ĐỘT BIẾN PRE-CORE VÀ CORE-PROMOTER Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NHIỄM VIRÚT VIÊM
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm virut viêm gan B (VRVGB) là một trong những nguyên nhân
gây bệnh gan mạn tính phổ biến nhất trên toàn thế giới. Nhiều bệnh nhân (BN)
nhiễm VRVGB bị đột biến ở vùng pre-core hoặc core-promoter, không sản
xuất được HBeAg nhưng virút vẫn có khả năng sao chép. Các thể đột biến này
có HBeAg(-) và thường liên quan đến mức độ nặng và sự tiến triển của bệnh
gan như XG và UTBMTBG. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về ảnh
hưởng của các đột biến này trên các giai đoạn khác nhau của BN nhiễm
VRVGB mạn.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter ở BN XG và
UTBMTBG nhiễm VRVGB và sự liên quan của nó với các kiểu gien.
Phương pháp: Kỹ thuật giải trình tự gien của vùng pre-core và core-promoter
được thực hiện ở 46 BN nhiễm VRVGB mạn tính với HBeAg (-) trong tổng số
ĐỘT BIẾN PRE-CORE VÀ CORE-PROMOTER Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NHIỄM VIRÚT VIÊM
19 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2194 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đột biến pre - Core và core - promoter ở bệnh nhân xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan nhiễm virút viêm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỘT BIẾN PRE-CORE VÀ CORE-PROMOTER Ở BỆNH NHÂN XƠ
GAN VÀ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN NHIỄM VIRÚT VIÊM
GAN B
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm virut viêm gan B (VRVGB) là một trong những nguyên nhân
gây bệnh gan mạn tính phổ biến nhất trên toàn thế giới. Nhiều bệnh nhân (BN)
nhiễm VRVGB bị đột biến ở vùng pre-core hoặc core-promoter, không sản
xuất được HBeAg nhưng virút vẫn có khả năng sao chép. Các thể đột biến này
có HBeAg(-) và thường liên quan đến mức độ nặng và sự tiến triển của bệnh
gan như XG và UTBMTBG. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về ảnh
hưởng của các đột biến này trên các giai đoạn khác nhau của BN nhiễm
VRVGB mạn.
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter ở BN XG và
UTBMTBG nhiễm VRVGB và sự liên quan của nó với các kiểu gien.
Phương pháp: Kỹ thuật giải trình tự gien của vùng pre-core và core-promoter
được thực hiện ở 46 BN nhiễm VRVGB mạn tính với HBeAg (-) trong tổng số
128 BN (bao gồm 40 người nhiễm VRVGB không triệu chứng, 42 BN XG và
46 BN UTBMTBG).
Kết quả: Tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter lần lượt là 19,6% và 35,7%.
Hai đột biến này có liên quan rõ rệt với XG và UTBMTBG. Đột biến pre-core
làm gia tăng nguy cơ XG lên 4 lần (OR = 4,62, p< 0,05) và UTBMTBG lên 5
lần (OR = 5,39, p<0,05). Đột biến core-promoter làm gia tăng nguy cơ XG lên
10 lần và UTBMTBG lên 13 lần. Đột biến pre-core có liên quan đến kiểu gien
B còn đột biến core-promoter có liên quan đến kiểu gien C.
Kết luận: Nguy cơ XG và UTBMTBG gia tăng rõ rệt ở BN nhiễm VRVGB có
đột biến pre-core và
core-promoter
Từ khóa: VRVGB, VGVRB, XG, UTBMTBG, đột biến pre-core, đột biến
core-promoter
ABSTRACT
PRECORE AND CORE-PROMOTER MUTANTS IN THE PATIENTS
WITH LIVER CIRRHOSIS AND HEPATOCELLULAR CARCINOMA
INFECTED BY HEPATITIS B VIRUS
Le Cam Tu, Bui Huu Hoang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 1 - 2010: 414-418
Background: HBV is one of the most common causes of chronic liver disease
worldwide. Infected patients harbor replication-competent HBV variants that
are unable to produce HBeAg due to some mutations either in the pre-core
(G1896A) or the core promoter region (A1762T and G1764A) of the HBV
genome. This form of HBV is also referred to as HBeAg-negative. It represents
a potentially severe and progressive form of liver disease such as cirrhosis and
hepatocellular carcinoma (HCC). We investigated the influence of these
mutants on the clinical features of patients at different stages of chronic HBV
infection.
