Dị hình cuốn giữa dạng đảo chiều chiếm
1/4 các trường hợp có biểu hiện hắt hơi, ¾ số
bệnh nhân có chảy dịch mũi trong, cả 2 bệnh
nhân đều có biểu hiện đau đầu và 1 trong số
4 bệnh nhân có dấu hiệu mất ngửi. Trường
hợp dạng bóng hơi thấy có biểu hiện, kết quả
nghiên cứu cho thấy 2 trong số 5 trường hợp
có triệu chứng hắt hơi, cả 5 bệnh nhân chảy
dịch vàng, 4/5 bệnh nhân có biểu hiện đau đầu
và 1/5% có mất ngửi. Với những bệnh nhân
có cuốn giữa chẻ đôi thì 1/3 có biểu hiện hắt
hơi và cả 3 bệnh nhân có chảy nước mũi trong
[10]. Ở những bệnh nhân có dị hình mỏm móc
thể đảo chiều đều thấy xuất hiện triệu chứng
hắt hơi và chảy dịch vàng. Trong số các bệnh
nhân có dị hình quá phát: cả 5 bệnh nhân có
hắt hơi, dịch vàng và 2/5 mất ngửi. Cả 2 bệnh
nhân có bóng hơi đều có hắt hơi và chảy dịch
vàng, đầu và 1 trong tổng số 2 bệnh nhân bị
mất ngửi. Ở những bệnh nhân có bóng sàng
quá phát, cả 5 bệnh nhân đều có chảy dịch
vàng. Trong đó chỉ có 3 bệnh nhân có ngạt mũi
2 bên, 4 trong số 5 bệnh nhân có đau đầu, 2/5
bệnh nhân bị mất ngửi. Ở những bệnh nhân
có tế bào Haller: 2/2 bệnh nhân có chảy dịch
vàng và chỉ có 1 bệnh nhân có biểu hiện đau
đầu. Dị hình vùng khe giữa đều là những loại
dị hình cần có chỉ định can thiệp phẫu thuật vì
tỷ lệ viêm mũi xoang do dị hình loại này điều
trị nội khoa thông thường không đem lại hiệu
quả mong đợi [11]. Trong số các bệnh nhân bị
dị hình xoang với dạng quá sản thì cả 2 bệnh
nhân đều chảy dịch vàng, ngạt mũi 2 bên và
đau đầu, ½ mất ngửi; Với dạng thiểu sản thì
bệnh nhân chảy dịch vàng, ngạt mũi 2 bên và
đau đầu. Trong khi đó dạng vách, cả 2 bệnh
nhân có chảy dịch vàng và ngạt mũi 1 bên. Dị
hình xoang ít khi được can thiệp phẫu thuật
mặc dù triệu chứng lâm sàng đặc biệt là đau
nhức rất nặng nề vì các phẫu thuật can thiệp
xoang loại này không đem lại hiệu quả mà 60%
các trường hợp thường dính sau mổ và triêu
chứng lâm sàng trở nên nặng nề hơn [1].
