Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội

- Mục đí ch giải pháp: + Tăng tổng số giờ môn học GDTC, giảm tải những nội dung cho giờ trực tiếp mà giờ học trực tuyến có thể hỗ trợ tốt được. + Tạo không gian giúp giảng viên có thể chủ động, thường xuyên trong kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu, mức độ hoàn thành nhiệm vụ môn học của sinh viên. + Nâng cao tính thường xuyên trong tập luyện; giúp sinh viên có thể xem lại, hệ thống lại kiến thức, kỹ năng bất cứ khi nào cần thiết; giúp sinh viên nắm bắt, hiểu rõ hơn về môn học từ đó hình thành động cơ tập luyện đúng đắn, bền vững. + Sinh viên kịp thời chia sẻ về những thắc mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết nhiệm vụ môn học, qua đó giáo viên có thể nắm bắt đặc điểm, tình hình sinh viên nhằm tối ưu hiệu quả phương pháp đối xử cá biệt. - Hình thức tổ chức thực hiện: + Xây dựng bài giảng powerpoit, video giảng dạy kỹ thuật động tác đăng tải lên hệ thống. + Xây dựng kế hoạch giảng dạy trực tuến 1 buổi/tuần song song với giảng dạy trực tiếp + Tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin, phương pháp giảng dạy trực tuyến cho giáo viên.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đổi mới công tác tổ chức đào tạo giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học mở Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
77Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐÀO TẠO GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI INNOVATION IN ORGANIZING PHYSICAL EDUCATION FOR STUDENTS OF HANOI OPEN UNIVERSITY Nguyễn Tiến Dũng* Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 2/6/2020 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 4/12/2020 Ngày bài báo được duyệt đăng: 25/12/2020 Tóm tắt: Giáo dục thể chất trong trường học là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” cho đất nước, cũng như để mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “Phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” [3] đáp ứng nhu cầu đổi mới của sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chất lượng GDTC trong các bậc học, ngành học ở nước ta hiện nay dù đã có những chuyển biến, đổi mới đáng ghi nhận, song vẫn còn thấp so với trình độ phát triển của các nước trên thế giới. Hiện nay, GDTC và hoạt động thể thao trường học còn gặp nhiều khó khăn; chất lượng GDTC trường học ở các cấp, trong đó có chất lượng GDTC ở Trường Đại học Mở Hà Nội vẫn còn những hạn chế, tồn tại. Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng GDTC, bài viết đề xuất một số giải pháp đổi mới công tác tổ chức GDTC cho sinh Trường Đại học Mở Hà Nội. Từ khóa: Giải pháp đổi mới; Giáo dục thể chất; Trường Đại học Mở Hà Nội. Abstract: Physical education in schools is an important and indispensable aspect of education and training, contributing to accomplish goals: “Raising people’s knowledge, fostering human resources, training talents” for the country, as well as for every citizen, especially the young generation to have conditions to “Develop intellectually, have a strong physical strength, have a rich spirit, have a clear morality” to meet the needs of innovation of the