Objectives: To investigate the prevalence of pre-core and core-promoter
mutants in cirrhosis and HCC patients infected by HBV and the association
between these mutants and HBV genotypes.
Method: Among 128 patients (including 40 inactive carriers, 46 cirrhosis and
42 HCC), sequencing of pre-core and basal core-promoter regions of the HBV
genome were performed in 46 HBeAg-negative chronic HBV - infected
patients at different stages of liver disease.
Results: Ratios of pre-core and core-promoter mutants were 19.6% and 35.7%,
respectively. Pre-core and core promoter mutants were significantly associated
with liver cirrhosis and HCC. Pre-core mutant increased the risk of liver
cirrhosis to 4 times (OR= 4.62; 95% confidence interval [CI]: 0.935-22.83;
p<0.05) and HCC to 5 times (OR= 5.39; 95% CI: 1.42-20.47; p<0.05). Core-
promoter mutant increases the risk of liver cirrhosis to 10 times (OR= 10.55;
95% CI: 2.22-50.01; p<0.05) and HCC to 13 times (OR= 13.56; 95% CI: 3.61-
50.95; p<0.05). Pre-core mutant was associated with genotype B, core
promoter mutant is associated with genotype C.
Conclusion: The risk of development of liver cirrhosis and HCC was
significantly increased in patients with pre-core and core-promoter mutant of
HBV.
Keywords: Hepatitis B, hepatitis B virus (HBV), pre-core mutant, core-
promoter mutant, liver cirrhosis, hepatocellular carcinoma (HCC).
ĐẶT VẤN ĐỀ
VGVRB là một vấn đề y tế toàn cầu. Hiện nay, có khoảng 3 tỉ người, tức là gần
50% dân số thế giới bị nhiễm VRVGB, trong đó khoảng 350-400 triệu người
bị nhiễm VRVGB mạn tính (Error! Reference source not found.). VRVGB
là một trong những nguyên nhân chính gây ra các bệnh gan cấp và mạn tính(4).
Nhiễm VRVGB mạn tính có thể dẫn đến XG và UTBMTBG. VRVGB có
những đột biến xảy ra làm cho HBeAg không được tạo thành nhưng sự nhân
lên của virút vẫn tiếp diễn và có khả năng gây tổn thương gan tiến triển(Error!
Reference source not found.). Thường gặp nhất là đột biến pre-core
(G1896A) và đột biến đôi ở vùng core-promoter (A1762T và G1764A), thường
có liên quan đến kiểu gien của virút.
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn còn rất ít số liệu về vấn đề này, do đó chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này với mục đích khảo sát ban đầu về tỉ lệ đột biến pre-core
và đột biến core-promoter ở BN bị nhiễm VRVGB mạn tính mà tiêu biểu là ở
hai nhóm BN XG và UTBMTBG. Đồng thời, chúng tôi muốn tìm hiểu thêm
mối tương quan giữa các kiểu đột biến này với kiểu gien và các bệnh lý gan
liên quan đến nhiễm VRVGB
mạn tính.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Các BN XG, UTBMTBG nhiễm VRVGB [HBsAg(+)], và người nhiễm
VRVGB không triệu chứng đến khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 6 đến tháng 12/ 2008.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Đồng thời nhiễm VRVG khác, nhiễm HIV.
- Có tiền sử hoặc bằng chứng viêm gan do các nguyên nhân khác như do rượu,
bệnh tự miễn [ANA(+)/LKM1(+)], bệnh sử có dùng các thuốc độc cho gan.
KẾT QUẢ
Các đặc điểm chính của dân số nghiên cứu
Có 128 người nhiễm VRVGB mạn được chọn để nghiên cứu, gồm 46 BN XG,
42 BN UTBMTBG và 40 người nhiễm VRVGB không triệu chứng với một số
đặc điểm sau (bảng 1).