Các dị hình phối hợp luôn đi kèm các triệu
chứng điển hình của viêm xoang và trong
trường hợp này phẫu thuật đem lại kết quả khả
quan ở 81,5% các trường hợp [9].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 24 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đối chiếu các loại dị hình mũi xoang và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 111
ĐỐI CHIẾU CÁC LOẠI DỊ HÌNH MŨI XOANG VÀ
TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VIÊM MŨI XOANG
Dương Đình Lương, Phạm Thị Bích Đào
Trường Đại học Y Hà Nội
Dị hình mũi xoang ảnh hưởng tới lưu thông không khí qua mũi và vận chuyển dịch trên vách mũi xoang
do đó dị hình mũi xoang là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lý viêm xoang. Nghiên cứu nhằm đối
chiếu các loại dị hình với các triệu chứng lâm sàng của viêm mũi xoang. 200 bệnh nhân được nghiên cứu mô
tả tiến cứu có theo dõi dọc. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bị dị hình chiếm 71,3% những bệnh nhân viêm
mũi xoang. Các hình thái dị hình bao gồm dị hình vách ngăn chiếm 54,1%, dị hình phức hợp lỗ ngách 21,9%,
dị hình xoang 3,7%, dị hình phối hợp 20,3%. Dị hình cuốn giữa 38,7%, mỏm móc 29%, tế bào đê mũi 16,1%,
bóng sàng 9,7%, tế bào Haller 6,5%. Loại dị hình tác động đến bệnh lý mũi xoang nhiều nhất là dị hình phức
hợp lỗ ngách 82,4%. Vị trí dị hình gây viêm mũi xoang là tại vách ngăn tương ứng cuốn giữa chiếm 54,2%.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Viêm mũi xoang,dị hình, phức hợp lỗ ngách
Dị hình mũi xoang là những thay đổi cấu
trúc giải phẫu của các thành phần nằm trong
hốc mũi và các xoang cạnh mũi [1]. Mức độ
ảnh hưởng của dị hình tới bệnh lý viêm mũi
xoang phụ thuộc vào sự ảnh hưởng tới lưu
thông không khí qua mũi và vận chuyển dịch
trên vách mũi xoang [2]. Xác định dị hình
hiện nay dựa vào hai phương pháp: Nội soi
xác định sự thay đổi cấu trúc giải phẫu thành
ngoài hốc mũi, nhất là vùng phức hợp lỗ ngách
vàchụp cắt lớp vi tính cho phép đánh giá cấu
trúc xương của mũi và các xoang [3; 4]. Dị hình
hốc mũi là một trong những nguyên nhân gây
ra bệnh lý viêm xoang [5]. Trong nghiên cứu
Nafi Aygun thấy cứ 100 bệnh nhân được chẩn
đoán viêm xoang có 48 bệnh nhân được phát
hiện dị hình vách ngăn và dị hình khe giữa [6].
Các loại dị hình vùng khe giữa có liên quan
chặt chẽ đến bệnh lý viêm nhiễm các xoang [7;
8]. Trong những trường hợp dị hình, nguyên
nhân gây bệnh không phải do vi khuẩn trực
tiếp tác động mà ở phức hợp lỗ ngách do các
hình thái dị hình cản trở đường dẫn lưu dịch
[9]. Những dị hình phối hợp của cấu trúc giải
phẫu ở vùng mũi xoang là nguyên nhân chính
dẫn đến thất bại trong điều trị nội khoa viêm
mũi xoang mạn tính [10; 11]. Nghiên cứu được
tiến hành với mục tiêu: xác định tỷ lệ các loại
dị hình ở những bệnh nhân viêm mũi xoang,
đối chiếu giữa dị hình và triệu chứng lâm sàng
viêm mũi xoang mạn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
- 200 bệnh nhân được chẩn đoán viêm mũi
xoang mạn, được khám nội soi tai mũi họng
Địa chỉ liên hệ: Phạm Thị Bích Đào, bộ môn Tai
mũi họng, Trường Đại học Y Hà Nội
Email: daoent@yahoo.com
Ngày nhận: 05/06/2017
Ngày được chấp nhận: 26/6/2017
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017112
và chụp cắt lớp vi tính mũi xoang với hai lát
cắt Axial và Coronal tại Khoa Khám bệnh Bệnh
viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4/2015 đến
tháng 4/2016.
- Cỡ mẫu được tính theo công thức:
Cỡ mẫu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu
cho nghiên cứu mô tả,
với p là tỷ lệ phát hiện được tỷ lệ dị hình là
64,2%, độ chính xác mong muốn là 5%, tổng
số mẫu cần thiết là 129 bệnh nhân.
Phương pháp chọn mẫu sử dụng trong
nghiên cứu này là phương pháp chọn mẫu
toàn bộ những đối tượng có đủ tiêu chuẩn
dưới đây.
