Đồ án Tổng quan tài chính của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng DRC

MỤC LỤC I. Tổng quan về công ty 3 1. Giới thiệu về công ty 3 2. Lịch sử hình thành công ty 3 3. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh 4 4. Những thành tựu đạt được 4 5. Đánh giá năng lực ban lãnh đạo: 6 II. Phân tích ngành 7 1. Triển vọng ngành: 7 2. Tốc độ tăng trưởng: 7 3. Nguồn nguyên liệu : 7 4. Năng lực sản xuất: 7 5. Sự cạnh tranh : 9 III. Phân tích hoạt động kinh doanh 10 1. Lợi thế kinh tế 10 2. Chiến lược kinh doanh: 11 3. Rủi ro kinh doanh 11 3.1. Rủi ro do tác động kinh tế: 11 3.2. Rủi ro đặc thù 12 3.3. Rủi ro về pháp luật: 12 3.4. Rủi ro liên quan đến biến động giá cổ phiếu niêm yết 12 3.5. Rủi ro khác: 12 IV. Phân tích tài chính 13 1. Các thông tin tài chính của công ty 13 2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty CP Cao su Đà Nẵng 15 3. So sánh với đối thủ cạnh tranh: 18 4. Phân tích dòng tiền của DRC: 21 5. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của DRC (nhóm chỉ số ROI) 26 5.1. Nhóm chỉ số hoạt động 26 5.1.1. Chỉ số Doanh thu/Tài sản và Doanh thu/VCP 26 5.1.2. Chỉ số EBIT/ Tài sản: 28 5.2. Nhóm tỷ số sinh lợi: 32 5.2.1. Chỉ số Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản - ROA: 32 5.2.2. Chỉ số Lợi nhuận ròng/ Vốn cổ phần – ROE 34 6. Kết luận: 36 MỤC LỤC CÁC BẢNG Bảng 2-1: Các chỉ số đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty DRC 15 Bảng 3-1: So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa DRC với Casumina 18 Bảng 5-1: Số liệu so sánh tỷ số Doanh thu/Tài sản và Doanh thu/VCP qua các năm 2005 – 2008 26 Bảng 5-2: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản giữa DRC và Casumina qua các năm 06-08 27 Bảng 5-3: Số liệu so sánh chỉ số EBIT/ Tài sản qua các năm 2005 – 2008 28 Bảng 5-4: Thành phần cơ cấu vốn và chỉ số nợ của DRC qua cá năm 2006 – 2008 30 Bảng 5-5: Số liệu so sánh chỉ số ROA của DRC qua các năm 2005 – 2008 32 Bảng 5-6: Thành phần các loại chi phí của DRC qua các năm 2006 - 2008. 33 Bảng 5-5 : Số liệu so sánh chỉ số ROE của DRC qua các năm 2006 – 2008 34 MỤC LỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4-1: Biến động các dòng tiền của DRC qua các năm 2006 – 2008 21 Biểu đồ 4-2: Dòng tiền thô của DRC qua các năm 2006 – 2008 22 Biểu đồ 4-3: Các thành phần chính của dòng tiền hoạt động kinh 22 Biểu đồ 4-4: Lợi nhuận ròng và dòng tiền HĐKD qua các năm 2006 – 2008 23 Biểu đồ 4-5: Thành phần chính dòng tiền đầu tư 24 Biểu đồ 4-6: Thành phần của dòng tiền tài trợ (tính trung bình cho các năm 2006 – 2008) 25 Biểu đồ 5-1: Tốc độ tăng trưởng Doanh thu và Tài sản của DRC qua các năm 06 – 08 27 Biểu đồ 5-2: Các thành phần trong khấu hao TSCĐ qua các năm 2006 – 2008 29 Biểu đồ 5-3: Giá trị các thành phần trong TSCĐ qua các năm 2006 - 2008 30 Biểu đồ 5-4: So sánh các thành phần trong cấu trúc vốn của DRC 31 Biểu đồ 5-5: Thành phần trong chi phí của DRC qua các năm 2006 – 2008 33 Biểu đồ 5-6: Tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản và VCP của DRC qua các năm 06 – 08 35 MỤC LỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phương pháp tính chỉ số đánh giá khái quát Bảng 2-1 37 Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán tổng hợp ba năm từ 2006 đến 2008 của DRC 39 Phụ lục 3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh trong ba năm 06 đến 08 của DRC 41 Phụ lục 4: Bảng luân chuyển tiền tệ tổng hợp ba năm từ 2006 đến 2008 của DRC 42 Phụ lục 5: Lập các dòng tiền tổng hợp của DRC qua các năm 2006 đến 2008 43

doc43 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2357 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đồ án Tổng quan tài chính của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng DRC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn cho những đại lý, khách hàng đã có nhiều nổ lực trong việc đầu tư tiêu thụ sản phẩm của DRC. Tiếp tục là khách hàng đáng tin cậy của các đơn vị sản xuất và lắp ráp ô tô trong cả nước. Tăng cường tiếp thị và đẩy mạnh công tác tiêu thụ các sản phẩm lốp ô tô đặc chủng đến tất cả các đối tượng có nhu cầu sử dụng trên cả nước. Trong năm 2009, công tác dịch vụ sau bán hàng cũng sẽ được Công ty chú trọng đầu tư theo hướng chuyên nghiệp và hoàn thiện hơn. Đây là nhân tố quan trọng góp phần cho sự thành công trên bước đường phát triển của DRC. Rủi ro kinh doanh Rủi ro do tác động kinh tế: - Sự phát triển của cả nền kinh tế nói chung sẽ tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp phát triển, kéo theo đó là sự gia tăng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm của Công ty. Tình hình tăng trưởng tốt của nền kinh tế tạo nên những cơ hội tốt trong sản xuất kinh doanh; ngược lại khi tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế bị suy giảm sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Rủi ro đặc thù - Rủi ro về giá: trong những năm gần đây, giá nguyên liệu đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất cao su không ổn định. Đây là một yếu tố tác động mạnh đến việc sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và Công ty nói riêng. Mặt khác, sau hội nhập kinh tế áp lực cạnh tranh từ các nước trong khu vực cũng như các doanh nghiệp cùng chuyên ngành trong nước càng gia tăng. Mặt khác, những biến động bất thường của giá cả xăng dầu và sắt thép như hiện nay, cũng sẽ ảnh hưởng đến chi phí hoạt động sản xuất của Công ty. - Rủi ro về tỷ giá: hiện nay các sản phẩm của Công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước mà còn xuất khẩu đến nhiều nước tại Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á như Malaysia, Indonesia, Singapore, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kỳ, Cộng hòa Séc, Argentina, Italia, Tiệp Khắc, Brazin,... do đó rủi ro tỷ giá tác động trực tiếp đến doanh thu của Công ty hiện tại. Bên cạnh đó, phần lớn các trang thiết bị, máy móc hiện đại của Công ty đều nhập khẩu từ các nước Đức, Ý, Nhật, Nga, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ thì những biến động về tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với các ngoại tệ mạnh (đặc biệt là Ðôla Mỹ) sẽ có tác động nhất định đến hiệu quả kinh doanh của Công ty. - Rủi ro về lãi suất: nợ vay ngân hàng chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản của Công ty vì thế biến động về lãi suất cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của Công ty. Bên cạnh đó, quy chế cho vay của ngân hàng ngày càng nghiêm ngặt trong khi Công ty vẫn phải tiếp tục đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất. Mặc dù có những rủi ro trên nhưng trong các năm trước Công ty đa chủ động khấu hao nhanh để