Hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị loãng xương

Để tìm hiểu cơ chế tác dụng của một công thức thuốc YHCT thật sự sẽ rất khó khăn do các thảo dược có rất nhiều hợp chất khi chiết xuất. Các hợp chất này còn có thể bị biến đổi do sự thay đổi về điều kiện khí hậu, bảo quản, thời gian thu hoạch Một số nghiên cứu lâm sàng bước đầu cho thấy một số công thức thảo dược làm tăng các hormon sinh dục(16,5,10), một số làm tăng hoạt động tạo xương (tăng các marker tạo xương), giảm hoạt động hủy xương (giảm các marker hủy xương)(1,18,17). Nhục thung dung là vị thuốc có tần suất sử dụng cao nhất (8/10) trong các công thức thuốc điều trị loãng xương. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Nhục thung dung có tác dụng chống lại tình trạng hủy xương trên chuột cắt bỏ buồng trứng. Các hợp chất trong Nhục thung dung như (2E,6R)-8-hydroxy-2,6-dimethyl-2- octenoic acid được cho là có tác dụng chống lại tình trạng hủy xương. Nghiên cứu kết luận Nhục thung dung có tác dụng trong điều trị loãng xương là do có tác dụng như các hormon sinh dục (17β-estradiol)(13). Các nghiên cứu trên Cốt toái bổ cũng cho kết quả tương tự(2). Chiết xuất từ Đỗ trọng có rất nhiều hợp chất polyphenolic như lignans, phenolic acid, và favonoids. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Đỗ trọng làm giảm quá trình hủy xương, được chứng minh bởi sự giảm các marker hủy xương như: alkaline phosphatase (ALP), deoxypyridinoline (DPD), Ca và P bài xuất trong nước tiểu(15)

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 60 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị loãng xương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 255 HIỆU QUẢ CỦA THUỐC Y HỌC CỔ TRUYỀN TRONG ĐIỀU TRỊ LOÃNG XƯƠNG Nguyễn Thị Bay*, Lê Ngọc Thanh*, Lê Bảo Lưu* TÓM TẮT Đặt vấn đề và mục tiêu: Loãng xương chiếm tỉ lệ khá cao ở những người lớn tuổi. Tuy bệnh danh loãng xương không có trong các tài liệu kinh điển Y học cổ truyền (YHCT), nhưng đã có một số nghiên cứu bệnh học cho thấy có mối tương quan giữa loãng xương và bệnh lý tạng Thận. Do đó thuốc YHCT có thể có hiệu quả trong điều trị loãng xương. Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị bệnh nhân loãng xương nguyên phát. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi tìm kiếm các nghiên cứu từ trong các trang MEDLINE, CNKI, EMBASE, CBM, Wanfang data, Elselvier, Medsci, Tạp chí Y học TP.HCM với các từ khóa được giới hạn “thuốc y học cổ truyền VÀ thảo dược VÀ loãng xương VÀ gãy xương” và chỉ chọn các nghiên cứu lâm sàng. Kết quả: Có 10 công thức thảo dược đã được chứng minh có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa loãng xương dựa trên kết quả đo mật độ xương (BMD). Các công thức thảo dược làm tăng các hormon sinh dục và/hoặc tăng hoạt động tạo xương (tăng các marker tạo xương) và/ hoặc giảm hoạt động hủy xương (giảm các marker hủy xương). Theo YHCT, các thảo dược làm tăng phần tinh tủy của cơ thể. Kết luận: Thuốc YHCT có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa loãng xương. Các nghiên cứu cần phải tiến hành trong thời gian dài hơn (>12 tháng) và cần được so sánh trực tiếp với các thuốc điều trị loãng xương Tây Y hiện hành để so sánh hiệu quả, tính