Số bệnh nhân đạt tiêu chuẩn tham gia
nghiên cứu thực tế là 200 bệnh nhân.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán theo EPOS 2012
gồm: viêm mũi xoang mạn tính không có polyp
mũi được chẩn đoán khi:
+ Thời gian: các triệu chứng kéo dài >
12 tuần.
+ Triệu chứng cơ năng: Chảy mũi,
ngạt tắc mũi, đau nhức sọ mặt, giảm hoặc mất
ngửi.
Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Có ít nhất 2 triệu chứng, phải có 1 triệu
chứng chính là ngạt tắc mũi hoặc chảy mũi.
- Hoặc có 1 triệu chứng chính là ngạt mũi
hoặc chảy mũi và kèm theo 2 triệu chứng phụ.
Có thể có đau nhức sọ mặt, giảm hoặc mất
ngửi.
+ Triệu chứng thực thể: khe giữa có
mủ hoặc và phù nề niêm mạc và không có
polyp.
+ Và / hoặc: chụp cắt lớp vi tính mũi
xoang có mờ phức hợp lỗ ngách và / hoặc mờ
các xoang.
- Bệnh nhân phải đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2. Phương pháp
2.1. Thiết kế:
Nghiên cứu mô tả từng ca tiến cứu dọc, có
đối chứng.
2.2.Các bước tiến hành
Xây dựng bệnh án mẫu và thu thập số liệu
theo các thông số nghiên cứu bao gồm: mô tả
các triệu chứng và chẩn đoán viêm mũi xoang
mạn tính (theo mẫu), các loại dị hình mũi
xoang – đối chiếu với triệu chứng lâm sàng và
phân tích mức độ ảnh hưởng.
2.3. Phương pháp xử lý số liệu: Xử lý số
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của các đối
tượng tham gia. Không vi phạm các quy định
về đạo đức trong nghiên cứu y học. Các thông
tin cá nhân của bệnh nhân được bảo mật theo
quy định. Bệnh nhân được tư vấn chuyên môn
trong quá trình khám và điều trị.
III. KẾT QUẢ
1. Dị hình mũi xoang
1.1. Tỷ lệ dị hình mũi xoang ở những bệnh nhân viêm xoang mạn tính:
Trong 200 bệnh nhân viêm mũi xoang mạn tính của nghiên cứu, tỷ lệ bị dị hình khá cao chiếm
71,3% tổng số bệnh nhân.
1.2. Các hình thái dị hình mũi xoang
Các hình thái dị hình: Dị hình vách ngăn chiếm 54,1%, dị hình phức hợp lỗ ngách 21,9%, dị hình
xoang 3,7%, dị hình phối hợp 20,3%.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 113
Biểu đồ 1. Các hình thái dị hình mũi xoang
1.3. Phân loại các dị hình
1.3.1. Dị hình vách ngăn
Nghiên cứu đi sâu vào khảo sát tần suất xuất hiện và vị trí của các dạng dị hình vách ngăn.
Bảng 1. Các dạng dị hình vách ngăn (n = 77)
DHVN Lệch Mào Gai Dày chân Bóng hơi
Đơn thuần 19 12 5 29 3
Phối hợp 5 4
Chú thích: DHVN: dị hình vách ngăn
Dị hình vách ngăn gặp chủ yếu là dày chân chiếm 38%, trong khi dị hình bóng hơi là ít gặp nhất
(3%).
Bảng 2. Vị trí và các loại dị hình vách ngăn
Lệch Mào Gai
Dày
chân
Bóng
hơi
Phối hợp
Lệch - mào Dày chân - gai
Vùng 1 5 2 0 20 0 0 0
Vùng 2 12 8 3 9 0 2 0
Vùng 3 2 2 2 0 2 3 3
Vùng 4 0 0 0 0 1 0 1
Vùng 5 0 0 0 0 0 0 0
Dị hình vách ngăn đa số nằm ở vùng 1 và 2, chiếm 79,2%. Trong khi ở vùng 4 và vùng 5 rất
hiếm gặp.
