Kết luận
Nghiên cứu đã lựa chọn được các mô hình dự báo phù hợp cho sản lượng hàng hóa thông
qua cảng khu vực Hải Phòng nói chung và sản lượng hàng container, hàng khô, hàng lỏng thông
qua cảng khu vực Hải Phòng nói riêng. Các mô hình được lựa chọn đều là mô hình hồi quy đa nhân
tố với biến độc lập là các chỉ tiêu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đó là: “tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu (XNK), tổng giá trị công nghiệp (CN), tổng giá trị nông lâm thủy sản (NN)”. Từ 4 mô
hình dự báo được xây dựng, tiến hành dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải
Phòng đến năm 2025 là từ 101 đến 181 triệu tấn, năm 2030 là từ 189 đến 229 triệu tấn. Trong đó
hàng container năm 2025 là từ 28 triệu tấn đến 121 triệu tấn, năm 2030 là từ 139 đến 178 triệu tấn;
hàng khô năm 2025 là từ 24 triệu tấn đến 28 triệu tấn, năm 2030 là từ 25 triệu tấn đến 29 triệu tấn;
hàng lỏng năm 2025 là từ 9,4 triệu tấn đến 9,9 triệu tấn, năm 2030 là từ 13,4 triệu tấn đến 14,6 triệu
tấn. Các kết quả dự báo này là một tài liệu tham khảo thêm trong công tác lập và điều chỉnh quy
hoạch cảng khu vực Hải Phòng. Từ các mô hình dự báo xây dựng được có thể áp dụng cho việc dự
báo các cảng khu vực khác cũng như hệ thống cảng biển Việt Nam.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 17/01/2022 | Lượt xem: 258 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng đến năm 2025, 2030, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2020
78 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 61 - 01/2020
DỰ BÁO SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA THÔNG QUA CẢNG
KHU VỰC HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2025, 2030
ESTIMATING CARGO THROUGHPUT AT HAI PHONG’S PORTS IN 2025, 2030
PHẠM THỊ THU HẰNG
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Hàng hải Việt Nam,
Email liên hệ: hangptt.ktcb@vimaru.edu.vn
Tóm tắt
Mục tiêu của nghiên cứu này đưa ra các kết quả dự báo cho lượng hàng thông qua cảng
khu vực Hải Phòng theo 3 loại hàng: hàng container, hàng lỏng, hàng khô đến năm 2025 và
2030. Để tiến hành dự báo, tiến hành thu thập số liệu hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải
Phòng và các chỉ tiêu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ từ năm 2004 đến năm
2018. Trên cơ sở số liệu, xây dựng các mô hình dự báo, từ đó lựa chọn mô hình dự báo tốt
nhất đó là: mô hình hồi quy bội. Với mô hình dự báo lựa chọn tiến hành dự báo lượng hàng
thông qua cảng khu vực Hải Phòng đến năm 2025 và 2030, đó là các dự báo cho tổng lượng
hàng thông qua cảng khu vực Hải Phòng, lượng hàng container thông qua cảng khu vực Hải
Phòng, lượng hàng lỏng thông qua khu vực Hải Phòng và lượng hàng khô thông qua cảng
khu vực Hải Phòng.
Từ khóa: Dự báo, hàng hóa thông qua cảng, cảng khu vực Hải Phòng.
Abstract
The purpose of this research is to demonstrate results of estimating cargo throughput at
Haiphong’s ports, dividing into 3 types of cargo: container, liquid, dry in 2025, 2030. Data of
cargo throughput at Haiphong’s ports as well as economic indicators of Northern significant
economic zone was collected from 2004 to 2018 to conduct forecasting. Based on the data,
the study built up forecasting models, then pointed out the most proper one: multiple
regression model. The quantity of cargo throughput at Haiphong’s ports in 2025, 2030 was
estimated, including total cargo, container, liquid cargo and dry cargo throughput Haiphong’s
ports.
Keywords: Estimating, cargo throughput at port, Hai Phong’s ports.