an toàn. Từ khóa: Tạng Thận (theo Y học cổ truyền), Thuốc YHCT, Loãng xương ABSTRACT EFFECTIVENESS OF TRADITIONAL MEDICINE IN THE TREATMENT OF OSTEOPOROSIS Nguyen Thi Bay, Le Ngoc Thanh, Le Bao Luu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 255 - 261 Background and Aims: Osteoporosis is a major health problem for the elderly. Although osteoporosis did not exist in the literature of traditional medicine, but there have been a number of studies which showed that there is pathologic correlation between osteoporosis and kidney deficiency. Therefore, traditional medicine can be effective in treating osteoporosis. Aims: Survey the effectiveness of traditional medicine treatment on the patients with primary osteoporosis. Materials and Method: We searched for papers published in MEDLINE, CNKI, EMBASE, CBM, Wanfang data, Elselvier, Medsci, Medical journals databases without language limit by retrieving key words “traditional medicine/ chinese herb AND herbal AND osteoporosis AND fracture”; only those papers with clinical trials will be selected. Results: There are 10 herbal formulas which have been proven to be effective in the treatment and prevention of osteoporosis based on bone mineral density measurements (BMD). The herbal formula increased the sex hormones and / or increased bone formation activity (increased bone formation markers) and / or reduced bone * Khoa Y Học Cổ Truyền – Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: PGS. TS Nguyễn Thị Bay ĐT: 0903716398 Email: bay.nt@umc.edu.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 256 resorption activity (reduced bone resorption markers). According to traditional medicine, the herb increases the body's essence. Conclusion: Traditional medicine is effective in the treatment and prevention of osteoporosis. The research to be conducted over long periods (>12 months) and should be compared directly with Western medicine in the treatment of osteoporosis to compare the efficacy and safety. Keywords: Kidney (traditional medicine theory), traditional medicine/herbal, osteoprosis MỞ ĐẦU Với nhiều sự tiến bộ trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, tuổi thọ trung bình của con người ngày một tăng. Ở người cao tuổi có những sự thay đổi về sinh lý cũng như bệnh lý ở hầu hết các cơ quan, như hệ miễn dịch, hệ nội tiết, hệ tim mạch, sự thay đổi ở hệ thống xương khớpTrong đó riêng vấn đề loãng xương chiếm tỉ lệ khá cao ở những người lớn tuổi (20% ở nữ giới và 10% ở nam giới ≥ 60 tuổi)(7,6). Y học cổ truyền (YHCT) cũng có những quan điểm về quá trình lão hóa tương tự. YHCT cho rằng sự thịnh suy của Thận khí có vai trò chủ đạo trong quá trình sinh trưởng phát dục cũng như lão hóa của con người. Tuy bệnh danh loãng xương không có trong các tài liệu kinh điển YHCT, nhưng đã có một số nghiên cứu bệnh học cho thấy có mối tương quan giữa loãng xương và bệnh lý tạng Thận(7,3). Do đó, thuốc YHCT có thể có hiệu quả trong điều trị loãng xương. Việc tìm hiểu về các thuốc YHCT trong điều trị loãng xương cũng góp phần củng cố lý luận YHCT với bệnh loãng xương. Mục tiêu nghiên cứu Khảo sát hiệu quả của thuốc y học cổ truyền trong điều trị bệnh nhân loãng xương nguyên phát. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả những nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng dùng để đánh giá hiệu quả của các thuốc YHCT trong điều trị loãng xương. Tiêu chuẩn chẩn đoán loãng xương theo WHO 1994 và loại trừ tất cả những trường hợp loãng xương thứ phát do thuốc, bệnh nội tiết, do phẫu thuậtKết quả của các thử nghiệm lâm sàng phải được chứng minh bằng sự thay đổi mật độ xương (BMD) của thắt lưng, cổ xương đùi hoặc xương cổ tay. Phương pháp tìm kiếm các nghiên cứu Chúng tôi tìm kiếm các nghiên cứu từ trong các trang MEDLINE, CNKI, EMBASE, CBM, Wanfang data, Elselvier, Medsci, Tạp chí Y học TP.HCM với các từ khóa được giới hạn “ thuốc y học cổ truyền VÀ thảo dược VÀ loãng xương VÀ gãy xương” (Chinese herb/ traditional medicine AND herbal AND osteoporosis AND fracture) và chúng tôi chỉ chọn các nghiên cứu lâm sàng (clinical trials). Chúng tôi tìm kiếm các tài liệu đến tháng 9/2013. KẾT QUẢ KHẢO SÁT Kết quả tìm kiếm cho chúng tôi có được 10 công thức thảo dược đã được nghiên cứu trong điều trị loãng xương thỏa mãn các tiêu chí ban đầu. Trong 10 công thức thảo dược được trình bày ở bảng 1, chúng tôi lọc ra những thảo dược nào xuất hiện với tỉ lệ ≥ 2 lần. Kết quả cho thấy có thảo dược xuất hiện với tần suất phổ biến nhất theo thứ tự: Dâm dương hoắc (8/10), Thục địa (4/10), Ngưu tất (4/10), Phá cố chỉ (4/10), Câu kỷ tử (4/10), Cốt toái bổ (3/10), Đỗ trọng (2/10), Đan sâm (2/10), Đảng sâm (2/10), Hoàng kỳ (2/10), Sơn thù (2/10), Bạch truật (2/10). Theo lý luận YHCT, các thảo dược này thuộc nhóm Bổ Thận dương (Dâm dương hoắc, Phá cố chỉ, Cốt toái bổ, Đỗ trọng); Bổ Thận âm (Thục địa, Câu kỷ tử); Hoạt huyết hóa ứ (Ngưu tất, Đan sâm); Bổ khí kiện Tỳ (Đảng sâm, Hoàng kỳ, Sơn thù, Bạch truật). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 257 Bảng 1: Các công thức thảo dược được nghiên cứu lâm sàng trong điều trị loãng xương. Viên mật cốt (Migu table) Dâm dương hoắc, Đỗ trọng, Hồ đào nhân, Thục địa, Ngưu tất, Phá cố chỉ Tiên linh cốt bảo phiến (Xian ling Gubao capsule) Dâm dương hoắc, Tục đoạn, Phá cố chỉ, Thục địa, Đan sâm, Tri mẫu. Viên nang bổ cốt linh (Bo – gu ling capsul) Bạch truật, Cốt toái bổ, Dâm dương hoắc, Thỏ ty tử Viên nang ích cốt (Yigu capsule) Dâm dương hoắc, Câu kỷ tử, Đương quy, Ngưu tất Viên nang cường cốt (Qiang –Gu capsule) Cốt toái bổ Viên kiện cốt (Jiangu granule) Dâm dương hoắc, Sơn thù, Đảng sâm, Câu kỷ tử Bổ Thận sinh tủy thang (Bu Shen Sheng Sui soup) Đỗ trọng, Thục địa, Phục linh, Miết giáp, Quy bản, Hoàng bá, Thái tử sâm, Bạch truật, Hoài sơn, Sơn thù, Ngưu tất, Câu kỷ tử, Trư tủy. Siro Cốt khang (Gu Kang Oral liquid) Phá cố chỉ, Dâm dương hoắc, Nhục thung dung, Bạch thược, Hoàng kỳ. Viên nang Cốt sơ khang (Gushukang capsule); Viên Cốt sơ khang (Gushukang granules) Dâm dương hoắc, Thục địa, Cốt toái bổ, Hoàng kỳ Đan sâm, Mộc nhĩ, Hạt bí đỏ. Viên nang Kim ô cốt thông (Jinwugutong capsule) Câu kỷ tử, Dâm dương hoắc, Uy linh tiên, Ngưu tất, Mộc qua, Cát căn, Khương hoàng, Phá cố chỉ, Đảng sâm, Ô sáo xà. Viên Mật cốt (Migu tablet): Một nghiên cứu trên 192 phụ nữ Trung quốc sau mãn kinh cho thấy viên Mật cốt làm cải thiện BMD đáng kể sau 12 -24 tuần. Nghiên cứu cũng cho thấy