country’s socio-economic development. The quality of physical education in all levels of education and disciplines in our country today, despite remarkable changes and innovations, is still low compared to the development level of countries in the world. Currently, physical education and school sports are facing many diffi culties; The quality of physical education in schools at all levels, including the quality of physical education at Hanoi Open University, still has limitations and shortcomings. Based on the research results on the current situation * Trường Đại học Mở Hà Nội Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Mở Hà Nội 74 (12/2020) 77-84 78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion of physical education, the article proposes some innovative solutions to the organization of physical education for students at Hanoi Open University. Keywords: Innovative solutions; Physical education; Hanoi Open University. 1. Đặt vấn đề Trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu cải tiến chương trình GDTC nhằm tìm ra những giải pháp tối ưu để nâng cao chất lượng công tác này. Nhìn chung các công trình đã hoàn thành tốt nhiệm vụ nghiên cứu, song đặc thù của mỗi ngành nghề mà sinh viên ra trường làm việc là hoàn toàn khác nhau. Những công trình ấy chỉ có ý nghĩa với một vài trường nhất định vì vậy mà các đề tài chỉ có ý nghĩa tương đối với nhau. Không có một kết quả nghiên cứu nào có thể áp dụng vào nhiều trường do có những điều kiện cụ thể của từng trường là khác nhau. Từ thực tế trên, bài viết đề suất một số giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng công tác GDTC cho sinh viên nói chung và sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội nói riêng. 2. Phương pháp tiếp cận, nghiên cứu - Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp quan sát sư phạm - Phương pháp kiểm tra sư phạm - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp toán học thống kê. 3. Nội dung nghiên cứu 3.1. Thực trạng công tác GDTC trường Đại học Mở Hà Nội. 3.1.1. Thực trạng về chương trình giảng dạy và cách thức tổ chức giờ học - Về chương trì nh giảng dạy: với thời lượng 150 tiế t đượ c chia thành hai học phần đảm bảo phù hợp với chương trì nh khung củ a Bộ Giá o dụ c và Đà o tạ o ban hà nh (Điề u 4, Thông tư 25/2015/TT - BGDĐT). Tuy nhiên, các môn học đượ c trang bị trong chương trình còn đơn điệ u vớ i 02 môn thể thao là Thể dụ c và Chạy cự ly trung bình. Số lượng môn thể thao lựa chọ n ở học phần II rấ t hạ n chế chỉ với 02 môn là Bóng chuyền, võ Taekwondo. Điề u nà y chưa phù hợp với thực trạng nhu cầu, sở thí ch tham gia tậ p luyệ n cá c môn thể thao của sinh viên. Bên cạnh đó nội dung lý thuyết chung (Lý luận và phương pháp GDTC; y sinh học thể dục thể thao) chưa được đưa vào giảng dạy cũng phần nào hạn chế sự nhận thức của sinh viên với môn học. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho sinh viên chưa thực sự hứng thú tham gia các giờ học GDTC. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.1 - Về cấu trúc giờ học: Đã thực hiện đầy đủ theo cấu trúc giờ học sư phạm gồm 3 phần: Phần chuẩn bị; Phần cơ bản; Phần kết thúc. Tuy nhiên, việc bố trí thời gian cho từng phần còn chưa hợp lý. Cụ thể là phần chuẩn bị và phần kết thúc còn chiếm quá nhiều thời gian của buổi học, trong khi đó thời gian cho phần cơ bản là không đủ để hoàn tất các nhiệm vụ của giáo án đề ra. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.2. 79Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Bảng 3.1: Nội dung chương trình môn GDTC trườ ng Đạ i họ c Mở Hà Nội TT Nội dung Tổngsố giờ Họ c phầ n I II 1 Lý thuyế t môn thể thao 06 04 02 2 Thực hành 56 Thể dục 28 Chạy cự ly trung bình 28 3 Các môn thể thao lựa chọn:(Bóng chuyền, võ Taekwondo) 88 88 4 Ngoại khóa 0 0 Tổng số 150 60 90 Bảng 3.2: Cấu trúc giờ học GDTC nội khóa trường Đại học Mở Hà Nội TT Phần Thời gian (phút) Tỉ lệ % 1 Chuẩn bị 20 22.22 2 Cơ bản 55 61.11 3 Kết thúc 15 16.67 Tổng cộng 90 100 3.1.2. Đội ngũ giảng viên thể dục thể thao (TDTT) Tổng số giả ng viên TDTT của Nhà trường là 06 người, trong đó đề u có trì nh độ họ c vấ n từ đạ i họ c trở lên đã đả m bả o có thể á p dụ ng cá c kiế n thứ c lý luậ n kế t hợ p thự c tiễ n chuyên môn để giảng dạy. Đội ngũ giảng viên có thâm niên công tá c và có kinh nghiệ m, với độ tuổ i từ 31 - 37 thì đây là độ tuổ i nhiệ t huyế t có thể tiế p cậ n khoa họ c kỹ thuậ t và họ c tậ p nâng cao trì nh độ để trở thà nh nhữ ng giả ng viên có trì nh độ cao. Tuy nhiên, số lượng sinh viên trung bình mỗi khóa khoảng 3000 thì tỉ lệ giả ng viên/sinh viên đang ở mức 01/500. Điều này cho thấy số lượ ng giả ng viên TDTT của nhà trường hiệ n tạ i là rất thiếu, giảng viên đang phải chịu sức ép từ số giờ giảng dạy, mật độ lên lớp. Đây là mộ t trong nhữ ng nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giờ học. 3.1.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và TDTT Bảng 3.3. Cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC và TDTT TT Cơ sở vật chất Số lượng Chất liệ u Chấ t lượ ng 1 Sân bóng chuyền 02 Xi măng Trung bì nh 2 Xà đơn 02 Sắ t Trung bì nh 3 Xà kép 02 Sắ t Trung bì nh 4 Bà n bó ng bà n 02 Gỗ Tốt 5 Sân bóng đá 01 Đất Trung bì nh 6 Sân Cầu lông 02 Xi măng Khá 7 Đường chạy 800m và 1500m 01 Xi măng Trung bì nh (Là lối đi lại trong khuôn viên trường) 8 Sân bó ng rổ 01 Xi măng Trung bì nh 80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Thực trạng cơ sở vật chất, sân bãi dụng cụ phục vụ GDTC và TDTT hiện nay còn thiế u về số lượ ng, chấ t lượ ng chưa đạ t chuẩ n, chưa đáp ứng được yêu cầu giả ng dạ y và họ c tậ p của môn học cũ ng như nhu cầu tậ p luyệ n TDTT ngoạ i khó a củ a sinh viên. Mặc khác, sân bãi dụng cụ tập luyện đặt ở cơ sở 2 (Văn Giang, Hưng Yên) cách xa các khoa đào tạo chuyên ngành hơn 20km nên chỉ sinh viên đang theo học môn GDTC và Giáo dục quốc phòng an ninh (sinh viên năm nhất và năm thứ hai) tại đây mới có điều kiện sử dụng thuận tiện. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.3. 3.1.4. Thự c trạ ng kế t quả họ c tậ p môn GDTC của sinh viên Để có đánh giá rõ hơn về chất lượng GDTC, bài viết tiến hành thống kê kết quả học tập của sinh viên trong 3 năm học. Qua tổ ng hợ p kế t quả họ c tậ p GDTC củ a sinh viên trong 03 năm họ c thì tỷ lệ sinh viên đạ t yêu cầ u môn họ c đạ t khoả ng 63%, tỷ lệ sinh viên không đạ t yêu cầ u môn họ c cò n ở tỷ lệ cao 37%. Kế t quả họ c tậ p có được so vớ i mụ c tiêu đặ t ra cò n thấ p. Cụ thể được trình bày ở bảng 3.4 3.1.5. Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT và các môn thể thao yêu thích của sinh viên Nhu cầ u tậ p luyệ n TDTT ngoại khóa củ a sinh viên chưa đượ c coi trọ ng đú ng mứ c và đang ở mứ c dướ i trung bì nh: - Tỷ lệ sinh viên không tham gia tậ p luyệ n thể thao chiế m tỷ lệ cao (nam chiế m 50%, nữ 49.17% ). - Tỷ lệ sinh viên tậ p luyệ n thể thao tố i thiể u 01 lầ n/tuầ n chiế m tỷ lệ thấ p (nam 27.78%, nữ 29/18%). - Tỷ lệ sinh viên thườ ng xuyên tậ p luyệ n thể thao từ 03 buổ i/tuầ n cò n rấ t khiêm tố n (nam 8.33%, nữ 9.16%). Cụ thể được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.4: Kết quả học tập môn GDTC của sinh viên Năm học Tổng số SV học tập Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu (%)Đạt (%) Khá giỏi (%) 2016 – 2017 2.984 45 18 37 2017 - 2018 2.893 43 22 35 2018 - 2019 2.909 46 16 38 Bình quân 8.786 44.67 18.67 36.66 63.34% 36.66% Bảng 3.5: Thực trạng nhu cầu tập luyện TDTT và các môn thể thao yêu thích Đối tượng Số Phiếu phỏng vấn Thời gian dành cho tập luyện TDTT trong tuần Các môn thể thao được yêu thích 1 buổi 2 buổi > 3 buổi Không tập Điền kinh Cầu lông Bó ng chuyề n Bó ng rổ Bóng đá Võ Cờ vua Nam n = 180 50 25 15 90 10 15 10 20 60 60 5 % 27.78 13.89 8.33 50.0 5.55 8.33 5.55 11.11 33.33 33.33 2.78 Nữ n = 120 35 15 11 59 21 10 30 8 10 6 35 % 29.17 12.5 9.16 49.17 17.5 8.33 25.0 6.67 8.33 5.00 29.16 81Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Sở thích của các em chỉ tập trung vào các môn thể thao mang tính phổ cập trong xã hội. Cá c sinh viên nam thích các môn bóng đá, võ...tỷ lệ yêu chuộng bóng đá 33.33, võ 33.33%, các môn còn lại chỉ chiếm số ít từ 2,78% đến 11,11%. Đố i vớ i sinh viên nữ thí ch tậ p luyệ n cá c môn cá c môn vậ n độ ng nhẹ nhà ng như cờ vua, điề n kinh... Tuy nhiên, cá c môn thể thao đượ c cá c sinh viên yêu thí ch lự a chọ n để tậ p luyệ n như Bóng rổ, Bó ng đá thì lạ i không đượ c đưa và o chương trì nh môn học củ a Nhà trườ ng. Đây cũng là một trong những căn cứ để Nhà trường có kế hoạch cải tiến nội dung chương trình môn học, cũng như có kế hoạch trang bị những cơ sở vật chất trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm đổi mới công tác tổ chức giáo dục thể chất cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội. 3.2.1. Đầ u tư nâng cấ p về cơ sở vậ t chấ t, sân bã i, dụ ng cụ phụ c vụ cho công tá c giả ng dạ y, họ c tậ p, tậ p luyệ n củ a giả ng viên, sinh viên. - Mục đích giải pháp: Tạo môi trường và điều kiện cơ sở vật chất tốt hơn phục vụ cho giảng dạy củ a giả ng viên, họ c tậ p, tậ p luyệ n môn học thể dục nội khoá, cũng như các hoạt động ngoại khoá và tự tập luyện thể thao của sinh viên, nâng cao chất lượng công tác GDTC và hoạt động TDTT của sinh viên trong nhà trường. - Nội dung và hình thức tổ chức thực hiện: + Tận dụng tối đa cơ sở vật chất sẵn có của nhà trường trong việc tập luyện các môn thể thao. + Sắp xếp giờ học hoạt động ngoại khóa hợp lý, đảm bảo không trùng lặp thời gian và nội dung học để tận dụng được tối đa cơ sở vật chất. + Có