Cộng hưởng từ tưới máu
Giá trị của CHT tưới máu trong chẩn đoán phân
bậc UTKĐ đã được các tác giả ngiên cứu trước đây[3],
[8]. Mỗi tác giả đã đưa ra một điểm cắt của chỉ số rCBV
khác nhau. Tác giả Knopp lấy điểm cắt của rCBV rất
cao với độ đặc hiệu 100% cho UTKĐ bậc cao là do các
nghiên cứu của họ có số lượng bệnh nhân UTKĐ bậc
cao ít[9]. Một số nghiên cứu sử dụng đường cong ROC
để tìm điểm cắt. Tác giả Sinha sử dụng đường cong
ROC và đưa ra điểm cắt rCBV là 2,93 để phân biệt giữa
UTKĐbậc thấp và bậc cao [10]. Tương tự, nghiên cứu
của tác giả Aprile cũng cho độ nhạy là 79% và độ đặc
hiệu là 95,8% khi sử dụng điểm cắt rCBV = 3[7]. Ngoài
ra, các tác giả cũng chỉ ra một vài hạn chế của CHT tưới
máu trong phân độ UTKĐ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra
sự chồng chéo về giá trị rCBV giữa các độ của u. Điều
này khiến cho phân độ u đối với từng trường hợp cụ
thể có thể không chính xác. Tác giả Nguyễn Duy Hùng
nghiên cứu giá trị của cộng hưởng tưới máu trong chẩn
đoán phân bậc UTKĐ tại bệnh viện Việt Đức, đưa ra
điểm cắt rCBV = 2,56 để phân biệt giữa nhóm u bậc
cao và nhóm u bậc thấp[6]. Nghiên cứu của chúng tôi
xác định được điểm cắt rCBV = 2,55 để phân bậc u sao
bào. Tại điểm cắt này, CHT tưới máu có độ nhạy 81%,
độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá
trị tiên đoán âm 50% trong chẩn đoán phân bậc u sao
bào. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Duy Hùng[6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi có 4 trường hợp chẩn đoán u sao bào bậc
cao trên CHT tưới máu nhưng kết quả mô bệnh học lại
chỉ là bậc thấp.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 11 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giá trị của cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán phân bậc u sao bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/2019 51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ VÀ
CỘNG HƯỞNG TỪ TƯỚI MÁU TRONG
CHẨN ĐOÁN PHÂN BẬC U SAO BÀO
Value of mr spectroscopy and perfusion in the grading
of astrocytomas
Trần Thị Phương, Nguyễn Duy Hùng, Nguyễn Duy Huề
Trường Đại học Y Hà Nội
Objectives: The purpose of this study was to determine the value of
MR spectroscopy and perfusion in the grading of astrocytomas.
Methods: A descriptive study, retrospective and prospective study,
MR spectroscopy and perfusion in 27 patients with histopathological
findings of astrocytomas from 01/2016 to 07/2018 at the Viet Duc
University Hospital. Evaluate the relationship between concentration of
metabolics Cho, Cr, NAA, Cho/NAA, Cho/Cr, NAA/Cr; rCBV and grading
of astrocytomas.
Results: The Cho/NAA and Cho/Cr ratios of the high-grade
astrosytomas and low-grade astrocytomas were statistically significant (p
<0.05). The Cho/NAA ratio is useful in the diagnosis grade of astrocytomas.
At the cutoff point of 2.22 for Cho/NAA ratio, MRS has sensitivity of 95%,
specificity of 100%, positive predictive value of 100%, negative predictive
value of 80% for grading of astrocytomas. The rCBV index is valuable in the
differential diagnosis grade of astrocytomas with the mean value of rCBV
in the high-grade astrocytomas is higher than low-grade astrocytomas, there
is a statistically significant difference of rCBV between the two groups. At
the cutoff point of2.55 for rCBV, perfusion has sensitivity 81%, specificity
100%, positive predictive value 100%, negative predictive value 50%for
grading of astrocytomas.