Bảng 1: Một số đặc điểm của dân số nghiên cứu
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
Nam/Nữ
25/21
(1,18/1)
36/6
(6/1)
22/18
(1,22/1)
0,03
Tuổi
trung bình
55,52 ±
11,91
55,4 ±
12,14
47,9 ±
12,03
0,81
A
2
(4,3%)
38 (90,5%)
40
(100%)
B
24
(52,2%)
3 (7,1%) 0 (0%)
Child-
Pugh
C
20
(43,5%)
1 (2,4%) 0 (0%)
0,000
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
HBeAg(-)
39
(86,7%)
33 (78,6%)
27
(67,5%)
0,296
HBeAg(-)
và Anti
HBe(+)
19
(41,3%)
26 (61,9%) 12(30%)
0,053
Nghi đột
biến trên
lâm sàng
(HBeAg(-
) và Anti
HBe(+)
17
(37%)
25 (59,5%) 4(10%) 0,05
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
và HBV
DNA (+)
Đặc điểm của đột biến pre-core và
core-promoter
Bảng 2: Tỉ lệ đột biến trong dân số nghiên cứu
Đột
biến
Đột biến
pre-core
Đột biến
core-
promoter
Cả hai
loại đột
biến
Số BN 26 (20,3%) 39 (30,5%)
19
(14,8%)
Bảng 3: Tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter ở
ba nhóm
XG
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG
B
không
triệu
chứng
p
Đột biến
pre-core
9
(19,6%)
15 (35,7%)
2
(5,0%)
0,011
Đột biến
core-
promoter
14
(30,4%)
22 (52,4%)
3
(7,5%)
0,000
Cả hai
loại đột
biến
6 (13%) 12 (28,6%)
1
(2,5%)
0,004
Bảng 4: So sánh đặc điểm đột biến pre-core và core-promoter ở hai nhóm BN
XG và người nhiễm VRVG B không triệu chứng
XG
Người
nhiễm
VRVG B
không
triệu
chứng
p
OR
(KTC
95%)
Đột biến
pre-core
9 (196%) 2 (5,0%)
0,044
OR =4,62
(0,935-
22,83)
Đột biến
core-
promoter
14
(30,4%)
3 (7,5%)
0,008
OR =5,39
(1,42-
20,47)
Cả hai
loại đột
biến
6 (13%) 1 (2,5%) 0,075
Bảng 5: So sánh đặc điểm đột biến pre-core và core-promoter ở hai nhóm
UTBMTBG và người nhiễm VRVG B không triệu chứng
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG B
không
triệu
chứng
p
OR
(KTC
95%)
Đột biến
pre-core
15(35,7%) 2(5,0%)
0,001
OR =
10,55
(2,22-
50,01)
Đột biến
core-
promoter
22(52,4%) 3(7,5%)
0,000
OR =
13,56
(3,61-
UTBMTBG
Người
nhiễm
VRVG B
không
triệu
chứng
p
OR
(KTC
95%)
50,95)
Cả hai
loại đột
biến
12(28,6%) 1(2,5%)
0,001
OR=15,6
(1,92-
126,7)
Bảng 6: Mối tương quan giữa đột biến pre-core và core-promoter với kiểu gien
B và C
Kiểu gien
B
Kiểu gien
C
Tổng p
Đột biến
pre-core
16(64%)
9(36%) 25 0,023
Đ/biến
core-
promoter
15(39,5%) 23(60,5%) 38 0,003
BÀN LUẬN
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung bình của dân số nghiên cứu là 52,94
±12,41, trong đó, hai nhóm XG và UTBMTBG có tuổi trung bình tương đương
nhau còn người nhiễm VRVGB không triệu chứng thì trẻ hơn. Về giới, theo
nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước (Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.), nam giới lớn hơn 40 tuổi thì nguy cơ UTBMTBG và XG tăng gấp
nhiều lần. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN nam nhiều hơn nữ ở cả ba
nhóm, đặc biệt ở nhóm UTBMTBG tỉ lệ này là 6/1.
