lớn. - Nhà máy gần nơi cung cấp nguyên vật liệu như vậy sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển hạ giá thành sản phẩm. VI.1.2.Yêu cầu về vệ sinh công nghiệp - Khi lựa chọn địa điểm đặt nhà máy phải xét đến mối quan hệ giữa khu dân cư và công nghiệp - Đảm bảo các khoảng cách bảo vệ, thoả mãn yêu cầu qui định về vệ sinh công nghiệp. - Vị trí xây dựng nhà máy ở cuối hướng gió, nguồn nước thải nhà máy được xử lý ở phía gạ lưu và cách bể nước dân cư tối thiểu 500m VI.1.3.Yêu cầu về khu đất xây dựng nhà máy - Khu đất có kích thước và hình dáng thuận lợi cho xây dựng trước mắt và mở rộng trong tương lai. - Khu đất cao ráo tránh ngập lụt trong mùa mưa lũ, có mực nước ngầm thấp tạo điều kiện cho việc thoát nước thải và nước mặt dễ dàng. - Khu đất bằng phẳng và có độ dài tự nhiên - Nhà máy không nằm trên các vùng có mỏ khoảng sản hoặc địa chất không ổn định ® Từ những tiêu chí trên em quyết định lựa chọn KCN Tiên Sơn- Bắc Ninh là nơi đặt nhà máy. a/ Về giao thông KCN Tiên Sơn cạnh đường quốc lộ 1 mới và cũ nên rất thuận tiện về giao thông đường bộ. Đặc biệt Bắc Ninh lại giáp với thủ đô Hà Nội là nơi có mâth độ dân cư cao, là trung tâm văn hoá, chính trị và kinh tế của cả nước. b/ Về nguồn cung cấp nguyên liệu Nguyên liệu chính để sản xuất bia là malt ta nhập từ Úc bằng đường biển sau đó vận chuyển bằng đường bộ đến nhà máy. Hoa houblon tà nhập từ Tiệp cũng bằng đưòng thuỷ. Gạo ta thu mua ngay trong vùng hoặc các tỉnh lân cận vì khu vực này nông nghiệp rất phát triển. c/ Về nguồn cung cấp nhiên liệu Về điện: ta sử dụng lưới điện quốc gia qua trạm biến áp của nhà máy. Về nước: Sử dụng nước ngầm đã qua xử lý đạt các tiêu chuẩn trong san xuất và sinh hoạt. Ta vận hành lò hơi bằng than đá, than ta mua từ Quảng Ninh vận chuyển bằng đường sắt. d/ Về khả năng tiêu thụ Bắc Ninh tuy là một tỉnh nhỏ nhưng lại năm ở trung tâm đồng bằng Bắc bộ giáp với Hà Nội, Bắc Giang, Thái Nguyên, Hải Dương… nên ngoài tiêu thụ trong tỉnh ta có thể tiêu thụ ở các tỉnh bạn. VI.2.Thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. 1/Kho nguyên liệu: Lượng nguyên liệu sử dụng tối đa trong một ngày là: malt + gạo = 9000 + 3852= 12852 (kg) Xây dựng nhà kho nguyên liệu dùng để chứa trong một tháng (25 ngày sản xuất). Vậy lượng nguyên liệu cần dự trữ trong một tháng là: 12852 x 25 = 321300(kg) Malt và gạo được đóng trong các bao 50 (kg), cứ 1m2 diện tích nhà kho chứa được 2 bao. Các bao xếp thành 8 chồng. Vậy mỗi m2 xếp được một lượng nguyên liệu là: 2 x 10 x 50 = 1000 (kg) Diện tích của kho nguyên liệu là: Hệ số sử dụng của kho là 0,8. Vậy diện tích thực của nhà kho là: Chọn nhà kho có kích thước như sau: + Chiều rộng: 18(m) + Chiều dài: 24(m) + Diện tích: 432 (m2) + Chiều cao: 10,8(m) 2/Nhà sản xuất chính Nhà sản xuất chính bao gồm 2 khu: khu nghiền nguyên liệu và khu nấu. hai khu này được ngăn cách nhau bởi một bức tường. Các phần được bố trí trong nhà sản xuất chính: STT Tên thiết bị Kích thước Số lượng Diện tích(m2) 1 Phòng nhân men và KCS 9´12 1 108 2 Máy nghiền malt 2000´2500 1 5 3 Máy nghiền gạo 2000´2500 1 5 4 Gầu tải 400´400 4 0,64 5 Nồi hồ hoá D= 2000 1 3,14 6 Nồi dường hoá D= 3000 1 7,06 7 Nồi lọc bã D= 3500 1 9,6 8 Nồi nấu hoa D= 3000 1 7,06 9 Thùng lắng xoáy D= 2800 1 6,15 10 Máy lạnh nhanh 400´800 1 0,32 11 Thiết bị đun nước nóng D= 2000 1 3,14 12 CIP nấu D= 1000 3 2,34 13 Thiết bị gây men cấp 1 D= 1500 1 1,75 14 Thiết bị gây men cấp 2 D= 2000 1 3,14 15 Thiết bị rửa men D= 1300 1 1,31 16 CIP lên men D= 1000 3 2,34 Vậy ta có tổng diện tích tổ chức sản xuất là: Diện tích tổ chức sản xuất chiếm 60% diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính. Vậy diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính là: Diện tích giao thông đặc biệt chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích giao thông đặc biệt là: Diện tích mở rộng nhà máy chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích mở rộng là: Smr = 55(m2) Vậy tổng diện tích thiết kế nhà sản xuất chính là: = 275+55+55= 385(m2) Chọn nhà sản xuất chính có kích thước sau: + Chiều rộng: 18 (m) + Chiều dài: 24 (m) + Diện tích: 432 (m2) + Chiều cao nhà: 3/Khu lên men Ở khu lên men này chỉ bố trí các thùng lên men, có tất cả 21 thùng lên men, với đường kính mỗi thùng là 4(m). Vậy diện tích tổ chức sản xuất là: Stc = 21´= 264(m2) Diện tích tổ chức sản xuất chiếm 60% diện tích yêu cầu của khu xuất chính. Vậy diện tích yêu cầu của khu lên men là: Syc= Diện tích giao thông đặc biệt chiếm 10% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích giao thông đặc biệt là: Sgt = 0,2´ 440= 88(m2) Diện tích mở rộng nhà máy chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích mở rộng là: Smr= 0,2´440= 88(m2) Vậy tổng diện tích thiết kế khu lên men là: Ssx= Syc+Sgt+Smr = 440+88+88= 616(m2) Chọn khu lên men có kích thước sau: + Chiều rộng: 24 (m) + Chiều dài: 30 (m) + Diện tích: 720 (m2) + Chiều cao nhà: 4/Nhà hoàn thiện sản phẩm STT Tên thiết bị Kích thước Số lượng Diện tích 1 Máy rửa bock 2000´1000 1 2 2 Máy chiết bock 4000´1000 1 4 3 Máy rửa chai 8450´2800 1 23,7 4 Máy chiết chai 2215´2040 1 4,52 5 Máy thanh trùng 8500´3000 1 25,5 6 Máy dán nhãn 3300´1150 1 3,8 7 Băng tải 70´0,25 1 17,5 8 Thùng chứa bia D= 3000 4 28 9 Máy lọc