chuẩn bị kế hoạch trả nợ cho các năm sau này. Rủi ro về pháp luật: Là Công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp khi niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK, bất kỳ sự thay đổi nào về các quy định pháp luật liên quan và các quy định đặc thù của ngành đều tác động nhiều đến hoạt động quản trị và kinh doanh của Công ty. Rủi ro liên quan đến biến động giá cổ phiếu niêm yết Niêm yết cổ phiếu trên TTGDCK, giá cổ phiếu sẽ được xác định bằng quan hệ cung cầu của thị trường, chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố tâm lý của nhà đầu tư. Vì vậy, giá cổ phiếu Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng cũng không nằm ngoài quy luật chung của cả thị trường. Rủi ro khác: Bên cạnh những rủi ro chính đa nêu ở trên, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn chịu tác động bởi những rủi ro khác như: thiên tai, hỏa hoạn … Phân tích tài chính Các thông tin tài chính của công ty Biểu đồ giá chứng khoán Chỉ số thị trường: 2006 2007 2008 SL Cổ phiếu lưu hành (triệu) 9,2 13,0 15,4 Mệnh giá (đồng) 10 10 10 Giá trị trường N/A 85 30 EPS 7,858 5,435 3,366 P/E N/A 15,6 8,9 E/P N/A 6% 11% DIV N/A N/A 2.542 P/BV N/A 8,5 3,0 Cổ tức (DPS) (đồng) N/A N/A 2.542 Tỉ lệ chi trả cổ tức N/A N/A 76% Tỉ suất cổ tức (D/P) N/A N/A 8,5% Doanh số trên mỗi cổ phần 85.607 90.661 100.664 Cấu trúc vốn: 2006 2007 2008 Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 260% 180% 184% Tổng nợ/ Tổng tài sản 72% 64% 65% Vay ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 166% 126% 140% Vay dài hạn/ Vốn chủ sở hữu 95% 55% 44% Vay ngắn hạn/ Tổng tài sản 46% 45% 49% Vay dài hạn/ Tổng tài sản 26% 20% 16% Khả năng sinh lợi: 2006 2007 2008 Lợi nhuận ròng/ Doanh thu(1) 5.95% 6.03% 3.97% Doanh thu/ Tổng tài sản(2) 188% 215% 218% Tổng tài sản/ Vốn cổ phần (3) 734% 490% 422% ROE (1) x (2) x (3) 82,0% 63,6% 36,4% ROA 11,2% 13,0% 8,6% EBITDA/ doanh thu 14,0% 10.3% 6,1% EBITDA/ Tổng tài sản 26,3% 22,1% 13,4% Lợi nhuận trước thuế/ doanh thu 5.95% 6.03% 3.97% Lợi nhuận sau thuế/ doanh thu 5.95% 6.03% 3.97% Hiệu quả hoạt động kinh doanh: 2006 2007 2008 Vòng quay tài sản cố định 6.55 8.23 7.28 Vòng quay tổng tài sản 1.88 2.15 2.18 Vòng quay các khoản phải thu 9.13 7.75 10.79 Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 39,6 46,7 33,7 Vòng quay hàng tồn kho 4.2 4.9 4.5 Thời gian tồn kho bình quân (ngày) 99,8 85,1 90,7 Vòng quay các khoản phải trả 2.5 3.1 3.2 Kỳ thanh toán bình quân (ngày) 111,2 116,0 142,9 Chu kì chuyển đổi tiền mặt (ngày) 115,9 - 104,2 Tốc độ tăng trưởng: 2006 2007 2008 Tốc độ tăng trưởng doanh thu 28,8% 26,4% 11,0% Tốc độ tăng trưởng EBT 3569% 28% -27% Tốc độ tăng trưởng EAT 4418% 28% -27% Tốc độ tăng trưởng EPS 3042% -31% -38% Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản 5,4% 14,9% 5,2% Tốc độ tăng trưởng vốn CSH 185% 47% 4% Khả năng thanh toán: 2006 2007 2008 Khả năng thanh toán hiện hành 1,55 1,67 1,42 Khả năng thanh toán nhanh 0,60 0,75 0,49 Khả năng thanh toán tiền mặt 0,14 0,14 0,05 EBITDA/ Tổng nợ 0,116% 0,007% (0,013%) EBIT/ chi phí lãi vay 0,14% 0,12% 0,05% EBITDA/ chi phí lãi vay 1,81% 0,12% (0,12%) Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty Cổ phần Cao su Đà Nẵng (DRC) Bảng 2-1: Các chỉ số đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty DRC Chỉ tiêu Năm Năm 2008 so với 2006 Năm 2008 so với 2007 2006 2007 2008 ± % ± % A B C D E G H I 1. Biến động tổng nguồn vốn 5.4% 14.9% 5.2% -0.002 96.2% -0.10 34.6% 2. Hệ số tự tài trợ 27.7% 35.7% 35.2% 0.07 126.7% -0.01 98.5% 3. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn 0.97 1.42 1.17 0.20 120.8% -0.26 81.9% 4. Hệ số đầu tư 27.9% 24.4% 29.2% 0.01 104.4% 0.05 119.3% 5. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát 1.38 1.55 1.54 0.16 111.4% -0.01 99.2% 6. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn 1.55 1.67 1.42 -0.13 91.4% -0.26 84.7% 7. Hệ số khả năng thanh toán nhanh 14.1% 13.8% 4.9% -0.09 34.5% -0.09 35.4% 8. Hệ số khả năng chi trả 5.4% 1.2% -6.8% -0.12 -125.4% -0.08 -566.6% 9. Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) 11.2% 13.0% 8.6% -0.03 77.3% -0.04 66.6% 10. Khả năng sinh lời của vốn CSH (ROE) 82.0% 63.6% 36.4% -0.46 44.5% -0.27 57.3% (Ghi chú: Cách tính các chỉ số nằm trong phụ lục 1, số liệu theo BCTC của DRC qua các năm 06-08) Qua chỉ số (1) Biến động tổng nguồn vốn ta thấy nguồn vốn tăng không đều qua các năm và năm 2008 tốc độ tăng nguồn vốn có xu hướng chậm lại. Qua chỉ số (2) Hệ số tự tài trợ ta thấy mức độ độc lập hay khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là khoản 28 – 35%, hay tỷ lệ vay nợ là khoản 65 – 73%. Năm 2008 so với năm 2006, mức độ này có tăng lên nhưng so với năm 2007 thì bị giảm đi đôi chút. So với các doanh nghiệp cùng ngành nói chung và CSR nói riêng, mức độ này là tương đối cao. (xem Bảng 3-1). Qua chỉ số (3) Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn ta thấy năm 2006 hệ số này 1. DRC đã có thể đảm bảo tài trợ cho tài sản dài hạn bằng vốn cổ phần → DRC sẽ ít gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Ngoài ra có thể thấy năm 2008 tỷ số này vẫn đảm bảo >1 nhưng giảm so với năm 2007. Điều này có thể do vốn chủ sở hữu tăng chậm lại hoặc tài sản dài hạn của DRC tăng nhanh hơn. Qua chỉ số (4) Hệ số đầu tư cho thấy tài sản cố định của DRC chiếm 25 – 30% tổng tài sản và hệ số này có xu hướng tăng. Tài sản cố định của DRC chủ yếu là máy móc thiết bị và tài sản cố định của DRC tăng đều qua các năm do DRC đang chủ trương đầu tư công nghệ sản xuất những sản phẩm chất lượng và kỹ thuật cao cung cấp theo nhu cầu thị trường (xem Biểu đồ 5-3) Qua chỉ số (5) Khả năng thanh toán tổng quát ta thấy qua các năm chỉ số này đều >1 chứng tỏ DRC đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ. Qua chỉ số (6) khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ta thấy các chỉ số này cũng >1 chứng tỏ DRC có khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn hay tình hình tài chính của DRC là bình thường. Qua chỉ số (7) khả năng thanh toán nhanh cho thấy chỉ số này tương đối thấp, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2008. → DRC có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ, nhất là nợ đến hạn. Kết hợp chỉ số (7) và chỉ số (8) Hệ số khả năng chi trả cho thấy DRC dùng tiền cho đầu tư quá nhiều so với khoản tiền thu được nên dòng tiền lưu chuyển trong kỳ bị hao hụt dần và đặt biệt năm 2008 dòng tiền này bị âm. Theo bảng chu chuyển tiền tệ năm 2008 lượng tiền hao hụt nhiều do: Lượng tiền thu về từ hoạt động kinh doanh tăng ít trong khi tiền trả lãi vay tăng gấp đôi. Đặc biệt tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ tăng rất nhiều, gấp 9 lần so với năm 2007 đã làm dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh giảm sút rất nhiều so với năm 2007, chỉ còn bằng khoảng 9,37% so với dòng tiền thuần thu từ hoạt động kinh doanh năm 2007. Việc tiền trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ tăng gấp nhiều lần so với năm 2007 là do tình hình giá cả vật tư nguyên vật liệu luôn biến động, cao su thiên nhiên, cao su tổng hợp tăng cao, đặc biệt là quý 2/2008 có thời điểm lên đến 54.000-55.000 đông/kg, giá gần gấp đôi năm 2007, than đen tăng từ 20-30%, hoá chất các loại tăng hơn 40%. Ngoài ra từ quý 2 / 2008, do không lường hết được những biến động phức tạp của thị trường nên việc cân đối và dự trữ vật tư quá mức cho phép, kéo dài sang quý 3, quý 4 khi sản lượng sản xuất của Công ty sụt giảm đến 50%, giá cao su hạ, gây thiệt hại đáng kể cho Công ty. Tiền mua sắm TSCĐ trong đó chủ yếu là máy móc tăng rất cao, gấp hơn 211 lần so với năm 2007, làm dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm rất lớn, trên 100 tỷ đồng. Đặc biệt năm 2008 tiền thu từ cho vay ngắn và dài hạn rất lớn, trên 1.600 tỷ đồng, nhiều hơn cả tiền thu từ hoạt động kinh doanh (khoảng 1.370 tỷ đồng). Tuy nhiên tiền chi trả nợ gốc vay cũng tăng cao (tăng hơn năm 2007 khoảng 500 tỷ đồng), ngoài ra năm 2008 DRC thực hiện chính sách chi trả cổ tức, năm 2006 và 2007 DRC giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. → dòng tiền từ hoạt động tài chính vẫn âm tuy có giảm so với năm 2007. Qua chỉ số (9) Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) và qua bảng , so sánh ROA với công ty Cổ phần Công nghiệp Cao su miền Nam (CSR) ta thấy ROA của DRC là tương đối cao so với đối thủ cùng ngành. Hiệu suất sử dụng tài sản của DRC chưa thật sự cao vì DRC đang trong giai đoạn đầu tư công nghệ, kỹ thuật, mua sắm máy móc thiết bị nhiều. Bên cạnh đó do ảnh hưởng khủng hoảng kinh tế khiến tình hình kinh doanh của các công ty cùng ngành nói chung và DRC nói riêng gặp nhiều khó khăn → tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận giảm thấp. Chỉ số này sẽ được phân tích kỹ hơn trong phần phân tích các chỉ số sinh lợi ROI. Qua chỉ số (10) Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) thấy chỉ số này giảm đều qua các năm. Đó là do việc tăng vốn cổ phần bằng phát hành cổ phiếu liên tục trong các năm 2006, 2007, 2008. Bên cạnh đó chỉ số này giảm mạnh năm 2008 một phần do sự suy giảm mạnh của ROA. Chỉ số này sẽ được phân tích kỹ hơn trong phần phân tích các chỉ số sinh lợi ROI. So sánh với đối thủ cạnh tranh: Bảng 3-1: So sánh một số chỉ tiêu cơ bản giữa DRC với Casumina ĐÀ NẴNG CASUMINA 2006 2007 2008 2007 2008 1. Chỉ số về khả năng thanh toán - Khả năng thanh toán hiện hành 1,55 1,67 1,42 1.12 1.27 1.11 - Khả năng thanh toán nhanh 0,60 0,75 0,49 0.63 0.86 0.71 - Khả năng thanh toán tiền mặt 0,14 0,14 0,05 0.07 0.06 0.02 2. Chỉ số về cơ cấu vốn - Hệ số nợ/Tổng tài sản 260% 180% 184% 300% 271% 326% - Hệ số nợ/ Vốn chủ sở hữu 72% 64% 65% 75% 73% 76% 3. Chỉ số về hiệu quả hoạt động - Vòng quay tổng tài sản 1.88 2.15 2.18 1.67 1.99 1.88 - Vòng quay tài sản cố định 6.55 8.23 7.28 5.29 8.36 6.17 - Vòng quay tài sản lưu động 2.57 2.69 3.04 2.52 2.70 2.98 - Vòng quay các khoản phải thu 9.13 7.75 10.79 16.15 15.33 20.63 - Vòng quay hàng tồn kho 4.18 4.89 4.53 3.98 4.56 4.40 - Vòng quay tiền và khoản tương đương tiền 28.22 32.62 88.37 12.51 17.70 23.18 4. Chỉ số về khả năng sinh lợi - Hệ số Lợi nhuận ròng/ doanh thu thuần 5.95% 6.03% 3.97% 3.65% 4.09% 0.42% - Hệ số Lợi nhuận ròng/ Vốn chủ sỡ hữu 81.96% 63.60% 36.44% 37.8% 53.4% 4.5% - Hệ số Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản 11.2% 13.0% 8.6% 6.1% 8.2% 0.8% Về khả năng thanh toán: Khả năng thanh toán hiện hành của DRC cao hơn của Casumina qua các năm điều này chứng tỏ khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ của DRC khá cao.Tuy nhiên tỷ số này trong năm 2007 có tăng nhưng lại giảm mạnh trong năm 2008 là dấu hiệu báo trước khó khăn về tình hình tài chính sẽ xảy ra. Khả năng thanh toán nhanh : so với Casumina thì DRC có tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn điều này thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền của để chi trả nợ vay ngắn hạn của DRC thấp hơn của Casumina. Tuy nhiên trong năm 2006 có 60% tài sản có tính thanh khoản cho nợ ngắn hạn thì trong năm 2007 tỷ số này lên đến 75% chứng tỏ trong thời kỳ này công ty đang cải thiện về tình hình tài chính của mình. Đến năm 2008 tỷ số này giảm xuống chỉ còn 49% chứng tỏ một sự khó khăn lớn về tài chính của công ty nhất là trong khả năng chuyển đổi thành tiền. Về cơ cấu vốn: Tỷ số nợ trên tổng tài sản tuy DRC không cao bằng Casumina nhưng cả hai đều sử dụng rất nhiều vốn vay thể hiện trong năm 2006 là 72% tài sản của công ty được tài trợ bởi vốn vay,đến năm 2007 và 2008 tỷ số này có giảm nhưng lại giảm không đáng kể. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu : qua các năm tỷ số này khá cao tuy không bằng Casumina nhưng điều này cũng thể hiện công ty đang sử một lượng vốn vay đáng kể và điều đó thể hiện rủi ro về mặt tài chính mà công ty đang phải gánh chịu Về chỉ số hiệu quả hoạt động: Về vòng quay tổng tài sản:của DRC cao hơn so với Casumina và tăng dần qua các năm điều này thể hiện công ty đã hoạt động hết công suất của mình. Vòng quay tài sản cố định cũng tăng hơn so với Casumina nhưng tỷ lệ tăng không nhiều. Tuy nhiên chỉ số trên cho thấy công ty đã tận dụng hiệu quà tài sản của mình để tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp. Vòng quay khoản phải thu: so với Casumina thì vòng quay khoản phải thu của DRC thấp hơn rất nhiều, điều này thể hiện hiệu quả sử dụng vốn của công ty kém do công ty áp dụng chính sách bán chiu nên bị khách hàng chiếm dụng vốn nhiều. Vòng quay hàng tồn kho: từ năm 2006 đến năm 2008 hàng tồn kho của công ty luân chuyển trên 80 ngày 1 vòng,số vòng quay này tăng dần qua các năm và cao hơn vòng quay hàng tồn kho của Casumina. Chỉ số về khả năng sinh lợi: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu : chỉ số này cao hơn nhiều so với Casumina điều này chứng tỏ việc kinh doanh hiệu quả của DRC, tuy nhiên tỷ số này lại giảm mạnh vao năm 2008, đây là biểu hiện của sự sụt giảm về tình hình kinh doanh của công ty. Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần : qua các năm chỉ số này cao hơn so với Casumina nhưng có sự sụt giảm dần từ năm 2007 và giảm đột ngột mạnh trong năm 2008.Đây cũng là ảnh hưởng chung do sự suy thoái của nền kinh tế vào đầu năm 2008. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản: tăng cao hơn so với Casumina do sự tăng cao của lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cũng bị sụt giàm mạnh trong năm 2008 điều này cũng là do ảnh hưởng của khung hoang kinh tế đầu năm gây nên. Đánh giá chung: Qua các chỉ tiêu tài chính cơ bản, chúng tôi nhận thấy tình hình sức khỏe tài chính của DRC là tương đối tốt. Phân tích dòng tiền của DRC: Biểu đồ 4-1: Biến động các dòng tiền của DRC qua các năm 2006 - 2008 (Nguồn: Bảng báo cáo LCTT 2006-2008. Đơn vị: tỷ đồng) Trong thời gian từ 2006-2008, dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của DRC tương ứng như trên. Trong năm 2007 dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm nhẹ là do khấu hao giảm cùng các khoản phải trả tăng do đó mặc dù lãi ròng trong năm 2007 của công ty tăng nhưng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty vẫn giảm. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư trong năm 2007 và 2008 tương ứng là 49 tỷ và 46 tỷ do công ty chi mua tài sản cố định, trong năm 2006 công ty chi mua tài sản cố định ít hơn 12 tỷ điều này hợp lý. Từ năm 2006 đến năm 2008 công ty dùng nguồn vay là nguồn tài trợ chính, trong năm 2008 công ty vay dài hạn lên đến 1.600 tỷ nhằm thực hiện dự án đầu tư đồng bộ nhà máy sản xuất lốp radial công suất 600.000 lốp/năm tại khu công nghiệp Liên Chiểu. Năm 2008 công ty chi trả cổ tức tương ứng là 39 tỷ, trong năm 2006 và 2007 công ty không tiến hành chi trả cổ tức nhưng có phát hành cổ phiếu thưởng. Nguyên nhân là do công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng và mở rộng sản xuất. Dòng tiền thuần cuối kỳ của công ty giảm nhẹ trong năm 2007 nhưng tăng mạnh trong năm 2008 là do dòng tiền tài trợ tăng đột biến trong năm 2008 như chúng tôi đã phân tích như trên. Biểu đồ 4-2: Dòng tiền thô của DRC qua các năm 2006 - 2008 (Nguồn: Bảng báo cáo LCTT 2006-2008. Đơn vị: tỷ đồng) Dòng tiền thô của công ty có giảm nhẹ từ năm 2007 đến năm 2008 do lãi ròng của công ty trong năm 2008 thấp hơn 2007. Trong năm 2006 do khấu hao của công ty lớn nên dòng tiền thô của công ty cao. Về nguồn vốn luân chuyển, sự gia tăng của các khỏan phải thu, hàng tồn kho và sụt giảm các khỏan phải trả cũng mang lại sự gia tăng trong dòng tiền vào của DRC. Biểu đồ 4-3: Các thành phần chính của dòng tiền hoạt động kinh doanh (tính trung bình cho các năm 2006 – 2008) (Nguồn: Bảng báo cáo LCTT 2006-2008. Đơn vị: tỷ đồng) Xu hướng đối với vòng quay hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả: vòng quay các khoản phải thu giảm từ 9.1 xuống 7.7 năm 2007 và tăng mạnh lên 10,7 năm 2008. Trong khi vòng quay các khoản phải trả lại tăng từ 2.5 năm 2006 lên 3.1 năm 2007. Điều này lý giải cho việc dòng tiền thô không tăng từ 2007-2008. Khấu hao và hàng tồn kho là 2 khoản chính của dòng tiền HĐKD. Biểu đồ 4-4: Lợi nhuận ròng và dòng tiền HĐKD qua các năm 2006 - 2008 (Nguồn: Bảng báo cáo LCTT 2006-2008. Đơn vị: tỷ đồng) Để đánh giá về chất lượng của thu nhập, chúng ta đi vào so sánh lợi nhuận ròng và dòng tiền. Biểu đồ 4-4 cho ta các chỉ số về lợi nhuận ròng, dòng tiền từ HĐKD, dòng tiền thuần cuối kỳ. Ta thấy lợi nhuận ròng của công ty tương đối ổn định qua các năm, trong khi năm 2007 công ty có sự sụt giảm đáng kể của dòng tiền từ HĐKD. Như đã lý luận ở trên đây là do sự sụt giảm của khấu hao trong khi các khoản phải trả gia tăng. Ngoài ra các khoản phải thu của DRC trong hoạt động kinh doanh là khá lớn. Dòng tiền thuần cuối kỳ tương đối cao và có thể xem DRC khá ổn về nội lực bên trong, có thể đáp ứng tốt đối với các dự án phát triển. Dòng tiền từ hoạt động đầu tư của DRC trong thời gian qua ngày càng có xu hướng âm nhiều hơn. Việc chi mua TSCĐ là rất lớn trong khi các khoản thu lại thấp nên dòng tiền đầu tư của DRC bị âm trong những năm vừa qua. (Hình dưới là sự thay đổi trung bình của các thành phần trong dòng tiền đầu tư từ 2006-2008) Biểu đồ 4-5: Thành phần chính dòng tiền đầu tư (tính trung bình cho các năm 2006 – 2008) (Nguồn: Bảng báo cáo LCTT 2006-2008. Đơn vị: tỷ đồng) Hoạt động kinh doanh DRC chủ yếu tập trung vào sản xuất và kinh doanh, ít chú trọng đến các lĩnh vực tài chính gần như là đặc điểm chung đặc thù của các doanh nghiệp hoạt động ngành. Điều này mang lại tính bền vững cao, giảm đi sự bất ổn và rủi ro trong đầu tư tài chính khiến cho việc đầu tư cho DRC mang tính chất lâu dài và có sự tăng trưởng ổn đinh cho tương lai. Dòng tiền từ hoạt động tài trợ: Nhìn vào Biểu đồ 4-6 ta thấy Dòng tiền từ hoạt động tài trợ của DRC có xu hướng tăng âm bởi công ty không chi trả nhiều cho cổ tức (chỉ chi trả vào năm 2008 là 39 tỷ). Hình dưới là sự thay đổi của các thành phần trong dòng tiền tài trợ tính trung bình từ 2006-2008. Công ty sử dụng nợ vay cao rất nhiều, trong khi chi trả cổ tức thấp như chúng tôi đã phân tích ở trên công ty đang trong giai đoạn tăng trưởng nên cần huy động vốn cho các dự án đang triển khai. Các cổ đông của công ty sẽ kỳ vọng vào sự tăng giá trị của cổ phiếu trong tương lai vì công ty không chia cổ tức nhiều, trong 3 năm từ 2006 đến 2008 công ty chỉ chi trả cổ tức năm 2008. Trong thành phần của dòng tiền tài trợ ta thấy công ty sử dụng nợ vay nhiều chiếm tỷ trọng lớn, điều này là hợp lý đối với một công ty sản xuất và đang trong giai đoạn tăng trưởng. Biểu đồ 4-6: Thành phần của dòng tiền tài trợ (tính trung bình cho các năm 2006 – 2008) (Nguồn: Bảng báo cáo LCTT 2006-2008. Đơn vị: tỷ đồng) Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của DRC (nhóm chỉ số ROI) Nhóm chỉ số hoạt động Chỉ số Doanh thu/Tài sản và Doanh thu/VCP Bảng 5-1: Số liệu so sánh tỷ số Doanh thu/Tài sản và Doanh thu/VCP qua các năm 2005 - 2008 Năm 2005 2006 2007 2008 Doanh thu từ HĐKD 720,676,932,906 926,161,240,373 1,169,780,663,174 1,290,517,642,994 Doanh thu từ HĐTC 218,396,196 317,453,612 1,704,908,217 10,088,689,285 Doanh thu khác 1,237,303,358 3,682,973,616 4,029,899,615 3,837,569,798 Tổng doanh thu 722,132,632,460 930,161,667,601 1,175,515,471,006 1,304,443,902,077 Tổng tài sản 482,833,809,883 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 Tổng tài sản bình quân - 495,764,130,273 546,550,998,327 599,463,035,060 Vốn cổ phần 42,658,316,678 92,475,000,000 130,385,520,000 153,846,240,000 Vốn cổ phần bình quân - 67,566,658,339 111,430,260,000 142,115,880,000 Doanh thu HĐKD/ Tổng tài sản - 1.87 2.14 2.15 Doanh thu HĐTC/ Tổng tài sản - 0.06% 0.31% 1.68% Tổng doanh thu/ Tổng tài sản - 1.88 2.15 2.18 Doanh thu HĐKD/ Vốn cổ phần - 13.71 10.50 9.08 Doanh thu HĐTC/ Vốn cổ phần - 0.47% 1.53% 7.10% Tổng doanh thu/ Vốn cổ phần - 13.77 10.55 9.18 (Nguồn: Báo cáo tài chính của DRC các năm 2006 – 2008 . Đơn vị: đồng) Nhận xét Bảng 5-1: Qua bảng 5-1, ta thấy chỉ số