4.4. Giá trị phát hiện di căn hạch, phúc mạc
Trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện di căn
hạch có độ nhạy: 57%, độ đặc hiệu: 85%, tỉ lệ âm tính
giả: 43%, độ chính xác: 71%, giá trị tiên đoán dương
tính: 72%. Theo kết quả nghiên cứu của Paul L và CS
(1998) thấy vai trò quan trọng của CLVT trong xác định
di căn hạch của u đầu tụy với độ chính xác 77%, nhất
là khi kích thước khối u càng lớn thì chẩn đoán di căn
hạch của u đầu tụy càng chính xác như: kích thước
khối u từ 15-35 mm thì độ chính xác 83%; nếu kích
thước khối u > 35 mm thì độ chính xác của CLVT là
100% [5]. Di căn phúc mạc thường thấy có nhiều dịch
trong ổ bụng, thành phúc mạc dày lên, không đều, có
những nụ sùi phúc mạc. Trong nghiên cứu này phát
hiện di căn phúc mạc có độ nhạy: 71%, độ đặc hiệu:
98%, cũng phù hợp với các tác giả nước ngoài.
4.5. Giá trị của CLVT dự kiến phương pháp phẫu
thuật u đầu tụy
Ngoài vai trò xác định chẩn đoán, CLVT còn giúp
các phẫu thuật viên dự kiến phương pháp phẫu thuật sẽ
tiến hành. Phương pháp phổ biến và được coi là khá triệt
để chính là phẫu thuật cắt khối tá tụy, với mục tiêu cắt
bỏ được u, tái lập lưu thông đường dẫn mật, tụy. Trong
những trường hợp không thể tiến hành cắt khối tá tụy thì
việc tái lập lưu thông đường dẫn mật, tụy cũng là biện
pháp tốt để cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
(phương pháp nối mật ruột) [1]. Trong tổng số 57 bệnh
nhân u đầu tụy (Bảng 6) được phẫu thuật, dự kiến có
thể tiến hành cắt khối tá tụy được 31 bệnh nhân (54,4%),
nhưng thực tế chỉ thực hiện được 24 bệnh nhân (42,1%),
07 bệnh nhân còn lại phải chuyển sang tái lập lưu thông
đường dẫn mật, tụy (nối mật ruột); tỉ lệ dự kiến đúng cắt
khối tá tụy theo CLVT là: 87,7%. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với nghiên cứu của Fuhrman GM (1994) nghiên
cứu thấy CLVT dự kiến đúng 88% trường hợp u đầu tụy
được cắt khối tá tụy. Lu DS và CS (1997) nghiên cứu 25
bệnh nhân u đầu tụy xâm lấn mạch máu thấy CLVT dự
kiến phương pháp phẫu thuật với giá trị tiên đoán âm
phẫu thuật và giá trị tiên đoán dương không phẫu thuật
lần lượt là: 95% và 93% [4]. Trần Văn Phơi (2007), nghiên
cứu 201 trường hợp u đầu tụy (có 146 bệnh nhân được
phẫu thuật) thấy tỉ lệ cắt khối tá tụy chiếm 34,3%; phương
pháp nối mật ruột chiếm tỉ lệ cao (65,7%).
Như vậy, CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán u
đầu tụy, không những chẩn đoán xác định còn phát
hiện được giai đoạn phát triển khối u, dự kiến phẫu
thuật theo kết quả chẩn đoán hình ảnh, CLVT có giá trị
cao trong thực hành lâm sàng.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán u đầu tụy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013250
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIfIC RESEARCH
SUMMARy
Objectives: Evaluating the role of CT scanner 64 multi-
detector in diagnosing of pancreatic head tumor.
Subjects and methods: 57 patients were diagnosed of
pancreatic head tumor on MSCT 64 multi-detector and were
operated with pathology result confirmed from January 2012 to
December 2012 in Viet Duc hospital.