Ở nhóm UTBMTBG đa số có chức năng gan còn bù (Child A) chiếm tỉ lệ
90,5%. Ngược lại, tỉ lệ Child C ở BN XG cao hơn hẳn so với BN UTBMTBG
(43,5% so với 2,4%) (p<0,001). Kết quả này cũng tương tự các nghiên cứu
khác (Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.)
Ở những BN XG và UTBMTBG, hầu hết trường hợp đều có HBeAg(-). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ HBeAg(-) ở hai nhóm tương đương nhau
(86,7% ở BN XG và 78,6% ở BN UTBMTBG, p>0,05). Kết quả này cũng
tương tự nghiên cứu của Bùi Hữu Hoàng (94% và 99%, p>0,05) (Error!
Reference source not found.).
Thông thường, khi xảy ra sự chuyển huyết thanh HBe thì sự sao chép của virút
sẽ giảm đi, biểu hiện bằng HBV DNA (-) khi dùng các kỹ thuật không phải
PCR. Tuy nhiên, chúng tôi nhận thấy có đến 37% BN XG và 59% BN
UTBMTBG vẫn còn HBV DNA (+) khi đã có biểu hiện chuyển huyết thanh
HBe, chứng tỏ virút vẫn còn đang sao chép nhưng không tạo ra HBeAg. Điều
này cho thấy có sự đột biến của virút làm cho virút không thể tạo ra HBeAg.
Chúng tôi khảo sát hai loại đột biến thường gặp của VRVGB là đột biến pre-
core (G1896A) và đột biến core-promoter (A1762T/G1764A).
Đột biến pre-core và đột biến core-promoter
Tỉ lệ đột biến trong dân số nghiên cứu
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ đột biến pre-core là 20,3% và đột biến
core-promoter là 30,5%. Đồng thời, BN có cùng lúc hai loại đột biến là 14,8%.
Như vậy, đột biến core-promoter có tỉ lệ cao hơn đột biến pre-core. Kết quả này
cũng tương tự các nghiên cứu khác, như của tác giả Chu CJ (Error! Reference
source not found.), tỉ lệ này lần lượt là 27 và 44%.
Tỉ lệ đột biến pre-core và đột biến core-promoter ở ba nhóm
Cả ba nhóm đều có tỉ lệ đột biến core-promoter cao hơn đột biến pre-core, nhất
là ở BN UTBMTBG, đột biến core-promoter chiếm hơn một nửa (52,4%).
Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ có cùng lúc hai loại đột biến ở BN UTBMTBG là
cao nhất (28,6%), kế đến là nhóm XG (13%) và nhóm người nhiễm VRVG B
không triệu chứng có tỉ lệ rất thấp (2,5%) và sự khác biệt này có ý nghĩa
(p<0,05). Như vậy, kết quả ban đầu cho thấy đột biến pre-core và core-
promoter chiếm tỉ lệ cao song hành với các biến chứng của nhiễm VRVGB
mạn, nhất là giữa đột biến core-promoter và UTBMTBG.
So sánh đột biến pre-core và đột biến core-promoter ở hai nhóm BN XG
và người nhiễm VRVG B không triệu chứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN XG có tỉ lệ đột biến pre-core là 19,6% cao
hơn hẳn so với nhóm người nhiễm VRVG B không triệu chứng(5%) (p<0,05)
và làm gia tăng nguy cơ XG lên 4 lần (OR= 4,62, p<0,05). Còn tỉ lệ đột biến
core-promoter là 30,4% so với 7,5% ở người nhiễm VRVG B không triệu
chứng (p<0,05) và làm gia tăng nguy cơ XG lên 5 lần (OR=5,39, p<0,05).
Ngoài ra, chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ có cùng lúc hai loại đột biến ở nhóm BN
XG cao hơn so với nhóm người nhiễm VRVG B không triệu chứng(13% so
với 2,5%). Tuy nhiên, sự khác biệt này không đủ thuyết phục trên phương diện
thống kê (p>0,05). Điều này có thể do mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ
nên chưa thấy rõ sự khác biệt giữa hai nhóm BN này. Kết quả của chúng tôi
cũng tương tự tác giả Lin CL (Error! Reference source not found.) với đột
biến core-promoter làm cho nguy cơ XG tăng lên gấp 5 lần (OR=5, p<0,05).