Doanh thu HĐKD/ Tổng tài sản bình quân và chỉ số Tổng doanh thu/ Tổng tài sản bình quân cũng như chỉ số Doanh thu HĐKD/ Vốn cổ phần bình quân và chỉ số Doanh thu HĐTC/ Vốn cổ phần bình quân gần như bằng nhau qua các năm. Điều này chứng tỏ DRC đầu tư và thu lợi chủ yếu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Riêng năm 2008, tốc độ tăng doanh thu từ hoạt động tài chính vẫn tăng đều (2007 gấp 5,37 lần so với 2006, 2008 gấp 5,92 lần so với năm 2007) trong khi tốc độ tăng doanh thu từ sản xuất kinh doanh giảm đi (2007 gấp 1,26 lần so với 2006, 2008 gấp 1,1 lần so với năm 2007) nên độ xê xích giữa chỉ số Doanh thu HĐKD/ Tổng tài sản bình quân và chỉ số Tổng doanh thu/ Tổng tài sản bình quân cũng như chỉ số Doanh thu HĐKD/ Vốn cổ phần bình quân và chỉ số Doanh thu HĐTC/ Vốn cổ phần bình quân này có tăng lên, nhưng không đáng kể. Chỉ số Tổng doanh thu/ Tổng tài sản bình quân tăng qua các năm trong khi chỉ số Tổng doanh thu/ Vốn cổ phần bình quân lại giảm đều qua các năm là do: Trong 3 năm từ 2006 đến 2008, DRC liên tục phát hành cổ phiếu mở rộng vốn đầu tư; Bên cạnh đó, DRC thực hiện giữ lại toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư trong hai năm 2006, 2007 và chi trả cổ tức 18% năm 2008 → vốn cổ phần tăng mạnh qua các năm (tham khảo thêm Bảng 5-4 và Biểu đồ 5-4) → chỉ số Tổng doanh thu/ Vốn cổ phần bình quân giảm qua các năm. Tổng tài sản tăng dần qua các năm, nhưng doanh thu qua các năm tăng nhiều hơn tốc độ tăng của tài sản (Biểu đồ 5-1) → chỉ số Tổng doanh thu/Tổng tài sản bình quân tăng qua các năm. Chỉ số này tăng chứng tỏ DRC sử dụng tài sản có hiệu quả. Để thấy rõ hơn điều này ta phân tích sâu hơn về nhóm chỉ số hiệu suất sử dụng dòng tiền. Biểu đồ 5-1: Tốc độ tăng trưởng Doanh thu và Tài sản của DRC qua các năm 06 - 08 Bảng 5-2: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản giữa DRC và Casumina qua các năm 06 - 08 Nhóm chỉ số hiệu suất sử dụng tài sản DRC CASUMINA 2006 2007 2008 2006 2007 2008 1- Vòng quay tổng tài sản 1.88 2.15 2.18 1.67 1.99 1.88 2- Vòng quay tài sản cố định 6.55 8.23 7.28 5.29 8.36 6.17 3- Vòng quay tài sản lưu động 2.57 2.69 3.04 2.52 2.70 2.98 4- Vòng quay các khoản phải thu 9.13 7.75 10.79 16.15 15.33 20.63 5- Vòng quay hàng tồn kho 4.18 4.89 4.53 3.98 4.56 4.40 6- Vòng quay tiền và khoản tương đương tiền 28.22 32.62 88.37 12.51 17.70 23.18 (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 – 2008 của DRC và Casumina) Nhận xét Bảng 5-2, ta có thể thấy: Các chỉ số 1, 2, 3 của DRC tương đối cao và đều cao hơn Casumina. → vòng quay tài sản dử dụng cho sản xuất của DRC khá cao hay DRC sử dụng tài sản khá hiệu quả. Tuy nhiên chỉ số 4 DRC thấp hơn Casumina → có thể DRC thực hiện chính sách bán chịu cao hơn Casumina hoặc việc thu hồi nợ từ khách hàng của DRC gặp khó khăn. Nhưng chỉ số 4 này có xu hướng tăng (năm 2008 tăng so với năm 2006 và tăng so với 2007), chứng tỏ tình hình thu công nợ của DRC đang được cải thiện. Tỷ số 5 cho thấy DRC tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn Casumina vì vòng quay hàng tồn kho của DRC cao hơn Casumina. Đây là chỉ số cho thấy hoạt động kinh doanh của DRC là khá khả quan Tỷ số 6 cho thấy DRC sử dụng nguồn tiền rất lớn → chỉ số 6 rất cao, đặc biêt là năm 2008. Đó là do DRC liên tục đầu tư cho công nghệ và máy móc thiết bị sản xuất (xem thêm phần IV.4, phân tích dòng tiền). Việc sử dụng quá mức tiền mặt có thể gây mất khả năng thanh toán nhất thời cho DRC, DRC sẽ thật sự gặp khó khăn lớn nếu không thể thu hồi công nợ và hàng tồn kho tiêu thụ chậm lại hoặc bị ứ động hàng. DRC cần xem lại việc sử dụng tiền mặt. Chỉ số EBIT/ Tài sản: Bảng 5-3: Số liệu so sánh chỉ số EBIT/ Tài sản qua các năm 2005 – 2008 Đ/v: đồng Năm 2006 2007 2008 EBIT từ HĐKD 81,140,933,107 97,086,098,121 103,218,552,766 EBIT 55,378,621,365 70,867,562,984 51,789,163,866 Tổng tài sản 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 Tổng tài sản bình quân 495,764,130,273 546,550,998,327 599,463,035,060 Chi phí lãi vay 23,506,752,260 22,105,450,200 44,843,470,443 Vay ngắn hạn 184,308,859,704 224,826,141,942 271,803,071,946 Vay dài hạn 133,251,300,413 113,560,626,317 94,522,191,083 Tổng vay 317,560,160,117 338,386,768,259 366,325,263,029 Chỉ số EBIT/Tổng tài sản bình quân EBIT từ HĐKD/ Tổng tài sản bq 16.4% 17.8% 17.2% EBIT/ Tổng tài sản bình quân 11.2% 13.0% 8.6% EBITDA/ Tổng tài sản bình quân 26.3% 22.1% 13.4% Lãi vay tương đối (*) 7.40% 6.53% 12.24% Ghi chú: (*) Do nợ vay từ nhiều nguồn với nhiều lãi suất khác nhau nên để tiện cho tính toán và so sánh, Lãi vay tương đối được tính bằng cách lấy tỷ số giữa tổng chi phí lãi vay bỏ ra trong năm trên tổng vay nợ trong năm. Số liệu này mang tính chất tương đối để so sánh tổng quát. Nhận xét Bảng 5-3: Qua bảng EBIT / tài sản ta thấy chỉ số EBIT từ HĐKD/ Tổng tài sản bình quân cao hơn Lãi vay tương đối qua các năm. Điều này cho thấy lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đủ bù đắp chi phí lãi vay DRC phải bỏ ra. Tuy nhiên nếu xét chỉ số EBIT/ Tổng tài sản bình quân ta thấy năm 2008, tổng lợi nhuận thu được từ các nguồn là không đủ bù đắp cho chi phí vay nợ. Để xét nguyên nhân do đâu, ta xét tiếp một số chỉ số sau. Nếu không xem khấu hao như một chi phí thực, ta xem xét EBITDA là lợi nhuận không tính chi phí khấu hao thay vì sử dụng EBIT. Từ đó ta thấy chỉ số EBITDA/ Tổng tài sản bình quân tại năm 2008 tuy chênh lệch với lãi vay tương đối không nhiều nhưng lợi nhuận thực (không xét khấu hao) vẫn đảm bảo bù đắp cho chi phí vay nợ. Tuy nhiên, khấu hao TSCĐ của DRC giảm dần qua các năm, trong khi chỉ có năm 2008 là chỉ số EBIT/ Tổng tài sản bình quân đạt dưới mức yêu cầu. Biểu đồ 5-2: Các thành phần trong khấu hao TSCĐ qua các năm 2006 - 2008 Năm 2008 TS ngắn hạn giảm so với năm 2007 → tổng TS tăng do TSCĐ năm 2008 tăng so với năm 2007.