Results: The sensitivity, specificity, fault negative rate,
accurate diagnosis and positive predictive value of MSCT 64
detectors in definite diagnosis were 96%, 100%, 3.4%, 98%, and
100% respectively. The sensitivity, specificity, fault negative rate,
accurate diagnosis and positive predictive value of MSCT 64
detectors in local invasive diagnosis were 74%, 87%, 26%, 86%,
and 94% respectively. The evaluation vascular invasion were with
the Se of 75%, Sp of 95%, FNR of 25%, ACC of 85%, PPV of 88%.
The value of metastasis diagnosis were with Se of 57%, Sp of
85%, FNR of 43%, ACC of 71%, PPV of 72%. Accuracy of surgery
technique proposing was 87.7%.
Conclusion: CT scanner 64 multi-detector has high sensitivity
and specificity in definitive diagnosis, evaluating the invasion and
proposing the diagnosis possibilities.
Key words: CT scanner 64 multi-detector, pancreatic head
tumor.
GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 64
DÃY TRONG CHẨN ĐOÁN U ĐẦU TỤY
The value of CT- Scanner 64 multi-detector in
diagnosis of pancreatic head tumor
Nguyễn Xuân Khái*, Trần Đình Dưỡng*, Trần Công Hoan**
*Bệnh viện 103
** Bệnh viện Việt Đức Hà Nội
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 251
ngHiên CỨU KHoA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U đầu tụy là loại u ác tính, hầu hết các bệnh
nhân tử vong trong vòng từ 1 đến 2 năm. Các
nghiên cứu gần đây cho rằng bệnh nhân u đầu tụy
nếu được phát hiện sớm thì có thời gian sống sau
5 năm khi được phẫu thuật khoảng 15-40% [1]. Vì
vậy, việc chẩn đoán phát hiện sớm u đầu tụy là rất
cần thiết và có nhiều ý nghĩa trong lâm sàng điều trị
u đầu tụy.
Có nhiều phương tiện CĐHA u đầu tụy như chụp
Xquang, siêu âm, cộng hưởng từ, nhưng chụp
CLVT nhất là đa dãy đầu thu tỏ ra rất có ưu điểm
trong chẩn đoán bệnh lý này. Chính vì vậy chúng tôi
tiến hành đề tài:“Giá trị của chụp CLVT 64 dãy trong
chẩn đoán u đầu tụy” nhằm mục đích thấy được giá
trị của CLVT trong chẩn đoán xác định, mức độ xâm
lấn, giúp chẩn đoán sớm và lựa chọn phương pháp
phẫu thuật.
II. ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng BN
Các BN được chụp CLVT 64 dãy có chẩn đoán là
u đầu tụy có kết quả được phẫu thuật và GPB. Chúng
tôi thu thập phân tích trên 57 BN từ tháng 01/2012 đến
tháng 12/2012 được chụp CLVT và điều trị tại BV Hữu
Nghị Việt Đức.
Phương tiện nghiên cứu
Máy chụp CLVT Light Speed 64 dãy của hãng
GE (Mỹ), máy bơm tiêm tự động, thuốc cản quang
Telebrix 350.
Xử lý số liệu bằng phần mềm thồng kê y học
SPSS 16.0. Đối chiếu kết quả trên CLVT với kết quả
phẫu thuật, GPB từ đó tính toán các giá trị: độ nhạy,
độ đặc hiệu, giá trị dự báo âm tính, giá trị dự báo
dương tính, tỉ lệ âm tính giả, tỉ lệ dương tính giả, độ
chính xác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Giá trị của CLVT trong chẩn đoán u đầu tụy
Bảng 1. Giá trị chẩn đoán u đầu tụy trên CLVT đối
chiếu phẫu thuật và GPB
Chẩn đoán u đầu
tụy
Phẫu thuật và GPB
Tổng
U tụy
Không u
đầu tụy
CLVT (+) 54 0 54
CLVT (- ) 2 1 3
Tổng 56 1 57
Độ nhạy: 96%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ âm tính
giả: 3,4%, độ chính xác: 98%, giá trị tiên đoán dương
tính: 100%.