1. Đặt vấn đề
Cảng khu vực Hải Phòng là cảng đứng thứ hai cả nước nói chung và là cảng lớn nhất khu
vực miền Bắc. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng ngày càng tăng nhanh với
tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn 2004-2018 là 14,8% (Bảng 1). Công tác dự báo về sản lượng
hàng hóa qua cảng khu vực này vượt xa so với thực tế, cụ thể năm 2015 sản lượng hàng thông qua
khu vực cảng là 79 triệu tấn m theo dự báo quy hoạch là 112-115 triệu tấn [3]. Do đó cần có những
dự báo chính xác hơn về sản lượng hàng hóa thông qua cảng.
Tổng quan các dự báo liên quan đến hàng hóa thông qua khu vực cảng Hải Phòng đó là: (1)
“Quyết định số 1741/QĐ-BGTVT về Phê duyệt quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm
1) đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Bộ trường Bộ Giao thông vận tải ban hành ngày
3/8/2011” [3]. (2) “Quyết định số 2367/QĐ-BGTVT về Phê duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển
phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải ban hành ngày 29/7/2016” [5]. Quyết định chi tiết và cụ thể hơn, thay thế cho quyết
định 1741. Tuy nhiên ở hai quyết định này chỉ để cập đến dự báo cho sản lượng hàng hóa thông
qua cảng khu vực Hải Phòng nói chung và sản lượng hàng container thông qua cảng. Hơn thế nữa,
sản lượng hàng hóa thông qua cảng dự báo thường có khác rất nhiều so với thực tế [3]. Do đó, cần
có sự điều chỉnh quy hoạch hệ thống cảng biển khu vực Hải Phòng và đặc biệt là kết quả dự báo
sản lượng hàng hóa thông qua cảng. Dự báo mới nhất đó là dự báo căn cứ theo “Đề án nghiên cứu
phát triển tổng thể hệ thống hạ tầng nhập khẩu LNG” - IE, 2018, tuy nhiên các dự báo này chưa đề
cập đến dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng theo loại hàng đầy đủ.
Về phương pháp dự báo, phương pháp dự báo thường được áp dụng đó là phương pháp kịch
bản Kinh tế - Xã hội (KT-XH), phương pháp ngoại suy thông qua mô hình và sự kết hợp của hai
phương pháp (phương pháp bốn bước) [2]. Hai phương pháp này có những ưu và nhược điểm nhất
định. Phương pháp kịch bản KT-XH có ưu điểm khi dự báo cho từng loại hàng, cho từng cảng, đặc
biệt là các cảng biển mới phát sinh, trong khi đó phương pháp dự báo ngoại suy thì đơn giản, dễ hiểu
vì chỉ cần dựa vào mức tăng GDP, mức tăng lượng hàng qua cảng trong cả nước có thể tính được hệ
số đàn hồi (ngoại suy theo hệ số đàn hồi). Tuy nhiên, hai phương pháp này cũng có những nhược
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2020
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 61 - 01/2020 79
điểm nhất định. Phương pháp kịch bản KT-XH là phương pháp dự báo định lượng nên cũng sẽ mắc
phải những nhược điểm của phương pháp dự báo định lượng như: các mô hình được xây dựng dựa
trên giả định lịch sử lặp lại, các mô hình định lượng thường đưa ra các giả định không phù hợp với
thực tế, rất nhiều nhân tố quan trọng với nền kinh tế nhưng không được đưa vào và một nhược điểm
lớn nhất là số liệu không đầy đủ, không chính xác dẫn đến các mô hình cho các kết quả dự báo không
cao. Phương pháp ngoại suy theo mô hình thường sử dụng là ngoại suy thông qua mô hình đàn hồi
mà muốn ứng dụng phải thỏa mãn điều kiện: Luồng hàng trên mạng lưới giao thông trong tương lai
phải đồng dạng với luồng hàng trên mạng lưới giao thông hiện tại. Điều này rất khó xảy ra, vì tình hình
kinh tế luôn biến động, nhu cầu vận chuyển các loại hàng hóa khác nhau thay đổi khác nhau. Trong
đó, các mô hình dự báo lượng hàng thông qua cảng trong các nghiên cứa của Việt Nam chỉ đưa hai
nhân tố kinh tế chính là GDP và kim ngạch xuất, nhập khẩu vào mô hình hồi quy [5]; còn các công
trình nghiên cứu của nước ngoài khi xây dựng mô hình dự báo lượng hàng thông qua cảng còn quan
tâm thêm các nhân tố kinh tế khác như tổng giá trị công nghiệp, tổng giá trị nông lâm thủy sản [7].