khung bản 1 4 10 Khu xếp bock, két 1 70 Vậy ta có tổng diện tích tổ chức sản xuất là: Diện tích tổ chức sản xuất chiếm 60% diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính. Vậy diện tích yêu cầu của nhà sản xuất chính là: Diện tích giao thông đặc biệt chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích giao thông đặc biệt là: Diện tích mở rộng nhà máy chiếm 20% diện tích yêu cầu. Vậy diện tích mở rộng là: Smr = 61(m2) Vì khu hoàn thiện cần nhiều diện tích cho công nhân thao tác hơn các nhà khác( xếp, giỡ két bock, soi chai…) ta thêm diện tích thao tác bằng 50% diện tích tổ chức sản xuất Stt= 305´0,5= 152(m2) Vậy tổng diện tích là: S= 305+61+61+152= 579(m2) Chọn nhà hoàn thiện sản phẩm có kích thước sau: + Chiều rộng: 24(m) + Chiều dài : 30(m) 5/Kho chứa bia thành phẩm Lượng bock dùng trong 1 ngày là 1200, chứa trong 3 ngày. Mỗi m2 chứa 4 bock, xếp thành 4 chồng Vậy diện tích xếp bock Sb= Mỗi ngày ta sản xuất được 150000 chai bia, mỗi két xếp được 24 chai Số két là: (két) Mỗi m2 chứa được 6 két, xếp thành 10 chồng. Vậy diện tích xếp két là: Sb+Sk= 104+225= 329(m2) Hệ số sử dụng là 0,6. Vậy diện tích yêu cầu là: Syc= Diện tích giao thông đặc biệt: Sgt= 548´0,2= 109(m2) Diện tích mở rộng: Smr= 548´0,2= 109(m2) Tổng diện tích kho chứa sản phẩm là: S= 548+ 109+ 109= 766(m2) Chọn nhà chứa bia thành phẩm có kích thước sau: + Chiều rộng: 24(m) + Chiều dài: 36(m) 6/Kho chứa bock và két Chọn nhà chứa bock có kích thước như sau: + Chiều rộng: 24 (m) + Chiều dài: 12 (m) + Diện tích: 288 (m2) 7/Nhà để xe: Số lượng người trong nhà máy khoảng 150 người, trong đó số cán bộ và công nhân trong một ca là: 65 người. Trong 60 người, có khoảng 80% đi xe máy còn 20% đi xe đạp. Cứ 1 xe máy chiếm diện tích 2,25 (m2), 1 xe đạp chiếm 0,9 (m2). Vậy diện tích nhà để xe là: S=+= 128,7(m2) Chọn nhà để xe có kích thước như sau: + Chiều rộng: 9 (m) + Chiều dài: 15 (m) + Diện tích: 135 (m2) 8/Gara ôtô: Chọn gara ôtô có kích thước như sau: +Chiều rộng: 12(m) +Chiều dài: 24(m) 9/Nhà hành chính-hội trường-phòng họp: Các công trình này, được xây dựng theo kiểu hợp khối và được thiết kế 2 tầng. Nhà máy bao gồm 1 GĐ và 2 PGĐ, chiếm 54 m2. Số cán bộ là 15 mà cứ 1 người chiếm diện tích là 3,5m2. Như vậy, họ chiếm một diện tích là: Số cán bộ kỹ thuật là 9, cứ 1 người chiếm 9m2. Vậy họ chiếm một diện tích là: Tổng số công nhân và cán bộ trong nhà máy là 165 người, vậy diện tích hội trường (1 người chiếm 0,7m2/1chỗ) là: 165´0,7=115,5(m2) Phòng họp chỉ giành cho cán bộ, chọn phòng họp có diện tích là 72m2. Vậy tổng diện tích của nhà hành chính là: S= 54+52,5+81+115,5+72=375(m2) Vì xây nhà 2 tầng, nên diện tích 1 tầng là: Shc= Chọn nhà có kích thước như sau: + Chiều rộng: 9m + Chiều dài:24m + Diện tích: 216m2 10/Bếp-nhà ăn: Chọn nhà có kích thước như sau: + Chiều rộng: 9m + Chiều dài: 18m + Diện tích: 162m2 11/Nhà vệ sinh: Cứ 20 công nhân 1 một phòng vệ sinh có diện tích 3m2. Làm 2 phòng, 1 phòng cho nam và 1 phòng cho nữ. Với số công nhân trong một ca là 65 người thì diện tích nhà vệ sinh là: S= Chọn nhà vệ sinh có kích thước như sau: + Chiều rộng: 6m + Chiều dài: 6m + Diện tích: 36m2 12/Trạm biến áp: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 6m + Diện tích: 72m2 13/Phân xưởng cấp khí nén và thu hồi CO2: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 18m + Diện tích: 216m2 14/Xưởng cơ điện: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 18m + Diện tích: 216m2 15/Phòng KCS + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 12m + Diện tích: 144m2 16/Khu chứa bã: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 18m + Diện tích: 216m2 17/Khu xử lý nước sạch: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 18m + Diện tích: 216m2 18/Khu xử lý nước thải: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 21m + Diện tích: 252m2 19/Phân xưởng hơi: + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 18m + Diện tích: 216m2 20/Bãi than: + Chiều rộng: 9m + Chiều dài: 9m + Diện tích: 81m2 21/Phòng bảo vệ: Thiết kế 2 phòng bảo vệ ở 2 cổng của nhà máy, mỗi phòng có kích thước như sau: + Chiều rộng: 6m + Chiều dài: 6m + Diện tích: 36m2 + Chiều rộng: 12m + Chiều dài: 24m + Diện tích: 288m2 24/Phòng y tế: + Chiều rộng: 6m + Chiều dài: 9m + Diện tích: 54m2 Bảng tổng hợp các hạng mục công trình STT Tên hạng mục Kích thước (m) Diện tích (m2) 1 Phòng bảo vệ 2(6x6) 72 2 Nhà để xe 9 x 15 135 3 Gara ôtô 12 x 24 288 4 Nhà hành chinh-hội trường 9x24 216 5 Nhà giới thiệu sản phẩm 6 x 12 72 6 Nhà ăn 9 x 18 162 7 Phòng y tế 6x 9 54 8 Sân thể thao 12 x 24 288 9 Kho nguyên liệu 18 x 24 432 10 Nhà sản xuất chính 18 x 24 432 11 Khu lên men 24x30 720 12 Nhà hoàn thiện sản phẩm 24x30 720 13 Nhà chứa thành phẩm 24x36 864 14 Khu chứa bock và két 12x12 144 15 Khu xử lý nước sạch 12 x 18 216 16 Lò hơi 12 x 18 216 17 Nhà nén khí và thu hồi CO2 12 x 18 216 18 Khu chứa bã malt 12 x 18 216 19 Khu xử lý nước thải 12 x 21 252 20 Xưởng cơ điện 12 x 18 216 21 Bãi than 9 x 9 81 22 Trạm biến áp 12 x 6 72 23 Nhà vệ sinh 6 x 6 36 24 Phòng KCS 12´12 144 Tổng diện tích các hạng mục 6336 VI.3. Giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy Khi thiết kế tổng mặt bằng nhà máy, em dựa trên cơ sở là đảm bảo sự thuận lợi trong