1.3.2. Dị hình phức hợp lỗ ngách
Dị hình phức hợp lỗ ngách gặp là dị hình cuốn giữa 38,7%, mỏm móc 29%, tế bào đê mũi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017114
16,1%, bóng sàng 9,7%, tế bào Haller 6,5%.
Bảng 3. Dị hình phức hợp lỗ ngách
Nhóm dị hình n = 31 %
Cuốn giữa 12 38,7
Mỏm móc 9 29
Bóng sàng 3 9,7
Tế bào đê mũi 5 16,1
Tế bào Haller 2 6,5
1.3.3. Dị hình xoang
Dị hình xoang 4/5 (80%) là dị hình xoang hàm, 1/5 (20%) là dị hình xoang trán.
1.3.4. Các loại dị hình phối hợp
Phối hợp khe giữa – vách ngăn 18/29 (62,1%), khe giữa – cuốn giữa – vách ngăn 9/29 (31%),
khe giữa – xoang – vách ngăn 2/29 (6,9%).
2. Đối chiếu giữa dị hình và triệu chứng lâm sàng
Bảng 4. Đối chiếu giữa dị hình và triệu chứng lâm sàng viêm mũi xoang
VT HTDH
Lâm sàng
Hắt hơi Chảy mũi Ngạt mũi
Đau
đầu
Dịch
KG
MN
DT DV 1 bên 2 bên
Luân
chuyển
VN
77
Lệch 19 9 9 0 9 0 0 0 19 0
Mào 12 10 8 4 0 4 8 3 12 0
Gai 5 5 5 0 0 0 5 0 5 0
DC 29 8 12 17 0 29 0 0 29 3
BH 3 0 0 3 0 0 3 3 3 0
CG
12
ĐC 4 1 3 1 0 0 0 2 4 1
BH 5 2 0 5 0 0 0 4 5 1
CĐ 3 1 3 0 0 0 0 0 3 0
MM
9
ĐC 2 0 2 0 0 0 0 2 0
QP 5 0 5 0 0 0 0 5 2
BH 2 0 2 0 0 0 2 2 1
BSQP 5 0 0 5 0 3 0 4 5 2
Có TBH 2 0 0 2 0 0 0 1 2 0
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 115
VT HTDH
Lâm sàng
Hắt hơi
Chảy
mũi
Ngạt mũi
Đau
đầu
Dịch
KG
MN
DT DV 1 bên 2 bên
Luân
chuyển
Xoang
5
QS 2 0 0 2 0 2 0 2 2 1
TS 1 0 0 1 0 1 0 1 1 0
Vách 2 0 0 2 0 2 0 0 2 0
Phối hợp
29
KG-VN 6 6 2 4 4 0 0 0 6 0
KG-CG-VN 19 7 1 18 7 12 0 19
KG-X_VN 4 1 1 3 0 3 0 4 4 1
Chú thích: Vị trí: VT; Hình thái dị hình:
HTDH; Dịch trong: DT; Dịch vàng xanh: DV;
Khe giữa: KG; Mất ngửi: MN; Vách ngăn: VN;
Cuốn giữa: CG; Dày chân: DC; Đảo chiều: ĐC;
Bóng hơi: BH; Chẻ đôi: CĐ; Quá phát: QP;
Mỏm móc: MM; Bóng sàng quá phát: BSQP;
Có tế bào Haller: Có TBH; Quá sản: QS; Thiểu
sản: TS; Khe giữa - vách ngăn: KG-VN; Khe
giữa – cuốn giữa – vách ngăn: KG- CG- VN;
Khe giữa – xoang – vách ngăn: KG – X – VN.
Dịch khe giữa có trong 100% các trường
hợp nghiên cứu.