Conclusion: MR spectroscopy and perfusion are valuable for grading
of astrocytomas.
Key words: MR spectroscopy, perfusion, Cho/NAA ratio, rCBV,
astrocytoma, histological grade.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/201952
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U sao bào là một loại u não thường gặp, xuất phát
từ các tế bào thần kinh đệm hình sao và chiếm khoảng
60% các u thần kinh đệm [1]. U sao bào được chia làm
4 độ mô học theo WHO [2] và 2 nhóm mô học là nhóm
u bậc thấp và nhóm u bậc cao. Do có sự khác biệt trong
điều trị và tiên lượng của nhóm u bậc thấp và u bậc cao
nên chẩn đoán phân bậc u sao bào trở nên rất quan trọng.
Tiêu chuẩn vàng để phân bậc u sao bào là kết quả giải
phẫu bệnh của các mẫu bệnh phẩm được lấy bằng các
phương pháp xâm nhập như sinh thiết hoặc phẫu thuật.
Nhưng bên cạnh đó, hiện nay cũng có các phương pháp
chẩn đoán hình ảnh không xâm nhập góp phần vào chẩn
đoán phân bậc u sao bào như CHT phổ và tưới máu.
CHT phổ thể hiện nồng độ các chất chuyển hóa
và sự thay đổi chuyển hóa trong mô sinh học. Trong
u sao bào đáng chú ý là phổ Choline (Cho), phổ
N-Acetylasparte (NAA) và tỉ lệ Cho/NAA. Sự tăng Cho,
giảm NAA ở vùng u và vùng quanh u so với vùng lành
trên CHT phổ cũng góp phần chẩn đoán phân bậc u
sao bào [3], [4], [5].
CHT tưới máu là phương pháp không xâm nhập
đánh giá động học của thuốc đối quang từ đi qua mạch
máu. Qua đó phản ánh xác thực mức độ tăng sinh
mạch của khối u, một điều khó xác định chính xác trên
CHT thường quy. Trong các tham số mà CHT tưới máu
cung cấp, chỉ số thể tích máu não tương đối (rCBV)
được nghiên cứu nhiều nhất. Chỉ số này cũng được
cho là có giá trị trong chẩn đoán phân bậc UTKĐ cũng
như u sao bào [3], [6].
Trên thế giới đã có các nghiên cứu về giá trị của
CHT phổ và tưới máu trong việc chẩn đoán phân bậc
UTKĐ nhưng ít nghiên cứu về nhóm đối tượng thuần
nhất là u sao bào. Ở Việt Nam, còn ít nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề này. Chính vì vậy, nghiên cứu
của chúng tôi được tiến hành với mục tiêu đánh giá giá
trị củacộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ tưới máu
trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
27 bệnh nhân được phẫu thuật hoặc sinh thiết, có
kết quả mô bệnh học là u sao bào, trong đó 24 bệnh
nhân có CHT phổ đạt tiêu chuẩn và 25 bệnh nhân có
kết quả phân tích CHT tưới máu từ tháng 01/2016 đến
tháng 07/2018 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.
2. Phương pháp
2.1. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi
cứu và tiến cứu
2.2. Quy trình nghiên cứu
Các bệnh nhân được chụp cộng hưởng từ phổ và
tưới máu 1.5T trên máy Ingenia, Philips.
Chuỗi xung cộng hưởng từ phổ đa thể tích sử
dụng ảnh FLAIR hoặc ảnh T1 3D saut iêm thuốc được
sử dụng để định vị sao cho lấy được cả 3 vùng u, quanh
u và vùng lành. Lưu ý, tránh các mạch máu lớn, các
vùng chảy máu, hoại tử hay sát. Dữ liệu thu được được
xử lý trên trạm làm việc của Philips. Xác định nồng độ
và tỉ lệ của các chất chuyển hoá: Cho, NAA, Creatin
(Cr), tỷ lệ Cho/NAA, NAA/Cr và Cho/Cr và sự xuất hiện
của Lactate tại vùng u, vùng quanh u và vùng lành.