quá trình sản xuất để đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời đảm bảo vệ sinh công nghiệp theo đúng tiêu chuẩn công nghiệp, cũng như tạo được thẩm mỹ đẹp và hài hoà không những cho nhà máy mà còn cho cả khu công nghiệp. Hiện nay, tồn tại hai giải pháp thiết kế tổng mặt bằng nhà máy là: giải pháp phân vùng và giải pháp hợp khối. Do đặc thù của nhà máy, em chọn giải pháp phân vùng để thiết kế tổng mặt bằng nhà máy. Giải pháp này có những ưu điểm sau: + Dễ dàng tạo thành các khu sản xuất độc lập. + Hạn chế sự ảnh hưởng vệ sinh công nghiệp. + Dễ dàng mở rộng nhà máy, khi cần tăng năng suất. + Thích hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. + Dễ dàng quản lý theo khâu sản xuất. Theo giải pháp thiết kế này, em chia nhà máy thành 3 vùng như sau: VI.3.1.Vùng trước nhà máy: Vùng này em bố trí các hạng mục sau: nhà hành chính-hội trường-phòng họp, phòng bảo vệ, nhà ăn, nhà để xe, trạm y tế, nhà giới thiệu sản phẩm và sân thể thao. Các hạng mục này được bố trí dọc theo chiều dài nhà máy, đầu hướng gió, chiếm diện tích khoảng 7% tổng diện tích nhà máy. VI.3.2.Vùng sản xuất: Gồm các hạng mục như: nhà sản xuất chính, khu lên men, nhà hoàn thiện sản phẩm và kho chứa thành phẩm. Các hạng mục bố trí ở giữa nhà máy, sau vùng trước nhà máy, cũng kéo dài dọc theo chiều dài nhà máy. VI.3.3.Vùng sau nhà máy: Vùng này bố trí các hạng mục còn lại trong nhà máy bao gồm: kho chứa bock, trạm biến áp, khu nén khí và thu hồi CO2, xưởng cơ điện, nhà vệ sinh, khu chứa bã, khu xử lý nước sạch, khu xử lý nước thải và khu lò hơi. Được bố trí ở sau vùng sản xuất, cuối hướng gió. VI.4. Thiết kế phân xưởng sản xuất chính VI.4.1.Đặc điểm sản xuất Ở đây ta chọn phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng nấu bao gồm các giai đoạn: - Hồ hoá - Đường hoá - Lọc bã - Nấu hoa - Lắng xoáy - Lạnh nhanh Đặc điểm của quá trình nấu là nhiệt độ tương đối cao(>600C), từ nguyên liệu cho đến sản phẩm đều không độc hại. Do đó ta nên chọn nhà sản xuất sao cho thoáng mát, cách nhiệt tốt . Từ những điều kiện nêu trên em chọn nhà khung thép, tường gạch. VI.4.2.Kích thước và kết cấu nhà Chọn khung nhà cho phân xưởng sản xuất chính là nhà mô phỏng theo khung thép Zamil Steel do chúng có cấu tạo đơn giản, dễ cơ động, rút ngắn thời gian thi công, mở rộng phân xưởng một cách dễ dàng và cường độ chịu lực nén, uốn, kéo lớn. Phân xưởng sản xuất chính của em có kích thước 24´18(m). Dựa trên đặc điểm sản xuất, vận chuyển và tính kinh tế, em chọn nhà một nhịp 18m, bước cột 6m, có mở rộng hệ thống lưới cột chống gió. Các thiết bị trong phân xưởng được bố trí theo dãy, dọc theo chiều dài phân xưởng. Hệ thống giao thông có thể hoạt động theo cả chiều ngang lẫn chiều dọc. Từ cách bố trí thiết bị, chiều cao thiết bị và khoảng không gian cho thao tác thiết bị, cũng như đặc điểm vận chuyển trong phân xưởng. Em chọn chiều cao nhà là 8m, không sử dụng cầu trục và không có kết cấu cửa mái. Ngoài ra, thiết kế phân xưởng không thể thiếu được việc lựa chọn các kết cấu sau: Kết cấu bao che: bao gồm tường, cửa sổ, tấm che mưa nắng, của đi và hệ thống thoát nước mái. Dựa trên cơ sở công nghiệp sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất, em lựa chọn kết cấu bao che như sau: Tường: dùng loại tường gạch, dày 250mm. Do chịu lực tốt, dễ thi công, đơn giản, cách âm, cách nhiệt tốt. Cửa sổ: chọn loại cửa sổ quay theo trục ngang ở giữa,do chúng cấu tạo đơn giản, dễ đóng mở, che mưa tương đối tốt, có thể hứng gió xuống thấp để làm mát nơi làm việc của công nhân. Kích thước của cửa sổ là 3000 x 2200mm. Tấm che mưa, nắng: dùng tấm che ngang bêtông cột thép loại tấm che ngang đặc, loại này che năng, che mưa tốt. Cửa đi: sử dụng loại cửa kéo hước cửa: cao 4000mm và rộng 4000mm. Mái: chọn mái hai dốc, với độ dốc i = 1/10, cấu tạo của mái bao gồm: + tấm lợp kim loại phía trên cùng. + lớp cách nhiệt phía dưới. + tiếp đến là loại xà gồ C200. + hệ thống dầm mái phía dưới cùng. Hệ thống thoát nước mái: dùng loại thoát nước mái bao che bằng tường gạch, dày 250mm. Kết cấu sàn, nền, móng, dầm, cầu thang: Nền: cấu tạo của nền bao gồm + gạch lát nền dày 20mm. + bêtông nền chống thấm, dày 100mm. + lớp đất dầm chắc, dày 200mm. + đất tự nhiên. Sàn: dùng sàn bằng thép dày 20mm. Dầm: dùng hai loại dầm là dầm chính và dầm phụ, dầm chính sử dụng loại I600, còn dầm phụ dùng loại I400. Móng: dùng móng có kích thước như sau: + chiều dài: 1500mm + chiều rộng: 1500mm + cao: 300mm Cầu thang: dùng cầu thang thép với độ dốc 450, chiều cao bậc 200mm, chiều dài 250mm. VI.5. Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật VI.5.1.Hệ số xây dựng: Kxd Hệ số xây dựng được xác định như sau: Trong đó: A- tổng diện tích xây dựng của nhà máy (m2) B- tổng diện tích xây dựng của sân bãi sản xuất (m2) S- tổng diện tích của toàn nhà máy (m2) Từ tổng mặt bằng của nhà máy ta có: A = 6336 (m2) B = 0 (m2) S = 21500 (m2) Vậy: Kxd = VI.5.2. Hệ số sử dụng: Ksd Hệ số sử dụng được xác định như sau: Với C là diện tích chiếm đất của đường, mặt bằng hệ thống ống kỹ thuật, hè rãnh thoát nước. Từ mặt bằng nhà máy ta có: C = 8714 (m2) Ksd = Từ kết quả thu được, ta nhận thấy việc xây dựng nhà máy như trên là hoàn toàn khả khi. PHẦN VII: TÍNH TOÁN KINH TẾ VII.1.Giới thiệu chức năng nhiệm vụ của nhà máy. Hiện nay tình hình sản xuất bia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang ngày càng phát triển mạnh, để kịp đáp ứng nhu cầu không ngừng tăng lên cùng với sự lớn mạnh về đời sống vật chất của người tiêu dùng.Tuy nhiên, bia mới chỉ đáp ứng được một phần lớn nhu cầu này. Vì vậy, luôn định hướng phát triển sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng chủng loại bia, đưa sản phẩm đặc biệt này đến với không chỉ người giàu, người khá mà cả người dân lao động trung bình và người nghèo cũng được thưởng thức hương vị rất đặc trưng của hoa houblon, malt đại mạch và giá trị dinh dưỡng của các chất trong bia. Nhà máy em thiết kế cũng nằm trong định hướng phát triển của nghành và mục đích phục vụ nhu cầu ẩm thực của con người. Nhà máy có sản lượng 22 triệu lít/ năm đặt ở Nam Định trong khu qui hoạch công nghiệp của tỉnh. Địa điểm này có nhiều thuận lợi, đạt yêu cầu về giao thông để vận chuyển nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, thu mua gạo nhanh chóng ở các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận, dân cư đông đúc là một thuận lợi cho việc tuyển chọn nhân lực. Ngoài ra những thuận lợi về địa điểm thì nhà máy còn đưa ra cơ cấu tổ chức tổ chức để quản lý hiệu quả. Bộ máy tổ chức quản lý gồm các bộ phận sau: + Ban giám đốc. + Phòng KCS vi sinh. + Phòng quản lý nhân sự. + Phòng kỹ thuật + Phòng hành chính. Các bộ phận thường xuyên có liên hệ với nhau để duy trì và phát triển nhà máy. VII.2.Giới thiệu công nghệ sản xuất bia: Bia là một loại đồ uống có độ cồn nhẹ, có vị đắng dịu của hoa houblon, có hương thơm đặc trưng và giá trị dinh dưỡng cao, được sản xuất từ malt đại mạch, hoa houblon nguyên liệu thay thế và nước. Sản phẩm bia gồm một số công đoạn sản xuất chính sau: + Nghiền nấu nguyên liệu + Lên men dịch đường houblon hoá. + Hoàn thiện sản phẩm. Đại mạch sau ngâm nước, ươm mầm để hoạt hoá và tích luỹ E được đem sấy tạo malt. Người ta nấu nguyên liệu thay thế và đường hoá cùng với malt tạo dịch đường. Dịch đường sau lọc bã được houblon hoá, lắng trong, làm nguội sơ bộ, làm lạnh nhanh đến nhiệt độ lên men, lên men chính và lên men phụ.Bia non sau khi lên men được đem lọc trong, bão hoà CO2và đem đi chiết bock cho bia chai. VII.3. Mục đích và nhiệm vụ: VII.3.1. Mục đích: Tính toán kinh tế là phần sau cùng của một bản đồ án thiết kế, của một dự án nhưng không thể thiếu được vì vai trò quan trọng có ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án và vì mục đích thiết thực của tính toán kinh tế. Các mục đích đó là: + Làm cơ sở để lập kế hoạch phát triển sản xuất trong tương lai từ kết quả thu được trong hiện tại. + Chắc chắn, an toàn, khả thi là yếu tố bắt buộc của một dự án, một bản thiết kế được đưa vào thực thi, vì sản xuất gắn liền với thị trường lao động, thị trường cung ứng nguyên, nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm vốn có nhiều biến động. Sản xuất làm kinh tế phát triển, ngược lại kết quả thu lợi từ sản xuất làm kinh tế phát triển, ngược lại kết quả thu lợi từ sản xuất, bán sản phẩm tác động làm mở rộng qui mô sản xuất nâng cấp điều kiện vật chất, cơ sở hạ tầng cho nhà máy đời sống sinh hoạt công nhân, cán bộ. + Tính toán kinh tế cho thấy tính khả thi chắc chắn của bản thiết kế trình lên các cơ quan, các cấp có thẩm quyền xét duyệt, từ đó cấp giấy phép thi công xây dựng, sản xuất và tự do cạnh tranh lành mạnh. VII.3.2. Nhiệm vụ: + Cụ thể hoá các khoản chi, trong một khoảng thời gian nhất định, thường là từng năm. Từ đó huy động vốn gồm vốn tự có, vốn vay ngân hàng vốn được ứng trước của bên mua sản phẩm. + Cụ thể hoá các khoản thu sau thuế, lợi nhuận đạt được để làm động lực cho duy trì và phát triển sản xuất. + Nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm: đẩy nhanh tiến độ trong giai đoạn cần kíp, kéo dãn trong thời giãn trong thời gian nhu cầu tiêu dùng thu hẹp lại có thể là mùa đông bia chai tiêu thụ nhiều hơn, bia hơi tiêu thụ ít hơn. Từ đây tính toán kinh tế có chi phí hợp lí, giá trị bán hợp lí phù hợp với điều kiện người tiêu dùng sản xuất có hiệu quả. VII.4. Nội dung VII.4.1. Tổng vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư cho nhà máy gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định gồm vốn đầu tư xây dựng nhà xưởng bến bãi, vốn đầu tư dây chuyền thiết bị. VII.4.1.2. Vốn đầu tư xây dựng : Vốn đầu tư xây dựng là vốn để xây dựng các hạng mục công trình trong nhà máy, được tính theo giá chung trên thị trương xây dựng: + Đơn giá xây dựng cho các nhà bao che khung thép mái tôn là 1triệu¸ 1,2triệu/ m2. Chọn đơn gía là 1triệu/m2. + Đơn giá cho nhà để xe bến bãi là 300000 ¸ 400000 đồng/m2. Chọn giá 300000 đông/m2. + Đơn gía cho nhà hành chính hội trường, câu lạc bộ là 1,5 ¸ 1.7 triệu/m2 chọn trung bình 1,6 triệu/ m3 Ta có bảng sau: STT Hạng mục Diên tích Đơn gía Giá tiền 1 Nhà nầu 24´18 1000000 432000000 2 Phân xưởng lên men 30´24 400000 288000000 3 Phân xưởng hoàn thiện 30´24 1000000 720.000.000 4 Nhà lạnh 12x12 1000000 144.000.000 5 Nhà hành chính 9´24 1600000 345600000 6 Nhà giới thiệu sản phẩm 6´12 1000000 72000000 7 Nhà ăn, nhà y tế 9´18 1000000 162000000 8 Kho thành phẩm 24´36 1000000 864000000 9 Gara ôtô 24x12 300000 86400000 10 Nhà xử lý nước thải 