Các biểu hiện khác có tỷ lệ biểu hiện khác
nhau tùy theo loại dị hình:
77 trường hợp dị hình vách ngăn, lệch
vách ngăn gây hắt hơi và chảy nước mũi trong
47,4%, 83,3% các trường hợp mào vách ngăn
gây hắt hơi, 66,7% có chảy nước mũi trong và
ngạt mũi luân chuyển bên, 25% gây đau đầu,
gai vách ngăn 100% gây hắt hơi, chảy dịch mũi
trong và ngạt mũi luân chuyển bên. Dày chân
vách ngăn có triệu chứng hắt hơi là 27,6%,
chảy dịch mũi trong là 41,4%, chảy dịch vàng
58,6%, 100% ngạt tắc mũi hai bên, 10,3%
mất ngửi. Trường hợp có bóng hơi vách ngăn
100% gây ngạt mũi luân chuyển và đau đầu.
Dị hình cuốn giữa: đảo chiều: 1/4 các
trường hợp có biểu hiện hắt hơi, 3/4 có chảy
dịch mũi trong, 2/2 gây đau đầu và 1/4 mất
ngửi. Trường hợp dạng bóng hơi thấy có biểu
hiện 2/5 trường hợp hắt hơi, 5/5 chảy dịch
vàng, 4/5 đau đầu và 1/5% có mất ngửi. Cuốn
giữa chẻ đôi 1/3 có biểu hiện hắt hơi và 3/3
chảy nước mũi trong.
Dị hình mỏm móc: đảo chiều: 2/2 hắt hơi và
dịch vàng. Quá phát: 5/5% hắt hơi, dịch vàng
và 2/5 mất ngửi. Bóng hơi: 2/2 hắt hơi, dịch
vàng, đầu và 1/2 mất ngửi.
Bóng sàng quá phát: 5/5 chảy dịch vàng,
3/5 ngạt mũi 2 bên, 4/5 đau đầu, 2/5 mất ngửi.
Có tế bào Haller: 2/2 chảy dịch vàng và 1/2
đau đầu
Dị hình xoang: quá sản: 2/2 chảy dịch vàng,
ngạt mũi 2 bên và đau đầu, ½ mất ngửi. Thiểu
sản: 1/1 chảy dịch vàng, ngạt mũi 2 bên và đau
đầu. Vách 2/2 chảy dịch vàng và ngạt mũi 1
bên.
Các dị hình phối hợp bao gồm: Khe giữa
– vách ngăn: 6/6 hắt hơi, 2/6 chảy dịch trong,
4/6 chảy dịch vàng, 4/6 ngạt mũi 1 bên. Dị hình
khe giữa – cuốn giữa – vách ngăn: 7/19 hắt
hơi, 1/19 chảy nước mũi trong, 18/19 chảy
dịch vàng, 7/19 ngạt tắc mũi 1 bên, 12/19 ngạt
mũi 2 bên. Khe giữa – xoang – vách ngăn: 1/4
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017116
hắt hơi, 1/4 chảy dịch trong, 3/4 dịch vàng, 3/4
ngạt mũi 2 bên, 4/4 đau đầu và 1/4 mất ngửi.
IV. BÀN LUẬN
200 bệnh nhân đến khám và được chẩn
đoán là viêm mũi xoang mạn tính theo tiêu
chuẩn EPOS 2012, được tiến hành đánh giá
sự hiện diện của các loại dị hình mũi xoang và
so sánh từng loại dị hình với các triệu chứng
lâm sàng bệnh nhân bị viêm mũi xoang để đưa
ra những nhận xét về tỷ lệ dị hình và những
loại dị hình nào thường tác động gây viêm mũi
xoang.
Tỷ lệ bị dị hình chiếm 71,3%, kết quả này
tương đương với nghiên cứu của nhiều tác giả
cũng đưa ra các tỷ lệ (72%) [9], (70,8%) [10]
và (64,9%) [11], các Tác giả cũng đều nhận
xét rằng viêm xoang do dị hình không thể điều
trị ổn định nếu không phẫu thuật mở rộng lỗ
thông xoang. Các hình thái dị hình: Dị hình
vách ngăn chiếm 54,1%, gần giống kết quả
của nghiên cứu trên 321 trường hợp 47,3% [4],
thấp hơn kết quả nghiên cứu nhóm 71 bệnh
nhân 61,1% [11], và cao hơn so với nghiên cứu
có tỷ lệ 35,6% [9]. Trong dị hình vách ngăn thì
chủ yếu là dày chân chiếm 38%. Một số tác giả
đưa ra tỷ lệ các dị hình vách ngăn gặp tới trên
70% [10] nhưng chỉ khoảng 20% trong số này
là yếu tố thuận lợi được xác định gây viêm mũi
xoang dị ứng. Dị hình vách ngăn đa số nằm
ở vùng 1 và 2, chiếm 79,2%, kết quả này cao
hơn so với các nghiên cứu 17% [9].