chế độ bảo quản phù hợp với mỗi loại trang thiết bị, dụng cụ, cơ sở vật chất + Có những biện pháp cất giữ, bảo quản những dụng cụ tập luyện phù hợp khi không sử dụng đến tránh hỏng hóc. + Hàng tháng, hàng tuần tiến hành kiểm tra, bảo quản vệ sinh định kỳ sân bãi dụng cụ + Tăng cường giáo dục ý thức bảo vệ của công cho sinh viên, tăng cường phát động các phong trào tiết kiệm, chống lãng phí. + Có kế hoạch nâng cấp, cải tạo, mở rộng sân bãi để có thể tận dụng tối đa điều kiện của nhà trường phục vụ giảng dạy và tập luyện các môn thể thao phù hợp. + Tận dụng các thời gian không sử dụng để cho thuê sân bãi, dụng cụ tập luyện để lấy kinh phí phục vụ cho các hoạt động phong trào TDTT của trường hoặc nâng cấp sửa chữa sân bãi, mua sắm dụng cụ mới. 3.2.2. Bồ i dưỡ ng thườ ng xuyên nâng cao trì nh độ chuyên môn nghiệ p vụ cho giả ng viên thể dục thể thao. - Mụ c đí ch giải pháp: Tạo điều kiện, cơ hội cho giả ng viên TDTT tham dự các lớp tập huấn, bồ i dưỡ ng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệ p vụ , phương pháp sư phạm. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng độ i ngũ giả ng viên để họ tiếp cận được kiến thức mới theo nhu cầu và tiêu chuẩn hoá giảng viên. - Nội dung và hình thức tổ chức thực hiện: 82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion + Tổ chứ c bồ i dưỡ ng nâng cao trì nh độ chuyên môn nghiệ p vụ cho độ i ngũ giả ng viên GDTC thông qua cá c lớ p bồ i dưỡ ng kiế n thứ c do Bộ GD & ĐT phố i hợ p vớ i Bộ văn hó a, thể thao và Du lị ch tổ chứ c. + Lậ p kế hoạ ch bồ i dưỡ ng giả ng viên tham gia cá c lớ p tậ p huấ n trọ ng tà i cá c môn thể thao, bồ i dưỡ ng kiế n thứ c mở và quả n lý cá c Câu lạ c bộ TDTT. + Tổ chứ c cá c hoạ t độ ng sinh hoạ t chuyên môn nghiệ p vụ và cử cá n bộ tham gia các khóa học nâng cao trình độ. + Xây dự ng kế hoạ ch bồ i dưỡ ng giả ng viên có trì nh độ lý luậ n và phương phá p giả ng dạ y phù hợ p, có ý thứ c trá ch nhiệ m và có khả năng tổ chứ c cá c hoạ t độ ng thể thao cộ ng đồ ng. 3.2.3. Tăng cườ ng công tá c tuyên truyền vậ n độ ng, nâng cao nhậ n thứ c cho sinh viên về ý nghĩ a và vai trò củ a công tá c GDTC và rè n luyệ n thân thể . - Mục đích giải pháp: Tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên hiểu được, ý nghĩa, tác dụng của việc tập luyện TDTT đối với sức khỏe; củng cố, bổ sung các kiến thức đã học trên lớp; giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, nâng cao thành tích học tập để từ đó có kế hoạch tập luyện cho bản thân. - Hình thức tổ chức thực hiện: + Phối hợp với phòng công tác chính trị và sinh viên tuyên truyền, giáo dục thông qua tuần lễ sinh hoạt đầu năm hay trong các buổi sinh hoạt định kỳ hàng tháng. + Phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội sinh viên tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên thông qua tổ chức các hội thao, hội thi nhân các ngày lễ, ngày truyền thống + Lậ p Zalo, Facebook trên mạ ng xã hộ i chung cho cá c nhó m sinh viên để đăng tả i cá c thông tin nộ i dung cầ n thiế t và nhữ ng yêu cầ u về giá o dụ c thể chấ t họ c đườ ng, chương trì nh môn họ c GDTC á p dụ ng cho cá c sinh viên, quy đị nh tiêu chuẩ n rè n luyệ n thân thể