+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân viêm
não – màng não mủ:
XTBBC = 17153,00 ± 6947,41 /mm3
XTBPCT = 7,67 ± 8,93 ng/ml
So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân viêm
não – màng não với nhóm người tình nguyện
khỏe mạnh:
FBC = 72,249; PBC < 0,001. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê(với P < 0,001).
FPCT = 21,715; PPCT < 0,001 Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (với P < 0,001).
So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán
nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này lớn hơn
trị số đối chiếu.
Theo một số tác giả: Knudsen TB, Larsen K,
Kristiansen TB(5): PCT và CRP tăng cao trong
viêm màng não mủ, trong viêm màng não siêu
vi thì PCT và CRP tăng nhưng không cao như
trong viêm màng não mủ, Nguyễn Thị Thanh(9):
Ở trẻ em có hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân:
PCT: 6,8 ± 11,1 ng/ml và trẻ em có hội chứng
nhiễm khuẩn toàn thân cấy (+): PCT = 16,2 ± 23,9
ng/ml. Lê Xuân Trường (6): Nồng độ trung bình
của nhóm bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy
máu dương tính): 63,24 ± 81,91ng/ml. Brunkhort
FM (1): Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân: PCT =
0,5 ± 2,9 ng/ml, hội chứng nhiễm khuẩn toàn
thân nặng: PCT = 6,9 ± 3,9 ng/ml. Nguy cơ nhiễm
trùng huyết tăng cao khi protein trong dịch não
tủy tăng trên 500mg% và glucose giảm rất thấp
cũng như tế bào trong dịch não tủy ≥ 1000/mm3.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị chẩn đoán của xét nghiệm Procalcitonin trên bệnh nhân viêm màng não, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nội Khoa 1
GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA XÉT NGHIỆM PROCALCITONIN
TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM MÀNG NÃO
Lê Xuân Trường*, Lê Thị Hồng Hạnh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá giá trị chẩn đoán của xét nghiệm procalcitonin trên
nhóm bệnh nhân viêm màng não, đặc biệt trong viêm màng não mủ.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang hàng loạt trường hợp trong khoảng thời gian từ tháng 9
năm 2007 đến tháng 10 năm 2008 tại Khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy, Gồm 4 nhóm, nhóm 1: những
người tình nguyện khỏe mạnh (n = 30); Nhóm 2: bệnh nhân viêm màng não mủ (n = 20); Nhóm 3: bệnh nhân
viêm màng não do lao (n = 8); Nhóm 4: bệnh nhân viêm màng não siêu vi (n = 10). Định lượng PCT tại Khoa
Sinh hóa Bệnh viện Chợ Rẫy.
Kết quả: Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 1: Bạch cầu huyết = 6.383,33 /mm3; PCT = 0,102
ng/ml. Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 2: Bạch cầu huyết = 17.153,00 /mm3; PCT = 7,67 ng/ml.
Nồng độ trung bình của các xét nghiệm nhóm 3: Bạch cầu huyết = 12.275 /mm3; PCT = 0,135 ng/ml. Nồng độ
trung bình của các xét nghiệm nhóm 4: Bạch cầu huyết = 10.851,0 /mm3; PCT = 0,234 ng/ml. So sánh kết quả
giữa nhóm 2 với nhóm 1: FBC = 72,249, PBC < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). FPCT =
21,715, PPCT < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). So sánh kết quả giữa nhóm 3 với nhóm 1:
FBC = 27,987, PBC < 0,001 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). FPCT = 2,843, PPCT = 0,101 Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). So sánh kết quả giữa nhóm 4 với nhóm 1: FBC = 21,235, PBC < 0,001
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P < 0,001). FPCT = 6,916, PPCT = 0,012 Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P <
0,05).
Kết luận: Nồng độ procalcitonin tăng cao trong viêm màng não mủ, các trường hợp khác nằm dưới gía trị
chẩn đoán nhiễm trùng huyết (< 0,5ng/ml).
ABSTRACT
DIAGNOSTIC VALUE OF PROCALCITONIN IN PATIENTS WITH MENINGITIS
Le Xuan Truong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 209 - 212
Background: The aim of the study is to evaluate diagnostic value of procalcitonin in patients with
meningitis especially in purulent meningitis.
Material and method: Series of prospective study are described from September 2007 to October 2008 at
Department of Tropical Diseases in Cho Ray hospital. There are four groups, group 1: healthy volunteers (n = 30),
group 2: purulent meningitis (n = 20), group 3: tuberculous meningitis (n = 8) and group 4: aseptic meningitis (n
= 10).
Results: Mean concentration of tests group 1: white cell count = 6383.33 /mm3; PCT = 0.102 ng/ml.