Dị hình phức hợp lỗ ngách tuy gặp 21,9%
nhưng 100% trong số này gây viêm mũi xoang
dị ứng. Nghiên cứu chỉ ra rằng dị hình phức
hợp lỗ ngách cản trở trực tiếp lên quá trình vận
chuyển dịch của niêm mạc mũi xoang vì vậy
các biểu hiện viêm mũi xoang do các loại dị
hình này gây ra thường rất sớm, tuổi thường
gặp khi đi khám vì những triệu chứng của
viêm mũi xoang 6-7 tuổi [11]. Dị hình xoang
3,7% thường là dị hình xoang 2 ngăn và gặp
ở xoang hàm, loại dị hình này ít gây ra viêm
mũi xoang. Với các loại dị hình phối hợp 20,3%
có tới 97,1% gây viêm mũi xoang. Như vậy ở
bệnh nhân có càng nhiều bất thường giải phẫu
thì khả năng viêm xoang càng cao và thường
phải phối hợp với can thiệp phẫu thuật mới đạt
hiệu quả điều trị tối đa.
Dị hình phức hợp lỗ ngách trong các nghiên
cứu gặp thường là dị hình cuốn giữa từ 18%
[9] đến 38,7% [11]. Dị hình mỏm móc chiếm
29%, một số nghiên cứu gặp dị hình mỏm móc
6,9% [11] đến 33,3% [10], dị hình mỏm móc là
một trong những loại dị hình mà khi đã là yếu
tố thuận lợi gây viêm mũi xoang sẽ có chỉ định
phẫu thuật phối hợp với điều trị nội khoa. Trong
nghiên cứu, dị hình tế bào đê mũi 16,1%, bóng
sàng 9,7%, tế bào Haller 6,5%, kết quả gần
giống với một số nghiên cứu của các tác giả
khác: đê mũi 10%;bóng sàng 6,7%; tế bào
Haller 3,3% và trong nghiên cứu này lại không
gặp trường hợp dị hình đê mũi nào [9]. Một số
nghiên cứu lại cho kết quả dị hình bóng sàng
tới 22%, dị hình tế bào Haller 10% [10] hoặc tới
45,9% [11]. Từ những kết quả nghiên cứu thu
được của nhiều chủng tộc, người ta cho rằng
có thể do nguồn gốc từ hệ gene quy định cả dị
hình trên người tuy nhiên chưa có nghiên cứu
nào chứng minh [9].
Dị hình xoang 4/5 (80%) là dị hình xoang
hàm, 1/5 (20%) là dị hình xoang trán. Hiện tại
chúng tôi chưa thấy có tài liệu nào cung cấp về
nhóm tỷ lệ dị hình các xoang này.
Phối hợp khe giữa – vách ngăn 18/29
(62,1%), khe giữa – cuốn giữa – vách ngăn
9/29 (31%), khe giữa – xoang – vách ngăn
2/29 (6,9%). Dịch khe giữa có trong 100% các
trường hợp nghiên cứu. Điều này là do cách
lấy chọn bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi
là những bệnh nhân có viêm mũi xoang.