(Báo cáo tài chính DRC năm 2006 – 2008) Xét hiệu suất sử dụng tài sản của DRC tăng qua các năm (nhận xét Bảng 5-2) và TSCĐ mua mới chủ yếu đầu tư vào máy móc thiết bị để cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm (Biểu đồ 5-3) → DRC đang trong giai đoạn tăng trưởng với chiến lược cung cấp sản phẩm kỹ thuật và chất lượng cao → việc tăng TSCĐ là hợp lý. Vay nợ của DRC tăng qua các năm, trong đó chi phí lãi vay năm 2008 đặc biệt tăng cao → lãi vay tương đối tăng mạnh gần gấp đôi năm 2007 (từ 6,5% lên 12,2%). Xét bối cảnh kinh tế chung Việt Nam năm 2008 đang bị ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế. đặc biệt do tác động của các biện pháp thắt chặc tiền tệ nên lãi suất vay ngân hàng tăng lên rất cao. Đây có thể là nguyên nhân làm chi phí vốn vay của DRC tăng cao. Biểu đồ 5-3: Giá trị các thành phần trong TSCĐ qua các năm 2006 - 2008 Bảng 5-4: Thành phần cơ cấu vốn và chỉ số nợ của DRC qua cá năm 2006 – 2008 Đ/v: đồng Năm 2006 2007 2008 Nợ ngắn hạn 233,906,695,866 261,801,996,675 303,161,069,047 Nợ dài hạn 133,665,886,333 114,072,143,237 95,329,336,169 Tổng nợ 367,572,582,199 375,874,139,912 398,490,405,216 Vốn CSH 141,659,621,365 208,596,043,250 216,685,819,486 Tổng tài sản 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 Nhóm chỉ số Nợ Tổng nợ/ Vốn chủ sở hữu 2.60 1.80 1.84 Tổng nợ/ Tổng tài sản 72% 64% 65% Vay ngắn hạn/Vốn chủ sở hữu 1.66 1.26 1.40 Vay dài hạn/ Vốn chủ sở hữu 0.95 0.55 0.44 Vay ngắn hạn/ Tổng tài sản 46% 45% 49% Vay dài hạn/ Tổng tài sản 26% 20% 16% Vốn chủ sở hữu/ Tổng tài sản 28% 36% 35% Nợ ngắn hạn/ Tổng nợ 64% 70% 76% Biểu đồ 5-4: So sánh các thành phần chính trong cấu trúc vốn của DRC qua các năm 05 - 08 Nhận xét Biểu đồ 5-4 Nhìn vào cấu trúc vốn qua các năm (Biểu đồ 5-4) ta thấy DRC thực hiện giảm sử dụng vốn vay dài hạn, thay vào đó là sử dụng vốn vay ngắn hạn (vì lãi suất vay hiện đang tăng cao). Tuy nhiên nhìn vào cấu trúc vốn năm 2008 ta thấy tỷ trọng nợ có tăng nhưng rất ít (64% lên 65% năm 2008) và có xu hướng giảm tỷ trọng. Bên cạnh đó DRC liên tục phát hành cổ phiếu từ năm 2006 đến năm 2008 và áp dụng giữ lại phần lớn lợi nhuận (không chia cổ tức năm 2006, 2007 và chia với tỷ lệ 18% năm 2008) để tái đầu tư → Vốn chủ sở hữu tăng và chiếm tỷ trọng lớn dần qua các năm. DRC sử dụng nợ tương đối hợp lý. Chi phí tài chính trong đó có chi phí trả lãi vay năm 2008 tăng cao đột ngột, gần gấp 3 lần các năm trước (từ khoảng 25 – 26 tỷ tăng lên 65 tỷ) → tăng phần bù đắp từ lợi nhuận HĐKD → làm giảm mạnh EBIT so với EBIT HĐKD → giảm chỉ số EBIT/ Tổng tài sản bq xuống dưới mức yêu cầu (theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh DRC năm 06 –08). Nhóm tỷ số sinh lợi: Chỉ số Lợi nhuận ròng/ Tổng tài sản - ROA: Thuế TNDN được miễn trong 4 năm đầu (2006 - 2009) khi lên sàn giao dịch → Lợi nhuận ròng điều chỉnh (lợi nhuận sau thuế và trước lãi vay) sẽ bằng EBIT. Bảng 5-5: Số liệu so sánh chỉ số ROA của DRC qua các năm 2005 – 2008 Đ/v: đồng Năm 2006 2007 2008 Lãi vay 23,506,752,260 22,105,450,200 44,843,470,443 EBIT từ HĐKD 81,140,933,107 97,086,098,121 103,218,552,766 Lợi nhuận ròng từ HĐKD 57,634,180,847 74,980,647,921 58,375,082,323 Lợi nhuận ròng HĐKD đ.chỉnh 81,140,933,107 97,086,098,121 103,218,552,766 EBIT 55,378,621,365 70,867,562,984 51,789,163,866 Tổng lợi nhuận ròng 31,871,869,105 48,762,112,784 6,945,693,423 Lợi nhuận ròng điều chỉnh 55,378,621,365 70,867,562,984 51,789,163,866 Tổng tài sản 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 Tổng tài sản bình quân 495,764,130,273 546,550,998,327 599,463,035,060 Doanh thu từ HĐKD 926,161,240,373 1,169,780,663,174 1,290,517,642,994 Tổng doanh thu 930,161,667,601 1,175,515,471,006 1,304,443,902,077 Chỉ số ROA và phân tách Dupont ROAHĐKD (Lợi nhuận ròngHĐKD/ Tài sản) 16.4% 17.8% 17.2% Lợi nhuận ròng HĐKD/ Doanh thu HĐKD 8.76% 8.30% 8.00% Doanh thu HĐKD/ Tổng tài sản 1.87 2.14 2.15 ROA (Lợi nhuận ròng/ Tài sản) 11.2% 13.0% 8.6% Lợi nhuận ròng/ Doanh thu 5.95% 6.03% 3.97% Doanh thu/ Tổng tài sản 1.88 2.15 2.18 Bảng 5-6: Thành phần các loại chi phí của DRC qua các năm 2006 - 2008. Đ/v: đồng Chỉ số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Giá vốn hàng bán 810,261,492,587 1,029,410,857,184 1,133,436,423,717 Chi phí q.lý & bán hàng 34,758,814,679 43,283,707,869 53,862,666,511 Chi phí hđộng TC 26,567,884,977 25,022,125,528 65,206,137,614 Chi phí khác 3,194,853,993 6,931,217,441 149,510,369 Tổng chi phí 874,783,046,236 1,104,647,908,022 1,252,654,738,211 Biểu đồ 5-5: Thành phần trong chi phí của DRC qua các năm 2006 - 2008 Nhận xét chỉ số ROA: ROA năm 2008 giảm so với năm 2007 do lợi nhuận biên giảm mạnh so với tốc độ tăng của hiệu suất sử dụng tài sản. Lợi nhuận biên giảm do doanh thu qua các năm vẫn tăng nhưng chi phí tăng mạnh hơn doanh thu đã kéo lợi nhuận giảm mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Từ đó kéo chỉ số lợi nhuận biên xuống. Chi phí năm 2008 tăng do 3 nguồn chính là tăng trong giá vốn hàng bán, tăng chi phí bán hàng và tăng chi phí tài chính. Tăng trong giá vốn do nguyên vật liệu tăng: cao su thiên nhiên và tổng hợp tăng cao, đặc biệt trong quý II/2008 có khi giá lên 54.000 – 55.000đ/kg, gần gấp đôi năm 2007; than đen tăng từ 20 – 30%; hóa chất các loại tăng hơn 40%. Tăng chi phí tài chính do 2 nguyên nhân chính Tăng chi phí lãi vay ngân hàng (lãi suất tăng và tổng nợ vay tăng) Nguyên vật liệu - chủ yếu là hàng nhập khẩu – tăng dự trữ, USD lên giá → tăng chênh lệch trong chuyển đổi ngoại tệ. Tăng chi phí bán hàng do công ty tăng các chế độ khuyến mãi để đẩy việc bán hàng đang gặp khó khăn do suy thoái kinh tế chung. ROA HĐKD > ROA chung do Lợi nhuận ròng HĐKD > Lợi nhuận ròng chung. Nguyên nhân là vì chi phí tài chính, trong đó bao gồm cả lãi vay tăng cao hơn doanh thu từ hoạt động tài chính (mặc dù doanh thu tài chính tăng nhưng vẫn không đủ bù đắp chi phí tài chính) → kéo tổng chi phí tăng cao hơn mức tăng tổng doanh thu → lợi nhuận biên tổng thấp hơn và đặc biệt năm 2008 giảm mạnh hơn so với lợi nhuận biên chỉ xét cho hoạt động kinh doanh. Chỉ số Lợi nhuận ròng/ Vốn cổ phần – ROE Bảng 5-7 : Số liệu so sánh chỉ số ROE của DRC qua các năm 2006 - 2008 2006 2007 2008 Tổng tài sản 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 Tổng tài sản bình quân 495,764,130,273 546,550,998,327 599,463,035,060 Vốn CSH 92,475,000,000 130,385,520,000 153,846,240,000 Vốn CSH bình quân 67,566,658,339 111,430,260,000 142,115,880,000 Lợi nhuận ròng điều chỉnh 55,378,621,365 70,867,562,984 51,789,163,866 Chỉ số ROE và phân tách Dupont ROE (Lợi nhuận ròng đc/ VCSH bq) 81.96% 63.60% 36.44% ROA (Lợi nhuận ròng đc/ Tổng tài sản) 11.2% 13.0% 8.6% Tổng tài sản bq/ Vốn CSH bq 7.34 4.90 4.22 Tốc độ tăng tổng tài sản 1.05 1.15 1.05 Tốc độ tăng vốn CSH 2.17 1.41 1.18 Nhận xét chỉ số ROE: ROE giảm qua các năm, đặc biệt giảm mạnh năm 2008. Theo phân tích chia tách, ROE giảm là do chỉ số Tổng tài sản bq/ Vốn CSH bq giảm. Năm 2008, không những chỉ số Tổng tài sản bq/ Vốn CSH bq giảm mà cả chỉ số ROA cũng giảm (tham khảo thêm phần ROA ở trên) → ROE giảm mạnh. Chỉ số Tổng tài sản bq/ Vốn CSH bq giảm là do tốc độ tăng tài sản giảm dần trong khi tốc độ tăng vốn CSH tăng dần. Biểu đồ 5-6: Tốc độ tăng trưởng Tổng tài sản và VCP của DRC qua các năm 06 - 08 Sự tăng trưởng của Tài sản và vốn cổ phần đã được phân tích trong phần IV.5.1.2 Chỉ số EBIT/Tổng tài sản. Kết luận: Qua phân tích tổng quan tài chính của công ty cổ phần