Mean concentration of tests group 2: white cell count =17153.00 /mm3; PCT = 7.67 ng/ml. Mean
concentration of tests group 3: white cell count = 12,275.00 /mm3; PCT = 0,135 ng/ml. Mean concentration
of tests group 4: white cell count = 10851,0 /mm3, PCT = 0,234 ng/ml. Compare results between group 2 and
group 1: FBC = 72.249, PBC < 0.001 There is a difference (P < 0.001). FPCT = 21.715 PPCT < 0.001 There is
a difference (P < 0.001). Compare results between group 3 and group 1: FBC = 27.987, PBC < 0.001 There is a
* Bộ môn Hóa Sinh Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Khoa Bệnh Nhiệt đới Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh
Chuyên Đề Nội Khoa 2
difference (P 0,05). Compare results
between group 4 and group 1: FBC = 21,235 PBC < 0,001 There is a difference (P < 0.001). FPCT = 6.916,
PPCT = 0.012 There is a difference (P < 0.05).
Conclusion: Procalcitonin concentration increases highly in purulent meningitis, procalcitonin levels in
other meningitis (tuberculous, aseptic meningitis) below diagnostic value of infection (< 0.5ng/ml).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây procalcitonin
được dùng trong các phòng xét nghiệm để chẩn
đoán, tiên lượng và hổ trợ việc theo dõi điều trị
kháng sinh trong nhiễm trùng nhất là nhiễm
trùng huyết và choáng nhiễm trùng (1,2,3,4,5,6,7,8,9).
Đây cũng là xét nghiệm giúp chẩn đoán phân
biệt giữa sốt do nhiễm trùng và siêu vi trùng.
Để tìm hiểu giá trị của xét nghiệm
procalcitonin trên nhóm bệnh nhân viêm não,
màng não, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài này .
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Gồm 68 trường hợp, chia làm 4 nhóm chính
- Nhóm 1: gồm những người tình nguyện
khỏe mạnh (n = 30)
- Nhóm 2: viêm màng não mủ (n = 20)
- Nhóm 3: viêm màng não do lao (n = 8)
- Nhóm 4: viêm màng não do siêu vi (n = 10)
Tất cả các nhóm bệnh được điều trị tại Khoa
Bệnh Nhiệt đới, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 9
năm 2007 đến tháng 10 năm 2008.
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Phương pháp định lượng: Sử dụng test B-
R-AH-M-S PCT LIA. Đức. máy Lumat LB 9507,
tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Nhóm 1
Gồm những người tình nguyện khỏe mạnh
(n = 30)
Stt Tổ - Lớp
/ năm
học
Họ và tên Năm
sinh
Bạch
cầu
(mm3 )
PCT
(ng/ml)
01 THHS-07 Nguyễn Hoàng
D.
1968 5,800 0,11
Stt Tổ - Lớp
/ năm
học
Họ và tên Năm
sinh
Bạch
cầu
(mm3 )
PCT
(ng/ml)
02 THHS-07 Huỳnh Tấn N. 1982 6,900 0,19
03 THHS-07 Nguyễn Hữu P. 1948 6,100 0,12
04 THHS-07 Lê Minh S. 1976 6,700 0,14
05 THHS-07 Dương Thị Thu
S.
1977 6,600 0,08
06 THHS-07 Nguyễn Hồng
T.
1962 6,200 0,13
07 THHS-07 Hoàng Thị Thái
T.
1983 6,800 0,12
08 THHS-07 Lê Văn T. 1972 6,600 0,08
09 THHS-
07
Trần Thị Anh T. 1982 5,300 0,11
10 THHS-07 Nguyễn Văn T. 1983 6,400 0,18
11 THHS-07 Đặng Đức T. 1981 7,100 0,12
12 THHS-07 Nguyễn Vũ U. 1979 6,800 0,12
13 THHS-07 Nguyễn Thị
Cao V.
1979 6,900 0,27
14 THHS-07 Vũ Đức Đ. 1974 7,100 0,12
15 Tổ 28.
Y06
Lê Quyết C. 1988 6,300 0,06
16 Tổ 2. Y07 Nguyễn Thị
Phương L.
1982 6,800 0,06
17 Tổ 29.
Y06
Nguyễn Văn C. 1987 6,800 0,06
18 Tổ 20.
Y06
Nguyễn Huy H. 1988 5,300 0,07
19 Tổ 17.
Y06
Phạm Thị
Phương A.
1988 6,300 0,06
20 Tổ 22.
Y06
Lê Hoàng S. 1988 5,800 0,09
21 Tổ 9. Y06 Quan Kim H. 1984 6,700 0,06
22 Tổ 7. Y06 Đặng Thị Ngọc
D.
1988 6,300 0,07
23 Tổ 2. Y07 Huỳnh Thế
Phước V.
1989 5,100 0,07
24 Tổ 14.
Y06
Trần Thị Kim H. 1988 6,800 0,06
25 Tổ 6. Y06 Nguyễn Thị
Ngọc Y.