Vùng u đối với các u sao bào bậc thấp là vùng tăng
tín hiệu trên FLAIR, giảm tín hiệu trên T1, không hoặc
ngấm thuốc ít sau tiêm và là vùng tín hiệu hỗn hợp trên
các chuỗi xung và có ngấm thuốc sau tiêm đối với các
u sao bào bậc cao; vùng quanh u là vùng nhu mô não
tăng tín hiệu trên FLAIR, không ngấm thuốc sau tiêm;
vùng lành là không thay đổi tín hiệu trên FLAIR nằm ở
cùng bên hoặc đối bên của tổn thương.
Chuỗi xung tưới máu được thực hiện trên ảnh
T2*, khảo sát động học thuốc tương phản với các chuỗi
xung nhanh EPI, liều lượng thuốc tương phản 10ml,
tốc độ tiêm thuốc 5ml/s bằng bơm tiêm máy với đường
truyền qua kim 18 - 20G. Dữ liệu thu được được xử lý
trên trạm làm việc của Philips nhằm xác định vùng tăng
tưới máu nhất của u dựa trên bản đồ rCBV. Sau đó, đặt
3 ROI (region of interest) diện tích khoảng 2-3 mm2 ở
vùng u để xác định chỉ số rCBV tối đa.
2.3. Phân tích số liệu
Xác định nồng độ và tỉ lệ trung bình của các chất
chuyển hóa và chỉ số trung bình rCBV của các nhóm
u bậc thấp, bậc cao; đánh giá sự khác biệt giữa hai
nhóm bằng thuật toán Mann Whitney. Đường cong
ROC được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa các
chỉ số với bậc của u. Trong chuỗi xung cộng hưởng từ
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/2019 53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
chọn ra chỉ số có diện tích dưới đường cong lớn nhất
để xác định điểm cắt. Từ đó giá trị của phương pháp
chẩn đoán hình ảnh (độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị chẩn
đoán dương và giá trị chẩn đoán âm) trong chẩn đoán
phân bậc u sao bào tại điểm cắt cũng được xác định.
2.4. Xử lí số liệu
Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ tất cả các tiêu chuẩn về đạo
đức trong nghiên cứu, bệnh nhân tự nguyện tham gia
nghiên cứu, các thông tin được giữ bí mật. Các dữ liệu
thu thập được chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên
cứu, nâng cao khả năng chẩn đoán cho người bệnh.
III. KẾT QUẢ
1. Cộng hưởng từ phổ
Trong 24 bệnh nhân phân tích CHT phổ có 20 u
sao bào bậc cao (3 độ III, 17 độ IV) và 4 u sao bào bậc
thấp đều là độ II trên mô bệnh học theo phân loại của
WHO năm 2016.
Nồng độ NAA và tỉ lệ Cho/NAA, Cho/Cr và NAA/
Cr có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các vùng
u, vùng quanh u và vùng lành (p<0,05), bảng 1.
Bảng 1. Nồng độ và tỉ lệ các chất chuyển hoá tại
vùng u, vùng quanh uvà vùng lành (n=24)
Vùng u Vùng quanh u Vùng lành p*
Cho 8,27±11,12 4,24±4,34 2,25±1,20 0,05
NAA 2,18±1,56 3,93±3,25 5,90±4,75 0,02
Cr 2,81±3,24 3,32±3,14 3,20±2,58 0,332
Cho/
NAA 3,60±1,98 1,19±0,57 0,55±1,73 0,001
Cho/
Cr 4,72±3,51 1,81±0,47 1,04±0,30 0,000
NAA/
Cr 1,31±0,86 1,53±0,62 1,81±0,47 0,001
*Kruskal-Wallis test
Bảng 2. Nồng độ và tỉ lệ các chất chuyển hoá theo
bậc u (n=24)
Bậc thấp
(n=4)
Bậc cao
(n=20)
p*
Cho 4,87±3,33 8,95±12,04 0,70
NAA 2,59±1,46 2,10±1,60 0,42
Cr 2,48±1,78 2,88±3,49 0,64
Cho/NAA 1,74±0,38 3,96±1,97 0,004
Cho/Cr 1,92±0,83 5,36±3,65 0,025
NAA/Cr 1,42±1,05 1,35±0,84 0,51
*(Mann-Whitney test)
Theo mô bệnh học, tỉ lệ Cho/NAA và Cho/Cr tại
vùng u của nhóm u bậc cao và nhóm u bậc thấp khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), trong khi các nồng đồ
và tỉ lệ khác tại vùng u như Cho, NAA, Cr, NAA/Cr thì
khác biệt không có ý nghĩa thống kê, bảng 2.