cao su đà nẵng DRC như trên, có thể thấy tình hình tài chính của DRC tương đối ổn định. Tuy bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế đặc biệt trong năm 2008 khiến cho hoạt động kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn, nhưng sức khỏe tài chính của DRC là khả quan và tốt hơn nhiều so với đối thủ cùng ngành. Tuy nhiên cũng có thể thấy DRC gặp một vài vướng mắc cần xem xét, phân tích kỹ hơn để tìm giải pháp điều chỉnh khắc phục như: Vòng quay khoản phải thu khá cao, mặc dù DRC hiện vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (tỷ số thanh toán hiện hành >1) nhưng nếu các khoản nợ của khách hàng trở nên khó đòi và sức tiêu thụ sản phẩm chậm lại, DRC có thể dễ dàng gặp khó khăn trong chi trả nợ ngắn hạn và gây mất khả năng thanh toán trong nhất thời. Vì vậy DRC nên xem lại chính sách tín dụng đối với khách hàng đã hợp lý chưa đồng thời tăng cường thu hồi các khoản nợ xấu. Khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng chi trả thấp và có xu hướng giảm mạnh. DRC cần cân đối lại việc sử dụng tiền mặt và các khoản tương đương tiền. Việc theo đuổi chính sách đầu tư phát triển, chủ yếu là phát triển máy móc thiết bị, công nghệ để tạo các sản phẩm chất lượng và kỹ thuật cao là chiến lược đúng đắn. Tuy nhiên do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đặc biệt nghiêm trọng năm 2008 đã làm giảm mạnh lợi nhuận ròng. Doanh thu tăng chậm kết hợp với chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí lãi vay tăng cao làm cho việc sử dụng nguồn tài trợ chủ yếu là nợ vay trở nên rủi ro hơn với hậu quả là DRC có thể không đảm bảo được khả năng thanh toán nợ (chỉ số EBIT/Tài sản năm 2008 < lãi vay tương đối – phần IV.5.1.2). DRC có thể kéo dãn việc đầu tư, tập trung vào sản xuất kinh doanh để tạo ra dòng tiền bù đắp lại khoản thiếu hụt trong năm 2008. Phụ lục 1: Phương pháp tính chỉ số đánh giá khái quát Bảng 2-1 Biến động tổng nguồn vốn: Biến động tổng nguồn vốn = Tổng vốn năm nay – Tổng vốn năm trước Tổng vốn năm trước (2) Hệ số tự tài trợ: Hệ số tài trợ = Vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn (3) Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn = Vốn chủ sở hữu Tài sản dài hạn (4) Hệ số đầu tư: Hệ số đầu tư = Tài sản cố định Tổng số tài sản (5) Hệ số khả năng thanh toán tổng quát: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Tổng số tài sản Tổng số nợ phải trả (6) Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng số nợ ngắn hạn (7) Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền Tổng số nợ ngắn hạn (8) Hệ số khả năng chi trả: Hệ số khả năng chi trả = Số tiền thuần lưu chuyển trong kỳ Nợ ngắn hạn (9) Khả năng sinh lời của tài sản (Return on assets - ROA): Khả năng sinh lời của tài sản = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản bình quân Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm 2 (10) Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE): Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Tổng tài sản bình quân = Tổng tài sản đầu năm + Tổng tài sản cuối năm 2 Phụ lục 2: Bảng cân đối kế toán tổng hợp ba năm từ 2006 đến 2008 của DRC TÀI SẢN 2006 2007 2008 TÀI SẢN NGẮN HẠN 362,303,923,429 437,692,790,497 429,046,461,457 I. Tiền và các khoản tương đương tiền  32,964,148,801 36,039,498,888 14,761,063,710 1. Tiền 32,964,148,801 36,039,498,888 14,761,063,710 2. Các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 9,000,000,000 1. Đầu tư ngắn hạn 9,000,000,000 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn 101,868,325,656 151,669,643,976 120,863,874,652 1. Phải thu khách hàng 73,974,476,092 69,540,816,838 64,957,188,945 2. Trả trước cho người bán 27,586,049,639 80,937,369,990 54,941,076,841 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 307,799,925 1,191,457,148 965,608,866 6. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho 221,486,613,001 240,136,588,798 281,718,053,577 1. Hàng tồn kho 222,594,240,001 240,312,459,798 288,183,186,577 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) (1,107,627,000) (175,871,000) (6,465,133,000) V. Tài sản ngắn hạn khác 5,984,835,971 9,847,058,835 2,703,469,518 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 2,786,057,078 635,776,008 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3,052,698,419 6,349,211,606 1,316,449,112 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 2,779,055,746 312,356,396 1,159,500 4. Tài sản ngắn hạn khác 153,081,806 399,433,755 750,084,898 TÀI SẢN DÀI HẠN 146,390,527,233 146,714,755,494 185,472,062,672 I. Các khoản phải thu dài hạn 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II. Tài sản cố định 142,034,028,999 142,813,280,164 179,165,655,461 1. Tài sản cố định hữu hình 140,561,042,139 140,181,317,804 156,485,910,536 - Nguyên giá 453,315,374,730 503,124,725,259 547,746,610,912 - Giá trị hao mòn lũy kế (312,754,332,591) (362,943,407,455) (391,260,700,376) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - Nguyên giá (50,189,074,864) 28,317,292,921 - Giá trị hao mòn lũy kế 3. Tài sản cố định vô hình 791,638,560 791,638,560 3,245,227,115 - Nguyên giá 791,638,560 791,638,560 3,265,845,506 - Giá trị hao mòn lũy kế 20,618,391) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 681,348,300 1,840,323,800 19,434,517,810 III. Bất động sản đầu tư - Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 716,296,330 716,296,330 1 Đầu tư vào công ty con 2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 716,296,330 716,296,330 3 Đầu tư dài hạn khác 4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác 3,640,201,904 3,185,179,000 6,306,407,211 1. Chi phí trả trước dài hạn 3,640,201,904 3,185,179,000 6,306,407,211 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác  TỔNG CỘNG TÀI SẢN 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 NGUỒN VỐN 2006 2007 2008 NỢ PHẢI TRẢ 367,572,582,199 375,874,139,912 398,490,405,216 I. Nợ ngắn hạn 233,906,695,866 261,801,996,675 303,161,069,047 1. Vay và nợ ngắn hạn 184,308,859,704 224,826,141,942 271,803,071,946 2. Phải trả người bán 27,070,394,572 16,600,679,165 11,286,868,674 3. Người mua trả tiền trước 1,926,826,671 2,061,490,960 3,909,005,138 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 48,943,244 573,096 5. Phải trả người lao động 17,183,153,611 15,038,742,963 13,567,819,921 6. Chi phí phải trả 198,299,973 246,000,000 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 3,219,161,335 2,979,998,401 2,593,730,272 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn II. Nợ dài hạn 133,665,886,333 114,072,143,237 95,329,336,169 1. Phải trả dài hạn người bán 94,522,191,083 2. Phải trả