So sánh đột biến pre-core và core-promoter ở hai nhóm BN UTBMTBG
và người nhiễm VRVG B không triệu chứng
BN UTBMTBG có tỉ lệ đột biến pre-core là 35,7%, đột biến core-promoter là
52,4% cao hơn rất nhiều ở người nhiễm VRVGB không triệu chứng (chỉ 5% và
7,5%) (p<0,05). Trong nhiều nghiên cứu khác, người ta đã nhận thấy đột biến
core-promoter có liên quan đến UTBMTBG, chẳng hạn trong nghiên cứu của
Kao(7) tỉ lệ này là 64%, trong nghiên cứu của Tong MJ(Error! Reference
source not found.) tỉ lệ cũng tương tự là 77,7%. Khi đánh giá nguy cơ, chúng
tôi nhận thấy đột biến pre-core làm gia tăng nguy cơ UTBMTBG lên gấp 10
lần (OR=10,55, p<0,05). Đột biến core-promoter làm tăng nguy cơ
UTBMTBG lên đến hơn 13 lần (OR = 13,56, p<0,05).
Bảng7: So sánh tỷ lệ đột biến pre-core và core-promoter trong nghiên cứu của
Tong MJ
Tong MJ Chúng
tôi
OR 3,75 10,55 Đột biến
pre-core
KTC
95%
1,14 -
12,34
2,22 -
50,01
OR 11,4 13,56 Đột biến
core-
promoter
KTC
95%
3,05 -
40,72
3,61 -
50,95
Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ có đồng thời hai loại đột biến ở BN UTBMTBG
cao hơn nhiều so với người nhiễm VRVG B không triệu chứng (28,6% so với
2,5%) và sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỉ số chênh OR
là 15,6 (khoảng tin cậy 95% là 1,92-126,7, p<0,05). Như vậy, khi có đồng thời
hai loại đột biến có thể làm gia tăng nguy cơ UTBMTBG lên gấp hơn 15 lần.
Mối tương quan giữa đột biến pre-core và core-promoter với kiểu gien
Do hạn chế về mặt kinh phí nên chúng tôi chỉ thực hiện việc xác định kiểu gien
ở những BN nghi đột biến trên lâm sàng mà không thực hiện được trên tất cả
dân số nghiên cứu. Bằng kỹ thuật giải trình tự chuỗi, chúng tôi có kết quả kiểu
gien như sau: hầu hết là kiểu gien B và C với tỉ lệ lần lượt là 47,8% và 50%, chỉ
có duy nhất một trường hợp là kiểu gien D (2,2%). Trong nghiên cứu của
chúng tôi, đột biến pre-core có kiểu gien B chiếm tỉ lệ cao hơn đột biến pre-
core có kiểu gien C (64% so với 36%) (p<0,05). Ngược lại, tỉ lệ đột biến core-
promoter có kiểu gien C lại cao hơn đột biến core-promoter có kiểu gien B
(60,5% so với 39,5%)(p<0,05).
KẾT LUẬN
Với mục đích khảo sát tỉ lệ đột biến pre-core và core-promoter và mối tương
quan với các bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm VRVG B mạn chúng tôi rút ra một
số kết luận như sau:
- Tỉ lệ đột biến pre-core ở BN XG là 19,6%, ở BN UTBMTBG là 35,7%.
- Tỉ lệ đột biến core-promoter ở BN XG là 30,4%, ở BN UTBMTBG là 52,4%.
- Đột biến pre-core làm gia tăng nguy cơ XG lên 4 lần, gia tăng nguy cơ
UTBMTBG lên đến
10 lần.
- Đột biến core-promoter làm gia tăng nguy cơ XG lên 5 lần, gia tăng nguy cơ
UTBMTBG lên 13 lần.
- Đột biến pre-core liên quan đến kiểu gien B còn đột biến core-promoter liên
quan đến kiểu gien C.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 275_4762.pdf