Tỉ lệ Cho/NAA cho diện tích dưới đường cong lớn
nhất (0,969). Tại điểm cắt Cho/NAA là 2,22 CHT phổ
có độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán
dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80%trong chẩn đoán
phân bậc u sao bào.
Biểu đồ 1. Đường cong ROC dùng tỷ lệ Cho/
NAA và Cho/Cr tại vùng u trong chẩn đoán phân
bậc u sao bào
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/201954
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Cộng hưởng từ tưới máu
Kết quả mô bệnh học phân loại theo WHO 2016:
trong 25 bệnh nhân phân tích CHT tưới máu có 4 u sao
bào bậc thấp đều là độ II, 21 u sao bào bậc cao (3 độ
III, 18 độ IV).
Giá trị trung bình của rCBV của nhóm u bậc cao
cao hơn so với nhóm u bậc thấp và có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê của rCBV giữa 2 nhóm u này.
Bảng 3. Giá trị trung bình của rCBV theo mô bệnh
học (n=25)
rCBV
Bậc u
rCBV
(TB±SD)
p*
Bậc thấp 1,17±0,82 0,008
Bậc cao 4,16±2,41
*(Mann-Whitney test)
Diện tích dưới đường cong ROC là 0,929. Tại
điểm cắt rCBV là 2,55 CHT tưới máu có độ nhạy 81%,
độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương tính 100%,
giá trị tiên đoán âm tính 50% trong chẩn đoán phân bậc
u sao bào.
Biểu đồ 2. Đường cong ROC dùng rCBV trong
chẩn đoán phân bậc u sao bào
IV. BÀN LUẬN
1. Cộng hưởng từ phổ
Nhiều nghiên cứu đã được công bố cho thấy giá
trị của CHT phổ không đồng nhất trong chẩn đoán phân
bậc u sao bào. Sự khác biệt có thể do số lượng bệnh
nhân khác nhau, kỹ thuật chụp sử dụng CHT phổ đơn
điểm hoặc đa điểm, chuỗi xung TE dài hoặc TE ngắn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra tỉ lệ Cho/NAA được coi là chỉ
số có giá trị nhất trong chẩn đoán phân bậc UTKĐ nói
chung và u sao bào nói riêng. Nghiên cứu của Law trên
160 bệnh nhân, điểm cắt Cho/NAA là 0,75 có độ nhạy
96,7%, độ đặc hiệu 10%, giá trị chẩn đoán dương tính
76,3%, giá trị chẩn đoán âm tính 50%[3]. Một nghiên
cứu khác của Aprile lấy điểm cắt Cho/NAA là 1,85 cho
kết quả CHT phổ có độ nhạy 74,4% và độ đặc hiệu
95,8%[7]. Theo Lê Văn Phước, tỉ lệ Cho/ NAA có giá trị
tốt nhất trong dự báo u sao bào độ ác tính cao, tại điểm
cắt Cho/NAA là 2,16 CHT phổ có độ nhạy 86,7%, độ đặc
hiệu 71,4%, giá trị chẩn đoán dương tính 78,7%, giá trị
chẩn đoán âm tính 81,3%[4]. Tương tự với nghiên cứu
của Nguyễn Duy Hùng, với điểm cắt Cho/NAA là 2,76
cho diện tích dưới đường cong lớn nhất 86,95%, CHT
phổ có độ nhạy 82,69%, độ đặc hiệu 78,79%, giá trị
tiên đoán dương 86%, giá trị tiên đoán âm 74,29%[5].
Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy tại điểm cắt Cho/NAA
là 2,22 CHT phổ có độ nhạy 95%, độ đặc hiệu 100%,
giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80%
trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Kết quả này có
sự tương đồng với các nghiên cứu trên. Tuy vậy trong
nghiên cứu của chúng tôi, có 01 trường hợp trên CHT
phổ có tỉ lệ Cho/NAA là 2,19 nhưng kết quả giải phẫu
bệnh lại là u sao bào độ III.
2. Cộng hưởng từ tưới máu
Giá trị của CHT tưới máu trong chẩn đoán phân
bậc UTKĐ đã được các tác giả ngiên cứu trước đây[3],
[8]. Mỗi tác giả đã đưa ra một điểm cắt của chỉ số rCBV
khác nhau. Tác giả Knopp lấy điểm cắt của rCBV rất
cao với độ đặc hiệu 100% cho UTKĐ bậc cao là do các
nghiên cứu của họ có số lượng bệnh nhân UTKĐ bậc
cao ít[9]. Một số nghiên cứu sử dụng đường cong ROC
để tìm điểm cắt. Tác giả Sinha sử dụng đường cong
ROC và đưa ra điểm cắt rCBV là 2,93 để phân biệt giữa
UTKĐbậc thấp và bậc cao [10]. Tương tự, nghiên cứu
của tác giả Aprile cũng cho độ nhạy là 79% và độ đặc
hiệu là 95,8% khi sử dụng điểm cắt rCBV = 3[7]. Ngoài
ra, các tác giả cũng chỉ ra một vài hạn chế của CHT tưới
máu trong phân độ UTKĐ. Các nghiên cứu cũng chỉ ra
sự chồng chéo về giá trị rCBV giữa các độ của u. Điều
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/2019 55
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
này khiến cho phân độ u đối với từng trường hợp cụ
thể có thể không chính xác. Tác giả Nguyễn Duy Hùng
nghiên cứu giá trị của cộng hưởng tưới máu trong chẩn
đoán phân bậc UTKĐ tại bệnh viện Việt Đức, đưa ra
điểm cắt rCBV = 2,56 để phân biệt giữa nhóm u bậc
cao và nhóm u bậc thấp[6]. Nghiên cứu của chúng tôi
xác định được điểm cắt rCBV = 2,55 để phân bậc u sao
bào. Tại điểm cắt này, CHT tưới máu có độ nhạy 81%,
độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá
trị tiên đoán âm 50% trong chẩn đoán phân bậc u sao
bào. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Duy Hùng[6]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của
chúng tôi có 4 trường hợp chẩn đoán u sao bào bậc
cao trên CHT tưới máu nhưng kết quả mô bệnh học lại
chỉ là bậc thấp.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy cộng hưởng
từ phổ với tỉ lệ Cho/NAA tại vùng uvà cộng hưởng từ
tưới máu với chỉ số rCBVlà phương pháp chẩn đoán
hình ảnh có giá trị trong chẩn đoán bậc u sao bào.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin trân trọng cám ơn Ban lãnh đạo
Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Ban Chủ nhiệm cùng các
nhân viên trong khoa Chẩn đoán hình ảnh,đã tạo mọi
điều kiện để chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brunetti A., Alfano B., Soricelli A. et al (1996). Functional characterization of brain tumors: an overview of the
potential clinical value. Nucl Med Biol, 23(6), 699-715.
2. Louis D.N., Perry A., Reifenberger G. et al (2016). The 2016 World Health Organization Classification of Tumors
of the Central Nervous System: a summary. Acta Neuropathol, 131(6), 803-20.