1988 6,200 0,07
26 Tổ 18.
Y06
Nguyễn Thị
Phương D.
1988 6,200 0,07
27 Tổ 14.
Y06
Hoàng Thị
Ngọc B.
1987 6,400 0,07
28 Tổ 36.
Y06
Kim Thị Minh Y. 1987 6,300 0,18
Chuyên Đề Nội Khoa 3
Stt Tổ - Lớp
/ năm
học
Họ và tên Năm
sinh
Bạch
cầu
(mm3 )
PCT
(ng/ml)
29 Tổ 36.
Y06
Lê Thị Thu T. 1988 6,500 0,06
30 Tổ 29.
Y06
Nguyễn Thái D.
1988
6,400 0,07
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm người tình
nguyện khỏe mạnh:
XTBBC = 6383,33 ± 512,65 /mm3
XTBPCT = 0,102 ± 0,05 ng/ml
3.2. Nhóm 2
Gồm những bệnh nhân viêm não - màng não
mủ (n = 20):
Stt SBA Chẩn đoán Bạch
cầu
(mm3)
PCT
(ng/ml)
01 07-89008 Viêm màng não mủ 20,800 15,67
02 07-84241 Viêm màng não mủ 13,310 1,17
03 07-83980 Viêm não-màng não
mủ
18,900 19,36
04 08-3863 Viêm não-màng não
mủ
30,300 0,75
05 07-92471 Viêm màng não mủ 20,890 14,94
06 08-1795 Viêm màng não mủ 16,200 1,31
07 07-103096 Viêm màng não mủ 16,200 0,19
08 07-102818 Viêm màng não mủ 17,340 6,78
09 08-4417 Viêm màng não mủ 20,100 10,07
10 07-99102 Viêm màng não mủ 6,700 26,75
11 07-88983 Viêm màng não mủ 15,100 0,50
12 07-102533 Viêm màng não mủ 15,400 0,35
13 07-93733 Viêm màng não mủ 15,100 0,18
14 08-6448 Viêm màng não mủ 14,540 0,14
15 07-93863 Viêm màng não mủ 30,300 0,75
16 07-101445 Viêm màng não mủ 27,080 5,96
17 07-44610 Viêm màng não mủ 20,800 14,11
18 08-17298 Viêm màng não mủ 5,300 2,6
19 08-11906 Viêm não-màng não
mủ
12,000 5,0
20 08-9102 Viêm màng não mủ 6,700 26,75
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân viêm
não – màng não mủ:
XTBBC = 17153,00 ± 6947,41 /mm3
XTBPCT = 7,67 ± 8,93 ng/ml
So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân viêm
não – màng não với nhóm người tình nguyện
khỏe mạnh:
FBC = 72,249; PBC < 0,001. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê(với P < 0,001).
FPCT = 21,715; PPCT < 0,001 Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (với P < 0,001).
So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán
nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này lớn hơn
trị số đối chiếu.
Theo một số tác giả: Knudsen TB, Larsen K,
Kristiansen TB(5): PCT và CRP tăng cao trong
viêm màng não mủ, trong viêm màng não siêu
vi thì PCT và CRP tăng nhưng không cao như
trong viêm màng não mủ, Nguyễn Thị Thanh(9):
Ở trẻ em có hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân:
PCT: 6,8 ± 11,1 ng/ml và trẻ em có hội chứng
nhiễm khuẩn toàn thân cấy (+): PCT = 16,2 ± 23,9
ng/ml. Lê Xuân Trường (6): Nồng độ trung bình
của nhóm bệnh nhân nhiễm trùng huyết (cấy
máu dương tính): 63,24 ± 81,91ng/ml. Brunkhort
FM (1): Hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân: PCT =
0,5 ± 2,9 ng/ml, hội chứng nhiễm khuẩn toàn
thân nặng: PCT = 6,9 ± 3,9 ng/ml. Nguy cơ nhiễm
trùng huyết tăng cao khi protein trong dịch não
tủy tăng trên 500mg% và glucose giảm rất thấp
cũng như tế bào trong dịch não tủy ≥ 1000/mm3.
Nhóm 3
Gồm những bệnh nhân lao màng não (n = 8)
Stt SBA Chẩn đoán Bạch cầu
(mm3)
PCT
(ng/ml)
01 07-96720 Lao màng não 17,050 0,12
02 07-85156 Lao màng não 5,400 0,10
03 08-1792 Lao màng não 21,700 0,13
04 08-1666 Lao màng não 10,290 0,08
05 07-103406 Lao màng não 10,100 0,17
06 08-4924 Lao màng não 16,360 0,11
07 07-101276 Lao màng não 14,300 0,16
08 07-97863 Lao màng não 3,000 0,21
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân lao
màng não:
XTBBC = 12275,00 ± 6260,77 /mm3
XTBPCT = 0,135 ± 0,042 ng/ml
So sánh kết quả giữa nhóm bệnh nhân lao
màng não với nhóm người tình nguyện khỏe
mạnh:
Chuyên Đề Nội Khoa 4
FBC = 27,987; PBC < 0,001 Sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (với P < 0,001).