3.2. Giá trị chẩn đoán sự xâm lấn tại chỗ của u đầu
tụy trên CLVT đối chiếu phẫu thuật và GPB
Bảng 2. Giá trị chẩn đoán sự xâm lấn của u đầu tụy
trên CLVT đối chiếu phẫu thuật và GPB
Chẩn đoán u đầu
tụy
Phẫu thuật và GPB
Tổng
Xâm lấn
Không
xâm lấn
CLVT (+) 31 2 33
CLVT (- ) 11 13 24
Tổng 42 15 57
Độ nhạy: 74%, độ đặc hiệu: 87%, tỉ lệ âm tính
giả: 26%, độ chính xác: 86%, giá trị tiên đoán dương
tính: 94%.
3.3. Giá trị chẩn đoán xâm lấn mạch máu của u đầu
tụy trên CLVT
Bảng 3. Giá trị chẩn đoán xâm lấn mạch máu của u
đầu tụy trên CLVT đối chiếu phẫu thuật và GPB
Chẩn đoán
u đầu tụy
Phẫu thuật và GPB
TổngXâm lấn
mạch máu
Không xâm
lấn mạch
máu
CLVT (+) 15 2 17
CLVT (- ) 5 35 40
Tổng 20 37 57
Độ nhạy: 75%, độ đặc hiệu: 95%, tỉ lệ âm tính giả: 25%,
độ chính xác: 85%, giá trị tiên đoán dương tính: 88%.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013252
ngHiên CỨU KHoA HỌC
3.4. Giá trị chẩn đoán di căn hạch của u đầu tụy đối
chiếu với phẫu thuật và GPB
Bảng 4. Giá trị chẩn đoán di căn hạch của u đầu tụy
trên CLVT đối chiếu phẫu thuật và GPB
Chẩn đoán u đầu
tụy
Phẫu thuật và GPB
TổngDi căn
hạch
Không di
căn hạch
CLVT (+) 13 5 18
CLVT (- ) 10 29 39
Tổng 23 34 57
Độ nhạy: 57%, độ đặc hiệu: 85%, tỉ lệ âm tính giả: 43%,
độ chính xác: 71%, giá trị tiên đoán dương tính: 72%.
3.5. Giá trị chẩn đoán di căn phúc mạc của u đầu tụy
trên CLVT đối chiếu với phẫu thuật và GPB
Bảng 5. Giá trị chẩn đoán di căn phúc mạc của u đầu
tụy trên CLVT đối chiếu phẫu thuật và GPB
Chẩn đoán u đầu
tụy
Phẫu thuật và GPB
TổngDi căn
hạch
Không di
căn hạch
CLVT (+) 5 1 6
CLVT (- ) 2 49 51
Tổng 7 50 57
Độ nhạy: 71%, độ đặc hiệu: 98%, tỉ lệ âm tính giả: 29%,
độ chính xác: 85%, giá trị tiên đoán dương tính: 83%.
3.6. Giá trị của chẩn đoán u đầu tụy trên CLVT dự
đoán phương pháp phẫu thuật
Bảng 6. Giá trị của chẩn đoán u đầu tụy trên CLVT dự
đoán phương pháp phẫu thuật
Loại phẫu
thuật
CLVT
(n = 57)
Phẫu thuật
(n = 57) p
n % n %
Cắt khối tá tụy 31 54,4 24 42,1
> 0,05
Nối mật ruột 26 45,6 33 57,9
Tỉ lệ dự kiến
chính xác
50/57 (87,7%)
IV. BÀN LUẬN
4.1. Giá trị chẩn đoán của CLVT đối chiếu với phẫu
thuật
Nhiều nghiên cứu cho thấy CLVT có giá trị cao trong
chẩn đoán xác định u đầu tụy, hơn thế CLVT đa dãy đầu
thu còn phát hiện những khối u nhỏ < 2-3 cm mà các
phương tiện chẩn đoán khác khó phát hiện được. Chính
vì vậy, một số tác giả gần đây cho rằng CLVT là một tiêu
chuẩn vàng trong chẩn đoán u đầu tụy do chẩn đoán
nhanh, dễ thực hiện, ít chi phí cho bệnh nhân [3].