sau điều trị viên Mật cốt làm giảm các marker hủy xương như MMP-2 (matrix metalloproteinase-2), sCTx (bone cross-linked C-telopeptides of type collagen), uNTx (urine bone cross-linked N- telopeptides of type collagen), ngược lại chúng cũng làm tăng các marker tạo xương như sBAP (bone alkaline phosphates), sOC (osteocalcin) (17). Viên Tiên linh cốt bảo (Xian ling Gubao capsule): Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy rằng viên Tiên linh cốt bảo có tác dụng cải thiện có ý nghĩa thống kê BMD cột sống thắt lưng ở phụ nữ mãn kinh sau thời gian điều trị 6 tháng. Các nghiên cứu đồng thời cho thấy thuốc không gây tác dụng phụ nào, cũng như thuốc làm thay đổi các marker chu chuyển xương (tương tự viên mật cốt)(17,2). Viên Bổ cốt linh (Bo-gu Ling capsules): Một thử nghiệm lâm sàng trên 150 phụ nữ có độ tuổi từ 40 - 60 được chẩn đoán là thiếu xương, được chia đều làm 2 nhóm, nhóm sử dụng viên Bổ cốt linh và nhóm giả dược. Kết quả nghiên cứu cho thấy BMD cột sống thắt lưng, cổ xương đùi ở nhóm bổ cốt linh tăng lần lượt là 0,69% và 0,21% sau 6 tháng điều trị và giảm lần lượt là 0,61% và 0,33% ở nhóm giả dược. Nghiên cứu kết luận viên Bổ cốt linh có hiệu quả trong việc tăng cường BMD ở phụ nữ mãn kinh >10 năm (4). Viên nang ích cốt (Yigu capsule): Một nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên so với giả dược của viên nang ích cốt trên 210 bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh cho thấy viên nang ích cốt làm tăng BMD cột sống thắt lưng, cổ xương đùi, làm giảm nguy cơ gãy xương, giảm đau do loãng xương, không xuất hiện gãy thân đốt sống mới, làm tăng hormon sinh dục (estradiol), làm tăng các marker tạo xương như sBAP, sOC. Nghiên cứu cũng cho thấy viên nang ích cốt không gây ra tác dụng phụ nào trong thời gian dùng thuốc (16). Viên nang cường cốt (Qiang –Gu capsule): Các nghiên cứu lâm sàng chứng minh viên nang cường cốt làm thay đổi BMD đáng kể cổ xương đùi ở phụ nữ mãn kinh sau thời gian điều trị 24 tuần(8). Viên kiện cốt (Jiangu granule): Một số nghiên cứu thực nghiệm chứng minh viên kiện cốt có tác dụng ngăn ngừa và điều trị loãng xương nguyên phát do sự ức chế TNF –α, cân bằng Nitric oxide (NO) và ức chế sự hoạt động của các hủy cốt bào. Các nghiên cứu lâm sàng cũng chứng minh viên kiện cốt làm thay đổi BMD cột sống thắt lưng, cổ xương đùi đáng kể ở phụ nữ mãn kinh sau thời gian điều trị 24 tuần (9,12). Bổ Thận sinh tủy thang (Bu Shen Sheng Sui soup): Một nghiên cứu so sánh hiệu quả của Bổ Thận sinh tủy thang với các liệu pháp hormon thay thế trong điều trị loãng xương sau mãn kinh. Nghiên cứu đưa ra kết luận Bổ Thận sinh tủy thang làm tăng estrogen và progesterone Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 258 huyết thanh, do đó có thể dùng Bổ Thận sinh tủy thang như là một liệu pháp hormon thay thế. Thuốc không gây tác dụng phụ như chảy máu âm đạo, căng tức tuyến vúTuy Bổ Thận sinh tủy thang và các liệu pháp hormon thay thế không làm cải thiện đáng kể BMD nhưng chúng có thể làm giảm quá trình suy giảm BMD (5). 