21x12 1000000 252000000 11 Bãi than, xỉ 9´9 300000 24300000 12 Nhà đặt lò hơi 18x12 1000000 216000000 13 Trạm biến áp 9´12 1000000 108000000 14 Nhà cơ điện 12x18 1000000 216000000 15 Kho nguyên liệu 24x12 1000000 288000000 16 Nhà xử lý nước 18x12 1000000 216000000 17 Nhà để xe đạp, xe máy 9´15 300000 40500000 18 Nhà vệ sinh, tắm giặt 6´6 1000000 36000000 19 Bể chứa nước đã xử lý 12x6 300000 21600000 20 Phòng chúa bôck 12´24 1000000 288000000 21 Tổng cộng 3956400000 22 Chi phí giao thông, cống rãnh 8%tổng 23 Tổng đầu tư xây dựng 4272912000 VII.4.1.3. Vốn đầu tư dây chuyền thiết bị. Thiết bị chủ yếu được nhập từ Đức, ý vì tính chính xác cao và độ bóng của bề mặt trong thiết bi. Một số thiết bị sử dụng được chế tạo tại Việt Nam như lò hơi,máy lọc khung bản để lọc trong bia. Đối với sản lượng 15 triệu lit/năm, đối tượng phục vụ có điều kiện kinh tế trung bình và khá nên lựa chọn dây chuyền thiết bị có giá tương ứng chất lượng sản phẩm. Theo đơn mua hàng của nhà máy đường malt Từ Sơn Bắc Ninh thì: + Thiết bị nấu lọc 12- 15 triệu/m3. Chọn đơn giá 13 triệu/m3. + Thiết bị lọc đáy bằng 12-15 triệu/m3, riêng lưới lọc nhập ngoại 300 triệu/chiếc.Chọn đơn gía 13 triệu/m3. + Thùng có bảo ôn như thùng đun nước nóng, thùng đựng nước lạnh, thùng bão hoà CO2 6 triệu/ m3. + Thùng lên men 9,5-10 triệu/m3, chọn giá trung bình cho cả thùng nhân giống, thùng lên men, lên men sơ bộ 10 triệu /m3. + Máy lọc đĩa nhập ngoại 500 triệu, của Vịêt Nam 300 triệu. Chọn máy nhập. + Bơm Việt Nam 7-8 triệu/chíêc. Chọn 7,5 triệu/ chiếc. + Trạm biến áp 800-900 triệu, nếu có thêm máy phát điện thì cộng thêm 1,5 tỷ. Chọn cả hệ thống điện là 1,5 tỷ đồng. + Hệ thống xử lý nước chưa có bể chứa 200triệu. + Hệ thống xử lý nước thải 700-800 triệu. Chọn hệ thống 700 triệu. + Hệ thống lạnh của Đức 2,2-2,3 tỷ. Hệ thống máy lạnh của Vịêt Nam 700-800 triệu. Chọn giá 2,2 tỷ/ hệ thống . + Lò hơi cho nhà máy 10 tấn hơi là 2,2-2,3 tỷ. Lò hơi 2500 kg /giờ có giá là:2500x2,2/10000 = 450 triệu/máy. + Dây chuyền chiết chai 12000 chai/giờ nhập của ý là 20 tỷ. + Xe chở hàng loại nhỏ và vừa 225-270 triệu đồng/chiếc. Chọn 225 triệu đồng/ chiếc. Bảng tổng hợp giá các thiết bị: STT Tên thiết bị SL Đơn giá,triệu Giá tiền, triệu 1 Gầu tải 2 15 30 2 Máy nghiền malt ẩm 1 1200 1200 3 Máy nghiền gạo 1 30(Việt Nam) 30 4 Thùng chứa tạm malt trước nghiền 2 9 18 5 Thùng chứa bôt gạo 2 4 8 6 Nồi hồ hoá 1 110,5 110.5 7 Nồi đường hóa 1 338(Đức) 338 8 Nồi lọc đáy bằng 1 638(Đức) 638 9 Thùng lọc trung gian 1 100 100 10 Nồi nấu hoa 1 344,5 344.5 11 Thùng lắng xoáy 1 299 299 12 Nồi nước nóng 1 60 60 13 Thùng chứa bã malt 1 10 10 14 Máy làm lạnh nhanh 1 200 200 15 Thùng trước nhân giống 1 4,5 4.5 16 Thùng nhân giống cấp I 1 45 45 17 Thùng nhân giống cấp II 1 140 140 18 Thùng rửa sữa malt 1 25 25 19 Thùng lên men sơ bộ 1 143 143 20 Thùng lên men 22 1040 22880 21 Thùng bão hoà CO2 4 381 1542 22 Máy lọc đĩa 2 500 500 23 Máy rửa bokc 1 65 65 24 Dây chuyền chiết chai 1 1500 1500 25 Bơm các loại 14 7,5 105 26 Hệ thống vệ sinh 4 2(Việt Nam) 16 27 Máy lạnh 1 700(Đức) 700 28 Nồi hơi 2 550 110 29 Máy nén 1 70 70 30 Xe ô tô trở ban lãnh đạo và xe trở hàng 1+5 300 + 4x150 900 31 Hệ thống xử lý nước 1 500 500 32 Hệ thống xử lý nước thải 1 200 200 33 Hệ thống điện 1 1500 1500 34 Tổng 1 34331.5 35 Thiết bị phụ(đường ống phụ tùng thay thế) 8%xThiết bị chính 2746.52 36 Tổng 2 37078.02 40 Thuế giá trị gia tăng 10 %xtổng 2 3707.8 41 Chi phí vận chuyển lắp đặt 4%xTổng 2 1483.1208 42 Tổng đầu tư thiết bị 42268.94 Vậy tổng vốn cố định đầu tư cho nhà máy: Vcđ = Vxd+ Vtb = 4272912000 + 42268940000 = 46541852000 (đồng) VII.4.3. Dự tính chi phí sản xuất sản lượng bia năm thứ nhất: VII.4.3.1. Chi phí nguyên, nhiên vật liệu Chi phí nguyên vật liệu chính: + Chi phí nguyên vật liệu chính cho 100 lít bia hơi: Theo phần tính cân bằng sản phẩm, sản xuất 100 lít bia hơi cần 9,723 kg malt 4,167 kg gạo. Giá mua một kg malt là 7000 đồng. Vậy chi phí mua malt cho sản xuất 100 lít bia hơi là 9,723 x 7000 = 68061 (đồng). Tương tự các nguyên liệu khác ta có bảng tính chi phí nguyên liệu cho 100 lít bia hơi là: STT Nguyên liệu Số lượng ,kg Đơn giá, đồng Thành tiền, đồng 1 Malt 10,85 7000 75950 2 Gạo 4,167 4000 16668 3 Hoa viên 0,075 52000 3900 4 Cao hoa 0,0058 200000 1160 5 Tổng 97678 Sản lượng bia hơi năm đầu tiên là 3000000 lít. Vậy ta có bảng chi phí nguyên liệu chính cho bia hơi năm đầu tiên. STT Nguyên liệu Số lượng ,kg Đơn giá, đồng Thành tiền, đồng 1 Malt 325500 7000 2278500000 2 Gạo 125010 4000 500040000 3 Hoa viên 2250 52000 117000000 4 Cao hoa 174 200000 34800000 5 Tổng 2930340000 + Chi phí nguyên liệu chính cho 100 lít bia chai Theo phần tính cân bằng sản phẩm, để sản xuất 100 lít bia chai cần 15 kg malt, và 6,42 kg gạo. Ta có bảng tính chi phí nguyên liệu chính cho 100 lít bia chai. STT Nguyên liệu Số lượng ,kg Đơn giá, đồng Thành tiền, đồng 1 Malt 15 7000 105000 2 Gạo 6,42 4000 25680 3 Hoa viên 0,0963 52000 5007.6 4 Cao hoa 0,0075 200000 1500 5 Tổng 137187,6 Năm thứ nhất sản xuất 9000000 lít bia chai, chi phí nguyên vật liệu cho bia chai một năm là: 9000000 x = 12346884000 Chi phí nguyên vật liệu phụ Theo kinh nghiệm bằng 4% chi phí nguyên vật liệu chính. Vậy ta có chi phí nguyên vật liệu phụ theo 