3. Law M., Yang S., Wang H. et al (2003). Glioma grading: sensitivity, specificity, and predictive values of perfusion
MR imaging and proton MR spectroscopic imaging compared with conventional MR imaging. AJNR Am J
Neuroradiol, 24(10), 1989-98.
4. Lê Văn Phước, (2011). Giá trị kỹ thuật cộng hưởng từ phổ và cộng hưởng từ khuếch tán trong phân độ mô học
u sao bào trước phẫu thuật Nghiên cứu y học, 15(4), 520-526.
5. Nguyễn Duy Hùng, (2017). Chẩn đoán mức độ ác tính của u thần kinh đệm trước phẫu thuật sử dụng cộng
hưởng từ đa thể tích. Nghiên cứu y học, 105, 64-70.
6. Nguyễn Duy Hùng, (2016). Giá trị của cộng hưởng từ tưới máu trong chẩn đoán mức độ ác tính của u thần
kinh đệm trước phẫu thuật. Nghiên cứu y học, 102, 94-100.
7. Aprile I., Torni C., Fiaschini P. et al (2012). High-Grade Cerebral Glioma Characterization: Usefulness of MR
Spectroscopy and Perfusion Imaging Associated Evaluation. Neuroradiol J, 25(1), 57-66.
8. Sugahara T., Korogi Y., Kochi M. et al (2001). Perfusion-sensitive MR imaging of gliomas: comparison between
gradient-echo and spin-echo echo-planar imaging techniques. AJNR Am J Neuroradiol, 22(7), 1306-15.
9. Knopp E.A., Cha S., Johnson G. et al (1999). Glial neoplasms: dynamic contrast-enhanced T2*-weighted MR
imaging. Radiology, 211(3), 791-8.
10. Sinha S., Bastin M.E., Whittle I.R. et al (2002). Diffusion tensor MR imaging of high-grade cerebral gliomas.
AJNR Am J Neuroradiol, 23(4), 520-7.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/201956
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị cộng hưởng từ phổ và tưới máu trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu, khảo sát cộng hưởng từ phổ và tưới máu trước phẫu
thuật ở 27 bệnh nhân có kết quả mô bệnh học là u sao bào từ 01/2016 đến 07/2018 tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đánh giá
liên quan giữa bậc của u sao bào trên giải phẫu bệnh với nồng độ, tỉ lệ các chất chuyển hóa Cho, Cr, NAA, Cho/NAA, Cho/Cr,
NAA/Cr và rCBV.
Kết quả: Tỉ lệ Cho/NAA và Cho/Cr tại vùng u của nhóm u bậc cao và nhóm u bậc thấp khác biệt có ý nghĩa thống kê
(p<0,05). Tỉ lệ Cho/NAA có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Tại điểm cắt Cho/NAA là 2,22 CHT phổ có độ nhạy
95%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán dương 100%, giá trị tiên đoán âm 80% trong chẩn đoán phân bậc u sao bào. Chỉ số
rCBV có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào với giá trị trung bình của rCBV của nhóm u bậc cao cao hơn có ý nghĩa
thống kê so với nhóm u bậc thấp. Tại điểm cắt rCBV là 2,55 CHT tưới máu có độ nhạy 81%, độ đặc hiệu 100%, giá trị tiên đoán
dương tính 100%, giá trị tiên đoán âm tính 50% trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
Kết luận: Cộng hưởng từ phổ và tưới máu có giá trị trong chẩn đoán phân bậc u sao bào.
Từ khóa: Cộng hưởng từ phổ, cộng hưởng từ tưới máu, tỉ lệ Cho/NAA, rCBV, u sao bào, độ mô học
Ngày nhận bài 20/11/2018. Ngày chấp nhận đăng: 20/2/2019.
Người liên hệ: Trần Thị Phương, khoa CĐHA, bệnh viện HN Việt Đức, email: phuongtranhmu@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
gia_tri_cua_cong_huong_tu_pho_va_cong_huong_tu_tuoi_mau_tron.pdf