0 2 4 6 8 10 Dâm dương hoắc Ngưu tất Thục địa Phá cố chỉ Câu kỷ tử Cốt toái bổ Đỗ trọng Đan sâm Bạch truật Sơn thù Hoàng kỳ Đảng sâm Sơ đồ 2: Tần suất các thảo dược có trong các công thức thuốc YHCT điều trị loãng xương. Siro Cốt khang (Gu Kang Oral liquid). Một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, mù đôi trên 240 phụ nữ loãng xương nguyên phát, chia ngẫu nhiên làm hai nhóm Siro cốt khang và nhóm Tiên linh cốt bảo. Kết quả nghiên cứu cho thấy ở cả hai nhóm đều làm cải thiện BMD đáng kể. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về Ca, P, ALP ở hai nhóm. Thuốc giúp cải thiện triệu chứng lâm sàng của loãng xương. Trong thời gian sử dụng thuốc, không ghi nhận bất kỳ tác dụng phụ nào(14). Viên nang Cốt sơ khang (Gushukang capsule); Viên Cốt sơ khang (Gushukang granules). Một số nghiên cứu lâm sàng cho thấy Viên nang Cốt sơ khang làm tăng BMD ở nữ giới 3,1%, nam giới 3,9% sau 6 tháng điều trị. Thuốc làm tăng hormon sinh dục (estrogen và androgen), làm chậm quá trình mất khối lượng xương, tăng BMD, nó có tác dụng ngăn ngừa và điều trị loãng xương. Bên cạnh đó, thuốc làm tăng HDL-C có tác dụng trong phòng và điều trị bệnh tim mạch (10). Viên nang Kim ô cốt thông (Jinwugutong capsule) Nghiên cứu lâm sàng cho thấy sau 6 tháng điều trị, viên nang Kim ô cốt thông làm thay đổi BMD cột sống thắt lưng và cổ xương đùi đáng kể ở bệnh nhân loãng xương nguyên phát. Thuốc cũng làm tăng các marker tạo xương như osteocalcin, ALP, AP. Đồng thời các marker hủy xương giảm đáng kể như OHP. Thuốc không gây ra phản ứng phụ đáng kể nào(17). Bảng 3: Đặc điểm của các nghiên cứu lâm sàng trong điều trị loãng xương bằng thảo dược. Tác giả/Năm nghiên cứu Số lượng bệnh nhân (Điều trị/nhóm chứng) Liều dùng Thời gian theo dõi Kết quả đo được Dai and Shen 2007 107 -85 MC 1,5 g/ngày /TLCB 1,5 g/ngày – nhóm chứng; tất cả (Ca 1000 mg/ngày) 6 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Leung et al. 2011 75 -75 BCL 2,28 g/ngày - nhóm chứng 12 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Zhang et al. 2005 67 – 66 – 60 IC 120 g/ngày - Calcitriol 0,25 g - nhóm chứng; tất cả (Ca 510 mg/ngày) 6 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 259 Tác giả/Năm nghiên cứu Số lượng bệnh nhân (Điều trị/nhóm chứng) Liều dùng Thời gian theo dõi Kết quả đo được Ruan et al. 2006 48 -42 CC 0,75 g/ngày – estradiol valerate 0,5– 1,5 mg/ngày 6 tháng BMD: CSTL Zhu et al. 2012 109 -61 TLCB 6 g/day – nhóm chứng 12 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Xiong et al. 2008 73 – 35 KC 10 g/ngày – placebo; tất cả (Ca 510 mg/ngày) 6 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Liao et al. 2004 32 -34 BTST 200 mL/ngày -estrogen 0,5 mg/ngày và medroxyprogesterone 2,5 mg/ngày 6 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Yang et al. 2007 120 -120 TLCB 1,5 g/ngày- CK 20 mL/ngày 6 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi Wang et al. 2006 105 -105 CSK 2,56 g/ngày – CSKv 20 g/ngày 6 tháng BMD: Cổ xương đùi Zheng et al. 2007 55 -54 KOCT 3 g/ngày - nhóm chứng; tất cả:(Ca 510 mg/ngày) 6 tháng BMD: CSTL + Cổ xương đùi *MC: viên mật cốt; TLCB: Viên Tiên linh cốt bảo; BLC:Viên Bổ cốt linh; IC: Viên nang Ích cốt; CC: Viên nang Cường cốt; KC: Viên Kiện cốt; BTST: Bổ Thận sinh tủy thang; CK: Siro Cốt khang; CSK: Viên nang Cốt sơ khang; CSKv: Viên Cốt sơ khang; KOCT: Viên nang Kim ô cốt thông. Bảng 4: Sự thay đổi BMD ở nhóm điều trị bằng thuốc YHCT trước và sau điều trị. Tác giả/ Năm nghiên cứu BMD ban đầu BMD sau 6 tháng BMD sau 12 tháng P Dai and Shen 2007 CSTL: 0,86 ± 0,11 CSTL: 0,89 ± 0,08 X P <0,05 (t test) Cổ X.