FPCT = 2,843; PPCT = 0,101 Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê (với P > 0,05).
So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán
nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này nằm
trong giới hạn bình thường, dưới giá trị chẩn
đoán nhiễm trùng niệu.
Nhóm 4
Gồm những bệnh nhân viêm não - màng não
do siêu vi (n = 10):
Stt SBA Chẩn đoán Bạch cầu
(mm3)
PCT
(ng/ml)
01 93733 Viêm não do siêu vi 15,100 0,18
02 85161 Viêm màng não do siêu
vi
1,570 0,12
03 07-
96436
Viêm não do siêu vi 7,500 0,07
04 07-
90016
Viêm não do siêu vi 18,850 0,42
05 07-
101010
Viêm màng não do siêu
vi
6,400 0,91
06 07-
99846
Viêm màng não do siêu
vi
11,900 0,08
07 07-
102498
Viêm não do siêu vi 8,600 0,08
08 08-5766 Viêm não do siêu vi 10,100 0,07
09 08-1666 Viêm màng não do siêu
vi
10,290 0,08
10 07-
101885
Viêm màng não do siêu
vi
18,200 0,33
+ Trị số trung bình (XTB) các xét nghiệm
Bạch cầu huyết và PCT ở nhóm bệnh nhân viêm
não - màng não do siêu vi:
XTBBC = 10851,0 ± 5377,62 /mm3
XTBPCT = 0,234 ± 0,267 ng/ml
So sánh kết quả giữa nhóm viêm não – màng
não do siêu vi với nhóm người tình nguyện khỏe
mạnh:
FBC = 21,235 PBC < 0,001 Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (với P < 0,001).
FPCT = 6,916 PPCT = 0,012 Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (với P < 0,05).
So với trị số đối chiếu trong chẩn đoán
nhiễm trùng (< 0,5 ng/ml) thì trị số này nằm
trong giới hạn bình thường.
KẾT LUẬN
Nồng độ procalcitonin tăng cao trong viêm
màng não mủ ; Trong các bệnh khác
procalcitonin có tăng nhưng nằm dưới giá trị
chẩn đoán nhiễm trùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brunkhort FM; 1995; Discrimination of infectious and non
infectious aetiologies of the adult respiratory distress
syndrome with procalcitonin immunoreactivity; Clin
Intensive Care 6:3.
2. Cesur S; 2005; Neopterin: a marker used for monitoring
infections; Mikrobiyol Bul; 2005-Apr; 39 (2): 251-60.
3. Hausfater P; 2007; Serum procalcitonin measurement as
diagnostic and prognostic marker in febrile adult patients
presenting to the emergency department; Crit Care; 2007 May
23 ; 11 (3): R60.
4. Hà Tấn Đức; 2007; Giá trị tiên lượng của nồng độ
procalcitonin máu trong 72 giờ đầu nhập viện trên bệnh nhân
viêm phổi nặng; Luận văn Thạc sĩ Y học; Bộ môn Nội tổng
quát-Đại học Y Dược TP.HCM.
5. Knudsen TB, Larsen K, Kristiansen TB; 2007; Diagnostis value
of soluble CD 163 serum levels in patients suspected of
meningitis: comparision with CRP and procalcitonin; Scand J
Infect Dis. 2007; 39 (6): 542-53.
6. Lê Xuân Trường; 2008; Nhận xét sơ bộ về sự thay đổi nồng độ
procalcitonin trong nhiễm trùng hô hấp và nhiễm trùng
huyết; Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh; Tập 12-Phụ bản số 1-
2008; Trang 105-110.
7. Margaret Ip; 2007; Value of serum procalcitonin, neopterin,
and C reactive protein in differentiating bacterial from viral
etiologies in patients presenting with lower respiratory tract
infections; MargaretIp@cuhk.edu.hk.
8. Muthiah KA; 2007; Prospective evaluation of procalcitonin in
sepsis in the Illawarra area of Australia: PEPSIA study; Crit
Care Resusc; 2007 Jun; 9 (2): 137-42.
9. Nguyễn Thị Thanh; 2006; Khảo sát sự thay đổi procalcitonin,
CRP, bạch cầu máu trong hội chứng đáp ứng viêm toàn thân
ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 2; Luận án chuyên khoa 2; Bộ
môn Nhi-Đại học Y Dược TP.HCM.
Chuyên Đề Nội Khoa 5
Chuyên Đề Nội Khoa 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gia_tri_chan_doan_cua_xet_nghiem_procalcitonin_tren_benh_nha.pdf