Chính vì vậy, trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn dự báo dựa vào mô hình hồi quy đa nhân tố có
xem xét thêm các nhân tố kinh tế mới.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Các bước tiến hành dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng
Để tiến hành dự báo sản lượng hàng thông qua cảng nói chung và cho khu vực Hải Phòng
nói riêng, ta tiến hành 4 bước sau:
- Thu thập số liệu đầu vào: Số liệu cần thu thập đó là sản lượng hàng hóa thông qua cảng và
các nhân tố kinh tế.
- Xây dựng mô hình dự báo: Trên cơ sở các số liệu thu thập được, thiết lập các mô hình hồi
quy có thể xảy ra, lựa chọn mô hình tốt nhất.
- Kiểm định mô hình: Đánh giá mô hình được lụa chọn có phù hợp hay không, có khuyết tật
nào xảy ra trong mô hình được lựa chọn hay không?
- Dự báo:
Hình 1. Sơ đồ bốn bước tiến hành để dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng
2.2. Thu thập số liệu đầu vào
Số liệu cần thu thập là sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng theo các
loại hàng khác nhau và các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa thông qua cảng. Theo
nghiên cứu dự báo sản lượng hàng container thông qua cảng đã chỉ ra đó là các nhân tố: “GDP,
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), Tổng giá trị công nghiệp (CN), và Tổng giá trị nông lâm
thủy sản (NN)” [2].
2.2.1. Số liệu về sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng
Theo nguồn số liệu của cảng vụ Hải Phòng, sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực
Hải Phòng theo loại hàng năm 2004 đến 2018 được thể hiện ở Bảng 1.
Nhìn vào Bảng 1, ta thấy sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng nói chung và
theo 3 loại hàng nói riêng đều tăng nhanh. Trong đó hàng container chiếm tỉ trọng cao nhất trong 3 loại
hàng và có tốc độ tăng nhanh nhất. Chiếm tỉ trọng thứ hai là hàng khô, còn lại là hàng lỏng.
Thu thập số liệu đầu vào
Xây dựng mô hình dự báo
Kiểm định mô hình
Dự báo
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2020
80 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 61 - 01/2020
Bảng 1. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng theo loại hàng giai đoạn 2004-2018
Đơn vị: 1000 T
Năm Tổng số Hàng Container Hàng Lỏng Hàng Khô
2004 12.605,14 5.256,71 892,20 6.456,23
2005 13.498,97 6.201,56 1.255,07 6.042,34
2006 16.500,90 7.992,06 1.363,60 7.145,24
2007 24.152,39 13.728,92 1.768,47 8.655,01
2008 29.301,76 17.069,59 1.806,06 9.784,72
2009 33.423,56 20.348,91 2.195,80 10.849,26
2010 39.274,65 24.103,44 2.586,32 11.320,34
2011 39.870,00 27.417,96 2.817,25 8.356,85
2012 44.670,13 29.220,30 2.973,51 10.474,53
2013 58.994,82 33.518,71 2.712,24 20.036,89
2014 60.836,00 39.818,00 2.870,00 14.184,00
2015 79.560,61 43.774,96 3.998,25 26.365,55
2016 85.262,00 47.793,00 4.809,00 26.600,00
2017 84.662,57 53.111,16 5.062,09 20.429,29
2018 86.543,60 56.437,14 5.600,71 20.646,83
Nguồn: Số liệu của cảng vụ Hải Phòng
2.2.2. Số liệu về các nhân tố kinh tế ảnh hưởng đến sản lượng hàng hóa thông qua cảng
Từ niên giám thống kê của Việt Nam qua các năm [6], ta có bảng thống kê số liệu sau:
Bảng 2. Thống kê số liệu về GDP, XNK, CN, NN của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2004 - 2018
Năm
GDP
(tỉ đồng)
XNK
(triệu USD)
CN
(tỉ đồng)
NN
(tỉ đồng)
2004 71.359 14.695 76.726 16.444
2005 80.183 18.151 91.494 18.322
2006 97.203 21.490 111.337 18.714
2007 113.574 27.764 136.036 19.583
2008 127.368 35.665 155.910 20.685
2009 135.206 34.180 168.938 21.109
2010 150.023 42.875 190.609 22.265
2011 166.603 49.244 208.907 23.295
2012 180.137 55.925 216.635 23.884
2013 193.024 64.468 241.802 24.416
2014 209.257 76.323 259.066 25.368
2015 230.538 98.213 283.393 25.901
2016 246.676 127.682 304.647 28.231
2017 269.074 147.378 333.284 29.795
2018 293.506 151.302 367.279 30.915
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Niên giám thống kê
Nhận thấy các chỉ tiêu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tăng nhanh dần đều theo
các năm với tốc độ tăng bình quân là dao động từ 10-20%.