đùi: 0,78± 0,08 Cổ X.đùi: 0,80± 0,10 X P <0,05 (t test) Leung et al. 2011 CSTL: 0,74 ± 0,06 X CSTL: 0,79 ± 0,10 P <0,05 (t test) Cổ X.đùi:0,73± 0,07 X Cổ X.đùi:0,76± 0,07 P <0,05 (t test) Zhang et al. 2005 CSTL: 0,93 ± 0,12 CSTL: 0,96 ± 0,13 X P <0,05 (t test) Cổ X.đùi: 0,69± 0,09 Cổ X.đùi: 0,71± 0,08 X P <0,05 (t test) Ruan et al. 2006 Cổ X.đùi: 0,70± 0,12 Cổ X.đùi: 0,72± 0,10 X P <0,05 (t test) Zhu et al. 2012 CSTL: 0,73 ± 0,09 X CSTL: 0,77 ± 0,09 P <0,05 (t test) Cổ X.đùi:0,60± 0,11 X Cổ X.đùi:0,63± 0,09 P <0,05 (t test) Xiong et al. 2008 CSTL: 0,79± 0,13 CSTL: 0,80± 0,16 X P <0,05 (t test) Cổ X.đùi: 0,70± 0,09 Cổ X.đùi: 0,72± 0,09 X P <0,05 (t test) Liao et al. 2004 CSTL: 0,87 ± 0,22 CSTL: 0,89 ± 0,25 X P <0,05 (t test) Cổ X.đùi: 0,82± 0,22 Cổ X.đùi: 0,84± 0.21 X P <0,05 (t test) Yang et al. 2007 CSTL: 0,76 ± 0,11 CSTL: 0,79 ± 0,13 X P <0,05 (t test) Cổ X.đùi: 0,62± 0,09 Cổ X.đùi: 0,66± 0,1 X P <0,05 (t test) Wang et al. 2006 Cổ X.đùi: 0,58 ± 0,11 Cổ X.đùi: 0,61 ± 0,10 X P <0,05 (t test) Zheng et al. 2007 CSTL: 0,93 ± 0,10 CSTL: 0,95 ± 0,12 X P <0,05 (t test) Cổ X.đùi: 0,68± 0,09 Cổ X.đùi: 0,69± 0,08 X P <0,05 (t test) Những nghiên cứu trên các công thức thảo dược này đều chứng minh được tác dụng làm thay đổi BMD cột sống thắt lưng và cổ xương đùi có ý nghĩa thống kê sau thời gian điều trị 6 tháng hoặc 12 tháng. Sau 6 tháng điều trị, BMD cột sống thắt lưng của nhóm dùng thảo dược tăng đáng kể so với nhóm chứng (WMD =0,07, 95% CI: 0,01 -0,04, n=892). Nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự đối với BMD cổ xương đùi (WMD = 0,06, 95% CI:0,02–0,13,n =842). BÀN LUẬN Theo quan điểm của YHHĐ, việc tụt giảm các hormon sinh dục như estrogen ở phụ nữ mãn kinh, testosteron ở nam giới lớn tuổi là một trong những nguyên nhân góp phần gây loãng xương. Theo quan điểm YHCT, Thận tàng tinh (bao gồm tinh sinh dục và tinh tạng phủ), tinh sinh tủy, tủy nuôi dưỡng xương cốt. Khi tinh bị suy giảm sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát dục, sinh dục, khả năng nuôi dưỡng cốt tủy. Như vậy ở YHHĐ và YHCT đều chung quan điểm cho rằng khi lớn tuổi do sự sụt giảm đột ngột của Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 260 hormon (YHHĐ) hoặc tinh (YHCT) đều sẽ dẫn đến các rối loạn chức năng của xương cốt(7,3,6). Có một số nghiên cứu đoàn hệ cho thấy Độc hoạt tang ký sinh và Hữu quy ẩm là những bài thuốc thường được kê đơn nhất trong điều trị loãng xương. Đây là những bài thuốc được sử dụng từ hàng ngàn năm nay trong điều trị các bệnh xương khớp ở Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, do chúng chỉ đánh giá hiệu quả điều trị loãng xương thông qua việc theo dõi triệu chứng lâm sàng như cải thiện triệu chứng đau, cứng khớp, nên chưa chứng minh được là thực sự có hiệu quả trong điều trị loãng xương hay không(14). Ngược lại, các nghiên cứu được trình bày ở trên tuy không phải là những bài thuốc kinh điển trong điều trị các bệnh xương khớp, nhưng đã chứng minh có hiệu quả và