cũ ng như đá nh giá đố i vớ i môn họ c để cá c sinh viên có thể tiế p cậ n nhanh, đầ y đủ và nắ m đượ c nộ i dung, xây dự ng kế hoạ ch họ c tậ p, rè n luyệ n phù hợ p. + Triển khai kế hoạch, nội dung, tiêu chuẩn xế p loạ i, đánh giá thể lực sinh viên ngay từ đầu năm học để sinh viên xá c đị nh tư tưở ng và có kế hoạch tập luyện. + Triển khai toàn bộ kế hoạch thi đấu TDTT trong và ngoài trường cho sinh viên ngay từ đầu năm để các lớp, các chi đoàn, các em sinh viên có kế hoạch tập luyện và tham gia thi đấu. 3.2.4. Cải tiến phương pháp, cấu trúc tổ chức giờ học, bổ sung cá c môn thể thao lự a chọ n và o chương trì nh giả ng dạ y GDTC. - Mục đích giải pháp: + Cải tiến phương pháp, cấu trúc tổ chức giờ học hợp lý nhằm giải quyết tốt nhiệm vụ giáo án buổi học. + Bổ sung cá c môn thể thao đượ c nhiề u sinh viên lự a chọ n và o chương trì nh nhằ m tạ o sự hứ ng thú và kí ch thí ch sinh viên tham gia tậ p luyệ n cá c môn thể thao mì nh yêu thí ch. - Hình thức tổ chức thực hiện: + Cải tiến cấu trúc giờ học hợp lý nhằm tăng thời gian dành cho phần Cơ bản: Việc phân bổ thời gian cho các phần 83Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion trong một giáo án là rất quan trọng. Thời gian dành cho phần Cơ bản phải đảm bảo việc hoàn tất các nhiệm vụ giáo dục và giáo dưỡng của buổi học. + Trong lớp tìm cán bộ TDTT cho mỗi nhóm có nhiệm vụ giúp đỡ giảng viên tổ chức và quản lý hoạt động tập luyện trong nhóm của mình: Điều này nhằm thúc đẩy tính tự giác, tính tập thể góp phần không nhỏ vào việc nâng cao mật độ vận động của buổi học. + Tổ chức giờ học với phương pháp khởi động theo đội hình vòng tròn: Nhằm phát huy tính tự giác tích cực trong sinh viên, qua đó nâng cao hiệu quả phần chuẩn bị, tạo trạng thái tốt nhất trước khi chuyển sang phần cơ bản. + Khả o sá t mứ c độ yêu thí ch cá c môn thể thao khá c ngoà i chương trì nh nhà trườ ng đã quy đị nh là m căn cứ bổ sung và o nộ i dung thể thao tự chọ n, là m phong phú cá c môn thể thao giú p sinh viên lự a chọ n tậ p luyệ n môn thể thao phù hợ p vớ i bả n thân. + Xây dự ng và tổ chứ c hướ ng dẫ n tậ p luyệ n cá c môn thể thao đượ c lự a chọ n mớ i theo quy đị nh. + Bổ sung kị p thờ i cá c môn thể thao mà đa số sinh viên lự a chọ n. 3.2.5. Ứng dụng E.learning trong tổ chức GDTC. - Mụ c đí ch giải pháp: + Tăng tổng số giờ môn học GDTC, giảm tải những nội dung cho giờ trực tiếp mà giờ học trực tuyến có thể hỗ trợ tốt được. + Tạo không gian giúp giảng viên có thể chủ động, thường xuyên trong kiểm tra, đánh giá mức độ tiếp thu, mức độ hoàn thành nhiệm vụ môn học của sinh viên. + Nâng cao tính thường xuyên trong tập luyện; giúp sinh viên có thể xem lại, hệ thống lại kiến thức, kỹ năng bất cứ khi nào cần thiết; giúp sinh viên nắm bắt, hiểu rõ hơn về môn học từ đó hình thành động cơ tập luyện đúng đắn, bền vững. + Sinh viên kịp thời chia sẻ về những thắc mắc, khó khăn trong quá trình giải quyết nhiệm vụ môn học, qua đó giáo viên có thể nắm bắt đặc điểm, tình hình sinh viên nhằm tối ưu hiệu quả phương pháp đối xử cá biệt. - Hình thức tổ chức thực hiện: + Xây dựng bài giảng powerpoit, video giảng dạy kỹ thuật động tác đăng tải lên hệ thống. + Xây dựng kế