Trong nghiên cứu này, 01 trường hợp (1,8%) CLVT
chẩn đoán nhầm là viêm tụy mạn, 02 trường hợp (3,5%)
nghi ngờ giữa u bóng Vater và u đầu tụy, 01 trường hợp
(1,8%) chẩn đoán u đầu tụy nhưng giải phẫu bệnh là
tụy xơ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 1), cho
thấy CLVT u đầu tụy có giá trị chẩn đoán chính xác cao
khi đối chiếu với phẫu thuật và GPB với độ nhạy, độ đặc
hiệu và độ chính xác lần lượt là: 96%; 100% và 98% với
giá trị tiên đoán dương 100%. Nguyễn Duy Huề (2004),
đánh giá giá trị của CLVT trong chẩn đoán u đầu tụy thấy
độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là: 96,8% và 90%. Fusari
M và CS (2010) nghiên cứu 40 bệnh nhân được chẩn
đoán lâm sàng và SAOB có u đầu tụy, thấy độ nhạy, độ
đặc hiệu, độ chính xác của CLVT đối chiếu GPB sau
phẫu thuật lần lượt là: 100%, 88% và 98%. Klauss M và
Grenacher L (2009) nghiên cứu về giá trị của CLVT trong
chẩn đoán u đầu tụy thấy chụp CLVT đa dãy đầu thu có
độ nhạy, độ đặc hiệu chẩn đoán u đầu tụy lần lượt là:
94% và 89%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với Fargnoli R và Fusi I (1999) thấy CLVT có độ nhạy
trong chẩn đoán sớm u đầu tụy là 100%.
4.2. Giá trị đánh giá xâm lấn tại chỗ
Ngoài sự xác định u, việc xác định sự xâm lấn
các tổ chức lân cận của khối u là hết sức cần thiết,
bởi điều này quyết định đến cách thức can thiệp với
khối u. Nhiều nghiên cứu đã đánh giá được sự xâm lấn
của khối u đầu tụy như: mạch máu (động mạch và tĩnh
mạch), di căn hạch, gan, tá tràng... sự xâm lấn của u
đầu tụy đối với các tạng đã giúp cho các nhà phẫu thuật
lựa chọn phương pháp phẫu thuật cắt khối tá tuy hay
nối mật ruột. Gavin L và CS (2011) nhận định sự xâm
lấn của u đầu tụy đến các cơ quan như sau: CLVT có độ
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013 253
ngHiên CỨU KHoA HỌC
nhạy 84% và độ đặc hiệu 98% trong chẩn đoán xâm lấn
của khối u đầu tụy. Khi phát hiện khối u đầu tụy thì có
khoảng trên 50% trường hợp có sự xâm lấn tại chỗ, di
căn xa như gan, phúc mạc với độ chính xác từ 85-95%
và giá trị tiên đoán dương 89-100% [2].
Trong nghiên cứu của chúng tôi (Bảng 2) thấy
CLVT u đầu tụy có giá trị chẩn đoán khá chính xác sự
xâm lấn tại chỗ của khối u khi đối chiếu với phẫu thuật
và GPB với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác lần
lượt là: 74%; 90% và 82% với giá trị tiên đoán dương
94%. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của Lu DS và CS
(1997), nghiên cứu thấy CLVT có giá trị cao trong chẩn
đoán sự xâm lấn mạch máu với độ nhạy 84%; độ đặc
hiệu 98% và giá trị tiên đoán dương 95% [4].