an toàn trong điều trị và phòng ngừa loãng xương nguyên phát bằng các phương pháp nghiên cứu có độ tin cậy cao. Các công thức thuốc này được cấu tạo chủ yếu từ các vị thuốc quy kinh Thận có tác dụng bổ Thận, mạnh gân cốt hoặc các vị thuốc hoạt huyết khử ứ (YHCT cho rằng khí huyết lưu thông sẽ giúp giảm đau). Bên cạnh các vị thuốc quy kinh Thận, còn có một số vị thuốc quy kinh Tỳ giúp tăng cường khả năng hấp thu, chuyển hóa thức ăn của cơ thể. Điều này theo quan điểm của YHCT là giúp cho bổ sung phần tinh của Thận. Như vậy, có thể thấy dù là nghiệm phương hay tân phương, thì các công thức thuốc điều trị loãng xương chủ yếu bao gồm các vị thuốc tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng phần Tinh Tủy của cơ thể. Để tìm hiểu cơ chế tác dụng của một công thức thuốc YHCT thật sự sẽ rất khó khăn do các thảo dược có rất nhiều hợp chất khi chiết xuất. Các hợp chất này còn có thể bị biến đổi do sự thay đổi về điều kiện khí hậu, bảo quản, thời gian thu hoạchMột số nghiên cứu lâm sàng bước đầu cho thấy một số công thức thảo dược làm tăng các hormon sinh dục(16,5,10), một số làm tăng hoạt động tạo xương (tăng các marker tạo xương), giảm hoạt động hủy xương (giảm các marker hủy xương)(1,18,17). Nhục thung dung là vị thuốc có tần suất sử dụng cao nhất (8/10) trong các công thức thuốc điều trị loãng xương. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Nhục thung dung có tác dụng chống lại tình trạng hủy xương trên chuột cắt bỏ buồng trứng. Các hợp chất trong Nhục thung dung như (2E,6R)-8-hydroxy-2,6-dimethyl-2- octenoic acid được cho là có tác dụng chống lại tình trạng hủy xương. Nghiên cứu kết luận Nhục thung dung có tác dụng trong điều trị loãng xương là do có tác dụng như các hormon sinh dục (17β-estradiol)(13). Các nghiên cứu trên Cốt toái bổ cũng cho kết quả tương tự(2). Chiết xuất từ Đỗ trọng có rất nhiều hợp chất polyphenolic như lignans, phenolic acid, và favonoids. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy Đỗ trọng làm giảm quá trình hủy xương, được chứng minh bởi sự giảm các marker hủy xương như: alkaline phosphatase (ALP), deoxypyridinoline (DPD), Ca và P bài xuất trong nước tiểu(15). KẾT LUẬN Thông qua kết quả khảo sát đã nêu trên, có thể kết luận rằng thuốc YHCT có hiệu quả trong điều trị và phòng ngừa loãng xương. Tuy nhiên các nghiên cứu cần phải tiến hành trong thời gian dài hơn (>12 tháng) để chứng minh có thể làm tăng BMD hiệu quả hơn. Các nghiên cứu cũng cần được so sánh trực tiếp với các thuốc điều trị loãng xương Tây Y hiện hành để so sánh hiệu quả, tính an toàn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dai Y, Shen L (2007). Effects of Migu tablet on bone mineral density, serum matrix metalloproteinase-2 level and bone metabolic markers in postmenopausal osteoporosis. Zhongguo Zhongyao Zazhi, 32(22): 2409–2412. 2. Jeong JC, Yoon CH, Jeong CW, Lee YC, Chang YC, and Kim CH (2004). “Inhibitory activity of Drynariae rhizoma extracts on cathepsin having bone resorption activity”. Immunopharmacology and Immunotoxicology, 26(3): 373–385. 3. Lê Ngọc Thanh, Nguyễn Trương Minh Thế (2011). “Mối tương quan giữa loãng xương và bệnh lý tạng Thận”. Tạp chí Y học TP.HCM, Phụ bản của tập 16 - số 1; 42 -47. 