dài hạn nội bộ 807,145,086 3. Phải trả dài hạn khác 4. Vay và nợ dài hạn 133,251,300,413 113,560,626,317 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 414,585,920 511,516,920 7. Dự phòng phải trả dài hạn VỐN CHỦ SỞ HỮU  141,121,868,463 208,533,406,079 216,028,118,913 I. Vốn chủ sở hữu 141,659,621,365 208,596,043,250 216,685,819,486 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 92,475,000,000 130,385,520,000 153,846,240,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 3,281,000,000 3,281,000,000 3,281,000,000 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ (*) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 7. Quỹ đầu tư phát triển 1,993,630,000 927,059,902 8. Quỹ dự phòng tài chính 1,993,630,000 4,544,862,267 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 45,903,621,365 70,942,263,250 54,086,657,317 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB II. Nguồn kinh phí và quỹ khác (537,752,902) (62,637,171) (657,700,573) 1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (537,752,902) (62,637,171) (657,700,573) 2. Nguồn kinh phí 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ  TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 508,694,450,662 584,407,545,991 614,518,524,129 Phụ lục 3: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp ba năm từ 2006 đến 2008 của DRC Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 930,892,069,377 1,182,137,531,918 1.317.074.770.390 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 4,730,829,004 12,356,868,744 26.557.127.396 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02) 926,161,240,373 1,169,780,663,174 1.290.517.642.994 4. Giá vốn hàng bán 810,261,492,587 1,029,410,857,184 1.133.436.423.717 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11) 115,899,747,786 140,369,805,990 157.081.219.277 6. Doanh thu hoạt động tài chính 317,453,612 1,704,908,217 10.088.689.285 7. Chi phí tài chính 26,567,884,977 25,022,125,528 65.206.137.614 Trong đó: Chi phí lãi vay 23,506,752,260 22,105,450,200 44.843.470.443 8. Chi phí bán hàng 21,403,284,949 25,904,721,676 34.020.242.990 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 13,355,529,730 17,378,986,193 19.842.423.521 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 54,890,501,742 73,768,880,810 48.101.104.437 11. Thu nhập khác 3,682,973,616 4,029,899,615 3.837.569.798 12. Chi phí khác 3,194,853,993 6,931,217,441 149.510.369 13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 488,119,623 (2,901,317,826) 3.688.059.429 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40) 55,378,621,365 70,867,562,984 51.789.163.866 15. Chi phí Thuế TNDN hiện hành 16. Chi phí Thuế TNDN hoãn lãi 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50-51-52) 55,378,621,365 70,867,562,984 51.789.163.866 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 7,858 5,435 3.366 Phụ lục 4: Bảng luân chuyển tiền tệ tổng hợp ba năm từ 2006 đến 2008 của DRC CHỈ TIÊU Lũy kế từ đầu năm đến cuối quý này Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 957,621,990,653 1,280,488,287,003 1.376.547.000.923 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ (77,397,157,397) (125,189,558,296) (1.137.805.953.309) 3. Tiền chi trả cho người lao động (49,962,243,044) (67,529,504,230) (64.511.758.486) 4. Tiền chi trả lãi vay (23,506,752,260) (21,963,684,796) (44.843.470.443) 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 43.964.553.865 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh (48,511,158,226) (84,861,884,260) (81.446.005.016) Lưu chuyển tiền thuần từ h. động k. doanh 758,244,679,726 980,943,655,421 91.904.367.534 II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (77,357,797) (440,440,573) (93.160.350.832) 2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (9.000.000.000) 4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 372.524.435 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 509.520.613 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đ. tư (77,357,797) (440,440,573) (101.278.305.784) III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 37,281,057,713 2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 91,070,273,000 106,736,216,500 1.621.160.676.530 4. Tiền chi trả nợ gốc vay (873,875,699,718) (1,084,107,643,804) (1.593.222.181.760) 5. Tiền chi trả nợ thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (39.114.240.000) Lưu chuyển tiền thuần từ h. động tài chính (745,524,369,005) (977,371,427,304) (11.175.745.230) Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (20+30+40) 12,642,952,924 3,131,787,544 (20.549.683.480) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 20,321,195,877 32,964,148,801 36.039.498.888 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ (56,437,457) (728.751.698) Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (50+60+61) 32,964,148,801 36,039,498,888 14.761.063.710 Phụ lục 5: Lập các dòng tiền tổng hợp của DRC qua các năm 2006 đến 2008 Chæ tieâu Naêm 2006 Naêm 2007 Naêm 2008 DOØNG TIEÀN TÖØ HOAÏT ÑOÄNG KINH DOANH Laõi roøng 55,378,621,365 70,867,562,984 51.789.163.866 Ñieàu chænh cho caùc khoaûn + Khaáu hao 74,963,000,000 15,488,941,619 28,317,292,921 + Taêng giaûm caùc khoaûn phaûi thu 46,408,325,656 49,801,318,320 (30,805,769,324) + Taêng giaûm trong haøng toàn kho 28,179,613,001 18,649,975,797 41,581,464,779 + Caùc khoaûn phaûi traû (2,042,478,784) (10,287,351,091) (3,712,296,313) - Taêng giaûm trong khoaûn phaûi traû 9,767,394,572 (10,469,715,407) (5,313,810,491) - Taêng giaûm trong khoaûn phaûi traû cho ngöôøi mua (11,189,173,329) 134,664,289 1,847,514,178 - Chi phi phaûi traû (620,700,027) 47,700,027 (246,000,000) - Caùc khoaûn phaûi traû, phaûi noäp khaùc 813,161,335 (239,162,934) (386,268,129) + Taêng giaûm trong khoaûn phaûi traû CNV 7,203,153,611 (2,144,410,648) (1,470,923,042) Doøng tieàn thuaàn töø HÑKD 60,914,357,535 5,473,448,747 64,147,541,977 DOØNG TIEÀN ÑAÀU TÖ Doøng thu + Thu tiền baùn TSCÑ 55,000,000 Doøng chi + Chi mua TSCÑ (12,261,435,478) (49,809,350,529) (46,527,594,406) Doøng tieàn thuaàn töø hoaït ñoäng ñaàu tö (12,261,435,478) (49,809,350,529) (46,472,594,406) DOØNG TIEÀN TAØI TRÔÏ Doøng thu + Nôï vay daøi haïn vaø ngắn hạn 91,070,273,000 106,736,216,500 1,621,160,676,530 + Phaûi traû daøi haïn noäi boä 807,145,086 + Phaùt haønh coå phieáu thöôøng 49,817,000,000 37,910,520,000 23,460,720,000 Doøng chi + Chi traû coå töùc (39,114,240,000) Doøng tieàn thuaàn töø hoaït ñoäng taøi trôï 140,887,273,000 144,646,736,500 1,606,314,301,616

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTong Ket DRC 06.doc