4.3. Giá trị đánh giá xâm lấn mạch máu
Trong nghiên cứu này, đánh giá xâm lấn mạch
máu có độ nhạy: 75%, độ đặc hiệu: 95%, dấu hiệu này
rất có giá trị để phẫu thuật viên tiên lượng cách thức
xử lý trong phẫu thuật. Nếu khối u xâm lấn hệ thống
TMMTTT thì vẫn có chỉ định phẫu thuật, nếu xâm lấn
bao bọc lấy 3/4 chu vi hệ ĐMMTTT thì chống chỉ định
tuyệt đối không phẫu thuật. CLVT 64 dãy trên những
hình ảnh tái tạo việc xác định xâm lấn mạch máu rất
dễ dàng, ngoài ra còn thấy được những biến đổi giải
phẫu của hệ thống mạch máu liên quan với tụy. Theo
Li H và CS (2005) thấy độ nhạy, độ đặc hiệu của CLVT
trong phát hiện u xâm lấn mạch máu lần lượt là: 92%
và 100% [3]. House và CS (2004) nghiên cứu 115 bệnh
nhân thấy CLVT có độ nhạy, độ đặc hiệu trong phát hiện
u xâm lấn mạch máu lần lượt là: 87% và 99%.
4.4. Giá trị phát hiện di căn hạch, phúc mạc
Trong nghiên cứu của chúng tôi phát hiện di căn
hạch có độ nhạy: 57%, độ đặc hiệu: 85%, tỉ lệ âm tính
giả: 43%, độ chính xác: 71%, giá trị tiên đoán dương
tính: 72%. Theo kết quả nghiên cứu của Paul L và CS
(1998) thấy vai trò quan trọng của CLVT trong xác định
di căn hạch của u đầu tụy với độ chính xác 77%, nhất
là khi kích thước khối u càng lớn thì chẩn đoán di căn
hạch của u đầu tụy càng chính xác như: kích thước
khối u từ 15-35 mm thì độ chính xác 83%; nếu kích
thước khối u > 35 mm thì độ chính xác của CLVT là
100% [5]. Di căn phúc mạc thường thấy có nhiều dịch
trong ổ bụng, thành phúc mạc dày lên, không đều, có
những nụ sùi phúc mạc. Trong nghiên cứu này phát
hiện di căn phúc mạc có độ nhạy: 71%, độ đặc hiệu:
98%, cũng phù hợp với các tác giả nước ngoài.
4.5. Giá trị của CLVT dự kiến phương pháp phẫu
thuật u đầu tụy
Ngoài vai trò xác định chẩn đoán, CLVT còn giúp
các phẫu thuật viên dự kiến phương pháp phẫu thuật sẽ
tiến hành. Phương pháp phổ biến và được coi là khá triệt
để chính là phẫu thuật cắt khối tá tụy, với mục tiêu cắt
bỏ được u, tái lập lưu thông đường dẫn mật, tụy. Trong
những trường hợp không thể tiến hành cắt khối tá tụy thì
việc tái lập lưu thông đường dẫn mật, tụy cũng là biện
pháp tốt để cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân
(phương pháp nối mật ruột) [1]. Trong tổng số 57 bệnh
nhân u đầu tụy (Bảng 6) được phẫu thuật, dự kiến có
thể tiến hành cắt khối tá tụy được 31 bệnh nhân (54,4%),
nhưng thực tế chỉ thực hiện được 24 bệnh nhân (42,1%),
07 bệnh nhân còn lại phải chuyển sang tái lập lưu thông
đường dẫn mật, tụy (nối mật ruột); tỉ lệ dự kiến đúng cắt
khối tá tụy theo CLVT là: 87,7%. Kết quả nghiên cứu này
phù hợp với nghiên cứu của Fuhrman GM (1994) nghiên
cứu thấy CLVT dự kiến đúng 88% trường hợp u đầu tụy
được cắt khối tá tụy. Lu DS và CS (1997) nghiên cứu 25
bệnh nhân u đầu tụy xâm lấn mạch máu thấy CLVT dự
kiến phương pháp phẫu thuật với giá trị tiên đoán âm
phẫu thuật và giá trị tiên đoán dương không phẫu thuật
lần lượt là: 95% và 93% [4]. Trần Văn Phơi (2007), nghiên
cứu 201 trường hợp u đầu tụy (có 146 bệnh nhân được
phẫu thuật) thấy tỉ lệ cắt khối tá tụy chiếm 34,3%; phương
pháp nối mật ruột chiếm tỉ lệ cao (65,7%).