2.3. Xây dựng mô hình dự báo
Với nguồn số liệu đầu vào đã có, xây dựng các mô hình hồi quy có thể xảy ra đó là: mô hình
hồi quy theo thời gian, mô hình hồi quy hai biến và mô hình hồi quy đa nhân tố.
Đối với sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng (Q), các mô hình hồi quy có
thể xây dựng được là (do các nhân tố có sự tương quan với nhau nên khi đưa vào mô hình bội
không thể đưa tất cả các nhân tố vào mô hình được nên phải loại bớt một số nhân tố ra khỏi mô
hình - Bảng 3).
Trong 12 mô hình xây dựng thì mô hình 12 có RMSE nhỏ nhất, nên ta lựa chọn mô hình hồi
quy đa nhân tố số 12 để tiến hành dự báo.
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2020
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 61 - 01/2020 81
Bảng 3. Mô hình hồi quy sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng
MH Mô hình xây dựng RMSE
1 Qi = 5914,83.t + ei 4877,22
2 Ln(Qi) = 9,046963 + 0,823893.Ln(ti) + ei 7094,79
3 Qi = -1598,49 + 0,385428.GDPi + ei 4715,28
4 Qi = 11121,59 + 0,561797.XNKi + ei 7002,02
5 Qi = -15496,06 + 0,299294.CNi + ei 5041,12
6 Qi = -95260 + 6,12755.NNi + ei 6234,93
7 Ln(Qi) = -7,569224 + 1,516736.Ln(GDPi) + ei 5463,35
8 Ln(Qi) = 1,121392 + 0,873964.Ln(XNKi) + ei 7400,71
9 Ln(Qi) = -6,437391 + 1,399605.Ln(CNi) + ei 5224,75
10 Ln(Qi) = -24,6147 + 3,506829.Ln(NNi) + ei 9797,25
11 Qi = 88096,01 + 0,259287.XNKi + 0,508336.CNi – 7,055473.NNi + ei 3900,01
12 Ln(Qi) = 18,77901 + 0,85367.Ln(XNK) + 1,381215.Ln(CNi) – 3,40991.Ln(NNi) +ei 2108,78
(ti là thứ tự thời gian (1,2,3,15), RMSE là chỉ tiêu đánh giá độ chính xác của dự báo)
Tiến hành các bước tương tự ta lựa chọn được các mô hình dự báo cho sản lượng hàng hóa
thông qua cảng khu vực Hải Phòng theo các loại hàng: hàng container (Qc), hàng lỏng (Ql), hàng
khô (Qk). Riêng đối với hàng lỏng thì sản lượng hàng qua cảng không phụ thuộc vào tổng giá trị
nông lâm thủy sản. Các mô hình được chọn là:
Bảng 4. Mô hình dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải Phòng theo loại hàng
Các mô hình xây dựng đều là mô hình hồi quy đa nhân tố, trong đó các biến độc lập là 3 chỉ
tiêu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đó là: “Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK), tổng
giá trị công nghiệp (CN), tổng giá trị nông lâm thủy sản (NN)”.
2.4. Kiểm định mô hình
Các mô hình được lựa chọn để dự báo phải đảm bảo các hệ số hồi quy có đều khác không,
mô hình phù hợp và không có bất kì khuyết tật nào trong mô hình. Chính vì vậy cần tiến hành kiểm
định để khằng định các mô hình được xây dựng có phù hợp hay không?