Các biểu hiện khác có tỷ lệ biểu hiện khác
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017 117
nhau tùy theo loại dị hình: 77 trường hợp dị
hình vách ngăn, lệch vách ngăn gây hắt hơi và
chảy nước mũi trong 47,4%, 83,3% các trường
hợp mào vách ngăn gây hắt hơi, 66,7% có
chảy nước mũi trong và ngạt mũi luân chuyển
bên, 25% gây đau đầu, gai vách ngăn 100%
gây hắt hơi, chảy dịch mũi trong và ngạt mũi
luân chuyển bên. Dày chân vách ngăn có triệu
chứng hắt hơi là 27,6%, chảy dịch mũi trong là
41,4%, chảy dịch vàng 58,6%, 100% ngạt tắc
mũi hai bên, 10,3% mất ngửi. Trường hợp có
bóng hơi vách ngăn 100% gây ngạt mũi luân
chuyển và đau đầu.
Dị hình cuốn giữa dạng đảo chiều chiếm
1/4 các trường hợp có biểu hiện hắt hơi, ¾ số
bệnh nhân có chảy dịch mũi trong, cả 2 bệnh
nhân đều có biểu hiện đau đầu và 1 trong số
4 bệnh nhân có dấu hiệu mất ngửi. Trường
hợp dạng bóng hơi thấy có biểu hiện, kết quả
nghiên cứu cho thấy 2 trong số 5 trường hợp
có triệu chứng hắt hơi, cả 5 bệnh nhân chảy
dịch vàng, 4/5 bệnh nhân có biểu hiện đau đầu
và 1/5% có mất ngửi. Với những bệnh nhân
có cuốn giữa chẻ đôi thì 1/3 có biểu hiện hắt
hơi và cả 3 bệnh nhân có chảy nước mũi trong
[10]. Ở những bệnh nhân có dị hình mỏm móc
thể đảo chiều đều thấy xuất hiện triệu chứng
hắt hơi và chảy dịch vàng. Trong số các bệnh
nhân có dị hình quá phát: cả 5 bệnh nhân có
hắt hơi, dịch vàng và 2/5 mất ngửi. Cả 2 bệnh
nhân có bóng hơi đều có hắt hơi và chảy dịch
vàng, đầu và 1 trong tổng số 2 bệnh nhân bị
mất ngửi. Ở những bệnh nhân có bóng sàng
quá phát, cả 5 bệnh nhân đều có chảy dịch
vàng. Trong đó chỉ có 3 bệnh nhân có ngạt mũi
2 bên, 4 trong số 5 bệnh nhân có đau đầu, 2/5
bệnh nhân bị mất ngửi. Ở những bệnh nhân
có tế bào Haller: 2/2 bệnh nhân có chảy dịch
vàng và chỉ có 1 bệnh nhân có biểu hiện đau
đầu. Dị hình vùng khe giữa đều là những loại
dị hình cần có chỉ định can thiệp phẫu thuật vì
tỷ lệ viêm mũi xoang do dị hình loại này điều
trị nội khoa thông thường không đem lại hiệu
quả mong đợi [11]. Trong số các bệnh nhân bị
dị hình xoang với dạng quá sản thì cả 2 bệnh
nhân đều chảy dịch vàng, ngạt mũi 2 bên và
đau đầu, ½ mất ngửi; Với dạng thiểu sản thì
bệnh nhân chảy dịch vàng, ngạt mũi 2 bên và
đau đầu. Trong khi đó dạng vách, cả 2 bệnh
nhân có chảy dịch vàng và ngạt mũi 1 bên. Dị
hình xoang ít khi được can thiệp phẫu thuật
mặc dù triệu chứng lâm sàng đặc biệt là đau
nhức rất nặng nề vì các phẫu thuật can thiệp
xoang loại này không đem lại hiệu quả mà 60%
các trường hợp thường dính sau mổ và triêu
chứng lâm sàng trở nên nặng nề hơn [1].
Các dị hình phối hợp luôn đi kèm các triệu
chứng điển hình của viêm xoang và trong
trường hợp này phẫu thuật đem lại kết quả khả
quan ở 81,5% các trường hợp [9].