100 lít sản phẩm là: Loại sản phẩm Nguyên liệu chính Nguyên liệu phụ Tổng Bia hơi(cả năm) 2930340000 117213600 3047553600 Bia chai(cả năm) 12346884000 493875360 12840759360 Tổng 15888312960 Chi phí nhiên liệu và động lực: Vì công suất chiếm 80% nên nguyên liệu và động lực tiêu hao chiếm 80% so với tổng số: STT Nhiên liệu Số lượng Đơn gía Giá tiền (đồng) 1 Than 4082400kg 500 đồng/kg 2041200000 2 Điện 1287340kw 850 đồng/kw 1094239000 3 Nước 95596,8m3 2500 238992000 4 Tổng 3374431000 Tổng chi phí nguyên nhiên vật liệu là: 13409625152+ 3374431000 = 16784056152 Vậy chi phí nguyên liệu năm đầu tiên là: 16784056152´0,8= 13427244920 VII.4.3.2. Chi phí tiền lương: Tính nhân lực cho nhà máy: STT Bộ phận sản xuất Định mức lao động Số ca/ ngày Số công nhân /gày 1 Xuất, nhập nguyên liệu 1 2 2 2 Nghiền 2 2 4 3 Nâu lọc 3 3 3 4 Lên men 3 3 3 5 Lọc bia + bão hoà CO2 3 2 6 6 Rửa bock 2 2 4 7 Chiết bock 2 2 4 8 Rửa chai 4 2 8 9 Kiểm tra soi chai 1 2 2 10 Chiết chai và dập nút 2 2 4 11 Kiểm tra 2 2 4 12 Thanh trùng 1 2 2 13 Kiểm tra 1 2 2 14 Dán nhãn 4 2 8 15 Kiểm tra 1 2 2 16 Vận chuyển bock, két 2 2 4 17 Lái xe 5 2 10 18 Bảo vệ 2 3 6 19 Trông xe 2 3 6 20 Xử lý nước 2 3 6 21 Sửa chữa điện, cơ khí 2 3 6 22 Trạm biến áp 1 3 3 23 Lò hơi 2 3 6 24 Xử lý nước thải 1 3 3 25 Phòng thí nghiệm 2 2 4 26 Nhà cấp lạnh 1 3 3 27 Giới thiệu sản phẩm 2 2 4 28 Quản lý phân xưởng 5 2 5 29 Vệ sinh 2 3 6 30 Nấu ăn 3 3 9 31 Y tế 1 3 3 32 Ban giám đốc 3 2 3 33 Đảng uỷ công đoàn 2 2 2 34 Kế toán 2 2 2 35 Tổ chức hành chính 1 1 2 36 Ban quản đốc phân xưởng 5 5 5 36 Tổng 166 Tính lương công nhân theo lương bình quân: Công nhân: những người trực tiếp tham gia sản xuất, nhân viên bán hàng, bảo vệ, lái xe, vệ sinh. Cán bộ: ban giám đốc, ban quản đốc, đảng uỷ, công đoàn, kế toán kế hoạch đầu tư, y tế, thủ kho, tổ chức hành chính. Đối tượng Số lượng Lương trung bình Lương cả năm Công nhân 161 750000 1449000000 Cán bộ 16 1500000 288000000 Tổng 177 1737000000 Bảo hiểm 19% tiền lương : 275310000 Tổng lương trả cho công nhân trong một năm = 275310000+1449000000=1724310000 (đồng) Bảo hiểm 19% tiền lương: 54720000 Tổng lương trả cho cán bộ quản lý trong một năm = 288000000 + 54720000 = 342720000 (đồng) Chi phí tiền lương = 1724310000 + 342720000 = 2067030000 VII.4.3.3. Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao được lựa chọn là khấu hao đều dựa vào nguyên giá và thời gian sử dụng. - Nhà xưởng sử dụng 20 năm thì khấu hao tài sản hàng năm là: - Thiết bị có thời hạn sử dụng là 10 năm thì khấu hao thiết bị hàng năm là: = 4226894000(đồng/năm) Khấu hao cho thiết bị giao thông: - Thời gian tồn tại của phương tiện giao thông là 15 năm.Vậy giá trị khấu hao cho phương tiện giao thông trong một năm là: 900/15 = 6000000 (triệu đồng/năm) Tổng khấu hao tài sản cố định là: 213645600+4226894000+ 6000000 = 4446539600 (đồng/năm) VII.4.3.4. Nguồn vốn: Tổng vốn đầu tư = Vcđ + Vlđ Vlđ = tổng chi phí tiền lương + chi phí nhiên vật liệu. = 2067030000+16784056152 = 18851086152 (đồng) vốn đầu tư = 46541852000 + 18851086152 = 65392938152 (đổng) nguồn vốn đầu tư do vay ngân hàng nên thuế suất phải nộp là 10%/năm. Vậy tiền lãi mỗi năm là: 65392938152x0.1 = 6539293815,2 (đồng) VII.5 Tính giá thành sản phẩm. Chi phí vận hành: + Chi phí nguyên nhiên vật liệu: 16784056152 + Chi phí tiền lương: 2067030000 Lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm phụ của nhà máy như: sữa men, bã malt, CO2. + Khối lượng bã malt thu được hàng năm: 641250 + 2970000 = 3611250 kg. Giá bán 500 đồng/kg. Số tiền thu được từ việc bán bã malt hàng năm là: 3611250x500 = 1805625000 (đồng) + Thể tích men sữa dư thừa hàng năm là: 382500+1147500 = 1530000 1530000 – 1.2x162678,75 = 1204642,5 lít = 1204,64 m3 Khối lượng riêng của sữa men là: d = 1.987 (kg/l) = 1987 (kg/m3) Khối lượng sữa malt dư thừa là: 1204,64x1987 = 2393619,68 (kg) Giá bán 1000 đồng/1kg. Số tiền thu được của việc bán sữa men dư thừa mỗi năm là: 2393619,68x1000 = 2393619680 (đồng) + Khối lượng CO2 dư thừa hàng năm: 180000 - 12525 = 167475 (m3) Một m3 CO2 cân nặng 1.832 kg. Khối lượng CO2 dư thừa là: 167475´1.832 = 306814,2 (kg) Giá bán 5000 đồng/kg. Số tiền thu được từ việc bán CO2 dư thừa hàng năm là: 306814,2x5000 = 1534071000 (đồng) Tổng số tiền thu được từ việc bán các sản phẩm phụ là: 1805625000+2393619680+1534071000= 5733315680 (đồng) Giá thành sản phẩm: Chi phí nguyên liệu chính cho bia hơi của năm thứ 3 trở đi: STT Nguyên liệu Số lượng ,kg Đơn giá, đồng Thành tiền, đồng 1 Malt 406875 7000 2848125000 2 Gạo 156252,5 4000 625010000 3 Hoa viên 2812,5 52000 146250000 4 Cao hoa 217,5 200000 43500000 5 Tổng 3662885000 Chi phí nguyên liệu chính cho bia chai từ năm thứ 3 trở đi: STT Nguyên liệu Số lượng ,kg Đơn giá, đồng Thành tiền, đồng 1 Malt 1687500 7000 11812500000 2 Gạo 722250 4000 2889000000 3 Hoa viên 10833,75 52000 563355000 4 Cao hoa 843,75 200000 168750000 5 Tổng 15433605000 Chi phí nguyên vật liệu phụ tính từ năm thứ 3 trở đi: Theo kinh nghiệm bằng 4% chi phí nguyên vật liệu chính. Vậy ta có chi phí nguyên vật liệu phụ theo 100 lít sản phẩm là: Loại sản phẩm Nguyên liệu chính Nguyên liệu phụ Tổng Bia hơi(cả năm) 3662885000 146515400 3809400400 Bia chai(cả năm) 15433605000 617344200 16050949200 Tổng 19860349600 