Ta các bảng kết quả sau:
Bảng 5. Kiểm định sự phù hợp và các khuyết tật của các mô hình dự báo
STT Đánh giá mô hình Kiểm định Kết luận
I Ln(Qi) = 18,77901 + 0,85367.Ln(XNK) + 1,381215.Ln(CNi) - 3,40991.Ln(NNi) +ei
1 Các hệ số hồi quy có khác 0
p1 = 0,0063
p2 = 0,0008
p3 = 0,0000
p4 = 0,0013
Có
2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình p(F) = 0,0000 Có
3 Kiểm định mô hình hồi quy giả mạo
d = 1,791663
> R2 = 0,994158
Không
4
Kiểm định White về phương sai sai số
không đổi
p = 0,8011 Có
5
Kiểm định Jarque bera về sai số ngẫu
nhiên tuân theo quy luật chuẩn
p = 0,679235 Có
6
Kiểm định Ramsey về kỳ vọng sai số
ngẫu nhiên bằng 0
p = 0,1935 Có
7
Kiểm định Breusch - Goldfrey về hiện
tượng tự tương quan
p = 0,8275 Không
STT Mô hình dự báo
1 Ln(Qci) = 2,331311.Ln(CNi) - 1,824964.Ln(NNi) + ei
2 Qli = 0,014082.XNKi 0,009183.CNi + ei
3 Ln(Qki) = 48,66649 + 2,139975.Ln(XNKi) - 6,217001.Ln(NNi) + ei
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2020
82 Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 61 - 01/2020
STT Đánh giá mô hình Kiểm định Kết luận
II Ln(Qci) = 2,331311.Ln(CNi) - 1,824964.Ln(NNi) + ei
1 Các hệ số hồi quy có khác 0
p1 = 0,0000
p2 = 0,0000
Có
2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình p(F) = 0,0000 Có
3 Kiểm định mô hình hồi quy giả mạo
d = 2,176392
> R2 = 0,995064
Không
4
Kiểm định White về phương sai sai số
không đổi
p = 0,7462 Có
5
Kiểm định Jarque bera về sai số ngẫu
nhiên tuân theo quy luật chuẩn
p = 0,1119 Có
6
Kiểm định Ramsey về kỳ vọng sai số
ngẫu nhiên bằng 0
p = 0,9316 Có
7
Kiểm định Breusch - Goldfrey về hiện
tượng tự tương quan
p = 0,5071 Không
III Qli = 0,014082.XNKi + 0,009183.CNi + ei
1 Các hệ số hồi quy có khác 0
p1 = 0,0008
p2 = 0,0000
Có
2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình p(F) = 0,0000 Có
3 Kiểm định mô hình hồi quy giả mạo
d = 1,40947
> R2 = 0,972548
Không
4
Kiểm định White về phương sai sai số
không đổi
p = 0,1526 Có
5
Kiểm định Jarque bera về sai số ngẫu
nhiên tuân theo quy luật chuẩn
p = 0,354997 Có
6
Kiểm định Ramsey về kỳ vọng sai số
ngẫu nhiên bằng 0
p = 0,7500 Có
7
Kiểm định Breusch - Goldfrey về hiện
tượng tự tương quan
p = 0,3083 Không
IV Ln(Qki) = 48,66649 + 2,139975.Ln(XNKi) - 6,217001.Ln(NNi) + ei
1 Các hệ số hồi quy có khác 0
p1 = 0,0091
p2 = 0,0015
p3 = 0,0126
Có
2 Kiểm định sự phù hợp của mô hình p(F) = 0,0000 Có
3 Kiểm định mô hình hồi quy giả mạo
d = 2,607882
> R2 = 0,907961
Không
4
Kiểm định White về phương sai sai số
không đổi
p = 0,6249 Có
5
Kiểm định Jarque bera về sai số ngẫu
nhiên tuân theo quy luật chuẩn
p = 0,65437 Có
6
Kiểm định Ramsey về kỳ vọng sai số
ngẫu nhiên bằng 0
p = 0,7084 Có
7
Kiểm định Breusch - Goldfrey về hiện
tượng tự tương quan
p = 0,2942 Không
(Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả kiểm định các mô hình)
Từ kết quả kiểm định có thể thấy các mô hình được xây dựng để dự báo hoàn toàn phù hợp,
không có bất kỳ khuyết tật nào.