4. Leung PC, Cheng KF, and Chan YH (2011). “An innovative herbal product for the prevention of osteoporosis”. Chinese Journal of Integrative Medicine, 17(10): 744–749. 5. Liao L, Li XS, Cai QH, et al (2004). “Clinical research of the bu Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 261 shen sheng sui principle curing the postmenopausal osteoporosis”. Chinese Journal of Information on Traditional Chinese Medicine, 11(40): 287–289. 6. Nguyễn Văn Tuấn (2007). Loãng xương, nguyên nhân, chẩn đoán, điều trị và phòng ngừa. NXB Y học. 7. Phạm Vũ Khánh (2009). Lão khoa Y học cổ truyền. NXB Giáo dục Việt Nam, tr.15 -41,147 – 172 8. Ruan X, Qi J, Liu Y et al (2006). “Effects of traditional Chinese medicine on bone mineral density and femoral neck strength in postmenopausal women”. Chinese Journal of Osteoporosis, 12(2): 181–184. 9. Shi Chuan-dao,Qi Zhi-Qiang,Wang Xiao-di (2011). “Effect of Granule of Kang-shu Jian-gu on TNF-α and NO in Rat Model of Osteoporosis”. Shanxi Journal of Traditional Chinese Medicine, no. 1 10. Wang HM, Ge JR, Shi GT, et al (2006). “Clinical study on the effect of gushukang capsule in primary osteoporosis treatment”. Chinese Journal of Traditional Medical Traumatology & Orthopedics, 14(6): 11–15. 11. Wei TS, Yao HY, Pau ChCh (2012). “Prescription Patterns of Chinese Herbal Products for Osteoporosis in Taiwan: A Population-Based Study, Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine. Hindawi Publishing Corporation. Volume 2012”. Article ID 752837, 6 pages doi:10.1155/2012/752837. 12. Xiong YH, Teng WR, Liu T, et al (2008). “Jiangu granules in treatment of postmenopausal osteoporosis: a randomized, doubleblind, double dummy, Multicenter Clinical Trial”. Chinese Journal of Traditional Medical Traumatology & Orthopedics, 16(4): 17–21. 13. Yamaguchi K, Shinohara C, Kojima S, Sodeoka M and T. Tsuji T (1999).“(2E,6R)-8-hydroxy-2,6-dimethyl-2-octenoic acid, anovel Anti-osteoporotic monoterpene, isolated from Cistanche salsa”. Bioscience Biotechnology and Biochemistry, vol. 63, no. 4,pp. 731–735. 14. Yang H, Shen L, Zhang Y, et al (2007). “Observation of the efficacy of GKKFY in treating primary osteoporosis”. Chinese JournalTraditional Medicine Traumatology & Orthopaedics, 15(12): 31–33. 15. Zhang R, Liu ZG, Li C, et al (2009). “Du-Zhong (Eucommia ulmoides Oliv.) cortex extract prevent OVX-induced osteoporosis in rats”. Bone, 45(3): 553–559. 16. Zhang RH, Chen KJ, Lu DX, Zhu XF, and Ma XC(2005). “A clinical study of Yigu capsule (Chinese characters) in treating postmenopausal osteoporosis”. Chinese Journal of Integrative Medicine, 11(2): 97–103. 17. Zheng WK, Liu CY, and Zhou Y (2007). Clinical study on treatment of postmenoporosis by jinwugutong capsule”. Chinese Journal of Traditional Medical Traumatology & Orthopedics, 15(3): 30–32. 18. Zhu HM, Qin L, Garnero P, et al (2011). The first multicenter and randomized clinical trial of herbal Fufang for treatment of postmenopausal osteoporosis”. Osteoporosis International, vol.23, pp. 1317–1327. Ngày nhận bài báo: 17/10/2013 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_cua_thuoc_y_hoc_co_truyen_trong_dieu_tri_loang_xuon.pdf
Tài liệu liên quan