hoạch giảng dạy trực tuến 1 buổi/tuần song song với giảng dạy trực tiếp + Tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công nghệ thông tin, phương pháp giảng dạy trực tuyến cho giáo viên. Bảng 3.6. Lịch giảng dạy trực tuyến môn GDTC Thời gian Nội dung 1 Lý thuyết chung x x x 2 Hướng dẫn, giao nhiệm vụ các bài tập phát triển tố chất thể lực x x x x 3 Thảo luận chuyên đề, giải đáp thắc mắc x x x 4 Kiểm tra đánh giá x x x x x x x x x TT GA 8 GA 9 GA 10 GA 11 GA 12GA 1 GA 2 GA 3 GA 5 GA 6 GA 7 GA 14GA 4 GA 13 84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion + Áp dụng giảng dạy nội dung Lý thuyết chung (lý luận và phương pháp TDTT; y sinh học TDTT) Xây dựng nội dung, tổ chức thảo luận chuyên đề về GDTC và TDTT trong các lớp học. 4 . Kết luận Qua đánh giá thực trạng công tác GDTC trường Đạ i họ c Mở Hà Nội cho thấy: Chương trì nh giảng dạy đang thực hiện so với chương trình củ a Bộ GD&ĐT ban hành mới chỉ đảm bảo về mặt thời lượng tổ chức, nội dung môn học chưa phong phú, chưa đáp ứng được vớ i nhu cầ u và sở thí ch củ a sinh viên; cơ sở vậ t chấ t, trang thiế t bị phụ c vụ GDTC còn thiếu; tỉ lệ sinh viên/giảng viên đang ở mức cao; cấu trúc giờ học chưa phù hợp; nhậ n thứ c về môn họ c GDTC chưa đượ c sinh viên coi trọ ng đú ng mứ c; kết quả học tập của sinh viên còn chưa cao. Để đổi mới công tác tổ chức GDTC cho sinh viên trường Đại học Mở Hà Nội, bài viết đề xuất 5 giải pháp như đã nêu trên. Các giải pháp này có mối quan hệ với nhau, vì vậy cần được tiến hành đồng bộ và song song cùng thời điểm. Tài liệu tham khảo: [1]. Bộ GD-ĐT (2008). Quyết định số 53/2008/ QĐBGDĐT ban hành ngày 18/9/2008 về các chỉ tiêu để điều tra thể chất người Việt Nam từ 6-60 tuổi. [2]. Đồng Văn Triệu - Lê Anh Thơ ( 2000). Lí luận và phương pháp Giáo dục thể chất trong trường học. NXB Thể dục thể thao. [3]. Ban chấ p hà nh Trung ương Đả ng khó a VII (1993), Nghị quyết số 04 - NQ/HNTW Hội nghị lần thứ tư BCHTW Đảng (khoá VII) về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo, ngày 14/01/1993 [4]. Lê Văn Lẫm (2000). Thực trạng phát triển thể chất của sinh viên trước thềm thế kỉ XXI. NXB Thể dục thể thao. [5]. Lê Văn Lẫm (2008). Giáo trình thể dục thể thao trường học. NXB Thể dục thể thao. [6]. Nguyễn Xuân Sinh - Lê Văn Lẫm - Lưu Quang Hiệp - Phạm Ngọc Viễn (1999). Giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [7]. Nguyễn Thị Kim Thục - Hồ Đắc Sơn (2006). Định hướng đổi mới phương pháp thực hiện chương trình môn học thể dục nhằm tích cực hoá người học ở các trường trung học cơ sở quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học. NXB Thể dục thể thao. [8]. Nguyễn Toán - Phạm Danh Tốn (2000). Lí luận và phương pháp thể dục thể thao. NXB Thể dục thể thao. [9]. Nôvicôp A.D, Matveep L.P (1980), Lý luận và phương pháp Giáo dục thể chất, Tập 2, Nhà xuất bản TDTT, Hà Nội. [10]. Trịnh Văn Biều (2012), Một số vấn đề về đào tạo trực tuyến (E.learning). Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TPHCM Địa chỉ tác giả: Trường Đại học Mở Hà Nội Email: tiendungpa1316@gmail.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdoi_moi_cong_tac_to_chuc_dao_tao_giao_duc_the_chat_cho_sinh.pdf