Chi phí nhiên liệu từ năm thứ ba trở đi là: STT Nhiên liệu Số lượng Đơn gía Giá tiền (đồng) 1 Than 4082400 500 đồng/kg 2041200000 2 Điện 1287340 850 đồng/kw 1094239000 3 Nước 95596,8m3 2500 238992000 4 Tổng 3374431000 + Bia hơi: C1 = chi phí vận hành + giá trị khấu hao + tiền trả lãi Chi phí nguyên nhiên vật liệu từ năm thứ 3 trở đi = chi phí nguyên vật liệu chính + chi phí nguyên vật liệu phụ + chi phí nhiên liệu = 3809400400 + 3374431000 x 0.25 = 4653008150 Chi phí vận hành = chi phí nguyên nhiên liệu + chi phí tiền lương – số tiền thu được từ việc bán sản phẩm phụ. = 4653008150 + 2067030000x0.25 – 5733315680 x0.25 = 3736436730 C1 = 3736436730+ 4446539600x0.25 + 6539293815,5x0.25 = 5882895084 (đồng) + Bia chai: C2 = chi phí vận hành + giá trị khấu hao + tiền trả lãi Chi phí nguyên nhiên vật liệu = 16050949200+ 3374431000 x 0.75 = 18581772450 Chi phí vận hành = chi phí nguyên nhiên liệu + chi phí tiền lương – số tiền thu được từ việc bán sản phẩm phụ. = 18581772450 + 2067030000x0.75 -5733315680 x0.75 = 15832058190 C2 = 15832058190 + 4446539600x0.75 + 6539293815,5x0.75 = 31725000000(đồng) Giá thành (z) của sản phẩm Bia hơi: Lượng bia hơi sản xuất 1 năm là: 3250000 (đồng/lít) Bia chai: Lượng bia chai sản xuất 1 năm là: 11750000 (đồng/lít) VII.6. Tính giá bán sản phẩm. Giá bán (p) của sản phẩm được tính như sau: P = z + thuế + %lợi nhuận mong muốn. + Thuế: - VAT: 10% giá bán - Tiêu thụ đặc biệt: 40% giá bán Tổng cộng: 50% giá bán. + Lợi nhuận mong muốn: 10% giá bán Vậy: P = z + 0.5P + 0.1P = z + 0.6P P = Bia hơi: P1 = (đồng/lít) Bia chai: P2 = (đồng/lít) VII.7. Doanh thu của dự án (Rt) Doanh thu của dự án được tính như sau: Rt = Công suất thiết kế x giá bán chưa tính thuế. Bia hơi: Giá bán chưa tính thuế = z1 + 0.1P1 = 1800 + 0.1x4500 = 2250 Vậy: Rt1 = 3250000x2250 = 7312500000 (đồng) Bia chai: Giá bán chưa tính thuế = z2 + 0.1P2 = 2700 + 0.1x 6750 =3375 Vậy: Rt2 = 11750000x 3375= 39656250000 (đồng) Tổng doanh thu của dự án: 7312500000+39656250000= 46968750000 (đồng) VII.8. Tính tổng chi phí của dự án. Tất cả các khoản đầu tư cho dự án = vốn đầu tư (vốn lưu động + vốn cố định + chi phí vốn ( lãi vai) ) + chi phí vận hành Từ năm thứ ba trở đi khi hoạt động hết công suất của máy móc thiết bị nên nhu cầu vốn lưu động tăng thêm = Doanh thu hàng năm/số vòng quay vốn lưu động Vốn lưu động = Tất cả các khoản đầu tư của dự án = 11328125000 + 46541852000 + 6539293815,2 + 23568456321 = 3652288123 (đồng) VII.9. Tính dòng tiền của dự án Doanh thu trước thuế hàng năm của dự án = công suất thiết kế hàng năm xP (chưa tính thuế) Đối với bia hơi: Doanh thu trước thuế hàng năm của dự án = 3250000 x 1800 = 5850000000 (đồng) Đối với bia chai: Doanh thu trước thuế hàng năm của dự án = 11750000 x 2700 = 31725000000 (đồng) Tổng doanh thu của dự án = 5850000000+31725000000 = 37575000000 (đồng) Tổng chi phí của dự án: Dòng tiền hàng năm của dự án = doanh thu trước thuế - tổng chi phí + khấu hao hàng năm = 46968750000 - 41356214565 +444653960 = 6057189395(đồng) VII.10. Tính một số chỉ tiêu hiệu quả của dự án NPV là thời gian thu hồi vốn Giá trị hiện tai thuần: là toàn bộ thu nhập và chi phí của dự án trong suốt thời kì phân tích được qui đổi thành một giá trị tương đương ở thời điểm hiện tại. NPV = At giá trị dòng tiền mặt ở cuối năm t = thu nhập của dự án At = Rt – Ct – lt Rt: doanh thu của dự án ở năm t = công suất thiết kế xP chưa tính thuế Ct: chi phí vận hành của dự án ở năm t lt: chi phí đầu tư ở năm t N thời gian thực hiện của dự án ( năm) R = marr, lãi suất thu lợi tối thiểu chấp nhận được, lãi suất thấp nhất mà nhà đầu tư yêu cầu Thời gian Chỉ tiêu N0 N1 N2 N3 N4 N5 Doanh thu 0 68400 91200 114000 114000 114000 Tổng chi phí vận hành 0 32778,31 43704,43 54430,53 54430,53 54430,53 Tổng vốn đầu tư 3652,288 3652,288 3652,288 3652,288 3652,288 3652,288 Thu nhập dự án -4103,5 -4733,05 7140,835 19214,73 19214,73 19214,73 A r 0 -40354,7 0,1 -40354,7 1 -4733,05 0,1 -4302,77 2 7140,835 0,1 5901,517 3 19214,73 0,1 14436,31 4 19214,73 0,1 13123,92 5 19214,73 0,1 11930,84 NPV 735,1096 Vậy : NPV=735,1096 triệu đồng NPV>0 Như vậy dự án này chấp nhận được. Sau 5 năm ta sẽ trang trải hết chi phí bỏ ra và có mức lãi xuất 10%/năm, dự án còn thu được một lượng chính bằng NPV hiện tại. PHẦN VIII: VỆ SINH AN TOÀN LAO ĐỘNG VIII.1. Vệ sinh Vệ sinh là một công việc luôn được các nhà máy sản xuất công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực thực phẩm quan tâm, đòi hỏi phải được thực hiện một cách nghiêm túc và nghiêm ngặt. Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong sản xuất, trong đó khâu vệ sinh đóng vai trò then chốt. Việc vệ sinh trong nhà máy bao gồm một số nội dung chính sau: VIII.1.1. Vệ sinh cá nhân Đối với công nghệ sản xuất bia, công nhân trực tiếp tham gia sản xuất phải khỏe mạnh, không mắc các bệnh mãn tính hay truyền nhiễm Khi làm việc, công nhân phải mặc quần áo bảo hộ lao động, sạch sẽ, gọn gàng và luôn có ý thức bảo vệ chung. Trong khu gây men giống thì chỉ những người có trách nhiệm mới được ra vào để đảm bảo vô trùng. Trong khâu lọc bia, công nhân cần đeo khẩu trang và hạn chế nói chuyện. Mọi công nhân trong nhà máy cần thường xuyên được kiểm tra sức khỏe. VIII.1.2. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng Tất cả các thiết bị, dụng cụ tham gia vào dây chuyền sản xuất cần phải được vệ sinh sạch sẽ, theo định kỳ. Đối với máy móc thiết bị ở các phân xưởng phụ trợ, phải kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên. Khu vực nhà nấu, hoàn thiện sản phẩm cần thoáng mát, giải quyết tốt vấn đề thông gió và hút bụi. Các phân xưởng có bụi, tiếng ồn cần phải được đặt ở vị trí hợp lý, không ảnh hưởng tới các khu vực khác. Kho nguyên liệu cần bố trí hợp lý, rộng rãi, thoáng mát, có nhiệt kế, ẩm kế theo dõi, tránh để cho vi sinh vật phát triển làm hỏng nguyên liệu. Khu vực hành chính xây dựng phía trước nhà máy cần phải được trồng nhiều cây xanh đề tạo vẻ đẹp mỹ quan và điều hòa không khí cho nhà máy. Chất thải và nước thải từ nhà máy cần phải được xử lý đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường. Đường đi, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải của nhà máy cần phải được thường xuyên quét dọn, kiểm tra. VIII.2. An toàn lao động Bảo hộ an toàn lao động cũng là một khâu quan trọng trong sản xuất vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tính mạng người lao động và tuổi thọ thiết bị. Đối với nhà máy sản xuất bia, cần phải quan tâm tới một số điểm quan trọng sau đây: VIII.2.1. Chống khí độc trong nhà máy Khí độc trong nhà máy bia chủ yếu là CO2 được sinh ra từ quá trình lên men và NH3 từ hệ thống lạnh. Khói thải lò hơi: để hạn chế tác hại do khói thải lò hơi gây ra cho môi trường xung quanh, cần lắp đặt hệ thống ống khói cao trên 10m để khuếch tán khói lên cao, không ảnh hưởng tới môi trường xung quanh. VIII.2.2. Chống ồn và rung động Tiếng ồn và rung động ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe của công nhân, gây ra mệt mỏi, ảnh hưởng tới thính giác, dẫn đến sự kém tập trung, giảm khả năng làm việc. Do đó, cần phải có biện pháp khắc phục: Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để sửa chữa máy móc kịp thời. Khi lắp các phận, nếu có thể thì nên lắp các tấm đệm có độ đàn hồi để chống rung. VIII.2.3. An toàn khi vận hành thiết bị Các thiết bị chịu áp như lò hơi, máy nén, bình nạp CO2 ... cần được kiểm tra định kỳ, vận hành cẩn thận, đúng hướng dẫn. Các thiết bị khác cũng cần được kiểm tra thường xuyên để kịp thời phát hiện hỏng hóc. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các đường ống, van, đồng hồ đo... để kịp thời xử lý sự cố. Công nhân khi vận hành phải được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, không bỏ vị trí khi đang làm việc, thực hiện nghiêm túc chế độ giao ca. VIII.2.4. An toàn về điện Trong quá trình sản xuất, công nhân luôn phải thường xuyên tiếp xúc với các thiết bị sử dụng điện, do đó cần chú ý: Phải thực hiện tuyệt đối nội quy an toàn về điện để tránh xảy ra sự cố hay tai nạn. Cách điện tốt các phần mang điện, đặc biệt là tại các khu vực có độ ẩm cao và nhiều nước như phân xưởng lên men, phân xưởng hoàn thiện sản phẩm... Bố trí các đường dây cách xa tầm tay hoặc lối đi lại của người sản xuất. Bố trí cầu dao điện hợp lý để có thể ngắt mỗi khi có sự cố. VIII.2.5. Phòng cháy chữa cháy Mỗi phân xưởng đều phải có thiết bị chữa cháy, đặt ở vị trí hợp lý để có thể dễ tìm khi có sự cố. KẾT LUẬN Nghiên cứu, thiết kế dây chuyền sản xuất bia là một công việc đòi hỏi rất nhiều thời gian, kiến thức chuyên môn cũng như kinh nghiệm thực tế. Thông qua đồ án tốt nghiệp này, em đã bước đầu làm quen và hiểu được các bước để thiết kế một dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh. Đây là một công việc khá mới mẻ và có nhiều khó khăn, vướng mắc đối với em. Nhờ sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS.Lê Thanh Hà, Ths. Hoàng Thanh Thủy, Ths. Phạm Thị Kim Ngọc và cố gắng của bản thân, em đã thực hiện được nhiệm vụ của mình, bổ sung được rất nhiều kĩ năng có ích. Tuy nhiên, do thời gian có hạn và những kiến thức của em mới chỉ ở mức cơ bản, chưa trải qua thực tế nhiều nên trong bản đồ án này, những vấn đề mà em nêu ra không thể tránh khỏi những sai sót đáng tiếc. Vì vậy, em rất mong các thầy, cô nhận xét, đánh giá để em có thể rút ra được những kinh nghiệm quý báu, tránh được những sai sót khi ra công tác sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2006 Sinh viên Nguyễn Ngọc Hiền TÀI LIỆU THAM KHẢO GS. TS. Hoàng Đình Hòa, Công nghệ sản xuất malt và bia, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 2000. Tập thể tác giả, Cơ sở xây dựng nhà công nghiệp, Bộ môn xây dựng công nghiệp - Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội, Hà Nội, 1997. PTS. Vũ Duy Đào, Đàm Văn Huệ, Quản lý tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, 1998. Tập thể tác giả, Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa học, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 1999. 5.Tập thể tác giả, Nấm men bia và ứng dụng, Nhà xuất bản nông nghiệp 2001

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docHien sua DATN.doc
  • dwg1. Day chuyen cong nghe (thanh).dwg
  • dwg5. Nha hoan thien SP (1-100) (Final).dwg
  • dwgMat Bang Phan Xuong Len men(thanh).dwg
  • dwgMat bang phan xuong nau.dwg
  • dwgphan xuong hoan thien _ thanh.dwg
  • dwgtank(Hien)(tu ve).dwg
  • docTKNM bia 50.T.doc
  • dwgtongmatbang(hien).dwg
Tài liệu liên quan