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thu được cho thấy
71,3% các bệnh nhân viêm mũi xoang bị dị
hình mũi xoang; Dị hình ở phức hợp lỗ ngách
có triệu chứng viêm xoang rõ rệt nhất trên lâm
sàng.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả trân trọng cảm ơn khoa Khám
bệnh, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, các bệnh
nhân tham gia đã tạo điều kiện cho chúng tôi
hoàn thành nghiên cứu này
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kennedy D.W (2001). Radiographic
anatomy of the sinus. Diseases of the sinus.
W.B Saunders company, Philadelphia, 10 - 26.
2. Krseski A., Tomaszewska E (2001).
Anatomy Variation of the lateral Nasal wall in
the computed Tomography Scans of patients
with Chronic Rhinosinusitis. American of
Journal of Rhinology. 15, 371 - 386.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 108 (3) - 2017118
3. Nguyễn Đăng Huy, Lâm Huyền Trân
(2012). Các cấu trúc bất thường giải phẫu
vùng mũi xoang trên hình ảnh nội soi, CT-Scan
ở bệnh nhân viêm mũi xoang mạn từ 10 đến
16 tuổi. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
16, 149 - 155.
4. Renuka Bradoo (2005). Anatomical
Principles of Endoscopic Sinus Surgery: A Step
by Step Approach. Riv ORL Aud Fon. 1 - 60.
5. Nafi Aygun, David M. Yousem (2009).
Imaging of the Nasal Cavities, Paranasal
Sinuses, Nasopharynx, Orbits, Infratemporal
Fossa, Pterygomaxillary Fissure and Base of
Skull. Ballenger’s Otorhinolaryngology Head
and Neck Surgery. 17, 501 - 518.
6. Ameet Singh, Abtin Tabaee (2016).
Anatomy of the Nose, Paranasal Sinuses,
and Anterior Skull Base - Rhinology/Allergy
and Immunology". Sataloff’S ComprehenSive
textbook of Otolaryngology Head and Neck
surgery. 53 - 71.
7. Nguyễn Hữu Dũng (2004). Hình ảnh
xoang bướm trên CT Scan. Tạp chí Y học
Thành phố Hồ Chí Minh. 8, 22 - 27.
8. Bolger W.E, Butzin C.A. et al (1991).
Paranasal sinus bony anatomic variation
and mucosal abnormalities: CT analysis for
endoscopic sinus surgery. Laryngoscope. 101,
56 - 64.
9. Zinreich S.J., Kennedy D.W., et al
(1987). Paranasal sinuses: CT imaging
requirement for endoscopic surgery. Radiology.
163, 769 - 775.
10. Jeffrey Teixeira, Victor Certal, Edward
T et al (2016). Nasal Septal Deviations: A
Systematic Review of Classification Systems
Plastic Surgery International. Laryngoscope .
2003, 1 - 8.
11. E. Egeli, L. Demirci, B. Yazyc´ y,
and U. Harputluoglu (2004). Evaluation of
the inferior turbinate in patients with deviated
nasal septum by using computed tomography.
Laryngoscope. 114, 113 – 117.
Summary
NASAL DEVIATION EFFECTS IN SINUS
AND SYMPTOMS OF SINUSITIS
Nasal deviation affecting air circulation through the nose and fluid transports over lateral nasal
wall is one of the leading causes of sinusitis. This study is to evaluate the effect of different types
of deformities on the sinus on the clinical symptoms of sinusitis. 200 patients were included in the
prospective study with vertical tracking. The results showed that the rate of malformation accounted
for 71.3% of patients with sinusitis. Deviations are 54.1% of the septal, 21.9% of the osteomeatal
complexes, 3.7% of sinus deformity, and 20.3% of coordination deformity. Also included 38.7% of
the middle turbinate, 29% of the uncinate process, 16.1% of the agger nasi, 9.7% of the ethmoidal
bulla, and 60.5% of the Haller cells. The most common abnormalities affecting sinus disease were
osteomeatal complexes at 82.4%. Sinusitis is also caused by location abnormality of the middle
turbinate which accounted for 54.2%.
Key words: nasal sinusitis, deviations, osteomeatal complexes
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doi_chieu_cac_loai_di_hinh_mui_xoang_va_trieu_chung_lam_sang.pdf