Như vậy, CLVT có giá trị cao trong chẩn đoán u
đầu tụy, không những chẩn đoán xác định còn phát
hiện được giai đoạn phát triển khối u, dự kiến phẫu
thuật theo kết quả chẩn đoán hình ảnh, CLVT có giá trị
cao trong thực hành lâm sàng.
V. KẾT LUẬN
CLVT 64 dãy có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính
xác và giá trị tiên đoán dương tính cao. CLVT góp phần
quan trọng đánh giá được mức độ xâm lấn của khối u,
dự kiến được phương pháp phẫu thuật cho các nhà
ngoại khoa trong điều trị u đầu tụy.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 14 - 12 / 2013254
ngHiên CỨU KHoA HỌC
1. Trần Văn Phơi: “Ung thư tụy”, Bệnh học ngoại
khoa tiêu hóa, NXB Y học, Hà Nội, 2007, tr 227-234.
2. Gavin L, Noam M: “Multimodality imaging of
neoplastic and non-neoplastic solid lesions of the
pancreas”, Radiographics, 2011, 31, pp 993-1015.
3. Li H, Zeng MS, Zhou KR: “Pancreatic
adenocarcinoma: signs of vascular invastion determined
by multi-detector row CT”, The British Journal of
Radiology, 2006, 79, pp. 880-87.
4. Lu DS, Reber HA, Krasny RM, et al: “Local
staging of pancreatic cancer: criteria for unresectability
of major vessels as revealed by pancreatic-phase, thin-
section helical CT”, AJR, 1997, 168, pp. 1439-43.
5. Paul L, Oliver V: “Pancreatic tumors: comparison
of Dual-Phase Helical CT and Endoscopic Sonography”,
AJR,1998.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá giá trị của CLVT 64 dãy trong chẩn đoán u đầu tụy.
Đối tượng và phương pháp: gồm 57 BN từ tháng 01/2012 - 12/2012 tại BV Việt Đức được chụp CLVT và có
kết quả phẫu thuật và GPB là u đầu tụy.
Kết quả: Chẩn đoán xác định: độ nhạy: 96%, độ đặc hiệu: 100%, tỉ lệ âm tính giả: 3,4%, độ chính xác: 98%, giá
trị tiên đoán dương tính: 100%. Đánh giá xâm lấn tại chỗ: độ nhạy: 74%, độ đặc hiệu: 87%, tỉ lệ âm tính giả: 26%, độ
chính xác: 86%, giá trị tiên đoán dương tính: 94%. Đánh giá xâm lấn mạch máu: độ nhạy: 75%, độ đặc hiệu: 95%,
tỉ lệ âm tính giả: 25%, độ chính xác: 85%, giá trị tiên đoán dương tính: 88%. Phát hiện di căn hạch: độ nhạy: 57%,
độ đặc hiệu: 85%, tỉ lệ âm tính giả: 43%, độ chính xác: 71%, giá trị tiên đoán dương tính: 72%. Dự kiến chính xác
cách thức phẫu thuật: 87,7%.
Kết luận: CLVT 64 dãy có độ nhạy độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán xác định, đánh giá mức độ xâm lấn và dự
kiến khả năng phẫu thuật.
Từ khóa: CLVT 64 dãy, u đầu tụy.
NGƯỜI THẨM ĐỊNH: PGS.TS Bùi Văn Lệnh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
gia_tri_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_64_day_trong_chan_doan_u_da.pdf