2.5. Dự báo
Để tiến hành dự báo ta cần có nguồn số liệu đầu vào cho các mô hình dự báo. Theo “Quy
hoạch tổng thể phát triển vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030”,
ta có bảng tổng hợp sau [4]:
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2020
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 61 - 01/2020 83
Bảng 6. Các chỉ tiêu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2025 và 2030
STT Chỉ tiêu
Năm 2025 Năm 2030
Phương án
cơ bản
Phương án
cao
Phương án
cơ bản
Phương án
cao
1 XNK (triệu USD) 329.272 335.023 505.083 513.102
2 CN (triệu đồng) 550.279 855.924
3 NN (triệu đồng) 39.870 44.768
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Với công cụ hỗ trợ của phần mềm Eviews 7.0, ta có kết quả dự báo sau:
Bảng 7. Dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng
khu vực Hải Phòng đến năm 2025, năm 2030
Đơn vị: 1000T
STT
Sản lượng hàng
hóa thông qua
cảng khu vực
Hải Phòng
Năm 2025 Năm 2030
Dự báo
điểm
Dự báo khoảng
Dự báo
điểm
Dự báo khoảng
Cận
dưới
Cận trên
Cận
dưới
Cận trên
1 Tổng lượng hàng 141.584 101.283 181.884 209.598 189.297 229.898
2 Hàng container 101.672 82.273 121.071 159.015 139.616 178.414
3 Hàng khô 26.636 24.673 28.598 27.555 25.592 29.517
4 Hàng lỏng 9.690 9.461 9.931 14.972 13.358 14.586
3. Kết luận
Nghiên cứu đã lựa chọn được các mô hình dự báo phù hợp cho sản lượng hàng hóa thông
qua cảng khu vực Hải Phòng nói chung và sản lượng hàng container, hàng khô, hàng lỏng thông
qua cảng khu vực Hải Phòng nói riêng. Các mô hình được lựa chọn đều là mô hình hồi quy đa nhân
tố với biến độc lập là các chỉ tiêu kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, đó là: “tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu (XNK), tổng giá trị công nghiệp (CN), tổng giá trị nông lâm thủy sản (NN)”. Từ 4 mô
hình dự báo được xây dựng, tiến hành dự báo sản lượng hàng hóa thông qua cảng khu vực Hải
Phòng đến năm 2025 là từ 101 đến 181 triệu tấn, năm 2030 là từ 189 đến 229 triệu tấn. Trong đó
hàng container năm 2025 là từ 28 triệu tấn đến 121 triệu tấn, năm 2030 là từ 139 đến 178 triệu tấn;
hàng khô năm 2025 là từ 24 triệu tấn đến 28 triệu tấn, năm 2030 là từ 25 triệu tấn đến 29 triệu tấn;
hàng lỏng năm 2025 là từ 9,4 triệu tấn đến 9,9 triệu tấn, năm 2030 là từ 13,4 triệu tấn đến 14,6 triệu
tấn. Các kết quả dự báo này là một tài liệu tham khảo thêm trong công tác lập và điều chỉnh quy
hoạch cảng khu vực Hải Phòng. Từ các mô hình dự báo xây dựng được có thể áp dụng cho việc dự
báo các cảng khu vực khác cũng như hệ thống cảng biển Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Quang Dong, Giáo trình Kinh tế lượng, NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2013.
[2] Phạm Thị Thu Hằng, Xây dựng mô hình dự báo lượng hàng container thông qua hệ thống
cảng biển Việt Nam, Luận án tiến sĩ, 2017.
[3] Quyết định số 1741/QĐ-BGTVT ngày 03/8/2011 của Bộ trưởng Bộ GTVT về phê duyệt Quy
hoạch chi tiết Nhóm cảng biển 1 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
[4] Quyết định số 2053/2015/QĐ-TTg ngày 24/01/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy
hoạch phát triển vận tải Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030.
[5] Quyết định số 2367/QĐ-BGTVT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Giao thông vận tải về việc phê
duyệt Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển phía Bắc (Nhóm 1) giai đoạn đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030.
[6] Tổng cục thống kê, Niên giám thống kê Việt Nam 2005, 2010, 2014, 2015, 2017, 2018, NXB
Thống kê.
[7] Hao Sun, Xiaohong Chen, Analysis on Differences of economic factors effecting the cargo
throughput of three main ports in China, ASCE Library, 2012.
Ngày nhận bài: 14/11/2019
Ngày nhận bản sửa: 06/12/2019
Ngày duyệt đăng: 18/12/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_bao_san_luong_hang_hoa_thong_qua_cang_khu_vuc_hai_phong_d.pdf